1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
VIỆN HÓA HỌC
________________vvv________________
LÊ THỊ HỒNG NHUNG
NGHIÊN CỨU HÓA HỌC VÀ THĂM DÒ HOẠT TÍNH SINH HỌC
CỦA LOÀI THÔNG LÁ DẸT (PINUS KREMPFII LECOMTE) VÀ
NGŨ GIA BÌ HƯƠNG (ACANTHOPANAX TRIFOLIATUS L. MERR.)
Chuyên ngành : Hóa học hữu cơ
Mã số: 62.44.27.01
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÓA HỌC
HÀ NỘI - 2014
2
Công trình được hoàn thành tại:
Viện Hóa học - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt nam.
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS. TS. Trịnh Thị Thủy
2. TS. Nguyễn Thanh Tâm
Phản biện 1: PGS.TS. Phan Văn Kiệm
Phản biện 2: PGS. TS. Trần Thị Như Mai
Phản biện 3: GS. TS. Đinh Thị Ngọ
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện, họp tại:
Viện Hóa học - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
Số 18, Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà Nội.
Vào hồi giờ ngày 8 tháng 11 năm 2014
Có thể tìm hiểu luận án tại:
Thư viện Quốc gia Việt nam
Thư viện Viện Hóa học - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt nam
3
I. GIỚI THIỆU LUẬN ÁN
I.1. Đặt vấn đề
Việt Nam có nguồn thực vật rất phong phú và đa dạng. Theo các số
liệu thống kê của Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên Thế giới (IUCN), hệ thực
vật Việt Nam có trên 12.000 loài và khoảng 4.000 loài được sử dụng
trong dân gian làm thuốc chữa bệnh. Tuy nhiên hầu hết các loài cây
thuốc này được dùng theo kinh nghiệm dân gian. Vì vậy, việc nghiên
cứu về thành phần hóa học cũng như hoạt tính sinh học của các đối
tượng này để tạo cơ sở khoa học nhằm bảo tồn các giá trị truyền thống
trong y học dân tộc và phát huy các tiềm năng của chúng theo hướng
hiện đại là việc làm cần thiết.
Loài Thông lá dẹt (Pinus krempfii Lecomte) thuộc chi Pinus, họ
Pinaceae. Loài này mới chỉ có một công bố trên thế giới từ 1966 và là
loài đặc hữu của Việt Nam, một thực vật cổ “hóa thạch sống” hiếm hoi
còn sót lại cho đến ngày nay. Việc nghiên cứu về thành phần hóa học và
hoạt tính sinh học của loài Thông lá dẹt ngoài ý nghĩa về khoa học còn
có ý nghĩa rất lớn về mặt xã hội.
Loài Ngũ gia bì hương (Acanthopanax trifoliatus (L.) Merr.) thuộc
chi Acanthopanax, họ Araliaceae. Ngay từ những năm 80 của thế kỷ
trước, đã có nhiều công trình công bố về thành phần hóa học của cây
này. Nhiều hợp chất triterpene acid có khung lupan với hàm lượng khá
cao đã được phân lập và xác định. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có công
trình khoa học nào về nghiên cứu tổng hợp các dẫn xuất triterpene từ cây
này được công bố.
Do đó, luận án được thực hiện với tên đề tài: “Nghiên cứu hoá học và
thăm dò hoạt tính sinh học của loài Thông lá dẹt (Pinus krempfii Lecomte)
và Ngũ gia bì hương (Acanthopanax trifoliatus L.Merr.)”.
I.2. Mục tiêu của luận án
- Nghiên cứu thành phần hóa học của loài Thông lá dẹt (Pinus krempfii
Lecomte).
4
- Nghiên cứu chiết tách các chất, đặc biệt là các triterpene khung lupane có
hàm lượng cao từ Ngũ gia bì hương (Acanthopanax trifoliatus L.Merr.) để
làm nguyên liệu cho quá trình chuyển hóa.
- Tổng hợp các dẫn xuất từ các triterpene phân lập được.
- Khảo sát hoạt tính sinh học như khả năng kháng chủng Bacillus subtilis,
khả năng gây độc với một số dòng tế bào ung thư, khả năng chống oxi hóa
của các dịch chiết và các chất phân lập được làm cơ sở khoa học định hướng
cho việc nghiên cứu ứng dụng các hợp chất này trong công nghệ hóa dược.
I.3. Những đóng góp mới của luận án
- Đây là lần đầu tiên loài Thông lá dẹt (Pinus krempfii Lecomte) được
nghiên cứu về hóa học và hoạt tính sinh học) ở Việt Nam.
- Từ rễ Thông lá dẹt (Pinus krempfii Lecomte) đã phân lập và xác
định được cấu trúc của 7 hợp chất, trong đó 2 chất Galangin (PK4),
Isolariciresinol (PK7) lần đầu phân lập từ loài này.
- Từ thân và lá của loài Ngũ gia bì hương (Acanthopanax trifoliatus
(L.) Merr.) đã phân lập và xác định cấu trúc của một hợp chất mới là
11α,23-dihydroxy-3-oxo-lup-20(29)-ene-28-oic acid (AT3).
- Bằng các phản ứng chuyển hóa ở các vị trí khác nhau đã tổng hợp
được 23 dẫn xuất mới từ 2 hợp chất có hàm lượng lớn AT1 và AT2
phân lập được từ loài Ngũ gia bì hương (Acanthopanax trifoliatus (L.)
Merr.).
- Đây là kết quả mới về hoạt tính gây độc tế bào, kháng chủng Bacillus
subtilis và chống oxi hóa của một số dịch chiết, hợp chất phân lập và
tổng hợp được từ hai loài nghiên cứu. Đặc biệt, dẫn xuất N-[24-nor-
3α,11α-diacetoxy-lup-20(29)-ene-28-oyl]-1,9-diaminononane (AT22) có
hoạt tính gây độc tế bào rất mạnh trên các dòng tế bào ung thư biểu mô
(KB), ung thư gan (HepG2), ung thư phổi (Lu), ung thư vú (MCF7) với
IC
50
= 3,65 ÷ 4,42µg/ml.
5
I.4. Bố cục của luận án
Luận án gồm 144 trang với 4 chương, 20 sơ đồ, 21 bảng, 48 hình, 100
tài liệu tham khảo và phụ lục.
