Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Luận văn rủi ro lãi suất và quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (901.1 KB, 62 trang )

MỤC LỤC trang
Danh mục các chữ viết tắt, Danh mục bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ 0
LỜI NÓI ĐẦU 01
CHƯƠNG 1: LÝ THUYẾT CHUNG VỀ RỦI RO LÃI SUẤT VÀ
HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT
03
1. Khái niệm rủi ro lãi suất 03
1.1.Khái niệm rủi ro lãi suất 03
1.2.Ví dụ về rủi ro lãi suất 04
2. Nguyên nhân gây ra rủi ro lãi suất 05
2.1. Sự không phù hợp về kì hạn của nguồn và tài sản 05
2.2. Sự thay đổi của lãi suất thị trường khác với dự kiến của ngân hàng 06
2.3. Ngân hàng sử dụng lãi suất cố định trong các hợp đồng 06
3. Khái niệm quản trị rủi ro lãi suất 07
4. Các kĩ thuật quản trị rủi ro lãi suất 08
4.1. Quản trị khe hở lãi suất 08
4.2. Quản trị khe hở kì hạn 09
4.3. Sử dụng các nghiệp vụ phát sinh 11
4.3.1. Phòng ngừa rủi ro lãi suất bằng hợp đồng kì hạn 11
4.3.2. Phòng ngừa rủi ro lãi suất bằng hợp đồng tương lai 12
4.3.3. Phòng ngừa rủi ro lãi suất bằng hợp đồng quyền chọn 13
4.3.4. Phòng ngừa rủi ro lãi suất bằng hợp đồng hoán đổi lãi suất 14
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT Ở
NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI
15
1. Tổng quan về ngân hàng TMCP Quân đội 15
1.1. Giới thiệu chung về ngân hàng TMCP Quân đội 15
1.1.1. Phương châm hoạt động 15
1.1.2. Các sản phẩm và dich vụ của ngân hàng 16
1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Quân đội 21
2. Thực trạng quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng TMCP Quân


đội
26
3. Đánh giá hoạt động quản trị rủi ro lãi suất ở ngân hàng TMCP
Quân đội
30
3.1. Thành tựu đạt được trong hoạt đông quản trị rủi ro lãi suất 30
3.2. Hạn chế trong hoạt động quản trị rủi ro lãi suất 30
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN
TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT Ở NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI
39
1. Định hướng hoạt động của ngân hàng TMCP Quân đội và yêu
cầu đặt ra đối với quản trị rủi ro lãi suất ở ngân hàng
39
1.1. Định hướng hoạt động của ngân hàng TMCP Quân đội 39
1.2. Yêu cầu đặt ra đối với quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng 43
2. Các giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro lãi suất 45
2.1. Nâng cao trình độ nhận thức nhà quản trị, cán bộ ngân hàng và
khách hàng
45
2.2. Hoàn thiện hệ thống kế toán thống kê ngân hàng 46
2.3. Nghiên cứu, dự báo biến động lãi suất 47
2.4. Hoàn thiện văn bản pháp lý về đo lường và quản lý rủi ro lãi suất 48
3. Các điều kiện để thực hiện giải pháp 48
3.1. Hiện đại hóa cơ sở vật chất kĩ thuật và công nghệ Ngân hàng 48
3.2. Nâng cao chất lượng cán bộ ngân hàng và nhà quản trị ngân hàng 50
3.3. Hoàn thiện bộ máy quản trị nội bộ 52
3.4. Sự điều chỉnh của ngân hàng nhà nước 52
Kết luận 55
Nhận xét của cơ sở thực tập 57
Danh mục tài liệu tham khảo

DANH MỤC
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NHTMCP : Ngân hàng thương mại cổ phần
NHTM : Ngân hàng thương mại
NHNN : Ngân hàng nhà nước
TCTD : Tổ chức tín dụng
XHTD : Xếp hạng tín dụng
MB : Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
BẢNG 1: BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH NGÂN HÀNG
TMCP QUÂN ĐỘI TỪ NĂM 1994-2007.
ĐỒ THỊ 1: TỔNG TÀI SẢN CỦA NGÂN HÀNG TMCP QUÂN
ĐỘI TỪ NĂM 1994-2007.
ĐỒ THỊ 2: TỔNG VỐN HUY ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP
QUÂN ĐỘI TỪ NĂM 1994-2007.
ĐỒ THỊ 3: TỔNG DƯ NỢ CỦA NGÂN HÀNG TMCP QUÂN
ĐỘI TỪ NĂM 1994-2007.
ĐỒ THỊ 4: LỢI NHUẬN TRƯỚC THUẾ CỦA NGÂN HÀNG
TMCP QUÂN ĐỘI TỪ NĂM 1994-2007.
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, rủi ro trong kinh doanh ngân hàng là điều
không thể tránh khỏi. Trước những diễn biến phức tạp của thị trường tài chính
- tiền tệ nước ta thời gian gần đây, nhiều chuyên gia tài chính đã dự đoán,
năm 2008 sẽ là một năm kinh doanh không mấy dễ dàng với các ngân hàng
thương mại cổ phần (NHTMCP) của Việt Nam và điều đó sẽ càng khắc
nghiệt với những ngân hàng mới thành lập… Vì vậy các ngân hàng cần phải
có chiến lược kinh doanh vững chắc, an toàn và hiệu quả, có sự kiểm soát
chặt chẽ nhằm hạn chế các rủi ro thông qua công tác quản trị rủi ro ngân hàng.
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng có rất nhiều loại rủi ro xảy ra
như rủi ro tín dụng, rủi ro thanh toán, … nhưng rủi ro đặc thù và khó phòng

