Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh vận tải của Công ty cổ phần Hương Quỳnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (362.7 KB, 67 trang )

MỤC LỤC
1
LỜI MỞ ĐẦU

1.Tính cấp thiết của đề tài.
Trong nền kinh tế quốc dân, vận tải đóng vai trò quan trọng trong việc giải
quyết vấn đề trao đổi, giao lưu hàng hóa giữa các nước và vùng kinh tế khác
nhau.Vận tải là một ngành kinh tế đặc biệt, được hình thành và phát triển trong
quá trình phát triển của nền kinh tế sản xuất hàng hóa với quy mô lớn, phạm vi
rộng và ngành vận tải đóng góp một tỷ lệ lớn vào tổng thu nhập quốc dân trong
nước thông qua hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu. Sản xuất của ngành vận tải
là một quy trình gồm nhiều khâu hợp thành như vận chuyển, xếp dỡ, tiêu thụ,
phân phối…
Trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà Nước với sự tham
gia của nhiều thành phần kinh tế khác nhau, cơ chế quản lý kinh tế, tài chính của
Chính Phủ là tổng hòa các các mối quan hệ kinh tế bao gồm cả nội dung và giải
pháp tài chính tiền tệ, tài khóa, việc khai thác các nguồn lực tài chính, tăng thu
nhập quốc dân, tăng trưởng kinh tế kết hợp với sử dụng hợp lý các nguồn lực
kinh tế. Đây chính là môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp muốn mở rộng
quy mô sản xuất và phát triển kinh doanh. Doanh nghiệp muốn phát triển thì cần
các giải pháp điều tiết tăng trưởng hữu hiệu của Chính Phủ và thường xuyên
theo dõi tình hình sản xuất kinh doanh của mình, từ đó định hướng và chuẩn bị
các chiến lược phát triển trong tương lai. Trước thực tiễn đó, việc nghiên cứu
tìm ra các biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là rất cần thiết trong
quá trình phát triền của doanh nghiệp. Do đó, em xin trình bày đề tài: “Nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh vận tải của Công ty cổ phần Hương
Quỳnh”.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
Mục tiêu của đề tài là nhằm đưa ra những lý luận chung về hiệu quả sản xuất
kinh doanh trong doanh nghiệp, chỉ ra ý nghĩa và mục tiêu tăng hiệu quả hoạt
2


động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Qua đó, thấy được những yếu tố
quyết định cũng như ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh.
Thông qua đề tài phản ánh thức trạng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty Cổ phần Hương Quỳnh, tìm ra những chuyển biến tích cực về mặt
hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
3. Phạm vi nghiên cứu.
● Nghiên cứu những lý luận và thức trạng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty CP Hương Quỳnh
● Nghiên cứu cụ thể thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh vận tải và hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh vận tải, từ đó đưa ra so sánh và nhận xét.
4. Nội dung nghiên cứu.
Đưa ra nội dung chủ yếu về vấn đề hiệu quả sản xuất kinh doanh, thực trạng
kết quả hoạt động kinh doanh, những chỉ tiêu đo lường, nhân tố ảnh hưởng, vai
trò, bản chất hiệu quả hoạt động kinh doanh và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh vận tải của Công ty CP Hương Quỳnh trong hai năm 2011-
2013. Kết cấu đề tài gồm 3 chương:
Chương 1 : Những lý luận chung cơ bản về hiệu quả hoạt động sản xuất KD
tại Công ty cổ phần Hương Quỳnh
Chương 2 : Thực trạng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty
cổ phần hương Quỳnh
Chương 3 : Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh vận tải của Công ty CP Hương Quỳnh
3
CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
SẢN XUẤT KINH DOANH
1.1. KHÁI NIỆM, Ý NGHĨA, NỘI DUNG PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
1.1.1 Khái niệm
Trong điều kiện kinh tế thị trường ngày nay, nền knh tế nước ta đã chuyển từ cơ

