Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

165 Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh TP.HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.59 MB, 84 trang )

1

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài................................................................................. 7
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................... 8
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................... 8
4. Ý nghóa của đề tài ...............................................................................9
5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 9
6. Nội dung nghiên cứu ...........................................................................9
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN XUẤT NHẬP KHẨU CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN XUẤT NHẬP
KHẨU ĐỐI VỚI NHTM ..................................................................................10
1.2 CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN XUẤT NHẬP KHẨU VÀ
HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG ĐẠI LÝ ..................................................11
1.2.1 Các phương thức thanh toán xuất nhập khẩu ............................11
1.2.1.1 Phương thức chuyển tiền – Remittance ..................................11
1.2.1.2 Phương thức ghi sổ – Open account ......................................... 12
1.2.1.3 Phương thức nhờ thu – Payment collection ............................13
1.2.1.4 Phương thức tín dụng chứng từ – Document collection ......... 15
1.2.2 Hoạt động của ngân hàng đại lý .................................................21
1.3 HỆ THỐNG VĂN BẢN PHÁP LÝ ĐIỀU CHỈNH PHƯƠNG THỨC
THANH TOÁN XUẤT NHẬP KHẨU ............................................................22
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ......................................................................27
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN XUẤT NHẬP KHẨU TẠI
HNo&PTNT CHI NHÁNH TP.HCM
2.1 TỔNG QUAN VỀ NHNo&PTNT CHI NHÁNH TP.HCM .......... 28
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của NHNo&PTNT Việt Nam 28




2

2.1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển ......................................... 28
2.1.1.2 Tóm tắt những thành tích và điểm nổi bật trong hoạt động . 29
2.1.2 Sự hình thành và phát triển của NHNo&PTNT Chi nhánh
TP.HCM ........................................................................................................... 31
2.2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN XUẤT NHẬP
KHẨU TẠI NHNo&PTNT CHI NHÁNH TP.HCM ..................................... 34
2.2.1 Tình hình thực hiện hoạt động thanh toán xnk của NHNo&PTNT
Chi nhánh TP.HCM trong giai đoạn 2003-2007 ............................................ 34
2.2.2 Cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu và nhập khẩu chủ yếu thanh
toán qua NHNo&PTNT Chi nhánh TP.HCM ................................................ 36
2.2.3 Những rủi ro do tác nghiệp thường gặp trong hoạt động thanh
toán XNK tại NHNo&PTNT Chi nhánh TP.HCM ........................................41
2.2.3.1 Trong phương thức tín dụng nhập khẩu .................................. 41
2.2.3.2 Trong phương thức tín dụng xuất khẩu ................................... 42
2.2.3.3 Trong phương thức nhờ thu ......................................................45
2.2.3.4 Trong phương thức chuyển tiền ............................................... 46
2.3 MỘT SỐ HẠN CHẾ TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN XUẤT
NHẬP KHẨU TẠI NHNo&PTNT CHI NHÁNH TP.HCM VÀ NGUYÊN
NHÂN TỒN TẠI .............................................................................................. 48
2.3.1 Một số hạn chế trong hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu ...48
2.3.2 Nguyên nhân tồn tại của các hạn chế trong hoạt động thanh toán
xuất nhập khẩu .................................................................................................49
2.3.2.1 Nguyên nhân chủ quan .............................................................. 49
2.3.2.2 Nguyên nhân khách quan ......................................................... 51
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ....................................................................... 54
CHƯƠNG 3

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN XUẤT NHẬP
KHẨU TẠI NHNo&PTNT CHI NHÁNH TP.HCM
3.1 NHỮNG KHÓ KHĂN, THÁCH THỨC CỦA NHNo&PTNT CHI
NHÁNH TP.HCM TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM .............................................55


