Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Luận văn Quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng Vietcombank Cần Thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (692.58 KB, 76 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN
THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH
DOANH
  
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI
NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG
VIỆT NAM – CHI NHÁNH CẦN THƠ
Giáo Viên H

ướng Dẫn : Sinh Viên T h

ực Hi ệ n:
Ths.THÁI VĂN ĐẠI NGUYỄN THỊ KIM NGỌC
Mã số SV: 4054192
Lớp: Kinh Tế Nông Nghiệp2-K31
MSL: KT0523A2
Cần Thơ – 2009
LỜI CÁM ƠN
Trong suốt thời gian học tập ở trường, với sự giảng dạy tận tình của quý thầy
cô Khoa Kinh tế - Quản trị Kinh doanh, em đã tiếp thu được rất nhiều kiến thức quý
báu. Đồng thời, được sự giới thiệu của Khoa và sự chấp thuận của Ngân hàng Ngoại
thương Cần Thơ, em đã được vào thực tập tại Ngân hàng. Tuy chỉ trong thời gian
ngắn thực tập tại Ngân hàng nhưng em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của của
các cô chú, anh chị tại Ngân hàng, đặc biệt là các chị Phòng Vốn, từ đó đã giúp cho
em hiểu rõ hơn những kiến thức đã được học tại trường khi áp dụng vào thực tế.
Thời gian thực tập tại Ngân hàng là cơ hội cho em mở rộng kiến thức, vận
dụng những gì đã học vào thực tế. Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô đã tận
tình giảng dạy, truyền đạt những kiến thức quý báu cho em trong suốt 4 năm qua, và
nhất là thầy Thái Văn Đại, là người đã trực tiếp hướng dẫn em thực hiện đề tài này.


Em chân thành cảm ơn sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của các cô chú, anh chị trong
Ngân hàng và đặc biệt là Phòng Vốn.
Sau cùng em xin chúc quý thầy cô, cùng các cô chú, anh chị trong Chi nhánh
Ngân hàng ngày càng dồi dào sức khỏe và luôn thành công trong cuộc sống. Chúc
Ngân hàng ngày càng vững mạnh, tiến lên góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hóa
- hiện đại hóa của Thành phố Cần Thơ nói riêng và của đất nước nói chung, góp
phần xây dựng đất nước Việt Nam giàu đẹp trong tương lai.
Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe!
Cần Thơ, ngày 27 tháng 04 năm 2009
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Kim Ngọc
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập và
kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề tài
nghiên cứu khoa học nào.
Cần Thơ, ngày 27 tháng 04 năm 2009
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Kim Ngọc
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
*********
























Cần Thơ, ngày… tháng…….năm 2009
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
*********
























Cần Thơ, ngày… tháng…….năm 2009
MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1
1.1. Vấn đề nghiên cứu 1
1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu 1
1.1.2. Căn cứ khoa học thực tiễn 2
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 3
1.2.1. Mục tiêu chung 3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 3
1.3. Phạm vi nghiên cứu 3
1.3.1. Không gian 3
1.3.2. Thời gian 3
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu 4
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 5
2.1. Phương pháp luận 5
2.1.1. Khái niệm rủi ro lãi suất 5
2.1.2. Tính chất rủi ro lãi suất 7
2.1.3. Các trường hợp xảy ra rủi ro lãi suất 8
2.1.4. Mô hình định giá lại trong đo lường rủi ro lãi suất 10
2.1.5. Một số khái niệm liên quan đến mô hình định giá lại 11

2.2. Phương pháp nghiên cứu 12
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu 12
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu 12
CHƯƠNG 3: KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG
VIỆT NAM CHI NHÁNH CẦN THƠ 14
3.1. Quá trình hình thành và phát triển 14
3.2. Tình hình nhân sự và cơ cấu tổ chức 15
3.2.1. Tình hình nhân sự 15
3.2.2. Sơ đồ cơ cấu và tổ chức VCB Cần Thơ 15
3.2.3. Chức năng hoạt động của các phòng ban và phòng giao dịch 17
3.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của VCB Cần Thơ 20
3.3.1. Về công tác huy động vốn 20
3.3.2. Về công tác sử dụng vốn 20
3.3.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của VCB Cần Thơ 21
3.4. Những thuận lợi và khó khăn của VCB Cần Thơ 22
3.4.1. Thuận lợi 22
3.4.2. Khó khăn 22
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH RỦI RO LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG TMCP
VIỆT NAM CHI NHÁNH CẦN THƠ 23
4.1. Phân tích tình hình rủi ro lãi suất tại Ngân hàng 23
4.1.1. Phân tích cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng 23
4.1.2. Phân tích sự biến động của nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất 28
4.1.3. Khái quát cơ cấu tài sản của Ngân hàng 32
4.1.4. Phân tích sự biến động của tài sản nhạy cảm với lãi suất 33
4.1.5. Phân tích thực trạng rủi ro lãi suất của ngân hàng TMCP Việt Nam chi
nhánh Cần Thơ theo mô hình định giá lại 35
4.2. Dự báo mức thay đổi của lãi suất 47
CHƯƠNG 5: MỘT SỐ GIẢN PHÁP VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI
VCB CẦN THƠ 54
5.1. Nhận xét về những mặt làm được và những mặt tồn tại trong công tác