chế bao cấp sang cơ chế thị trường. Sự thay đổi này làm thay đổi mạnh mẽ nền
kinh tế. Để duy trì và phát triển doanh nghiệp của mình thì trước tiên doanh
nghiệp phải hoạt động có hiệu quả.
Không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh không chỉ là
mối quan tâm của bất kì ai mà là mối quan tâm của tât cả mọi người và của tất
cả doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh. Đó cũng là vấn đề bao
trùm và xuyên suốt, thể hiện trong công tác quản lý bởi suy cho cùng thì công
tác quản lý chính là việc đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả
cao nhất. Tất cả những cải tiến, những đổi mới về nội dung, phương pháp, biện
pháp áp dụng trong quản lý chỉ thực sự có ý nghĩa khi chúng là tăng hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh, không những là thước đo về chất lượng, phản
ánh tổ chức, quản lý kinh doanh, mà còn là vấn đề sống còn của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp muốn tồn tại và vươn lên thì trước hết phải kinh doanh có hiệu
quả. Hiệu quả sản xuất kinh doanh càng cao thì doanh nghiệp càng có điều kiện
tái sản xuất mở rộng, đầu tư nâng cấp máy móc thiết bị, đổi mới công nghệ tiên
tiến. Kinh doanh có hiệu quả là tiền đề nâng cao phúc lợi cho người lao động,
kích thích người lao động tăng năng suất lao động và là điều kiên nâng cao hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Như vậy hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế, biểu hiện phát
triển kinh tế theo chiều sâu,nó phản ánh trình độ khai thác và sử dụng nguồn
4
lực trong quá trình tái sản xuất thực hiện mục tiêu kinh doanh, với chi phí bỏ ra
ít nhất và hiệu quả đạt được là cao nhất.
1.2 Ý nghĩa phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh
Qua phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh đánh giá trình độ khai
thác và tiết kiệm nguồn lực sẵn có.
Thúc đẩy tiến bộ khoa học và công nghệ, tạo đà thực hiện tiến trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa.
Sản xuất kinh doanh với tốc độ cao.
Dựa trên cơ sở đó Doanh nghiệp phát triển ưu điểm và hạn chế nhược điểm

trong sản xuất kinh doanh, đề ra các biện pháp khai thác khả năng tiềm tàng để
phấn đấu tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh, hạ giá thành, tăng khả năng cạnh
tranh, tăng tích lũy, nâng cao chất lượng đời sống vật chất và tinh thần cho
người lao động.
1.3 Bản chất hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Bản chất của hiệu quả kinh tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh là phản ánh
mặt chất lượng của các hoạt động sản xuất kinh doanh, phản ánh trình độ sử
dụng nguồn lực để đạt được mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận.
1.4 Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
- Đảm bảo 3 lợi ích: cá nhân, tập thể, nhà nước
- Hiệu quả hoạt động của xã hội phải gắn liền với hiệu quả nhà nước
- Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải tuân theo pháp luận.
1.5 Sự cần thiết nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
- Hiệu quả kinh doanh là công cụ quản trị kinh doanh
5
- Hiệu quả kinh doanh không những cho biết trình độ sản xuất mà còn giúp tìm
ra các biện pháp tăng kết quả và giảm chi phi kinh doanh, nhằm nâng cao hiệu
quả.
- Nâng cao hiệu quả kinh doanh tức là nâng cao khả năng sử dụng các nguồn lực
khan hiếm.
- Trong nền kinh tế thị trường, việc nâng cao hiệu quả của hoạt động sản xuất
kinh doanh là điều kiện cần để doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
II. PHÂN LOẠI HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
2.1 Căn cứ theo phạm vi tính toán
Bao gồm:
- Hiệu quả kinh tế : là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực ( nhân lực, tài lực, vật lực, tiền vốn) để đạt được mục tiêu đề ra.
- Hiệu quả xã hội: phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực nhằm đạt được mục
tiêu xã hội nhất định, đó là giải quyeetd công ăn việc làm trong phạm vi toàn xã
hội hoặc từng khu vưc kinh tế, giảm số người thất nghiệp, nâng cao trình độ lành

nghề, cải thiện đời sống văn hóa tinh thần cho người lao động, đảm bảo mức
sống tối thiểu cho người lao động, nâng cao mức sống cho các tầng lớp nhân
dân.
- Hiệu quả an ninh quốc phòng:phản ánh các hiệu quả sử dụng nguồn lực đầu
vào sản xuất kinh doanh với mục tiêu lợi nhuận nhưng phải đả bảo an ninh chính
trị, trật tự xã hội trong và ngoài nước.
- Hiệu quả đầu tư: phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực ở hiện tại để tiến
hành các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đem lại cho các nhà đầu tư các
kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn nguồn lực đã bỏ ra.
- Hiệu quả môi trường: phản ánh việc khai thác và sử dụng các nguồn lực trong
sản xuất kinh doanh với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận nhưng phải xem xet mức
6
tương quan giữa kết quả đạt được về kinh tế với việc đảm bảo về vệ sinh, môi
trường và điều kiện làm việc của người lao động và khu vực dân cư.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải phấn đấu đồng thời
các loại hiệu quả trên, song trong thực tế khó có thể đạt đồng thời các mục tiêu
hiệu quả tổng hợp đó.
2.2 Căn cứ theo nội dung tính toán
Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh phân thành:
- Hiệu quả dưới dạng thuận: hiệu quả sản xuất kinh doanh được đo lường bằng
chỉ tiêu tương đối, biểu hiện quan hệ so sánh giữa chi phí đầu vào với kế quả
đầu ra. Chỉ tiêu này cho biết để có được một đơn vị đầu ra cần bao nhiêu đơn vị
chi phí đầu vào.
2.3 Căn cứ theo phạm vi tính
Bao gồm:
- Hiệu quả toàn phần: tính chung cho toàn bộ kết quả và toàn bộ chi phí của từng
yếu tố hoặc tính chung cho tổng nguồn lực.
- Hiệu quả đầu tư tăng thêm: chỉ tính cho phần đầu tư tăng thêm và kết quả tăng
thêm của thời kì tính toán.
III. PHƯƠNG PHÁP TÍNH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH

DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một vấn đề phức
tạp, có quan hệ với tất cả các yếu tố tha gia vào quá trình sản xuất kinh doanh
( lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động), doanh nghiệp chỉ có thể đạt
hiệu quả cao khi có các yếu tố cơ bản này được sử dụng có hiệu quả.
Để đánh giá chính xác và có cơ sở khoa học hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, thống kê cần phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu đầy đủ,
7
hoàn chỉnh, vừa phản ánh một cách tổng hợp, vừa phản ánh được mức sinh lợi
và phản ánh hiệu quả của từng yếu tố sản xuất, từng loại vốn đầu tư Để đẩm
bảo yêu cầu trên, thống kê thường sử dụng hai phương pháp tổng quát để đánh
giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Phương pháp thứ nhất:
Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh được xác định dưới dạng hiệu số
Công thức:
Hiệu quả hoạt động SXKD = Kết quả đầu ra – Chi phí đầu vào
Phương pháp này đơn giản, dễ tính nhưng có những mặt hạn chế nhất định, nó
không phản ánh hết chất lượng kinh doanh, cũng như tiềm năng nâng cao hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, không dùng để so sánh
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh giữa các doanh nghiệp và bản thân
doanh nghiệp qua các thời kì nghiên cứu khác nhau.
Phương pháp thứ hai:
Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh được xác định bằng cách so sánh theo 2
dạng:
- Dạng thuận
Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh =
Kết quả đầu ra
Chi phí đầu ra
Theo phương pháp này, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh phản ánh mức
sinh lợi của các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất.

8
- Dạng nghịch
Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh =
Chi phí đầu ra
Kết quả đầu vào
Chỉ tiêu này phản ánh: để tạo ra được một đơn vị kết quả đầu ra ta cần bao nhiêu
đơn vị chi phí đàu vào.
Từ các công thức trên xác định hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Thống
kê cần xác định chính xác những yếu tố đầu vào và chỉ tiêu nào thuộc yếu tố đầu
ra, tùy thuộc theo mục đích nghiên cứu thống kê lựa chọn yếu tố đầu vào và kết
quả đầu ra để so sánh cho phù hợp.
Trong tình hình thực tế hiện nay, theo chế độ thống kê và kế toán doanh nghiệp
kết quả sản xuất kinh doanh gồ 2 nhóm:
Kết quả sản xuất:
- Chỉ tiêu giá trị sản xuất công nghiệp (GO)
- Chỉ tiêu giá trị gia tăng (VA)
- Chỉ tiêu giá trị gia tăng thuần (NVA)
- Chỉ tiêu khối lượng hiện vật và hiện vật qui ước
Kết quả kinh doanh:
- Chỉ tiêu khối lượng sản phẩm tiêu thụ
- Chỉ tiêu doanh thu
- Chỉ tiêu lợi nhuận
Chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp gồm ba nhóm:
Chi phí về số giờ lao động
- Tổng số giờ - người làm việc thưc tế trong kì
9
- Tổng số ngày – người làm việc thực tế trong kì
- Số lượng lao động bình quân trong kì
- Tổng quỹ lương
Chi phí về vốn

