Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

172 Phát triển dịch vụ Ngân hàng tại chi nhánh Ngân hàng công thương Đồng Nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (445.02 KB, 82 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết nghiên cứu của đề tài.
Việt Nam đã có nhiều bước đi quan trọng trong việc hội nhập quốc tế
và từng bước mở của thị trường tài chính. Các ngân hàng thương mại trong
nước đang phải phải đương đầu cạnh tranh trực tiếp với rất nhiều ngân hàng
nước ngoài có công nghệ hiện đại hơn, vốn liếng mạnh, với cơ chế hoạt động
linh hoạt.
Theo cam kết hội nhập WTO, đến năm 2010, VN sẽ thực hiện mở cửa
hoàn toàn thị trường dịch vụ NH, loại bỏ căn bản các hạn chế tiếp cận thị
trường dịch vụ NH trong nước cũng như các giới hạn hoạt động NH đối với
các tổ chức tín dụng nước ngoài. Các NH nội có thể gặp khó khăn nếu không
kịp thời cải cách trước khi quá muộn.
Trong bối cảnh như vậy, cùng với xu thế hội nhập và phát triển của thời
đại, việc phát triển các dịch vụ ngân hàng là một giải pháp sáng suốt mang
tính chiến lược. Cũng với tầm nhìn đó, ngân hàng Công Thương thời gian qua
đã tập trung đầu tư, nghiên cứu, phát triển dịch vụ ngân hàng để phục vụ
khách hàng, mang những nét mới đến cho ngân hàng mình.
Đồng Nai là địa bàn có nhiều ngân hàng tham gia kinh doanh. Hệ thống
ngân hàng thương mại tại địa bàn tương đối phát triển. Tính đến năm 2008 hệ
thống NH trên địa bàn tỉnh Đồng Nai gồm 24 NHTM tiếp tục phát triển nhanh
và ổn định, góp phần tạo thêm sinh khí cho thị trường tài chính tiền tệ trong
tỉnh, các NHTM trên địa bàn Đồng Nai giữ vững vị thế "top 3" trên bản đồ
NH cả nước. Cũng chính vì thế mà sự cạnh tranh giữa các ngân hàng diễn ra
khá quyết liệt trên mọi mặt hoạt động. Để có thể giữ vững được vị thế của
mình trong mọi lĩnh vực đặc biệt là dịch vụ một yêu cầu cấp thiết đối với chi
nhánh Ngân Hàng Công Thương Đồng Nai trong giai đoạn hiện nay là phải
phát triển các dịch vụ hiện có cũng như đa dạng hóa các loại hình dịch vụ để
1
tăng khả năng tiếp cận với khách hàng, thỏa mãn nhu cầu của khách hàng,
tăng doanh thu cũng như vị thế trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Đó cũng là lý do
tôi chọn đề tài “Phát triển dịch vụ ngân hàng tại chi nhánh Ngân Hàng Công


Thương Đồng Nai” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích và phạm vi nghiên cứu.
Luận văn hệ thống hóa và phát triển về mặt lý luận các dịch vụ của ngân
hàng thương mại. Từ việc phân tích thực trạng phát triển các dịch vụ ngân
hàng, đánh giá những mặt ưu điểm và tồn tại tại ngân hàng Công Thương Việt
Nam -Chi nhánh Đồng Nai, tác giả luận văn kiến nghị một hệ thống đồng bộ
các kiến nghị nhằm hoàn thiện các loại hình dịch vụ hiện có và triển khai các
hình thức dịch vụ mới nhằm đa dạng hóa và nâng cao hiệu quả cũng như phát
triển các hình thức dịch vụ tại chi nhánh Ngân Hàng Công Thương Đồng Nai.
3. Phương pháp nghiên cứu
Trong suốt quá trình nghiên cứu luận văn sử dụng phương pháp duy vật
biện chứng, phương pháp tổng hợp, phân tích thống kê, so sánh và đối chiếu
nhằm chọn số liệu thực tế đáng tin cậy, xử lý đúng đắn và khoa học. Bên cạnh
các phương pháp đó luận văn còn chú trọng đến việc kết hợp với việc quan
sát các hoạt động thực tiễn. Công trình nghiên cứu còn được thực hiện từ việc
phân tích các vấn đề chưa hoàn thiện, từ đó làm tiền đề phát triển nghiệp vụ
mới.
4. Kết cấu của đề tài.
Nội dung của Luận văn được thể hiện qua 3 chương như sau :
Chương 1: Tổng quan về dịch vụ ngân hàng.
Chương 2 : Thực trạng dịch vụ ngân hàng tại chi nhánh NHCT Đồng Nai.
Chương 3 : Các giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng tại chi nhánh NHCT
Đồng Nai.
Để hoàn thành tốt cuốn luận văn này, học viên xin chân thành cám ơn các
2
Giảng Viên khoa sau Đại Học trường Đại Học Kinh Tế TP.Hồ Chí Minh, đã
đem lại cho toàn thể học viên cao học khóa 15 kiến thức chuyên sâu về ngành
Tài Chính NH, xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của
GS.TS Dương Thị Bình Minh, và sự ủng hộ động viên của các đồng nghiệp,
bạn bè.

3
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu trong bài viết này là chính xác và trung thực,
đã được tôi thu thập, tổng hợp từ những nguồn đáng tin cậy.
Tôi xin cam đoan luận văn này là đề tài nghiên cứu của bản thân tôi,
không sao chép từ bất cứ tài liệu nào.
Người thực hiện luận văn
Mai Thị Phương Thảo
Cao Học Khóa 15
Khoa Ngân Hàng
Trường Đại Học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh.
4
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
1. Dịch vụ ngân hàng : DV NH
2. Bao thanh toán : BTT
3. Ngân Hàng : NH
4. Ngân Hàng Nhà Nước : NHNN
5. Ngân Hàng Thương Mại : NHTM
6. Ngân Hàng Thương Mại cổ phẩn : NHTMCP
7. Nhập khẩu : NK
8. Phòng giao dịch : PGD
9. Trung tâm tín dụng : TTTD
10. Xuất khẩu : XK
11. Xuất nhập khẩu : XNK
12. Dịch vụ : DV
13. Tổ chức tín dụng : TCTD
14. Chi nhánh : CN
15. Ngân Hàng Công Thương : NHCT
16. Đồng Nai : ĐN
17. Thanh toán : TT

