Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty tnhh kiến trúc nội thất ý tưởng việt vpktat.tdea

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (617.72 KB, 78 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TẠI CÔNG TY TNHH KIẾN TRÚC NỘI THẤT Ý
TƯỞNG VIỆT VPKTAT.TDEA
GIẢNG VIÊN HD: NGUYỄN THỊ THANH
SINH VIÊN TH : TRỊNH THỊ NHƯ
MSSV : 127C70T529
LỚP : K15BCĐKT
THANH HÓA, THÁNG 06 NĂM 2014
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GV Hướng dẫn: Nguyễn Thị Thanh
DANH MỤC SƠ ĐỒ
S 1.1: S b máy t ch c qu n lý Công tyơđồ ơđồ ộ ổ ứ ả 6
S 1.2: S t ch c b máy k toán t i Công tyơđồ ơđồ ổ ứ ộ ế ạ 9
S 1.3: S trình t ghi sơđồ ơđồ ự ổ 12
SVTH: Trịnh Thị Như – MSSV: 127C70T529
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GV Hướng dẫn: Nguyễn Thị Thanh
MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ 2
MỤC LỤC 3
DANH MỤC KÍ HIỆU VIẾT TẮT 6
LỜI MỞ ĐẦU 1
1. Tính c p thi t c a t iấ ế ủ đề à 1
2. M c tiêu v nhi m v nghiên c uụ à ệ ụ ứ 1
3. Ph m vi nghiên c uạ ứ 2
4. Các ph ng pháp nghiên c u:ươ ứ 2
5. K t c u t iế ấ đề à 2
CHƯƠNG 1 3
tổng quan về công ty tnhh kiến trúc nội thất ý tưởng việt vpktat.tdea 3


1.1. Quá trình hình th nh v phát tri n c a Công Ty TNHH Ki n Trúc N i à à ể ủ ế ộ
Th t Ý T ng Vi t VPKTAT.TDEAấ ưở ệ 3
1.2. c i m t ch c s n xu t kinh doanh v ng nh ngh kinh doanhĐặ để ổ ứ ả ấ à à ề 4
1.2.1. L nh v c xây l p:ĩ ự ắ 4
1.2.2. L nh v c XSVLXD:ĩ ự 4
1.2.3. L nh v c t v n thi t k xây d ng:ĩ ự ư ấ ế ế ự 5
1.3. T ch c b máy qu n lý c a Công ty .ổ ứ ộ ả ủ 6
1.4. T ch c b máy k toán Công Ty TNHH Ki n Trúc N i Th t Ý T ng ổ ứ ộ ế ế ộ ấ ưở
Vi t VPKTAT.TDEAệ 8
1.5. c i m v công tác k toán t i Công Ty TNHH Ki n Trúc N i Th t Ý Đặ để ề ế ạ ế ộ ấ
T ng Vi t VPKTAT.TDEAưở ệ 10
1.5.1. c i m v h th ng ch ng t t i công tyĐặ để ề ệ ố ứ ừ ạ 10
1.5.2. c i m h th ng t i kho n k toán v s k toánĐặ để ệ ố à ả ế à ổ ế 11
1.5.3. c i m t ch c h th ng báo cáo t i chínhĐặ để ổ ứ ệ ố à 13
1.5.4. V n d ng ch k toán áp d ngậ ụ ếđộ ế ụ 13
1.6. Nh ng thu n l i khó kh n v nh h ng phát tri nữ ậ ợ ă àđị ướ ể 13
1.6.1.Thu n l iậ ợ 13
1.6.2. Khó kh nă 14
1.6.3. Nh ng nh h ng phát tri n.ữ đị ướ ể 14
1.7. Nh ng ánh giá chung v công tác k toán t i công tyữ đ ề ế ạ 15
1.7.1. V u i m.ềư để 16
1.7.1.1. V h th ng ch ng t v luân chuy n ch ng t :ề ệ ố ứ ừ à ể ứ ừ 16
1.7.1.2. V h th ng t i kho n:ề ệ ố à ả 17
1.7.1.3. V vi c v n d ng hình th c s Ch ng t ghi s :ề ệ ậ ụ ứ ổ ứ ừ ổ 17
1.7.1.4.V vi c l p v th i gian l p các báo cáo t i chính:ề ệ ậ à ờ ậ à 17
1.7.1.5. V công tác t ch c các ph n h nh k toán:ề ổ ứ ầ à ế 18
1.7.1.6. V áp d ng ch k toán:ề ụ ếđộ ế 18
1.7.2. V nh c i m.ề ượ để 19
1.7.2.1. V phân công lao ng k toán:ề độ ế 19
1.7.2.2. V vi c luân chuy n ch ng t :ề ệ ể ứ ừ 19