Luận án được bố cục như sau: Mở đầu (2 trang); Chương 1: Tổng quan
tài liệu (29 trang); Chương 2: Nguyên liệu, hóa chất và phương pháp
nghiên cứu (7 trang); Chương 3: Thực nghiệm (25 trang); Chương 4: Kết
quả và thảo luận (58 trang); Bảng tổng hợp các hợp chất phân lập và
chuyển hóa hóa học từ 2 loài nghiên cứu (6 trang); Kết luận và kiến nghị
(2 trang); Danh mục các công trình khoa học đã công bố trong khuôn khổ
luận án (2 trang); Những đóng góp mới của luận án bằng tiếng Anh (1
trang); Tài liệu tham khảo (12 trang). Ngoài ra còn có 59 trang phần Phụ
lục với các hình phổ và kết quả hoạt tính sinh học.
II. NỘI DUNG CỦA LUẬN ÁN
MỞ ĐẦU: Đề cập tính cần thiết, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận
án.
Chương 1. TỔNG QUAN
Phần Tổng quan tài liệu tập hợp và phân tích các nghiên cứu trong
nước và quốc tế về các vấn đề liên quan đến nội dung luận án:
• Đặc điểm thực vật và tình hình nghiên cứu về loài Thông lá dẹt
(Pinus krempfii Lecomte) và Ngũ gia bì hương (Acanthopanax trifoliatus
L.Merr.)
• Các hợp chất flavonoid.
• Các hợp chất triterpene khung lupane.
• Chuyển hóa hóa học hợp chất triterpene khung lupane và hoạt tính
sinh học của chúng.
Chương 2: NGUYÊN LIỆU, HÓA CHẤT VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1 Nguyên liệu, hóa chất và thiết bị
Mẫu rễ Thông lá dẹt (Pinus krempfii Lecomte) được thu hái tại tỉnh
Lâm Đồng, Việt Nam vào tháng 8 năm 2012. Tên khoa học do TS. Nguyễn
6
Tiến Hiệp xác định và Tiêu bản số CPC-4711 được lưu giữ tại Bảo tàng
Thiên nhiên Việt Nam, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
Mẫu cây Ngũ gia bì hương (Acanthopanax trifoliatus (L.) Merr.)
được thu hái ở Mai Châu, Tỉnh Hòa Bình, Việt Nam vào tháng 10 năm
2009. Tên khoa học do CN. Ngô Văn Trại, Viện Dược liệu, Bộ Y tế xác
định. Tiêu bản được lưu giữ tại Phòng Tổng hợp hữu cơ, Viện Hóa học,
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
Hóa chất và thiết bị được liệt kê đầy đủ trong luận án.
2.2.Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp chiết tách: Các phương pháp nghiên cứu chủ yếu
gồm: chiết ở nhiệt độ phòng, chiết phân lớp, sắc ký lớp mỏng, sắc ký
cột
Phương pháp xác định cấu trúc hóa học các hợp chất: Cấu trúc
của các hợp chất được xác định bằng cách kết hợp giữa các phương pháp
phổ hiện đại như phổ hồng ngoại (FT-IR), phổ khối (ESI-, HR-ESI-MS),
phổ cộng hưởng từ hạt nhân một chiều (
1
H-,
13
C-NMR, DEPT) và hai
chiều (HSQC, HMBC, COSY, NOESY …).
Phương pháp đánh giá hoạt tính sinh học:
* Hoạt tính gây độc tế bào: các dòng tế bào ung thư ở người được cung
cấp bởi ATCC, gồm có: ung thư biểu mô (KB), ung thư gan (HepG2),
ung thư phổi (Lu), ung thư vú (MCF7).
* Hoạt tính kháng chủng Bacillus subtillis (Bs) ATCC 6633.
* Hoạt tính chống oxi hóa: Thực hiện theo phương pháp DPPH.
Chương 3: THỰC NGHIỆM
Trình bày về cách phân lập, tổng hợp và liệt kê tính chất, hằng số
vật lý như tính tan, điểm nóng chảy (đnc), năng suất quay cực ([α]
D
)…,
số liệu phổ của các chất thu được từ hai đối tượng nghiên cứu.
3.1. Loài Thông lá dẹt
Đã tiến hành xác định thành phần của cặn chiết n-hexane bằng
phương pháp GC-MS.
7
Đã phân lập được 7 hợp chất (PK1-PK7) từ hai cặn chiết ethyl
acetate và n-butanol.
3.2. Loài Ngũ gia bì hương
Đã phân lập được 3 hợp chất (AT1-AT3) từ cặn chiết
dichloromethane, trong đó AT1, AT2 thu được với hàm lượng tương đối
cao.
Từ hai hợp chất AT1, AT2 đã chuyển hóa hóa học được 23 dẫn xuất
mới.
Thử hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định và hoạt tính gây độc tế
bào các cặn chiết và một số chất phân lập được.
Chương 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Kết quả từ loài Thông lá dẹt (Pinus krempfii Lecomte)
4.1.1. Thành phần hóa học của cặn n-hexane
Cặn chiết n-hexane thu được từ rễ loài Thông lá dẹt chiếm 0,27%
(so với lượng mẫu rễ khô), có đặc điểm sánh, trong và màu vàng nhạt, có
mùi đặc trưng của tinh dầu thông. Khảo sát sơ bộ bằng sắc ký lớp mỏng
cho thấy cặn chiết n-hexane chủ yếu là chất kém phân cực, vì vậy cặn
chiết này được tập trung xác định thành phần hóa học bằng phương pháp
sắc ký khí gắn khối phổ (GC-MS) và cho kết quả ở Bảng 4.1.
Bảng 4.1. Kết quả phân tích thành phần hóa học của
cặn chiết n-hexane bằng phương pháp GC-MS
TT Hợp chất Thời gian lưu
(RT, phút)
Hàm lượng
(%)
1 α-terpineol 13,332 1,02
2 1-tert-butyl-1,5-cyclooctadiene 20,038 0,23
3 α-amorphene 20,839 0,22
4 δ-cadiene 21,962 0,28
5 Nerolidol 22,871 13,79
6 α-copaene 24,839 1,10
7 Farnesol 22,022 0,50
8
8 (E,E)-α-farnesene 25,354 1,08
9 α-bisabolol 25,640 0,63
10 Caryophylla-2(12),6(13)-dien-5-one 26,310 0,32
11 (+)α-atlantone 27,580 2,31
12 Todomatuic acid 33,079 4,10
13 Trans-Octadec-9-enoic acid 34,486 0,98
14 Octadecanoic acid 34,875 0,43
15 O-(3,5-dimethoxyphenyl)-2-
phenylethene
36,260 8,18
Theo số liệu ở Bảng 4.1, từ cặn chiết n-hexane đã xác định được 15
hợp chất, trong đó có mặt của α-terpineol (1,02%), một hợp chất đặc
trưng của tinh dầu thông và chất thơm như nerolidol (13,79%).