3

3.1.1 Ngân hàng TMCP XNK Việt Nam (Eximbank) ......................... 55
3.1.2 Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam (Vietcombank) .... 57
3.1.3 Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB) ...............................................58
3.1.4 Ngân hàng HSBC Việt Nam (Hongkong and Shanghai Banking
Corporation) ....................................................................................................60
3.2 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN
XUẤT NHẬP KHẨU CỦA NHNo&PTNT CHI NHÁNH TP.HCM ........... 61
3.2.1 Các mục tiêu kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010 của Việt Nam
...........................................................................................................................61
3.2.2 Chiến lược phát triển của NHNo&PTNT Việt Nam đến năm
2010 ....................................................................................................................64
3.2.3 Định hướng phát triển hoạt động thanh toán XNK của
NHNo&PTNT Chi nhánh TP.HCM ................................................................ 65
3.3 NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG
THANH TOÁN XNK CỦA NHNo&PTNT CHI NHÁNH TP.HCM ...........68
3.3.1 Đẩy nhanh tiến độ nâng cấp công nghệ thông tin tại ngân hàng
nhằm đáp ứng kịp thời yêu cầu của thời đại .................................................68
3.3.2 Tăng cường chính sách tiếp thị khách hàng ...............................69
3.3.3 Đẩy mạnh và thực hiện hiệu quả công tác đào tạo nguồn nhân
lực đáp ứng yêu cầu của thời đại ....................................................................72
3.3.4 Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát .................................. 74
3.4 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ..................................................................... 74

3.4.1 Kiến nghị đối với các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xuất
nhập khẩu ......................................................................................................... 74
3.4.2 Kiến nghị đối với NHNo&PTNT Việt Nam ................................ 76
3.4.2.1 Đẩy mạnh cơng tác tiếp thị, công nghệ ngân hàng, phát triển
thương hiệu Agribank ......................................................................................76
3.4.2.2 Thành lập các chi nhánh của NHNo&PTNT Việt Nam ở nước
ngoài ..................................................................................................................77
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ..................................................................... 78
KẾT LUẬN ............................................................................................79


4

TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................... 81


5

CÁC TỪ VIẾT TẮT
XNK:

xuất nhập khẩu

XK:

xuất khẩu

NK:

nhập khẩu


NHTM:

Ngân hàng thương mại

NHNN:

Ngân hàng nhà nước

NHNo:

viết tắt của NHNo&PTNT VN

NHNo&PTNT VN:

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Việt Nam
SGD I- NHTMCP XNK Việt Nam: Sở giao dịch I – Ngân hàng thương
mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam
SGD II-NH Công Thương VN:

Sở giao dịch II – Ngân hàng Công

Thương Việt Nam
CN NHĐTPT TP.HCM:

Chi nhánh ngân hàng đầu tư phát

triển Thành phố Hồ Chí Minh

NHSG Thương Tín CN Sài Gòn:

Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín Chi

nhánh Sài Gòn
NHTMCP NT CN TP.HCM:

Ngân hàng thương mại cổ phần

Ngoại Thương Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh
NHTMCP Kỹ Thương CN Chợ Lớn: Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ
Thương Chi nhánh Chợ Lớn
NHTMCP Á Châu CN Chợ Lớn:

Ngân hàng thương mại cổ phần Á

Châu Chi nhánh Chợ Lớn
L/C:

Thư tín dụng (Letter of Credit)

WTO:

Tổ chức thương mại thế giới (World Trading Organization)


6

ICC:


Phòng thương mại quốc tế (International Chamber of

Commerce Commission)
SWIFT:

Hệ thống điện tử liên ngân hàng toàn cầu (Society

Worldwide Interbank and Financial Telecommunication)


7

LỜI MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Trong xu thế kinh tế thế giới ngày càng được quốc tế hóa, Việt Nam đang
phát triển kinh tế thị trường, mở cửa, hợp tác và hội nhập. Thực tế là trong thời
gian qua, Việt Nam đã mở rộng quan hệ thương mại với các nước công nghiệp
phát triển như Mỹ, Nhật Bản và các nước trong khối liên minh Châu u – Eu, ký
kết Hiệp định thương mại Việt Mỹ thành công và gần đây nhất là đã trở thành
thành viên Tổ chức thương mại Thế giới (WTO). Trong bối cảnh đó, hoạt động
thương mại và đầu tư quốc tế thực sự là chiếc cầu nối giữa kinh tế trong nước với
phần kinh tế của các nước khác ngoài lãnh thổ. Để thực hiện được chức năng
cầu nối này, thì Nghiệp vụ ngân hàng quốc tế như: thanh toán xuất nhập khẩu,
tài trợ xuất nhập khẩu, kinh doanh ngoại hối, v.v đóng vai trò là công cụ thiết
yếu và ngày càng trở nên quan trọng.
Hiện nay, Thanh toán xuất nhập khẩu là một dịch vụ ngày càng trở nên
quan trọng đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam, là một mắc xích quan
trọng thúc đẩy các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng phát triển, đồng
thời còn hỗ trợ và thúc đẩy hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh
nghiệp phát triển. Nắm được tầm quan trọng này, cùng với các ngân hàng