quản lý rủi ro lãi suất 54
5.2. Những giải pháp góp phần naamg cao hiệu quả của việc quản trị rủi ro
lãi suất tại Ngân hàng
55
5.3. Một số biện pháp chủ yếu nhằm hạn chế rủi ro lãi suất tại Ngân hàng 57
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 60
6.1. Kết luận
60
6.2. Kiến nghị 61
6.2.1. Đối với VCB Cần Thơ 61
6.2.2. Đối với ngân hàng Nhà nước Việt Nam 61
6.2.3. Đối với Nhà nước và chính quyền địa phương 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO 64
DANH MỤC BIỂU BẢNG
Trang
Bảng 1: Tình hình nguồn vốn của VCB Cần Thơ giai đoạn 2006 – 2008 20
Bảng 2: Tình hình sử dụng vốn của VCB Cần Thơ giai đoạn 2006 – 2008 21
Bảng 3: Kết quả hoạt động kinh doanh của VCB Cần Thơ giai đoạn 2006 – 2008
21
Bảng 4: Cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng giai đoạn 2006 – 2008 23
Bảng 5: Tình hình huy động vốn của Ngân hàng giai đoạn 2006 – 2008 26
Bảng 6: Tình hình nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất của Ngân hàng giai đoạn 2006 –
2008 29
Bảng 7: Tổng kết tài sản của Ngân hàng qua 3 năm 2006 – 2008 32
Bảng 8: Phân tích trạng thái nhạy cảm lãi suất của Ngân hàng qua 3 năm 2006 –
2008 36
Bảng 9: Một số chỉ tiêu về rủi ro lãi suất của Ngân hàng 37
Bảng 10: Chi lãi của Ngân hàng qua 3 năm 2006 – 2008 39
Bảng 11 : Thu từ lãi của Ngân hàng qua 3 năm 2006 – 2008 40
Bảng 12: Phân tích Tài sản – Nguồn vốn phân nhóm theo khoản mục nhạy cảm lãi

suất 43
Bảng 13 : Phân tích Tài sản – Nguồn vốn phân nhóm theo khoản mục nhạy cảm lãi
suất khi lãi suất tăng 1% 44
Bảng 14: Phân tích Tài sản – Nguồn vốn phân nhóm theo khoản mục nhạy cảm lãi
suất khi lãi suất tài sản tăng 0,5% và lãi suất nguồn vốn tăng 1,5% 45
Bảng 15: Tổng hợp thu nhập thuần từ tiền lãi của VCB Cần Thơ khi lãi suất biến
động 46
Bảng 16: Dự báo sự biến động của lãi suất huy động và cho vay tại VCB Cần Thơ
theo phương pháp bình phương bé nhất 49
DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 1: Sơ đồ tổ chức của Vietcombank Cần Thơ 16
Hình 2: Tình hình huy động vốn của Ngân hàng 27
Hình 3: Biến động của các khoản mục thuộc nguồn vốn nhạy cảm lãi suất 28
Hình 4: Chênh lệch GAP của Ngân hàng qua 3 năm 38
1.1. VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG
1
GIỚI THIỆU
1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu
Nền kinh tế thị trường với xu hướng toàn cầu hóa và quốc tế hóa các luồng tài
chính đã làm thay đổi căn bản hệ thống ngân hàng, hoạt động kinh doanh ngày càng
trở nên phức tạp. Thực tế đó đòi hỏi hệ thống các Ngân hàng thương mại (NHTM)
phải có cải tiến mạnh mẽ để nâng cao năng lực quản trị rủi ro. Rủi ro là một điều
kiện rất phổ biến và gần như mang tính tất yếu đối với mọi hiện tượng cả trong tự
nhiên lẫn trong đời sống kinh tế - xã hội của con người. Vì vậy, chấp nhận đối đầu
với rủi ro là một điều kiện bình thường, không tránh khỏi, nhưng vấn đề đặt ra ở đây
không phải có hay không có rủi ro, mà ở chỗ phải phòng ngừa để giảm thiểu rủi ro ở
mức chấp nhận được.
Thực tiễn hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng thương mại cho thấy rủi ro

