Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

bài nộp.kế toán hàng hóa tại công ty cổ phần dịch vụ thương mại tùng khánh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.52 MB, 124 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Hà
SVTH: Lê Thị Thảo - Lớp: CDKT13CTH
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô khoa Kinh tế Trƣờng đại học Công nghiệp
TP. Hồ Chí Minh cơ sở Thanh Hóa đã truyền đạt những kiến thức quan trọng, những kinh
nghiệm quý báu và tạo điều kiện tốt nhất trong suốt khoảng thời gian học tập tại trƣờng.
Đặc biệt là cô giáo Th.sĩ Lê Thị Hồng Hà, ngƣời đã nhiệt tình hƣớng dẫn em thực hiện
chuyên đề tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo và các anh chị trong Công ty cổ phần dịch
vụ thƣơng mại Tùng Khánh đã tạo điều kiện thuận lợi cho em đƣợc thực tập tại doanh
nghiệp, đƣợc tiếp xúc thực tế, giải đáp thắc mắc, giúp em có thêm hiểu biết về công việc
kế toán trong suốt quá trình thực tập.
Với vốn kiến thức hạn hẹp và thời gian có hạn nên em không tránh khỏi những thiếu
sót. Em rất mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp, phê bình của quý thầy cô và các bạn
đề bài chuyên đề đƣợc hoàn thiện hơn. Đó sẽ là hành trang quý giá giúp em hoàn thiện
kiến thức của mình sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!!!

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Hà
SVTH: Lê Thị Thảo - Lớp: CDKT13CTH

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN

















Thanh Hóa, ngày …… tháng …… năm 2014
Giảng viên hƣớng dẫn

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Hà
SVTH: Lê Thị Thảo - Lớp: CDKT13CTH
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN
















Thanh Hóa, ngày …… tháng …… năm 2014

Giảng viên phản biện
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Hà
SVTH: Lê Thị Thảo - Lớp: CDKT13CTH
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TT
Từ viết tắt
Diễn giải
1
CP
Cổ phần
2
HH
Hàng hóa
3
CK
Cuối kỳ
4
DT
Doanh thu
5
HTK
Hàng tồn kho
6
DN
Doanh nghiệp
7
GTGT
Giá trị gia tăng
8

TK
Tài khoản
9
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn

DANH MỤC HÀNG HÓA
STT
Tên hàng hóa
Tài khoản

Máy Fax
15612
1
Máy Fax Panasonic KX-FL 802
156121
2
Máy Fax Panasonic KX-FP 206
156122

……


Máy In
15611
1
Máy in Canon 1210
156113
2
Máy in Canon 2900

156112
3
Máy in Canon 3300
156111

……

1
Máy Vi Tính
15614
2
Máy tính DELL ins 3537
156141
3
Máy tính DELL ins N3521
156142


…….

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Hà
SVTH: Lê Thị Thảo - Lớp: CDKT13CTH
MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN 1
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN 2
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN 3
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 4
DANH MỤC HÀNG HÓA 4
MỤC LỤC 5

LỜI MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 1
3. Đối tƣợng nghiên cứu 2
4. Phạm vi nghiên cứu 2
5. Phƣơng pháp nghiên cứu 2
6. Bố cục 2
CHƢƠNG 1 3
LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN HÀNG HÓA TẠI DOANH
NGHIỆP THƢƠNG MẠI 3
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế hàng hóa trong doanh nghiệp kinh
doanh thƣơng mại 3
1.1.1. Các khái niệm, đặc điểm kinh doanh thƣơng mại: 3
1.1.1.1. Các khái niệm 3
1.1.1.2. Đặc điểm kinh doanh thƣơng mại: 3
1.1.2. Các phƣơng thức mua, bán hàng hóa và thời điểm ghi nhận hàng
mua, hàng bán 3
1.1.2.1. Quá trình mua hàng hoá. 3
1.1.2.2.Quá trình bán hàng hoá 4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Hà
SVTH: Lê Thị Thảo - Lớp: CDKT13CTH
1.1.3. Vị trí vai trò của hàng hóa: 6
1.1.4. Yêu cầu quản lý hàng hóa 6
1.1.5. Nhiệm vụ của kế toán hàng hóa 7
1.2. Phân loại và đánh giá hàng hóa 7
1.2.1. Sự cần thiết phải phân loại hàng hóa 7
1.2.2. Phƣơng pháp phân loại hàng hóa: 7
1.2.3 Đánh giá hàng hóa 8
1.2.3.1. Các nguyên tắc đánh giá hàng hóa: 8
1.2.3.2. Các cách đánh giá hàng hóa: 9

1.2.3.2.1. Đánh giá hàng hóa ở khâu nhập kho 9
1.2.3.2.2. Đánh giá hàng hóa ở khâu xuất kho: 10
1.3. Nội dung tổ chức công tác kế toán hàng hóa trong doanh nghiệp thƣơng
mại 12
1.3.1. Kế toán chi tiết hàng hóa 12
1.3.1.1 Kế toán chi tiết về giá trị và hiện vật theo từng loại hàng hóa tồn
kho 13
1.3.2. Kế toán tổng hợp hàng hóa 18
1.3.2.1. Chứng từ kế toán sử dụng 18
1.3.2.2. Kế toán tổng hợp hàng hóa theo phƣơng pháp kê khai thƣờng
xuyên 19
1.3.2.2.1. Tài khoản kế toán sử dụng: 19
1.3.2.2.2. Phƣơng pháp kế toán tổng hợp hàng hóa theo phƣơng pháp kê
khai thƣờng xuyên: 20
1.3.2.3. Kế toán tổng hợp hàng hóa theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ. . 23
1.3.2.3.1. Tài khoản kế toán sử dụng 23
1.3.2.3.2. Phƣơng pháp kế toán tổng hợp hàng hóa theo phƣơng pháp
kiểm kê định kỳ. 24
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Hà
SVTH: Lê Thị Thảo - Lớp: CDKT13CTH
1.4 Vấn đề kiểm kê và đánh giá lại hàng hóa 24
1.4.1 Khái niệm 24
1.4.2.Phƣơng pháp hạch toán khi kiểm kê 25
1.4.4.Đánh giá lại hàng hóa 26
1.5 Tổ chức hình thức kế toán 27
1.5.1 Hình thức nhật kí chung 27
1.5.2 Hình thức Nhật ký-Sổ cái 27
1.5.3 Hình thức Chứng từ ghi sổ 28
1.5.4 Hình thức Nhật kí-chứng từ 29
CHƢƠNG 2: 31