thương mại trong nước, NHNo&PTNT Việt Nam với vị thế đứng đầu cả nước về
mạng lưới và vốn tự có đã sớm hình thành và phát triển hoạt động thanh toán
xuất nhập khẩu. Mặc dù mạnh về lónh vực huy động vốn, tín dụng và thanh toán
trong nước nhưng hoạt động thanh toán XNK tại NHNo&PTNT Việt Nam còn
nhiều hạn chế cả về chất lượng lẫn thị phần. Là một trong những chi nhánh cấp
một trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam, NHNo&PTNT Chi nhánh TP.HCM
cũng có mặt hạn chế trong hoạt động thanh toán XNK.


8

Từ những thực trạng trên và từ những kinh nghiệm trong công tác thực tế
tại bộ phận thanh toán XNK của NHNo&PTNT Chi nhánh TP.HCM cùng với
kiến thức đã được lónh hội trong quá trình học tập, tác giả muốn đi sâu vào
nghiên cứu đề tài: ‘Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu tại
NHNo&PTNT Chi nhánh TP.HCM’ với mong muốn đưa ra những đề xuất thích
hợp trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu tại
NHNo&PTNT Chi nhánh TP.HCM trong giai đoạn hội nhập hiện nay.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu một số vấn đề cơ bản sau:
- Trình bày tổng quan về vai trò của hoạt động thanh toán XNK trong hoạt
động kinh tế hiện nay, giới thiệu về các phương thức thanh toán xuất nhập khẩu
và các văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động thanh toán XNK tại
NHNo&PTNT Chi nhánh TP.HCM, từ đó đúc kết ra những thành quả đạt được
cũng như những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại này.
- Đề xuất những giải pháp, kiến nghị để khắùc phục những tồn tại và hạn chế từ
đó phát triển hoạt động thanh toán XNK tại NHNo&PTNT Chi nhánh TP.HCM
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:

Đề tài này tập trung nghiên cứu hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu tại
NHNo&PTNT Chi nhánh TP.HCM, một trong những chi nhánh cấp một trong hệ
thống NHNo&PTNT Việt Nam
- Phạm vi nghiên cứu:
Hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu tại NHNo&PTNT Chi nhánh
TP.HCM trong giai đoạn 2003-2007.


9

4. Ý nghóa của đề tài
Thông qua việc phân tích hoạt động thanh toán xnk tại NHNo&PTNT Chi
nhánh TP.HCM kết hợp so sánh với các NHNo&PTNT trên địa bàn TP.HCM từ
đó đúc kết ra những thành quả đạt được cũng như những tồn tại, hạn chế và
nguyên nhân của những tồn tại này; cùng với việc kế thừa những kết quả nghiên
cứu trước đây cùng với những kinh nghiệm trong quá trình thực hiện nghiệp vụ
thanh toán xnk của bản thân và đồng nghiệp, tác giả hy vọng những đề xuất,
kiến nghị của mình là những giải pháp hiệu quả được Ban lãnh đạo
NHNo&PTNT Chi nhánh TP.HCM quan tâm và ứng dụng trong việc phát triển
hoạt động thanh toán xnk tại ngân hàng.
5. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp được sử dụng kết hợp trong đề tài là: thống kê, tổng
hợp, phân tích thực tế, so sánh dựa trên số liệu thống kê của NHNo&PTNT Chi
nhánh TP.HCM với các NHNo&PTNT trên địa bàn TP.HCM
6. Nội dung nghiên cứu
Đề tài bao gồm ba chương cụ thể như sau:
Chương 1: Tổng quan về phương thức thanh toán xuất nhập khẩu Ngân
hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu tại
NHNo&PTNT Chi nhánh TP.HCM

Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt độngï thanh toán xuất nhập khẩu tại
NHNo&PTNT Chi nhánh TP.HCM