4.1.2. Các chất phân lập được từ cặn ethyl acetate
Từ cặn chiết EtOAc, đã phân lập được 6 chất PK1-PK6 sạch. Cả
sáu chất này đều hấp thụ ánh sáng dưới đèn tử ngoại (254nm) và hiện
màu vàng hoặc đỏ với thuốc thử Vanilin/H
2
SO
4
khi hơ nóng và được dự
đoán là các hợp chất flavonoid. Bằng các phương pháp phổ (cộng hưởng
từ hạt nhân, phổ khối, phổ hồng ngoại) và so sánh với các số liệu đã
công bố 6 hợp chất phân lập được từ loài Thông lá dẹt được xác định là:
Tectochrysin (PK1), Pinostrobin (PK2), Pinobanksin (PK3), Galangin
(PK4), Strobopinin (PK5), Cryptostrobin (PK6).
2
O
OH O
O
1
3
4
5
6
7
8
9
10
1'
2'
3'
4'
5'
6'
PK1
A
B
C 2
O
OH O
O
1
3
4
5
6
7
8
9
10
1'
2'
3'
4'
5'
6'
PK2
A
B
C
2
O
OH O
HO
1
3
4
5
6
7
8
9
10
1'
2'
3'
4'
5'
6'
PK3
OH
A C
B
2
O
OH O
HO
1
3
4
5
6
7
8
9
10
1'
2'
3'
4'
5'
6'
PK4
OH
A C
B
2
O
OH O
HO
1
3
4
5
6
7
8
9
10
1'
2'
3'
4'
5'
6'
PK5
A
B
C
2
O
OH O
HO
1
3
4
5
6
7
8
9
10
1'
2'
3'
4'
5'
6'
PK6
A
B
C
9
4.1.3. Chất phân lập được từ cặn n-butanol
Từ cặn n-butanol đã phân lập được chất Isolariciresinol (PK7).
Hợp chất PK7 dạng chất rắn màu trắng đã phân lập được từ cặn
chiết n-BuOH. Kết hợp dữ liệu phổ
1
H-,
13
C-NMR và pic ion phân tử ở m/z
383,1470 [M+Na]
+
(tính toán cho công thức C
20
H
24
O
6
Na
+
là 383,1465) ở phổ
khối phân giải cao (HR-ESI-MS), đã xác định được công thức phân tử của
chất PK7 là C
20
H
24
O
6
.
Phổ
13
C-NMR và DEPT cho thấy chất PK7 có tín hiệu của 20
nguyên tử cacbon, bao gồm 7 cacbon bậc 4 (7xCq) trong đó có bốn
cacbon bậc 4 nối với oxy (oxy-quartenary carbon, δ
C
145,1 - 148,9 ppm);
8 nhóm methine (8xCH) trong đó có 5 nhóm methine của vòng thơm (δ
C
112,3 - 123,1); 3 nhóm methylene (3xCH
2
), trong đó có 2 nhóm
oxymethylene (δ
C
62,3; 66,0 ppm); 1 tín hiệu có cường độ lớn gấp đôi
của 2 nhóm methoxy (δ
C
56,36 ppm, 2xC). Phổ
1
H-NMR của PK7 phù
hợp với số liệu phổ
13
C-NMR và DEPT. Sự xuất hiện các tín hiệu proton
ở δ
H
6,68 (1H, br s, H-2) và hai proton có tương tác ortho ở δ
H
6,76 (1H,
d, J = 8,0, H-5) 6,63 (1H, d, J = 8,0, H-6) cho thấy chất này có chứa vòng
thơm bị thế ở C-1, C-3 và C-4. Ngoài ra, hai singlet ở δ
H
6,22 (1H, s, H-5’) và
6,66 (1H, s, H-2’) cho biết vòng B bị thế ở bốn vị trí C-1’, C-3’, C-4’ và C-6’.
Kết hợp các dữ liệu phổ cho thấy hợp chất này có những dữ liệu phổ đặc
trưng của lớp chất lignan có vòng thơm gắn tại C-7.
Vị trí chính xác của các nhóm hydroxyl methylene, methoxy được
xác định qua tương tác ở phổ HMBC. Dựa vào sự tương tác mạnh của H-
7’với C-9’; H-8’ với C-9’ và H-7 với C-9; H-8 với C-9 cho thấy có một
nhóm hydroxyl methylene gắn vào C-8’; nhóm thứ hai gắn với C-8. Hai
HO
O
OH
O
OH
OH
2
3
4
9'
9
7
7'
1'
2'
3'
4'
5'
8
8'
PK7
A
CB
6'
1
5
6
10
nhóm methoxy được xác định ở vị trí C-3 và C-3’ dựa trên sự tương tác
proton của nhóm methoxy với C-3 và C-3’. Bên cạnh đấy, có thể khẳng
định vòng A gắn với vòng C tại C-7 thông qua tương tác của H-2 với C-
7; H-6 với C-7. (Hình 4.1).
Hình 4.1. Một số tương tác chính trong phổ HMBC của chất PK7
Cấu hình tương đối của các trung tâm bất đối (C*) được xác định
dựa vào hằng số tương tác trong phổ
1
H-NMR và dữ liệu phổ NOESY.
Tương tác của H-7’β/H
2
-9’ và H-8/ H
2
-9’ trên phổ NOESY cho thấy
nhóm hydroxyl methyl ở C-8’ có cấu hình β. Tương tác của H-7/ H-8’
cũng cho thấy nhân thơm gắn với C-7 có cấu hình β. Điều này được
khẳng định thêm qua độ chuyển dịch khác nhau của C-7 (∆δ
C
-1,67 ppm)
so với cấu hình α của đồng phân PK7a (Bảng 4.2). Bên cạnh tương tác
H-2/H-8 ở phổ NOESY thì tín hiệu doublet của H-7 (δ
H
3,79 d) và H-8
(δ
H
1,79 tt) trên phổ
1
H-NMR cho cùng một hằng số tương tác lớn (J =
11 Hz ), cho thấy hai proton này ở khác phía đối với nhau, và khẳng định
được nhóm methylene ở C-8 có cấu hình α.