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TOÁN HÀNG 31
HÓA TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ THƢƠNG MẠI TÙNG KHÁNH 31
2.1 Khái quát chung về công ty cổ phần dịch vụ thƣơng mại Tùng Khánh 31
2.1.1 Quá trình thành lập và phát triển của công ty cổ phần dịch vụ thƣơng
mại Tùng Khánh 31
2.1.2 Những thuận lợi và khó khăn của công ty cổ phần dịch vụ thƣơng
mại Tùng Khánh 32
2.1.2.1 Thuận lợi 32
2.1.2.2 Khó khăn 33
2.1.3 Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ
phần dịch vụ thƣơng mại Tùng Khánh 33
2.1.4 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý công ty cổ phần dịch vụ thƣơng mại
Tùng Khánh 33
2.1.4.1 Sơ đồ cơ cấu chung Công ty cổ phần dịch vụ thƣơng mại Tùng
Khánh 33
2.1.5 Tổ chức công tác kế toán tại công ty Cổ phần dịch vụ thƣơng mại
Tùng Khánh 35
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Hà
SVTH: Lê Thị Thảo - Lớp: CDKT13CTH
2.1.5.1 Tổ chức công tác kế toán 35
2.1.5.2 Sơ đồ phòng kế toán 35
2.1.5.3 Chức năng và nhiệm vụ từng phần hành Ban tài chính- kế toán 36
2.1.5.4 Mục tiêu năm 2014. 37
2.1.5.5 Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty cổ phần dịch vụ thƣơng
mại Tùng Khánh 37
2.1.6. Những thành tích của công ty cổ phần dịch vụ thƣơng mại Tùng
Khánh 40
2.2 Thực trạng tổ chức kế toán hàng hóa tại công ty cổ phần dịch vụ thƣơng
mại Tùng Khánh 41
2.2.1 Đặc điểm và phân loại hàng hóa tại công ty cổ phần dịch vụ,thƣơng

mại Tùng Khánh 41
2.2.1.1 Đặc điểm 42
2.2.1.2 Phân loại 42
2.2.2 Đánh giá hàng hóa tại công ty cổ phần dịch vụ, thƣơng mại Tùng
Khánh 42
2.2.2.1 Trị giá hàng hóa tồn đầu kỳ 42
2.2.2.2 Trị giá hàng nhập kho trong kỳ 42
2.2.2.3 Trị giá hàng xuất kho trong kì 44
2.2.3 Kế toán chi tiết hàng hóa 45
2.2.3.1 Chứng từ kế toán sử dụng 45
2.2.3.2 Tài khoản sử dụng 46
2.2.3.3 Quy trình hạch toán 46
2.2.4 Kế toán tổng hợp hàng tồn kho tại Công ty Cổ phần dịch vụ Thƣơng
mại Tùng Khánh 50
2.2.4.1 Tài khoản sử dụng 50
2.2.4.2 Chứng từ kế toán sử dụng 51
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Hà
SVTH: Lê Thị Thảo - Lớp: CDKT13CTH
2.2.4.3 Quy trình hạch toán 51
2.2.4.Công tác kiểm kê hàng hóa 68
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TỔ
CHỨC KẾ TOÁN HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ
THƢƠNG MẠI TÙNG KHÁNH. 71
3.1 Đánh giá chung về công tác tổ chức kế toán hàng hóa tại công ty cổ
phần dịch vụ thƣơng mại Tùng Khánh 71
3.1.1 Ƣu điểm 71
3.1.2 Nhƣợc điểm 73
3.2 Một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán hàng hóa tại Công ty
Cổ phần dịch vụ thƣơng mại Tùng Khánh 73
3.2.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện 73

3.2.2 Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán hàng hóa tại Công ty
Cổ phần dịch vụ thƣơng mại Tùng Khánh 74
KẾT LUẬN 79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 80
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Hà
SVTH: Lê Thị Thảo - Lớp: CDKT13CTH Trang: 1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh hiện nay, khi nền kinh tế Việt Nam đang từng bƣớc hội nhập vào
nền kinh tế khu vực và thế giới, nhất là khi Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức
của tổ chức thƣơng mại WTO. Với mục tiêu đƣa nền kinh tế Việt Nam phát triển bền
vững đáp ứng đƣợc mục tiêu an sinh xã hội đòi hỏi chúng ta phải có đƣờng lối phát triển
hiệu quả. Đƣờng lối hiệu quả đó là tổng hòa các mối quan hệ kinh tế, tổng thể các nội
dung giải pháp tài chính tiền tệ nhằm tạo ra sự ổn định phát triển đi lên của nền kinh
tế.Các thông tin kế toán hàng hóa có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với DN, vì vậy việc
tổ chức công tác kế toán hàng hóa hoàn chỉnh mang lại hiệu quả cao là việc rất cần thiết
đối với bất kỳ DN nào nhất là doanh nghiệp thƣơng mại.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của hạch toán kế toán nói chung và hạch toán kế
toán hàng hóa nói riêng trong doanh nghiệp, cùng với những kiến thức đã đƣợc học trên
ghế nhà trƣờng qua quá trình tìm hiểu thực trạng kế toán hàng hóa đã giúp em có nhiều
điều kiện tiếp cận thực tế, vận dụng đƣợc những kiến thức đã học để hiểu rõ thêm kiến
thức thực tiễn công tác kế toán hàng hóa nói riêng và kế toán nói chung tại công ty em đã
chọn đề tài làm chuyên đề tốt nghiệp cho mình là: “ Kế toán hàng hóa tại Công ty cổ
phần dịch vụ thƣơng mại Tùng Khánh ” . Đặc biệt có sự giúp đỡ của các thầy cô nhất
là dƣới sự hƣớng dẫn của cô Lê Thị Hồng Hà và các anh chị trong phòng kế toán của
Công ty đã giúp em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này. Do thời gian có hạn và ít kinh
nghiệm nên bài chuyên đề tốt nghiệp của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em
rất mong nhận đƣợc sự góp ý của các thầy cô và Công ty cổ phần dịch vụ thƣơng mại
Tùng Khánh trong suốt thời gian em tiếp xúc thực tế. Em xin chân thành cảm ơn!

2. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá công tác quản lý hàng hóa và công tác hạch toán kế toán hàng hóa tại công
ty Cổ phần Dịch Vụ Thƣơng Mại Tùng Khánh, nhận xét ƣu và nhƣợc điểm còn tồn tại
trong thời gian qua tại đơn vị. Đề xuất một số giải pháp tiêu biểu nhằm góp phần nâng cao
hiệu quả quản lý, sử dụng hàng hóa và hoàn thiện công tác hạch toán kế toán hàng hóa
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Hà
SVTH: Lê Thị Thảo - Lớp: CDKT13CTH Trang: 2

trong thời gian tới.
Tìm hiểu tình hình quản lý hàng hóa tại công ty Cổ phần Dịch Vụ Thƣơng Mại
Tùng Khánh. Đánh giá thực trạng công tác hạch toán kế toán hàng hóa của công ty Cổ
phần Dịch Vụ Thƣơng Mại Tùng Khánh (2011-2013).
Dựa trên cơ sở đánh giá thực trạng đƣa ra nhận xét ƣu và nhƣợc điểm còn trong thời
gian tại đơn vị.
Đề xuất một số giải pháp tiêu biểu nhằm góp nâng cao hiệu quả quản lý hàng hóa và
hoàn thiện công tác hạch toán kế toán hàng hóa trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng nghiên cứu
Kế toán hàng hóa tại công ty Cổ phần Dịch Vụ Thƣơng Mại Tùng Khánh
4. Phạm vi nghiên cứu
Không gian: tại công ty Cổ phần Dịch Vụ Thƣơng Mại Tùng Khánh.
Thời gian: 17/04/2013 đến 30/06/2013
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc vận dụng trong đề tài chủ yếu là phƣơng pháp so
sánh tổng hợp số liệu thực tế thu thập đƣợc trong quá trình thực tập tại công ty, các số liệu
trên báo cáo tài chính và các thông tin có đƣợc từ việc học hỏi trực tiếp các nhân viên
phòng kế toán để xác định xu hƣớng pháp triển, mức độ biến động của các số liệu cũng
nhƣ các chỉ tiêu và từ đó phân tích đánh giá tình hình hàng hóa của công ty. Đồng thời
đƣa ra giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán hàng hóa trong thời gian tới.
6. Bố cục
Chương 1: Lý luân cơ bản về tổ chức kế toán hàng hóa kho tại doanh nghiệp

thương mại
Chương 2: Thực trạng công tác tổ chức kế toán hàng hóa tại công ty cổ phần dịch
vụ, thương mại Tùng Khánh
Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác tổ chức kế toán hàng hóa tại
Công ty cổ phần dịch vụ, thương mại Tùng Khánh
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Hà
SVTH: Lê Thị Thảo - Lớp: CDKT13CTH Trang: 3

CHƢƠNG 1
LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN HÀNG HÓA TẠI
DOANH NGHIỆP THƢƠNG MẠI
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế hàng hóa trong doanh nghiệp kinh
doanh thƣơng mại
1.1.1. Các khái niệm, đặc điểm kinh doanh thương mại:
1.1.1.1. Các khái niệm
* Khái niệm kinh doanh thƣơng mại:
Kinh doanh thƣơng mại là hoạt động lƣu thông phân phối hàng hoá trên thị trƣờng
của từng quốc gia riêng biệt hoặc giữa các quốc gia với nhau, nói một cách cụ thể là hoạt
động đó thực hiện quá trình lƣu chuyển hàng hoá từ nơi sản xuất tới nơi tiêu dùng.
* Khái niệm hàng hóa:
Hàng hóa là một khái niệm dùng để chỉ sản phẩm, vật thể có giá trị và giá trị sử dụng
đƣợc các doanh nghiệp mua về để bán phục vụ cho các nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của
xã hội
1.1.1.2. Đặc điểm kinh doanh thương mại:
Các doanh nghiệp thƣơng mại hoạt động trên lĩnh vực lƣu thông phân phối, thực
hiện chức năng tổ chức lƣu thông hàng hóa thông qua các hoạt động mua, bán và dự trữ
hàng hóa. Trong doanh nghiệp thƣơng mại, lƣu chuyển hàng hóa là hoạt động kinh doanh
chính, chi phối tất cả các chỉ tiêu kinh tế, tài chính khác của doanh nghiệp.
1.1.2. Các phương thức mua, bán hàng hóa và thời điểm ghi nhận hàng mua,
hàng bán

1.1.2.1. Quá trình mua hàng hoá.
* Khái niệm:
Mua hàng là một quy trình đƣợc bắt đầu từ khi ký Hợp đồng mua hàng và kết thúc
khi nhận đủ hàng, thanh toán đủ tiền cho ngƣời bán. Mua hàng là khâu đầu tiên của quy
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Hà
SVTH: Lê Thị Thảo - Lớp: CDKT13CTH Trang: 4

