Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

bài số 4 hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần xây dựng thương mại sao việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (899.14 KB, 79 trang )



TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
CƠ SỞ THANH HÓA – KHOA KINH TẾ




CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
XÂY DỰNG THƢƠNG MẠI SAO VIỆT




GIÁO VIÊN HD : TH.S. PHẠM VĂN CƢ
SINH VIÊN TH : HOÀNG DIỆU ANH
MSSV : 11020263
LỚP : CDKT13ATH




THANH HÓA, THÁNG 06 NĂM 2014.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Phạm Văn Cư
Sinh viên : Hoàng Diệu Anh – MSSV: 11020263
LỜI CẢM ƠN
Nước ta đang trong nền kinh tế thị trường, đặc biệt sự kiện Việt Nam đã gia


nhập vào tổ chức Thương mại thế giới (WTO),đã mở ra cho các doanh nghiệp
trong nước rất nhiều cơ hội cũng như mang lại vô vàn thách thức lớn. Đòi hỏi
các ngành Doanh nghiệp cần phải hoạt động hết sức linh hoạt,nắm bắt nhu cầu
thị trường và tìm cho mình một chỗ đứng, đồng thời thực hiện mục tiêu tối đa
hoá lợi nhuận. Điều này buộc các doanh nghiệp không ngừng củng cố tăng
cường đổi mới hệ thống hạch toán trong quản lý,chủ động trong hạch toán sản
xuất kinh doanh. Hoạt động tài chính phải năng động sáng tạo, trung thực để
chứng tỏ sự quản lý về mặt chuyên môn, trình độ và đóng vai trò là một bộ phận
tài chính trong Doanh nghiệp.
Bộ phận kế toán tài chính là bộ phận hết sức quan trọng, nó cần phải hoạt
động một cách chính xác, nắm bắt các thông tin một cách nhạy bén, linh hoạt,
kịp thời tạo điều kiện cho Doanh nghiệp phát triển kéo theo sự phát triển của nền
kinh tế thị trường. Nhận thức được tầm quan trọng cuả việc học tập đi đôi với
tiếp cận thực tế, BGH và các giảng viên trường Đại học Công nghiệp Tp.Hồ Chí
Minh đã hết sức tạo điều kiện cho sinh viên học tập rèn luyện và trau dồi đạo
đức, nâng cao trình độ. Ngoài ra nhà trường còn tổ chức cho sinh viên đi thực
tập nghiệp vụ tại các Doanh nghiệp, từ đó giúp cho sinh viên tiếp cận được
nhiều với thực tế để vận dụng những kiến thức đã học tại nhà trường.
Được sự giúp đỡ tận tình của Giảng viên hướng dẫn thầy: Phạm Văn Cƣ
và các cán bộ công nhân viên tại Công ty Cổ phần Xây dựng và thương mại Sao
Việt. Sau thời gian thực tập tại đơn vị, tuy thời gian ngắn và kiến thức còn hạn
chế nhưng chúng em đã hiểu thêm được rất nhiều kiến thức từ thực tế về tổ chức
công tác kế toán tại đơn vị. Chúng em xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo
Công ty CP XDTM Sao Việt cũng như các cô chú trong phòng kế toán đã nhiệt
tình giúp đỡ chúng em hoàn thành nhiệm vụ thực tập và làm chuyên đề lần
này.Chúng em xin chân thành cảm ơn Thầy: Phạm Văn Cƣ, cũng như các thầy
cô giáo trong khoa Kinh tế đã nhiệt tình giúp đỡ chúng em hoàn thành bài
chuyên đề này.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Phạm Văn Cư
Sinh viên : Hoàng Diệu Anh – MSSV: 11020263


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN

















……………………ngày … tháng … năm 2014
Giảng viên





Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Phạm Văn Cư
Sinh viên : Hoàng Diệu Anh – MSSV: 11020263
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN


















……………………ngày … tháng … năm 2014
Giảng viên









Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Phạm Văn Cư
Sinh viên : Hoàng Diệu Anh – MSSV: 11020263
MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
LỜI NÓI ĐẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của kế toán tiền lương và các khoán trích theo lương tại
các doanh nghiệp 1
1.2 Mục đích, đối tượng, phạm vi, phương pháp nghiên cứu 2
1.2.1 Mục đích nghiên cứu 2
1.2.2 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.2.3 Phương pháp nghiên cứu 3
1.3 Kết cấu của báo cáo này bao gồm 3 phần: 3
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG TRONG DOANH NGHIỆP 4
1.1. Đặc điểm, vai trò, vị trí của tiền lương và các khoản trích theo lương
trong doanh nghiệp. 4
1.1.1. Bản chất và chức năng của tiền lương 4
1.1.2 . Vai trò và ý nghĩa của tiền lương 4
1.1.2.1.Vai trò của tiền lương 4
1.1.2.2.Ý nghĩa của tiền lương 5
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới tiền lương 5
1.2. Các hình thức tiền lương trong doanh nghiệp 6
1.2.1. Hình thức tiền lương theo thời gian: 6
1.2.2. Hình thức tiền lương theo sản phẩm 7
1.2.2.1. Theo sản phẩm trực tiếp: 7
1.2.2.2. Theo sản phẩm gián tiếp: 7
1.2.2.3. Theo khối lượng công việc: 8
1.2.2.4. Các hình thức đãi ngộ khác ngoài tiền lương: 8
1.3. Quỹ tiền lương, quỹ BHXH, quỹ BHYT,và KPCĐ 8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Phạm Văn Cư

