Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

205 Chiến lược phát triển thẻ thanh toán của hệ thống Ngân hàng Thương mại Việt Nam đến năm 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (456.19 KB, 67 trang )

- 1 -
MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ THẺ THANH TOÁN
1.1. Các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt …………………..….. 1
1.1.1. Khái quát về thanh toán không dùng tiền mặt ………………………….....1
1.1.2. Các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế
……………………………………………………………………………… 3
1.2. Tổng quan về thẻ thanh toán …………………………………….….…….. 4
1.2.1. Khái niệm thẻ thanh toán ………………………………………………..… 4
1.2.2. Phân loại thẻ thanh toán …………………………………………………… 5
1.2.3. Quy trình thanh toán bằng thẻ ………………………………………………8
1.2.4. Lợi ích của thẻ thanh toán ……………………………………….………… 9

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN
CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
2.1. Thực trạng phát triển thẻ thanh toán của hệ thống ngân hàng thương mại
Việt Nam ……………………………………………………..…………….. 12
2.1.1. Cơ sở pháp lý của việc phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ tại Việt Nam
…………………………………………………………………………………….. 12
2.1.2. Tình hình phát triển thẻ thanh toán tại Việt Nam ………….……………. 13
2.1.3. Nhận xét về tình hình phát triển thẻ thanh toán tại Việt Nam trong những năm
qua ………………………………………………………………………….. 21
2.2. Đánh giá xu hướng phát triển thẻ thanh toán tại Việt Nam … ……… 24
2.2.1. Xu hướng phát triển thẻ thanh toán trên thế giới ……………..………… . 24
2.2.2. xu hướng phát triển thẻ thanh toán tại Việt Nam ……………...……….. . 25
2.3. Phân tích yếu tố ảnh hưởng đến chiến lược phát triển thẻ thanh toán tại
Việt Nam đến năm 2010 ………………………………………..……………… 28
2.3.1. Các yếu tố của môi trường bên ngoài …………………………………… 28
2.3.2. Các yếu tố của môi trường bên trong ……………………………………. 30



CHƯƠNG 3: CHIẾN LƯC PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN CỦA HỆ
THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2010
3.1. Quan điểm chiến lược phát triển thẻ thanh toán của hệ thống ngân hàng
thương mại Việt Nam đến năm 2010 …………………………………………. 34
3.1.1. Quan điểm chiến lược phát triển ngành ngân hàng Việt Nam đến năm 2010
…………………………………………………………………………………….. 34


- 2 -
3.1.2. Quan điểm, mục tiêu và vò trí chiến lược phát triển thẻ thanh toán đến năm
2010 ………………………………………………………………………………. 35
3.2. Chiến lược phát triển thẻ thanh toán của hệ thống ngân hàng thương mại
Việt Nam đến năm 2010 ………………………………………..……….… 37
3.2.1. Chiến lược đầu tư phát triển ……………………………………………… 39
3.2.2. Chiến lược thâm nhập thò trường …………………………………………. 39
3.2.3. Chiến lược phát triển thò trường ……………………………….…………. 40
3.2.4. Chiến lược phát triển sản phẩm ……………………………….………….. 40
3.2.5. Chiến lược hội nhập theo hàng ngang ……………………………………. 41
3.2.6. Chiến lược hội nhập về phía sau …………………………………………. 42
3.3. Chương trình và giải pháp thực hiện chiến lược phát triển thẻ thanh toán
của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam đến năm 2010 ………. 43
3.3.1. Các chương trình và giải pháp thực hiện chiến lược đầu tư phát triển, chiến
lược phát triển sản phẩm …………………………………………..…………….. 43
3.3.2. Các chương trình và giải pháp thực hiện chiến lược thâm nhập thò trường, phát
triển thò trường …………………………………………………..………….. 46
3.3.3. Các chương trình và giải pháp thực hiện chiến lược hội nhập theo hàng ngang,
chiến lược hội nhập về phía sau ………………………………………… 49
3.4. Tiến độ thực hiện - mối quan hệ giữa các chiến lược và chương trình
…………………………………………………………………………………….. 51

3.4.1. Tiến độ thực hiện các chương trình ………………………………………. 51
3.4.2. Mối quan hệ giữa các chiến lược và chương trình ……………………….. 52
3.5. Dự báo chi phí và đánh giá nguồn lực thực hiện chiến lược …………… 54
3.5.1. Dự báo chi phí thực hiện …………………………………….……………. 54
3.5.2. Đánh giá nguồn lực thực hiện ………………………………….…………. 55
3.6. Hiệu quả kinh tế – xã hội của chiến lược phát triển thẻ thanh toán tại Việt
Nam đến năm 2010 ……………………………………………..………… 56
3.5.1. Hiệu quả về mặt kinh tế ………………………………………..………… 56
3.5.2. Hiệu quả về mặt xã hội ………………………………………….……….. 56

KIẾN NGHỊ …………………………………………………………………….. 57
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO




- 3 -
LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời gian qua, kinh tế Việt Nam đã có nhiều thay đổi theo hướng
tiến bộ. Tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao và ổn đònh. Thu nhập của nhân dân được
cải thiện. Việt Nam đang mở rộng quan hệ nhiều mặt với các nước trên thế giới.
Nhờ đó, đất nước đã tiếp cận được với sự phát triển chung của thế giới, du nhập,
đuổi bắt công nghệ tiên tiến, nâng cao kiến thức và hiểu biết của nhân dân.

Trong quá trình đó, hoạt động ngân hàng có nhiều đổi mới, đa dạng hơn về
nghiệp vụ, tăng nhanh về tốc độ. Các ngân hàng thương mại trở nên gần gũi hơn với
người dân, giao dòch với ngân hàng dần được coi là tất yếu trong các hoạt động kinh
tế. Các phương tiện thanh toán hiện đại như Séc, ủy nhiệm chi, thẻ thanh toán...
đang mở rộng phạm vi và đối tượng áp dụng. Thẻ thanh toán bắt đầu phát hành tại

Việt Nam từ năm 1990 và tăng trưởng nhanh về số lượng và giá trò giao dòch trong
thời gian gần đây. Qua thẻ thanh toán, các ngân hàng Việt Nam hòa nhập với sự
phát triển của các ngân hàng trên thế giới, đáp ứng yêu cầu hội nhập và nhu cầu sử
dụng các phương tiện thanh toán hiện đại của người dân.
Tuy vậy, thẻ thanh toán vẫn còn xa lạ với nhiều người, chưa trở thành phương
tiện thanh toán phổ biến trong xã hội. Số lượng người sử dụng thẻ có tăng nhưng
vẫn chưa tương xứng với tiềm năng phát triển thẻ thanh toán tại thò trường Việt
Nam. Thực trạng trên do nhiều nguyên nhân, có nguyên nhân khách quan từ thò
trường và nguyên nhân chủ quan từ các ngân hàng phát hành thẻ. Do đó, việc
nghiên cứu đònh hướng chiến lược và đưa ra các giải pháp để phát triển thẻ thanh
toán có ý nghóa rất thiết thực đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam ở hiện tại
và trong tương lai.
Xuất phát từ nhu cầu đó, chúng tôi chọn đề tài “Chiến lược phát triển thẻ
thanh toán của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam đến năm 2010” để
nghiên cứu và làm luận văn.