ngừa nhất của ngân hàng là rủi ro lãi suất. Khi lãi suất thị trường biến động
gây ảnh hưởng đến nguồn thu từ danh mục cho vay và đầu tư chứng khoán
cũng như chi phí trả lãi đối với các khoản tiền gửi, các nguồn vay của ngân
hàng. Những tác động này có thể làm giảm chi phí nguồn vốn, giảm thu nhập
từ tài sản và hạ thấp vốn chủ sở hữu của ngân hàng. Điều này làm thay đổi
tiêu cực đến toàn bộ bảng cân đối kế toán và báo cáo thu nhập của ngân hàng.
Do vậy, công tác quản trị rủi ro ở ngân hàng là rất cần thiết nhằm giúp các
ngân hàng hạn chế được các thiệt hại khi lãi suất thị trường biến động.
Hiện nay công tác nghiên cứu và quản trị rủi ro đã bắt đầu được các
ngân hàng thương mại quan tâm tuy nhiên trình độ cũng như nghiệp vụ phòng
chống rủi ro lãi suất của các ngân hàng vẫn còn có nhiều hạn chế. Chính vì
vậy em đã quyết định chọn đề tài: “ Rủi ro lãi suất và quản trị rủi ro lãi suất
tại ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội”. Đây là đề tài mang tính thực
tiễn cao khi Việt Nam đã là thành viên thứ 150 tổ chức thương mại thế giới
WTO, việc quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng Quân đội sẽ xác định được
giá trị của ngân hàng trong hệ thống. Tuy nhiên, do kiến thức chưa đầy đủ và
thời gian có hạn nên bài viết của em chắc còn nhiều thiếu sót. Em rất mong
nhận được sự góp ý của quý thầy cô, các cán bộ ngân hàng cùng các bạn sinh
viên để bài làm thêm phần hoàn thiện.
Em xin chân thành cám ơn cô giáo: Thạc sĩ Đinh Lê Hải Hà đã hướng
dẫn và giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này, càm ơn cán bộ ngân hàng và
ban lãnh đạo của ngân hàng TMCP Quân đội đã tạo điều kiện cho em tìm
hiểu với thực tế để bài viết của em mang tính thực tiễn cao hơn.
Nội dung nghiên cứu gồm 3 chương:
- Chương 1: Lý thuyết chung về rủi ro lãi suất và quản trị rủi ro lãi suất.
- Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro lãi suất ở Ngân hàng TMCP Quân
đội
- Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt đôngj quản trị rủi ro lãi suất ở Ngân
hàng TMCP Quân đội.
Chương 1: Lý thuyết chung về rủi ro lãi suất và

quản trị rủi ro lãi suất.
1. Khái niệm rủi ro lãi suất:
1.1. Khái niệm về rủi ro lãi suất:
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị
trường luôn tiềm ẩn rủi ro, gây ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả kinh doanh
và uy tín của chính ngân hàng và có tính lây chuyền, ảnh hưởng rất mạnh đến
toàn bộ đời sống, kinh tế, chính trị của một quốc gia. Vì vậy, để hoạt động
ngân hàng phát triển vững chắc, an toàn và hiệu quả, cần phải kiểm soát và
hạn chế được rủi ro thông qua công tác quản lý rủi ro trong kinh doanh ngân
hàng.
Rủi ro là những sự kiện bất ngờ không mong đợi, khi nó xảy ra thì gây
ra những tổn thất ngoài dự kiến cho con người. Rủi ro tồn tại khách quan và
song hành với quá trình kinh doanh. Vì vậy trong kinh doanh ngân hàng luôn
tồn tại và ẩn chứa những rủi ro đe dọa. Một trong những rủi ro thường gặp
nhất trong kinh doanh ngân hàng đó là rủi ro về lãi suất.
Rủi ro về lãi suất là khả năng xảy ra tổn thất cho ngân hàng khi lãi suất
thay đổi ngoài dự tính của ngân hàng. Rủi ro lãi suất phát sinh khi có chênh
lệch về kỳ hạn tái định giá giữa tài sản nợ và tài sản có của ngân hàng.
Ở Việt Nam, từ tháng 8/2000 đến giữa năm 2002 Ngân hàng nhà nước
điều hành lãi suất theo cơ chế lãi suất cơ bản. Theo đó lãi suất cho vay của
các tổ chức tín dụng vừa chứa đựng yếu tố thị trường vừa chứa đựng yếu tố
can thiệp hành chính của NHNN. Từ đó đến nay có thể coi lãi suất VND đã
được xác định hoàn toàn dựa trên quy định cung - cầu về tín dụng thị trường.
Đến ngày 30/5/2002 Ngân hàng nhà nước đã ra quyết định số
546/2002/QĐ – NHNN quy định: từ ngày 01/6/2002 lãi suất cho vay bằng
VND được thực hiện theo cơ chế lãi suất thả nổi (lãi suất thị trường) nhằm
giảm sự can thiệp của nhà nước đối với các tổ chức tín dụng. Điều này đã
giúp cho các tổ chức tín dụng có quyền chủ động hơn trong kinh doanh và
quản lý kinh doanh có hiệu quả. Như vậy lãi suất của các ngân yhàng sẽ luôn
thay đổi và khó dự đoán, các ngân hàng luôn phải đối mặt với nguy cơ tiềm

ẩn rủi ro lãi suất.
1.2. Ví dụ về rủi ro lãi:
Giả sử ngân hàng X có nhu cầu cho vay 2 món: 200 triệu thời hạn 1
năm với lãi suất cố định là 10%/ năm và 200 triệu thời hạn 2 năm với lãi suất
cố định là 11%/ năm
Ngân hàng X tìm kiếm nguồn cho vay bằng cách vay trên thị trường
liên ngân hàng 400 triệu với lãi suất cố định là 6%/ năm nếu vay 1 năm và
7%/ năm nếu vay 2 năm.
- Trường hợp kì hạn của tài sản lớn hơn kì hạn của nguồn tiền: Nếu
ngân hàng X vay trên thị trường liên ngân hàng kì hạn 1 năm.
Đối với khoản cho vay 1 năm ngân hàng thu được lãi suất là: 10% - 6%
= 4%
Sau 1 năm thì 200 triệu cho vay được trả và 400 triệu đi vay cần trả, để
có tiền trả 200 triệu còn lại ngân hàng cần vay thêm 200 triệu trên thị trường
liên ngân hàng (tái tài trợ). lãi suất ngân hàng phải trả khi tái tài trợ có ảnh
hưởng đến chênh lệch lãi suất mà ngân hàng thu được.
Nếu lãi suất không thay đổi thì khoản lãi suất chênh lệch thu được của
khoản cho vay thứ 2 là: 11% - 6% = 5%
Chênh lệch lãi suất từ 400 triệu đi vay đầu tiên là:
( 4% x 200 + 5% x 200) / 400 = 4,5%
Chênh lệch lãi suất bình quân của ngân hàng X là:
(4,5% + 5%) / 2 = 4,75%
Giả sử năm thứ 2, lãi suất trên thị trường liên ngân hàng giảm 2% tức là
chỉ còn 4%. Khi đó chênh lệch lãi suất năm thứ 2 là: 11% - 4% = 7%
Chênh lệch lãi suất bình quân là: (4,5% + 7%) / 2 = 5,75%
Giả sử năm thứ 2 lãi suất thị trường liên ngân hàng tăng lên 4%, chênh
lệch lãi suất năm thứ 2 là:11% -10% = 1%
Chênh lệch lãi suất bình quân là: (4,5% + 1%) / 2 = 2,75%
Như vậy rõ ràng ngân hàng X sẽ có chênh lệch lãi suất bình quân thấp
hơn khi lãi suất trên thị trường liên ngân hàng tăng lên. Mức lãi suất này