5
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU.
BẢNG 2.2.1.1 Tình hình huy động vốn tại chi nhánh NHCT Đồng Nai
BẢNG 2.2.1.2 Tình hình dư nợ tại chi nhánh NHCT Đồng Nai.
BẢNG 2.2.1.3 Tình hình thanh toán nội địa của chi nhánh NHCT Đồng Nai
BẢNG 2.2.1.4 Doanh số tài trợ xuất nhập khẩu chi nhánh NHCT Đồng Nai.
BẢNG 2.2.1.5 Tình hình sử dụng thẻ ATM tại chi nhánh NHCT Đồng Nai
BẢNG 2.2.1.6 Tình hình mua bán ngoại tệ tại chi nhánh NHCT Đồng Nai
BẢNG 2.2.1.7 Tình hình thu chi tiền mặt tại chi nhánh NHCT Đồng Nai
BẢNG 2.2.1.8 Tình hình bảo lãnh trong nước của chi nhánh NHCT Đồng Nai
BẢNG 2.2.1.9 Tình hình chi trả kiều hối của chi nhánh NHCT Đồng Nai
BẢNG 2.2.1.10 Tình hình chuyển tiền du học của chi nhánh NHCT Đồng Nai
Biểu đồ số 1 Thị phần huy động vốn của các NH trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
Biểu đồ số 2 Thị phần dư nợ của các NH trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ NGÂN HÀNG
1.1 Khái niệm về dịch vụ ngân hàng.
Khái niệm dịch vụ ngân hàng (DV NH) chưa được định nghĩa một cách cụ thể
trong bất kỳ tự điển nào. Có không ít quan niệm cho rằng chỉ những hoạt
6
động ngân hàng (NH) không thuộc phạm vi kinh doanh tiền tệ và các hoạt
động nghiệp vụ ngân hàng theo chức năng của một trung gian tài chính (huy
động tiền gửi, cho vay…) mới gọi là dịch vụ ngân hàng như dịch vụ chuyển
tiền, thu chi hộ, môi giới,… Một số khác lại cho rằng tất cả hoạt động của
ngân hàng phục vụ cho khách hàng là cá nhân và doanh nghiệp đều gọi là
dịch vụ ngân hàng.
Theo Luật các Tổ chức tín dụng do NHNNVN ban hành, dịch vụ ngân hàng
cũng không được định nghĩa và giải thích cụ thể. Tại khoản 1 và khoản 7,
điều 20 thì hoạt động kinh doanh tiền tệ và DV NH bao hàm cả 3 nội dung:
nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng DV thanh toán, nhưng đâu là kinh
doanh tiền tệ và đâu là DV NH thì vẫn chưa được phân định rõ ràng.

DV tài chính , theo Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), là bất kỳ DV nào
có tính chất tài chính được cung cấp bởi nhà cung cấp DV tài chính. DV tài
chính bao gồm DV bảo hiểm, DV NH , DV chứng khoán, và các DV tài chính
khác . Trong lộ trình hội nhập quốc tế của VN, Hiệp định Thương mại Việt –
Mỹ là bước thử thách đầu tiên và có ý nghĩa quan trọng , vì nội dung chủ yếu
của hiệp định này giống như các nội dung của Thỏa thuận chung về Thương
mại Dịch vụ (GATS), chỉ khác về thời điểm có hiệu lực (thời gian bắt đầu
thực hiện các cam kết). Theo đó, các cam kết mở cửa DV NH được thực hiện
theo lộ trình 9 năm trước khi mọi cam kết đối với các NH Mỹ được bãi bỏ. Sự
cạnh tranh giữa các NH VN và NH nước ngoài chủ yếu là cạnh tranh về DV,
điều này đòi hỏi chúng ta phải có chiến lược phát triển các DV NH một cách
hoàn chỉnh và kịp thời. Các DV NH , theo GATS, là: Nhận tiền gửi, Cho vay,
Cho thuê tài chính, Chuyển tiền và thanh toán, thẻ , sec,…, Bảo lãnh và cam
kết, Mua bán các công cụ thị trường tài chính, Phát hành chứng khoán, Môi
giới tiền tệ, Quản lý tài sản, DV thanh toán và bù trừ, Cung cấp và chuyển
giao thông tin tài chính, DV tư vấn, Trung gian và hỗ trợ về tài chính.
7
Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ và Hiệp định khung ASEAN về
DV (AFAS) đã được ký kết cũng hiểu và phân loại DV tài chính (trong đó có
DV NH) tương tự như WTO.
Xin trình bày khái niệm về DV NH là toàn bộ hoạt động tiền tệ, tín dụng,
thanh toán, ngoại hối…của hệ thống ngân hàng đối với khách hàng là doanh
nghiệp và cá nhân. Dịch vụ ngân hàng là một bộ phận của dịch vụ tài chính
1.2 Vai trò của dịch vụ ngân hàng
1.2.1. Đối với khách hàng và nền kinh tế
* Đối với nền kinh tế
Thông qua hoạt động của hệ thống ngân hàng bán lẻ, DV NH làm tăng
quá trình chu chuyển tiền tệ trong nền kinh tế, khai thác và sử dụng các nguồn
vốn trong nền kinh tế thêm hiệu quả, làm tăng luân chuyển tiền tệ trong không
gian và thời gian. Từ đó các “khối tiền tệ” bất động trở nên sống động hơn, di