Hình 4.2. Một số tương tác chính
trong phổ NOESY của chất PK7
Hình 4.3. Chất burselignan
(PK7a)
Dữ liệu phổ của chất PK7 hoàn toàn phù hợp với phổ của
HO
O
O
H
O
OH
OH
2
3
4
9'
9
7
7'
1'
2'
3'
4'
5'
8
8'
6'
6
5
1
HO
O
O
H
O
OH
OH
2
3
4
9'
9
7
7'
1'
2'
3'
4'
5'
8
8'
A
C
B
6'
1
5
6
HH
H
2
H
H
H
HO
O
O
H
O
OH
OH
2
3
4
9'
9
7
7'
1'
2'
3'
4'
5'
8
8'
A
B
6'
1
5
6
HH
H
H
H
HH
H
2
11
isolariciresinol ở từng vị trí tương ứng và chất này được xác định chính
là isolariciresinol (Bảng 4.2). Gần đây isolariciresinol và một đồng phân
lập thể của nó là burselignan (PK7a) cùng được tìm thấy từ loài Bursela
tonkinensis của Việt Nam.
Bảng 4.2. Số liệu phổ
1
H,
13
C-NMR của PK7,
(+)-Isolariciresinol và Burselignan
Vị
trí
PK7 (+)-Isolariciresinol Burselignan
δH
a,b
δC
a,c
δH
#
δC
#
δH
#
δC
#
1 - 138,5 138,6 - 135,9
2 6,68 br s 113,8 6,66 d(1,8) 113,8 6,70 d(1,7) 115,2
3 - 148,9 149,0 - 148,2
4 - 145,7 145,9 - 145,8
5 6,76 d(8,0) 115,9
6,73 d(8,0) 115,9 6,66 d(8,1) 115,4
6 6,63 d(8,0) 123,1 6,60 dd(1,8;8) 123,2 6,46 dd(1,7; 8,1) 124,0
7α
7β
3,8d d (11) 48,1
*
3,79 d(10,7)
48,1 4,21 d(3,2)
46,5
8 1,79 tt(3,7;11) 48,1
*
1,75 tt(3,9;10) 48,0 2,07 m 44,7
9α
9β
3,42 dd(4;11)
3,66 m
62,3 3,38 dd(3,9;11)
3,65 dd(4,5;11)
62,2 3,38 dd(6,7;10,6)
3,53 dd(6,0;10,4)
63,4
1' - 128,9 129,0 - 128,4
2' 6,66 s 112,3 6,64 s 112,4 6,71 s 112,3
3' - 147,0 147,2 - 147,8
4' - 145,1 145,3 - 145,5
5' 6,22 s 117,3 6,17 s 117,3 6,36 s 117,0
6' - 134,0 134,2 - 133,0
7’α
7’β
2,78 d(7,5),1H
2,79 d(7,5),1H
33,5
2,77 d(7,7)
33,6
2,65 dd(9,3;16,7),1H
2,96 dd(4,3;16,7),1H
33,1
8' 2,01 m 40,0 1,99 m 40,0 2,07 m 35,5
9' 3,70 m 66,0 3,66 m 65,9 3,58 dd(4,6; 7) 65,8
3-
OMe
3,81 s 56,36
*
3,76 s 56,3 3,76 s
*
56,3
3'-
OMe
3,78 s 56,39
*
3,79 s 56,4 3,84 s
*
56,3
*
Tín hiệu có thể trao đổi trong cùng một cột
a
Đo trong CD
3
OD,
b
500 MHz,
c
125 MHz
#
Số liệu phổ của isolariciresinol và burselignan đo trong CD
3
OD
12
Hình 4.4. Phổ
1
H-NMR của chất PK7 (500 MHz, CD
3
OD)
Hình 4.4. Phổ
3
H-NMR và DEPT của chất PK7 (125 MHz, CD
3
OD)
Hình 4.5. Phổ
13
C-NMR và DEPT của chất PK7 (125 MHz, CD
3
OD)
13
***Nhận xét về thành phần hóa học loài Thông Lá dẹt
Đây là lần đầu tiên ở Việt Nam và là lần thứ hai trên thế giới (lần
đầu từ năm 1966), thành phần hóa học của loài Thông lá dẹt (Pinus
krempfii Lecomte) được công bố. Kết quả của luận án cho thấy loài
Thông lá dẹt có chứa nhiều flavonoid, lớp chất thường được tìm thấy ở
chi này. Ngoài 6 flavonoid, một hợp chất lignan là isolariciresinol đã
được phân lập và xác định. Trong 7 hợp chất phân lập được, galangin và
isolariciresinol là hai hợp chất lần đầu tiên được phân lập từ loài này.
Theo tài liệu năm 1966, một số chất chỉ được nhận dạng qua sắc ký
khí gắn khối phổ (GC-MS) và phổ
1
H-NMR, do vậy rất có thể chúng có
hàm lượng rất bé không thu nhận được trong quá trình chiết, tách - điều
này giải thích nguyên nhân vì sao so với công bố năm 1966, một vài hợp
chất đã không được nhận dạng.
Theo như nhiều tài liệu đã công bố, các hợp chất flavonoid có nhiều
hoạt tính sinh học quý báu và hoạt tính chống oxi hóa là một hoạt tính
đặc trưng của lớp chất này. Kết quả nghiên cứu gần đây cho thấy hai chất
pinostrobin và tectochrysin đều có khả năng ức chế tế bào ung thư vú,
còn hai hợp chất strobopinin và crytostrobin có hoạt tính chống lại các vi
khuẩn Staphylococcus aureus (ATCC 25923) và aeruginosa (ATCC
27853). Với hai hợp chất lần đầu phân lập được từ loài này, galangin
ngoài khả năng kháng khuẩn tốt còn có khả năng ức chế lại enzyme oxi
hóa khử thuộc nhóm polyphenol oxidase (OPD) và isolariciresinol có
khả năng chống oxi hóa rất mạnh, thậm chí còn cao hơn cả vitamin E và
butylated hydroxytoluene (BHT). Ở nồng độ 2,5 μg/ml, nếu Vitamin E
chỉ ức chế được 18,7% zymosan, hợp chất kích hoạt polymorphonuclear
leukocytes (PMNL) để tạo ra oxy gốc tự do, thì hợp chất isolariciresinol
có thể ức chế lên đến 23,8%.