không đủ để ngân hàng bù đắp các chi phí hoạt động và các chi phí khác. Như
vậy ngân hàng đã bị tổn thất do lãi suất biến động ngoài dự kiến.
- Trường hợp kì hạn của tài sản nhỏ hơn kì hạn của nguồn tài trợ: Nếu
ngân hàng đi vay trên thị trường liên ngân hàng 400 triệu với kì hạn 2 năm.
200 triệu được hoàn trả năm thứ nhất và thu được lãi suất chânh lệch là: 10%
- 7% = 3%. Ngân hàng có thể dung 200 này để tái đầu tư. Nếu lãi suất cho
vay giảm thì ngân hàng sẽ bị thiệt, ngược lại nếu lãi suất cho vay tăng thì
ngân hàng sẽ thu được thêm lợi nhuận.
Kết luận: Như vậy sự không phù hợp về kì hạn giữa tài sản và nguồn
vốn trong các hợp đồng sử dụng lãi suất cố định được kết hợp vớithay đổi lãi
suất ngoài dự kiến trên thị trường là lí do chính dẫn đến rủi ro về lãi suất tại
các ngân hàng.
2. Nguyên nhân gây ra rủi ro lãi suất:
2.1. Sự không phù hợp về kì hạn của nguồn và tài sản:
Các tài sản và nguồn của ngân hàng có kỳ hạn khác nhau. Khi gắn
chúng với lãi suất, các ngân hàng quan tâm đến kì hạn đặt lãi. Căn cứ vào kì
hạn khoản vay mà ngân hàng có kì hạn đặt lại lãi suất cho phù hợp. Từ đó
ngân hàng sẽ chia tài sản và nguồn vốn thành loại nhạy cảm với lãi suất và
loại kém nhạy cảm với lãi suất. Tài sản và nguồn nhạy cảm với lãi suất là loại
mà số dư nhanh chóng chuyển sang lãi suất mới khi lãi suất thị trường thay
đổi. Ví dụ như: loại có kì hạn đặt lại giá dưới 12 tháng như tài sản và nguồn
ngắn hạn, tài sản và nguồn trung hạn, dài hạn có thời gian đáo hạn dưới 12
tháng,…
Sự không phù hợp về kì hạn của nguồn và tài sản được đo bằng khe hở
lãi suất:
Khe hở lãi suất = Tài sản nhạy cảm lãi suất – Nguồn nhạy cảm lãi suất
Ngân hàng có khe hở dương nếu tài sản nhạy cảm lớn hơn nguồn nhạy
cảm nghĩa là kì hạn huy động dài hơn sử dụng và có khe hở âm nếu tài sản
nhạy cảm nhỏ hơn nguồn nhạy cảm nghĩa là kì hạn huy động nhỏ hơn sử
dụng.

Sự khác biệt về kì hạn và kì hạn đặt lại là tất yếu và ngân hàng khó có
thể duy trì một sự phù hợp tuyệt đối về kì hạn giữa nguồn và các loại tài sản
khác nhau trong mọi thời kì do kì hạn thường do người đi vay và người gửi
tiền quyết định. Kì hạn đặt lại thì bị tác động bởi dự đoán về sự biến động lãi
suất trong tương lai của ngân hàng và của khách hàng. Khác hàng muốn chọn
lãi suất cố định trong trong suốt hợp đồng để tính toán trước chi phí của dự
án, trong khi đó thì ngân hàng có xu hướng chia nhỏ kì hạn để hạn chế rủi ro
lãi suất.
2.2. Sự thay đổi của lãi suất thị trường khác với dự kiến của ngân hàng:
Quan hệ cung- cầu về tín dụng trên thị trường thường xuyên thay đổi,
do đó lãi suất thị trường cũng thay đổi theo. Ngân hàng rất khó kiểm soát mức
độ và xu hướng biến động của nó.
Nếu ngân hàng duy trì khe hở lãi suất dương thì sự tăng giảm về chênh
lệch lãi suất tỷ lệ thuận với sự tăng giảm lãi suất trên thị trường liên ngân
hàng. Ngược lại, nếu ngân hàng duy trì khe hở lãi suất âm thì sẽ tỷ lệ nghịch.
Ngân hàng chỉ có thể phản ứng điều chỉnh hoạt động của mình theo sự
biến động lãi suất để đạt được mục tiêu mong muốn kinh doanh hiệu quả
nhất.
2.3. Ngân hàng sử dụng lãi suất cố định trong các hợp đồng:
Trong suốt một thời gian dài trước đây các ngân hàng thương mại Việt
Nam sử dụng chế độ lãi suất cố định theo quy định của Ngân hàng Nhà Nước.
Các dự án cho vay trung và dài hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu cho
vay của Ngân hàng thương mại, mà hầu hết những dự án cho vay này thường
áp dụng mức lãi suất cố định do các chủ đầu tư muốn tính được trước chi phí
của dự án để có thể xác định được dòng tiền trong tương lai và tính được hiệu
quả của dự án. Cũng như vậy, phần lớn những người gửi tiết kiệm cũng yêu
cầu lãi suất cố định để phòng ngừa rủi ro. Khi lãi suất thị trường thay đổi thì
những hợp đồng này có thể đem lại rủi ro cho ngân hàng và khách hàng.
3. Khái niệm quản trị rủi ro:
Quản trị rủi ro lãi suất là việc ngân hàng tổ chức một bộ phận nhằm nhận