- 4 -
MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
- Nghiên cứu một cách có hệ thống những vấn đề cơ bản về các phương tiện
thanh toán không dùng tiền mặt và thẻ thanh toán.
- Nguyên cứu quá trình phát triển thẻ thanh toán và các yếu tố ảnh hưởng đến
sự phát triển thẻ thanh toán của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Trên cơ sở đó
rút ra nhận xét và đánh giá tiềm năng phát triển thẻ thanh toán tại Việt Nam.
- Ứng dụng lý thuyết về quản trò chiến lược để xây dựng chiến lược phát triển
thẻ thanh toán của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam đến năm 2010.
- Đề xuất những chương trình và giải pháp để phát triển thẻ thanh toán tại
Việt Nam.
- Thông qua các số liệu sưu tầm và những nghiên cứu trong đề tài chúng tôi
mong góp phần hoàn thiện hơn tổ chức quản lý hệ thống ngân hàng nói chung và

các ngân hàng thương mại Việt Nam nói riêng.
ĐỐI TƯNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển thẻ thanh toán nói
chung của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong thời gian qua và trong thời
gian tới năm 2010.
- Sử dụng các số liệu tổng hợp về hoạt động kinh doanh thẻ thanh toán của
các ngân hàng thương mại Việt Nam trong những năm gần đây để phân tích các yếu
tố ảnh hưởng đến thẻ thanh toán. Đánh giá tiềm năng phát triển thẻ thanh toán tại
Việt Nam trong những năm tới.
- Dựa trên cơ sở phân tích và nghiên cứu, chúng tôi xây dựng chiến lược, đề
xuất các chương trình và giải pháp nhằm phát triển thẻ thanh toán tại Việt Nam đến
năm 2010.






- 5 -
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Đề tài này áp dụng phương pháp tiếp cận thực tế, thu thập thông tin, thống
kê, phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa.
- Vận dụng lý thuyết về quản trò chiến lược, lý thuyết về kế hoạch hóa phát
triển kết hợp với nghiên cứu thực tiễn để xây dựng chiến lược và đề xuất các giải
pháp.



























- 6 -

CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ THẺ THANH TOÁN
1.1. CÁC PHƯƠNG TIỆN THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT
1.1.1. Khái quát về thanh toán không dùng tiền mặt
1.1.1.1. Bản chất của thanh toán không dùng tiền mặt
Thanh toán không dùng tiền mặt là tổng hợp mọi quan hệ chi trả tiền tệ được
thể hiện bằng cách trích chuyển một số tiền từ tài khoản người trả sang tài khoản

người thụ hưởng tại ngân hàng qua trung gian và kiểm soát của ngân hàng.
Theo đà phát triển, đặc biệt là sự phát triển của khoa học, tiến bộ công nghệ,
chức năng thanh toán của tiền tệ có thêm nhiều hình thức, phương pháp thanh toán
hiện đại với quy trình công nghệ tiên tiến. Trong thanh toán không dùng tiền mặt,
tiền tệ chỉ thực hiện một chức năng: phương tiện thanh toán.
Thanh toán bằng tiền mặt và không dùng tiền mặt có mối quan hệ tác động
và chuyển hóa lẫn nhau theo không gian và thời gian. Có thể lúc này, nơi này hàng
hóa, dòch vụ được thực hiện thanh toán không bằng tiền mặt nhưng khối lượng tiền
tệ đó ở thời điểm khác, nơi khác lại được thực hiện thanh toán bằng tiền mặt và
ngược lại. Sự chuyển hóa giữa hai hình thức này phát sinh trong quá trình lưu thông
– thanh toán và đây là đặc thù vốn có của tiền tệ khi thực hiện chức năng thanh
toán. Sự phát triển của phương thức thanh toán không dùng tiền mặt phụ thuộc
nhiều vào nhân tố chủ quan của con người và là nhu cầu tất yếu trong thanh toán
của một xã hội hiện đại.
1.1.1.2. Đặc điểm của thanh toán không dùng tiền mặt

Đặc điểm 1: Sự vận động của tiền tệ độc lập với sự vận động của hàng hóa cả
về không gian và thời gian.
Có thể nói đây là đặc điểm nổi bật nhất để phân biệt giữa phương thức thanh
toán bằng tiền mặt và không bằng tiền mặt. Khác với thanh toán bằng tiền mặt,
thanh toán không dùng tiền mặt không phải được tiến hành theo kiểu “giao hàng và


- 7 -
nhận tiền ngay ” mà việc giao hàng ở nơi này, lúc này nhưng việc nhận tiền có thể ở
nơi khác, lúc khác.

Đặc điểm 2: Trong thanh toán không dùng tiền mặt, tiền tệ chỉ xuất hiện dưới
dạng “tiền ghi sổ”.
Trong thanh toán không dùng tiền mặt, tiền tệ được ghi chép trên các chứng

từ, sổ sách kế toán. Do đó, các bên tham gia thanh toán phải có tài khoản tại ngân
hàng và nhất thiết trong tài khoản phải có số dư (có tiền) thì mới thực hiện chuyển
khoản được. Việc chuyển khoản chỉ được thực hiện khi có yêu cầu của chủ tài
khoản.

Đặc điểm 3: Trong thanh toán không dùng tiền mặt, ngân hàng đóng vai trò là
người trung gian, kết nối và tổ chức thực hiện các khoản thanh toán.
Ngoài hai hay nhiều người tham gia thanh toán thì ngân hàng được xem như
người trung gian không thể thiếu trong thanh toán chuyển khoản. Khi có yêu cầu
của chủ tài khoản, ngân hàng sẽ trích tài khoản của họ chuyển trả cho người thụ
hưởng. Với nghiệp vụ như vậy ngân hàng trở thành trung tâm thanh toán của xã hội.
Việc thanh toán qua ngân hàng giúp các bên tham gia thanh toán tiết kiệm được thời
gian, chi phí…
1.1.2.3. Lợi ích của thanh toán không dùng tiền mặt
Thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng giữ vai trò quan trọng trong quá
trình trao đổi, mua bán hàng hóa. Cùng với sự phát triển của hệ thống ngân hàng,
thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng phát triển, hoàn thiện và mang lại lợi ích
cho các đối tượng tham gia.


