Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Đa dạng sinh học ở nước ta Thực trạng và giải pháp bảo tồn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.54 MB, 29 trang )

Đề tài: Đa dạng sinh học ở nước ta - Thực trạng và giải pháp bảo tồn
MỞ ĐẦU
Việt Nam được quốc tế công nhận là một trong những quốc gia có tính đa
dạng sinh học cao nhất trên thế giới, với nhiều kiểu rừng, đầm lầy, sông suối,
rạn san hô tạo nên môi trường sống cho khoảng 10% tổng số loài chim và
thú hoang dã trên thế
giới.
 Việt Nam được
Quỹ Bảo tồn động vật
hoang dã (WWF)
công nhận có 3 trong
hơn 200 vùng sinh
thái toàn cầu; Tổ chức
bảo tồn chim quốc tế
(Birdlife) công nhận là
một trong 5 vùng
chim đặc hữu; Tổ
chức Bảo tồn thiên
nhiên thế giới (IUCN)
công nhận có 6 trung
tâm đa dạng về thực
vật.
 Việt Nam còn là một trong 8 "trung tâm giống gốc" của nhiều loại cây
trồng, vật nuôi như có hàng chục giống gia súc và gia cầm. Đặc biệt các
nguồn lúa và khoai, những loài được coi là có nguôn gốc từ Việt Nam, đang là
cơ sở cho việc cải tiến các giống lúa và cây lương thực trên thế giới.
 Hệ sinh thái của Việt Nam rất phong phú, bao gồm 11.458 loài động
vật, 21.017 loài thực vật và khoảng 3.000 loài vi sinh vật, trong đó có rất
nhiều loài được sử dụng để cung cấp vật liệu di truyền. Cụ thể, hệ động thực
vật của Việt Nam không những giàu về thành phần loài mà còn có nhiều nét
độc đáo đặc trưng cho vùng Đông Nam Á với 11.373 loài thực vật bậc cao có


mạch, khoảng 1.030 loài rêu, 2.500 loài tảo, 826 loài nấm, và 21.000 loài
động vật, trong đó có 310 loài thú, 840 loài chim, 286 loài bò sát, 3.170 loài
cá, 7.500 loài côn trùng và các động vật xương sống khác.Trong 30 năm qua,
nhiều loài động thực vật được bổ sung vào danh sách các loài của Việt Nam
như 5 loài thú mới là sao la, mang lớn, mang Trường Sơn, chà vá chân xám và
thỏ vằn Trường Sơn, 3 loài chim mới là khướu vằn đầu đen, khướu Ngọc Linh
và khướu Kon Ka Kinh, khoảng 420 loài cá biển và 7 loài thú biển. Nhiều loài
Trang 1
Đề tài: Đa dạng sinh học ở nước ta - Thực trạng và giải pháp bảo tồn
mới khác thuộc các lớp bò sát, lưỡng cư và động vật không xương sống. Về
thực vật, tính từ năm 1993 đến năm 2002, các nhà khoa học đã ghi nhận thêm
2 họ, 19 chi và trên 70 loài mới. Tỷ lệ phát hiện loài mới đặc biệt cao ở họ
Lan có 3 chi mới và 62 loài mới; 4 chi và 34 loài lần đầu tiên được ghi nhận ở
Việt Nam. Ngành hạt trần có 1 chi và 3 loài mới lần đầu tiên phát hiện trên thế
giới; 2 chi và 12 loài được bổ sung vào danh sách thực vật của Việt Nam.
A: THỰC TRẠNG ĐA DẠNG SINH HỌC Ở VIỆT NAM:
 Vào thời điểm mà ai cũng có thể tin rằng toàn bộ động vật trên thế giới
đã được khoa học mô tả hết, con Sao La (Pseudoryx nghetinhensis), một loài
sừng rỗng cổ, và hoẵng lớn (Megamuntiacus vuquangensis), to gần gấp 2 lần
con hoẵng thường, cho thấy rằng mặc cho
con người đã sử dụng quá mức sinh sản tự
nhiên của Việt Nam, công tác bảo vệ hữu
hiệu có thể giúp bảo quản những loài đặc
hữu và có giá trị. Cùng với việc xác định
loài bò xám, một loài bò hoang, đầu thế kỷ
này, Việt Nam là một nước có giá trị bảo tồn
đa dạng sinh học cao được quốc tế biết đến.
 Tuy nhiên, số lớn những loài thú,
chim và bò sát bị đe doạ hoặc nguy cấp
được liệt kê trong Sách đỏ Việt Nam

(MOSTE, 1992) là một vấn đề rất được quan
tâm. Tổng số lượng những loài bị đe doạ là cao đối với một nước và phản ánh
tình trạng nghiêm trọng về sự đe dọa đối với sinh cảnh hoang dại ở Việt Nam.
Những loài như là trâu rừng, hươu Eld, tê giác Sumatra và trĩ Edwards đã trở
nên tuyệt trủng ở Việt Nam thế kỷ này, và không có hành động bảo tồn khẩn
cấp, voi châu Á, tê giác Java và loài sao la mới
được phát hiện cũng có một tương lai tương tự
không xa. Vào thời điểm mà ai cũng có thể tin
rằng toàn bộ động vật trên thế giới đã được
khoa học mô tả hết, con Sao La (Pseudoryx
nghetinhensis), một loài sừng rỗng cổ, và hoẵng
lớn (Megamuntiacus vuquangensis), to gần gấp
2 lần con hoẵng thường, cho thấy rằng mặc cho
con người đã sử dụng quá mức sinh sản tự
nhiên của Việt Nam, công tác bảo vệ hữu hiệu
có thể giúp bảo quản những loài đặc hữu và có
giá trị. Cùng với việc xác định loài bò xám, một
Trang 2
Đề tài: Đa dạng sinh học ở nước ta - Thực trạng và giải pháp bảo tồn
loài bò hoang, đầu thế kỷ này, Việt Nam là một nước có giá trị bảo tồn đa
dạng sinh học cao được quốc tế biết đến. Tuy nhiên, số lớn những loài thú,
chim và bò sát bị đe doạ hoặc nguy cấp được liệt kê trong Sách đỏ Việt Nam
(MOSTE, 1992) là một vấn đề rất được quan tâm. Tổng số lượng những loài
bị đe doạ là cao đối với một nước và phản
ánh tình trạng nghiêm trọng về sự đe dọa
đối với sinh cảnh hoang dại ở Việt Nam.
Những loài như là trâu rừng, hươu Eld, tê
giác Sumatra và trĩ Edwards đã trở nên
tuyệt trủng ở Việt Nam thế kỷ này, và
không có hành động bảo tồn khẩn cấp, voi

châu Á, tê giác Java và loài sao la mới
được phát hiện cũng có một tương lai
tương tự không xa. Rừng cũng là tài
nguyên kinh tế trực tiếp của đất nước. Khoảng 1,4 triệu m3 gỗ được các lâm
trưởng quốc doanh khai thác hàng năm. Tuy vậy, một số lượng lớn hơn được
các lâm trường địa phương khai thác mà chúng ta không có con số chính xác,
ước tính khoảng 3 triệu m
3
một năm. Thu hái khoảng 30 triệu bó củi hàng năm
trong phạm vi sản lượng lý thuyết
22 - 23 triệu tấn có thể khai thác từ
rừng tự nhiên, nhưng gỗ củi không
chỉ được thu hái vừa phải ở những
khu rừng mà nó thường xuyên
được khai thác quá mức ở các địa
phương, dẫn đến thu hẹp diện tích
rừng và rừng bị xuống cấp. Các
vùng nước ven biển và cửa sông
của Việt Nam là nơi tụ hội rất
nhiều nguồn cá lớn. Sự giàu có này
được thể hiện bởi một thực tế là ngành thuỷ sản cung cấp một nửa lượng chất
đạm động vật của quốc gia . Mặc dầu 1.07 triệu tấn sản lượng hải sản thu
hoạch năm 1992 nằm trong sản lượng ước tính tối đa cho phép là 1,2 - 1,3
triệu tấn, thực tế là tổng năng lực tàu đánh cá của Việt Nam đã tăng gấp đôi từ
năm 1983 là một bằng chứng cho thấy nguồn tài nguyên này đang có thể
đương đầu với việc sử dụng không được quản lý hợp lý.
I: ĐA DẠNG MÔI TRƯỜNG Ở VIỆT NAM:
1: ĐIÊU KIỆN ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN CỦA VIỆT NAM:
Trang 3
Đề tài: Đa dạng sinh học ở nước ta - Thực trạng và giải pháp bảo tồn