trình lƣu chuyển hàng hóa, nó ảnh hƣởng trực tiếp đến khâu dự trữ và khâu bán hàng.
*Các phƣơng thức và thời điểm ghi nhận hàng mua ở trong nƣớc:
Các doanh nghiệp thƣơng mại mua hàng trong nƣớc theo hai phƣơng thức: mua
hàng trực tiếp và mua hàng theo hình thức chuyển hàng.
- Phƣơng thức mua hàng trực tiếp: Căn cứ vào hợp đồng đã ký, doanh nghiệp
thƣơng mại cử cán bộ nghiệp vụ trực tiếp đến bên bán để nhận hàng hoặc trực tiếp thu
mua hàng hóa tại các cơ sở sản xuất. Ngƣời đi nhận hàng có trách nhiệm đƣa hàng mua về
nhập kho hoặc giao bán thẳng.
Theo phƣơng thức này, thời điểm ghi nhận hàng mua là khi bên mua đã hoàn thành
thủ tục giao nhận hàng hóa, đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán tiền với ngƣời bán.
- Mua hàng theo phƣơng thức chuyển hàng: bên bán có trách nhiệm chuyển đến
cho bên mua theo thời gian và địa điểm đã thỏa thuận trong hợp đồng mua hàng.
Ở phƣơng thức này thời điểm ghi nhận hàng mua là thời điểm bên mua đã nhận
đƣợc hàng hoặc hóa đơn của bên bán chuyển đến và chấp nhận thanh toán hoặc đã thanh
toán về số hàng hoặc hóa đơn đó.
* Các phƣơng thức nhập khẩu hàng hóa và thời điểm ghi nhận hàng hóa nhập khẩu:
Doanh nghiệp thƣơng mại nhập khẩu hàng hóa theo hai phƣơng thức:
- Phƣơng thức nhập khẩu trực tiếp: theo phƣơng thức này thì đơn vị nhập khẩu trực tiếp
đàm phán, ký hợp đồng, trực tiếp giao nhận và thanh toán tiền hàng với ngƣời nƣớc ngoài
- Phƣơng thức nhập khẩu ủy thác: là việc nhập khẩu thông qua một đơn vị khác. Ở đây
xuất hiện bên giao ủy thác và bên nhận ủy thác. Trong dó bên giao ủy thác giữ vai trò là
ngƣời sử dụng dịch vụ, bên nhận ủy thác là ngƣời cung cấp dịch vụ và đƣợc hƣởng hoa
hồng theo hợp đồng đã ký.

Thời điểm ghi nhận hàng nhập khẩu là thời điểm đơn vị nhập khẩu đã nhận đƣợc quyền
sở hữu về hàng nhập khẩu và đã thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán tiền với ngƣời
bán.
1.1.2.2.Quá trình bán hàng hoá
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Hà
SVTH: Lê Thị Thảo - Lớp: CDKT13CTH Trang: 5

* Khái niệm:
Bán hàng là quy trình bên bán chuyển giao quyền sở hữu về hàng bán cho bên mua
để từ đó thu đƣợc tiền hoặc đƣợc quyền thu tiền ở bên mua. Trong doanh nghiệp thƣơng
mại bán hàng là khâu cuối cùng, khâu quan trọng nhất của quy trình kinh doanh.
* Các phƣơng thức bán hàng, thời điểm ghi nhận hàng bán trong nƣớc:
Hàng bán trong nƣớc đƣợc thực hiện qua 2 khâu: Bán buôn và bán lẻ
a.Bán buôn: gồm hai phƣơng thức là bán buôn qua kho và bán buôn vận chuyển thẳng
- Bán buôn qua kho: là hàng đƣợc giao bán từ kho của các xí nghiệp bán buôn, nó đƣợc
thực hiện dƣới hai hình thức; Giao hàng trực tiếp tại kho và chuyển hàng cho bên mua
+ Theo hình thức giao hàng trực tiếp tại kho bên bán xuất hàng từ kho và giao trực tiếp
cho bên mua. Hàng đƣợc ghi nhận là bán khi bên mua đã nhận hàng và ký xác nhận trên
hóa đơn bán hàng.
+ Theo hình thức chuyển hàng thi bên bán xuất hàng từ kho để chuyển đến cho bên mua
theo thời gian và địa điểm đã ghi trong hợp đồng. Hàng đƣợc coi là bán khi bên mua đã
nhận đƣợc hàng và đã trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền về số hàng đã nhận.
- Bán buôn vận chuyển thẳng: là hàng đƣợc giao bán ngay từ khâu mua không qua kho
của xí nghiệp bán buôn. Phƣơng thức bán buôn này cũng đƣợc thực hiện dƣới hai hình
thức, bán buôn vận chuyển thẳng trực tiếp và bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức
chuyển hàng.
+ Bán buôn vận chuyển thẳng trực tiếp (còn gọi là giao hàng tay ba): Doanh nghiệp
thƣơng mại nhận hàng ở bên bán và giao trực tiếp cho khách hàng của mình. Khi bên mua
nhận đủ hàng và ký nhận trên hóa đơn bán hàng thì hàng đƣợc coi là bán.
+ Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Doanh nghiệp thƣơng mại

nhận hàng ở bên bán và chuyển số hàng đó cho khách hàng của mình. Khi nào hàng đến
tay khách hàng đƣợc họ kiểm nhận và trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền thì hàng đã đƣợc
coi là bán.
b. Bán lẻ: gồm các hình thức sau:
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Hà
SVTH: Lê Thị Thảo - Lớp: CDKT13CTH Trang: 6