Đối với khách hàng:
- Giảm được nhiều chi phí. Khi thực hiện giao dòch thanh toán qua ngân hàng,
quá trình thanh toán được tiến hành nhanh hơn, giảm được nhiều thời gian cũng như
chi phí liên quan đến việc kiểm đếm, vận chuyển …
- An toàn hơn. Khách hàng không phải mang theo số lượng lớn tiền mặt để
thanh toán cho các giao dòch phát sinh hoặc dự trữ tiền mặt ở nhà do đóù tránh được


- 8 -
rủi ro có thể xẩy ra như trộm, cướp, thiên tai, hỏa hoạn …

- Được hưởng lợi. Ngoài việc được giữ tiền an toàn, số tiền duy trì trong tài
khoản ngân hàng còn được hưởng lãi suất.


Đối với ngân hàng:
- Thu hút vốn nhàn rỗi. Số tiền gửi của khách hàng tại ngân hàng là nguồn
huy động vốn rất quan trọng và không thể thiếu trong hoạt động của ngân hàng
thương mại (NHTM). Nguồn vốn huy động này ngân hàng trả lãi rất thấp do đó nó
là nguồn lợi rất lớn của ngân hàng khi sử dụng để đầu tư hoặc cho vay, tăng khả
năng cung tín dụng của NHTM.
- Gia tăng khách hàng mới, giữ khách hàng cũ. Thông qua các phương thức
thanh toán không dùng tiền mặt, các ngân hàng có thể đa dạng danh mục sản phẩm,
dòch vụ của mình để phục vụ khách hàng, tạo điều kiện để thu hút khách hàng đến
giao dòch với ngân hàng.


Đối với nền kinh tế
-
Giảm được nhiều chi phí cho xã hội. Thanh toán không dùng tiền mặt sẽ
giảm được khối lượng tiền mặt trong lưu thông, từ đó giảm được nhiều chi phí liên
quan như: in ấn, bảo quản, vận chuyển, kiểm đếm, nhân sự thực hiện…
- Thúc đẩy quá trình luân chuyển hàng hóa trong nền kinh tế. Với đặc điểm
thanh toán nhanh chóng và chính xác, thanh toán không dùng tiền mặt sẽ thúc đẩy
quá trình vận động của hàng hóa trong nền kinh tế. Nhờ vậy, quá trình sản xuất và
lưu thông hàng hóa ngày càng năng động hơn. Góp phần mở rộng quy mô, phạm vi
hoạt động kinh doanh của các cá nhân, doanh nghiệp và cả nền kinh tế.
- Góp phần kiểm soát và tăng nguồn thu cho Nhà nước. Khi mà tất cả các
khoản thu nhập và chi phí đều thanh toán qua ngân hàng thì việc tính thuế và thu
thuế sẽ dễ dàng hơn, hạn chế được tình trạng trốn thuế.


1.1.2. Các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế


- 9 -
1.1.2.1. Thanh toán bù trừ liên ngân hàng
Việc tổ chức thanh toán bù trừ giữa các NHTM trên cùng đòa bàn do Ngân
hàng Nhà nước (NHNN) chủ trì và chỉ được thực hiện giữa các ngân hàng đăng ký
tham gia thanh toán bù trừ liên ngân hàng với NHNN. Thông qua phương thức thanh
toán này các khoản thanh toán giữa các NHTM, giữa NHNN với các NHTM và giữa
các chi nhánh NHNN được thực hiện.
1.1.2.2. Thanh toán qua tài khoản tiền gửi tại NHNN
Các NHTM tham gia thanh toán mở tài khoản tiền gửi tại NHNN. NHNN
đóng vai trò trung gian trong việc chuyển vốn của các NHTM. Những phát sinh về
thanh toán vốn giữa các NHTM với nhau sẽ được NHNN trích từ tài khoản ngân
hàng này chuyển sang tài khoản ngân hàng khác. Như vậy thanh toán không dùng
tiền mặt đóng vai trò rất quan trọng trong việc lưu chuyển vốn giữa các NHTM và
từ đó góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
1.1.2.3. Thanh toán chuyển tiền điện tử
Việc thanh toán chuyển tiền điện tử ứng dụng công nghệ hiện đại trong việc
thanh toán giữa các thành viên trong cùng hệ thống ngân hàng, thay cho việc thanh
toán liên ngân hàng. Khi ngân hàng tham gia thanh toán điện tử nhận được chứng từ
giấy của khách hàng sẽ chuyển hóa chứng từ giấy thành chứng từ điện tử để chuyển
qua mạng về trụ sở chính. Tại trụ sở chính sẽ xử lý chuyển chứng từ về các ngân
hàng nhận. Các ngân hàng nhận sẽ in chứng từ điện tử để ghi Có và báo Có cho
người thụ hưởng. Ở đây, chứng từ điện tử được chấp nhận thanh toán, việc luân
chuyển chứng từ qua mạng giữa hai ngân hàng nhanh chóng, chính xác.
Thông qua ngân hàng, khách hàng có thể sử dụng nhiều phương tiện thanh
toán khác nhau để thanh toán cho người thụ hưởng như ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu,
Séc, thẻ thanh toán… Trong luận văn này, chúng tôi chỉ tập trung vào thẻ thanh toán
– một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế.




- 10 -
1.2. TỔNG QUAN VỀ THẺ THANH TOÁN
1.2.1. Khái niệm thẻ thanh toán
Trong quá trình phát triển của mình, thẻ thanh toán được hiểu với một số khái
niệm sau:
- Thẻ thanh toán là công cụ thanh toán do ngân hàng hoặc công ty phát hành
thẻ cấp cho khách hàng sử dụng theo hợp đồng ký kết giữa ngân hàng hoặc công ty
phát hành thẻ với chủ thẻ.
- Thẻ thanh toán hay thẻ chi trả là một phương tiện thanh toán tiền hàng hóa,
dòch vụ mà không dùng tiền mặt, có thể được dùng để rút tiền mặt tại các đại lý của
ngân hàng hoặc máy giao dòch tự động (ATM).
- Thẻ thanh toán là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt mà chủ thẻ có
thể sử dụng để rút tiền mặt hoặc thanh toán hàng hóa, dòch vụ tại các đơn vò chấp
nhận thanh toán thẻ (ĐVCNT).
- Thẻ thanh toán là một phương tiện ghi sổ những số tiền thanh toán thông qua
thiết bò đọc thẻ phối hợp với hệ thống nối mạng vi tính để kết nối trung tâm phát hành
thẻ với các điểm thanh toán, nó cho phép thực hiện cuộc thanh toán nhanh chóng,
thuận tiện và khá an toàn cho các đối tượng tham gia thanh toán.
Như vậy, có thể hiểu thẻ thanh toán là một phương tiện thanh toán không
dùng tiền mặt mà người sử dụng thẻ có thể dùng nó để trả tiền hàng hóa, dòch vụ,
rút tiền mặt tại các ĐVCNT hoặc tại các ATM.
1.2.2. Phân loại thẻ thanh toán
Việc phân loại thẻ thanh toán được xem xét theo nhiều góc độ khác nhau như
theo góc độ công nghệ sản xuất, chủ thể phát hành hay tính chất thanh toán.
1.2.2.1. Phân loại theo công nghệ sản xuất:
a) Thẻ khắc chữ nổi
Để sản xuất loại thẻ này người ta dựa trên kỹ thuật khắc chữ nổi, trên bề mặt