chuyển từ nơi này đến nơi khác, từ khách hàng này sang khách hàng khác,
đáp ứng các nhu cầu cho hoạt động kinh tế – xã hội. Góp phần thúc đẩy sản
xuất kinh doanh, tiêu dùng, góp phần vào quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước.
Dịch vụ ngân hàng góp phần tích cực mang lại lợi ích chung cho nền
kinh tế, cho khách hàng và ngân hàng thông qua việc giảm chi phí nhờ sự tiện
ích và chuyên môn hoá của từng loại dịch vụ: giảm chi phí in ấn, kiểm đếm,
bảo quản, vận chuyển tiền, cũng như tiết kiệm nhân lực để thực hiện giảm chi
phí dịch vụ, giúp khách hàng có nhiều cơ hội để lựa chọn sản phẩm dịch vụ.
Dịch vụ ngân hàng tạo nguồn thu ngoại tệ cho quốc gia từ các nguồn
kiều hối từ nước ngoài chuyển về.
Dịch vụ ngân hàng góp phần chống tham nhũng, gian lận thương mại,
buôn lậu, trốn thuế.
8
Việc phát triển các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng bán lẻ trên nền tảng
công nghệ tiên tiến, hiện đại giúp người dân làm quen và không còn cảm thấy
xa lạ với những khái niệm ngân hàng tự động, ngân hàng không người, ngân
hàng ảo.
* Đối với khách hàng
Đối với các khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ: DV NH tạo điều
kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành trôi chảy, nhịp nhàng,
thúc đẩy đồng vốn luân chuyển nhanh, góp phần đẩy nhanh tốc độ sản xuất,
luân chuyển hàng hóa.
Thông qua các DV cho vay, hệ thống NHTM giúp các doanh nghiệp
chuyển đổi cơ cấu sản xuất, dịch chuyển vốn đầu tư, đổi mới trang thiết bị,
công nghệ, nhằm hạ giá thành sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh, nhất là
trong giai đoạn hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế hiện nay.
1.2.2. Đối với ngân hàng
Dịch vụ ngân hàng đem lại cho ngân hàng các khoản thu nhập lớn
về phí dịch vụ. Phát triển dịch vụ ngân hàng đa dạng, nhiều tiện ích theo

hướng cải tiến phương thức thanh toán, đơn giản hóa thủ tục, mở rộng mạng
lưới hoạt động . . . Bên cạnh đó ngân hàng có thể phát triển những dịch vụ hổ
trợ như dịch vụ chi trả lương cho những người có tài khoản tại nhiều ngân
hàng khác nhau, chuyển tiền mặt giao tận tay người nhận sẽ thu hút ngày càng
nhiều khách hàng đến với ngân hàng, từ đó làm tăng nguồn thu dịch vụ của
ngân hàng.
Bằng các DV NH, NHTM tận dụng được nguồn vốn trong thanh
toán của khách hàng đang lưu ký trên tài khoản thanh toán, ký qũy. Những tài
khoản này ngân hàng không phải trả lãi hoặc trả lãi thấp làm cho chi phí đầu
vào của nguồn vốn huy động giảm xuống, tạo ra chênh lệch lớn giữa lãi suất
bình quân cho vay so với lãi suất bình quân tiền gửi.
9
Khi các NHTM xây dựng được mạng lưới khách hàng đa dạng, rộng
khắp sẽ làm nền tảng để phát triển các dịch vụ ngân hàng.
NHTM tăng khả năng hoạt động đáp ứng các nhu cầu khách hàng,
từ đó tăng dần khả năng thích ứng, cạnh tranh của các ngân hàng thương mại,
góp phần làm vững mạnh thêm nền tài chính nước nhà.
1.3 Các loại dịch vụ ngân hàng phổ biến hiện nay
1.3.1.Huy động tiền gửi và cho vay
1.3.1.1 Huy động tiền gửi
Ngoài nguồn vốn tự có (vốn điều lệ và các quỹ), hoạt động huy động
vốn có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng thương mại trong việc tạo lập
nguồn vốn để hoạt động kinh doanh. Trong hoạt động này, ngân hàng thương
mại được sử dụng các công cụ và biện pháp mà pháp luật cho phép để huy
động các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội làm nguồn vốn tín dụng cho vay
đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế. Hoạt động huy động vốn của ngân hàng
thương mại bao gồm:
- Nhận tiền gửi và phát hành giấy tờ có giá.
Ngân hàng thương mại được nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và
các tổ chức tín dụng khác dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có

kỳ hạn và các loại tiền gửi khác để phục vụ nhu cầu hoạt động kinh doanh.
Sau khi được ngân hàng nhà nước chấp thuận, ngân hàng thương mại
được phép phát hành các chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác
để huy động vốn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
Nguồn vốn huy động từ nhận tiền gửi và phát hành giấy tờ có giá là
nguồn vốn chủ yếu của ngân hàng thương mại, là tài sản bằng tiền của các
chủ thể trong nền kinh tế mà ngân hàng tạm thời quản lý và sử dụng nhưng có
nghĩa vụ hoàn trả kịp thời, đầy đủ cho khách hàng theo đúng cam kết.
- Huy động vốn khác.
10
Ngân hàng thương mại có thể tiếp nhận nguồn vốn từ các tổ chức tín
dụng, ngân sách nhà nước, các tổ chức tài chính quốc tế để tài trợ các chương
trình, dự án phát triển kinh tế, xã hội, cải tạo môi trường môi sinh…
Ngoài ra ngân hàng thương mại còn huy động được nguồn vốn phát
sinh trong quá trình làm đại lý, chuyển tiền, các dịch vụ ngân hàng… để bổ
sung nguồn vốn huy động phục vụ hoạt động kinh doanh.
1.3.1.2 Cho vay
Hoạt động tín dụng là hoạt động cấu thành nên tài sản có và có ý nghĩa
quan trọng đối với khả năng tồn tại và phát triển của mỗi ngân hàng. Ngân
hàng thương mại được cấp tín dụng cho các tổ chức và cá nhân dưới hình
thức cho vay, chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố giấy tờ có giá, bảo lãnh, cho
thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
Ngân hàng thương mại trực tiếp cho các tổ chức, cá nhân vay vốn ngắn
hạn, trung hạn và dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ hoạt động sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống. Ngân hàng thương mại cho vay theo
nguyên tắc đối tượng vay phải hoàn trả gốc và lãi khi khoản vay đến hạn và
được kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay của tổ chức, cá nhân vay
vốn. Hoạt động cho vay đi kèm với các rủi ro trong hoạt động tín dụng nên
ngân hàng thương mại được sử dụng các biện pháp đảm bảo tài sản từ các đối
tượng vay như: thế chấp, cầm cố, bảo lãnh… và trích lập quỹ dự phòng rủi ro