- Tổng vốn sản xuất kinh doanh bình quân trong kì
- Vốn cố định bình quân trong kì
- Vốn lưu động bình quân trong kì
- Tổng giá trị khấu hao trong kì
- Tổng chi phí sản xuất trong kì
- Tổng chi phí trung gian trong kì
Chi phí về đất đai
- Tổng diện tích mặt bằng của doanh nghiệp
- Tổng diện tích sủ dụng vào sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp
Dựa vào các chỉ tiêu kết quả và chỉ tiêu chi phí thu thập được ta sẽ tính được
một số chỉ tiêu hiệu quả.
IV. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
Bao gồm
4.1 Hiệu quả sử dụng chi phí
Là chỉ tiêu phản ánh số chi phí doanh nghiệp phải chi ra để có một đồng ( hoặc
1.000 đồng) doanh thu thuần.
Công thức:
10
Chi phí trên 1 đồng (1.000 đồng) DT = Các khoản chi phải trong sản xuất KD
Doanh thu thuần
Các khoản chi phí trong sản xuất kinh doanh bao gồm:
- Giá vốn hàng bán
- Chi phí bán hàng
- Chi phí quản lí doanh nghiệp
- Chi phí khác
Ý nghĩa: chi phí trên 1 đồng ( 1.000 đồng) doanh thu càng gần đến một hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp càng thấp.
4.2 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng (1.000 đồng) doanh thu thuần của doanh

nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Công thức
Lợi nhuận trên 1 đồng (1.000 đ) doanh thu thuần =
Lợi nhuận
Doanh thu thuần
Trong đó
- Lợi nhuần là lợi nhuận gộp, lợi nhuần trước thuế hoặc lợi nhuận sau thuế tùy
theo mục đích phân tích.
- Doanh thu là doanh thu của hoạt động sản xuất kinh doanh. hoặc bao gồm cả
thu nhập khác.
4.3 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh
Chỉ tiêu hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh, cho biết cứ một đơn vị vốn kinh
doanh đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận.
Công thức
11
Ý nghĩa: tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh càng lớn, hiệu quả kinh doanh
càng cao, tình hình tài chính càng lành mạnh và ngược lại.
4.4 Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản bình quân
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản bình quân phản ánh khả năng sinh lời của
vốn, tồn tại dưới hình thức vật chất của doanh nghiệp trong một kì nhất định.
Công thức
Tỷ suất lợi nhuận /tổng tài sản bình
quân =
Lợi nhuận sau thuế + Số lãi tiền vay phải
trả
Tổng tài sản bình quân
Ý nghĩa: Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản bình quân không phụ thuộc vào cơ
cấu vốn và cho biết cứ một đơn vị tài sản đầu tư vào kinh doanh, đem lại bao
nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế và nguồn trả lãi ngân hàng.
4.5 Tỷ suất sinh lời của tài sản ( ROA )và tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản(

RE)
a. ROA biểu hiện mối quan hệ giữa chỉ tiêu lợi nhuận so với tài sản và
nó được xác định như sau:
Tỷ suất sinh lời của tài sản =
Lợi nhuận trước thuế
x 100%
Tổng tài sản bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng tài sản đầu tư tại doanh nghiệp sẽ tạo
ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế. Chỉ tiêu này thấp thì khả năng sinh lời
của tài sản nhỏ và ngược lại .
b.Tỉ suất sinh lời kinh tế của tài sản (RE)
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh =
Lợi nhuận
Vốn kinh doanh
12
Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của tài sản đã phản ánh một cách tổng hợp về
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên kết quả về lợi nhuận còn chịu
nhiều tác động bởi cấu trúc nguồn vốn của doanh nghệp. Nếu hai doanh
nghiệp trong cùng ngành có điều kiện gần như giống nhau nhưng do các doanh
ngiệp áp dụng chính sáchtài trợ khác nhau thì sẽ dẫn đến kết quả khác nhau.
Do đó khi phân tích muốn thấy rõ hơn hiệu quả hoạt động SXKD người ta
dùng thêm chỉ tiêu RE để loại bỏ ảnh hưởng của cấu trúc nguồn vốn.
RE =
LNTT + CP lãi vay
x 100%
Tổng tài sản bình quân
Đây là một chỉ tiêu quan trọng để doanh nghiệp quyết định nguồn tài trợ
nếu RE cao hơn lãi suất vay thì doanh nghiệp nên huy động vốn vay từ bên
ngoài vì lúc đó nợ sẽ làm tăng thu nhập trên vốn chủ sở hữu lên nhiều lần.