 Việt Nam có tổng diện tích là 330.541 km
2
và trải dài suốt dọc bờ biển
đông nam Châu á với chiều dài khoảng 100 km từ 8
0
30' vĩ độ Bắc xuống tận
cực Nam ở 23
0
vĩ độ Bắc Bắc bán cầu. Ba phần tư lãnh thổ là núi đồi với
những đỉnh cao trên 300m trên mặt nước biển trung bình.
 Nước Việt Nam có hình chữ S với những đồng bằng châu thổ rộng lớn
ở miền Nam (sông Mê Kông) và miền Bắc (sông Hồng) nối với nhau bởi phần
miền Trung ven biển, nhiều núi và hẹp.
Nơi hẹp nhất chỉ có 50km rộng và Việt
Nam có đường biên giới dài (3700 km).
Hầu hết trên lãnh thổ sông đổ trực tiếp ra
biển chỉ riêng một số phần ở cao nguyên
miền Trung đổ sang phía Tây vào lưu vực
sông Mê Kông của Cămpuchia.
 Khí hậu thay đổi theo độ cao . Nhiệt
độ trung bình ở miền Nam là 27
0
C trong
khi ở miền Bắc chỉ có 21
0
C. Cứ 100m độ
cao nhiệt độ giảm khoảng 0,5
0
C. Hầu hết cả nước nhận khoảng 2000 mm mưa
hàng năm, chỉ có một vài nơi miền Trung lượng mưa lên tới 3000. Lượng mưa

bị tác động bởi ba đợt gió mùa chính. Gió mùa đông khá lạnh và khô thổi từ
hướng đông bắc và chỉ tác động đến vĩ độ 16
0
Bắc về phía Nam. Gió mùa
đông nam và gió mùa tây thổi vào các tháng mùa hè mang mưa từ biển vào.
Lượng nắng chiếu khá cao, trung bình khoảng 130 kcal/cm
2
/năm mang lại cho
đất nước này sản lượng nông nghiệp và thiên nhiên cao.
 Hầu hết vùng núi là đất đỏ, trên núi cao có đất mùn và thung lũng sông
và đồng bằng châu thổ có đất phù sa phì nhiêu. Các vùng đá vôi có đất bazan
và ở một vài vùng ven biển đất cát nhiều. Ở một vài vùng đồng bằng có đất
chua phèn.
 Với sự biến đổi lớn về vĩ độ, đọ cao và tính đa dạng về kiểu đất, thay
đổi từ đầm lầy, đồng bằng đến vỉa đá vôi và núi cao đã mang lại cho đất nước
sự biến đổi lớn về môi trường tự nhiên và tính đa dạng sinh học cao. Mật độ
dân cư tạo nên áp lực nghiêm trọng đối với đất.
2: CÁC LOÀI THỰC VẬT TRÊN
ĐẤT LIỀN:
Việt Nam rất phong phú về các loài
thực vật tự nhiên. Trong một vài trường
hợp hầu như tất cả chúng đều bị hoạt động
của con người làm cho thay đổi. Chúng
gồm có:
Trang 4
Đề tài: Đa dạng sinh học ở nước ta - Thực trạng và giải pháp bảo tồn
 Rừng ngập mặn: Những hệ thống phức tạp nguyên gốc xuất phát từ
miềm Nam và các hệ thống đã bị khai thác khá nhiều trở nên đơn giản ở miền
Bắc.
 Rừng chàm: Phát triển trên đất than bùn ở đồng bằng sông Mê Kông.

Có thể trước đây đã được thấy ở đồng bằng sông Hồng. Những khu rừng này
đã tự thay thế bằng rừng thứ sinh và những khu rừng trên đầm lầy than bùn đã
trở nên phong phú hơn do những chồi non mới mọc lên trên gốc cây của
những khu rừng già cỗi.
 Rừng đầm lầy trên những vùng
đất nước ngọt: Những khu rừng ngập
nước theo chu kỳ ở những khu đất
thấp miền nam Việt Nam và một số
mảng rừng nhỏ ở miền Bắc.
 Rừng mưa mùa: Bao gồm rừng
khộp cao nguyên miền Trung cũng
như một số rừng khô ven biển ở miền
đông nam bộ.
 Rừng lá rộng thường xanh/nửa rụng lá đất thấp: Rừng nhiệt đới ở miền
Nam, á nhiệt đới ở miền Bắc. Một số khu vẫn còn trong điều kiện nguyên
thuỷ.
 Rừng thường xanh trên núi/rừng lá rộng nửa thường xanh: Còn tìm thấy
những cánh rừng lẻ ở một vài tỉnh.
 Rừng trên hệ núi đá vôi: Rừng
thuần loại kết hợp với đất pha đá vôi.
Hầu hết còn lại những khu đá tai mèo
không thích hợp cho canh tác nông
nghiệp ở nhiều nơi rừng đã bị xuống
cấp do cháy rừng, khai thác gỗ và khai
khoáng.
 Rừng thường xanh trên núi cao
và rừng thông hỗn giao: Phần lớn phân
bố ở cao nguyên Đà Lạt, vùng núi miền
trung và phía Bắc dãy Hoàng Liên Sơn
với những khoảnh rừng thay đổi mang

dấu ấn địa phương và tính đặc hữu của
khu vực cao.
Trang 5
Đề tài: Đa dạng sinh học ở nước ta - Thực trạng và giải pháp bảo tồn
 Thực vật ở khu: xen kẽ ở những đỉnh núi cao nhất, đặc biệt là dãy
Hoàng Liên Sơn bắc Việt Nam. Trên những triền dốc cao ở Hoàng Liên Sơn
nơi núi nhấp nhô bị mây che phủ những vùng rộng, những loài thực vật ở đây
đặc biệt ưa nước.
3: CÁC ĐƠN VỊ ĐỊA SINH HỌC:
 Có thể dễ dàng chia Việt Nam thành một số các đơn vị địa sinh học đất
liền (đơn vị sinh học) trên cơ sở sự khác nhau về tổ hợp loài và các giới hạn
phân bố các loài chỉ thị. Dải núi chính Trường Sơn đóng vai trò như một vật
cản ngăn cách hai vùng rừng ẩm hơn ở
miền Đông và khô hơn ở miền Tây đổ
xuống đơn vị sinh học lưu vực sông Mê
Kông. Các phần cao hơn của dải núi
bao gồm một số loài đặc hữu và
những loài phụ mà bản thân chúng đã có
thể coi là một đơn vị sinh học và vì thế
có thể tiếp tục chia chúng thành đơn vị
nhỏ đặc thù như Cao nguyên Đà Lạt
và Cao nguyên miền Trung. Ở miền
nam, đồng bằng châu thổ sông Mê Kông vẫn còn những nét rất đặc thù về
phương diện sinh học trải từ những vùng đồi núi ra mãi tận phía đông. Một
đơn vị tự nhiên khác được xem xét là đèo Bạch Mã - Hải Vân, đèo này đã chia
tách vùng nhiệt đới nam trung bộ Việt Nam ra khỏi vùng cận nhiệt đới bắc
trung bộ. Đèo tạo nên một đơn vị khí hậu và động vật được phản ánh trong sự
phân bố của các loài.
 Bắc Việt Nam (được biết về sinh học là Bắc bộ) cho thấy một vài khu
vực ở những mức độ khác nhau được phân chia bởi các con sông lớn (sông