- Bán hàng thu tiền trực tiếp: Nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền và giao hàng cho
khách hàng. Việc thừa, thiếu hàng hóa ở quầy và tiền thu về bán háng do nhân viên bán
hàng hòa toàn chịu trách nhiệm.
- Bán hàng thu tiền tập trung: ở quầy có nhân viên thu ngân chuyên làm nhiệm vụ thu tiền
và viết hóa đơn. Căn cứ vào hóa đơn đã thu tiền nhân viên bán hàng giao hàng cho khách
hàng. Ở đây, thừa thiếu tiền bán hàng thuộc trách nhiệm của nhân viên thu ngân, thừa
thiếu hàng hóa ở quầy thuộc trách nhiệm của nhân viên bán hàng.
* Các phƣơng thức xuất khẩu hàng hóa, thời điểm ghi nhận hàng xuất khẩu:
* Các phƣơng thức xuất khẩu hàng hóa:
- Xuất khẩu trực tiếp: đơn vị tham gia xuấ khẩu trực tiếp đàm phán ký kết hợp đồng với
nƣớc ngoài, trực tiếp giao hàng và thanh toán tiền hàng với ngƣời mua.
- Xuất khẩu ủy thác: đơn vị tham gia xuất khẩu không trực tiếp đàm phán, ký kết hợp
đồng xuất khẩu với nƣớc ngoài mà thực hiện hoạt động xuất khẩu hàng hóa của mình
thông qua một đơn vị xuất nhập hẩu khác
* Thời điểm ghi nhận hàng xuất khẩu: hàng hóa đƣợc ghi nhận là hàng xuất khẩu khi
hàng hóa đã hoàn thành các thủ tục hải quan, đƣợc sắp xếp lên phƣơng tiện vận tải và rời
khỏi hải phận, cửa khẩu hoặc sân bay cuối cùng của nƣớc xuất khẩu.
1.1.3. Vị trí vai trò của hàng hóa:
Trong các doanh nghiệp thƣơng mại hàng hóa là tài sản chủ yếu, và chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng vốn của doanh nghiệp, nó chi phối và liên quan đến nhiều chỉ tiêu kinh tế,
tài chính trong doanh nghiệp.
- Về mặt hiện vật: Hàng hóa là một bộ phận quan trọng của tài sản lƣu động.
- Về mặt giá trị: Hàng hóa là một bộ phận quan trọng của vốn lƣu động

1.1.4. Yêu cầu quản lý hàng hóa
Trong khâu thu mua: ở khâu này đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ về số lựơng, chất
lƣợng, quy cách, chủng loại, giá mua , chi phí mua và cả tiến độ về thời gian phù hợp với
kế hoạch để hoạt động kinh doanh của đơn vị đƣợc tiến hành bình thƣờng.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Hà
SVTH: Lê Thị Thảo - Lớp: CDKT13CTH Trang: 7

- Trong khâu dự trữ, bảo quản: Yêu cầu doanh nghiệp phải tổ chức tốt hệ thống kho
tàng, bến bãi, thực hiện đúng chế độ bảo quản và xác định đƣợc mức dự trữ tối thiểu, tối
đa cho từng loại hàng hóa cụ thể để giảm bớt hƣ hỏng, mất mát, đảm bảo an toàn, giữ
đƣợc chất lƣợng hàng hóa.
- Trong khâu xuất bán: ở khâu này đòi hỏi phải kiểm tra chặt chẽ số lƣợng. quy
cách, chủng loại của hàng hóa xuất bán để đáp ứng đƣợc yêu cầu mua hàng của khách
hàng qua đó nâng cao đƣợc uy tín cũng nhƣ khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.1.5. Nhiệm vụ của kế toán hàng hóa
Để cung cấp đầy đủ, kịp thời và chính xác thông tin cho công tác quản lý hàng hoá
trong doanh nghiệp thƣơng mại, kế toán hàng hoá phải thực hiện đƣợc các nhiệm vụ chủ
yếu sau đây:
- Ghi chép số lƣợng, chất lƣợng và giá, phí chi mua hàng theo chứng từ đã lập
trên hệ thống số thích hợp.
- Phân bổ hợp lý chi phí mua hàng cho lƣợng hàng đã bán và tồn cuối kỳ.
- Phản ánh kịp thời khối lƣợng hàng hoá, ghi nhận doanh thu bán hàng và các chỉ
tiêu liên quan khác (giá vốn, doanh thu thuần ) của khối lƣợng hàng bán.
- Theo dõi và thanh toán kịp thời công nợ với nhà cung cấp và khách hàng.
1.2. Phân loại và đánh giá hàng hóa
1.2.1. Sự cần thiết phải phân loại hàng hóa
Phân loại hàng hóa là việc sắp xếp các loại hàng hóa thành từng nhóm, từng loại và
từng thứ hàng hóa theo những tiêu thức nhất định phục vụ cho yêu cầu quản lý
Trong các mỗi doanh nghiệp doanh nghiệp thƣơng mại, mỗi loại hàng hóa có vai
trò, công dụng, tính chất lý, hóa học khác nhau. Do đó, việc phân loại hàng hóa có cơ sở

khoa học là điều kiện quan trọng để có thể quản lý một cách chặt chẽ, chi tiết và tổ chức
kế toán hàng hóa phục vụ cho yêu cầu, mục đích quản trị doanh nghiệp.
1.2.2. Phương pháp phân loại hàng hóa:
Theo tính chất thƣơng phẩm kết hợp với đặc trƣng kỹ thuật thì hàng hóa đƣợc chia
theo các tiêu thức sau:
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Hà
SVTH: Lê Thị Thảo - Lớp: CDKT13CTH Trang: 8

* Theo từng ngành hàng:
- Hàng kim khí điện máy
- Hàng hóa chất mỏ
- Hàng xăng dầu
- Hàng dệt may, bông vải sợi
- Hàng da cao su
- Hàng gốm sứ, thủy tinh
- Hàng mây, tre đan
- Hàng rƣợu, bia, thuốc lá…
* Theo nguồn gốc sản xuất gồm có:
- Ngành hàng nông sản
- Ngành hàng lâm sản
- Ngành hàng thủy sản
- Ngành hàng công nghệ thực phẩm…
* Theo khâu lƣu thông:
- Hàng hóa ở khâu bán buôn
- Hàng hóa ở khâu bán lẻ
* Theo phƣơng thức vận động của hàng hóa:
- Hàng hóa luân chuyển qua kho
- Hàng hóa giao bán thẳng
1.2.3 Đánh giá hàng hóa
Đánh giá hàng hóa là việc xác định giá trị hàng hóa ở những thời điểm nhất định và

theo những nguyên tắc quy định.
1.2.3.1. Các nguyên tắc đánh giá hàng hóa:
* Nguyên tắc giá gốc:
Theo chuẩn mực số 02- Hàng tồn kho: hàng hóa phải đƣợc đánh giá theo giá gốc.
Giá gốc hay đƣợc coi là giá vốn thực tế của hàng hóa; là toàn bộ các chi phí mà daonh
nghiệp đã bỏ ra để có đƣợc hàng hóa đó ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Hà
SVTH: Lê Thị Thảo - Lớp: CDKT13CTH Trang: 9