Sinh viên : Hoàng Diệu Anh – MSSV: 11020263
1.3.1 Quỹ tiền lương: 8
1.3.2. Quỹ bảo hiểm xã hội 10
1.3.3 Quỹ Bảo Hiểm Y Tế 10
1.3.4. Kinh phí công đoàn: 11
1.4. Các hình thức trả lương trong donh nghiệp: 11
1.4.1. Hình thức trả lương theo thời gian: 12
1.4.2 Hình thức trả lương theo sản phẩm: 14
1.5. Yêu cầu và nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. 20
1.6 Kế toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương 20
1.6.1. Hạch toán số lượng lao động: 20
1.6.2. Hạch toán thời gian lao động: 21
1.6.3.Hạch toán kết quả lao động: 22
1.6.4.Hạch toán tiền lương cho người lao động: 22
1.7. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương 23
1.7.1.Các chứng từ ban đầu hạch toán tiền lương, BHXH, BHYT,KPCĐ . 23
1.7.2. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương 23
1.8. Hình thức sổ kế toán: 27
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƢƠNG TẠI CÔNG TY CP XDTM SAO VIỆT 29
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần XD & TM Sao
Việt 29
2.1.1. Sơ lược về Công ty 29
2.1.2. Ngành nghề kinh doanh của Công ty 29
2.2. Tình hình cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần XD & TM Sao Việt 30
2.2.1. Đặc điểm cơ cấu tổ chức của Công ty 30
2.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Công ty 32
2.3. Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty cổ phần XD & TM Sao Việt 33
2.3.1. Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty 33
2.3.2. Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty 35

2.3.3. Quy trình công nghệ sản xuất 35
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Phạm Văn Cư
Sinh viên : Hoàng Diệu Anh – MSSV: 11020263
2.3.4. Phương pháp kế toán hàng tồn kho 37
2.3.5. Một số chế độ kế toán khác áp dụng tại Công ty 37
2.4. Thực trạng thực hiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty CP XDTM Sao Việt 37
2.2.2. Nguyên tắc trả lương và phương pháp trả lương. 38
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
KẾ TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XD & TM SAO VIỆT 65
3.1. Nhận xét chung về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty cổ phần XD & TM Sao Việt 65
3.1.1. Nhận xét chung về công tác kế toán của Công ty. 65
3.1.2. Nhận xét về công tác kế toán lao động tiền lương và các khoản trích
theo lương tại Công ty cổ phần XD & TM Sao Việt. 65
3.2. Nhận xét về ưu nhược điểm công tác kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương tại Công ty cổ phần XD & TM Sao Việt. 67
3.2.1. Ưu điểm : 67
3.2.2. Nhược điểm : 68
3.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần XD & TM Sao Việt. 68
KẾT LUẬN 71











Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Phạm Văn Cư
Sinh viên : Hoàng Diệu Anh – MSSV: 11020263
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Kế toán các khoản phải trả CNV 24
Sơ đồ 1.2: Kế toán các khoản trích theo lương 26
Sơ đồ 1.3: Tổ chức kế toán theo hình thức Chứng từ – ghi sổ 28
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty 31
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ bộ máy kế toán tại Công ty 32
Sơ đồ 2.3. Trình tự hạch toán chứng từ theo hình thức kế toán 34
Sơ đồ 2.4. Quy trình chung sản xuất sản phẩm xây lắp của Công ty 35
Sơ đồ 2.5. Quy trình thi công nhà ở 36
Sơ đồ 2.6. Quy trình thi công đường giao thông 36
Sơ đồ 2.7. Quy trình thi công kênh thuỷ lợi 37







Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Phạm Văn Cư
Sinh viên : Hoàng Diệu Anh – MSSV: 11020263 Trang 1
LỜI NÓI ĐẦU
Trong môi trường cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường để đạt được
hiệu quả sản xuất kinh doanh là một vấn đề phức tạp đòi hỏi các doanh nghiệp
phải có các biện pháp quản lý phù hợp với biến đổi của thị trường cũng như tình
hình thực tế của doanh nghiệp mình. Việc đảm bảo lợi ích cá nhân của người lao

động là động lực cơ bản trực tiếp khuyến khích người lao động đem hết khả
năng của mình, nỗ lực phấn đấu sáng tạo trong công việc.
Một trong những công cụ hiệu quả nhất nhằm đạt tới mục tiêu trên là việc
trả lương cho người lao động. Tiền lương thực sự phát huy được tác dụng hợp lý
nhất với tình hình thực tế của các đơn vị sản xuất kinh doanh, đúng với sự cống
hiến của người lao động, công bằng và hợp lý giữa những người lao động trong
doanh nghiệp. Có như vậy tiền mới thực sự là đòn bẩy kinh tế kích thích sản
xuất phát triển. Việc trả lương theo lao động là tất yếu khách quan nhưng lựa
chọn hình thức nào trả lương nào cho phù hợp với điều kiện, đặc điểm sản xuất
của từng ngành, từng doanh nghiệp để thúc đẩy sản xuất kinh doanh, cho người
lao động luôn quan tâm đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình cũng như
của toàn doanh nghiệp.
Từ đó thấy kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh
nghiệp là rất quan trọng. Do vậy em chọn đề tài “Kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại Công ty CP XDTM Sao Việt” làm chuyên đề báo
cáo thực tập.
Do trình độ và thời gian có hạn nên trong báo cáo thực tập này của em
không thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế vì vậy em mong được sự chỉ
bảo và giúp đỡ của cô giáo – Thạc Sĩ Phạm Văn Cƣ. Em xin trân thành cảm ơn
thầy đã giúp đỡ em hoàn thành bài chuyên đề này.
1.1 Tính cấp thiết của kế toán tiền lƣơng và các khoán trích theo lƣơng tại
các doanh nghiệp
Hiện nay công tác kế toán tiền lương tại các doanh nghiệp sử dụng nhiều
phương pháp tính lương khác nhau sao cho phù hợp với đặc điểm của công ty
mình. Rất nhiều doanh nghiệp sử dụng thành công những phương pháp tính
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Phạm Văn Cư
Sinh viên : Hoàng Diệu Anh – MSSV: 11020263 Trang 2
lương rất khoa học. Bên cạnh đó còn có các doanh nghiệp chưa gắn liền công
tác tiền lương với kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người để tạo ra của cải vật