biết, định lượng những tổn thất đang và sẽ gây ra từ rủi ro lãi suất để từ đó có
thể giám sát và kiểm soát rủi ro lãi suất thông qua việc lập nên những chính
sách, chiến lược sử dụng các công cụ phòng ngừa và hạn chế rủi ro lãi suất từ
các hoạt động kinh doanh của ngân hàng một cách đầy đủ, toàn diện và liên
tục.
Trong những năm gần đây, các Ngân hàng Thương mại và các cơ quan
quản lý tại nhiều quốc gia trên thế giới đã giành nhiều thời gian và công sức
để phát triển hệ thống giám sát và quản lý rủi ro lãi suất nhằm tách biệt danh
mục tài sản có, tài sản nợ và lợi nhuận của ngân hàng khỏi ảnh hưởng tiêu cực
của những biến động lãi suất. Dù lãi suất thay đổi, các ngân hàng luôn mong
muốn đạt được thu nhập dự kiến ở mức tương đối ổn định và đây chính là
mục tiêu của ngân hàng trong công tác quản lý rủi ro lãi suất.
Ở Việt Nam hiện nay, công tác quản lý rủi ro nhất là quản lý rủi ro lãi suất
đang trở thành vấn đề được quan tâm của nhiều ngân hàng trong chiến lược
kinh doanh của mình. Đây là một vấn đề mang tính chiến lược của nhiều ngân
hàng khi Việt Nam đã trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức WTO: Ngân
hàng có nghiên cứu và công tác quản trị rủi ro tốt thì mới khẳng định được
dẳng cấp, vị thế và giá trị của ngân hàng mình.
Khi lãi suất thị trường thay đổi, những nguồn thu chính từ danh mục cho
vay và đầu tư chứng khoán cũng như chi phí trả lãi đối với tiền gửi và các
nguồn vay của ngân hàng đều bị tác động. Những thay đổi của lãi suất thị
trường có thể tác động tiêu cực tới lợi nhuận ngân hàng do làm tăng chi phí
nguồn vốn, giảm thu nhập từ tài sản, hạ thấp giá trị vốn chủ sở hữu của ngân
hàng. Vì vậy, sự biến động của lãi suất tác động đến toàn bộ bảng cân đối kế
toán và báo cáo thu nhập của ngân hàng. Nếu không có sự quan tâm thích
đáng đến việc quản lý rủi ro lãi suất, không dự đoán được xu hướng biến động
của lãi suất thì các ngân hàng có thể bị thiệt hại nặng nề từ loại rủi ro này,
thậm chí đẩy ngân hàng vào tình trạng mất khả năng thanh toán, dẫn đến phá
sản.
4. Các kĩ thuật quản trị rủi ro lãi suất:

4.1. Quản trị khe hở lãi suất:
Các nhà quản trị đã sử dụng khe hở lãi suất như là một chỉ tiêu đo khả
năng thu nhập giảm khi lãi suất thay đổi ngoài dự kiến. Khe hở lãi suất càng
lớn thì khi lãi suất thay đổi ngoài dự kiến, tổn thất của ngân hàng càng lớn.
Khe hở lãi suất = giá trị tài sản nhạy cảm với lãi suất – giá trị nợ nhạy cảm
với lãi suất
Quy trình quản lý khe hở kì hạn gồm 4 bước:
- Lựa chọn thời kì nhằm quản trị (có thể là 3 tháng, 6 tháng hay 1
năm…)
- Lựa chọn giá trị tỷ lệ thu nhập lãi cận biên mục tiêu
- Dự báo lãi suất tăng hay giảm
- Xác định giá trị tài sản nhạy cảm với lãi suất và giá trị nguồn vốn
nhạy cảm với lãi suất mà ngân hàng sẽ nắm giữ.
Yêu cầu với những nhà quản trị: Khi sử dụng kĩ thuật này yêu cầu nhà
quản trị phải tiến hành phân tích kì hạn, định giá lại những cơ hội gắn với
những tài sản sinh lời của ngân hàng, những khoản tiền gửi cũng như vốn vay
trên thị trường. Nếu nhà quản trị thấy rằng mức độ rủi ro là quá lớn, họ sẽ
phải thực hiện một số điều chính sao cho giá trị của các tài sản nhạy cảm với
lãi suất trở nên phù hợp tới mức tối đa với giá trị nguồn nhạy cảm với lãi suất.
Việc quản trị khe hở lãi suất là vô cùng khó khăn và phức tạp đòi hỏi
nhà quản trị phải có trình độ và việc xác định thời điểm định giá lại của các
tài sản và nguồn của ngân hàng và lựa chọn thời gian thích hợp để cân bằng
tài sản và nguồn nhạy cảm với lãi suất là không đơn giản.
4.2. Quản trị khe hở kì hạn:
Để phòng chống rủi ro lãi suất ngân hàng thường lựa chọn khe hở kì
hạn tiến dần đến 0.
Khe hở kì hạn = Kì hoàn vốn TB theo giá trị của danh mục tài sản – Kì hoàn
trả TB theo giá trị nguồn vốn
Kì hạn hoàn vốn là giá trị kì hạn TB xác định trên cơ sở thời gian xuất
hiện các dòng tiền vào được tạo ra từ tài sản.