Hàng hóa phải đƣợc đánh giá theo giá gốc. Giá gốc hay đƣợc gọi là trị giá vốn thực
tế của hàng hóa là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để có đƣợc cho hàng hóa ở
địa
Giá gốc bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí trực tiếp khác phát
sinh để có đƣợc hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Tuy nhiên,chi phí sản xuất
vƣợt trên mức bình thƣờng, chi phí bảo quản hàng tồn kho, chi phí bán hàng và chi phí
quản lý không đƣợc tính vào giá gốc của hàng tồn kho.Giá gốc của hàng hóa nhập trong
kỳ đƣợc tính nhƣ sau:
Giá gốc = Giá mua + Các khoản thuế không hoàn lại + Chi phí thu mua - Các
khoản giảm giá, chiết khấu thƣơng mại
* Nguyên tắc thận trọng:
+ Vật tƣ, hàng hóa đƣợc đánh giá theo giá gốc nhƣng trƣờng hợp giá trị chuẩn có thể
thực hiện đƣợc thấp hơn giá gốc thì tính theo giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc
+ Giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc là giá bán ƣớc tính của hàng tồn kho trong kì
sản xuất kinh doanh trừ đi chi phí ƣớc tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ƣớc tính
cần thiết cho việc tiêu thụ chúng
+ Thực hiện nguyên tắc thận trọng bằng cách trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn
kho, kế toán đã ghi sổ theo giá gốc và phản ánh khoản dự phòng giảm giá hàng tồn
kho.Do đó, trên báo cáo tài chính trình bày thông qua 2 chỉ tiêu
-Trị giá vốn thực tế vật tƣ, hàng hóa
-Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (điều chỉnh giảm giá)

* Nguyên tắc nhất quán
Các phƣơng pháp kế toán áp dụng trong đánh giá hàng hóa phải đảm bảo tính nhất
quán. Tức là kế toán đã chọn phƣơng pháp nào thì phải áp dụng phƣơng pháp đó nhất
quan trong suốt niên độ kế toán
1.2.3.2. Các cách đánh giá hàng hóa:
1.2.3.2.1. Đánh giá hàng hóa ở khâu nhập kho
Hàng hóa trong doanh nghiệp có thể đƣợc đánh giá theo giá trị gốc (hay gọi là giá trị
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Hà
SVTH: Lê Thị Thảo - Lớp: CDKT13CTH Trang: 10

vốn thực tế) và giá hạch toán
a.Đánh giá theo trị giá vốn thực tế: trong các doanh nghiệp thƣơng mại, trị giá vốn
của hàng mua bao gồm: Giá mua thuần của hàng hóa và chi phí thu mua của hàng hóa.
- Giá mua thuần của hàng hóa gồm: Giá mua ghi trên hóa đơn cộng (+) các khoản
thuế ở khâu mua không đƣợc hoàn lại trừ (-) các khoản giảm giá hàng mua đƣợc hƣởng
(Chiết khấu thƣơng mại. giảm giá hàng mua, trả lại hàng đã mua)
- Chi phí thu mua hàng hóa gồm: Các chi phí phục vụ cho quy trình mua hàng nhƣ
chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí bảo hiểm, tiền lƣu kho bãi, hao hụt định mức, công tác
phí của bộ phận thu mua…
Do đặc thù của kinh doanh thƣơng mại, trong kế toán giá mua thuần của hàng hóa
đƣợc hạch toán riêng, còn chi phí thu mua đƣợc tổng hợp chung, không phân bổ cho từng
mặt hàng mà đến cuối kỳ mới phân bổ cho hàng còn lại và hàng bán ra.
b. Đánh giá theo giá hạch toán:
Đối với các doanh nghiệp mua hàng hóa thƣờng xuyên có sự biến dộng về giá cả,
khối lƣợng, chùng loại thì có thể sử dụng giá hạch toán để đánh giá hàng hóa. Khi nhập
kho hàng hóa, kế toán ghi theo giá mua thực tế của từng lần nhập. Các chi phí thu mua
thực tế phát sinh trong quá trình mua: chi phí vận chuyển, bốc dỡ, tiền thuê kho, bãi…
đƣợc hạch toán riêng đến cuối tháng mới tính toán phân bổ cho hàng hóa xuất kho để tính
trị giá vốn thực tế của hàng hóa xuất kho.
1.2.3.2.2. Đánh giá hàng hóa ở khâu xuất kho:

Theo Chuẩn mực số kế toán số 02- Hàng tồn kho, tính giá trị hàng hóa xuất kho
đƣợc thực hiện theo các phƣơng pháp sau đây để tính ra trị giá mua thực tế của hàng hóa
xuất kho:
Phƣơng pháp bình quân gia quyền
Nội dung: phƣơng pháp bình quân gia quyền, giá trị của hàng tồn kho đƣợc tính theo
giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tƣơng tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn
kho đƣợc mua hoặc đƣợc sản xuất trong kỳ.
Giá thực tế xuất kho = Số lƣợng xuất kho x Đơn giá thực tế bình quân
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Hà
SVTH: Lê Thị Thảo - Lớp: CDKT13CTH Trang: 11

Theo giá bình quân gia quyền cuối kỳ :

Đơn giá thực tế bình quân =
Ƣu điểm: Đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính toán một lần vào cuối kỳ.
Nhƣợc điểm: Độ chính xác không cao, hơn nữa, công việc tính toán dồn vào cuối
tháng gây ảnh hƣởng đến tiến độ của các phần hành khác. Ngoài ra, phƣơng pháp này
chƣa đáp ứng yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán ngay tại thời điểm phát sinh nghiệp
vụ
Theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập (bình quân liên hoàn)

Đơn giá xuất kho lần thứ i =
-Ƣu điểm: là khắc phục đƣợc những hạn chế của phƣơng pháp trên
-Nhƣợc điểm: Việc tính toán phức tạp, nhiều lần, tốn nhiều công sức.
Do đặc điểm trên mà phƣơng pháp này đƣợc áp dụng ở các doanh nghiệp có ít
chủng loại hàng tồn kho, có lƣu lƣợng nhập xuất ít, giá hàng hóa ít biến động .
Phƣơng pháp nhập trƣớc xuất trƣớc ( FIFO)
-Nội dung: Phƣơng pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho đƣợc mua
trƣớc hoặc sản xuất trƣớc thì đƣợc xuất trƣớc và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn
kho đƣợc mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ.