thẻ được khắc nổi các thông tin cần thiết. Hiện nay loại thẻ này không còn được sử
dụng vì kỹ thuật sản xuất quá thô sơ và rất dễ bò làm giả.


- 11 -
b) Thẻ băng từ
Loại thẻ này được sản xuất dựa trên kỹ thuật thư tín với dãi băng từ chứa
thông tin ở mặt sau thẻ. Hiện nay loại thẻ này đang được sử dụng rộng rãi, tuy nhiên
nó bọc lộ một số nhược điểm:
- Thông tin ghi trên thẻ không tự mã hóa được nên người ta có thể dễ dàng đọc
được bằng các thiết bò đọc thẻ, do đó khả năng bò làm giả là rất cao.
- Thẻ băng từ chứa ít thông tin và chỉ mang thông tin cố đònh do đó khó áp
dụng được kỹ thuật đảm bảo an toàn.
c) Thẻ thông minh
Thẻ thông minh được sản xuất dựa trên kỹ thuật vi xử lý tin học có gắn vào
thẻ một vi mạch điện tử (con chíp) có cấu trúc như một máy vi tính. Với chíp điện
tử, thẻ thông minh cho phép chứa nhiều thông tin hơn. Chính nhờ đó mà thẻ thông
minh an toàn hơn, hạn chế được nguy cơ làm giả thẻ.
1.2.2.2. Phân loại theo chủ thể phát hành
a) Thẻ do các ngân hàng phát hành:
Ngân hàng phát hành thẻ giúp khách hàng sử dụng linh hoạt tài khoản của
mình hoặc vay trước một số tiền của ngân hàng để sử dụng. Cùng với sự phát triển
công nghệ tin học, thẻ thanh toán ngày càng phát triển đa dạng về chủng loại, phong
phú về chức năng. Hiện nay một số thẻ thanh toán được sử dụng trên phạm vi toàn
thế giới như thẻ Visa, MasterCard, American Express, JCB…
b) Thẻ do các tổ chức phi ngân hàng phát hành
Các công ty cung ứng hàng hóa dòch vụ, tập đoàn kinh doanh lớn phát hành
thẻ để tạo thêm tiện ích cho khách hàng cũng như thuận tiện trong việc quản lý tài
chính và kích thích tiêu dùng.
1.2.2.3. Phân loại theo tính chất thanh toán của thẻ:

a) Thẻ tín dụng
Thẻ tín dụng là loại thẻ mà chủ thẻ được phép sử dụng một hạn mức tín dụng
nào đó do ngân hàng phát hành thẻ cấp. Chủ thẻ có thể sử dụng trong hạn mức được


- 12 -
ngân hàng cấp để rút tiền mặt, thanh toán hàng hóa, dòch vụ… tại các ĐVCNT, ATM
và không phải trả lãi cho số tiền đã sử dụng trong thời gian quy đònh. Hạn mức tín
dụng đối với từng chủ thẻ sẽ do ngân hàng phát hành thẻ quyết đònh căn cứ vào uy
tín, khả năng chi trả của chủ thẻ…
b) Thẻ ghi nợ
Thẻ ghi nợ là loại thẻ có quan hệ trực tiếp và gắn liền với tài khoản tiền gửi
(hoặc tài khoản thẻ). Ngay khi chủ thẻ sử dụng thẻ để mua hàng hóa hoặc rút tiền
mặt thì giá trò những giao dòch sẽ được khấu trừ ngay tức khắc trên tài khoản tiền
gửi (hoặc tài khoản thẻ). Chủ thẻ chỉ chi tiêu trong phạm vi số tiền mình có trên tài
khoản. Tuy nhiên, tùy sự thỏa thuận giữa chủ thẻ và ngân hàng, chủ thẻ có thể được
phép sử dụng quá số dư trên tài khoản thông qua hình thức thấu chi. Với hình thức
thấu chi, chủ thẻ được ngân hàng cấp hạn mức tín dụng ngắn hạn, thông thường thì
lãi suất mà khách hàng phải trả đối với số tiền thấu chi là khá cao.
1.2.2.4. Phân theo phạm vi lãnh thổ:
a) Thẻ nội đòa:
Thẻ nội đòa là thẻ được sử dụng trong giới hạn phạm vi một quốc gia và đồng
tiền giao dòch phải là đồng bản tệ của nước đó. Thẻ nội đòa có thể sử dụng để rút
tiền mặt, thanh toán hàng hóa, chuyển khoản và một số dòch vụ khác.
b) Thẻ quốc tế:
Thẻ quốc tế là loại thẻ có thể sử dụng tại nhiều quốc gia trên thế giới và
thường sử dụng các ngoại tệ mạnh để thanh toán. Do phạm vi sử dụng thẻ trên toàn
cầu nên quy trình hoạt động, kiểm soát và thủ tục yêu cầu phức tạp hơn so với thẻ
nội đòa.