Đà, sông Mã, sông Cả, v.v ). Sự phân bố các loài thú linh trưởng và một số
loài chim đặc hữu cho thấy tầm quan trọng của những con sông này làm ranh
giới cho các loài động vật.
 Cuối cùng là dãy Hoàng Liên Sơn với những ngọn núi cao ở Tây Bắc
đất nước cũng là một đơn vị đặc thù nối với dãy núi Hengduan của Trung
Quốc, phía đông dải Hymalaya . Những dãy núi này cao hơn dãy nũi nối ở
lãnh thổ Việt Nam rất nhiều và cho ta thấy một hệ động thực vật hoàn toàn
khác biệt.
4: MÔI TRƯỜNG BIỂN VÀ VEN BIỂN:
Địa hình và thuỷ văn:
Trang 6
Đề tài: Đa dạng sinh học ở nước ta - Thực trạng và giải pháp bảo tồn
 Với bờ biển dài trên 3260km trải dài suốt 13 vĩ độ từ bắc xuống nam,
môi trường biển của Việt Nam được đặc trưng bởi một dải rộng về sự đa dạng
hình dạng loài theo địa lý, khí hậu, thuỷ văn, kinh tế và địa chính trị.
 Trên 3000 đảo trong khơi và ngoài khơi rải rác khắp lãnh thổ Việt Nam,
gồm cả những quần đảo, Trường Sa và Hoàng Sa. Tổng diện tích ngoài các
đặc khi kinh tế (EEZ) lên tới khoảng một triệu km
2
.
 Thềm lục địa phản ánh đúng hình thể đất nước, rộng và nông ở Bắc và
Nam, nhưng hẹp và sâu ở miền Trung từ Đà Nẵng đi Mũi Dinh. Cả hai thềm
lục địa Bắc và Nam nông và có nhiều mảng cát lầy. Phía Bắc có độ sâu kém
phía nam khoảng 90m và phía Nam
có 50 đằng áp rộng 360 km dọc bờ
biển. Nhiều đảo đá vôi rải rác trong
các khu vực này, đặc biệt ở bắc vịnh
bắc bộ. Dọc bờ biển từ miền Bắc và
miền Trung là những thềm cát, trải
rộng đến tận tổ hợp những hệ đầm

phá ở Huế. Từ Đà Nẵng xuống phía
Nam là bờ đá ngầm.
 Ba khu vực riêng biệt có thể
chia theo điều kiện thuỷ văn khác
nhau; Vịnh Bắc Bộ, Trung và Nam
Việt Nam.
 Miền Trung và miền Nam Việt Nam chỉ đặc trưng bởi hai mùa - gió
màu tây nam (mùa hè) và gió mùa đông bắc (mùa đông). Vịnh Bắc bộ có 4
mùa riêng biệt. Nhiệt độ mặt biển trong mùa đông (tháng 1 đến tháng 3) thay
đổi từ 18-24
0
C trong khi mùa hè (tháng 7 đến 9) thay đổi quanh 30
0
C. Mùa
xuân và mùa thu nhiệt độ trung chuyển. Sông Hồng chịu tác động mạnh mẽ
theo màu về độ mặn và độ xoáy dòng chảy của Vịnh Bắc Bộ độ mặn bề mặt
trong mùa hè giảm xuống 12ppm gần cửa sông. Hướng dòng chính chảy hiện
nay là đông nam - tây bắc trong mùa hè và đông bắc - tây nam trong mùa
đông nhưng có sai khác theo từng khu vực.
 Trong khi gió mùa tây nam thổi, gió thổi cuộn trên mặt biển và trộn xáo
lùa nước trên mặt biển ra khơi mang nước giàu dinh dưỡng dưới đáy biển lên
trên bề mặt, làm cho nhiệt độ giảm xuống còn 22-23
0
C. Hiện tượng này xảy ra
từ tháng 6 đến tháng 9 ở những vùng ven bờ khu vực nam trung bộ, chủ yếu
qunh đảo Phủ Quý và dọc tỉnh Bình Thuận. Khu vực ven biển nam bộ từ
Vũng Tàu đến Cà Mau chịu ảnh hưởng mạnh của sông Mê Kông.
Trang 7
Đề tài: Đa dạng sinh học ở nước ta - Thực trạng và giải pháp bảo tồn
 Ngoài ra, các khu trung và bắc hàng năm phải chịu từ 6 đến 8 trận bão

từ phía Đông đổ vào, hầu hết vào tháng 6 đến tháng 10, mỗi trận từ 3 đến 5
ngày, tốc độ gió khoảng 40 đến 50m/giây.
II: ĐA DẠNG SINH HỌC VỀ HỆ SINH THÁI VÀ LOÀI Ở
VIỆT NAM:
1: ĐA DẠNG CÁC HỆ SINH THÁI CỦA VIỆT NAM:
a) Hệ sinh thái trên cạn:
Trong các kiểu hệ sinh thái trên cạn thì rừng có sự đa dạng về thành phần
loài cao nhất, đồng thời đây cũng là nơi cư trú của nhiều loài động, thực vật
hoang dã và vi sinh vật có giá trị
kinh tế và khoa học. Các kiểu hệ
sinh thái tự nhiên khác có thành
phần loài nghèo hơn. Kiểu hệ sinh
thái nông nghiệp và khu đô thị là
những kiểu hệ sinh thái nhân tạo,
thành phần loài sinh vật nghèo nàn.
Xét theo tính chất cơ bản là thảm
thực vật bao phủ đặc trưng cho rừng
mưa nhiệt đới ở Việt Nam, có thể
thấy các kiểu rừng tiêu biểu: rừng
kín vùng thấp, rừng thưa, trảng
truông, rừng kín vùng cao, quần hệ lạnh vùng cao. Trong đó, các kiểu và kiểu
phụ thảm thực vật sau đây có tính ĐDSH cao hơn và đáng chú ý hơn cả: kiểu
rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới; kiểu rừng thưa cây lá rộng hơi khô
nhiệt đới; kiểu rừng kín cây lá rộng, ẩm ướt nhiệt đới núi thấp; kiểu phụ rừng
tręn núi đá vôi.
b) Hệ sinh thái đất ngập nước:
Công ước Ramsar định nghĩa "Đất ngập nước là những vùng đầm lầy, than
bùn hoặc vùng nước bất kể là tự nhiên hay nhân tạo, thường xuyên hay tạm
thời, có nước chảy hay nước tù, là nước
ngọt, nước lợ hay nước biển kể cả

những vùng nước biển có độ sâu không
quá 6 mét khi triều thấp". Đất ngập
nước (ĐNN) Việt Nam rất đa dạng về
loại hình và hệ sinh thái, thuộc 2 nhóm
Trang 8
Đề tài: Đa dạng sinh học ở nước ta - Thực trạng và giải pháp bảo tồn
ĐNN: ĐNN nội địa, ĐNN ven biển. Trong đó có một số kiểu có tính ĐDSH
cao:
 Rừng ngập mặn ven biển: Rừng ngập mặn có các chức năng và giá trị
như cung cấp các sản phẩm gỗ, củi, thủy sản và nhiều sản phẩm khác; là bãi
đẻ, bãi ăn và ương các loài cá, tôm, cua và các loài thủy sản có giá trị kinh tế
khác; xâm chiếm và cố định các bãi bùn ngập triều mới bồi, bảo vệ bờ biển
chống lại tác động của sóng biển và bão tố
ven biển; là nơi cư trú cho rất nhiều loài
động vật hoang dã bản địa và di cư (chim,
thú, lưỡng cư, bò sát).
 Đầm lầy than bùn: đầm lầy than bùn
là đặc trưng cho vùng Đông Nam Á. U Minh
thượng và U Minh hạ thuộc các tỉnh Kiên
Giang, Cà Mau là hai vùng đầm lầy than
bùn tiêu biểu còn sót lại ở đồng bằng sông
Cửu Long của Việt Nam.
 Đầm phá: thường thấy ? vùng ven biển Trung bộ Việt Nam. Do đặc tính
pha trộn giữa khối nước ngọt và nước mặn nên khu hệ thủy sinh vật đầm phá
rất phong phú bao gồm các loài nước ngọt, nước lợ và nước mặn. Cấu trúc
quần xã sinh vật đầm phá thay đổi theo mùa rõ rệt.
 Rạn san hô, cỏ biển: đây là các kiểu hệ sinh thái đặc trưng cho vùng
biển ven bờ, đặc biệt rạn san hô đặc trưng cho vùng biển nhiệt đới. Quần xã
rạn san hô rất phong phú bao gồm các
nhóm động vật đáy (thân mềm, giáp