chất và các giá trị tinh thần xã hội. Lao động có năng suất, chất lượng và hiệu
quả cao là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước. Chi phí về lao động là
một trong các yếu tố chi phí cơ bản cấu thành nên giá trị sản phẩm do doanh
nghiệp sản xuất ra. Sử dụng hợp lý lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh
là tiết kiệm chi phí về lao động sống góp phần hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng
doanh thu cho doanh nghiệp và là điều kiện để cải thiện nang cao đời sống vật
chất tinh thần cho CNV, người lao động trong doanh nghiệp.
Tiền lương là một phần sản phẩm xã hội được Nhà nước phân phối cho
người lao động một cách có kế hoạch, căn cứ vào két quả lao động mà mỗi
người cống hiến cho xã hội biểu hiện bằng tiền nó là phần thù lao để tái sản xuất
sức lao động bù đắp hao phí lao động của công nhân viên đã bỏ ra trong quá
trình sản xuất kinh doanh. Tiền lương gắn liền với thời gian và kết quả lao động
mà công nhân viên đã thực hiện, tiền lương là phần thu nhập chính của công
nhân viên. Thực hiện tốt chế độ tiền lương sản phẩm sẽ kết hợp được nghĩa vụ
và quyền lợi, nêu cao ý thức trách nhiệm của cở sở sản xuất, nhóm lao động và
người lao động đối với sản phẩm mình làm ra đồng thời phát huy năng lực sáng
tạo của người lao động, khắc phục khó khăn trong sản xuất và đời sống để hoàn
thành kế hoạch.
Trước những vai trò của công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương. Là sinh viên trường Đại học Công nghiệp TP Hồ Chí Minh, sau khoảng
thời gian thực tập, được đi sâu tìm hiểu bộ máy kế toán, công tác kế toán của
công ty XD-TM Sao Việt, em đã nhận thức được tầm quan trọng của kế toán
tiền lương và các khoản trích theo lương. Vì vậy, em đã chọn để tài : "Kế toán
tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty XD và TM Sao Việt"
1.2 Mục đích, đối tƣợng, phạm vi, phƣơng pháp nghiên cứu
1.2.1 Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu và nhìn nhận về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Phạm Văn Cư
Sinh viên : Hoàng Diệu Anh – MSSV: 11020263 Trang 3
theo lương tại các doanh nghiệp nói chung và tại công ty CP XDTM Sao Việt

Tìm hiểu khó khăn và thuận lợi trong công tác kế toán. Từ đó rút ra nhận
xét và đưa ra nhưng kiến nghị nhằm giúp công ty quản lý tốt công tác kế toán
tiền lương.
1.2.2 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty CP
XDTM Sao Việt.
Mức lương của các công nhân viên trong công ty.
Các chứng từ, phương pháp tính lương tại công ty.
Phạm vi nghiên cứu:
Vấn đề tiền lương, các khoản trích theo lương và cách hạch toán lương của
công ty.
1.2.3 Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp.
Phương pháp thông kê kinh tế.
Các phương pháp sử dụng trong kế toán.
1.3 Kết cấu của báo cáo này bao gồm 3 phần:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Công ty CP XDTM Sao Việt
Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương tại Công ty CP XDTM Sao Việt






Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Phạm Văn Cư

Sinh viên : Hoàng Diệu Anh – MSSV: 11020263 Trang 4
CHƢƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Đặc điểm, vai trò, vị trí của tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng
trong doanh nghiệp.
1.1.1. Bản chất và chức năng của tiền lương
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền phần sản phẩm xã hội trả cho người lao
động tương ứng với thời gian chất lượng và kết quả lao động mà họ đã cống
hiến. Như vậy tiền lương thực chất là khoản trù lao mà doanh nghiệp trả cho
người lao động trong thời gian mà họ cống hiến cho doanh nghiệp. Tiền lương
có thể biểu hiện bằng tiền hoặc bằng sản phẩm. Tiền lương có chức năng vô
cùng quan trọng nó là đòn bẩy kinh tế vừa khuyến khích người lao động chấp
hành kỷ luật lao động, đảm bảo ngày công, giờ công, năng suất lao động, vừa
tiết kiệm chi phí về lao động, hạ giá thành sản phẩm tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp.
1.1.2 . Vai trò và ý nghĩa của tiền lương
1.1.2.1.Vai trò của tiền lương
Tiền lương có vai trò rất to lớn nó làm thoả mãn nhu cầu của người lao
động. Vì tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, người lao
động đi làm cốt là để cho doanh nghiệp trả thù lao cho họ bằng tiền lương để
đảm bảo cuộc sống tối thiểu cho họ. Đồng thời đó cũng là khoản chi phí doanh
nghiệp bỏ ra trả cho người lao động vì họ đã làm ra sản phẩm cho doanh nghiệp.
Tiền lương có vai trò như một nhịp cầu nối giữa người sử dụng lao động với
người lao động. Nếu tiền lương trả cho người lao động không hợp lý sẽ làm cho
ngưòi lao động không đảm bảo ngày công và kỉ luật lao động cũng như chất
lượng lao động. Lúc đó doanh nghiệp sẽ không đạt được mức tiết kiệm chi phí
lao động cũng như lợi nhuận cần có được để doanh nghiệp tồn tại lúc này cả hai
bên đều không có lợi. Vì vậy việc trả lương cho người lao động cần phải tính
toán một cách hợp lý để cả hai bên cùng có lợi đồng thời kích thích người lao