-Ƣu điểm: Phƣơng pháp này giúp cho chúng ta có thể tính đƣợc ngay trị giá vốn
hàng xuất kho từng lần xuất hàng, do vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán
ghi chép các khâu tiếp theo cũng nhƣ cho quản lý.
-Nhƣợc điểm: làm cho doanh thu hiện tại không phù hợp với những khoản chi phí
hiện tại. Điều kiện áp dụng: Áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng, đơn giá
vật tƣ hàng hóa lớn cần theo dõi chính xác đơn giá xuất của từng vật tƣ theo từng lần nhập
Phƣơng pháp nhập sau xuất trƣớc ( LIFO)
-Nội dung: Phƣơng pháp nhập sau, xuất trƣớc áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Hà
SVTH: Lê Thị Thảo - Lớp: CDKT13CTH Trang: 12

kho đƣợc mua sau hoặc sản xuất sau thì đƣợc xuất trƣớc.Theo phƣơng pháp này thì giá trị
hàng xuất kho đƣợc tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng
tồn kho đƣợc tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
Ƣu điểm: Việc thực hiện phƣơng pháp này sẽ đảm bảo đƣợc yêu cầu của nguyên tắc
phù hợp trong kế toán.
-Nhƣợc điểm: Tuy nhiên, trị giá vốn của hàng tồn kho cuối kỳ có thể không sát với
giá thị trƣờng của hàng thay thế.
-Điều kiện áp dụng: Áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng, đơn giá vật
tƣ hàng hóa lớn cần theo dõi chính xác đơn giá xuất của từng vật tƣ theo từng lần nhập,
đơn giá vật tƣ hàng hóa biến động mạnh
Phƣơng pháp tính giá đích danh
-Nội dung: Phƣơng pháp này đòi hỏi kế toán phải biết hàng tồn kho trong kho thuộc
những lần nhập nào, đơn giá nhập là bao nhiêu. Giá trị xuất dùng đƣợc tính chi tiết căn cứ
vào số lƣợng và đơn giá của nó.
-Ƣu điểm: là phƣơng pháp hợp lý nhất trong 4 phƣơng pháp, nó tuân thủ nguyên tắc
phù hợp của kế toán; chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế. Giá trị của hàng xuất
kho đem bán phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra. Hơn nữa, giá trị hàng tồn kho đƣợc
phản ánh đúng theo giá trị thực tế của nó.
-Nhƣợc điểm: là phƣơng pháp đòi hỏi nhiều công sức nhất vì phải nhận biết đƣợc

giá gốc của từng đơn vị hàng tồn kho.
-Điều kiện áp dụng: doanh nghiệp kinh doanh có ít loại mặt hàng, hàng tồn kho có
giá trị lớn, mặt hàng ổn định và loại hàng tồn kho nhận diện đƣợc thì mới có thể áp dụng
đƣợc phƣơng pháp này.
1.3. Nội dung tổ chức công tác kế toán hàng hóa trong doanh nghiệp thƣơng
mại
1.3.1. Kế toán chi tiết hàng hóa
Kế toán chi tiết hàng hoá là việc hạch toán kết hợp giữa thủ kho và phòng kế toán
trên cùng cơ sở các chứng từ nhập, xuất kho nhằm đảm bảo theo dõi chặt chẽ số hiện có
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Hà
SVTH: Lê Thị Thảo - Lớp: CDKT13CTH Trang: 13

và tình hình biến động của từng loại, nhóm, thứ hàng hóa số lƣợng và giá trị. Trong thực
tế công tác kế toán hiện nay ở nƣớc ta, các doanh nghiệp thƣơng áp dụng một trong ba phƣơng
pháp kế toán chi tiết hàng hóa là:
1.3.1.1 Kế toán chi tiết về giá trị và hiện vật theo từng loại hàng hóa tồn kho
Công tác tổ chức kế toán hàng hóa có ý nghĩa quan trọng đối với công tác bảo quản
và kiểm tra tình hình cung cấp, sử dụng hàng tồn kho. Kế toán chi tiết hàng hóa vừa đƣợc
thực hiện ở kho vừa đƣợc thực hiện ở phòng kế toán
Kế toán hóa phải đồng thời kế toán chi tiết cả về giá trị và hiện vật theo từng,
loại quy cách theo từng địa điểm quản lí và sử dụng, luôn phải đảm bảo sự chính xác giữa
thực tế về vật tƣ, hàng hóa với sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết. Có 3 phƣơng
pháp kế toán chi tiết:
+ Phƣơng pháp thẻ song song
+ Phƣơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
+ Phƣơng pháp sổ số dƣ
Phƣơng pháp thẻ song song
- Ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép. Hàng ngày căn cứ vào chứng từ nhập
xuất để ghi số lƣợng hàng hóa vào thẻ kho và cuối ngày tính ra số tồn kho của từng loại
hàng hóa trên thẻ kho

- Ở phòng kế toán : sử dụng sổ chi tiết hàng hóa để ghi chép tình hình nhập xuất tồn
kho của từng loại hàng hóa về mặt số lƣợng lẫn giá trị
+ Hàng ngày hoặc định kì nhận đƣợc các chứng từ nhập xuất hàng hóa đƣợc
chuyển lên, kế toán phải tiến hành kiểm tra, ghi giá và phản ánh vào sổ chi tiết. Cuối
tháng căn cứ vào sổ chi tiết để lập bảng tổng hợp xuất nhập tồn hàng hóa
+ Cuối tháng kế toán lập bảng nhập xuất tồn sau đó đối chiếu
Sổ kế toán chi tiết với thẻ kho, các số liệu trên sổ chi tiết phải khớp đúng với số tồn
trên thẻ kho
Số liệu đúng tổng cộng trên bảng nhập-xuất-tồn với số liệu trên sổ kế toán tổng hợp
Số liệu trên sổ kế toán chi tiết với số liệu kiểm kê thực tế
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Hà
SVTH: Lê Thị Thảo - Lớp: CDKT13CTH Trang: 14