để bù đắp các khoản cho vay không thu được nợ.
1.3.2.Cho thuê tài chính
Cho thuê tài chính là một giao dịch hợp đồng giữa hai chủ thể bao gồm
bên chủ sở hữu tài sản và bên sử dụng tài sản, trong đó bên chủ sở hữu tài sản
(bên cho thuê) chuyển giao tài sản cho bên đi thuê sử dụng trong một thời
gian nhất định và bên sử dụng tài sản phải thanh toán tiền thuê cho bên chủ sở
hữu tài sản.
11
Cho thuê tài chính là loại cho thuê vốn dài hạn, bên thuê không được
hủy bỏ hợp đồng. Bên đi thuê chịu trách nhiệm bảo trì, đóng bảo hiểm và thuế
tài sản. Phần lớn các hợp đồng cho thuê tài chính, bên thuê được quyền gia
hạn hợp đồng hoặc được quyền mua đứt tài sản sau khi thời hạn hợp đồng kết
thúc. Thực chất của cho thuê tài chính là một hình thức tài trợ vốn, trong đó
theo yêu cầu của bên đi thuê, bên cho thuê tiến hành mua tài sản và chuyển
giao cho bên đi thuê sử dụng.
1.3.3. Dịch vụ thanh toán và tài trợ thương mại
Hầu hết các giao dịch thanh toán giữa các khách hàng trong nước và
nước ngoài đều được thực hiện qua ngân hàng. Nhờ việc nắm giữ tài khoản
của khách hàng, đồng thời thông qua việc kiểm soát chứng từ thanh toán mà
các ngân hàng hoàn toàn có khả năng thực hiện các dịch vụ thanh toán theo
yêu cầu của khách hàng.
Hiện nay, các ngân hàng đang sử dụng rộng rãi và phổ biến các hình
thức thanh toán ngày càng đa dạng, phục vụ nhu cầu thanh toán trong nước và
quốc tế cho khách hàng. Chính dịch vụ thanh toán này tạo ra nguồn vốn mà
ngân hàng cần tận dụng để tiết giảm chi phí và tăng thu nhập của mình. Các
NHTM ở Việt Nam sử dụng các dịch vụ thanh toán như: thanh toán séc, ủy
nhiệm thu, ủy nhiệm chi, thư tín dụng, hối phiếu, lệnh phiếu, thẻ thanh toán,

1.3.3.1 Thanh toán nội địa
Khách hàng có thể sử dụng DV này để thanh toán cho các nhà cung

cấp, các chủ nợ khác hoặc dùng để trả lương trực tiếp cho nhân viên qua tài
khoản của họ. Có rất nhiều phương thức thanh toán qua hệ thống NH như:
Thanh toán bằng ủy nhiệm thu, Thanh toán bằng ủy nhiệm chi, Thanh toán
bằng thẻ, Chuyển tiền qua điện thoại và mạng vi tính, Chuyển tiền điện tử
EFTPOS (Electronic Funds Transfer at Point of Sales).
12
Theo báo cáo của Ban chỉ đạo Phát triển Dịch vụ Đồng Nai, dịch vụ
thanh toán điện tử đang phát triển mạnh. Hiện tại, có 29 đơn vị tổ chức tín
dụng tham gia vào hệ thống thanh toán bù trừ điện tử trên địa bàn tỉnh, doanh
số thanh toán chiếm hơn 72% tổng phương tiện thanh toán.
1.3.3.2. Thanh toán quốc tế
Quan hệ thương mại quốc tế tất yếu dẫn đến nảy sinh những nghĩa vụ
tiền tệ giữa các chủ thể ở các quốc gia khác nhau. Việc thực hiện những nghĩa
vụ tiền tệ này là thực hiện quan hệ thanh toán quốc tế.
Quan hệ thanh toán quốc tế được tiến hành thông qua các phương thức
thanh toán. Để phù hợp với tính đa dạng và phong phú của mối quan hệ
thương mại và thanh toán quốc tế, người ta đã đưa ra nhiều phương thức
thanh toán khác nhau:
*Phương thức chuyển tiền :
Phương thức chuyển tiền là phương thức thanh toán, trong đó một
khách hàng (người trả tiền) yêu cầu NH phục vụ mình chuyển một số tiền
nhất định cho một người khác (người hưởng lợi) ở một địa điểm nhất định.
Phương thức chuyển tiền có thể được tiến hành bằng hình thức chuyển
tiền bằng thư (M/T) hoặc chuyển tiền bằng điện (T/T). Việc chuyển tiền ngày
nay có thể được thực hiện thông qua hệ thống SWIFT.
Phương thức chuyển tiền là một phương thức đơn giản, NH chỉ đóng
vai trò trung gian nên người bán sẽ gặp rủi ro nếu người mua không thực hiện
thanh toán.
*Phương thức nhờ thu :
Phương thức nhờ thu là một phương thức thanh toán , trong đó người

bán sau khi hoàn thành nghĩa vụ chuyển giao hàng hóa hoặc cung ứng DV
cho khách hàng, ủy thác cho NH phục vụ mình thu hộ tiền của người mua trên
cơ sở hối phiếu do người bán lập ra (hoặc / và kèm chứng từ).
13
Các loại nhờ thu : nhờ thu phiếu trơn và nhờ thu kèm chứng từ.
*Phương thức tín dụng chứng từ (L/C):
Tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán quốc tế được sử dụng phổ
biến nhất hiện nay. Đây là một sự thỏa thuận trong đó một NH theo yêu cầu
của khách hàng của mình (ngừơi xin mở L/C) sẽ trả tiền cho người thứ ba
hoặc trả cho bất cứ người nào theo lệnh của người thứ ba hoặc sẽ trả, chấp
nhận mua hối phiếu do người hưởng lợi phát hành; hoặc cho phép một NH
khác trả tiền, chấp nhận mua hối phiếu khi xuất trình đầy đủ các chứng từ đã
quy định và mọi điều kiện đặt ra trong L/C đều được thực hiện đầy đủ.
1.3.3.3 Chiết khấu
Ngân hàng được chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn
hạn khác đối với tổ chức, cá nhân và có thể tái chiết khấu các thương phiếu và
các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với ngân hàng khác.
1.3.3.4 Bao thanh toán
Là một hình thức cấp tín dụng của NH cho bên bán hàng thông qua
việc mua lại các khoản phải thu phát sinh từ việc mua, bán hàng hóa đã được
bên bán hàng và bên mua hàng thỏa thuận trong hợp đồng mua, bán hàng. Cụ
thể: Trong hoạt động kinh doanh, các công ty thương nghiệp tìm mọi biện
pháp để cạnh tranh trong việc tiêu thụ hàng hóa, trong đó bán chịu hàng hoá
là một trong các biện pháp mở rộng tiêu thụ hàng hoá có hiệu quả nhất.
Tuy nhiên, hiện tượng mua hàng trả chậm thường gây khó khăn về tài
chính cho đơn vị bán, vốn bị đọng, làm hạn chế sự phát triển của công việc
kinh doanh.
Để khắc phục tình trạng này, các công ty bán hàng nhờ NH tài trợ dưới
hình thức bao thanh toán. Đây là một DV do một công ty “factor” (hầu hết
các NH lớn có DV factoring cho các khách hàng doanh nghiệp, thông thường