Ngược lại thì nên ưu tiên tài trợ bằng vốn chủ sở hữu.
Đối với các nhà đầu tư có thể nghiên cứu tỷ số này để biết trước lợi nhuận
của doanh nghiệp trên cơ sở đó xem xét nên đầu tư vào doanh nghiệp nào là
hiệu quả nhất.
4.6 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn chủ sở hữu tham gia vào quá trình sản
xuất kinh doanh trong kỳ sẽ tạo ra bao nhiêu lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu =
Lợi nhuận
Vốn chủ sở hữu
Ý nghĩa: khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu càng lớn thì hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp càng cao, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp càng lớn và
ngược lại.
4.7 Hiệu quả kinh tế của sử dụng vốn cố định
a. Hiệu quả sử dụng vốn cố định
13
Là chỉ tiêu tương đối biểu hiện quan hệ so sánh giữa kết quả sản xuất kinh
doanh mà doanh nghiệp thu được trong kì so với số vốn cố định bình quân mà
doanh nghiệp đã sử dụng trong kì.
Công thức
Hiệu quả sử dụng vốn cố định =
Doanh thu thuần
Vốn cố định bình quân
Ý nghĩa: cứ một đồng vốn cố định bình quân sử dụng trong kì sẽ tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu.
Vốn cố định bình quân được xác định theo công thức:
V
CĐBQ
= V
ĐK

+V
CK
2
Trong đó:
+ V
DK
: Vốn cố định có đầu kì
+ V
CK
: Vốn cố định có cuối kì
+ V
CDBQ
: Vốn cố định bình quân.
b. Hiệu suất sử dụng vốn cố định
Là chỉ tiêu nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu quả
Công thức
Hiệu suất sử dụng vốn cố định =
Vốn cố định bình quân
Doanh thu thuần
Ý nghĩa: để tạo ra một đồng doanh thu trong kì doanh nghiệp phải sử dụng bao
nhiêu đồng vốn cố định.
c. Khả năng sinh lợi của tài sản cố định
14
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đơn vị nguyên giá ( hoặc giá trị còn lại) của tài sản
cố định tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng lợi
nhuận.
Công thức
Hệ số khả năng sinh lợi của TSCĐ =
Lợi nhuận
Nguyên giá bình quân của TSCĐ

Ý nghĩa: khả năng sinh lợi càng cao, hiệu quả sử dụng tài sản cố định của doanh
nghiệp càng cao và ngược lại.
4.8 Hiệu quả kinh tế của sử dụng vốn lưu động
a. Số vòng quay của vốn lưu động
Công thức
L =
M
V
LĐBQ
Trong đó:
+ L: số vòng quay của vốn lưu động
+ M: tổng mức luân chuyển của vốn lưu động (doanh thu thuần)
+ VLĐBQ : vốn lưu động bình quân
Ý nghĩa: chỉ tiêu này cho biết bình quân trong năm vốn lưu động quay bao nhiêu
vòng. Vốn lưu động bình quân được xác định theo công thức:
+ Vốn lưu động it biến động, không theo dõi được thời gian biến động
V
CĐBQ
= V
ĐK
+V
CK
2
Công thức
Trong đó:
15
+ V
DK
: Vốn cố định có đầu kì
+ V

CK
: Vốn cố định có cuối kì
+ V
CDBQ
: Vốn cố định bình quân.
+ Vốn lưu động biến động tăng (giảm) tại nhiều thời điểm có khoảng cách thời
gian bằng nhau
Công thức
V
LĐBQ
= V
1
/2+V
2
+V
3
+….+ V
n/2
n+1
Trong đó: V1, V2….Vn: vốn lưu động có ở từng thời điểm trong kỳ nghiên cứu.
b. Kỳ luân chuyển bình quân của vốn lưu động
Công thức
K =
T
M
V
LĐBQ
16
Trong đó :
+ K : kỳ luân chuyển bình quân vốn lưu động

+ T : số ngày dương lịch trong kỳ ( T= 360 ngày)
Hoặc:
Kỳ luân chuyển bình quân của vốn lưu động
=
T x số vốn lưu động bình quân
Doanh thu thuần
Ý nghĩa: chỉ tiêu này cho biết bình quân vốn lưu động quay 1 vòng thì mất bao
nhiêu ngày.
4.9. Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản lưu động
Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị vốn lưu động bình quân tham gia vào quá
trình sản xuất kinh doanh trong kỳ sẽ tạo ra bao nhiêu đơn vị lợi nhuận.
Công thức
Tỷ suất lợi nhuận trên TSLĐ =
Lợi nhuận
Giá trị TSLĐ bình quân trong kỳ
Ý nghĩa: khả năng sinh lợi của tài sản lưu động càng cao, hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp càng cao va ngược lại.
a. Mức đảm nhiệm của vốn lưu động
Công thức
Mức đảm nhiệm của vốn lưu động =
Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân
Ý nghĩa : để có được một đơn vị kinh doanh từ hoạt động sản xuất kinh doanh,
thì cần phải chi bao nhiêu đồng vốn lao động bình quân.
17
V. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN
XUẤT KINH DOANH
5.1 Nhân tố chủ quan
a. Nhân tố vốn
Đây là một nhân tố tổng hợp phản ánh sức ạnh của doanh nghiệp thông qua khối