- 13 -
1.2.3. Quy trình thanh toán bằng thẻ
Quy trình thanh toán bằng thẻ có thể khái quát bằng sơ đồ sau:
Ngân hàng
phát hành thẻ
Ngân hàng đại lý
thanh toán thẻ
Đơn vò chấp
nhận thẻ
Người sử dụng
thẻ
(1b) (8)
(2)
(6)
(7)
(5) (4)
(3)
(1a)





Chú thích:

(1a) Khách hàng có nhu cầu sử dụng liên hệ với các ngân hàng phát hành thẻ để xin
được cấp thẻ thanh toán.
(1b) Ngân hàng phát hành thẻ phát hành và cung cấp thẻ cho khách hàng theo từng
loại phù hợp với đối tượng và điều kiện đã quy đònh.
(2), (3) Người sử dụng thẻ (chủ thẻ) sử dụng thẻ để thanh toán hàng hóa, dòch vụ tại
các ĐVCNT, rút tiền mặt tại các điểm rút tiền hoặc ATM.
(4) Thường trong khoảng 10 ngày sau khi thực hiện giao dòch bằng thẻ, các ĐVCNT
thực hiện lệnh đòi tiền từ ngân hàng đại lý kèm theo các chứng từ liên quan. Trong
trường hợp ngân hàng phát hành thẻ không thông qua kênh trung gian là ngân hàng
đại lý thì lệnh đòi tiền được chuyển thẳng về ngân hàng phát hành thẻ.
(5) Trong phạm vi 01 ngày làm việc kể từ khi nhận được lệnh đòi tiền và các chứng
từ liên quan, ngân hàng đại lý tiến hành trả tiền cho ĐVCNT.
(6) Ngân hàng đại lý lập bảng kê và chuyển các chứng từ liên quan đến việc thanh
toán thẻ cho ngân hàng phát hành thẻ.
(7) Ngân hàng phát hành thẻ hoàn lại số tiền mà ngân hàng đại lý đã thanh toán
trên cơ sở các chứng từ hợp lệ.
(8) Khi người khách hàng không muốn sử dụng thẻ nữa, ngân hàng phát hành thẻ và
chủ thẻ sẽ tiến hành thủ tục tất toán thẻ và thanh toán các khoản chi phí mà hai bên


- 14 -
đã cam kết.
1.2.4. Lợi ích của thẻ thanh toán
Với những tính năng ưu việt như an toàn, hiện đại và nhanh chóng mà phương
tiện này mang lại, thẻ thanh toán được sử dụng để thanh toán các khoản chi phí
hằng ngày như tiền ăn, ở, trả các khoản dòch vụ, thanh toán phí bảo hiểm, chữa
bệnh, mua hàng, chi phí đi lại, rút tiền mặt… Ngoài những lợi ích chung của thanh
toán không dùng tiền mặt, việc thanh toán qua thẻ còn có những lợi ích cụ thể sau:



Đối với xã hội
- Thẻ thanh toán mở rộng việc mua sắm và thanh toán hàng hóa, dòch vụ một
cách linh hoạt. Góp phần khuyến khích tiêu dùng từ đó thúc đẩy sản xuất phát triển
mạnh mẽ.
- Với tiện ích thanh toán không dùng tiền mặt, thẻ thanh toán góp phần xây
dựng văn minh trong thanh toán. Với thẻ thanh toán, việc thanh toán tiền mua sắm
hàng hóa trở nên nhanh chóng và chính xác hơn, người ta không cần phải mang theo
nhiều tiền mặt để mua hàng, không tốn nhiều thời gian để kiểm đếm cũng như nhận
những tờ tiền lẻ, tiền giả, tiền rách…


Đối với ngân hàng phát hành thẻ
Ngân hàng phát hành thẻ có thể thu hút khách hàng, tìm kiếm lợi nhuận cao
khi phát hành thẻ vì thu được phí của cả hai bên: phí thu từ chủ thẻ và phí thu từ đại
lý chấp nhận thẻ. Mặt khác ngân hàng còn huy động được số lượng lớn tiền gửi tiết
kiệm với lãi suất thấp. Hơn nữa, thông qua việc phát hành thẻ các ngân hàng hòa
nhập và đuổi kòp được xu thế phát triển của ngân hàng trên thế giới.


Đối với ngân hàng thanh toán thẻ
Ngân hàng thanh toán có thể gia tăng lợi nhuận từ phần hoa hồng được hưởng
khi làm trung gian thanh toán, có thêm các dòch vụ thanh toán mới để phục vụ khách
hàng hiện có, góp phần duy trì sự trung thành của khách hàng.



Đối với đơn vò chấp nhận thẻ (ĐVCNT)


- 15 -

Thông qua việc làm đại lý chấp nhận thẻ, các đơn vò kinh doanh có thể thu
hút khách hàng sử dụng thẻ. Đa dạng hóa hình thức thanh toán sẽ giúp các đơn vò
kinh doanh tạo thuận tiện cho khách hàng trong việc thanh toán, qua đó góp phần
tăng doanh thu và lợi nhuận.


Đối với người sử dụng thẻ
Thẻ thanh toán rất thuận tiện trong việc thanh toán các chi tiêu hàng ngày
cũng như quản lý các khoản thu nhập và chi tiêu rất hiệu quả. Sau đây là một số ưu
điểm của thẻ thanh toán đối với người sử dụng:
- Là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt được pháp luật chấp nhận,
thuận tiện cho việc thanh toán mọi lúc, mọi nơi.
- Là một hình thức mà gửi tiền một nơi, sử dụng được nhiều nơi, việc sử dụng
dễ dàng, nhanh chóng, an toàn, văn minh và hiện đại. Khi bò mất thẻ, chủ thẻ rất
khó bò mất tiền.
- Có thể sử dụng thẻ trên phạm vi quốc tế, giảm đến mức tối thiểu nhu cầu
giữ tiền mặt.
- Trong một số trường hợp chủ thẻ được ngân hàng cho vay tiền sử dụng
trước, trả sau mà không cần phải thế chấp.
* Ngoài rất nhiều ưu điểm đã nêu trên thẻ thanh toán cũng có một số nhược
điểm như:
- Thẻ thanh toán có thể xuất hiện sự gian lận nếu thẻ bò người khác lấy cắp
hoặc bò mất. Ngày nay bằng nhiều biện pháp kỹ thuật công nghệ hiện đại, việc gian
lận trở nên tinh vi hơn, gây tổn thất lớn hơn.
- Không sử dụng được với giá trò lớn vì bò giới hạn mức giao dòch trong ngày
và giới hạn giá trò giao dòch của thẻ. Với nhược điểm đó thẻ thường được sử dụng
mang tính chất cá nhân và được dùng để thanh toán các chi tiêu hằng ngày.
- Chỉ sử dụng được tại các ĐVCNT.
- Các ĐVCNT có thể bò mất tiền nếu không thực hiện đúng các quy đònh về
kiểm tra, lập hóa đơn thanh toán thẻ.



- 16 -
- Để phát triển dòch vụ thẻ các ngân hàng thường phải đầu tư rất lớn về công
nghệ, máy móc thiết bò, phương tiện và phát triển nhân lực… mà không phải ngân
hàng nào cũng có khả năng thực hiện được.
Tóm lại, việc phát triển thẻ thanh toán phát sinh ưu và nhược điểm. Tuy nhiên
những ưu điểm mà thẻ thanh toán mang lại là rất to lớn trong khi đó các nhược điểm
cũng như rủi ro khi phát hành thẻ có thể kiểm soát được. Việc phát triển thẻ thanh
toán không những đem lại hiệu quả kinh tế cho các thành viên tham giam mà nó còn
là xu hướng phát triển và hội nhập ngành ngân hàng.