CHƯƠNG 2 20
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM tại CÔNG TY TNHH KIẾN TRÚC NỘI THẤT Ý TƯỞNG VIỆT
VPKTAT.TDEA 20
2.1. c i n v chi phí s n xu t v yêu c u qu n lýĐặ để ề ả ấ à ầ ả 20
SVTH: Trịnh Thị Như – MSSV: 127C70T529
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GV Hướng dẫn: Nguyễn Thị Thanh
2.2. Phân lo i chi phí s n xu t chi phí s n xu t t i công tyạ ả ấ ả ấ ạ 21
2.3. K toán t p h p chi phí s n xu t t i công tyế ậ ợ ả ấ ạ 22
2.3.1. K toán t p h p chi phí nguyên v t li u tr c ti pế ậ ợ ậ ệ ự ế 22
2.3.1.1. Yêu c u qu n lý chi phí nguyên v t li u tr c ti pầ ả ậ ệ ự ế 22
2.3.1.2. T i kho n s d ngà ả ử ụ 22
2.3.1.3. Ch ng t s d ng v s sách s d ngứ ừ ử ụ à ổ ử ụ 22
2.3.1.4. Trình t luân chuy n ch ng tự ể ứ ừ 23
2.3.1.5. Các nghi p v kinh t phát sinhệ ụ ế 23
2.3.2. K toán chi phí nhân công tr c ti pế ự ế 30
2.3.2.1. Yêu c u qu n lý chi phí nhân công tr c ti pầ ả ự ế 30
2.3.2.2. T i kho n s d ngà ả ử ụ 30
2.3.2.3. Ch ng t s d ng v s sách s d ngứ ừ ử ụ à ổ ử ụ 30
2.3.2.4. Trình t luân chuy n ch ng tự ể ứ ừ 30
2.3.2.5. Các nghi p v kinh t phát sinhệ ụ ế 31
2.3.3. K toán chi phí s d ng máy thi côngế ử ụ 39
2.3.3.1. Công tác qu n lý chi phí s d ng máy thi côngả ử ụ 39
2.3.3.2. T i kho n s d ngà ả ử ụ 40
2.3.3.3. Ch ng t v s sách s d ngứ ừ à ổ ử ụ 40
2.3.3.4. Trình t luân chuy n ch ng tự ể ứ ừ 40
2.3.3.5. Các nghi p v kinh t phát sinhệ ụ ế 40
2.3.4. K toán chi phí s n xu t chungế ả ấ 44
2.3.4.1. Công tác qu n lý chi phí s n xu t chungả ả ấ 44
2.3.4.2. T i kho n s d ngà ả ử ụ 44