14
4.2. Kết quả từ loài Ngũ gia bì hương (Acanthopanax trifoliatus L.
Merr.)
4.2.1. Các hợp chất được phân lập và xác định từ loài Ngũ gia bì
hương
Từ dịch chiết dichloromethane của thân và lá cây Ngũ gia bì hương,
đã phân lập và xác định được ba hợp chất triterpene acid khung lupane:
24-nor-11α-hydroxy-3-oxo-lup-20(29)-ene-28-oic acid (AT1); 24-nor-
3α,11α-dihydroxy-lup-20(29)-ene-28-oic acid (AT2); 11α,23-dihydroxy-
3-oxo-lup-20(29)-ene-28-oic acid (AT3).
Hợp chất AT3 phân lập được có dạng bột màu trắng. Công thức
phân tử của AT3 là C
30
H
46
O
5
được xác định nhờ pic ion phân tử tại m/z
487,3424 [M+H]
+
(tính toán lý thuyết cho công thức C
30
H
47
O
5
là
487,3423) ở phổ khối phân giải cao HR-ESI-MS.
.
Phổ hồng ngoại cho
đỉnh hấp thụ đặc trưng của nhóm hydroxyl tại ν
max
3447cm
-1
,
nhóm
carbonyl tại ν
max
1695cm
-1
và nhóm C=C ở ν
max
1642cm
-1
và 891cm
-1
.
Phổ
1
H-NMR của AT3 cho thấy sự xuất hiện của 2 proton olefinic ở
δ
H
4,65 (1H, br s, H-29A), δ
H
4,79 (1H, br s, H-29B), hai doublet của
nhóm oxymethylene tại δ
H
3,51 và 3,42 (mỗi tín hiệu 1H, d, J = 10,5);
một nhóm oxymethine ở δ
H
3,86 (1H, dt, J = 11,0 và 5,0 Hz) và 5
singlet của năm nhóm methyl ở δ
H
0,95; 1,04; 1,09; 1,10; 1,75 ppm. Phổ
13
C và DEPT cho thấy trong phân tử có 30 cacbon, bao gồm một nhóm
ketone tại δ
C
220,9; một nhóm cacboxylic acid ở δ
C
179,8; một liên kết
đôi ở δ
C
151,5 và 110,6; một nhóm hydroxymethine tại δ
C
71,1; một
nhóm hydroxymethylene tại δ
C
68,5; 5 tín hiệu của nhóm methyl tại
AT1
COOH
H
HO
O
1
3
4
23
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
28
30
29
26
25
H
2
27
AT2
COOH
H
HO
HO
1
3
4
23
5 6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
28
30
29
26
25
H
2
27
AT3
COOH
H
HO
O
1
3
4
24
5 6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
28
30
29
26
25
H
2
27
HO
23
15
δ
C
14,8; 17,2; 17,3; 17,4; 19,7 ppm; chín nhóm methylene, năm nhóm
methine và năm cacbon bậc bốn. Từ các dữ liệu phổ ở trên cho thấy hợp
chất AT3 là một triterpene acid khung lupane.
Bảng 4.3. Số liệu phổ
1
H-,
13
C-NMR của AT3 (CD
3
OD, 500/125MHz)
Vị trí δH
δC Vị trí δH δC
1 2,39 (m, 1H)
2,47 (m, 1H)
37,2
16 1,48 (m, 1H)
2,29 (m, 1H)
33,3
2 1,68 (m, 1H)
2,78 (m, 1H)
41,8
17 - 57,4
3 - 220,9
18 1,72 (m, 1H) 50,0
4 - 54,0
19 3,08
(dt, J = 10,5;4,5,1H)
48,2
5 2,04 (m, 1H) 48,5
20 - 151,5
6 1,45 (m, 2H) 20,6
21 1,54 (m,1H)
1,95 (m, 1H)
37,9
7 1,47 (m, 1H)
1,98 (m, 1H)
31,7
22 1,52 (m, 2H) 35,1
8 - 43,4
23 3,42;3,51
(d
AB
, J = 10,5, 2H)
68,5
9 1,64 (d, J =
11,0, 1H)
55,5
24 0,95 (s, 3H) 17,4
10 - 39,1
25 1,04 (s, 3H) 17,3
11 3,86 (dt, J =
11,0;5,0, 1H)
71,1
26 1,10 (s, 3H) 17,2
12 1,32 (m, 1H)
2,02 (m, 1H)
38,3
27 1,09 (s, 3H) 14,8
13 2,53 (m, 1H) 38,6
28 - 179,8
14 - 43,4 29 4,65 (br s, 1H)
4,79 (br s, 1H)
110,6
15 1,25 (m,1H)
1,47 (m,1H)
30,8
30 1,75 (s, 3H) 19,7
Vị trí của các nhóm hydroxyl và cacboxylic acid được xác định dựa
vào phổ 2D-NMR như HSQC, HMBC, H-H COSY và so sánh với tài
16
liệu. Một nhóm hydroxyl được gắn ở C-11 dựa vào tương tác của H-11
(δ
H
3,86) với H-9 (δ
H
1,64) và H-12 (δ
H
1,32 và 2,02) trên phổ H-H
COSY. Hằng số tương tác của H-9 với H-11 là J
11,9
= J
ax,ax
= 11,0 Hz,
cho thấy nhóm hydroxyl này có cấu hình α. Phổ HMBC của AT3 xuất
hiện tương tác giữa proton của nhóm hydroxymethylene (δ
H
3,41 và
3,51) với C-3 (δ
C
220,9), C-4 (δ
C
54,0), C-5 (δ
C
48,5) và nhóm methyl tại
vị trí C-4 (δ
C
17,4). Từ các dữ liệu phổ này, cho phép dự đoán nhóm
hydroxymethylene có thể gắn vào vị trí C-23 hoặc C-24. So sánh độ dịch
chuyển hóa học của cacbon hydroxymethylene và nhóm methyl của AT3
(δ
C
67,1; 17,0) với 23-hydroxy-3-oxo-urs-12-ene-28-oic (δ
C
67,0; 17,2)
(đo trong cùng dung môi CDCl
3
) thấy hoàn toàn đồng nhất (đối với hợp
chất: 24-hydroxy betulone (δ
C
là 65,3 và 22,1). Điều này cho phép khẳng
định nhóm hydroxyl ở C-23 của AT3. Vị trí của nhóm cacboxylic acid
được xác định là ở vị trí C-17 dựa vào sự tương tác của C-28 (δ
C
179,8)
với H-16 (δ
H
2,29), H-18 (δ
H
1,72), H-22 (δ
H
1,52); và C-17 (δ
C
57,4) với
H-15 (δ
H
1, 52), H-16 (δ
H
2,29) trên phổ HMBC (Hình 4.6).