lượng vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh khả năng phân
phối, đầu tư có hiệu quả các nguồn vốn, khả năng quản lý có hiệu quả các nguồn
vốn kinh doanh.
Yếu tố vốn là chủ chốt quyết định đến quy mô của doanh nghiệp và quy mô có
cơ hội có thể khai thác. Nó phản ánh sự phát triển của doanh nghiệp và là sự
đánh giá về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kinh doanh.
b. Nhân tố con người
Người ta nhắc đến luận điểm ngày càng khoa học kỹ thuật công nghệ đã trở
thành lực lượng lao động trực tiếp. Áo dụng kỹ thuật tiên tiến là điều kiện tiên
quyết để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Tuy nhiên, cần
thấy rằng : Thứ nhất, máy móc dù có tối tân đến đâu cũng do con người tạo ra.
Nếu không có sự lao động sáng tạo của con người sẽ không thể có các máy móc
thiết bị đó. Thứ hai, máy móc thiết bị có hiện đại đến đâu cũng phải phù hợp với
trình độ tổ chức kỹ thuật, trình độ sử dụng máy móc của người lao động. Thực tế
do trình độ sử dụng kém nên vừa không mang lại năng suất cao vừa tốn kém về
tiền bạc cho hoạt động sửa chữa, kết cục là hiệu quả kinh doanh thấp.
Trong sản xuất kinh doanh lực lượng lao động của doanh nghiệp có thể vừa sáng
tạo vừa đưa chúng vào sử dụng tạo ra tiềm năng lớn cho việc nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh cũng chính là lực lượng sáng tạo ra sản phẩm mới. Với kiểu
dáng phù hợp với người tiêu dùng là cho sản phẩ của doanh nghiệp có thể bán
với giá cao tạo ra hiệu quả kinh doanh cao. Lực lượng lao động tác động đến
năng suất lao động, trình độ sử dụng nguồn lực khác nên trực tiếp tác động đến
18
hiệu quả sản xuất kinh doanh. Vì vậy, chăm lo việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và
nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ doanh nghiệp được coi là nhiệ vụ
hàng đầu của nhiều doanh nghiệp hiện nay.
c. Cơ sở vật chất kỹ thuật
Trong nền kinh tế hiện nay , công nghệ là yếu tố hàng đầu quyết định cho sự
phát triển của sản xuất, kinh doanh, là cơ sở để doanh nghiệp khẳng định vị trí
của mình trên thương trường. Công nghệ và đổi mới công nghệ là động lực, là

nhân tố của sự phát triển trong các doanh nghiệp. Đổi mới công nghệ là yếu tố,
là biện pháp cơ bản giữ vai trò quyết định để doanh nghiệp giành thắng lợi trong
cạnh tranh. Công nghệ lạc hậu sẽ tiêu hao nguyên vật liệu lớn, chi phí nhân công
và lao động nhiều, do vậy và giá thành tăng.
Mục đích đổi mới công nghệ cần phải tập chung là:
- Tăng sức cạnh tranh cho doanh nghiệp về chất lượng, sản phẩm thông qua
chiến lược sản phẩm trên cơ chế thị trường.
- Tăng năng suất lao động, tạo ra hiệu quả cao cho các doanh nghiệp
- Tạo ra lợi nhuận siêu ngạch, đạt được năng suất cao trong sản xuất kinh doanh
- Góp phần thực hiện tốt chủ trương của đảng và nhà nước về hiện đại hóa, sông
nghiệp hóa trong các doanh nghiệp phù hợp với xu hướng chung của cả nước.
d. Hệ thống trao đổi và xử lý thông tin
Thông tin được coi là một hàng hóa, là đối tượng kinh doanh và nền kinh tế thị
trường hiện nay được coi là nền kinh tế thông tin hóa. Để đạt đươc hiệu quả cao
trong sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp phải cần có nhiều thông tin chính
xác về cung cầu thị trường, dịch vụ, hàng hóa, công nghệ, đối thủ cạnh tranh,
thông tin về giá cả…
Ngoài ra, doanh nghiệp còn rất cần đến các thông tin về kinh nghiệm thành công
hay thất bại của các doanh nghiệp khác trong nước và quốc tế, thông tin về thay
19
đổi các chính sách trong nước và quốc tế. Vì vậy, các doanh nghiệp phải nắm
băt được thông tin, xử lý, sử dụng các thông tin đó kịp thời là một điều kiện
quan trọng để quyết định sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao.
e. Trình độ tổ chức sản xuất và quản trị doanh nghiệp
Trong các doanh nghiệp, nhân tố quản trị đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong
việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Đội ngũ các nhà quản trị
mà đặc biệt là nhà quản trị cao cấp, lãnh đạo doanh nghiệp bằng phẩm chất và
tài năng của mình có vai trò quan trọng bậc nhất, ảnh hưởng có tính chất quyết
định đến thành đạt của một doanh nghiệp. Kết quả và hiệu quả hoạt động của
quản trị doanh nghiệp đều phụ thuộc rất lớn vào trình độ chuyên môn của đội