xác), cá rạn. Thảm cỏ biển thường là
nơi cư trú của nhiều loại rùa biển và
đặc biệt loài thú biển Dugon.
 Vùng biển quanh các đảo ven bờ:
ven bờ biển Việt Nam có hệ thống các
đảo rất phong phú. Vùng nước ven bờ
của hầu hết các đảo lớn được đánh giá
có mức độ ĐDSH rất cao với các hệ
sinh thái đặc thù như rạn san hô, cỏ
biển
Việt Nam có 2 vùng ĐNN quan trọng là ĐNN vùng cửa sông đồng
bằng sông Hồng và ĐNN đồng bằng sông Cửu Long:
Trang 9
Đề tài: Đa dạng sinh học ở nước ta - Thực trạng và giải pháp bảo tồn
 ĐNN ở vùng cửa sông đồng bằng sông Hồng có diện tích 229.762 ha.
Đây là nơi tập trung các hệ sinh thái với thành phần các loài thực vật, động vật
vùng rừng ngập mặn phong phú, đặc biệt là nơi cư trú của nhiều loài chim
nước.
 ĐNN đồng bằng sông Cửu Long có diện tích đất ngập nước 4.939.684
ha. Đây là bãi đẻ quan trọng của nhiều loài thủy sản di cư từ phía thượng
nguồn sông Mê Công. Những khu rừng ngập nước và đồng bằng ngập lũ cũng
là những vùng có tiềm năng sản xuất cao. Có 3 hệ sinh thái tự nhiên chính ở
đồng bằng sông Cửu Long, đó là hệ sinh thái ngập mặn ven biển; hệ sinh thái
rừng tràm ở vùng ngập nước nội địa và hệ sinh thái cửa sông.
Mỗi kiểu hệ sinh thái ĐNN đều có khu hệ sinh vật đặc trưng của mình.
Tuy nhiên, đặc tính khu hệ sinh vật của các hệ sinh thái này còn phụ thuộc vào
từng vùng cảnh quan và vùng địa lý tự nhiên.
c) Hệ sinh thái biển:
 Việt Nam có đường bờ biển dài
3.260 km và vùng đặc quyền kinh tế rộng trên

1 triệu km2 với nguồn tài nguyên sinh vật
biển khá phong phú. Trong vùng biển nước ta
đã phát hiện được chừng 11.000 loài sinh vật
cư trú trong hơn 20 kiểu hệ sinh thái điển
hình, thuộc 6 vùng ĐDSH biển khác nhau.
d) Đặc trưng của đa dạng hệ sinh thái ở Việt
Nam:
 Tính phong phú và đa dạng của các kiểu hệ sinh thái: Với một
diện tích không rộng, nhưng trên lãnh thổ Việt Nam có rất nhiều kiểu hệ sinh
thái khác nhau. Ở từng vùng địa lý không lớn cũng tồn tại nhiều kiểu hệ sinh
thái.
 Thành phần các quần xã trong các hệ sinh thái rất giàu. Cấu trúc
quần xã trong các hệ sinh thái phức tạp, nhiều tầng bậc, nhiều nhánh. Điểm
đặc trưng này làm cho đa dạng hệ sinh thái ở Việt Nam có nhiều điểm khác
biệt so với các nước khác trên thế giới.
 Tính phong phú của các mối
quan hệ giữa các yếu tố vật lý và các
yếu tố sinh học, giữa các nhóm sinh vật
với nhau, giữa các loài, giữa các quần
thể trong cùng một loài sinh vật. Mạng
lưới dinh dưỡng, các chuỗi dinh dưỡng
Trang 10
Đề tài: Đa dạng sinh học ở nước ta - Thực trạng và giải pháp bảo tồn
với nhiều khâu nối tiếp nhau làm tăng tính bền vững của các hệ sinh thái. Các
mối quan hệ năng lượng được thực hiện song song với các mối quan hệ vật
chất rất phong phú, nhiều tầng, bậc thông qua các nhóm sinh vật: tự dưỡng
(sinh vật sản xuất), dị dưỡng (sinh vật tięu thụ), hoại sinh (sinh vật phân hủy)
trong các hệ sinh thái ở Việt Nam là những chuỗi quan hệ mà ở nhiều nước
khác trên thế giới không có được.
 Các hệ sinh thái ở Việt Nam có đặc trưng tính mềm dẻo sinh thái

cao, thể hiện ở sức chịu tải cao; khả năng tự tái tạo lớn; khả năng trung hòa và
hạn chế các tác động có hại; khả năng tự khắc phục những tổn thương; khả
năng tiếp nhận, chuyển hóa, đồng hóa các tác động từ bên ngoài.
 Các hệ sinh thái ở Việt Nam phần lớn là những hệ sinh thái nhạy
cảm. Tính mềm dẻo sinh thái của các hệ sinh thái ở Việt Nam làm cho các hệ
đó luôn ở trong trạng thái hoạt động mạnh, vě vậy, thường rất nhạy cảm với
các tác động từ bęn ngoài, kể cả các tác động của thiên nhiên, cũng như những
tác động của con người.
2: ĐA DẠNG LOÀI Ở VIỆT NAM:
 Tập hợp các dẫn liệu nghiên cứu, điều tra cơ bản đã có từ trước đến
nay, thành phần loài thực vật, động vật ở Việt Nam được thống kê thì nhóm
sinh vật vi tảo ở vùng nước
ngọt được xác định là 1.438
loài chiếm 9,6% so với thế
giới (số loài có trên thế giới là
15.000); thực vật bậc cao có
khoảng 11.400 loài chiếm 5%
so với thế giới (số loài có trên
thế giới là 220.000); bò sát có
296 loài chiếm 4,7% so với
thế giới (số loài có trên thế
giới là 6.300)
Theo các tài liệu thống kê,
Việt Nam là một trong 25
nước có mức độ ĐDSH cao trên thế giới với dự tính có thể có tới 20.000-
30.000 loài thực vật. Việt Nam được xếp thứ 16 về mức độ ĐDSH (chiếm
6,5% số loài có trên thế giới).
a) Đa dạng loài trong hệ sinh thái trên cạn:
 Khu hệ thực vật: Tổng kết các công bố về hệ thực vật Việt Nam, đă ghi
nhận có 15.986 loài thực vật ở Việt Nam. Trong đó, có 4.528 loài thực vật bậc

Trang 11
Đề tài: Đa dạng sinh học ở nước ta - Thực trạng và giải pháp bảo tồn
thấp và 11.458 loài thực vật bậc cao. Trong số đó có 10 % số loài thực vật là
đặc hữu.
 Khu hệ động vật: cho đến nay đã thống kê được 307 loài giun tròn, 161
loài giun sán ký sinh ở gia súc, 200 loài giun đất, 145 loài ve giáp, 113 loài bọ
nhảy, 7.750 loài côn trùng, 260 loài bò sát, 120 loài ếch nhái, 840 loài chim,
310 loài và phân loài thú.
 Trong hệ thống các khu bảo vệ vùng
Đông Dương - Mã Lai của IUCN, Việt Nam
được xem là nơi giàu về thành phần loài và
có mức độ đặc hữu cao so với các nước
trong vùng phụ Đông Dương. Động vật giới
Việt Nam có nhiều dạng đặc hữu: hơn 100
loài và phân loài chim, 78 loài và phân loài
thú đặc hữu. Riêng trong số 25 loài thú linh
trưởng đã được ghi nhận thì ở Việt Nam có tới 16 loài, trong đó có 4 loài và
phân loài đặc hữu của Việt Nam, 3 phân loài chỉ phân bố ở Việt Nam và Lào,
2 phân loài chỉ có ở vùng rừng hai nước Việt Nam - Cămpuchia.
b) Đa dạng loài trong hệ sinh thái đất ngập nước nội địa:
 Các thủy vực nước ngọt nội địa Việt Nam rất đa dạng về hệ thực vật
cũng như hệ động vật, bao gồm các nhóm vi tảo, rong, các loài cây cỏ ngập
nước và bán ngập nước, động vật không xương sống và cá.
 Vi tảo: đã xác định được có 1.438 loài tảo thuộc 259 chi và 9 ngành.
 Cho đến nay đã thống kê và xác định được 794 loài động vật không
xương sống. Trong đó, đáng lưu ý là trong thành phần loài giáp xác nhỏ, có 54
loài và 8 giống lần đầu tiên được mô tả ở Việt Nam. Riêng hai nhóm tôm, cua
(giáp xác lớn) có 59 loài thì có tới 7 giống và 33 loài (55,9% tổng số loài) lần
đầu tiên được mô tả. Trong
tổng số 147 loài trai ốc, có