10

CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN XUẤT NHẬP KHẨU
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN XUẤT NHẬP
KHẨU ĐỐI VỚI NHTM
Hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu là một hoạt động trở nên quan trọng
đối với các NHTM, nó không những đem lại nguồn thu đáng kể cho ngân hàng
mà còn là một mắc xích quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển các hoạt động
kinh doanh khác của ngân hàng như kinh doanh ngoại tệ, tài trợ xuất nhập khẩu,
bảo lãnh ngân hàng trong ngoại thương, tăng cường vốn huy động đặc biệt là
vốn ngoại tệ,… Do đó, việc hoàn thiện và phát triển hoạt động thanh toán xuất
nhập khẩu có vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt động ngân hàng, nó không
chỉ là một hoạt động thanh toán thuần túy mà còn là khâu trung tâm không thể
thiếu trong quá trình hoạt động kinh doanh, bổ sung và hỗ trợ cho các hoạt động
kinh doanh khác của ngân hàng.
Tóm lại, vai trò của hoạt động thanh toán XNK đối với NHTM được cụ
thể như sau:
- Tăng cường và hỗ trợ kinh doanh ngoại tệ: thông qua cung cầu ngoại tệ
trong hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp, ngân hàng có cơ sở phát
triển hoạt động kinh doanh ngoại tệ của mình
- Tăng cường và hỗ trợ tài trợ xuất nhập khẩu: hoạt động thanh toán XNK
phát triển làm tăng cường và hỗ trợ cho hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu của
ngân hàng.



11

- Tăng cường nguồn vốn bằng ngoại tệ: thông qua nguồn ngoại tệ được
chuyển nhượng lại từ các doanh nghiệp xuất khẩu thực hiện thanh toán qua ngân
hàng, ngân hàng có thể tăng cường nguồn vốn ngoại tệ của mình.
- Tăng cường và hỗ trợ nghiệp vụ tín dụng: hoạt động thanh toán XNK
phát triển làm cho dư nợ cho vay thanh toán xuất nhập khẩu của ngân hàng phát
triển theo.
- Tăng cường và củng cố uy tín của ngân hàng: hoạt động thanh toán XNK
của ngân hàng ngày càng chuyên nghiệp, đáp ứng tốt yêu cầu của khách hàng một
cách nhanh chóng, giảm thiểu rủi ro, đem lại lợi ích ngày càng nhiều cho khách
hàng, từ đó làm tăng uy tín của ngân hàng đối với khách hàng và các ngân hàng
nước ngoài.
- Tăng cường và hỗ trợ các dịch vụ ngân hàng khác: thông qua hoạt động
thanh toán XNK, các dịch vụ kèm theo khác sẽ được phát triển như dịch vụ tiền
gởi, cho vay, thanh toán trong nước, kinh doanh ngoại tệ, …
1.2 CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN XUẤT NHẬP KHẨU VÀ
HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG ĐẠI LÝ
1.2.1 Các phương thức thanh toán xuất nhập khẩu
1.2.1.1 Phương thức chuyển tiền - Remittance
+ Khái niệm: Chuyển tiền là phương thức thanh toán đơn giản nhất, trong
đó khách hàng (ngøi chuyển tiền) yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển
một số tiền nhất định cho người khác (người hưởng lợi) theo một địa chỉ nhất
định và trong một thời gian nhất định
+ Đặc điểm:


12


- Trong phương thức này, ngân hàng chỉ đóng vai trò trung gian thanh toán
theo ủy nhiệm để hưởng hoa hồng và không bị ràng buộc bất cứ trách nhiệm gì
đối với người chuyển tiền và người thụ hưởng.
- Trong ngoại thương, chuyển tiền thường chỉ được áp dụng trong các
trường hợp các bên mua bán có uy tín và tin cậy lẫn nhau bởi vì trong thanh toán
chuyển tiền, việc có trả tiền hay không phụ thuộc vào thiện chí của người mua,
người mua sau khi nhận hàng có thể không tiến hành chuyển tiền, hoặc cố tình
kéo dài thời hạn trả tiền nhằm chiếm dụng vốn của người bán.
+ Có hai hình thức chuyển tiền là:
- Chuyển tiền bằng thư (Mail Transfer – M/T): là hình thức chuyển tiền,
trong đó lệnh thanh toán (bank draft) của ngân hàng chuyển tiền được chuyển
bằng thư cho ngân hàng trả tiền.
- Chuyển tiền bằng điện (Telegraphic Transfer – T/T): là hình thức
chuyển tiền, trong đó lệnh thanh toán của ngân hàng chuyển tiền được chuyển
cho ngân hàng trả tiền bằng điện.
Hình thức chuyển tiền bằng điện nhanh nên có lợi cho nhà xuất khẩu nhưng
chi phí cao; còn hình thức chuyển tiền bằng thư thì chậm nhưng chi phí lại thấp.
1.2.1.2 Phương thức ghi sổ – Open account
+ Khái niệm và đặc đểm:
Là phương thức thanh toán, trong đó nhà xuất khẩu sau khi hoàn thành
giao hàng thì ghi nợ tài khoản cho bên nhập khẩu vào một cuốn sổ theo dõi và
việc thanh toán các khoản nợ này được thực hiện thông thường theo định kỳ như
đã thoả thuận.