ngũ các nhà quản trị cũng như cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp,
việc xác định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của từng bộ phận và thiết lập
mối quan hệ giữa các bộ phận chức năng đó.
5.2 Các nhân tố khách quan
a. Môi trường chính trị - pháp luật
Các yếu tố thuộc môi trường chính trị - pháp luật chi phối mạnh mẽ đến quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sự ổn định chính trị
được xác định là một trong những tiền đề quan trọng cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Sự thay đổi của môi trường chính trị có thể anh
hưởng có lợi cho một nhóm doanh nghiệp này nhưng kìm hãm doanh nghiệp
khác.
Hệ thống pháp luật hoạn thiện, không thiên vị là một trong những tiền đề ngoài
kinh tế của kinh doanh. Mức độ hoàn thiện, sự thay đổi và thự thi pháp luật
trong nền kinh tế có ảnh hưởng lớn đến việc hoạch định và tổ chức thực hiện các
chiến lược sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Môi trường này có tác động
trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
b. Môi trường kinh doanh
20
Nhân tố ảnh hưởng thuộc môi trường kinh doanh bao gồm như: đối thủ cạnh
tranh, thị trường kinh doanh trong nước, môi trường kinh doanh quốc tế, cơ cấu
nghành, tập quán, ức thu nhập bình quân của dân cư…
c. Môi trường tự nhiện
Nhân tố ảnh hưởng đến môi trường tự nhiên bao gồm những nhân tố chính như :
thời tiết, khí hậu, mùa vụ, tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý….
d. Cơ sở hạ tầng
Doanh nghiệp phải nghiên cứu các yếu tố cơ sở hạ tầng như : hệ thống đường
giao thông, thông tin liên lạc đều là nhân tố tác động mạnh mẽ đến hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
e. Môi trường cạnh tranh
Cạnh tranh đươc xác định là động lực thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế thị

trường với nguyên tác ai hoàn thiện hơn, thỏa mãn nhu cầu tốt hơn và hiệu quả
hơn người đó sẽ thắng, sẽ tồn tại và phát triển. vì vậy, các doanh nghiệp phải cần
xác định một chiến lược cạnh tranh hoàn hảo.
f. Môi trường kinh tế và công nghệ
Ảnh hưởng của các yếu tố thuộc môi trường kinh tế và công nghệ đến hoạt động
kinh doanh là rất lớn. Các yếu tố thuộc môi trường này quy định cách thức
doanh nghiệp và toàn bộ nền kinh tế trong việc sử dụng tiềm năng của mình và
qua đó cũng tạo ra cơ hội kinh doanh cho từng doanh nghiệp.
21
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HƯƠNG QUỲNH
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN HƯƠNG QUỲNH
1.1 Quá trình hình thành, phát triển và chức năng hoạt động của công ty Cổ
phần Hương Quỳnh
a. Giới thiệu chung về công ty Cổ phần Hương Quỳnh
- Tên tổ chức phát hành: Công ty cổ phần Hương Quỳnh
- Tên giao dịch : Cổ phần Hương Quỳnh
- Tên tiếng Anh : Hương Quỳnh Multimodal Transport Joint Stock Conpany
- Trụ sở chính: 189 đường Đình Vũ –Phường Đông Hải 2 –Hải An –Hải Phòng
- Số điện thoại : 0313.6414 018 Fax : 0313.614 016
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0200793081 đăng ký thay đổi lần thứ 7
ngày 18/7/2013 do Sở Kế Hoạch Đầu Tư Thành phố Hải Phòng cấp (đính kèm
trang bên). Vốn điều lệ của công ty là 128.700.000 VNĐ. Tổng số vốn điều lệ
của công ty được chia thành 12.870.000 cổ phần với mệnh giá là 10.000 VNĐ/
cổ phần.
Nguyên tắc: Đặt lợi ích của khách hàng lên trên hết để có thể thực hiện theo các
nguyên tắc sau:
1. Tư vấn để khách hàng có được lựa chọn tối ưu các sản phẩm dịch vụ
2. Cung cấp sản phẩm dịch vụ có chất lượng tốt nhất