qua công ty con - công ty “factor”) thực hiện nhằm giúp các doanh nghiệp
14
bán những khoản nợ hiện có của mình để thu tiền. Công ty “factor” tập hợp
các khoản nợ xuất trình cho bên tài trợ (NH), nếu đồng ý tài trợ, hai bên sẽ ký
hợp đồng “factor”. Những khoản nợ mà “factor” mua thường theo nguyên tắc
miễn truy đòi, công ty “factor” sẽ chịu trách nhiệm thu hồi nợ. Như vậy công
ty bán hàng không mắc nợ NH, cũng không phải theo dõi nợ với đơn vị mua,
công ty có thể tập trung cho khâu sản xuất và bán hàng.
Bao thanh toán gồm các loại bao thanh toán nội địa và bao thanh toán xuất
nhập khẩu.
1.3.4 Dịch vụ ngân quỹ
1.3.4.1 Thu chi tại quầy
Ngân hàng nhận tiền mặt (VND và ngoại tệ) từ các khách hàng có
nhu cầu nộp vào NH để gửi tiết kiệm, gửi vào tài khoản thanh toán, trả nợ
vay, chuyển trả tiền hàng, thu đổi ngoại tệ… tại quầy giao dịch.
Ngân hàng chi tiền mặt (VND và ngoại tệ) cho các khách hàng có nhu cầu rút
tiết kiệm, rút từ tài khoản thanh toán, tài khoản tiền vay… tại quầy giao dịch
của NH.
1.3.4.2 Thu chi hộ
Ngân hàng thay mặt khách hàng để thực hiện nghiệp vụ thu hộ khách
hàng tiền từ người mua hàng hóa, dịch vụ… hoặc chi trả hộ lương, chi trả tiền
cho đối tác của khách hàng.
Dịch vụ thu chi hộ có thể thực hiện bằng tiền mặt hoặc bằng phương
thức chuyển khoản (qua tài khoản cá nhân hoặc qua thẻ ATM).
1.3.5 Dịch vụ thẻ
Thẻ thanh toán được áp dụng ở Việt Nam vào năm 1990 là thẻ VISA,
Master Card và thẻ JCB. Đến nay, hầu hết các NHTM Nhà nước, cổ phần và
chi nhánh NH nước ngoài đã tham gia thị trường thẻ (thẻ ATM và thẻ tín
15
dụng quốc tế VISA,MASTER,…). Hội thẻ VN trực thuộc Hiệp hội NH có 13

thành viên đã đóng vai trò tích cực trong liên kết để phát triển DV thẻ NH.
- Thẻ thanh toán là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt mà chủ
thẻ có thể sử dụng để rút tiền mặt, chuyển khoản, vấn tin số dư…tại ngân
hàng đại lý, các máy rút tiền tự động (ATM) hoặc thanh toán tiền hàng hóa,
dịch vụ. Đối với ngân hàng thương mại việc phát hành và thanh toán thẻ là
hoạt động bao gồm các nghiệp vụ cho vay, huy động vốn, thanh toán trong
nước và nước ngoài.
- Dịch vụ thẻ dựa trên hai loại thẻ chính đó là thẻ nội địa và thẻ quốc tế.
+ Thẻ thanh toán quốc tế là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt
được lưu hành trên toàn thế giới và phổ biến ở các nước đang phát triển. Hiện
nay có các loại thẻ quốc tế tiêu biểu tại Việt Nam: Thẻ Visa do Bank of
America phát hành (có quy mô phát triển nhất thế giới); Thẻ MasterCard do 4
ngân hàng California đổi tên thành Westem States BankCard Associantion
(WSBA) liên kết phát hành; Thẻ JCB do ngân hàng Sanwa Nhật Bản phát
hành; Thẻ American Express do tổ chức American Express phát hành.
+ Thẻ trong nước là thẻ thanh toán do ngân hàng trong nước phát hành
và bán cho khách hàng sử dụng để trả tiền hàng hóa, dịch vụ, các khoản thanh
toán khác và rút tiền mặt tại ngân hàng đại lý, máy ATM trong phạm vi lãnh
thổ Việt Nam. Hiện nay các ngân hàng thương mại Việt Nam đang phát hành
ba loại thẻ chính: thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ ký quỹ thanh toán. Để thuận
tiện cho các chủ thẻ, một số ngân hàng phát hành thẻ ghi nợ nhưng đồng thời
cấp thêm hạn mức thấu chi cho khách hàng sử dụng thẻ.
- Dịch vụ thẻ góp phần quan trọng cho ngân hàng thương mại trong huy
động vốn, thu dịch vụ và nâng cao hình ảnh của ngân hàng thương mại trong
công chúng. Sản phẩm dịch vụ thẻ đi liền với ứng dụng công nghệ của ngân
hàng thương mại và khả năng liên kết giữa ngân hàng thương mại trong khai
16
thác thị trường và tận dụng cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin.
1.3.6 Dịch vụ ngân hàng điện tử
- Internet Banking:

Dịch vụ Internet Banking là dịch vụ ngân hàng mà khách hàng giao
dịch với ngân hàng thông qua Internet. Khách hàng có thể kiểm tra các thông
tin về tài khoản, số dư, tiền gửi, tiền vay và thực hiện các giao dịch như
chuyển tiền, thanh toán hóa đơn... Hiện tại, ở Việt Nam đã có một số ngân
hàng thử nghiệm và đưa vào phục vụ khách hàng dịch vụ này như: BIDV,
Vietcombank, Vietinbank, ACB, Techcombank.
- Telephone Banking:
Dịch vụ Telephone Banking là loại hình dịch vụ mà khách hàng sử
dụng điện thoại gọi đến một số máy cố định của ngân hàng cung cấp dịch vụ
để thực hiện các giao dịch hoặc kiểm tra thông tin tài khoản (tùy thuộc vào
dịch vụ ngân hàng cung cấp). Hiện đã có một số ngân hàng cung cấp dịch vụ
Telephone Banking như: Vietcombank Hồ Chí Minh, Sacombank, ACB,
Techcombank, Eximbank.
- Mobile Banking:
Dịch vụ Mobile Banking là loại hình dịch vụ ngân hàng giao dịch qua
điện thoại di động. Mobile Banking cho phép khách hàng thông qua điện
thoại di động có thể truy cập các thông tin về tài khoản cá nhân hoặc thực
hiện các giao dịch thanh toán hoá đơn và nhận thông tin về tỷ giá hối đoái, giá
cả thị trường, lãi suất tiết kiệm... Hiện tại, dịch vụ này được một số ngân hàng
cung cấp như: BIDV, Vietinbank, ACB, Techcombank …
- Home Banking:
Home Banking là dịch vụ ngân hàng mà các giao dịch được tiến hành
tại nhà thông qua hệ thống máy tính nối với hệ thống máy tính của ngân hàng.
Thông qua dịch vụ Home Banking, khách hàng có thể thực hiện các giao dịch
17
về chuyển tiền, tỷ giá, lãi suất, báo nợ, báo có... Hiện tại, dịch vụ này được
cung cấp bởi một số ngân hàng như: BIDV, Techcombank, Eximbank.
- PC Banking:
PC Banking là dịch vụ mà ngân hàng cung cấp phần mềm và cài đặt tại
máy của khách hàng, khách hàng có thể truy cập tài khoản của mình qua

modem và thực hiện một số giao dịch liên quan đến hoạt động của tài khoản.
1.3.7. Dịch vụ kinh doanh tiền tệ
Ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ trên thị trường
ngoại tệ liên ngân hàng (mua bán, trao đổi tiền tệ) và các giao dịch về vốn
(cho vay, đi vay) trên thị trường nội tệ liên ngân hàng từ những năm 1993-
1994.
1.3.7.1. Trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng
Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng được thành lập tháng 10/1994, đánh
dấu bước ngoặt lịch sử trong quá trình hình thành và phát triển của thị trường
ngoại hối Việt Nam theo các chuẩn mực quốc tế. Tuy nhiên, thị trường này
vẫn còn ở trình độ thấp thể hiện ở doanh số mua bán ngoại tệ của các NHTM
trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng chiếm tỷ trọng khoảng 25-30% tổng
giao dịch mua bán của các NHTM. Đây là con số quá thấp nếu so với tỷ trọng
này ở thị trường ngoại hối quốc tế là 85%. Hơn nữa, thị trường ngoại tệ liên
ngân hàng của Việt Nam không hoạt động thường xuyên, lại chỉ giới hạn giữa
hội sở chính của các NHTM Nhà nước.
1.3.7.2. Trên thị trường nội tệ liên ngân hàng
Ngày 07/10/1992, thị trường liên ngân hàng ở Việt Nam ra đời theo Chỉ
thị số 07/CT-NH1 của Thống đốc NHNN, cho phép các TCTD được thực
hiện việc cho vay và đi vay lẫn nhau nhằm bù đắp nhu cầu ngân quỹ của
mình. Tháng 07/1993, thị trường nội tệ liên ngân hàng chính thức đi vào hoạt
động gắn liền với các hoạt động của trung tâm thanh toán bù trừ. Đây là nơi
18
thực hiện các giao dịch vốn cơ bản giữa các ngân hàng, thông thường các giao
dịch này được thực hiện thông qua tài khoản tiền gửi của các ngân hàng tại
NHNN.
1.3.8. Dịch vụ cung cấp thông tin tài chính
NH nhà nước đã thành lập Trung Tâm Thông tin Tín dụng (CIC) để hỗ
trợ tín dụng, phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong kinh doanh tiền tệ. Các
NHTM cũng đã thiết lập các Website riêng của mình nhằm cung cấp thông tin

cho khách hàng và quảng bá thương hiệu.
1.3.9. Dịch vụ bảo lãnh ngân hàng
Bảo lãnh ngân hàng cũng là một loại tín dụng được áp dụng phổ biến,
dưới dạng chữ ký(cho mượn uy tín của ngân hàng thông qua chữ ký xác nhận)
chưa phát sinh giao dịch bằng tiền. Để đảm bảo thực hiện một nghĩa vụ của
khách hàng, ngân hàng đứng ra bảo lãnh cho khách hàng bằng việc phát hành
các chứng thư bảo lãnh.
Chứng thư bảo lãnh là giấy cam kết của ngân hàng sẽ thực hiện nghĩa
vụ thay người được bảo lãnh nếu người này không thực hiện nghĩa vụ.
Bảo lãnh ngân hàng có các loại thông dụng như sau: bảo lãnh dự thầu, bảo
lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh mua hàng trả chậm, bảo lãnh thanh toán,
bảo lãnh thuế quan, bảo lãnh vay vốn… Trong số các hình thức bảo lãnh, bảo
lãnh thực hiện hợp đồng và bảo lãnh dự thầu luôn chiếm tỷ trọng cao nhất.
1.3.10. Dịch vụ chứng khoán
Các ngân hàng ngày nay có khuynh hướng kinh doanh tổng hợp để
cung cấp các dịch vụ tài chính trọn gói cho khách hàng. Ngân hàng sẵn sàng
cung cấp dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán cho khách hàng. Tuy nhiên,
tuỳ theo luật pháp của mỗi nước mà việc cung cấp dịch vụ này có thể là trực
tiếp hoặc gián tiếp. Ở Việt Nam, ngân hàng không được cung cấp dịch vụ môi
giới chứng khoán trực tiếp, nhưng được thành lập công ty chứng khoán trực
19
thuộc để làm dịch vụ môi giới chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, bảo
lãnh phát hành.
1.3.11. Các dịch vụ khác
1.3.11.1. Dịch vụ ngăn tủ sắt
Dịch vụ cho thuê ngăn tủ sắt chính là dịch vụ bảo quản an toàn vật có
giá. Dịch vụ này được NHTM thực hiện từ lâu đời nhưng tại Việt Nam đã bị
bỏ quên trong thời gian khá dài. Công việc bảo quản an toàn vật có giá được
chia thành 2 bộ phận khác nhau:
Két sắt bảo quản ký thác: được lập ra để cho khách hàng thuê. Khách