13

Trong phương thức này không có sự tham gia của ngân hàng, chỉ có hai
bên là nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu, hai bên mua bán này phải thực sự tin
tưởng nhau, có mối quan hệ kinh doanh truyền thống, thường xuyên, lâu dài.

+ Ưu điểm:
- Đối với nhà nhập khẩu: có thể trả tiền sau khi nhận được hàng hoá và
chấp nhận hàng hoá, giảm được áp lực tài chính do được thanh toán chậm
- Đối với nhà xuất khẩu: đây là phương thức bán hàng đơn giản, dễ thực
hiện, chi phí thấp. Do chi phí bán hàng thấp nên nhà xuất khẩu có thể giảm giá
bán nhằm tăng khả năng cạnh tranh, thu hút thêm đơn đặt hàng, tăng doanh thu
và lợi nhuận.
- Ưu điểm cho cả người bán và người mua là không có sự tham gia của
ngân hàng trong khâu xử lý chứng từ nên không mất nhiều thời gian và giảm
được phí giao dịch.
+ Nhược điểm:
- Đối với nhà nhập khẩu: nhà xuất khẩu có thể không giao hàng hoặc giao
hàng không đúng thời gian, không đúng chủng loại và chất lượng.
- Đối với nhà xuất khẩu: nhà nhập khẩu sau khi nhận hàng có thể sẽ
không thanh toán, không thể thanh toán hoặc cố ý trì hoãn kéo dài thời gian
thanh toán, chiếm dụng vốn. Đồng thời, nhà xuất khẩu phải gánh chịu chi phí
kiểm soát nợ và thu tiền khi bán hàng theo phương thức này.
1.2.1.3 Phương thức nhờ thu – Payment collection
+ Khái niệm và đặc điểm


14

Nhờ thu là phương thức thanh toán, trong đó, bên bán (nhà xuất khẩu) sau
khi giao hàng hay cung ứng dịch vụ, ủy thác cho ngân hàng phục vụ mình xuất
trình bộ chứng từ thông qua ngân hàng thu hộ cho bên mua (nhà nhập khẩu) để
được thanh toán hoặc chấp nhận hối phiếu hay chấp nhận các điều kiện khác.
Trong phương thức này, các ngân hàng tham gia vào quá trình thanh toán
nhiều hơn hai phương thức chuyển tiền và phương thức ghi sổ.
+ Các loại nhờ thu: có hai loại nhờ thu:

- Nhờ thu trơn (Clean collection):
Là phương thức thanh toán, trong đó chứng từ nhờ thu chỉ bao gồm chứng
từ tài chính (hối phiếu, kỳ phiếu, séc, giấy nhận nợ hay công cụ thanh toán
khác), còn các chứng từ thương mại (chứng từ vận tải, hoá đơn, chứng từ bảo
hiểm,…) được gởi trực tiếp cho nhà nhập khẩu, không thông qua ngân hàng.
Trong phương thức này, rủi ro thanh toán hoàn toàn thuộc về người bán
khi người mua không muốn trả tiền hoặc không có khả năng trả tiền.
- Nhờ thu kèm chứng từ (Documentary collection):
Là phương thức thanh toán, trong đó chứng từ gởi đi nhờ thu bao gồm:
hoặc chứng từ thương mại cùng với chứng từ tài chính; hoặc chỉ có chứng từ
thương mại. Ngân hàng thu hộ chỉ trao bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu sau khi
nhà nhập khẩu đáp ứng yêu cầu của lệnh nhờ thu.
+ Điều kiện trao chứng từ: trong phương thức nhờ thu kèm chứng từ, người
mua và người bán phải thoả thuận cụ thể điều kiện giao chứng từ quy định trong
chỉ thị nhờ thu. Có ba phương thức để trao chứng từ:
- Điều kiện D/A (Documents against acceptance): điều kiện trao bộ chứng
từ thương mại cho người mua đi nhận hàng là người mua phải ký chấp nhaän