đối với NHTM trong điều kiện kinh tế thị trường gồm nhiều loại như: rủi ro tín
dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro tỷ giá,…và một trong những loại hình rủi ro lớn nhất
mà ngân hàng phải thường xuyên đối mặt là rủi ro lãi suất. Thực vậy, ở Việt Nam,
cuộc đua lãi suất giữa các ngân hàng đang ngày trở nên nóng bỏng thì rủi ro lãi suất
là khó tránh khỏi cho các ngân hàng hiện nay. Đó là một loạt các phản ứng dây
chuyền, khi lãi suất tăng khiến lãi suất huy động tăng, người đi vay cũng phải chịu
chi phí cao hơn, rủi ro thất bại của dự án đầu tư cũng tăng theo và nếu quá ngưỡng
sẽ dẫn đến nguy cơ vỡ nợ. Cho đến lúc này, có thể xem như lãi suất của Việt Nam
đã được tự do hóa hoàn toàn. Theo đánh giá của nhiều chuyên gia, vấn đề chạy đua
lãi suất trong các năm qua giữa các ngân hàng thương mại nhiều lúc không tuân theo
một qui luật nào cả. Việc “chạy đua lãi suất” giữa các NHTM đã tạo ra không ít rủi
ro cho doanh nghiệp. Do đó, vấn đề quản lý rủi ro lãi suất trong hoạt động ngân
hàng có vai trò rất quan trọng và thậm chí nó còn quyết định đến hiệu quả hoạt động
kinh doanh của NHTM.
Cùng sự phát triển của nền kinh tế nước nhà, nền kinh tế Cần Thơ trong thời
gian qua đã có những thay đổi tích cực. Trên tinh thần đó, Ngân hàng Ngoại thương
Việt Nam - chi nhánh Cần Thơ với các nghiệp vụ kinh doanh đã và đang đổi mới,
mở rộng quy mô hoạt động để khẳng định mình trong hệ thống các ngân hàng cùng
thành phố. Để cho ngân hàng hoạt động ngày càng chất lượng, hiệu quả thì việc
phân tích và quản lý rủi ro luôn được đặt lên hàng đầu và quản trị rủi ro lãi suất luôn
là vấn đề có ý nghĩa hết sức quan trọng.
Ngân hàng ra đời và phát triển gắn liền với sự ra đời và phát triển của nền kinh
tế hàng hoá để giải quyết nhu cầu phân phối vốn, nhu cầu thanh toán…, phục vụ cho
phát triển, mở rộng sản xuất kinh doanh của các tổ chức kinh tế, cá nhân với đặc thù
kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ. Vì vậy, hoạt động ngân hàng chứa đựng nhiều tiềm
ẩn rủi ro mà chúng ta khó có thể lường trước được. Với tính chất thời sự và tầm
quan trọng như vậy, chúng ta cần phải đánh giá và phân tích rủi ro lãi suất một cách
sâu sắc, toàn diện nhằm phát huy tối đa năng lực quản lý lãi suất, đồng thời hạn chế
được những thiệt hại của nó gây ra cho ngân hàng nói riêng cũng như cho nền kinh
tế - xã hội nói chung. Đó cũng chính là lý do mà em chọn đề tài: “Quản trị rủi ro

lãi suất tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi
nhánh Cần Thơ” làm luận văn tốt nghiệp.
1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn
Từ tháng 08/2000 đến giữa năm 2002, Ngân hàng nhà nước (NHNN) điều hành
lãi suất theo cơ chế lãi suất cơ bản. Với cơ chế này, lãi suất cho vay của các tố chức
tín dụng vừa chứa đựng yếu tố thị trường, vừa chứa đựng các yếu tố can thiệp hành
chính của NHNN. Cho đến nay có thể coi lãi suất VND đã được xác định hoàn toàn
theo quan hệ cung cầu trên thị trường. Từ khi mà lãi suất do thị trường quyết định,
các lực lượng thị trường làm cho lãi suất thay đổi thường xuyên và khó dự đoán
được, điều đó làm cho các ngân hàng phải đối mặt với nhiều rủi ro tiềm ẩn của lãi
suất. Cho nên rủi ro lãi suất đã trở thành vấn đề cần chú ý của các ngân hàng. Do đó
việc tìm ra chiến lược trong việc ngăn ngừa và kiềm chế rủi ro là rất quan trọng. Và
một trong những chiến lược phố biến nhất mà các ngân hàng đang sử dụng ngày nay
được gọi là chiến lược quản lý chênh lệch nhạy cảm lãi suất hay còn gọi là mô hình
định giá lại. Mô hình này yêu cầu nhà quản lý ngân hàng phải tiến hành phân tích kỳ
hạn, định giá lại các cơ hội gắn với những tài sản sinh lợi của ngân hàng, những
khoản tiền gửi cũng như với những khoản vốn vay trên thị trường, kiểm soát và bảo
vệ thu nhập từ lãi, chi phí trả lãi và tỷ lệ thu nhập lãi cận biên giá trị tài sản và giá trị
ròng của tài sản.
Như vậy, với những căn cứ khoa học, thực tiễn và những căn cứ từ mô hình
trên, chuyên đề tập trung nghiên cứu một khía cạnh trong công tác quản trị rủi ro lãi
suất tại ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Cần Thơ.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Đề tài phân tích tình hình biến động của tài sản và nguồn vốn đối với sự thay
đổi của lãi suất trên thị trường nhằm nhận biết những rủi ro về lãi suất mà Ngân
hàng phải đối mặt, từ đó đưa ra một số giải pháp về quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân
hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – chi nhánh Cần Thơ.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Đề tài sẽ phân tích tình hình biến động của tài sản và nguồn vốn nhạy cảm với

lãi suất qua 3 năm 2006 - 2008.
Đo lường rủi ro lãi suất bằng mô hình định giá lại và mức tác động của sự thay
đổi lãi suất đến thu nhập của ngân hàng.
Dự báo mức lãi suất trong tương lai, từ đó đánh giá tình hình lợi nhuận của
ngân hàng.
Đề ra biện pháp hạn chế rủi ro lãi suất và một số kiến nghị nhằm quản trị rủi ro
lãi suất đối với ngân hàng.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Không gian
Ngân hàng TMCP Việt Nam chi nhánh Cần Thơ có rất nhiều phòng ban và bộ
phận. Việc thực hiện nghiên cứu cũng như thu thập số liệu, thông tin cho đề tài chủ
yếu được thực hiện tại phòng Nguồn vốn của Ngân hàng.
1.3.2. Thời gian
Số liệu phân tích của đề tài được cung cấp qua các năm 2006 – 2008. Thời gian
thực hiện đề tài luận văn bắt đầu từ ngày 02/02/2009 đến ngày 27/04/2009.
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động của Ngân hàng TMCP Ngoại thương - chi nhánh Cần Thơ rất phong
phú và đa dạng với nhiều hình thức và dịch vụ khác nhau. Tuy nhiên do thời gian và
kiến thức có hạn nên đề tài chỉ đi sâu nghiên cứu thông qua bảng cân đối kế toán,
bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bảng lãi suất để tìm hiểu về tình hình tài
sản và nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất, nhận biết rủi ro lãi suất, đo lường rủi ro lãi
suất và mức độ thay đổi lãi suất ảnh hưởng đến lợi nhuận của Ngân hàng qua 3 năm
2006 – 2008 như thế nào, sử dụng mô hình định giá lại để phân tích rủi ro lãi suất tại
Ngân hàng nhưng không đi sâu vào từng thời kỳ cụ thể. Dự báo lãi suất trong tương
lai và từ đó đề ra giải pháp góp phần hạn chế và phòng ngừa rủi ro lãi suất trong
hoạt động quản trị của Ngân hàng.
CHƯƠNG
2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN

2.1.1. Khái niệm rủi ro lãi suất
Rủi ro lãi suất là rủi ro mà các chủ thể kinh tế gặp phải khi có biến động lãi
suất. Nếu như toàn bộ các chủ thể kinh tế đều có nguy cơ gặp rủi ro, thì tất nhiên các
ngân hàng và các tổ chức tín dụng cũng là những đơn vị dễ gặp rủi ro nhất do kết
cấu bảng tổng kết tài sản của các tổ chức này và đặc biệt là trong quan hệ tín dụng
vốn và lãi chỉ được thu về sau một thời gian nhất định vì thế có sự rủi ro về lãi suất.
Lãi suất thay đổi sẽ tác động đến toàn bộ bảng cân đối kế toán và báo cáo thu nhập
của ngân hàng.
Đối với ngân hàng, rủi ro lãi suất ảnh hưởng đến tình hình của ngân hàng theo
hai cách:
Cách 1: Dựa vào phân tích bảng cân đối của ngân hàng: Nếu ta coi bảng
cân đối ngân hàng như một bộ chứng khoán tài chính, thì mỗi chứng khoán phản
ứng khác nhau, thuận lợi hoặc bất lợi đối với biến động về lãi suất. Bên nguồn vốn
gồm các chứng khoán mà ngân hàng mua (huy động vốn) và bên tài sản gồm các
chứng khoán mà ngân hàng bán (cho vay đầu tư). Do mỗi chứng khoán phản ứng
khác nhau đối với sự biến động của lãi suất: khi lãi suất tăng sẽ làm giảm lợi nhuận
ngân hàng đối với chứng khoán bên nguồn vốn và làm tăng lợi nhuận ngân hàng đối
với chứng khoán bên tài sản.
Cụ thể hơn ta hãy xem xét bảng cân đối của một ngân hàng như sau:
- Bên tài sản: gồm các tài sản có lãi suất cố định và tài sản có lãi suất thay đổi:
+ Tài sản có lãi suất cố định là tài sản đem lại thu nhập không thay đổi cho
ngân hàng mặc dù lãi suất thị trường thay đổi, thường là các chứng khoán có kỳ hạn,
các khoản vay trung và dài hạn…
+ Tài sản có lãi suất thay đổi là loại tài sản đem lại thu nhập khi lãi suất thị
trường thay đổi, thường là các khoản vay ngắn hạn…
- Bên nguồn vốn: bao gồm nguồn vốn phải trả với lãi suất cố định và nguồn
vốn phải trả theo lãi suất thay đổi.
vốn:
Cách 2: Rủi ro do sự không khớp nhau về thời gian sử dụng vốn và nguồn
Ví dụ 1: Ngân hàng áp dụng lãi suất cố định:

- Cho vay 3 tháng với lãi suất cố định.
- Đi vay 12 tháng với lãi suất cố định.
Trong tường hợp này, ngân hàng có thể gặp rủi ro lãi suất vì sau 3 tháng,
ngân hàng phải tiếp tục cho vay theo các điều kiện của thị trường. Khi lãi suất giảm,
lợi nhuận ngân hàng giảm, thậm chí là âm. Hoặc trong trường hợp ngân hàng:
- Cho vay 12 tháng với lãi suất cố định.
- Đi vay 3 tháng với lãi suất cố định.
Khi lãi suất tăng lợi nhuận ngân hàng giảm. Vậy rủi ro lãi suất của ngân
hàng là chi phí vốn trở nên cao hơn thu nhập từ sử dụng vốn. Do đó, tùy theo cơ cấu
bảng cân đối và độ nhạy cảm lãi suất giữa sử dụng và nguồn vốn mà lợi nhuận của
ngân hàng có thể thay đổi tùy thuộc vào sự biến động của lãi suất.
Ví dụ 2: ngân hàng áp dụng lãi suất hỗn hợp: vừa cố định, vừa biến đổi:
- Cho vay với lãi suất thay đổi 3 tháng xem xét lại một lần.
- Đi vay với lãi suất cố định trong 12 tháng.
Trong tường hợp này nếu lãi suất cho vay thay đổi nhỏ hơn (do thị trường)
so với lãi suất đi vay cố định trong 12 tháng, ngân hàng sẽ lỗ.
Rủi ro lãi suất được coi là một loại hình rủi ro tiềm tàn và nguy hiểm nhất
trong hoạt động quản lý tài sản – nguồn vốn của ngân hàng bởi vì:
- Ngân hàng không thể kiểm soát mức độ và xu hướng biến động của lãi
suất.
- Khi lãi suất thị trường thay đổi thì thu nhập từ lãi suất của ngân hàng thay
đổi do những nguồn thu từ danh mục cho vay và đầu tư chứng khoán cũng như chi
phí đối với các loại tiền gửi đều bị biến động.
Lãi suất thay đổi tác động lên toàn bộ bảng cân đối kế toán và cân đối thu
nhập. Vì vậy rủi ro lãi suất liên quan đến nguồn vốn ngân hàng, phụ thuộc vào độ
nhạy cảm lãi suất của các tài sản được tài trợ bằng các nguồn vốn. Ví dụ, sử dụng
nguồn vốn tiền gửi có kỳ hạn 6 tháng để cho vay thời hạn một năm, có nghĩa là ngân
hàng có khả năng đương đầu rủi ro lãi suất nếu như lãi suất tiền gửi trên thị trường
tăng cao.
Các nguồn vốn khác nhau sẽ có rủi ro lãi suất khác nhau. Ví dụ, lãi suất tiền