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Phạm Văn Cư
Sinh viên : Hoàng Diệu Anh – MSSV: 11020263 Trang 5
động tự giác và hăng say lao động.
1.1.2.2.Ý nghĩa của tiền lương
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động. Ngoài ra người
lao động còn được hưởng một số nguồn thu nhập khác như: Trợ cấp BHXH, tiền
thưởng, tiền ăn ca… Chi phí tiền lương là một phận chi phí cấu thành nên giá
thành sản phẩm, dịch vụ cho doanh nghiệp sản xuất ra. Tổ chức sử dụng lao
động hợp lý, hạch toán tốt lao động, trên cở sở đó tính đúng thù lao lao động,
thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản liên quan từ đó kích thích người lao
động quan tâm đến thời gian, kết quả và chất lượng lao động, chấp hành tốt kỷ
luật lao động, nâng cao năng suất lao động, góp phần tiết kiện chi phí về lao
động sống, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp đồng thời
tạo điều kiện nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động.
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới tiền lương
Giờ công, ngày công lao động, năng suất lao động, cấp bậc hoặc chức
danh, thang lương quy định, số lượng, chất lượng sản phẩm hoàn thành, độ tuổi,
sức khoẻ, trang thiết bị kỹ thuật đều là những nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương
cao hay thấp
+Giờ công: Là số giờ mà người lao động phải làm việc theo quy định.
Ví Dụ: 1 ngày công phải đủ 8 giờ… nếu làm không đủ thì nó có ảnh
hưởng rất lớn đến sản xuất sản phẩm, đến năng suất lao động và từ đó ảnh
hưởng đến tiền lương của người lao động.
+Ngày công: Là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến tiền lương của người lao
động, ngày công quy định trong tháng là 22 ngày. Nếu người lao động làm thay
đổi tăng hoặc giảm số ngày lao việc thì tiền lương của họ cũng thay đổi theo.
+Cấp bậc, Chức danh: Căn cứ vào mức lương cơ bản của các cấp bậc,
chức vụ, chức danh mà CBCNV hưởng lương theo hệ số phụ cấp cao hay thấp
theo quy định của nhà nước do vậy lương của CBCNV cũng bị ảnh hưỏng rất
nhiều.

+Số lượng chất lượng hoàn thành cũng ảnh hưởng rất lớn đến tiền lương.
Nếu làm được nhiều sản phẩm có chất lượng tốt đúng tiêu chuẩn và vượt mức số
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Phạm Văn Cư
Sinh viên : Hoàng Diệu Anh – MSSV: 11020263 Trang 6
sản phẩm được giao thì tiền lương sẽ cao. Còn làm ít hoặc chất lượng sản phẩm
kém thì tiền lương sẽ thấp.
+Độ tuổi và sức khoẻ cũng ảnh hưởng rất ảnh hưởng rất lớn đến tiền
lương. Nếu cùng 1 công việc thì người lao động ở tuổi 30 – 40 có sức khoẻ tốt
hơn và làm tốt hơn những người ở độ tuổi 50 – 60.
+Trang thiết bị, kỹ thuật, công nghệ cũng ảnh hưởng rất lớn tới tiền
lương. Với 1 trang thiết bị cũ kỹ và lạc hậu thì không thể đem lại những sản
phẩm có chất lượng cao và cũng không thể đem lại hiệu quả sản xuất như những
trang thiết bị kỹ thuật công nghệ tiên tiến hiện đại được. Do vậy ảnh hưởng tới
số lượng và chất lượng sản phẩm hoàn thành cũng từ đó nó ảnh hưởng tới tiền
lương.
1.2. Các hình thức tiền lƣơng trong doanh nghiệp
1.2.1. Hình thức tiền lương theo thời gian:
Tiền lương trả cho người lao động tính theo thời gian làm việc, cấp bậc
hoặc chức danh và thang lương theo quy định được tính theo 2 cách: Lương thời
gian giản đơn và lương thời gian có thưởng
- Lương thời gian giản đơn được chia thành:
+Lương tháng: Tiền lương trả cho người lao động theo thang bậc lương
quy định gồm tiền lương cấp bặc và các khoản phụ cấp (nếu có). Lương tháng
thường được áp dụng trả lương nhân viên làm công tác quản lý hành chính, quản
lý kinh tế và các nhân viên thuộc các ngành hoạt động không có tính chất sản
xuất.
+Lương ngày: Được tính bằng cách lấy lương tháng chia cho số ngày làm
việc theo chế độ. Lương ngày làm căn cứ để tính trợ cấp BHXH phải trả CNV,
tính trả lương cho CNV trong những ngày hội họp, học tập, trả lương theo hợp
đồng.