43 loài (29,2% tổng số loài),
3 giống lần đầu tiên được
mô tả, tất cả đều là những
loài đặc hữu của Việt Nam
hay vùng Đông Dương.
Điều đó cho thấy sự đa dạng
và mức độ đặc hữu của khu
hệ tôm, cua, trai, ốc nước
ngọt nội địa Việt Nam là rất
lớn.
Trang 12
Đề tài: Đa dạng sinh học ở nước ta - Thực trạng và giải pháp bảo tồn
 Theo các dẫn liệu thống kê, thành phần loài cá các thủy vực nước ngọt
nội địa Việt Nam bao gồm trên 700 loài và phân loài, thuộc 228 giống, 57 họ
và 18 bộ. Riêng họ cá chép có 276 loài và phân loài thuộc 100 giống và 4 họ,
1 phân họ được coi là đặc hữu ở Việt Nam. Phần lớn các loài đặc hữu đều có
phân bố ở các thủy vực sông, suối, vùng núi.
 Đa dạng loài trong các hệ sinh thái biển và ven bờ.
Đặc tính của khu hệ sinh vật biển Việt Nam thể hiện rő ở đặc tính nhiệt đới,
đặc tính hỗn hợp, đặc tính ít đặc hữu và đặc tính khác biệt bắc - nam. Trong
vùng biển nước ta đã phát hiện được
chừng 11.000 loài sinh vật cư trú
trong hơn 20 kiểu hệ sinh thái điển
hình và thuộc 6 vùng đa dạng sinh
học biển khác nhau, trong đó có hai
vùng biển: Móng Cái - Đồ Sơn, Hải
Vân - Vũng Tàu có mức độ đa dạng
sinh học cao hơn các vùng còn lại.
Đặc biệt, tại vùng thềm lục địa có 9
vùng nước trồi có năng suất sinh học

rất cao, kèm theo là các bãi cá lớn.
Tổng số loài sinh vật biển đã biết ở
Việt Nam có khoảng 11.000 loài,
trong đó cá (khoảng 130 loài kinh
tế) có 2.458 loài; rong biển có 653
loài; động vật phù du có 657 loài; thực vật phù du có 537 loài; thực vật ngập
mặn có 94 loài; tôm biển có 225 loài
 Các nghiên cứu về biến động nguồn lợi đã cho thấy danh sách khu hệ cá
biển của Việt Nam đến tháng 1/2005 là 2.458 loài, tăng 420 loài so với danh
sách được lập năm 1985 (có 2.038 loài) và đã phát hiện thêm 7 loài thú biển
mới.
 Một số loài sinh vật mới được phát hiện trong thời gian gần đây ở Việt
Nam:
 Trong khoảng 10 năm trở lại đây, từ các kết quả điều tra cơ bản các
vùng lãnh thổ khác nhau ở Việt Nam, một số loài mới được phát hiện và mô
tả, trong đó nhiều chi, loài mới cho khoa học. Một số các nhóm sinh vật trước
đây chưa được nghiên cứu, nay đã có những dẫn liệu bước đầu như nhóm giáp
xác bơi nghiêng ở biển, dơi, kiến, ốc ở cạn
 Một số kết quả điều tra cơ bản gần đây về các loài quý hiếm cũng cho
thấy quần thể loài Rái cá lông mũi - loài tưởng đã tuyệt chủng, nay lại thấy ở
Trang 13
Đề tài: Đa dạng sinh học ở nước ta - Thực trạng và giải pháp bảo tồn
khu bảo tồn U Minh thượng (Kiên Giang). Các loài mới được phát hiện đã
làm phong phú thêm cho sinh giới của Việt Nam, trong khi một số loài khác,
đặc biệt các loài có giá trị kinh tế đã biết lại có xu hướng giảm số lượng hoặc
có nguy cơ tuyệt chủng.
c) Đặc trưng đa dạng loài ở Việt Nam:
 Số lượng các loài sinh vật nhiều, sinh khối lớn. Tính ra bình quân trên 1
km
2

lãnh thổ Việt Nam có 4,5 loài thực vật, gần 7 loài động vật, với mật độ
hàng chục nghìn cá thể. Đây là một trong những mật độ đậm đặc các loài sinh
vật so với thế giới.
 Cấu trúc loài rất đa dạng. Do đặc điểm địa hěnh, do phân hóa các
kiểu khí hậu, cấu trúc các quần thể trong nội bộ loài thường rất phức tạp. Có
nhiều loài có hàng chục dạng sống khác nhau.
 Khả năng thích nghi của loài cao. Thích nghi của các loài được
thực hiện thông qua các đặc điểm thích nghi của từng cá thể, thông qua
chuyển đổi cấu trúc loài. Loài sinh vật ở Việt Nam nói chung có đặc tính
chống chịu cao đối với các thay đổi của các yếu tố và điều kiện ngoại cảnh.
B: GIẢI PHÁP ĐA DẠNG SINH HỌC Ở VIỆT NAM:
VN là một trong những quốc gia có tính đa dạng sinh học cao nhất
trên thế giới, vì vậy cần phải có những cách tiếp cận và đầu tư sáng tạo để
bảo vệ và sử dụng một cách bền vững những tài sản tự nhiên quý giá.
 Báo cáo năm nay đánh giá
trung thực hiện trạng và xu hướng của
đa dạng sinh học, làm nổi bật những
vấn đề quan trọng, xác định những
kinh nghiệm và bài học giúp các nhà
hoạch định chính sách đưa ra các
hành động ưu tiên trong thời gian tới
nhằm cải thiện công tác quản lý các
hệ sinh thái, các loài và các nguồn gen
của Việt Nam. Các báo cáo trước tập
trung phân tích các điều kiện môi
trường nói chung (2002), tài nguyên
nước (2003) và chất thải rắn (2004). Báo cáo nêu rõ để giải quyết những thách
thức đang gặp phải trong bảo tồn đa dạng sinh học, Việt Nam cần thực hiện
đồng bộ những giải pháp như cải thiện hệ thống khu bảo tồn và hiệu quả quản
lý của hệ thống này; tăng cường quyền và năng lực của các cộng đồng để quản

lý tài nguyên thiên nhiên, cải thiện việc lồng ghép các biện pháp bảo vệ đa
Trang 14
Đề tài: Đa dạng sinh học ở nước ta - Thực trạng và giải pháp bảo tồn
dạng sinh học vào khu vực phát triển kinh tế; nâng cao hiệu quả thực thi pháp
luật, đặc biệt trong kiểm soát buôn bán phi pháp động vật hoang dã; và tăng
cường quản lý hiệu quả việc cung cấp tài chính cho việc bảo tồn.
1: NHỮNG KHUYẾN NGHỊ VỀ CHÍNH SÁCH CHƯƠNG TRÌNH
BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC:
Đã có những cuộc họp đàm luận giữa các đại diện của các cấp Nhà nước,
những nhà chuyên môn, khoa học quốc tế và trong nước, các nhà lập kế
hoạch, các nhà quản lý, dân địa phương, những người sử dụng tài nguyên
trong quá trình lập kế hoạch này. Dựa trên những thông tin tư vấn này, những
hành động được khuyến nghị cho rất
nhiều tổ chức bao gồm Uỷ ban kế hoạch
Nhà nước. Bộ Khoa học, Công nghệ và
Môi trường, Bộ Y tế và Bộ Giáo dục và
đào tạo những bước đầu tiên quan trọng.
 Công tác bảo vệ tính đa dạng
sinh học hữu hiệu cũng đòi hỏi những
thay đổi và phân cấp trách nhiệm của các
tổ chức có liên quan đến môi trường ở
Việt Nam. BAP khuyến nghị rằng việc
nghiên cứu toàn diện về trách nhiệm tổ
chức có thể tiến hành để nâng cao sự phối hợp liên ngành và mối quan hệ gắn
bó giữa các cấp trung ương, tỉnh và huyện.
 BAP đề xuất rằng những văn bản luật môi trường cần phải được tăng
cường, bao gồm các văn bản dưới luật và việc đơn giản hoá các quy chế, xây
dựng thủ tục và hướng dẫn đánh giá tình hình môi trường, làm cho những cơ
quan thi hành luật và quần chúng hiểu rõ hơn về các quy định về môi trường,
nêu lên nhiều vấn đề về môi trường và xã hội, tăng cường tổ chức và cải thiện