gửi kỳ hạn 3 tháng có tính nhạy cảm lãi suất trong thời hạn 3 tháng…
2.1.2. Tính chất rủi ro lãi suất
Thời hạn mà ngân hàng huy động được nguồn vốn sẽ quyết định tính chất rủi
ro mà nó đương đầu
Ví dụ: một ngân hàng có một khoản cho vay 100 tỷ, trong đó 50 tỷ có thời
hạn 1 năm, lãi suất 6% và 50 tỷ thời hạn 2 năm, lãi suất 7%. Nguồn vốn để cho vay
là nguồn vốn đi vay thêm thị trường liên ngân hàng.
2.1.2.1. Ngân hàng ở vị thế tái tài trợ
Nếu thời hạn cho vay > thời hạn nguồn vốn tài trợ nó thì ngân hàng ở vị thế
tái tài trợ.
Giả sử ngân hàng cho vay 100 tỷ, trong đó 50 tỷ trong thời hạn 1 năm, lãi
suất 6% và 50 tỷ trong thời hạn 2 năm, lãi suất 7%. Nguồn vốn cho vay là nguồn
vốn vay trên thị trường liên ngân hàng. Lãi suất trên thị trường liên ngân hàng là 4%
cho thời hạn 1 năm, 5% cho thời hạn 2 năm.
Giả sử ngân hàng vay trên thị trường liên ngân hàng với thời hạn 1 năm cho
khoản vốn 100 tỷ với lãi suất 4% thì sau 1 năm ngân hàng sẽ thu nợ 50 tỷ để trả cho
khoản đi vay trên thị trường liên ngân hàng còn 50 tỷ thì phải huy động với thời hạn
1 năm, lúc này lãi suất thay đổi: nếu lãi suất liên ngân hàng giảm thì khoản chênh
lệch lãi suất ngân hàng được hưởng sẽ tăng, ngược lại chênh lệch lãi suất giảm thậm
chí ngân hàng bị thua lỗ.
2.1.2.2. Ngân hàng ở vị thế tái đầu tư
Nếu thời hạn cho vay < thời hạn nguồn vốn tài trợ nó thì ngân hàng ở vị thế
tái đầu tư.
Ngân hàng chọn khoản đi vay 100 tỷ trong thời hạn 2 năm với lãi suất là 5%.
Năm thứ nhất, ngân hàng nhận được chênh lệch lãi suất cho khoản cho vay 2 năm là
2% và khoản cho vay 1 năm là 1%.
Năm thứ 2, ngân hàng nhận được khoản chênh lệch lãi suất của khoản cho
vay 2 năm là 2% nhưng chênh lệch lãi suất của khoản cho vay 1 năm tùy thuộc vào
lãi suất mà ngân hàng tái đầu tư. Nếu lãi suất cho vay tăng thì ngân hàng hưởng
chênh lệch lãi suất tăng, ngược lại chênh lệch lãi suất giảm thậm chí sẽ lỗ nếu lãi

suất cho vay thấp hơn lãi suất đi vay trên thị trường liên ngân hàng.
2.1.3. Các trường hợp xảy ra rủi ro lãi suất
Lãi suất của các khoản mục của tài sản là cố định và lãi suất các khoản mục
tương ứng của nguồn vốn là biến đổi hoặc ngược lại, lãi suất các khoản mục của tài
sản và lãi suất các khoản mục tương ứng của nguồn vốn đều biến đổi nhưng mức độ
biến đổi khác nhau.
Rủi ro biến động lãi suất được hiểu tương tự như rủi ro về giá cả thị trường,
lãi suất cho các khoản mục của nguồn vốn coi như giá đầu vào và lãi suất cho các
khoản mục sử dụng vốn là giá đầu ra. Như vậy, rủi ro biến động lãi suất chính là rủi
ro gây ảnh hưởng xấu đến kết quả kinh doanh do có sự thay đổi lãi suất trên thị
trường.
Trong hoạt động ngân hàng, lãi suất các sản phẩm ngân hàng được chia theo
hai loại là lãi suất cố định và lãi suất biến đổi. Do vậy, việc theo dõi, phân tích và
quản lý rủi ro biến động lãi suất cũng được thực hiện theo hai loại là: rủi ro thay đổi
lãi suất cố định và rủi ro thay đổi lãi suất biến đổi.
- Rủi ro thay đổi lãi suất cố định:
Khi giữa ngân hàng và khách hàng đã thỏa thuận một lãi suất cố định thì
trong khoảng thời gian đã thỏa thuận, lãi suất này không thay đổi dù lãi suất thị
trường có biến động mạnh và biến động nhiều lần. Rủi ro do thay đổi lãi suất cố
định tác động đồng thời lên cả các mục tài sản và nguồn vốn của ngân hàng. Có hai
khả năng có thể xảy ra:
+ Khả năng thứ nhất là khối lượng của các khoản mục tài sản với lãi suất cố
định lớn hơn khối lượng của các khoản mục nguồn vốn với lãi suất cố định. Khi lãi
suất thị trường tăng lên thì lãi suất của phần nguồn vốn với lãi suất biến đổi (nhưng
sử dụng với lãi suất cố định) cũng sẽ tăng lên theo. Chi phí nguồn vốn tăng nhưng
lãi suất thu từ sử dụng vốn lại không tăng, dẫn đến giảm kết quả kinh doanh của
ngân hàng. Ngược lại, khi lãi suất thị trường giảm thì ngân hàng lại có thêm lợi
nhuận do gia tăng chênh lệch lãi suất đầu ra – đầu vào.
+ Khả năng thứ hai là khối lượng của các khoản mục nguồn vốn với lãi suất
cố định lớn hơn khối lượng của các khoản mục tài sản với lãi suất cố định. Trong