hàng được quyền kiểm tra tài sản có giá của họ bất kỳ thời điểm nào. Ngân
hàng chỉ đơn thuần cung cấp kho bảo quản.
Trực tiếp bảo quản các giấy tờ có giá trị: ngân hàng trực tiếp quản lý
như một đại lý đối với khách hàng.
1.3.11.2. Dịch vụ ủy thác
Dịch vụ ủy thác là dịch vụ quản lý tài sản và quản lý hoạt động tài
chính cho cá nhân và doanh nghiệp. Dịch vụ này phát triển mạnh khi đời sống
được nâng cao và thị trường tài chính phát triển. Dịch vụ này giúp khách hàng
tiết kiệm chi phí quản lý tài sản và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn tài chính
của mình. Dịch vụ ủy thác bao gồm các loại chính sau:
 Ủy thác trong quản lý tài sản và thực hiện di chúc.
 Ủy thác trong quản trị danh mục đầu tư chứng khoán.
 Ủy thác trong thực hiện chi trả lương.
Ủy thác trong việc phát hành cổ phiếu, trái phiếu, thanh toán lãi hoặc cổ tức
và thanh toán vốn khi trái phiếu đáo hạn
1.3.11.3. Dịch vụ khác
Ngân hàng còn cung cấp các dịch vụ khác như: tư vấn, chi trả kiều hối,
đầu tư, bảo hiểm, môi giới địa ốc, chuyển tiền du học…
20
1.4. Phát triển dịch vụ ngân hàng ở một số nước trên thế giới.
1.4.1. Khái quát phát triển dịch vụ ngân hàng ở một số nước trên thế giới
* Chiến lược phát triển dịch vụ của một ngân hàng Mỹ
Citigroup, Tập đoàn tài chính Mỹ lớn nhất thế giới và là chủ sở hữu của
Ngân hàng thương mại khổng lồ Citibank nhận định rằng Châu Á-Thái Bình
Dương là thị trường quan trọng nhất đối với ngành dịch vụ chứng khoán của
Citigroup nên tập đoàn muốn phát triển và mở rộng loại hình công nghệ này
tại khu vực đồng thời hỗ trợ các nước khác bên ngoài khu vực. Citibank đang
tiến hành một chiến lược ba mũi nhằm nâng cao chất lượng ngành kinh doanh
dịch vụ chứng khoán ở Châu Á-Thái Bình Dương :
- Mũi nhọn đầu tiên là cân bằng danh mục đầu tư vào các dịch vụ liên

quan đến chứng khoán tại tất cả các nước có chi nhánh của Citigroup.
- Mũi nhọn thứ hai là tăng cường hệ thống dịch vụ hiện có và giới thiệu
những sản phẩm mới để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của thị trường.
- Mũi nhọn thứ ba là mở rộng và phát triển công nghệ và hoạt động hỗ
trợ cho ngành dịch vụ chứng khoán trong khu vực.
* Chiến lược phát triển dịch vụ của một ngân hàng Nhật.
Ngày nay, các tổ chức tài chính có rất nhiều nhu cầu về kinh doanh và
công nghệ. Fuji Bank hiểu được môi trường tài chính trong nghiệp vụ ngân
hàng, chính điều này đã giúp họ có được sự tổng quan cả về nghiệp vụ ngân
hàng và kỹ năng công nghệ, và vì thế có thể đem đến các giải pháp ngân hàng
hữu dụng với chi phí hợp lý cho khách hàng của mình. Fuji Bank luôn cố gắn
đem đến cho khách hàng sự hoàn hảo trong dịch vụ, cụ thể là đưa ra giải pháp
ngân hàng với dịch vụ trực tuyến nhanh, an toàn, mọi nơi, mọi lúc:
+ Giao dịch ngân hàng qua điện thoại: Cách thức rẻ nhất để giao
dịch với ngân hàng. Khách hàng chỉ cần sử dụng điện thoại và theo hướng
dẫn trong lời thoại, gọi bất cứ lúc nào, ngày hay đêm để kiểm tra tài khoản,
21
chuyển tiền, hỏi thông tin về lãi suất và tỷ giá hối đoái. Khách hàng dễ dàng
tiếp cận vào tài khoản, thông tin cập nhật và các dịch vụ quản lý 24 giờ mỗi
ngày, 7 ngày một tuần. Hãy tận dụng lời thoại tương tác hữu ích để chi trả cho
hóa đơn, chuyển tiền và xem các giao dịch của tài khoản. Với cách tiếp cận
đơn giản và thuận tiện này, khách hàng có thể thực hiện các giao dịch ngân
hàng hằng ngày một cách hữu hiệu. Con số nhận dạng cá nhân của khách
hàng (số PIN) đảm bảo rằng mọi giao dịch của khách hàng đều được bảo mật.
+ Giao dịch ngân hàng trên Internet: là một cách thức tiện lợi và an
toàn cho khách hàng giao dịch ngân hàng trên Internet. Khi việc sử dụng
Internet gia tăng, ngày càng nhiều các ngân hàng sử dụng các trang Web để
cung cấp sản phẩm và dịch vụ của mình hoặc tăng cường giao tiếp với khách
hàng. Internet có khả năng cung cấp các cách thức rất thuận tiện để mua các
dịch vụ tài chính và tiến hành giao dịch ngân hàng vào bất cứ lúc nào. Tuy