lương cho các cán bộ thi hành luật.
 Cũng phải có những đóng góp của Chính phủ khuyến khích quần chúng
tham gia trực tiếp và bảo tồn rừng và bảo vệ môi trường tại mọi cấp. Những
biện pháp này phải tạo điều kiện cho khả năng tự cải thiện cách thức, xây
dựng những khuyến khích về kinh tế đối với những người tiên phong trong
lĩnh vực môi trường, và cơ hội để quản lý và sử dụng bền vững tài sản đa dạng
sinh học quốc gia.
2: NHỮNG THAY ĐỔI ĐƯỢC KHUYẾN NGHỊ VỀ QUẢN LÝ SINH
CẢNH THIÊN NHIÊN:
Trang 15
Đề tài: Đa dạng sinh học ở nước ta - Thực trạng và giải pháp bảo tồn
Việc quản lý các khu rừng đặc dụng phải được tăng cường thông qua
những phương thức quản lý mới, đào tạo cán bộ, và sự tham gia ngày càng
tăng của cộng động địa phương vào quản
lý rừng đặc dụng. Việc sử dụng những kỹ
thuật thống nhất đối với việc quản lý
rừng đạc dụng, kể cả những vùng đệm và
sinh thái cảnh quan đã bị sửa đổi, cũng
được khuyến nghị.
BAP cũng chỉ ra rằng ngày nay,
những khu rừng đặc dụng ở Việt Nam đã
được xây dựng mở rộng để bảo quản
những hệ sinh thái rừng. Một hệ thống
rừng đặc dụng để bảo vệ toàn bộ tính đa dạng sinh học ở Việt Nam cũng phải
bao gồm đất ướt, các hệ thống vùng nước ven biển, và những sinh cảnh biển.
3: NHỮNG HÀNH ĐỘNG TOÀN ĐIỆN CHO CÔNG TÁC BẢO
TỒN TÍNH ĐA DẠNG SINH HỌC:
Phương pháp kỹ thuật mới nhất để bảo tồn tính đa dạng sinh học là việc sử
dụng công nghệ khoa học và những phương pháp ngoại vi để bảo quản những
thông tin về gen của tính đa dạng sinh học. Những phương pháp này bao gồm

việc xây dựng những ngân hàng gen, đặc biệt để bảo quản những đa dạng sinh
học trong nông nghiệp, vườn thú và bách thảo, kiểm soát kinh doanh các loài
hoang dại, ngăn chặn cháy rừng, kiểm soát ô nhiễm và tái tạo tự nhiên những
sinh cảnh thiên nhiên.
4: NHỮNG HÀNH ĐỘNG ĐƯỢC ĐÈ XUẤT:
Những hành động được khuyến nghị trong BAP thể hiện trong các đề
cương dự án cụ thể thông qua những biện pháp về chính sách, quản lý rừng,
và những hoạt động toàn diện được vạch ra
trong ba chương trình của BAP về chính
sách và chương trình về đa dạng sinh học,
những thay đổi được đề xuất trong việc quản
lý những sinh cảnh thiên nhiên, và những
hành động toàn diện để bảo tồn đa dạng sinh
học.
Những hoạt động được đề xuất không có
nghĩa là tổng hợp và chỉ có thể thấy từng
phần nào được yêu cầu để bảo tồn tính đa
dạng sinh học được tối ưu. Những khái niệm dự án được xây dựng trên cơ sở
Trang 16
Đề tài: Đa dạng sinh học ở nước ta - Thực trạng và giải pháp bảo tồn
những ý kiến đóng góp, và những sáng kiến hiện nay đang được Nhà nước và
các tổ chức quốc tế tiến hành.
II: CHÍNH SÁCH CỦA NHÀ NƯỚC VỀ BẢO TỒN ĐA DẠNG
SINH HỌC:
Vườn quốc gia đầu tiên được thành lập từ năm 1962 và rất nhiều bộ luật,
quy tắc, quy chế, thông tư chỉ thị phản ánh rằng nhà nước đã, cam kết về bảo
tồn đa dạng sinh học.
Chính sách về đa dạng sinh học đã
được xác định trong Chiến lược bảo tồn
quốc gia (NCS) được xây dựng năm

1985 với các mục tiêu sau:
 Đáp ứng những nhu cầu cơ bản về
văn hoá, tinh thần và vật chất của người
dân Việt Nam (cả thế hệ hiện tại và
tương lai) thông qua việc quản lý khôn
ngoan các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
 Xác định và xây dựng các chính sách, kế hoạch, tổ chức và hành động,
sao cho việc sử dụng ổn định các nguồn tài nguyên thiên nhiên hoàn toàn
thống nhất với mọi phương diện phát triển kinh tế và xã hội của đất nước.
Năm 1991, các nguyên tắc đề ra trong NCS đã được sàng lọc lại trong kế
hoạch quốc gia về môi trường và phát triển lâu bền, kết hợp với các chính
sách liên quan về kế hoạch tập trung và vấn đề chính các Bộ quan tâm. Chủ
tịch Uỷ ban khoa học và kỹ thuật nhà nước được giao trách nhiệm thực hiện
phối hợp kế hoạch này. Năm 1992, uỷ ban này đã được tổ chức lại thành Bộ
Khoa Học, Công nghệ và môi trường (MOSTE). Năm 1993 cục môi trường
quốc gia được thành lập là một trong những Cục Vụ của MOSTE .
Danh mục sau tóm tắt những chính sách môi trường chính trên nhiều lĩnh
vực:
Chính sách Lâm nghiệp đã được xem xét lại trong quá trình thảo chương
tình hành động lâm nghiệp nhiệt đới và đã được sửa đổi rất nhiều . Có một vài
chỉ thị mới là kết quả của Nghị định 327 quan trọng của hội đồng Bộ trưởng
đã nhấn mạnh tầm quan trọng của công tác bảo vệ rừng, phục hồi đất trống để
sản xuất có hiệu quả và canh tác trên đất dốc. Sự thay đổi lớn trong chính sách
đã trở thành quyết định hướng dẫn người dân địa phương trong công tác quản
lý và bảo vệ rừng.
Có mục tiêu hoàn thành chương trình sau vào năm 2000:
Trang 17
Đề tài: Đa dạng sinh học ở nước ta - Thực trạng và giải pháp bảo tồn
 6 triệu ha hệ thống rừng phòng hộ.
 Xây dựng hệ thống khu bảo tồn thiên nhiên (rừng đặc dụng) tổng diện

tích lên tới 2 triệu ha. Các khu này sẽ được quy hoạch địa lý và nhấn mạnh
công tác xây dựng vùng đệm để hỗ trợ cho người dân địa phương. Quan tâm
đến việc tuyển mộ cán bộ từ người địa phương.
 11 triệu ha rừng sản xuất bao
gồm 5 ha rừng mới trồng.
 40% diện tích đất nước có rừng
che phủ.
Việc sử dụng rừng phải bền vững và
lâm nghiệp sẽ trở nên thống nhất hơn với
nông nghiệp và ngư nghiệp. Người địa
phương sẽ tham gia nhiều hơn. Chính
sách giáo dục nhằm vào việc giới thiệu
việc nghiên cứu môi trường ở mọi cấp đối
với việc giáo dục chính thức và sinh học
được động viên tham gia vào các chương
trình trồng cây.
Mục tiêu của chính sách dân số là giảm tốc độ gia tăng dân số xuống 1,8%
vào năm 2000 và đạt được sự ổn định về dân số vào năm 2050.
Mục tiêu của chính sách ngư nghiệp là xây dựng những phương thức ổn
định tăng số lương cá và khai thác. Việc xây dựng các khu bảo vệ biển đang
được xem xét để tăng cường bảo vệ các cửa sông và các hệ sinh thái ven biển,
đặc biệt là các khu rừng ngập mặn và việc bảo vệ san hô.
 Sử dụng đất:
Tất cả đất đai ở Việt Nam thuộc về nhà nước. Đất rừng và đất trống có thể
cấp giấy phép giao cho cá nhân và cộng đồng bảo vệ, quản lý và sử dụng.
Theo tinh thần nghị định 327 cho phép giao trọn đất rừng theo các giấy phép
sử dụng đất dài hạn để khuyến khích đầu
tư dài hạn vào khôi phục rừng và người
dân địa phương được trực tiếp hưởng lợi
trong ngành lâm nghiệp. Một số người dân