3. Mang lại hiệu quả cao nhất cho việc kinh doanh của khách hàng
4. Thực hiện dịch vụ đúng nơi – đúng lúc
22
5. Coi trọng niềm tin từ khách hàng
Phương châm: Sự phát triển của khách hàng là sự tồn tại của Cổ phần Hương
Quỳnh.
Mục đích : Trở thành doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực vận tải đa phương
thức và Logistics quốc tế.
b. Lịch sử hình thành và phát triển
Năm 1995: Thành lập doanh nghiệp vận tải –là một trong những doanh nghiệp
hàng đầu chính thức hoạt động từ năm 1995, đây chính là tiền thân của Công ty.
Đến năm 1997: Thành lập công ty TNHH vận tải Duyên Hải –TASACO (nay là
các công ty thành viên) hoạt động trong các lĩnh vực vận tải và kho bãi.
Đến năm 1999 : Được chính phủ cấp phép cho thành lập địa điểm thông quan
vào ngày 10/09/1999. Địa điểm thông quan này có chức năng quản lý hoạt động
kê khai hải quan đối với tất cả hàng hóa xuất nhập khẩu qua khu vực Hải Phòng.
Đến năm 2001: Triển khai dự án thành lập ICD tại khu Công nghiệp Thụy Vân,
tỉnh Phú Thọ.
Đến năm 2007: Nhận quyết định công nhận ICD Thụy Vân là địa điểm làm thủ
tục Hải Quan tại Cảng nội địa.
c. Lĩnh vực kinh doanh của công ty
Với kinh nghiệm hoạt động 15 năm trong lĩnh vực vận tải đa phương thức và
đáp ứng mọi yêu cầu về các dịch vụ Cảng như một hậu phương cho tuyến tiền
phương của Cảng cùng đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ chuyên môn cao,
dày kinh nghiệm, tận tâm với công ty Cổ Phần vận tải đa phương thức Duyên
Hải, đảm bảo chắc chắn luôn cung cấp những sản phẩm và dịch vụ chất lượng
và hiệu quả cho khách hành, đả bảo đem lại lợi ích lớn nhất có thể cho khách
hàng.
23
- Vận tải hàng hóa bằng oto chuyên dụng

- Vận tải hàng hóa bằng đường sắt
- Vận tải hàng hóa ven biển
- Vận tải hoàng hóa viễn dương
- Vận tải hàng hóa hàng không
- Kho bãi lưu trữ hàng hóa
- Dịch vụ đại lú vận tải tàu biển
- Sản xuất thân xe có động cơ, rơ mooc, bán rơ mooc
- Dịch vụ khai thác cảng biển
- Dịch vụ khai thác thông quan nội địa
- Dịch vụ xuất nhập khẩu hàng hóa
- Bán phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của oto và các xe cơ động khác
- Bảo dưỡng, sửa chữa oto và xe có động cơ khác
- Dịch vụ Logistics
- Kinh doanh văn phòng
- Dịch vụ ăn uống
- Cho thuê văn phòng
- Kinh doanh xăng dầu
- Sản phẩm độc quyền
- Dịch vụ Freight Forwarder
- Bán buôn nước hoa, hàng mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh
24
- Bán lẻ nước hoa, mỹ phẩm và vật phẩm vệ sinh trong các cửa hàng chuyên
doanh
1.2 Sơ đồ tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
a. Sơ đồ tổ chức của công ty
b. Nhiệm vụ và chức năng của các phòng ban
- Đại hội đồng cổ đông
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty gồm tất cả các
cổ đông có quyền biểu quyết, họp ít nhất mỗi năm một lần. ĐHĐCĐ quyết định
những vấn đề được Luật pháp và Điều lệ công ty quy định. ĐHĐCĐ thông qua

các báo cáo tài chính hàng năm của Công ty và ngân sách tài chính cho năm tiếp
theo, bầu miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban
kiểm soát của công ty…
HĐQT của Công ty có 05 thành viên, mỗi nhiệm kỳ của từng thành viên là 05
năm
Chủ tịch HĐQT : Ông Nguyễn Đình Chung
25

×