+Lương giờ: Được tính bằng cách lấy lương ngày chia cho số giờ làm
việc trong ngày theo chế độ. Lương giờ thường làm căn cứ để tính phụ cấp làm
thêm giờ.
- Lương thời gian có thưởng: là hình thức tiền lương thời gian giản đơn
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Phạm Văn Cư
Sinh viên : Hoàng Diệu Anh – MSSV: 11020263 Trang 7
kết hợp với chế độ tiền thưởng trong sản xuất.
Hình thức tiền lương thời gian mặc dù đã tính đến thời gian làm việc thực
tế, tuy nhiên nó vẫn còn hạn chế nhất định đó là chưa gắn tiền lương với chất
lượng và kết quả lao động, vì vậy các doanh nghiệp cần kết hợp với các biện
pháp khuyến khích vật chất, kiểm tra chấp hành kỷ luật lao động nhằm tạo cho
người lao động tự giác làm việc, làm việc có kỷ luật và năng suất cao.
1.2.2. Hình thức tiền lương theo sản phẩm
Hình thức lương theo sản phẩm là tiền lương trả cho người lao động được
tính theo số lượng, chất lượng của sản phẩm hoàn thành hoặc khối lượng công
việc đã làm xong được nghiệm thu. Để tiến hành trả lương theo sản phẩm cần
phải xây dựng được định mức lao động, đơn giá lương hợp lý trả cho từng loại
sản phẩm, công việc được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, phải kiểm trả,
nghiệm thu sản phẩm chặt chẽ.
1.2.2.1. Theo sản phẩm trực tiếp:
Là hình thức tiền lương trả cho người lao động được tính theo số lượng sản
lượng hoàn thành đúng quy cách, phẩm chất và đơn giá lương sản phẩm. Đây là
hình thức được các doanh nghiệp sử dụng phổ biến để tính lương phải trả cho
CNV trực tiếp sản xuất hàng loạt sản phẩm.
+ Trả lương theo sản phẩm có thưởng: Là kết hợp trả lưong theo sản
phẩm trực tiếp hoặc gián tiếp và chế độ tiền thưởng trong sản xuất ( thưởng tiết
kiệm vật tư, thưởng tăng suất lao động, năng cao chất lượng sản phẩm ).
+ Trả lương theo sản phẩm luỹ tiến: Theo hình thức này tiền lương trả cho
người lao động gồm tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp và tiền lương tính
theo tỷ lệ luỹ tiến căn cứ vào mức độ vượt định mức lao động của họ. Hình thức

này nên áp dụng ở những khâu sản xuất quan trọng, cần thiết phải đẩy nhanh
tiến độ sản xuất hoặc cần động viên công nhân phát huy sáng kiến phá vỡ định
mức lao động.
1.2.2.2. Theo sản phẩm gián tiếp:
Được áp dụng để trả lương cho công nhân làm các công việc phục vụ sản
xuất ở các bộ phận sản xuất như: công nhân vận chuyển nguyên vật liệu, thành
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Phạm Văn Cư
Sinh viên : Hoàng Diệu Anh – MSSV: 11020263 Trang 8
phẩm, bảo dưỡng máy móc thiết bị. Trong trường hợp này căn cứ vào kết quả
sản xuất của lao động trực tiếp để tính lương cho lao động phục vụ sản xuất.
1.2.2.3. Theo khối lượng công việc:
Là hình thức tiền lương trả theo sản phẩm áp dụng cho những công việc lao
động đơn giản, công việc có tính chất đột xuất như: khoán bốc vác, khoán vận
chuyển nguyên vật liệu, thành phẩm.
1.2.2.4. Các hình thức đãi ngộ khác ngoài tiền lương:
Ngoài tiền lương, BHXH, công nhân viên có thành tích trong sản xuất,
trong công tác được hưởng khoản tiền thưởng, việc tính toán tiền lương căn cứ
vào quyết định và chế độ khen thưởng hiện hành
Tiền thưởng thi đua từ quỹ khen thưởng, căn cứ vào kết quả bình xét A,B,C
và hệ số tiền thưởng để tính.
Tiền thưởng về sáng kiến nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm vật tư,
tăng năng suất lao động căn cứ vào hiệu quả kinh tế cụ thể để xác định.
1.3. Quỹ tiền lƣơng, quỹ BHXH, quỹ BHYT,và KPCĐ
1.3.1 Quỹ tiền lương:
Là toàn bộ số tiền lương trả cho số CNV của doanh nghiệp do doanh
nghiệp quản lý, sử dụng và chi trả lương. Quỹ tiền lương của doanh nghiệp gồm:
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc thực tế và các
khoản phụ cấp thường xuyên như phụ cấp làm đêm, thêm giờ, phụ cấp khu
vực….
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất, do

những nguyên nhân khách quan, thời gian nghỉ phép.
- Các khoản phụ cấp thường xuyên: phụ cấp học nghề, phụ cấp thâm niên,
phụ cấp làm đêm, thêm giờ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp dạy
nghề, phụ cấp công tác lưu động, phụ cấp cho những người làm công tác khoa
học- kỹ thuật có tài năng.
- Về phương diện hạch toán kế toán, quỹ lương của doanh nghiệp được
chia thành 2 loại : tiền lương chính, tiền lương phụ.
+ Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Phạm Văn Cư
Sinh viên : Hoàng Diệu Anh – MSSV: 11020263 Trang 9
họ thực hiện nhiệm vụ chính: gồm tiền lương cấp bậc, các khoản phụ cấp.
+ Tiền lương phụ: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian họ
thực hiện nhiệm vụ chính của họ, thời gian người lao động nghỉ phép, nghỉ lễ
tết, ngừng sản xuất được hưởng lương theo chế độ.
Trong công tác hạch toán kế toán tiền lương chính của công nhân sản xuất
được hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm, tiền lương phụ
của công nhân sản xuất được hạch toán và phân bổ gián tiếp vào chi phí sản xuất
các loại sản phẩm có liên quan theo tiêu thức phân bổ thích hợp.
Quỹ tiền lương thực hiện được tính như sau:
Quỹ tiền lương Đơn Tổng sản Quỹ tiền
thực hiện theo = giá tiền x phẩm hàng + lương bổ
sản phẩm lương hoá thực hiện sung
Quỹ tiền lương bổ sung là quỹ tiền lương trả cho thời gian tham gia sản
xuất theo chế độ vẫn được trả cho thời gian không tham gia sản xuất theo chế
độ.
Quỹ tiền lương Đơn Tổng
thực hiện theo = giá tiền x doanh thu
tổng doanh thu lương thực hiện