Kì hạn hoàn trả là thước đo thời gian TB của dòng tiền dự tính đi ra
khỏi ngân hàng.
Để phòng ngừa rủi ro lãi suất phải đảm bảo:
Kỳ hạn hoàn vốn Kỳ hạn hoàn trả TB Tổng giá trị nguồn vốn
TB theo giá trị = theo giá trị của X
tài sản nguồn vốn Tổng giá trị tài sản
Quy trình quản trị khe hở kì hạn gồm 3 bước:
- Tính kì hạn hoàn vốn của từng khoản lục trong danh mục
- Nhân giá trị kì hạn hoàn vốn vừa tính với tỷ trọng của giá trị thị
trường từng khoản mục trong danh mục
- Cộng kết quả ở bước 2 để xác định kì hạn hoàn vốn của toàn danh
mục.
Chúng ta có thể sử dụng mô hình thời lượng để tính toán được kì hạn
hoàn vốn của từng khoản mục trong danh mục và lượng hóa được mức độ
tổn thất khi xảy ra rủi ro lãi suất. Đây được xem là mô hình hoàn hảo nhất
trong việc đo mức độ nhạy cảm của tài sản có và tài sản nợ đối với lãi suất do
nó đề cập đến tất cả các yếu tố thời lượng của tất cả các luồng tiền cũng như
kì hạn đến hạn của tài sản nợ và tài sản có.
Tuy nhiên việc áp dụng mô hinh thời lượng vào hoạt động của ngân
hàng gặp rất nhiều hạn chế.
- Cân xứng thời lượng hai vế bảng cân đối kế toán là rất tốn kém: Trên
thực tế việc cơ cấu lại bảng cân đối tài sản bao gồm một danh mục tài sản lớn
hơn và phức tạp là một việc làm hết sức khó khăn và tốn kém cả về thời gian
và tiền bạc. Điều này đòi hỏi cần phải có một thị trường tài chính phát triển
mạnh mẽ với các nghiệp vụ như: chứng khoán hóa tài sản, mua bán nợ và các
nghiệp vụ phát sinh, mua bán vốn.
- Sự biến động của mô hình thời lượng: Mô hình thời lượng được xây
dựng tren giả thuyết lãi suất thị trường thay đổi ngay lập tức ngay sau khi mua
trái phiếu. Trên thực tế thì điều này không phải lúc nào cũng như vậy mà lãi
suất thị trường có thể thay đổi trong suốt kì hạn của trái phiếu. Đồng thời ,

thời lượng của trái phiếu thay đổi theo thời gian. Do đó dòi hỏi nhà quản trị
phải thường xuyên cân đối lại thời lượng giữa tài sản có và tìa sản nợ. Điều
này là hết sức tốn kém và phức tạp, không phải lúc nào cũng làm được.
- Vấn đề lãi suất thả nổi và việc trì hoãn vấn đề thanh toán: Trên thực tế
có rất nhiều trái phiếu và khoản tín dụng có lãi suất thả nổi theo diều kiện thị
trường. Và không phải lúc nào khách hàng của ngân hàng cũng thanh toán cả
gốc và lãi đúng hạn.
4.3. Sử dụng các nghiệp vụ phát sinh:
4.3.1. Phòng ngừa rủi ro lãi suất bằng hợp đồng kì hạn:
Hợp đồng kì hạn là sự thỏa thuận giữa người mua và người bán tại thời
điểm hiện tại rằng; người bán sẽ giao hàng cho người mua tại thời điểm hợp
đồng đáo hạn và người mua sẽ thanh toán cho người bán theo giá kì hạn đã
được thỏa thuận mà không quan tâm đến sự biến động của lãi suất thị trường
hay giá cả của hàng hóa tại thời điểm đó.
Các loại hợp đồng kì hạn lãi suất:
- Hợp đồng kì hạn trái phiếu: Giữa lãi suất thị trường và trị giá trái
phiếu có mối quan hệ nghịch biến với nhau nên các nhà quản trị có
thể dùng quy tắc này để phòng ngừa rủi ro lãi suất đối với các loại
trái phiếu mà họ đang nắm giữ.
Ví dụ: Nếu dự báo lãi suất thị trường sẽ tăng, các nhà quản trị ngân
hàng sẽ bán trái phiếu hiện có bằng hợp đồng kì hạn. Khi đến hạn, nếu
lãi suất tăng lên đúng như dự báo, do trái phiếu đã được mua với giá cố
định đã thỏa thuận trong hợp đồng nên ngân hàng sẽ tránh được sự thiệt
hại do trái phiếu giảm. Ngược lại, nếu ngân hàng dự báo lãi suất thị
trường sẽ giảm, nhà quản trị ngân hàng có thể kí hợp đồng mua kì hạn
các trái phiếu dể thu được lợi nhuận cao hơn do không phải trả thêm
phần tăng của trái phiếu.
- Hợp đồng kì hạn tiền gửi: Huy động tiền gửi cho vay là đặc trưng
của ngân hàng. Do không phù hợp về kì hạn mà các ngân hàng phải
thường xuyên sử dụng một phần các nguồn ngắn hạn để cho vay với

kì hạn dài hơn. Trong điều kiện lĩa suất thị trường biến động không
ngừng như hiện nay thì điều này càng làm cho các ngân hàng gặp
phải rủi ro lãi suất.
Ví dụ: Tại thời điểm to ngân hàng kí một hợp đồng tín dụng với khách
hàng có mức lãi suất cố định thời hạn từ to đến t2. Hiện tại, ngân hàng
chỉ huy động được vốn có thời hạn từ to đến t1 (to < t1 < t2). Để phòng
ngừa rủi ro lãi suất, ngay ngày hôm nay ngân hàng có thể kí một hợp
đồng kì hạn tiền gửi nội dung: tại thời điểm t1 ngân hàng cam kết sẽ
nhận và phía đối tác sẽ gửi một lượng tiền nhất định, với lãi suất từ thời
hạn t1 đến t2. Từ đó thu nhập của ngân hàng từ chênh lệch giữa lãi
suất cho vay và lãi suất huy động là một số biết trước và chắc chắn,
nghĩa là không phụ thuộc vào sự biến động của lãi suất thị trường trong
suốt khoảng thời gian từ t1 đến t2.
- Hợp đồng lãi suất kì hạn: Thay vì kí hợp đồng kì hạn tiền gửi như
trên ngân hàng có thể sử dụng một hợp đồng khác chỉ liên quan đến
trao đổi phần chênh lệch lãi suấtmà không có giao nhận khoản tiền
gốc. Đó là hợp đồng lãi suất kì hạn.
4.3.2. Phòng ngừa rủi ro lãi suất bằng hợp đồng tương lai:
Hợp đồng tương lai là sự thỏa thuận giữa người mua và người bán tại
thời điểm ban đầu (t=0) rằng việc thanh toán và giao nhận hàng hóa được tiến
hành tại một thời điểm xác định trong tương lai.
Điểm khác biệt giữa hợp đồng tương lai và hợp đồng kì hạn:
- Được giao dịch một cách có tổ chức trên sở giao dịch, trong khi hợp
đồng kì hạn là sự thỏa thuận song phương, được giao dịch trên thị
trường OTC.
- Giá của hợp đồng được điều chính hàng ngày theo điều kiện thị
trường, trong khi đó giá của hợp đồng kì hạn được ấn định cố định
trong suốt hợp đồng của kì hạn.
- HĐ tương lai là HĐ được tiêu chuẩn hóa trong khi HĐ kì hạn là HĐ
tùy ý phụ thuộc vào sự thỏa thuận của người mua và người bán.