- 17 -
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH
PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN CỦA HỆ THỐNG NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
2.1. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN CỦA HỆ
THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
2.1.1. Cơ sở pháp lý của việc phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ tại Việt
Nam
Nhà nước đã ban hành các văn bản pháp luật đảm bảo cho các hoạt động
thanh toán thẻ hợp pháp tại Việt Nam, bao gồm:
- Điều 66 Luật Các Tổ Chức Tín Dụng có hiệu lực ngày 01/10/1998 quy đònh
các tổ chức tín dụng là ngân hàng được thực hiện các dòch vụ thanh toán sau đây:


Cung ứng các phương tiện thanh toán.


Thực hiện dòch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng.


Thực hiện dòch vụ thanh toán quốc tế khi được NHNN cho phép.


Thực hiện các dòch vụ thu hộ và chi hộ.



Thực hiện các dòch vụ thanh toán khác do NHNN quy đònh.
- Nghò đònh 64/2001/NĐ-CP ngày 20/09/2001 về hoạt động thanh toán qua
các tổ chức cung ứng dòch vụ thanh toán.
- Quyết đònh 44/2002/QĐ-TTg ngày 21/03/2002 của Thủ Tướng Chính Phủ về
việc sử dụng chứng từ điện tử kế toán để hạch toán và thanh toán vốn của các tổ
chức cung ứng dòch vụ thanh toán. Theo đó, thừa nhận chứng từ điện tử là chứng
từ kế toán được thể hiện dưới dạng dữ liệu điện tử đã được mã hóa mà không có
sự thay đổi trong quá trình truyền qua mạng máy tính hoặc trên vật mang tin như
băng từ, đóa từ, các loại thẻ thanh toán.
- Quyết đònh 371/1999/QĐ-NHNN ngày 19/10/1999 của thống đốc NHNN về
việc ban hành quy chế phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ ngân hàng.


- 18 -
- Quyết đònh 376/2003/QĐ-NHNN ngày 22/04/2003 của thống đốc NHNN ban
hành quy đònh việc quản lý, lưu trữ chứng từ điện tử đã được sử dụng để hạch
toán và thanh toán vốn của các tổ chức cung ứng dòch vụ thanh toán.
Như vậy, đến nay hệ thống pháp luật đã công nhận, cho phép phát hành, sử
dụng và thanh toán thẻ tại thò trường Việt Nam. Các NHTM có cơ sở pháp lý để
phát triển hoạt động giao dòch thanh toán điện tử, trong đó có thẻ thanh toán. Tuy
nhiên, quy đònh trong các văn bản pháp luật trên mang tính chất chung chung, nhiều
yếu tố thuận lợi nhưng vẫn còn nhiều điều bất cập, chưa đuổi kòp với sự thay đổi của
nền kinh tế trong giai đoạn luôn đổi mới theo cơ chế thò trường và xu hướng hội
nhập. Việt Nam chưa có Luật thanh toán, chưa ban hành các quy đònh cụ thể đối với
hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt như: điều kiện, nội dung, phạm vi, đối
tượng, cách thức vận hành, thanh toán, quản lý giám sát, phát hiện sai sót, giả mạo,
xử lý vi phạm bằng cả biện pháp kinh tế, hành chính… Chúng ta còn thiếu nhiều văn
bản hướng dẫn và điều chỉnh quy trình nghiệp vụ phát hành, quản lý rủi ro cũng như
các hoạt động khác đi kèm dòch vụ kinh doanh thẻ. Điều này làm cho quyền lợi và
nghóa vụ của những người tham gia không được đảm bảo chắc chắn, ảnh hưởng đến

lòng tin của khách hàng và khả năng phát triển thẻ thanh toán của các ngân hàng.
2.1.2. Tình hình phát triển thẻ thanh toán tại Việt Nam
Thẻ thanh toán đã được sử dụng nhiều vào những năm 50 và ngày càng có
tính phổ biến ở nhiều quốc gia trên thế giới. Tại Việt Nam thẻ thanh toán bắt đầu
được sử dụng vào năm 1990 khi hợp đồng làm đại lý chi trả thẻ Visa giữa ngân hàng
BFCE (Pháp) và Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam được ký kết. Đến năm 1991
loại thẻ quốc tế thứ hai là MasterCard được sử dụng tại Việt Nam theo hợp đồng ký
kết giữa Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam và tổ chức tài chính MRFCS của
Malaysia. Tiếp theo đó là thẻ quốc tế JCB, American Express được sử dụng tại Việt
Nam.
Các hợp đồng hợp tác thanh toán thẻ chủ yếu nhằm phục vụ cho lượng khách
du lòch quốc tế đang đến Việt Nam ngày càng nhiều. Từ năm 1996 đến nay thò


- 19 -
trường thẻ tại Việt Nam bắt đầu sôi động, ngày càng có nhiều ngân hàng tham gia
làm đại lý thanh toán cho các thẻ quốc tế. Ngoài các ngân hàng Việt Nam còn có
các chi nhánh ngân hàng nước ngoài tham gia thò trường thẻ như UOB, ANZ,
HSBC…
Do nhận thấy tiềm năng cũng như tính phù hợp của việc phát hành thẻ nội đòa
tại Việt Nam, năm 2001 Ngân hàng TMCP Á Châu đi tiên phong trong việc phát
hành thẻ nội đòa tại Việt Nam. Đến nay có rất nhiều NHTM Việt Nam tham gia phát
hành thẻ nội đòa bao gồm cả NHTM quốc doanh và NHTM cổ phần.
2.1.2.1. Tình hình phát hành và sử dụng thẻ thanh toán tại Việt Nam
a) Thẻ quốc tế:
Hiện nay tại Việt Nam có bốn ngân hàng phát hành thẻ quốc tế đó là Ngân
hàng Ngoại thương Việt Nam (VCB), Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB), ANZ và
Ngân hàng xuất nhập khẩu Việt Nam (EIB) với các sản phẩm thẻ tín dụng quốc tế
và thẻ ghi nợ quốc tế. Vào ngày 08/01/2004, VCB cùng tổ chức thẻ quốc tế
MasterCard International ký kết Bản thỏa ước Hợp tác phát triển thò trường. Theo

đó, VCB sẽ bảo trợ cho 11 NHTM làm thành viên phụ của MasterCard. Với vai trò
này, VCB sẽ bảo lãnh các NHTM (chủ yếu là NHTM cổ phần) làm thành viên phụ
của MasterCard, giúp họ phát hành và thanh toán thẻ mang thương hiệu này.