Hình 4.6. Các tương tác chính trên phổ COSY, HMBC của chất AT3
Từ các dữ liệu phổ đã phân tích ở trên, cấu trúc của chất AT3 được
xác định là 11α,23-dihydroxy-3-oxo-lup-20(29)-ene-28-oic acid. Đây là
một hợp chất mới, lần đầu tiên được phân lập và xác định cấu trúc.
COOH
H
HO
O
1
3
4
24
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
28
30
29
26
25
H
2
27
HO
23
COSY
HMBC
H
2
H
2
H
2
H
2
H
2
H
2
H
17
Hình 4.7. Phổ
1
H-NMR của chất AT3 (500 MHz, CD
3
OD)
Hình 4.8. Phổ
13
C-NMR và DEPT của chất AT3 (125 MHz, CD
3
OD)
*** Nhận xét về thành phần hóa học của loài Ngũ gia bì hương
Ba hợp chất AT1, AT2 và AT3 phân lập được từ loài Ngũ gia bì
hương đều thuộc nhóm chất triterpene khung lupane, trong đó AT1 và
AT2 đã được nhóm nghiên cứu Ph.D.Ty phân lập được từ năm 1985, và
AT3 là một chất mới. Hai chất AT1 và AT2 đều có hàm lượng khá cao
(0,26% và 0,25% so với mẫu khô), vì vậy luận án đã sử dụng 2 chất này
làm nguyên liệu đầu để tổng hợp các dẫn xuất mới và nghiên cứu hoạt
tính sinh học của chúng
18
4.2.2. Tổng hợp các dẫn xuất của hợp chất AT1, AT2
Với mục tiêu nghiên cứu tổng hợp tìm kiếm hoạt chất mới, từ ba
hợp chất phân lập được (AT1, AT2, AT3) đã tổng hợp được 23 dẫn xuất
mới. Các dẫn xuất này được khảo sát hoạt tính nhằm tìm ra chất có hoạt tính
cao hướng đến nghiên cứu ứng dụng.
* Tổng hợp dẫn xuất của chất AT1
Sơ đồ 4.1. Sơ đồ tổng hợp các dẫn xuất của AT1
AT1
COOH
H
HO
O
COOH
H
H
O
O
AT8(67%)
CrO
3
,H
2
SO
4
/acetone
rt,4h
1.(COCl)
2
,CH
2
Cl
2
rt,48h
(CH
3
CO)
2
O,pyridine
rt,24h
2.NH
2
(CH
2
)
7
NH
2
,TEA,CH
2
Cl
2
rt,24h
AT4(85%)
COOH
H
H
3
COCO
O
1.(COCl)
2
,CH
2
Cl
2
rt,48h
2.R
1
NH
2
,TEA,CH
2
Cl
2
rt,24h
CONHR
1
H
H
3
COCO
O
CONH(CH
2
)
7
NH
2
H
H
O
O
AT14
CONH(CH
2
)
7
NHR
2
H
H
O
O
AT15 R
2
=COCH
3
(52%)
AT16 R
2
=CO(CH
2
)
2
COOH (58%)
AT17 R
2
=COC
6
H
8
COOH (55%)
AT9
R
1
=(CH
2
)
10
COOCH
3
(85%)
AT10 R
1
=(CH
2
)
4
CHCH
3
NH
2
(68%)
AT11
R
1
=(CH
2
)
9
NH
2
(72%)
AT12 R
1
=(CH
2
)
3
OH (67%)
AT13 R
1
=(CH
2
)
3
OCOCH
3
(87%)
(CH
3
CO)
2
O,pyridine
rt,24h
anhydride,pyridine,4-DMAP
rt,12h
COOH
H
H
RO
O
AT5
R=-CO(CH
2
)
3
COOH (67%)AT6
R=-COC
2
H
4
COOH (65%)AT7
R=-COC
6
H
4
COOH (65%)
acidanhydride,4-DMAP,pyridine
60
0
C,8h
19
Các dẫn xuất của AT1 được tổng hợp theo Sơ đồ 4.1. Nhóm
hydroxyl ở vị trí của C-11 được thực hiện phản ứng acyl hóa với các acetic,
phthalic, glutaric và succinic anhydride trong pyridine tạo các ester AT4,
AT5, AT6, AT7 với hiệu suất tương ứng là 85%, 65%, 67%, 65%. Dẫn
xuất acetoxy AT4 được chuyển về dạng chlorua acid nhờ phản ứng với
oxalylchlorid trong dichlomethan ở nhiệt độ phòng. Cất loại dichlomethan
và oxalylchlorid còn dư, thu được hợp chất acyl chlorid tương ứng. Chất này
không cần làm sạch mà dùng ngay cho phản ứng tiếp theo. Sau đó, cho tác
dụng với với các amine: methyl 11-aminoundecanoate, 1,5-diamino
hexane, 1,9-diaminononane hoặc 3-amino-1-propanol với sự có mặt của
triethylamine trong dichloromethane tạo các amide AT9- AT12 (hiệu suất
tương ứng: 85%, 68%, 72% và 67%). Acetyl hóa dẫn xuất AT12 với acetic
anhydride trong pyridine ở nhiệt độ phòng cho sản phẩm diacetyl AT13 với
hiệu suất (87%).
Để nhận được các dẫn xuất amide khác của AT1, một cách khác đã
được thực hiện. Oxi hóa AT1 bằng tác nhân Jones CrO
3
/H
2
SO
4
thu được
hợp chất diketone AT8 với hiệu suất 67%. Nhóm COOH ở vị trí C-17 của
AT8 được tác dụng với oxalylchloride, sau đó với diamine (NH
2
(CH
2
)
7
NH
2
)
trong môi trường kiềm để tạo amide AT14. Chất này không cần làm sạch
mà thực hiện phản ứng ngưng tụ với các acetic, succinic hoặc 1,2,3,6-
tetrahydrophthalic anhydride dưới sự có mặt của 4-DMAP trong pyridine
cho sản phẩm tương ứng AT15, AT16, AT17 với hiệu suất là 52%, 58%,
55%.