2.3.4.3. Ch ng t v s sách s d ngứ ừ à ổ ử ụ 44
2.3.4.4. Trình t luân chuy n ch ng tự ể ứ ừ 44
2.3.4.5. Các nghi p v kinh t phát sinhệ ụ ế 44
2.4. ánh giá s n ph m d dang t i công tyĐ ả ẩ ở ạ 51
2.5. Tính giá th nh s n ph mà ả ẩ 53
2.6. ánh giá, nh n xét v công tác k toán chi phí s n xu t v tính giá Đ ậ ề ế ả ấ à
th nh s n ph m T I Công Ty TNHH Ki n Trúc N i Th t Ý T ng Vi t à ả ẩ Ạ ế ộ ấ ưở ệ
VPKTAT.TDEA 56
2.6.1 u i mƯ để 56
2.6.2. Nh ng m t còn t n t iữ ặ ồ ạ 58
CHƯƠNG 3 60
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP
HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CÔNG TY
TNHH KIẾN TRÚC NỘI THẤT Ý TƯỞNG VIỆT VPKTAT.TDEA 60
3.1 S c n thi t ph i ho n thi nự ầ ế ả à ệ 60
3.2. Ph ng h ng ho n thi nươ ướ à ệ 62
3.2.1. Ho n thi n khâu h ch toán ban uà ệ ạ đầ 62
3.2.2 Ho n thi n v n d ng h th ng t i kho n k toánà ệ ậ ụ ệ ỗ à ả ế 63
3.2.3. Ho n thi n s k toánà ệ ổ ế 63
3.2.4. Ho n thi n k toán chi phí s n xu tà ệ ế ả ấ 63
3.3. M t s gi i pháp nh m ho n thi nộ ố ả ằ à ệ 64
3.3.1.V vi c luân chuy n ch ng tề ệ ể ứ ừ 64
3.3.2. V k toán tính giá th nh s n ph m d dang:ề ế à ả ẩ ở 65
3.3.3. V vi c s d ng v t tề ệ ử ụ ậ ư 66
3.3.4. V h ch toán chi phí nhân công tr c ti pề ạ ự ế 67
3.3.5. M t s bi n pháp gi m chi phí s n xu t v h giá th nh s n ph mộ ố ệ ả ả ấ à ạ à ả ẩ 67
3.3.5.1. Ti t ki m nguyên v t li uế ệ ậ ệ 68
3.3.5.2. Ti t ki m chi phí nhân công tr c ti pế ệ ự ế 68
3.3.5.3. Ti t ki m chi phí s d ng máy thi côngế ệ ử ụ 69
3.3.5.4. Ti t ki m chi phí s n xu t chungế ệ ả ấ 69

SVTH: Trịnh Thị Như – MSSV: 127C70T529
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GV Hướng dẫn: Nguyễn Thị Thanh
KẾT LUẬN 70
LỜI CẢM ƠN 71
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN 72
72
72
72
72
72
72
72
72
72
72
72
72
72
72
72
SVTH: Trịnh Thị Như – MSSV: 127C70T529
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GV Hướng dẫn: Nguyễn Thị Thanh
DANH MỤC KÍ HIỆU VIẾT TẮT
Kí hiệu Diễn giải Kí hiệu Diễn giải
CTCP Công ty cổ phần MTTQ Mặt trận tổ quốc
HĐQT Hội đồng quản trị HK LCQ Hợp khối liên cơ quan
XN Công ty KCN Khu công nghiệp
TP Trưởng phòng CT Công trình
CB Cán bộ LHPN Liên hiệp phụ nữ
CP Cổ phần TP Thành phố

GTVT Giao thông vận tải NKCT Nhật kí chứng từ
DVMN Dịch vụ mua ngoài NCTT Nhân công trực tiếp
CPK Chi phí khác VLTT Vật liệu trực tiếp
ĐVT Đơn vị tính NVL Nguyên vật liệu
BHXH Bảo hiểm xã hội NL Nhiên liệu
BHYT Bảo hiểm y tế GTSX Giá thành sản xuất
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp GVHB Giá vốn hàng bán
SL Số lượng TSCĐ Tài sản cố định
MTC Máy thi công SX Sản xuất
TK Tài khoản KHTSCĐ Khấu hao tài sản cố định
SVTH: Trịnh Thị Như – MSSV: 127C70T529
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Thanh
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kể từ khi tiến hành đổi mới đến nay bộ mặt của đất nước thay đổi từng
ngày, đặc biệt vào tháng 11/2006 Việt Nam chính thức gia nhập Tổ chức
Thương mại Quốc tế, sự kiện quan trọng này tạo cơ hội giao thương và mở ra
những thời cơ mới cho đất nước nhưng đồng thời cũng mang đến những thách
thức không nhỏ đối với từng doanh nghiệp (DN) trong nước nói riêng và đối với
sự phát triển bền vững của đất nước nói chung.
Đứng trước những yêu cầu của nền kinh tế thị trường đòi hỏi công tác quản
lý và hệ thống quản lý có sự thay đổi phù hợp với điều kiện thực tiễn. Hạch toán
kế toán là một bộ phận quan trọng trong hệ thống quản lý kinh tế tài chính, giữ
vai trò tích cực trong việc điều hành và kiểm soát hoạt động kinh doanh. Hạch
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một khâu của hạch
toán kế toán giữ một vai trò hết sức quan trọng. Giá thành là chỉ tiêu chất lượng
tổng hợp phản ánh trình độ quản lý, sử dụng vật tư, lao động, thiết bị, trình độ tổ
chức … là cơ sở để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh.
Qua thời gian nghiên cứu Công Ty TNHH Kiến Trúc Nội Thất Ý Tưởng
Việt VPKTAT.TDEA em nhận thấy một số vấn đề cần lưu ý khắc phục sau:

- Không có sổ chi tiết theo dõi chi phí sản xuất chung, chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp
- Việc phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng chưa theo một tiêu
thức cụ thể.
Xuất phát từ những lý do trên, với vốn kiến thức đã được học trong nhà
trường kết hợp với thực tế thu nhận đươc trong quá trình thực tập, em chọn đề
tài “ Hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công
Ty TNHH Kiến Trúc Nội Thất Ý Tưởng Việt VPKTAT.TDEA“ để làm báo cáo
thực tập tốt nghiệp cho mình.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề lí luận có liên quan đến công tác kế toán tập họp
chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng
SVTH: Trịnh Thị Như – MSSV: 127C70T529 Trang:1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Thanh
- Đánh giá được thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại
- Đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp Công Ty TNHH Kiến Trúc Nội Thất Ý
Tưởng Việt VPKTAT.TDEA
3. Phạm vi nghiên cứu
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp các công
trình dân dụng, khu công nghiệp Hoàng Long; Trụ sở hợp khối liên cơ quan ủy
ban MTTQ và hội LHPN tỉnh Thanh Hóa … năm 2013 – Địa điểm: 15 Ngô
Quyền phường Điện Biên thành phố Thanh Hóa Công Ty TNHH Kiến Trúc Nội
Thất Ý Tưởng Việt VPKTAT.TDEA
- Về thời gian:
Số liệu sử dụng trong chuyên đề được thu thập năm 2013
4. Các phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu lý luận:
- Phương pháp kế toán:

+ Phương pháp chứng từ kế toán:
+ Phương pháp tài khoản:
+ Phương pháp tính giá:
+ Phương pháp tổng hợp, cân đối kế toán:
5. Kết cấu đề tài
Chương 1: Tổng quan về công ty TNHH Kiến Trúc Nội Thất Ý Tưởng Việt
VPKTAT.TDEA
Chươ ng 2: Thực trạng công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại Công Ty TNHH Kiến Trúc Nội Thất Ý Tưởng Việt
VPKTAT.TDEA
Chương 3: Một số nhậ xét, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập
hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công Ty TNHH Kiến Trúc
Nội Thất Ý Tưởng Việt VPKTAT.TDEA
SVTH: Trịnh Thị Như – MSSV: 127C70T529 Trang:2
Chương 1: Tổng quan về công ty GV hướng dẫn: Nguyễn Thị Thanh
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH KIẾN TRÚC NỘI THẤT Ý
TƯỞNG VIỆT VPKTAT.TDEA
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công Ty TNHH Kiến Trúc Nội
Thất Ý Tưởng Việt VPKTAT.TDEA
- Tên doanh nghiệp: Công Ty TNHH Kiến Trúc Nội Thất Ý Tưởng Việt
VPKTAT.TDEA
- Địa chỉ của doanh nghiệp: 15 Ngô Quyền phường Điện Biên thành phố
Thanh Hóa
- Loại hình doanh nghiệp: Công ty TNHH
- Điện thoại: 0373728100
- Tài khoản: Ngân hàng đầu tư và phát triển nông thôn Thanh Hoá.
- Chủ tịch HĐQT/ Tổng Giám đốc: Trương Lâm
Công Ty TNHH Kiến Trúc Nội Thất Ý Tưởng Việt VPKTAT.TDEA được
thành lập năm 2007 theo quyết định thành lập số 2108/TC- UB của uỷ ban hành