Bảng 1: Các loại thẻ quốc tế được phát hành tại Việt Nam
CÁC LOẠI THẺ QUỐC TẾ ĐƯC PHÁT HÀNH
NGÂN HÀNG
Thẻ tín dụng Thẻ ghi nợ
VCB Visa, MasterCard,
American Express
-
ACB Visa, MasterCard Visa Electron,
Master Electron
EIB Visa, MasterCard -
ANZ - Maestro
(Nguồn: Báo cáo thường niên của Hội Thẻ Ngân Hàng Việt Nam năm 2003)
Tính đến cuối năm 2003, ACB là ngân hàng dẫn đầu về số lượng thẻ quốc tế
phát hành tại Việt Nam với 33 nghìn thẻ, tiếp theo là VCB: 27 nghìn thẻ, ANZ: 21
nghìn thẻ và EIB: 3 nghìn thẻ. Tổng số thẻ quốc tế do các ngân hàng phát hành trên


- 20 -
thò trường Việt Nam là 84 nghìn thẻ, tăng gấp hơn 2 lần so với năm 2001.
Biểu đồ 1: Tình hình phát hành thẻ quốc tế tại Việt Nam
(Tổng số thẻ là 100%)
VCB: 32%
ACB: 39%
ANZ: 25%
EIB: 4%


(Nguồn: Báo cáo thường niên của Hội Thẻ Ngân Hàng Việt Nam 2003)


So với thẻ nội đòa thì điều kiện để có thẻ quốc tế phức tạp hơn. Đối tượng được ngân
hàng tín chấp cấp thẻ quốc tế tại Việt Nam thường là lãnh đạo các doanh nghiệp
quốc doanh, chủ các doanh nghiệp có uy tín và thường xuyên giao dòch với ngân
hàng phát hành thẻ. Phần lớn các đối tượng chủ thẻ khác chỉ được cấp hạn mức tín
dụng dựa trên tài sản mà chủ thẻ thế chấp cho ngân hàng. Thói quen giao dòch thẻ
tại Việt Nam chưa hình thành cho nên đối tượng sử dụng thẻ quốc tế trong thời gian
qua hầu hết là những người có nhu cầu thường đi nước ngoài.














Biểu đồ 2: Doanh số sử dụng thẻ quốc tế do các NHTM Việt Nam phát


- 21 -
120
230

400
720
1000
0
200
400
600
800
1000
1200
1999 2000 2001 2002 2003
Năm
Tỷ đồng

(Nguồn: Hội Thẻ Ngân Hàng Việt Nam)

Tổng doanh số sử dụng thẻ quốc tế do các NHTM Việt Nam phát hành trong
năm 2003 đạt mức cao, xấp xỉ 1.000 tỷ đồng. Đây là một bước nhảy vọt so với các
năm trước đó. Thẻ quốc tế do ACB phát hành có doanh số sử dụng cao nhất với 462
tỷ đồng, tiếp theo là VCB: 400 tỷ đồng và EIB: 75 tỷ đồng. Doanh số sử dụng thẻ do
ANZ phát hành tại Việt Nam là không đáng kể. Các thẻ quốc tế được phát hành tại
Việt Nam chủ yếu là để chi tiêu ở nước ngoài, chiếm 75% doanh số giao dòch. Tình
hình kinh tế phát triển, thu nhập của người dân được cải thiện, nhu cầu đi du lòch và
học tập ở nước ngoài tăng lên đã làm cho doanh số gia dòch bằng thẻ quốc tế cũng
tăng đáng kể trong những năm gần đây.
Tại Việt Nam, đối tượng thanh toán thẻ quốc tế chủ yếu là các doanh nhân và
du khách nước ngoài. Trong những năm gần đây số lượng du khách ngày càng gia
tăng cùng với chính sách ưu đãi đầu tư nước ngoài đã thu hút các doanh nghiệp nước
ngoài vào Việt Nam tìm cơ hội kinh doanh nên doanh số thanh toán các loại thẻ
quốc tế cũng có xu hướng tăng theo.







Biểu đồ 3: Doanh số thanh toán thẻ quốc tế tại Việt Nam



- 22 -
1750
1940
2530
2780
3850
4200
0
1000
2000
3000
4000
5000
1998 1999 2000 2001 2002 2003
Năm
Tỷ đồng

Giao dòch thanh toán thẻ quốc tế phát sinh chủ yếu tại các ĐVCNT phục vụ
nhu cầu du lòch, giải trí và lưu trú của khách nước ngoài như: khách sạn, nhà hàng,
cửa hàng lưu niệm, quán bar, công ty du lòch, phòng vé máy bay... Doanh số thanh

toán thẻ quốc tế tại Việt Nam vẫn ở tình trạng bò động, phụ thuộc chủ yếu vào đối
tượng doanh nhân và khách du lòch nước ngoài. Doanh số thanh toán bằng thẻ quốc
tế do các NHTM Việt Nam phát hành không nhiều, chiếm khoảng 6% tổng doanh số
thanh toán thẻ quốc tế tại Việt Nam.
(Nguồn: Hội Thẻ Ngân Hàng Việt Nam)

b) Thẻ nội đòa:
Bảng 2: Tình hình phát hành thẻ nội đòa tại Việt Nam

NĂM
SỐ LƯNG THẺ PHÁT HÀNH
(tính đến ngày cuối năm)
2001 20.800
2002 80.400
2003 240.000
(Nguồn: Hội Thẻ Ngân Hàng Việt Nam)
Thò trường thẻ nội đòa xuất hiện đầu tiên tại Việt Nam vào năm 2001, đi tiên
phong trong việc phát hành thẻ nội đòa là Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB). Nhận
thức được tầm quan trọng cũng như tính phù hợp của thẻ nội đòa đối với thò trường
Việt Nam, các NHTM đẩy mạnh việc phát hành thẻ nội đòa như Ngân Hàng Ngoại
Thương Việt Nam (VCB), Ngân Hàng Công Thương Việt Nam (ICB), Ngân Hàng
Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn (Agribank), Ngân hàng TMCP Đông Á
(EAB).