địa phương sẽ ký hợp đồng quản lý rừng.
Trang 18
Đề tài: Đa dạng sinh học ở nước ta - Thực trạng và giải pháp bảo tồn
Có những cố gắng cấm du canh. Một chương trình dài hạn về canh tác trên
đất dốc đang được tiến hành nhưng đang được những tổ chức quốc tế quan
tâm.
Đất canh tác nông nghiệp có thể chuyển giao cho sử dụng dài hạn và điều
này có thể là chuyển biến cho phép người nông dân tiến hành tự đầu tư và
quyết định mô hình nuôi trồng thích hợp. Bằng cách này, nông dân có thể tiến
hành nông lâm kết hợp và duy trì và loại hình truyền thống qua đó bảo vệ
được tính đa dạng sinh học của các hệ sinh thái nông nghiệp địa phương.
Sự lựa chọn ngược lại người dân
tộc thiểu số bị cấm tuyệt đối và mỗi
dân tộc có quyền sử dụng ngôn ngữ
riêng và chữ viết (nếu họ có) của
mình và tôn trọng truyền thống văn
hoá và phong tục tập quán của riêng
họ. Nhà nước nhằm mục đích phát
triển đời sống tinh thần và vật chất
của người dân tộc thiểu số.
 Ô nhiễm:
Bộ khoa học, Công nghệ và Môi trường đang từng bước đưa ra một loạt
các tiêu chuẩn công nghiệp để kiểm soát ô nhiễm cũng như các quy chế đánh
giá tác động đến môi trường trong việc thực hiện các kế hoạch cơ bản.
 Các tổ chức phi chính phủ:
Rất nhiều tổ chức phi chính phủ như Hiệp hội bảo vệ môi trường và thiên
nhiên Việt Nam, Hội nông dân, Hội làm vườn, Đoàn thanh niên, v.v đang
động viên mọi người tham gia vào trồng cây gây rừng xung quanh làng quê
của họ.
III: ĐỀ XUẤT VỀ NHỮNG CHÍNH SÁCH VÀ CHƯƠNG TRÌNH BẢO

TỒN ĐA DẠNG SINH HOC:
1: TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC TRONG CÔNG TÁC BẢO
TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC:
Công tác bảo tồn đa dạng sinh học hữu hiệu sẽ đòi hỏi những thay đổi và
xác định rõ trách nhiệm của tổ chức Nhà nước và phi chính phủ có tác động
đến môi trường. Cần phải tiến hành việc nghiên cứu toàn diện về trách nhiệm
của các tổ chức trước khi đề xuất có cải tiến về tổ chức, và đó cũng là một
trong những dự án đề ra trong kế hoạch này (dự án P1).
Trang 19
Đề tài: Đa dạng sinh học ở nước ta - Thực trạng và giải pháp bảo tồn
Trong khi thảo BAP, đã có những cuộc họp tổ chức để trao đổi giữa các
đại diện của mọi cấp chính quyền, các nhà khoa học, hàn lâm trong nước và
quốc tế, và các nhà lập kế hoạch và quản lý cùng với dân địa phương và
những người sử dụng tài nguyên. Dựa trên những ý kiến đóng góp, những
hành động sau được xác định là những bước đi đầu hướng về cải tiến tổ chức:
 Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước:
 Xác định trách nhiệm cho những chương trình đa dạng sinh học mới.
 Điều phối sự giúp đỡ của các nhà tài trợ cho lĩnh vực tài nguyên thiên
nhiên.
 Giúp Cục Môi trường quốc gia trong việc điều hành công việc của
mình.
 Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường:
 Chọn lựa một tổ chức có trách nhiệm hướng dẫn cộng
đồng vùng đệm lập kế hoạch và thực hiện.
 Thành lập một đơn vị
riêng điều phối các vấn đề về đa
dạng sinh học.
 Hoạt động như một tổ
chức khoa học cho công ước
CITES, RAMSAR, và các công

ước bảo tồn khác mà Việt Nam
đã ký.
 Định kỳ xem xét lại và sửa
đổi các văn bản pháp luật liên
quan đến bảo vệ môi trường như
Luật môi trường, Luật đánh giá đến tác động môi trường (EIA), kiểm soát
kinh doanh trong các loài hoang dại và kiểm soát ô nhiễm.
 Thành lập một uỷ ban riêng giám sát bảo tồn ngoại vi ở
Việt Nam bao gồm hiệp hội các vườn bách thú và hiệp hội các vườn bách
thảo.
 Đẩy mạnh các chương trình toàn diện và rộng lớn nghiên
cứu về các vấn đề thực tế bảo tồn đa dạng sinh học thông qua nhiều tổ chức
khoa học trong cả nước.
 Xây dựng và điều phối một mạng lưới các trung tâm quản
lý dữ liệu điều tra về tình trạng đa dạng sinh học của đất nước.
Trang 20
Đề tài: Đa dạng sinh học ở nước ta - Thực trạng và giải pháp bảo tồn
 Phát động một chiến dịch truyền thông quốc gia để nâng
cao nhận thức chung cho dân chúng và cán bộ về tầm quan trọng của bảo vệ
môi trường và ổn định dân số.
 Xem xét lại mức ô nhiễm, tiêu chuẩn xây dựng nhà máy và
tiêu chuẩn về loại chất thải. Vấn đề quy chế kiểm soát phù hợp và quy mô
điều tra ô nhiễm trong cả nước.
 Bộ Lâm nghiệp:
 Đáp ứng nhu cầu gỗ, nhiên liệu và các lâm
sản khác trên cơ sở lâu bền.
 Phục hồi đất trống trong phạm vi lâm nghiệp
để bảo vệ môi trường và sản lượng, lưu ý rằng trên diện tích đất này giá trị
bảo vệ nguồn nước trong cả nước lớn hơn giá trị sản xuất gỗ rất nhiều.


Xây dựng 6 triệu ha rừng
phòng hộ và 2 triệu ha rừng đặc
dụng.

Chịu trách nhiệm sửa đổi
định kỳ quy chế về các loài
hoang dại bao gồm săn bắn,
nuôi trồng và kinh doanh các
loài hoang dại kể cả thuỷ sinh.

Hoạt động như một cơ quan
quản lý trong khuôn khổ
CITES và các công ước quốc tế
khác Việt Nam tham gia cho mục đích bảo tồn các loài hoang dại.
 Hợp tác chặt chẽ với cộng đồng khoa học
trong việc đánh giá tình trạng bảo tồn các loài hoang dại, xác định các hoạt
động ưu tiên cho bảo tồn và quyết định các kỹ thuật tiên tiến áp dụng trong
khôi phục rừng, sử dụng lâu bền và quản lý các loài hoang dại
 Hợp tác chặt chẽ với các cộng đồng địa
phương trong việc nâng cao sự tham gia của nhân dân vào những nhiệm vụ
quan trọng về bảo vệ tài nguyên rừng quốc gia.
 Điều tra quy mô và hiện trạng tài nguyên rừng
và các loại động vật hoang dại của đất nước.
Trang 21
Đề tài: Đa dạng sinh học ở nước ta - Thực trạng và giải pháp bảo tồn
 Bộ nông nghiệp và công nghiệp thực
phẩm:
Bảo vệ các giống vật nuôi cây trồng, màu đặc sản và truyền thống. Bằng
cách đó giúp bảo quản đa dạng văn hoá dân tộc.
 Bộ Y tế:

 Tăng cường chương trình kiểm soát sinh đẻ quốc gia với mục
đích tăng nhanh tốc độ tiếp cận tỉ lệ phát triển dân số 0 vào thời gian sớm
nhất.
 Tiến hành chương trình truyền thông cùng Bộ Khoa học, Công
nghệ và Môi trường để đạt được ổn định dân số và cân bằng với môi trường.
Việc sửa đổi hệ thống rừng đặc dụng, chương trình biển được đề xuất và
chương trình đất ướt được đề xuất có thể đòi hỏi phải xây dựng những cơ
quan quản lý mới hoặc sửa đổi những văn phòng hiện có. BAP có đề nghị dứt
khoát bằng vấn đề một cơ quan quản lý thích hợp phải được Nhà nước đề cập.
 Cải thiện sự phối hợp giữa các ngành:
Mặc dù đã có một số uỷ ban liên ngành, các tổ chức Nhà nước ở Việt Nam
vẫn còn hoạt động trên cơ sở từng lĩnh vực. Trong một vài lĩnh vực điều này
có thể không sao nhưng đối với môi trường thì vấn đề liên ngành là quan
trọng và cần phải có sự thống nhất giữa các ngành và các nhóm quan tâm khác
nhau.
Những mối quan hệ liên ngành phải làm ở các cấp quốc gia, tỉnh và huyện.
Nhiều tổ chức khác nhau của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường đã cung
cấp một cơ sở thích hợp cho việc quyết định liên ngành ở cấp Nhà nước. ở cấp
địa phương, Nhà nước cần phải cải tổ lại những Uỷ ban môi trường thành các
Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường. Những Sở này sẽ là bộ khung giúp
cho việc phối hợp liên ngành ở cấp tỉnh.
MOSTE phải xây dựng một cơ quan quản lý để phối hợp các vấn đề về đa
dạng sinh học, cả ở quy mô quốc gia, tỉnh và huyện.
2: SỬA ĐỔI LUẬT VÀ QUY CHẾ, TĂNG CƯỜNG VIỆC THI
HÀNH LUẬT:
Việc thi hành luật ở Việt Nam
được xem như yếu, rất nhiều luật
và quy chế hiện tại thường bị lờ đi.
Trang 22
Đề tài: Đa dạng sinh học ở nước ta - Thực trạng và giải pháp bảo tồn