- Rủi ro tín dụng được giảm bớt do có sự bảo đảm của sở giao dịch.
Các ngân hàng sử dụng hợp đồng tương lai để phòng ngừa rủi ro lãi
suất ở cả cấp độ vi mô lẫn cấp độ vĩ mô.
4.3.3. Phòng ngừa rủi ro lãi suất bằng hợp đồng quyền chọn:
Để hạn chế rủi ro liên quan đến việc thực hiện các hợp đồng kinh tế,
nhất là các hợp đồng dài hạn thì việc sử dụng các công cụ tài chính là hết
sức quan trọng. Với việc sử dụng các công cụ tài chính sẽ mang lại cho
người bán, người mua những sự lựa chọn tối ưu, mang lại hiệu quả kinh
tế cao. Hợp đồng quyền chọn là hợp đồng cho phép người mua hoặc người
bán mua hoặc bán tài sản với giá định sẵn tại ngày đáo hạn hợp đồng.
Bên cạnh việc sử dụng hợp đồng kì hạn và tương lai các ngân hàng còn
sử dụng nghiệp vụ quyền chọn bao gồm quyền chọn mua và quyền chọn bán.
Các hợp đồng quyền chọn còn có thể được chia ra thành các hợp đồng (HĐ) :
HĐ tại sở giao dịch, các HĐ qua quầy,…
- Giao dịch mua quyền chọn mua lãi suất (Caps): Mua Caps là mua
quyền chón mua hoặc mua một chuỗi quyền chọn mua lãi suất. Nếu lãi suất
thị trường tăng lên trên mức lãi suất giao dịch quyền chọn thì người bán
quyền chọn mua sẽ thanh toán khoản chênh lệch lãi suất cho người mua Caps.
Mua Caps được áp dụng trong trường hợp ngân hàng dự tính một khoản lỗ
nếu lãi suất thị trường tăng.
- Giao dịch mua quyền bán lãi suất (Floors): Mua Floors là mua quyền
chọn bán đối với lãi suất. Nếu lãi suất thị trường giảm xuống dưới mức lãi
suất giao dịch quyền chọn thì người bán sẽ thanh toán khoản lãi suất chênh
lệch cho người mua. Mua Floors được áp dụng trong trường hợp ngân hàng
ngân hàng dự tính bị thiệt hại một khoản tiền nếu lãi suất thị trường giảm.
- Các giao dịch đồng thời mua quyền chọn mua và mua quyền chọn bán
lãi suất (Collars): HĐ Collars xuấtn hiện khi ngân hàng đồng thời thực hiện cả
2 giao dịch Caps và Floors khi tài sản của ngân hàng gặp nhiều rủi ro khi lãi
suất biến động mạnh.
4.3.4. Phòng ngừa rủi ro lãi suất bằng hợp đồng hoán đổi lãi suất:

Hợp đồng hoán đổi lãi suất được sử dụng như một công cụ để bảo hiểm
rủi ro lãi suất. Hợp đồng hoán đổi lãi suất: là thoả thuận theo đó mỗi bên
thanh toán cho bên kia khoản tiền lãi tính theo lãi suất thả nổi hay lãi suất cố
định trên cùng một khoản nợ gốc trong cùng một khoảng thời gian.
- Nợ gốc của một giao dịch hoán đổi lãi suất: là số tiền mà các bên
thực hiện giao dịch hoán đổi lãi suất thoả thuận làm cơ sở để tính lãi
thả nổi, số lãi cố định và số lãi ròng hoán đổi lãi suất.
- Lãi suất thả nổi: là mức lãi suất thay đổi trong thời hạn hợp đồng
hoán đổi lãi suất trên cơ sở lãi suất thị trường và do các bên thoả
thuận.
- Lãi suất cố định: là mức lãi suất do các bên thoả thuận không thay
đổi trong thời hạn hợp đồng hoán đổi lãi suất.
- Số lãi ròng của từng thời kỳ: của một hợp đồng hoán đổi lãi suất là
chênh lệch giữa số lãi được nhận và số lãi phải trả của từng kỳ thanh
toán của hợp đồng đó.
- Kỳ hạn thanh toán số lãi ròng: là khoảng thời gian trong thời hạn
hợp đồng hoán đổi lãi suất có hiệu lực đã được thoả thuận giữa các
bên, mà tại cuối mỗi khoảng thời gian đó, các bên thực hiện thanh
toán cho nhau số lãi ròng.
Kết luận: Tùy vào tình hình của từng ngân hàng và ở từng giai đoạn
kinh doanh khác nhau mà các ngân hàng sử dụng kĩ thuật quản lý rủi ro lãi
suất cho phù hợp, đem lại hiệu quả kinh doanh cao nhất.
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro lãi suất
tại ngân hàng Quân đội.
1.Tổng quan về ngân hàng thương mại cổ phần (TMCP) Quân đội:
1.1. Giới thiệu chung về ngân hàng TMCP Quân đội:
Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân Đội được thành lập vào ngày
4/11/1994, đến nay qua hơn 13 năm hoạt động, Ngân hàng Quân đội đã liên
tục kinh doanh có hiệu quả và được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đánh giá
là một trong những Ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu của Việt Nam.