* Tổng hợp các dẫn xuất của AT2
Tương tự như quá trình tổng hợp các dẫn xuất của AT1, các dẫn
xuất của AT2 được tổng hợp theo Sơ đồ 4.2. Đầu tiên, chất AT2 được acyl
hóa với acetic anhydride trong pyridine ở nhiệt độ phòng tạo dẫn xuất
diacetyl AT18 với hiệu suất 86%. Dẫn xuất AT18 tiếp tục được chuyển hóa
thành acyl chloride, sau đó thực hiện phản ứng amide hóa với dung dịch
NH
3
hoặc methyl 11-aminoundecanoate, 1,5-diamino hexane, 1,9-
diaminononane hoặc 3-amino-1-propanol tạo các amide AT19- AT23 (hiệu
20
suất tương ứng: 78%, 75%, 68% và 72%). Acetyl hóa nhóm ancol bậc một
của AT23 với acetic anhydride thu được sản phẩm AT24 với hiệu suất 87%.
Thủy phân AT19, AT20 bằng dung dịch NaOH 4N trong hỗn hợp
dung môi THF/MeOH (1:1) ở nhiệt độ phòng thu được hai dẫn xuất AT25
(74%), AT26 (78%).
Sơ đồ 4.2. Sơ đồ tổng hợp các dẫn xuất của AT2
Bên cạnh đó, dẫn xuất amide AT19 còn có thể bị dehydrat hóa
AT2
COOH
H
HO
HO
(CH
3
CO)
2
O,pyridine
rt,24h
AT18(86%)
COOH
H
H
3
COCO
H
3
COCO
1.(COCl)
2
,CH
2
Cl
2
rt,48h
2.R
1
NH
2
,TEA,CH
2
Cl
2
rt,24h
AT19 R
1
=H(78%)
AT20 R
1
=(CH
2
)
10
COOCH
3
(75%)
AT21 R
1
=(CH
2
)
4
CHCH
3
NH
2
(68%)
AT22 R
1
=(CH
2
)
9
NH
2
(65%)
AT23 R
1
=(CH
2
)
3
OH (72%)
AT24
R
1
=(CH
2
)
3
OCOCH
3
(87%)
(CH
3
CO)
2
O,pyridine
rt,24h
H
H
CONHR
1
H
H
3
COCO
H
3
COCO
H
CONHR
2
H
HO
HO
H
AT25 R
2
=H(74%)
AT26
R
2
=(CH
2
)
10
COOH
(78%)
CONH
2
H
H
3
COCO
H
3
COCO
H
CN
H
H
3
COCO
H
3
COCO
H
CH
3
COCl,4-DMAP,CH
2
Cl
2
rt,15phut
AT19
AT27(78%)
NaOH4N,THF/MeOH(1:1)
rt,12h
21
thành nitrile. Theo một số tài liệu công bố, dưới tác dụng của SOCl
2
hoặc
POCl
2
trong môi trường kiềm, các amide –CONH
2
dễ dàng bị tách nước tạo
dẫn xuất nitrile. Khi thực hiện phản ứng của AT19 với CH
3
COCl/4-DMAP
ở nhiệt độ phòng, phản ứng dehydrat hóa đã xảy ra và tạo sản phẩm nitril
AT27 với hiệu suất tương đối cao (78%) chỉ trong thời gian 15 phút).
Cấu trúc của các dẫn xuất tổng hợp được được khẳng định bằng các
dữ liệu phổ hồng ngoại (IR), phổ khối (MS), phổ cộng hưởng từ hạt nhân
một chiều và hai chiều (1D-, 2D-NMR).
4.3. Hoạt tính sinh học của các hợp chất phân lập và chuyển hóa hóa
học
4.3.1. Hoạt tính gây độc tế bào
Các hợp chất phân lập và một số dẫn xuất tổng hợp được từ hai
loài nghiên cứu đã được tiến hành thử hoạt tính gây độc tế bào với bốn
dòng tế bào ung thư ở người bao gồm ung thư biểu mô KB (Human
epidermic carcinoma), ung thư gan HepG2 (Hepatocellular carcinoma),
ung thư phổi LU (Human lung carcinoma) và ung thư vú MCF-7
(Human breast carcinoma) tại Phòng Hóa sinh ứng dụng – Viện Hóa
học. Kết quả thử hoạt tính được trình bày trong Bảng 4.4.
Bảng 4.4. Kết quả hoạt tính gây độc tế bào
TT
Kí hiệu mẫu
Giá trị IC
50
trên các dòng tế bào
(µg/ml)
KB HepG2 Lu MCF 7
Các chất phân lập từ rễ loài Thông lá dẹt
1
PK1 >128 >128 >128 >128
2
PK2 >128 >128 >128 >128
3
PK3 76,48 25,63 86,85 128
4
PK4 13,8 15,2 54,15 66,28
5
PK5 29,47 13,45 128 >128
6
PK6 17,6 17,84 62,54 113,23
22
7
PK7 112 77 117,33 >128
Các chất phân lập từ thân và lá loài Ngũ gia bì hương
8 AT1 >128 >128 >128 >128
9 AT2 27,63 23,42 64,72 45,44
10 AT3 >128 >128 >128 >128
Các chất chuyển hóa từ AT1, AT2
11 AT11 13,90 16,21 24,34 18,36
12 AT12 13,53 14,08 18,73 19,64
13 AT13 17,06 18,6 >128 >128
14 AT22 3,65 3,77 4,25 4,42
15 AT23 >128 >128 >128 >128
16 AT24 >128 >128 >128 >128
Chất tham
khảo
Ellipticin
0,31
0,35
0,45
0,53
Kết quả thử hoạt tính gây độc tế bào của các chất phân lập từ rễ
loài Thông lá dẹt cho thấy chất PK3, PK4, PK6 đều có hoạt tính đối với
cả bốn dòng tế bào KB, HepG2, LU, MCF7. Đặc biệt, PK4 và PK6 cho
kết quả tốt hơn. Ngoài ra, hợp chất PK5 cũng có khả năng ức chế hai
dòng tế bào ung thư người là KB và HepG2 với IC
50
tương ứng là 29,47
và 13,45 µg/ml.