trường hợp này, ngân hàng lại có lợi khi lãi suất thị trường tăng và chịu rủi ro khi lãi
suất thị trường giảm.
Như vậy, trong cả hai trường hợp, khi có biến động lãi suất thị trường thì sẽ
có thay đổi chênh lệch lãi suất. Phần chênh lệch khối lượng của các khoản mục tài
sản và nguồn vốn với lãi suất cố định có quy mô càng lớn thì ảnh hưởng đến kết quả
kinh doanh càng nhiều.
- Rủi ro thay đổi lãi suất biến đổi:
Rủi ro thay đổi lãi suất biến đổi xảy ra khi lãi suất của các khoản mục trong
tài sản (sử dụng vốn) và lãi suất của các khoản mục trong nguồn vốn không thể thay
đổi đồng thời về thời điểm và đồng nhất về mức thay đổi của lãi suất thị trường. Nói
cách khác, khi lãi suất thị trường thay đổi thì đều có sự co giãn về lãi suất của các
khoản mục ở bên tài sản cũng như bên nguồn vốn, nhưng sự co giãn này lại không
đồng thời trong cùng khoảng thời gian và không cùng cả mức độ co giãn với lãi suất
thị trường. Điều đó, một mặt có thể đem lại cho ngân hàng một cơ hội chênh lệch lãi
suất đầu ra – đầu vào lớn hơn, nhưng mặt khác cũng có thể đem lại cho ngân hàng
rủi ro giảm thu cho chênh lệch lãi suất đầu ra – đầu vào bị thu hẹp lại.
Về mặt lý thuyết, sẽ thật sự lý tưởng nếu ngân hàng luôn cân bằng được khối
lượng các khoản mục nguồn vốn và sử dụng vốn với lãi suất cố định (và đồng thời
cũng cân bằng được các khoản mục có lãi suất biến đổi). Như thế, ngân hàng sẽ luôn
đảm bảo ổn định chênh lệch lãi suất đầu vào - đầu ra và không bị rủi ro lãi suất.
Nhưng trong thực tế, cũng tương tự như về kỳ hạn của tài sản và nguồn vốn, thường
rất khó có được sự tương xứng đồng nhất. Vì vậy, các ngân hàng thương mại cần
nhận biết được rủi ro này và có những biện pháp quản lý rủi ro lãi suất phù hợp để
tránh ảnh hưởng xấu đến kết quả kinh doanh do bị giảm thu, thậm chí thua lỗ từ các
nghiệp vụ ngân hàng phụ thuộc vào lãi suất.
2.1.4. Mô hình định giá lại trong đo lường rủi ro lãi suất
Phân tích các luồng tiền dựa trên nguyên tắc giá trị ghi sổ nhằm xác định
chênh lệch giữa lãi suất thu được từ tài sản và lãi suất thanh toán cho vốn huy động
sau một thời gian nhất định. Các ngân hàng tính số chênh lệch giữa tài sản và nguồn
vốn đối với từng kỳ hạn và đặt chúng trong mối quan hệ với độ nhạy cảm lãi suất

của thị trường. Độ nhạy cảm lãi suất trong trường hợp này chính là khoảng thời gian
mà tài sản và nguồn vốn được định giá lại (theo mức lãi suất của thị trường). Điều
đó có nghĩa là, nhà quản trị ngân hàng còn phải chờ bao lâu nữa để áp dụng mức lãi
suất mới vào từng kỳ hạn khác nhau. Cụ thể:
- Chênh lệch tài sản và nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất (GAP):
GAP = RSA – RSL
Trong đó:
RSA: Tài sản nhạy cảm với lãi suất (là các loại tài sản mà trong đó thu nhập
về lãi suất sẽ thay đổi trong một khoảng thời gian nhất định khi lãi suất thay đổi).
RSL: Nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất (là các khoản nợ mà trong đó chi phí
lãi suất sẽ thay đổi trong một khoảng thời gian nhất định khi lãi suất thay đổi).
Cơ sở cho việc phân loại dựa vào mức độ biến động của thu nhập từ lãi suất
(đối với tài sản) và chi phí trả lãi (đối với nguồn vốn) khi lãi suất thị trường có sự
thay đổi.
- Sự thay đổi thu nhập ròng từ lãi suất (ΔNII) khi lãi suất biến động (
Δ
i):
ΔNII =
RSA
Δi –
RSL
Δi = GAP
Δi
Theo mô hình trên có thể thấy rằng, khi tài sản và nguồn vốn nhạy cảm với
lãi suất của ngân hàng có sự chênh lệch, ngân hàng luôn đứng trước nguy cơ rủi ro
lãi suất khi lãi suất biến động. Ảnh hưởng của thay đổi lãi suất đến thu nhập ròng
của ngân hàng được tóm tắt như sau:
GAP Sự thay đổi lãi suất Sự thay đổi thu nhập ròng
>0 Tăng Tăng
>0 Giảm Giảm