Ngày đầu thành lập, Ngân hàng TMCP Quân đội có vốn điều lệ là 20 tỷ
đồng với lĩnh vực hoạt động chính là tài chính ngân hàng. Để đáp ứng nhu
cầu phát triển, Ngân Hàng Quân Đội liên tục mở rộng mạng lưới hoạt động.
Đến ngày 30/6/2006 Ngân Hàng Quân Đội đã có 33 chi nhánh và phòng giao
dịch tại các trung tâm kinh tế lớn của cả nước như Hà Nội, Hồ Chí Minh, Hải
phòng, Đà Nẵng và một số tỉnh thành khác. Cùng với việc mở rộng mạng lưới
chi nhánh trong cả nước, Ngân Hàng cũng rất chú trọng đến việc mở rộng
quan hệ hợp tác và mạng lưới giao dịch với các Ngân Hàng trên thế giới. Cho
đến nay mạng lưới các Ngân Hàng đại lý của Ngân Hàng Quân Đội đã mở
rộng tới hơn 300 Ngân Hàng trên 56 quốc gia, đảm bảo thanh toán và giao
dịch với tất cả các châu lục trên thế giới.
1.1.1. Phương chăm hoạt động:
Phương châm hoạt động của Ngân hàng MB: “Vững vàng, tin cậy”.
Điều đó có nghĩa là MB luôn phấn đấu:
-Trở thành một đối tác tin cậy, an toàn và trung thực của các khách
hàng cá nhân, của các doanh nghiệp, các tổ chức và của các Ngân hàng trong
và ngoài nước.
-Đảm bảo lợi ích cho cả hai bên khách hàng và Ngân hàng bằng việc
cung cấp các dịch vụ Ngân hàng tiện ích và ưu việt.
-Không ngừng đổi mới, đa dạng hóa sản phẩm phù hợp để với xu thế
thị trường và nhu cầu khách hàng.
-Đảm bảo tiện ích Ngân hàng thông qua nhiều kênh phân phối thuận
tiện.
-Đảm bảo quyền lợi và lợi ích các cổ đông của Ngân hàng.
1.1.2. Các sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng:
Ngân hàng TMCP Quân đội cung cấp đến cho khách hàng các sản
phẩm, dich vụ đa dạng phong phú. Bao gồm:
- Huy động tiền gửi tiết kiệm bằng đồng Việt Nam, USD, EUR từ các
cá nhân, các tổ chức, các doanh nghiệp với các hình thức: tiết kiệm có kỳ hạn,
tiết kiệm không kỳ hạn, tiết kiệm tích lũy với các mức lãi suất khác nhau

tùy theo từng loại.
+ Với khách hàng cá nhân đem lại các lợi ích:
• Không mất phí gửi, rút tiền.
• An toàn, bảo mật, uy tín.
• Thủ tục đơn giản, nhanh chóng; kỳ hạn gửi phong phú.
• Lãi suất hấp dẫn, trả lãi linh hoạt. Khi rút trước hạn, lãi suất áp dụng
cho khoản rút trước hạn được tính bằng lãi suất kỳ hạn tiền gửi tiết
kiệm kỳ gần nhất.
• Được mua bảo hiểm tiền gửi.
• Không cần chứng minh nguồn gốc tiền gửi.
• Được dùng sổ tiết kiệm để vay thế chấp, cầm cố hoặc chiết khấu, bảo
lãnh vốn vay tại MB.
• Được chuyển khoản từ tài khoản tiết kiệm sang tài khoản tiền gửi
thanh toán và ngược lại.
+ Với khách hàng là các tổ chức, doanh nghiệp:
• Mở tài khoản miễn phí.
• Thủ tục mở tài khoản và giao dịch đơn giản, nhanh chóng, thuận
tiện.
• Thông tin tài khoản được bảo mật tuyệt đối.
• Tiết kiệm thời gian, chi phí quản lý tiền mặt và các giao dịch thanh
toán mà vẫn mang lại hiệu quả cao.
• Dễ dàng theo dõi, quản lý vốn lưu động trên tài khoản: các giao dịch
phát sinh được ngân hàng cung cấp qua sổ phụ hàng ngày hoặc khi
doanh nghiệp yêu cầu.
• Được hưởng lãi suất trên số dư có trong tài khoản.
• Và nhiều tiện ích khác cho doanh nghiệp.
- Nhận vốn ủy thác đầu tư của các tổ chức và cá nhân trong và ngoài
nước.
+ Với khách hàng cá nhân:
• Mở tài khoản miễn phí.

• An toàn, không phải lo cất giữ nhiều tiền mặt mà tiền vẫn sinh lời.
• Thủ tục mở tài khoản và giao dịch đơn giản.
• Lãi suất linh hoạt, hấp dẫn.
• Thông tin tài khoản được bảo mật tuyệt đối.
• Đượcsử dụng tiền trên tài khoản để cầm cố, bảo lãnh vay vốn ngân
hàng.
• Được chuyển khoản từ tài khoản tiền gửi thanh toán sang tài khoản
tiết kiệm và ngược lại.
• Là cơ sở để sử dụng các sản phẩm ngân hàng hiện đại khác (như
ngân hàng điện tử, ATM, POS,… ).
• Và nhiều tiện ích khác cho khách hàng
+ Với khách hàng là các doanh nghiệp và các tố chức: Cung cấp các
sản phẩm dịch vụ phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Cho vay vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng đồng Việt Nam và
ngoại tệ phục vụ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; tài trợ, đồng tài trợ cho các
dự án của các doanh nghiệp và các tổ chức.
+ Thủ tục cho vay đơn giản, thuận tiện
+ Hạn mức, lãi suất và thời hạn cho vay linh hoạt, phù hợp với nhu cầu
của doanh nghiệp
+ Thời gian xử lý hồ sơ nhanh
+ Đối tượng cho vay mở rộng.
+ Có chính sách ưu đãi cho các doanh nghiệp có lịch sử quan hệ tín
dụng tốt và sử dụng các dịch vụ phi tín dụng của MB.
+ Doanh nghiệp được Ngân hàng hỗ trợ nguồn tài chính để mua cổ
phần phát hành lần đầu tại các doanh nghiệp nhà nước cổ phần hoá.
+ Được cán bộ Ngân hàng tư vấn miễn phí về các thủ tục liên quan
đến khoản vay.
+ Được tư vấn miễn phí về những điều khoản, điều kiện có lợi nhất
cho doanh nghiệp khi xử lý các vấn đề liên quan đến L/C
- Cho vay tiêu dùng, sinh hoạt gia đình, cho vay trả góp mua ôtô, mua,