Trong ba hợp chất phân lập được từ thân và lá loài Ngũ gia bì
hương (AT1, AT2, AT3), chỉ có AT2 có hoạt tính với bốn dòng tế bào
ung thư thử nghiệm với giá trị IC
50
= 23,42-64,72 µg/ml. Điều thú vị là
đã phát hiện được 4 dẫn xuất AT11, AT12, AT13 và AT22 đều cho hoạt
tính cao hơn hai chất đầu AT1 và AT2. Đặc biệt, dẫn xuất AT22 có khả
năng ức chế tăng gấp 6-15 lần so với chất đầu AT2 trên cả 4 dòng tế bào
thử nghiệm với các giá trị IC
50
là KB (3,65µg/ml), HepG2 (3,77µg/ml),
23
LU (4,25µg/ml), MCF7 (4,42µg/ml).
Tóm lại, hợp chất N-[24-nor-3α,11α-diacetoxy-lup-20(29)-ene-
28-oyl]-1,9-diaminononane (AT22), dẫn xuất chuyển hóa đồng thời ba
vị trí 3-OH, 11-OH, 28-COOH của hợp chất 24-nor-3α,11α-dihydroxy-
lup-20(29)-ene-28-oic acid (AT2) được phân lập từ loài Ngũ gia bì
hương (Acanthopanax trifoliatus (L.) Merr.), có hoạt tính đáng chú ý với
bốn dòng tế bào ung thư người: ung thư biểu mô KB, ung thư gan
HepG2, ung thư phổi LU và ung thư vú MCF-7.
4.3.2. Hoạt tính kháng chủng Bacillus subtilis
Ba chất phân lập được từ loài Ngũ gia bì hương và một số dẫn xuất của
chúng đã được khảo sát hoạt tính kháng chủng gram dương Bacillus
subtilis, một loại khuẩn có khả năng sống sót trong điều kiện nhiệt độ rất
cao và thường làm hư hỏng thực phẩm. Kết quả cho thấy, ở nồng độ
1µM không có chất nào thể hiện hoạt tính này nhưng ở nồng độ 10µM cả
ba dẫn xuất AT11, AT16, AT18 đều cho hoạt tính khá mạnh (Bảng 4.5).
Bảng 4.5. Kết quả hoạt tính kháng chủng Bacillus subtilis
STT Kí hiệu
mẫu
%Ức chế sự tăng
trưởng tại c = 1 µM
%Ức chế sự tăng
trưởng tại c = 10 µM
1 AT1 6 51
2 AT2 15 38
3 AT3 31 46
4 AT4 21 66
5 AT6 31 34
6 AT8 43 61
7 AT9 34 30
8 AT10 37 67
9 AT11 37 87
10 AT15 34 39
11 AT16 26 99
12 AT17 35 77
13 AT18 17 91
14 AT19 41 46
24
15 AT20 34 45
16 AT21 45 70
17 AT22 23 77
18 AT26 37 69
4.3.3. Hoạt tính chống oxi hóa
Các cặn chiết và hợp chất phân lập được từ loài Thông lá dẹt
được tiến hành thử hoạt tính chống oxi hóa theo phương pháp DHHP tại
Phòng Hóa sinh ứng dụng – Viện Hóa học. Kết quả thử hoạt tính được
trình bày trong Bảng 4.6.
Bảng 4.6. Kết quả hoạt tính chống oxi hóa theo phương pháp DPPH
STT Kí hiệu mẫu Nồng độ chất thử trung hòa 50%
gốc tự do (DPPH)
EC
50
(µg/ml)
Cặn chiết từ rễ loài Thông lá dẹt
1 Cặn n-Hexane >128
2 Cặn EtOAc >128
3 Cặn n-BuOH 48,24
Chất sạch
4 PK1 >128
5 PK2 >128
6 PK3 >128
7 PK4 122,62
8 PK5 >128
9 PK6 >128
10 PK7 27,12
Chất TK Resveratrol 8,23
Kết quả thử hoạt tính cho thấy, chỉ có cặn BuOH, hợp chất PK4
và PK7 có hoạt tính chống oxi hóa. Trong đó, cặn BuOH và hợp chất
PK7 cho hoạt tính tương đối mạnh.
25
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN
1. Thành phần hóa học của loài Thông lá dẹt (Pinus krempfii
Lecomte)
• Đây là lần đầu tiên loài Thông lá dẹt được nghiên cứu về thành
phần hóa học và hoạt tính sinh học ở Việt Nam. Từ rễ của loài này, 7
hợp chất đã được phân lập và xác định cấu trúc:
- 6 hợp chất flavonoid: Tectochrysin (PK1), Pinostrobin (PK2),
Pinobanksin (PK3), Galangin (PK4), Strobopinin (PK5),
Cryptostrobin (PK6).
- 1 hợp chất Lignan: Isolariciresinol (PK7).
Hai hợp chất PK4, PK7 lần đầu được tìm thấy ở loài Pinus
krempfii.
• Đã định danh được 15 hợp chất có trong cặn chiết n-hexane bằng
phương pháp phổ GC-MS, trong đó có các hợp chất đặc trưng của tinh
dầu thông như α-terpineol (1,02%) và chất thơm nerolidol (13,79%).
2. Thành phần hóa học của loài Ngũ gia bì hương (Acanthopnax
trifoliatus L.Merr.)
• Từ thân và lá của loài Ngũ gia bì hương đã phân lập và xác định
cấu trúc 3 hợp chất triterpene khung lupane, gồm: 24-nor-11α-hydroxy-
3-oxo-lup-20(29)-ene-28-oic acid (AT1), 24-nor-3α,11α-dihydroxy-lup-
20(29)-ene-28-oic acid (AT2), 11α,23-dihydroxy-3-oxo-lup-20(29)-ene-
28-oic acid (AT3). Trong đó, AT3 là hợp chất mới và hai chất AT1,
AT2 có hàm lượng cao (tương ứng 0,25%, 0,26% so với mẫu khô).
• Bằng các phản ứng chuyển hóa ở các vị trí khác nhau đã tổng
hợp được 23 dẫn xuất mới từ 2 hợp chất có hàm lượng lớn (AT1,
AT2)phân lập được từ loài này, bao gồm:
- Từ AT1: 4 dẫn xuất ester (AT4-AT7); 1 dẫn xuất oxo (AT8) và
8 dẫn xuất amide (AT9-AT17).