<0 Tăng Giảm
<0 Giảm Tăng
Đây là mô hình được sử dụng rộng rãi nhất tại các ngân hàng thương mại của
nhiều quốc gia trên thế giới do việc thực hiện tương đối đơn giản, không đòi hỏi
những kỹ thuật phức tạp như một số mô hình khác. Bên cạnh đó, mô hình định giá
lại có thể là một công cụ hữu ích đối với nhà quản trị ngân hàng và những nhà định
chế trong việc phòng ngừa rủi ro lãi suất.
2.1.5. Một số khái niệm liên quan đến mô hình định giá lại
- Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM):
Đây là tỷ lệ giữa các khoản thu từ lãi suất trên tổng tài sản. Tỷ lệ này thể hiện
sự nhạy cảm với lãi suất của ngân hàng. Nếu ngân hàng đang ở trong trạng thái nhạy
cảm tài sản thì tỷ lệ thu nhập lãi cận biên sẽ tăng nếu lãi suất tăng, sẽ giảm nếu lãi
suất giảm. Và ngược lại, nếu ngân hàng đang trong trạng thái nhạy cảm nguồn vốn
thì tỷ lệ thu nhập lãi cận biên sẽ giảm nếu lãi suất tăng, và sẽ tăng khi lãi suất giảm.
Hệ số này giúp cho ngân hàng dự báo trước khả năng sinh lời của ngân hàng
thông qua việc kiểm soát chặt chẽ tài sản sinh lời và tìm kiếm những nguồn vốn có
chi phí thấp. Hệ số này cho thấy nếu chi phí huy động vốn tăng nhanh hơn lãi thu từ
cho vay và đầu tư hoặc lãi thu từ cho vay và đầu tư giảm nhanh hơn chi phí huy
động vốn sẽ làm cho NIM bị thu hẹp thì rủi ro lãi suất sẽ lớn.
- Hệ số rủi ro lãi suất:
Rủi ro lãi suất (R) =
Tài sản nhạy cảm với lãi suất
Nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất
Với:
R = 1: rủi ro lãi suất không xuất hiện
R > 1: rủi ro lãi suất xuất hiện khi lãi suất thị trường giảm.
R < 1: rủi ro lãi suất xuất hiện khi lãi suất thị trường tăng.
- Hệ số chênh lệch lãi thuần:
Hệ số chênh lệch lãi thuần =
Thu nhập lãi – Chi phí lãi suất

Tổng tài sản sinh lời
Trong đó:
Thu nhập lãi: lãi cho vay, đầu tư, lãi tiền gửi tại ngân hàng khác, lãi đầu tư
chứng khoán,…
Chi phí lãi: chi phí huy động vốn, đi vay,…
Tổng tài sản sinh lời: Tổng tài sản – Tiền mặt & Tài sản cố định.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
Các số liệu dùng để phân tích trong đề tài được thu thập từ báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh, biểu lãi suất, bảng cân đối tài sản của Ngân hàng qua 3 năm
2006 – 2008, các văn bản pháp quy,… của Ngân hàng Ngoại Thương Cần Thơ.
Ngoài ra còn xem thêm các thông tin trên tạp chí Ngân hàng, tạp chí kinh tế và sách
báo có liên quan đến đề tài.
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu
Các phương pháp chủ yếu được dùng trong đề tài này là:
+ Phương pháp sử dụng mô hình định giá lại trong đo lường rủi ro lãi
suất: Phương pháp này yêu cầu nhà quản lý ngân hàng phải tiến hành phân tích kỳ
hạn, định giá lại các cơ hội gắn với những tài sản sinh lợi của ngân hàng, những
khoản tiền gửi cũng như với những khoản vốn vay trên thị trường. Nếu nhà quản lý
cảm thấy rằng mức rủi ro của ngân hàng là quá lớn thì họ sẽ phải thực hiện một số
điều chỉnh sao cho giá trị của các tài sản nhạy cảm lãi suất (những tài sản mà có thể
được định giá lại khi lãi suất thay đổi) trở nên phù hợp tới mức tối đa với giá trị vốn
tiền gửi và vốn vay nhạy cảm lãi suất (những tài khoản vốn mà lãi suất được điều
chỉnh theo điều kiện thị trường).
+ Phương pháp thống kê mô tả: phân tích và đánh giá các số liệu thứ cấp
thu được từ các bảng báo cáo hàng năm của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Cần
Thơ và số liệu thứ cấp thu thập được thông qua sách, báo, tạp chí, internet…
+ Phương pháp so sánh nhân tố:
- Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa trị số
của kỳ phân tích với kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế:

∆y = y
1
– y
0
Trong đó:
y
0
: chỉ tiêu năm trước.
y
1
: chỉ tiêu năm sau.
∆y : là phần chênh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế.
Phương pháp này sử dụng để so sánh số liệu năm tính với số liệu năm trước
của các chỉ tiêu xem có biến động không và tìm ra nguyên nhân biến động của các
chỉ tiêu kinh tế, từ đó đề ra biện pháp khắc phục.
- Phương pháp so sánh bằng số tương đối: là kết quả của phép chia giữa trị
số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế:
y
1
∆y = *100 – 100%
y
0
Trong đó:
y
0
: chỉ tiêu năm trước.
y
1
: chỉ tiêu năm sau.
∆y : biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế.