Cải thiện tính thực thi của luật là yếu tố cơ bản thành công của quá trình phát
triển khoẻ mạnh cho đất nước.
Thông thường thì luật bị thay đổi đi bởi những người dân địa phương, các
phiên toà xử mức phạt vi phạm của dân địa phương về những vụ nhỏ như chặt
cây lấy củi và gây cháy rừng thường bị buông lơi vì nghèo đói. Điều này làm
cho luật kém hiệu lực và vì thế được đề xuất rừng dân không nộp được phạt
thì phải bị bắt đi lao động công ích cho các dự án môi trường thay cho hình
phạt.
Chính sách của Bộ Lâm nghiệp cho khuyến khích thuê dân địa phương làm
công tác bảo vệ. Những cán bộ bảo vệ như thế thì quen thuộc với rừng và
những điều kiện sở tại hơn, khi họ làm việc hầu như vẫn là ở nhà, họ hiểu về
những vấn đề của địa phương và bằng cách tuyển chọn những nhân viên như
thế ở khu bảo tồn thiên nhiên mang lại lợi
ích rõ ràng cho cộng đồng địa phương.
Mặc dầu vậy, có những mặt yếu đối với
những cán bộ bảo vệ địa phương là họ
không muốn bắt những người họ biết. Có
đề xuất cần có cả cán bộ địa phương và
cán bộ tuyển từ nơi khác đến.
Khi Bộ thuỷ sản có quyền hạn lập luật
đánh bắt cá, đánh giá trữ lượng và tiềm
năng khai thác thông qua việc cộng tác với
các chuyên gia, và kiểm soát việc thả lại và
phát triển nuôi các loài nhập ngoại, thì
nhiệm vụ của luật việc thi hành quy chế để
cho Ban bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản và chi nhanh của nó ở các tỉnh và huyện.
Do Ban này mới được thành lập năm 1993, năng lực quản lý rất yếu.
IV: CHƯƠNG TRÌNH GIÁM SÁT ĐA DẠNG SINH HỌC:
Một chương trình kiểm tra đa dạng sinh học cần được quyết định xem có
áp dụng những quy chế và phương thức quản lý tiên tiến tác động tích cực đến

bảo tồn đa dạng sinh học hay không. Chương trình kiểm tra bao gồm bảy nhân
tố chính sau:
 Giám sát môi trường sống:
Viện điều tra quy hoạch (FIPI) sẽ tiếp tục giám sát những thay đổi hàng
năm về độ che phủ rừng và mật độ rừng trên toàn đất nước bằng phương pháp
điều tra viễn thám. Chương trình điều tra viễn thảm này kiểm chứng lại hàng
loạt điều tra trên mặt đất của hơn 5000 khu vực điều tra phương vị trên toàn
Trang 23
Đề tài: Đa dạng sinh học ở nước ta - Thực trạng và giải pháp bảo tồn
quốc. Để công việc này thành công. Viện điều tra quy hoạch rừng cần phải
hợp tác và phối hợp với rất nhiều bộ và cơ quan điều tra các lĩnh vực có liên
quan.
 Giám sát các điều kiện trên mặt đất:
Mỗi khu bảo tồn chính sẽ tiến hành một chương trình điều tra riêng theo
chỉ đạo quốc gia. Một chương trình điều tra rừng trên 5000 khu vực mẫu đang
được triển khai và phải được tiếp tục. Loại hình giám sát này vì thế là một bộ
phận của những dự án rừng đặc dụng cá thể được trình bày trong BAP.
 Giám sát về các loài chỉ thị:
Việc điều tra các loài cụ thể phải được tiếp tục tiến hành về tình trạng và
phân bố của các loài chủ yếu và bức xúc. Những điều tra như thế sẽ được phối
hợp giữa Bộ Lâm nghiệp và Viện điều tra quy hoạch rừng nhưng sẽ được tiến
hành bởi các nhà khoa học. Một danh mục những yếu tố điều tra phải được
xây dựng.
 Giám sát các
dữ liệu:
Một chương trình cần phải
được vạch ra cùng với rất nhiều
loại thông tin khác nhau và kết quả
phân tích dữ liệu cho một cái nhìn
sâu vào xu hướng và những chỉ

dẫn về quản lý. Vì vậy cần phải
xây dựng trung tâm dữ liệu đa
dạng sinh học (dự án C6) đảm bảo
duy trì cơ sở dữ liệu về tổng thể các loài, môi trường sống, vị trí gắn với việc
lập bản đồ và khả năng của hệ thống thông tin địa lý. Một bộ phận đặc biệt có
thể là cơ sở dữ liệu đa dạng sinh học biển như mô tả trong dự án C7.
Trung tâm này sẽ bao gồm một mạng lưới gắn những cơ sở hiện có tại
Viện Điều tra quy hoạch rừng, Bộ Tài chính, Viện sinh thái và tài nguyên sinh
học và một văn phòng điều phối mới phải được thành lập trong Bộ Khoa học,
Công nghệ và Môi trường.
Ba dự án quốc tế sẽ là phương tiện giúp đõ xây dựng mạng lưới này - việc
đào tạo hệ thống thông tin địa lý trong khuôn khổ dự án GEF; được hỗ trợ
thông qua dự án của ngân hàng thế giới xem xét lại hệ thống các khu vực bảo
vệ của khu vực Indonexia, Malayan; và vùng RAS/93/102 với bộ phận chung
dữ liệu xuyên biên giới của nó.
Trang 24
Đề tài: Đa dạng sinh học ở nước ta - Thực trạng và giải pháp bảo tồn
 Giám sát về quản lý:
Cần phải Giám sát kỹ hơn và đánh giá về hiệu quả quản lý. Mỗi luận
chứng kinh tế kỹ thuật phải bao gồm một chương trình phù hợp cho việc Giám
sát như thế và xem xét lại quá trình khi nào những thủ tục hành chính được
xem xét lại và sửa đổi nếu cần thiết.
Trong hầu hết mọi trường hợp, hình thức Giám sát mạnh nhất phải được
thiết kế trên cơ sở tuần tra định kỳ và báo cáo chức năng của lực lượng kiểm
lâm. Kiểm lâm phải thường xuyên tuần tra khảo sát và các mẫu báo cáo phải
được lập để ghi chép lại ba loại thông tin chính - thông tin về điều kiện sống,
thông tin về sự phong phú và vị trí của các loài động vật hoang dại và thông
tin về mức độ hoạt động của con người .
 Giám sát về trữ lượng cá:
Trong khi Ban bảo vệ tài nguyên thuỷ sản tiến hành điều tra về sản

lượng đánh bắt cả toàn diện ở quy mô địa phương, thì sẽ có hiệu quả hơn nếu
các nhà khoa học cũng tích cực tham gia vào
việc điều tra về ngư nghiệp, tập trung vào
các loài bị khai thác quá mức hoặc bị suy
giảm và tại các khu vực dễ bị thương tổn nơi
làm ngư nghiệp rất dễ tác động bất lợi do
khai thác quá độ hoặc làm suy giảm môi
trường. Điều này phải được gắn với Cơ sở
dữ liệu đa dạng sinh học biển được đề xuất
xây dựng dự án C7.
 Giám sát về các thông số vật chất:
Cục môi trường quốc gia trong Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường sẽ
điều phối một chương trình Giám sát quốc gia để Giám sát về các biểu hiện
vật chất của môi trường. Một chương trình như vậy phải gồm:
Giám sát khí hậu gồm những dự báo địa cầu, mức độ CO2, khí nhà kính,
mưa a xít.
 Ô nhiễm không khí - bụi và khí:
 Nước tải phù sa ra sông và vừng nước ven biển.
 Ô nhiễm nước - kim loại, chất độc, dẫn điện.
 Các mô hình dòng chảy, mạch nước ngầm.
Các phòng ban và tổ chức khác nhau phải tham gia vào việc làm mẫu và
thu thập dữ liệu nhưng những thông tin như thế phải được tập hợp lại để phân
Trang 25

×