15

thanh toán hối phiếu tại một thời điểm nhất định trong tương lai. Trong phương
thức này thì rủi ro thanh toán hoàn toàn vẫn thuộc về người bán bởi vì người
mua nhận hàng chỉ với lời hứa sẽ thanh toán trong tương lai, còn việc có thanh
toán hay không thì chưa chắc chắn.
- Điều kiện D/P (Documents against payment): điều kiện trao bộ chứng từ
thương mại cho người mua đi nhận hàng là người mua phải thanh toán tiền. Do
chứng từ chỉ được trao khi nhận được thanh toán nên rủi ro đối với người bán
giảm hẳn so với phương thức D/A.
- Điều kiện D/OT hay D/TC (Documents against Other Terms and

Conditions): các điều kiện này gồm có: thanh toán từng phần; trao chứng từ đổi
giấy nhận nợ (letters of undertaking to pay); trao chứng từ trên cơ sở giấy tín
thác (signed trust receipt); ngân hàng bảo lãnh hối phiếu (Bank undertakings –
AVAL).
1.2.1.4 Phương thức tín dụng chứng từ – Documentary credit
* Khái niệm và nội dung thư tín dụng
+ Khái niệm
Phương thức tín dụng chứng từ là một sự thỏa thuận, trong đó một ngân
hàng (Ngân hàng mở thư tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng (Người yêu cầu mở
thư tín dụng) cam kết trả một số tiền nhất định cho một người khác (Người hưởng lợi
số tiền của thư tín dụng) hoặc chấp nhận hối phiếu do người này ký phát trong phạm
vi số tiền đó khi người này xuất trình cho Ngân hàng phát hành một bộ chứng từ
thanh toán phù hợp với những điều kiện và điều khoản của thư tín dụng.
Thư tín dụng (Letter of credit): là một bức thư do Ngân hàng viết ra theo
yêu cầu của nhà nhập khẩu (người yêu cầu mở thư tín dụng) nhằm cam kết trả


16

tiền cho nhà xuất khẩu (người hưởng lợi) một số tiền nhất định, trong một thời
gian nhất định khi người này thực hiện đúng và đầy đủ những điều khoản ghi
trong bức thư đó.
+Nội dung của thư tín dụng
Thư tín dụng bao gồm các nội dung cơ bản sau đây:
- Số hiệu L/C (Credit number): mỗi L/C đều có số hiệu riêng của nó
nhằm tạo điều kiện thuận lợi trong việc trao đổi thư từ, điện tín trong quá trình
thực hiện L/C, hoặc để ghi vào các chứng từ liên quan trong bộ chứng từ thanh
toán L/C.
- Loại L/C: phải được quy định rõ ràng vì nội dung này sẽ ràng buộc
trách nhiệm và quyền lợi của các bên tham gia trong L/C.

- Địa điểm phát hành L/C: là nơi NHPH L/C cam kết thanh toán cho
Người thụ hưởng. Địa điểm này có ý nghóa quan trọng vì liên quan đến việc
tham chiếu luật quốc gia giải quyết khi có những tranh chấp về L/C phát sinh.
- Ngày phát hành L/C: là ngày phát sinh sự cam kết của NHPH với
người thụ hưởng, đồng thời là ngày bắt đầu tính thời hạn hiệu lực của L/C.
- Tên, địa chỉ của những người có liên quan trong L/C bao gồm: Người
yêu cầu mở L/C, người thụ hưởng L/C, ngân hàng phát hành, ngân hàng thông
báo, ngân hàng chiết khấu, ngân hàng xác nhận,…
- Số tiền của L/C: số tiền của L/C vừa được ghi bằng số vừa được ghi
bằng chữ và phải thống nhất với nhau. Gắn liền với số tiền là đơn vị tiền tệ và
phải được thể hiện rõ raøng.