nhiên, giao dịch ngân hàng trực tuyến lại đem lại cho bạn nhiều lựa chọn
những quyết định giúp bạn tiết kiệm được chi phí một cách đáng ngạc nhiên
hoặc tránh được cả những trò gian lận.
+ Giao dịch ngân hàng qua điện thoại di động: Ngày nay, ở hầu hết
các thị trường đang phát triển nhanh, người ta sẽ sử dụng điện thoại di động
nhiều hơn điện thoại cố định. Những doanh nghiệp sử dụng những dịch vụ tài
chính di động sẽ thích ứng rất tốt với những thị trường này. Yếu tố quyết định
để làm gia tăng số lượng người sử dụng dịch vụ này là phải làm sao cho họ
hiểu được việc sử dụng dịch vụ này là thành công và đơn giản. Thông qua các
dịch vụ kéo và đẩy đang được cung cấp hiện nay, khách hàng và doanh
nghiệp sẽ nhận thức được lợi ích của dịch vụ này.
*Chiến lược phát triển dịch vụ của một ngân hàng Thái Lan.
- Ngân hàng Bangkok có lợi thế được biết đến như là một trong số ngân
hàng lớn nhất tại Thái Lan. Theo số liệu thống kê, cứ 6 người Thái thì có 1
22
người mở tài khoản giao dịch tại Ngân hàng Bangkok. Mặc dù ngân hàng này
có mạng lưới chi nhánh hoạt động rộng nhưng Ngân hàng Bangkok vẫn tiếp
tục phát triển các chi nhánh nhỏ để hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ,
khách hàng cá nhân trên khắp đất nước. Chi nhánh nhỏ của Ngân hàng
Bangkok được mở tại siêu thị Lotus ở Ramintra, Bangkok và hơn 18 tháng
sau đó, ngân hàng này đã mở thêm 36 chi nhánh mới ở các siêu thị lớn, các
trường đại học và mở rộng giờ làm việc lên cả tuần để phục vụ các đối tượng
khách hàng đến giao dịch. Kết quả của việc mở rộng mạng lưới và gia tăng
thời gian phục vụ, các chi nhánh nhỏ đã mang lại thành công với doanh thu
tăng gấp 7 lần và tăng thêm 60% khách hàng so với ban đầu.
- Với thành công phát triển mạng lưới, Ngân hàng Bangkok không
dừng lại ở đó, họ tiếp tục khôi phục lại các chi nhánh ở các khu đô thị lớn
nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Ngoài ra, Ngân hàng Bangkok
cũng mở thêm 32 trung tâm kinh doanh mới. Các trung tâm kinh doanh mới
và các chi nhánh phục vụ tiêu dùng là một phần trong chiến lược của ngân

hàng này nhằm tiếp cận khách hàng bằng các dịch vụ hấp dẫn cho mỗi mãng
khách hàng chính(doanh nghiệp vừa và nhỏ ở các vùng trọng điểm, khách
hàng cá nhân ở đô thị, các đối tượng học sinh, sinh viên).
- Ngân hàng Bangkok xây dựng trung tâm xử lý séc tiên tiến nhất ở
Thái Lan, mở rộng các dịch vụ kinh doanh điện tử bằng cách đưa ra các dịch
vụ tiền mặt trực tiếp cho các chi nhánh ở cấp tỉnh và đô thị chính. Đồng thời
với triển khai dịch vụ séc, Ngân hàng Bangkok cũng đã triển khai trên quy mô
lớn về việc phát hành thẻ ghi nợ trên thị trường, kết quả ngân hàng này chiếm
22% thị phần thẻ ghi nợ nội địa.
- Để tiếp tục phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ, dịch vụ khách hàng
cũng được nâng cao khi Ngân hàng Bangkok cho ra đời trung tâm hoạt động
ngân hàng hiện đại thực hiện qua điện thoại, các dịch vụ ngân hàng khác
23
nhằm cung cấp dịch vụ đầy đủ cho khách hàng trong suốt 24/24 giờ.
1.4.2. Các bài học kinh nghiệm
Thông qua chiến lược dịch vụ ngân hàng tại một ngân hàng Mỹ và một
ngân hàng của Nhật, một ngân hàng của Thái Lan ta có thể rút ra các bài học
kinh nghiệm trong việc phát triển dịch vụ ngân hàng như sau:
- Citibank nhận định rằng Châu Á-Thái Bình Dương là thị trường
quan trọng nhất đối với ngành dịch vụ chứng khoán, nhận định rằng đó là
một thị trường tiềm năng từ đó đưa ra những chiến lược cụ thể để phát triển
mảng dịch vụ này. Các Ngân hàng thương mại tại Việt Nam cũng cần học
tập kinh nghiệm trong việc tìm ra một thị trường tiềm năng từ đó đưa ra
chiến lược phát triển dịch vụ theo nâng cao chất lượng dịch vụ truyền thống
và phát triển các dịch vụ mới.
- Bài học kinh nghiệm học được từ các Ngân hàng của Nhật là đánh
vào mảng dịch vụ trực tuyến. Ngày nay với công nghệ hiện đại thì mảng này
nếu được các Ngân hàng thương mại tại Việt Nam khai thác là hoàn toàn
khả thi. Tuy nhiên kinh nghiệm các ngân hàng thương mại tại Việt Nam cần
học tập là cần phải xây dựng chiến lược phát triển công nghệ ngân hàng thật

tốt để phục vụ cho công tác điều hành kinh doanh, quản lý nguồn vốn, quản
lý rủi ro, hệ thống thanh toán liên ngân hàng, hệ thống giao dịch điện tử...
- Khi nghiên cứu phương thức phát triển dịch vụ của Ngân hàng tại
Thái Lan các ngân hàng tại Việt Nam cần học hỏi kinh nghiệm trong việc
mở rộng mạng lưới và gia tăng giờ phục vụ lên thành 24/24 giờ.
* *
*
Tóm lại, chương 1 của luận văn đề cập đến một số nội dung lý luận liên
quan hoạt động của ngân hàng thương mại, giới thiệu về các sản phẩm dịch vụ
của ngân hàng thương mại. Đồng thời trình bày kinh nghiệm phát triển dịch vụ
24
ngân hàng của một số ngân hàng hàng đầu ở một số các nước để rút ra những
bài học kinh nghiệm cho các ngân hàng thương mại ở Việt Nam. Các nội dung
trình bày là cơ sở cần thiết để tiếp tục nghiên cứu các chương tiếp theo của
luận văn.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG TẠI
CHI NHÁNH NHCT ĐỒNG NAI
2.1. Khái quát về chi nhánh Ngân Hàng Công Thương Đồng Nai.
Được thành lập theo quyết định số 33/NH-TCCB ngày 23/06/1988, Chi
nhánh Ngân hàng Công thương Đồng Nai ra đời trên cơ sở hợp nhất 2 Ngân
hàng Nhà nước: Thành phố Biên Hòa và Khu công nghiệp với tổng biên chế
là 263 người. Sau khi chuyển một số cán bộ sang các Ngân hàng khác trên địa
bàn thì số lao động tính đến 31/12/2008 còn lại là 126 người.
Mạng lưới hoạt động: Năm 2002, chi nhánh chỉ có 5 phòng nghiệp vụ và 4
quỹ tiết kiệm thì đến nay, Chi nhánh đã có 9 phòng nghiệp vụ bên cạnh 5 quỹ
tiết kiệm và 2 điểm giao dịch. Công tác mở rộng mạng lưới sẽ được Chi
25

×