Phương pháp này nhận biết tình hình biến động của mức độ của các chỉ tiêu
kinh tế trong thời gian nào đó. So sánh tốc độ tăng trưởng của chỉ tiêu giữa các năm
và so sánh tốc độ tăng trưởng giữa các chỉ tiêu. Từ đó tìm ra nguyên nhân và biện
pháp khắc phục.
+ Phương pháp dự báo:
Căn cứ vào bảng lãi suất đầu vào – đầu ra của Ngân hàng Ngoại thương Cần
Thơ năm 2008, chúng ta sử dụng phương pháp bình phương bé nhất với độ lệch
chuẩn tương đối chính xác hơn so với những phương pháp dự báo khác, và chúng ta
có thể dự báo được lãi suất trong năm 2009.
Theo phương pháp này, chúng ta có phương trình hồi quy:
Yd = aX + b
Trong đó:
Yd: là mức lãi suất dự trù tương lai hàng tháng.
X: là trị số ta cho.
n: là số tháng.
a, b: là các tham số được tính theo công thức sau:
a
=

n


XY



X


Y

;
b
=
n


X
2

Y




X



XY
n
ℜ X
2
− (ℜ X )
2
100
(
n


X

2

(

X
)
2
)
CHƯƠNG
3
KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG
VIỆT NAM CHI NHÁNH CẦN THƠ
3.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Cần Thơ (còn gọi là
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Cần Thơ) là một trong những 65 chi nhánh của
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam hoạt động theo hướng hiện đại, có tiền
thân ban đầu là Phòng Ngoại hối Hậu Giang, trực thuộc chi nhánh Ngân hàng Nhà
nước Hậu Giang.
Ngày 25/01/1989 Tổng giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ra quyết
định số 16/NH – QĐ về việc thành lập doanh nghiệp Nhà nước Ngân hàng Ngoại
thương Việt Nam – chi nhánh Cần Thơ và ngày 01/10/1989 chính thức hoạt động,
chịu sự quản lý trực tiếp của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Cần Thơ và là đại diện
pháp nhân của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam tại Cần Thơ. Theo Nghị
quyết số 04/NQ – NHNT.HĐQT ngày 05/06/2008 của HĐQT Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng Ngoại thương Cần Thơ chính thức trở thành
Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Cần Thơ.
 Tên đầy đủ: Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Cần thơ
 Tên tiếng Anh: Joint Stock Commerical Bank Foreign Trade of Viet Nam,
Can Tho branch.
 Tên giao dịch: Vietcombank Cần Thơ ( VCB Cần Thơ).

 Trụ sở chính: Số 07- Đại lộ Hòa Bình, Quận Ninh Kiều, TP.Cần Thơ.
 Tổng đài điện thoại: 84.0710 3820445
 Fax: 84.0710. 3820694
 Telex: 711048 VCBCT VT
 Swift Code: BFTVVNVX011
 Website: http://www . Vietcombankc a n

tho. c o

m.vn
Trong thời gian đầu thành lập cũng là thời điểm đầu của sự nghiệp đổi mới
nền kinh tế của đất nước, với nguồn vốn ban đầu là 70 tỉ đồng cùng với 18 cán bộ
công nhân viên, chưa có trụ sở, phương tiện nghèo nàn so với Ngân hàng bạn cùng
hoạt động trên địa bàn, VCB Cần Thơ đã gặp không ít khó khăn. Song, được quan
tâm toàn diện của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam và Ngân Hàng Nhà
nước Cần thơ, đặc biệt là sự lãnh đạo hiệu quả của Ban Giám Đốc cùng với sự phấn
đấu toàn thể cán bộ công nhân viên mà sau hơn 15 năm hoạt động, VCB Cần Thơ đã
được biết đến như một Ngân hàng Thương mại hiện đại, có uy tín nhất trong lĩnh
vực tài trợ thanh toán xuất nhập khẩu, kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh Ngân hàng và
các dịch vụ tài chính Ngân hàng quốc tế, kể cả nghiệp vụ thẻ tín dụng quốc tế.
Với phương châm hoạt động “Luôn mang đến cho bạn sự thành đạt” VCB
Cần Thơ luôn phấn đấu thực hiện tốt mục tiêu và nhiệm vụ của Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam đề ra, nâng cao chữ “Tín” của mình đối với khách hàng,
hoạt động của chi nhánh không ngừng phát triển và trưởng thành.
3.2. TÌNH HÌNH NHÂN SỰ VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
3.2.1. Tình hình nhân sự:
Hiện nay, tổng số cán bộ công nhân viên của VCB Cần Thơ là 194 người
trong đó số nhân viên Nam là 67 người, Nữ là 127 người. Đa số cán bộ công nhân
viên đều có trình độ Đại Học trở lên.
3.2.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức VCB Cần Thơ:

×