Quỹ tiền lương Đơn Lợi nhuận

thực hiện theo = giá tiền x thực hiện
lợi nhuận lương
Tiền lương có ý nghĩa rất lớn đối với doanh nghiệp và người lao động
- Đối với công ty: Tiền lương là một khoản chi phí bắt buộc, do đó muốn
nâng cao lợi nhuận, hạ giá thành sản phẩm, các công ty phải biết quản lý và tiết
kiệm chi phí tiền lương. Tiền lương cao là một phương tiện rất hiệu quả để thu
hút lao động có tay nghề cao và tạo ra lòng trung thành của người nhân viên đối
với doanh nghiệp.
Tiền lương là một phương tiện kích thích và động viên người lao động rất
hiệu quả nhờ chức năng đòn bẩy kinh tế tạo nên sự thành công của doanh nghiệp
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Phạm Văn Cư
Sinh viên : Hoàng Diệu Anh – MSSV: 11020263 Trang 10
trên thị trường.
- Đối với người lao động: Tiền lương là phần thu nhập chủ yếu của người
lao động, là phương tiện để duy trì sự tồn tại và phát triển của người lao động.
Tiền lương là một bằng chứng cụ thể, thể hiện giá trị của người lao động, thể hiện
uy tín, địa vị của mình trong xã hội. Tiền lương còn là một phương tiện đánh giá
mức độ quản lý của doanh nghiệp đối với người lao động.
1.3.2. Quỹ bảo hiểm xã hội
Quỹ BHXH là khoản tiền được trích lập theo tỉ lệ quy định là 24% trên
tổng quỹ lương thực tế phải trả cho toàn bộ cán bộ công nhân viên của doanh
nghiệp nhằm giúp đỡ họ về mặt tinh thần và vật chất trong các trường hợp CNV
bị ốm đau, thai sản, tai nạn, mất sức lao động…
Quỹ BHXH được hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền
lương phải trả CNV trong kỳ, Theo chế độ hiện hành, hàng tháng doanh nghiệp
tiến hành trích lập quỹ BHXH theo tỷ lệ 24% trên tổng số tiền lương thực tế
phải trả công nhân viên trong tháng, trong đó 17% tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh của các đối tượng sử dụng lao động, 7% trừ vào lương của người lao
động.
Quỹ BHXH được trích lập nhằm trợ cấp công nhân viên có tham gia đóng

góp quỹ trong trường hợp họ bị mất khả năng lao động, cụ thể:
- Trợ cấp công nhân viên ốm đau, thai sản.
- Trợ cấp công nhân viên khi bị tai nạn lao động hay bệnh nghề nghiệp.
- Trợ cấp công nhân viên khi về hưu, mất sức lao động.
- Chi công tác quản lý quỹ BHXH
Theo chế độ hiện hành, toàn bộ số trích BHXH được nộp lên cơ quan quản
lý quỹ bảo hiểm để chi trả các trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động.
Tại doanh nghiệp hàng tháng doanh nghiệp trực tiếp chi trả BHXH cho
CNV bị ốm đau, thai sản…Trên cơ sở các chứng từ hợp lý hợp lệ. Cuối tháng
doanh nghiệp, phải thanh quyết toán với cơ quan quản lý quỹ BHXH.
1.3.3 Quỹ Bảo Hiểm Y Tế
Quỹ BHYT là khoản tiền được tính toán và trích lập theo tỉ lệ quy định là
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Phạm Văn Cư
Sinh viên : Hoàng Diệu Anh – MSSV: 11020263 Trang 11
4,5% trên tổng quỹ lương thực tế phải trả cho toàn bộ cán bộ công nhân viên của
công ty nhằm phục vụ, bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ cho người lao động. Cơ
quan Bảo Hiểm sẽ thanh toán về chi phí khám chữa bệnh theo tỉ lệ nhất định mà
nhà nước quy định cho những người đã tham gia đóng bảo hiểm.
Quỹ BHYT được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền
lương phải trả công nhân viên trong kỳ. Theo chế độ hiện hành, doanh nghiệp
trích quỹ BHXH theo tỷ lệ 4,5% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả công
nhân viên trong tháng, trong đó 3% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các
đối tượng sử dụng lao động, 1,5% trừ vào lương của người lao động. Quỹ
BHYT được trích lập để tài trợ cho người lao động có tham gia đóng góp quỹ
trong các hoạt động khám chữa bệnh.
Theo chế độ hiện hành, toàn bộ quỹ BHYT được nộp lên cơ quan chuyên
môn chuyên trách để quản lý và trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới
y tế.
1.3.4. Kinh phí công đoàn:
Kinh Phí Công Đoàn là khoản tiền được trích lập theo tỷ lệ là 2% trên tổng

quỹ lương thực tế phải trả cho toàn bộ cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp
nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi chính đáng cho người lao động đồng thời duy
trì hoạt của công đoàn tại doanh nghiệp.
Theo chế độ hiện hành hàng tháng doanh nghiệp trích 2% kinh phí công
đoàn trên tổng số tiền lương thực tế phải trả công nhân viên trong tháng và tính
hết vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động. Toàn
bộ số kinh phí công đoàn trích được một phần nộp lên cơ quan công đoàn cấp
trên, một phần để lại doanh nghiệp để chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại
doanh nghiệp. Kinh phí công đoàn được trích lập để phục vụ chi tiêu cho hoạt
động của tổ chức công đoàn nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi cho người lao
động.
1.4. Các hình thức trả lƣơng trong donh nghiệp:
Việc tính và trả lương có thể thực hiện theo nhiều hình thức khác nhau tuỳ
theo hoạt động sản xuất kinh doanh, tính chất công việc và trình độ quản lý. Nếu
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Phạm Văn Cư
Sinh viên : Hoàng Diệu Anh – MSSV: 11020263 Trang 12
ta áp dụng một cách linh hoạt các hình thức trả lương sẽ biến khả năng kích
thích sản xuất trở thành hiện thực. Trên thực tế thường áp dụng hai hình thức trả
lương:
Hình thức trả lương theo sản phẩm và hình thức trả lương theo thời gian
Trong đó hình thức đầu có ưu điểm hơn hình thức sau vì:
- Quán triệt đầy đủ hơn đầy đủ nguyên tắc phân phối theo số lượng và chất
lượng lao động. Nó gắn thu nhập, tiền công với kết quả sản xuất của mỗi người,
kích thích nâng cao năng suất lao động.
- Khuyến khích người lao động ra sức học tập văn hoá, kỹ thuật nghiệp
vụ, để nâng cao trình độ tay nghề. Ra sức phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật,
và sử dụng tốt máy móc thiết bị nâng cao năng suất lao động.
- Góp phần thúc đẩy công tác quản lý doanh nghiệp nhất là quản lý lao
động.
1.4.1. Hình thức trả lương theo thời gian:

Hình thức trả lương theo thời gian là hình thức trả lương cho người lao
động tính theo thời gian làm việc, cấp bậc hoặ chức danh và thang lương theo
quy định.
Hình thức trả lương theo thời gian có nhược điểm là không gắn thu nhập
của mối người với kết quả lao động mà họ đạt được trong thời gian làm việc.
Tuy nhiên, trong sản xuất có những bộ phận không thể tiến hành định mức một
cách chặt chẽ, chính xác thì không thể áp dụng trả lương theo sản phẩm như đối
với người làm công tác quản lý, công tác sửa chữa bảo dưỡng thiết bị…
Hình thức trả lương này có hai chế độ:
Chế độ trả lương theo thời gian đơn giản:
Là chế độ trả lương mà tiền lương nhận được của mỗi người lao động phụ
thuộc vào cấp bậc công nhân cao hay thấp và thời gian làm việc nhiều hay ít. Ưu
điểm của chế độ này là dễ tính, dễ trả lương. Nhược điểm mang tính chất bình
quân nên chưa khuyến khích sử dụng hợp lý thời gian làm việc, tiết kiệm
nguyên vật liệu, nâng cao công suất máy móc thiết bị để tăng năng suất lao
động, xu hướng trả lương theo chế độ này giảm dần.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Phạm Văn Cư
Sinh viên : Hoàng Diệu Anh – MSSV: 11020263 Trang 13
Công thức tính:
Ltt = Lcb x T
Trong đó:
Ltt : Là tiền lương thực tế người lao động nhận được
Lcb : Là tiền lương cấp bậc giờ tính theo thời gian
T : Là thời gian thực tế đã làm việc của người lao động
Có 3 hình thức trả lương theo thời gian:
+ Lương tháng: là số tiền mà doanh nghiệp phải trả cố định cho người lao
động trên cơ sở hợp đồng lao động. Nó được quy định sẵn các cấp bậc trong
tháng.
Tiền lương tháng = Lương cấp bậc tháng
+ Lương ngày: Được tính bằng cách lấy lương tháng chia cho số ngày làm

việc theo chế độ. Lương ngày làm căn cứ để tính trợ cấp BHXH phải trả công
nhân viên, tính trả lương cho CNV trong những ngày hội họp, học tập, trả lương
theo hợp đồng…
Tiền trong tháng
Tiền lương ngày =
Số giờ làm việc thực tế theo chế độ (không quá 8 giờ)
+ Lương giờ: Được tính bằng cách lấy lương ngày chia cho số giờ làm
việc tring ngày theo chế độ. Lương giờ thường làm căn cứ để tính phụ cấp làm
thêm giờ.
Tiền trong ngày
Tiền lương giờ =
Số giờ làm việc thực tế theo chế độ (không quá 8 giờ)

 Chế độ trả lương theo thời gian có thưởng:
Lương theo thời gian và tiền thưởng khi đạt được những chỉ tiêu về số
lượng và chất lượng đã quy định .
Mức lƣơng = Lƣơng theo thời gian đơn giản + Tiền thƣởng
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Phạm Văn Cư
Sinh viên : Hoàng Diệu Anh – MSSV: 11020263 Trang 14
Chế độ được áp dụng với công nhân phục vụ, công nhân chính làm ở khâu
có tính chất cơ khí hoá tự động hoá cao hoặc những công việc tuyệt đối đảm bảo
chất lượng .
Chế độ trả lương này khắc phục được nhược điểm của chế độ trả lương
theo thời gian đơn giản, để thực hiện nó cần phải quy định rõ chỉ tiêu chất
lượng, số lượng là kỹ thuật lao động.
Ưu điểm :
Không những phản ánh trình độ thành thạo và khả năng làm việc thực tế
mà còn gắn chặt thành tích công tác của từng người thông qua chỉ tiêu xét
thưởng đã đạt được vì vậy nó khuyến khích người lao động quan tâm đến trách
nhiệm đến kết quả công tác.

Nhược điểm:
Chưa đảm bảo được phân phối theo lao động tuy vậy cùng với ảnh hưởng
của tiến bộ kỹ thuật, chế độ trả lương này ngày càng mở rộng.
1.4.2 Hình thức trả lƣơng theo sản phẩm:
Để thực hiện hình thức trả lương theo sản phẩm cần có 4 điều kiện sau:
- Phải xây dựng được các định mức lao động có căn cứ khoa học, điều này
tạo điều kiện cho việc tính toán đơn giá tiền lương chính xác.
- Phải tổ chức tốt nơi làm việc, cung cấp đầy đủ và kịp thời vật tư, tăng
lương, loại trừ tối đa các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến lao động.
- Phải tổ chức tốt công tác thống kê, kiểm tra và nghiệm thu sản phẩm.
- Phải làm tốt công tác giáo dục để người lao động đảm bảo chất lượng sản
phẩm do mình làm ra.
Hình thức này gồm các chế độ sau:
Chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân :
Chế độ này thường áp dụng cho người lao động sản xuất trong điều kiện
quá trình lao động của họ mang tính chất độc lập tương đối, có thể định mức,
kiểm tra và nghiệm thu sản phẩm trực tiếp.


Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Phạm Văn Cư
Sinh viên : Hoàng Diệu Anh – MSSV: 11020263 Trang 15
Công thức tính đơn giá sản phẩm:
Lcbcv
ĐG =
Qo
Lương công nhân được tính theo công thức :
L = ĐG x Q
Trong đó:
ĐG : Là đơn giá sản phẩm
Lcbcv : Là lương theo cấp bậc công việc

Qo : Là định mức sản lượng
L : Là lương công nhân thực tế theo ngày (tháng)
Q : Là số lượng sản phẩm công nhân làm được trong ngày (tháng)
Ưu điểm:
Công nhân sẽ nhận biết ngay với kết quả lao động của mình trong ngày
(tháng) và biết được số tiền lương được nhận nhằm kích thích họ tăng năng suất
lao động. Chế độ này dễ hiểu, dễ tính.
Nhược điểm:
Người lao động ít quan tâm đến công việc chung của tập thể, ít quan tâm
đến tiết kiệm nguyên liệu và bảo quản máy móc thiết bị.
Chế độ trả lương theo sản phẩm tập thể:
Chế độ này áp dụng đối với những công việc cần một tập thể công nhân
thực hiện như lắp ráp thiết bị sản xuất dây truyền
Công thức tính đơn giá tiền lương được xác định như sau:
Nếu tổ hoàn thành nhiều sản phẩm trong kỳ:
Lcbcv
ĐG =
Q
Nếu tổ hoàn thành một sản phẩm trong kỳ
ĐG = Lcbcv x T
Trong đó:
ĐG : Là đơn giá tiền lương sản phẩm trả cho tổ
Lcbcv : Là tiền lương cấp bậc công việc của tổ
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Phạm Văn Cư
Sinh viên : Hoàng Diệu Anh – MSSV: 11020263 Trang 16
Q : Là mức sản lượng của cả tổ
T : Là thời gian của tổ
Tính tiền lương thực
L1 = ĐG x Q1
Trong đó:

L1 là tiền lương thực tế tổ nhận được
Q1 là sản lượng thực tế tổ đã hoàn thành
Việc tính lương cho từng công nhân trong tổ : Khi tham gia vào công việc
thì các công nhân có thể có các bậc thợ khác nhau tham gia vào công việc của
mỗi người khác nhau do vậy khi tính toán tiền lương cho từng người phải xem
xét đến hai yếu tố này .Việc phân phối tiền lương có thể áp dụng một trong hai
phương pháp sau :
+ Phương pháp dùng hệ số điều chỉnh :
Xác định hệ số điều chỉnh (Hdc)
L1
Hdc =
LO
Trong đó
Hdc : Hệ số điều chỉnh
L1 : Là tiền lương thực tế của cả tổ nhận được
Lo : Là tiền lương cấp bậc của cả tổ
Tính tiền lương cho từng công nhân theo công thức
Li = Lcbi x Hdc
Trong đó:
Li : Là tiền lương thực tế công nhân i nhận được
Lcbi : Là tiền lương cấp bậc của công nhân i

+ Phương pháp dùng hệ số giờ được tiến hành theo 3 bước sau:
Bước 1: Tính tổng số giờ hệ số của toàn đơn vị (giờ hệ số là giờ quy đổi
của các công nhân ở các cấp bậc khác nhau về một bậc quy đổi) bằng cách lấy
giờ làm việc của từng công nhân, nhân với hệ số cấp bậc lương người đó sau đó
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Phạm Văn Cư
Sinh viên : Hoàng Diệu Anh – MSSV: 11020263 Trang 17
tổng hợp lại cho cả tổ .
Bước 2: Tính tiền lương một giờ hệ số bằng cách lấy tiền lương của cả tổ

chia cho tổng số giờ hệ số.
Bước 3: Tính tiền lương cho từng người bằng cách lấy tiền lương của giờ
hệ số nhân với hệ số của người đó.
Hai Phương pháp trên đều đưa ra kết quả giống nhau.
Hiện nay ,ngoài hai phương pháp đó nhiều doanh nghiệp còn áp dụng cách
chia lương công việc với bình công, chấm điểm hoặc phân loại A,B, C đối với
người lao động.
Ưu điểm:
Khuyến khích công nhân trong tổ (nhóm) nâng cao ý thức trách nhiệm, tinh
thấn hợp tác phối hợp có hiệu quả giữa các công nhân để tổ (nhóm) làm việc có
hiệu quả hơn.
Nhược điểm:
Chưa đề cao được nguyên tắc phân phối theo lao động ,sản lượng mỗi cá
nhân không quyết định được tiền lương của họ và việc phân phối tiền lương cho
cá nhân chưa tính đến điều kiện sức khoẻ, thái độ lao động của mỗi người.
Chế độ trả lương theo sản phẩm gián tiếp:
Chế độ này được áp dụng cho những công nhân phụ mà công việc của họ
có ảnh hưởng đến kết quả lao động của công nhân chính, hưởng lương theo sản
phẩm cụ thể như công nhân sửa chữa máy, công nhân điều chỉnh bảo dưỡng
thiết bị còn áp dụng cho cả công nhân cung ứng vật tư, năng lượng. Đặc điểm
của chế độ này là tiền lương của công nhân phụ lại phụ thuộc vào kết quả của
công nhân chính.
Công thức tính đơn giá tiền lương của công nhân phụ:
L
ĐG =
MQ
Trong đó:
ĐG : Là đơn giá tính theo sản phẩm gián tiếp
L : Là lương cấp bậc của công nhân phụ

×