xây dựng và sửa chữa nhà ở, cho vay du học, cho vay mua cổ phần của doanh
nghiệp cổ phần hóa với các cá nhân và gia đình có nhu cầu.
+ Khách hàng được tạo điều kiện thuận lợi, đáp ứng tối đa các nhu cầu
sinh hoạt, tiêu dùng hợp pháp như: mua sắm vật dụng gia đình, đi du lịch,
chữa bệnh …
+ Thủ tục cho vay đơn giản, thuận tiện
+ Hạn mức, lãi suất và thời hạn cho vay linh hoạt, thoả mãn tối đa nhu
cầu của khách hàng
+ Được cán bộ Ngân hàng tư vấn miễn phí về các thủ tục liên quan đến
khoản vay
+ Vốn vay trả dần theo định kỳ, phù hợp với mức thu nhập của khách
hàng
+ Có thể dùng chính căn nhà xây, mua, sửa chữa làm tài sản bảo đảm.
+ Được cán bộ Ngân hàng tư vấn miễn phí về các thủ tục liên quan đến
khoản vay.
+ Chỉ cần có tối đa 40% giá trị của xe, MB sẵn sàng hỗ trợ phần còn lại
để khách hàng có thể sở hữu được chiếc ô tô mong muốn.
+ Được cung cấp, tư vấn các sản phẩm dịch vụ hỗ trợ du học, được đáp
ứng ngay khi khách hàng có yêu cầu.
+ Hỗ trợ mục đích sử dụng vốn đa dạng:
• Đầu tư sản xuất kinh doanh: theo cả chiều rộng và chiều sâu.
• Bổ sung vốn lưu động phục vụ sản xuất kinh doanh.
• Thực hiện các thương vụ kinh doanh.
• Nộp tiền thuê quầy, sạp và các chi phí phát sinh khác tại chợ và các
trung tâm thương mại.
• Kinh doanh bất động sản
+ Khách hàng được Ngân hàng hỗ trợ nguồn tài chính để mua cổ phần
phát hành lần đầu tại các doanh nghiệp nhà nước cổ phần hoá.
+ Thanh toán quốc tế, tài trợ xuất khẩu nhập khẩu.
- Thực hiện các dịch vụ bảo lãnh.

+ Với khách hàng cá nhân:
• Khách hàng nhận được dịch vụ với các loại hình bảo lãnh đa dạng
đáp ứng yêu cầu của bên thứ ba trong giao dịch.
• Thủ tục bảo lãnh đơn giản, thuận tiện.
• Phí bảo lãnh linh hoạt.
• Thời gian xử lý hồ sơ bảo lãnh nhanh chóng.
• Đối tượng bảo lãnh mở rộng.
• Có chính sách ưu đãi cho các khách hàng có lịch sử quan hệ tín
dụng tốt và sử dụng các dịch vụ phi tín dụng của MB.
• Được cán bộ Ngân hàng tư vấn miễn phí về việc sử dụng các hình
thức bảo lãnh phù hợp và tiết kiệm nhất cũng như các thủ tục liên
quan đến việc bảo lãnh.
+ Với khách hàng là các tổ chức, doanh nghiệp
• Doanh nghiệp sẽ nhận được dịch vụ với các loại hình bảo lãnh đa
dạng đáp ứng yêu cầu của bên thứ ba trong giao dịch.
• Thủ tục bảo lãnh đơn giản, thuận tiện.
• Phí bảo lãnh cạnh tranh.
• Thời gian xử lý hồ sơ bảo lãnh nhanh chóng.
• Có chính sách ưu đãi cho các doanh nghiệp có lịch sử quan hệ tín
dụng tốt và sử dụng các dịch vụ phi tín dụng của MB.
• Doanh nghiệp được cán bộ Ngân hàng tư vấn miễn phí về việc sử
dụng các hình thức bảo lãnh phù hợp và tiết kiệm nhất cũng như các
thủ tục liên quan đến việc bảo lãnh.
- Dịch vụ thanh toán, chuyển tiền, dịch vụ Ngân quỹ, dịch vụ kiều hối,
thẻ ATM. Với dịch vụ này, Ngân hàng đã đem đến nhiều lợi ích cho khách
hàng bảo đảm nhanh chóng, thuận tiện, văn minh.
- Dịch vụ tư vấn tài chính. Với một đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp, có
bề dày kinh nghiệm trong lĩnh vực hoạt động tài chính, dịch vụ tư vấn tài
chính miễn phí của MB sẽ đem lại cho doanh nghiệp những lời khuyên bổ ích
nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.

Ưu thế sản phẩm:
+ Tư vấn miễn phí
+ Đối tượng sử dụng dịch vụ mở rộng
+ Được đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, có bề dầy kinh nghiệm phục
vụ tận tình, chu đáo
+ Hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao tối đa hiệu quả sản xuất kinh doanh
Hiệu quả hoạt động của MB luôn được các cơ quan quản lý, đối tác
cũng như khách hàng đánh giá cao. Liên tục được Ngân hàng Nhà nước xếp
hạng A và trao tặng nhiều bằng khen cho những thành tích xuất sắc; nhiều
năm liền nhận được các giải thưởng thanh toán quốc tế do các ngân hàng uy
tín quốc tế trao tặng như HSBC, Standard Chatered Bank, UBOC; được người
tiêu dùng bình chọn là Thương hiệu mạnh liên tục trong hai năm liền 2005 và
2006; đạt cúp vàng Top ten thương hiệu Việt, ngành hàng: Ngân hàng – tài
chính năm 2006; …và nhiều giải thưởng có uy tín, giá trị khác.
1.2. Kết quả kinh doanh của ngân hàng TMCP Quân đội:
Bảng báo cáo kết quả kinh doanh của ngân hàng TMCP Quân đội từ
năm 1994 đến năm 2007.
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của ngân hàng TMCP Quân đội
các năm (Đơn vị: tỷ đồng VN)
Tổng tài sản
Tổng vốn huy
động
Tổng dư nợ Lợi nhuận
trước thuế
Năm 1994 33 10 15 0.23
Năm 1995 261 193 173 4.64
Năm 1996 1185 843 557 29.77
Năm 1997 1416 1069 638 37.04
Năm 1998 1585 1267 687 44.99
Năm 1999 1770 1446 792 46.33

Năm 2000 2634 2212 1320 53.59
Năm 2001 3034 2549 1744 57.04
Năm 2002 3967 3119 2027 60.86
Năm 2003 4321 3485 2951 72.46
Năm 2004 6995 4933 3898 105.39
Năm 2005 10354 10389 4532 148.7
Năm 2006 13864 11200 6200 252
Năm 2007 31000 23010 10000 610

×