- 23 -
Bảng 3: Tình Hình Phát Hành Thẻ Nội Đòa Của Các NHTM Việt Nam
(Tính đến cuối năm 2003)

NGÂN HÀNG PHÁT

HÀNH THẺ
SỐ LƯNG THẺ
PHÁT HÀNH
THỊ PHẦN
VCB 160.800 67%
AGRIBANK 36.000 15%
ACB 16.800 7%
ICB 14.400 6%
EAB 12.000 5%
Tổng cộng 240.000 100%



(Nguồn: Báo Cáo Thường Niên Của Hội Thẻ Ngân Hàng Việt Nam 2003)
Đối tượng sử dụng thẻ nội đòa chủ yếu là công nhân, viên chức, người lao
động trong các doanh nghiệp có vốn nước ngoài nhận lương qua thẻ. Chủ thẻ tập
trung chủ yếu tại TpHCM và Hà Nội. Thông qua hình thức chi lương qua thẻ, các
ngân hàng đã đẩy nhanh tốc độ tăng chủ thẻ. Nếu so với tiềm năng phát triển tại
Việt Nam thì con số 240.000 chủ thẻ là quá nhỏ. Đây là cơ hội cũng là thách thức
của các NHTM Việt Nam.
Trong số thẻ nội đòa phát hành, đa số là thẻ ghi nợ (chiếm 98%), thẻ tín dụng
được phát hành với số lượng rất ít. Qua đó cho thấy tại Việt Nam thẻ ghi nợ có sức
hấp dẫn mạnh hơn thẻ tín dụng. Điều này phản ánh thói quen của đa số người Việt
Nam là chi tiêu trong khả năng, không muốn mang nợ.
Biểu đồ 4: Doanh số sử dụng thẻ nội đòa
250
1020
3700
0
1000

2000
3000
4000
2001 2002 2003
Năm
Tỷ đồng

(Nguồn: Hội Thẻ Ngân Hàng Việt Nam)

Doanh số sử dụng thẻ nội đòa có xu hướng tăng lên qua các năm. Tuy nhiên,


- 24 -
điều đáng quan tâm là khách hàng sử dụng thẻ chủ yếu là để rút tiền mặt từ các chi
nhánh ngân hàng, ATM (chiếm trên 90% tổng phát sinh Nợ), doanh số thanh toán
hàng hóa, dòch vụ tại các ĐVCNT và chuyển khoản từ thẻ rất ít (nhỏ hơn 10% phát
sinh Nợ). Điều này chưa đáp ứng mong muốn của các ngân hàng và các nhà hoạch
đònh chính sách là tạo ra các phương tiện thanh toán hiện đại không dùng tiền mặt
mang lại sự thuận tiện cho khách hàng, giảm sử dụng tiền mặt trong lưu thông.
2.1.2.2. Tình hình phát triển mạng lưới chấp nhận thẻ
a) Về đơn vò chấp nhận thẻ (ĐVCNT)
Bảng 4: Số lượng ĐVCNT tại Việt Nam qua các năm
NĂM
SỐ LƯNG ĐVCNT
(tính đến thời điểm cuối năm)
1999 4.300
2000 5.000
2001 6.700
2002 8.200
2003 9.000

(Nguồn: Hội Thẻ Ngân Hàng Việt Nam)
Tính đến cuối năm 2003, cả nước có khoảng 9.000 ĐVCNT, tăng đáng kể so
với những năm trước. Tuy nhiên, các ĐVCNT chỉ chấp nhận giao dòch thẻ quốc tế là
chính và thường được tập trung qua các loại hình kinh doanh phục vụ khách du lòch,
khách nước ngoài (như ở các nhà hàng cao cấp, khách sạn sang trọng, cửa hàng lưu
niệm, phòng tranh…) tại các thành phố lớn, thành phố du lòch. Với một đất nước có
trên 20 triệu dân sống ở khu vực thành thò như Việt Nam, tình hình phân bổ ĐVCNT
như vậy là còn quá ít về số lượng, mỏng về mật độ, chưa đáp ứng và kích thích được
nhu cầu sử dụng thẻ của người Việt Nam. Nguyên nhân là do số lượng chủ thẻ người
Việt Nam trong những năm qua còn ít, hơn nữa phần lớn người Việt Nam chưa quen
với hình thức thanh toán mới này nên việc tăng số lượng ĐVCNT phục vụ chủ thẻ
nội đòa vừa khó, vừa không có hiệu quả kinh tế. Có nhiều ngân hàng mở rộng
ĐVCNT để phục vụ chủ thẻ nội đòa nhưng trong thời gian dài vẫn không phát sinh
giao dòch thẻ, điều này đã làm nản lòng các đối tác hợp tác chấp nhận thanh toán
thẻ. Bên cạnh đó, trình độ chuyên môn, ý thức nghề nghiệp của một số ĐVCNT còn


- 25 -
chưa cao, nhân viên còn thờ ơ với giao dòch thẻ, lại có phân biệt về giá giữa việc
thanh toán bằng thẻ thường cao hơn thanh toán bằng tiền mặt. Điều này đã ảnh
hưởng không ít đến công tác thanh toán và phát hành thẻ của các NHTM Việt Nam
trong thời gian qua.
Công tác phát triển mạng lưới chấp nhận thẻ tại Việt Nam trong thời gian qua
còn gặp một số khó khăn khi các NHTM phải cân nhắc giữa việc gia tăng số lượng
ĐVCNT và hiệu quả hoạt động của ĐVCNT. Đối với mỗi ĐVCNT đều được ngân
hàng trang bò máy đọc thẻ được nhập khẩu từ nước ngoài với giá cao, giá mỗi máy
đọc thẻ dao động từ 300 đến 650 USD. Mặc dù trong những năm gần đây các siêu
thò, trung tâm thương mại có gia tăng về số lượng nhưng phần lớn người dân vẫn
thường mua sắm tại các chợ và các cửa hàng nhỏ phân tán cho nên doanh số giao
dòch tại các ĐVCNT không nhiều. Các đơn vò cung ứng hàng hóa, dòch vụ không

mặn mà với việc chấp nhận thanh toán bằng thẻ vì cho rằng lợi ích đem lại từ hoạt
động này còn thấp, ĐVCNT còn phải chòu phí đại lý. Hơn nữa, việc giao dòch bằng
thẻ tại Việt Nam chưa thật sự nhanh chóng, tiện lợi cho cả khách hàng và ĐVCNT
do tốc độ xử lý, đường truyền tín hiệu chưa tốt. Tâm lý khách hàng không hoàn toàn
an tâm khi chỉ mang theo thẻ mà thường mang theo cả tiền mặt.
Phạm vi sử dụng thẻ thanh toán tại Việt Nam còn hẹp, chỉ sử dụng trong
phạm vi một ngân hàng phát hành thẻ. Các ngân hàng thực hiện dòch vụ thẻ thanh
toán chưa kết nối mạng được với nhau nên không thể làm đại lý thanh toán cho
nhau. Đây cũng là nguyên nhân chủ yếu làm hạn chế khả năng thu hút khách hàng
sử dụng thẻ thanh toán trong thời gian qua.




b) Về hệ thống máy giao dòch tự động ATM


×