Quy trình luân chuyển:








Ghi chú: Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ:
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra:
Sơ đồ 1.1 : Quá trình luân chuyển chứng từ theo phương pháp thẻ song song
* Ƣu điểm: Đơn giản dễ thực hiện, đảm bảo sự chính xác của thông tin và có khả
năng cung cấp thông tin nhanh cho nhà quản trị hàng tồn kho, phƣơng pháp này đƣợc áp
dụng phổ biến trong các doanh nghiệp
* Nhƣợc điểm : Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp về chỉ tiêu

số lƣợng.Việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng, do vậy hạn chế chức
năng của kế toán
* Điều kiện áp dụng : Thích hợp với những doanh nghiệp có ít chủng loại hàng hóa,
khối lƣợng các nghiệp vụ nhập xuất ít, phát sinh không thƣờng xuyên và trình độ chuyên
môn kế toán chƣa cao
Phƣơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
- Tại kho: thủ kho cần sử dụng các thẻ kho để ghi chép tình hình nhập-xuất-tồn của
Thẻ Kho
Chứng từ xuất
Chứng từ nhập
Sổ chi tiết
hàng hóa
Bảng tổng hợp
Nhập – Xuất – Tồn
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Hà
SVTH: Lê Thị Thảo - Lớp: CDKT13CTH Trang: 15

từng loại hàng hóa về mặt số lƣợng
- Tại phòng kế toán: để theo dõi từng loại hàng hóa nhập-xuất-tồn về số lƣợng và
giá trị, kế toán sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển. Đặc điểm ghi chép là chỉ ghi chép một
lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp các chứng từ nhập xuất, trong tháng và mỗi danh
điểm hàng hóa đƣợc ghi một dòng trên sổ đối chiếu luân chuyển Cuối tháng tổng hợp số
liệu từ các chứng từ (hoặc từ bảng kê) để ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển
Quy trình luân chuyển chứng từ:








Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ:
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra:

Sơ đồ 1.2: Quá trình luân chuyển chứng từ theo phương pháp sổ đối chiếu luân
chuyển

*Ƣu điểm: Phƣơng pháp đối chiếu luân chuyển cũng đơn giản và dễ dàng
* Nhƣợc điểm: Khối lƣợng ghi chép của kế toán dồn vào cuối tháng nhiều nên ảnh
Thẻ Kho
Chứng từ
nhập
Chứng từ
xuất
Bảng kê
nhập
Sổ đối
chiếu luân
chuyển
Bảng kê
xuất
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Hà
SVTH: Lê Thị Thảo - Lớp: CDKT13CTH Trang: 16

hƣởng đến tính kịp thời của vịêc cung cấp thông tin kế toán cho các đối tƣợng khác nhau.
Phƣơng pháp thƣờng ít đƣợc áp dụng trong thực tế
* Điều kiện áp dụng: thích hợp với các doanh nghiệp có chủng loại hàng hóa ít,
không có điều kiện ghi chép, theo dõi tình hình nhập-xuất-tồn hàng hóa

Phương pháp sổ số dư:
Là phƣơng pháp đƣợc sử dụng cho các doanh nghiệp dùng giá hạch toán để hạch
toán giá trị hàng hóa nhập-xuất-tồn kho. Đặc điểm của phƣơng pháp là theo dõi hàng hóa
về số lƣợng còn phòng kế hoach theo dõi về giá trị
- Tại kho: Thủ kho vẫn sử dụng thẻ kho để ghi chép số lƣợng hàng hóa nhâp-
xuất-tồn trên cơ sở các chứng từ nhập xuất. Đồng thời vào cuối tháng thủ kho còn phải
căn cứ vào số tồn của hàng hóa trên thẻ kho để ghi vào “sổ số dƣ” để phòng kề hoạch lập
và gửi xuống cho thủ kho vào ngày cuối tháng để ghi sổ “ Sổ số dƣ” do kế toán lập cho
từng kho, đƣợc mở cho cả năm. Trên “sổ số dƣ” hàng hóa đƣợc sắp xếp thứ tự, nhóm,
loại. Sau mỗi nhóm loại có đóng cột nhóm, cộng loại, cuối mỗi tháng “sổ số dƣ” đƣợc
chuyển cho thủ kho để ghi chép Các chứng từ nhập xuất sau khi đã ghi vào thẻ kho phải
đƣợc thủ kho phân loại theo chứng từ nhập theo từng chứng từ nhập, xuất của từng loại
hàng hóa để lập phiếu giao nhận chứng từ và chuyển giao cho phòng kế toán kèm theo
các chứng từ nhập- xuất- tồn ở phòng kế toán
- Tại phòng kế toán:
+ Nhân viên kế toán phải có trách nhiệm theo định kì (3-5 ngày) xuống kho để kiểm
tra, hƣớng dẫn việc ghi chép của thủ kho và xem xét các chứng từ nhập, xuất đã đƣợc thủ
kho phân loại. Sau đó kí nhận vào phiếu giao nhận chứng từ, thu nhận phiếu này cùng các
chứng từ nhập, xuất có liên quan
+ Căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất nhận đƣợc kế toán phải đối chiếu với các
chứng từ khác có liên quan, sau đó căn cứ vào giá hạch toán đang sử dụng để ghi giá vào
các chứng từ và vào cột số tiền của phiếu giao nhận chứng từ.Từ phiếu giao nhận chứng
từ, kế toán tiến hành ghi vào hàng lũy kế nhâp-xuất-tồn hàng hóa
+ Bảng lũy kế nhập-xuất-tồn đƣợc mở riêng cho từng kho và mỗi danh điểm hàng

×