17

- Thời hạn hiệu lực của L/C: là thời hạn mà NHPH cam kết trả tiền cho
nhà xuất khẩu nếu trong thời hạn đó nhà xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ phù
hợp với những điểu khoản của L/C.
- Địa điểm xuất trình L/C: là địa điểm của ngân hàng mà tại đó bộ
chứng từ theo yêu cầu của L/C được xuất trình.
- Thời hạn trả tiền của L/C: được qui định cụ thể sẽ là trả tiền ngay
(L/C at sight) hoặc trả tiền có kỳ hạn (Usance hay Deferred L/C).
- Ngày xếp hàng trễ nhất (Latest date of shipment): đây là thời hạn xếp
hàng trễ nhất mà người thụ hưởng phải tuân thủ.
- Những nội dung liên quan đến hàng hoá như: tên hàng, số lượng,
trọng lượng, giá cả, quy cách, phẩm chất, bao bì, ký mã hiệu,… cũng được ghi
vào L/C.
- Những nội dung về vận tải, giao nhận hàng hoá như điều kiện giao
hàng (FOB, CIF, CFR,…), nơi gửi và nơi giao hàng, phương thức vận chuyển và
giao hàng,… cũng được ghi vào L/C.

- Bộ chứng từ yêu cầu nhà xuất khẩu phải xuất trình: đây là nội dung
quan trọng của L/C vì nếu bộ chứng từ xuất trình phù hợp thì NHPH sẽ thanh
toán cho nhà xuất khẩu.
- Sự cam kết trả tiền của NHPH: đây là nội dung ràng buộc trách nhiệm
của NHPH phải thanh toán tiền cho nhà xuât khẩu khi bộ chứng từ do nhà xuất
trình phù hợp với quy định của L/C.
* Các loại thư tín dụng
a. Thư tín dụng có thể huûy ngang – Revocable L/C


18

Là loại L/C mà sau khi yêu cầu ngân hàng phục vụ mình phát hành, nhà
nhập khẩu có quyền đơn phương chỉnh sửa, bổ sung hoặc hủy bỏ bất cứ lúc nào
mà không cần phải báo trước cho nhà xuất khẩu. Vì thế, trong thực tế, loại thư
tín dụng có thể hủy ngang này rất ít được sử dụng.
b. Thư tín dụng không hủy ngang - Irrevocable L/C
Là loại thư tín dụng mà sau khi được ngân hàng phát hành, nhà nhập
khẩu không được đơn phương chỉnh sửa, bổ sung hoặc hủy bỏ mà không được sự
chấp thuận, đồng ý của nhà xuất khẩu. đây, ngân hàng phát hành phải chịu
trách nhiệm thanh toán tiền cho nhà xuất khẩu trong thời gian hiệu lực của L/C.
Vì vậy, loại L/C đảm bảo quyền lợi cho nhà xuất khẩu nên hiện nay được sử
dụng rất phổ biến. Theo điều 3 UCP 600, một L/C nếu không ghi là có thể hủy
ngang hay không hể hủy ngang, thì nó là không thể hủy ngang.
c. Thư tín dụng không hủy ngang có xác nhận - Confirmed irrevocable L/C
Là loại thư tín dụng giống như thư tín dụng không thể hủy ngang nhưng
có thêm sự xác nhận của một ngân hàng thứ hai có uy tín gọi là ngân hàng xác
nhận. Vai trò của ngân hàng xác nhận là đứng ra đảm bảo việc trả tiền theo thư
tín dụng cùng với ngân hàng phát hành, đồng thời, ngân hàng này xác nhận chịu
trách nhiệm thanh toán tiền cho người xuất khẩu trong trường hợp ngân hàng

phát hành không trả tiền được. Nguyên nhân của sự ra đời của loại L/C này là
do nhà xuất khẩu không tin tưởng vào ngân hàng phát hành L/C và giá trị L/C
tương đối lớn. Thông thường ngân hàng phát hành sẽ nhờ ngân hàng thông báo
làm ngân hàng xác nhận.
d. Thư tín dụng không hủy ngang, miễn truy ñoøi - Irrevocable without
recourse L/C


19

Là loại thư tín dụng không thể hủy ngang trong đó quy định ngân hàng
phát hành sau khi đã thanh toán cho nhà xuất khẩu thì không được quyền truy
đòi lại tiền trong bất cứ trường hợp nào. Đối với loại L/C này, nhà xuất khẩu sẽ
ghi câu ‘không được truy đòi lại tiền người ký phát’ trên hối phiếu xuất trình.
* Các loại thư tín dụng đặc biệt
a. Thư tín dụng chuyển nhượng – Irrevocable transferable L/C
Là thư tín dụng không thể hủy ngang, trong đó qui định quyền của Người
thụ hưởng thứ nhất có thể yêu cầu Ngân hàng phát hành L/C hoặc là Ngân hàng
được chỉ định chuyển nhượng một phần hay toàn bộ quyền thực hiện L/C cho
một hay nhiều người khác. Tuy nhiên, việc chuyển nhượng chỉ được thực hiện
một lần, chi phí chuyển nhượng thường do người hưởng lợi đầu tiên thanh toán.
b. Thư tín dụng tuần hoàn – Irrevocable revolving L/C
Là thư tín dụng không thể hủy ngang, trong đó quy định khi L/C sử dụng
xong hoặc sau khi hết hạn hiệu lực thì nó lại tự động có giá trị như cũ và cứ như
vậy L/C tuần hoàn cho đến khi nào tổng giá trị hợp đồng được thực hiện hoàn
tất.
+ Có ba cách tuần hoàn:
- Tuần hoàn tự động: nghóa là L/C tự động có giá trị như cũ, không cần
có sự thông báo của Ngân hàng phát hành cho Nhà xuất khẩu (Người hưởng lợi).
- Tuần hoàn bán tự động: nghóa là sau khi L/C trước sử dụng xong , nếu

sau một vài ngày mà Ngân hàng phát hành không có ý kiến gì về L/C kế tiếp thì
nó lại tự động có giá trị như cũ.
- Tuần hoàn hạn chế: nghóa là chỉ khi Ngân hàng phát hành L/C thông
báo cho Nhà xuất khẩu (Người hưởng lợi) thì L/C kế tiếp mới có giá trị hiệu lực.


20

Loại thư tín dụng này thường được áp dụng trong trường hợp hai bên
xuất khẩu và nhập khẩu có quan hệ thường xuyên định kỳ.
c. Thư tín dụng giáp lưng – Back to back L/C
Sau khi nhận được L/C do Nhà nhập khẩu mở cho mình hưởng, nhà xuất
khẩu dùng L/C này thế chấp để phát hành một L/C khác cho người khác hưởng
với nội dung gần giống L/C ban đầu. L/C được đem đi thế chấp gọi là L/C gốc,
L/C phát hành sau là L/C giáp lưng.
L/C giáp lưng được sử dụng trong mua bán thông qua trung gian khi người
trung gian không muốn sử dụng L/C chuyển nhượng vì lý do bảo mật thông tin
khách hàng; hoặc do L/C gốc không cho phép chuyển nhượng; hoặc khi các
chứng từ được yêu cầu xuất trình theo L/C gốc không trùng hợp với các chứng từ
của L/C thứ hai.
d. Thư tín dụng đối ứng – Recipvocal L/C
Là loại thư tín dụng chỉ có hiệu lực khi thư tín dụng khác đối ứng với nó được
mở ra. Trong L/C ban đầu thường phải ghi: ‘L/C này chỉ có giá trị khi người hưởng lợi
đã mở lại một L/C khác đối ứng với nó cho người mở L/C này hưởng’ và trong L/C
đối ứng phải ghi câu: ‘L/C này đối ứng với L/C số… mở ngày… tại ngân hàng…’
Loại thư tín dụng này thường được sử dụng trong phương thức mua bán
hàng đổi hàng (barter); hoặc trong phương thức gia công xuất khẩu.
e. Thư tín dụng dự phòng – Standby L/C
Để bảo vệ quyền lợi của nhà nhập khẩu trong trường hợp nhà xuất khẩu
đã nhận được L/C, nhưng không có khả năng giao hàng, hoặc không hoàn thành

nghóa vụ giao hàng như đã quy định trong L/C. Nhà nhập khẩu yêu cầu nhà xuất
khẩu mở một L/C dự phòng trong đó quy định nếu nhà xuất khẩu không thực



×