chính tỉnh Thanh Hoá với tên gọi Công ty kiến trúc địa phương.
Trong quá trình hoạt động, cùng với sự đổi mới của nền kinh tế đất nước,
Công ty cũng đã tự vươn lên thích nghi với cơ chế mới. Công ty đã mạnh dạn
đổi mới đầu tư, đổi mới công nghệ, thiết bị, đa dạng hoá nghành nghề kinh
doanh, mở rộng liên doanh, liên kết với nhiều doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh.
Công ty đã chuyển đổi được thế sản xuất độc canh bó hẹp trước đây trong lĩnh
vực xây dựng, từng bước vươn lên trở thành một doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh đa ngành, thị trường kinh doanh được mở rộng ra phạm vi toàn quốc, quy
mô tổ chức sản xuất của công ty đã có sự phát triển vượt bậc. Từ đó đã làm cho
sức sản xuất của công ty có tốc độ tăng trưởng cao trong những năm gần đây, cả
về doanh thu thực hiện, nộp ngân sách nhà nước và lợi nhuận doanh nghiệp; thu
nhập của người lao động được cải thiện; nguồn vốn kinh doanh của công ty tăng
nhiều lần so với những năm trước. Với sự năng động của tập thể cán bộ công
nhân viên công ty và sự chỉ đạo trực tiếp của các lãnh đạo công ty, trong những
SVTH: Trịnh Thị Như – MSSV: 127C70T529 Trang:3
Chương 1: Tổng quan về công ty GV hướng dẫn: Nguyễn Thị Thanh
năm gần đây công ty không ngừng tăng trưởng và phát triển với nhịp độ năm
sau tăng hơn năm trước. Sự phát triển đó là hợp với xu hướng đang phát triển
của ngành xây dựng Việt Nam hiện nay.
Sau đây là kết quả thực hiện được thể hiện qua các chỉ tiêu tài chính sau:
- Vốn điều lệ: 1.860.000.000 đ (Một tỷ tám trăm sáu mươi triệu đồng)
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và ngành nghề kinh doanh
Trong quá trình hình thành và phát triển, Công Ty TNHH Kiến Trúc Nội
Thất Ý Tưởng Việt VPKTAT.TDEA đã không ngừng mở rộng hoạt động sản
xuất kinh doanh tăng cường và huy động vốn, đào tạo và tuyển dụng nhiều cán
bộ trẻ có tay nghề cao, tăng cường đầu tư chiều sâu, trang bị máy móc, thiết bị
hiện đại và phù hợp.
Hiện nay, Công ty đang SXKD trên các lĩnh vực chủ yếu sau đây:
+ Thi công xây lắp.
+ Sản xuất VLXD.

+ Tư vấn xây dựng.
+ Chế biến nông sản xuất khẩu.
+ Đầu tư tài chính.
Phạm vi hoạt động của Công ty trong từng lĩnh vực cụ thể sau đây:
1.2.1. Lĩnh vực xây lắp:
+ Xây dựng các công trình công nghiệp và dân dụng.
+ Xây dựng các công trình thuộc các dự án giao thông.
+ Xây dựng các công trình thuộc các dự án thuỷ lợi.
+ Xây dựng các công trình cấp thoát nước, điện dân dụng.
+ Xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng và KCN.
+ Kinh doanh phát triển nhà.
1.2.2. Lĩnh vực XSVLXD:
+ Sản xuất gạch xây dựng các loại theo công nghệ lò Tuynel.
+ Khai thác và chế biến đá xây dựng các loại bằng thiết bị đồng bộ.
+ Sản xuất bê tông thương phẩm.
SVTH: Trịnh Thị Như – MSSV: 127C70T529 Trang:4
Chương 1: Tổng quan về công ty GV hướng dẫn: Nguyễn Thị Thanh
+ Sản xuất cấu kiện kê tông đúc sẵn.
1.2.3. Lĩnh vực tư vấn thiết kế xây dựng:
Thiết kế các công trình thuộc lĩnh vực xây dựng cơ bản, tư vấn giám sát,
kiểm nghiệm chất lượng vật liệu và chất lượng các sản phẩm xây dựng.
Công Ty TNHH Kiến Trúc Nội Thất Ý Tưởng Việt VPKTAT.TDEA là
một trong những doanh nghiệp có sức cạnh tranh và hoạt động kinh doanh hiệu
quả nhất trong ngành xây dựng. Thời gian qua, Công ty đã tham gia đầu tư và
hoàn thành các dự án bất động sản, khu công nghiệp (Hoàng Long, Toàn Thành)
và tiếp tục nghiên cứu đầu tư các dự án bất động sản, khu công nghiệp khác.
Trong thời gian tới dự báo thị phần của Công Ty TNHH Kiến Trúc Nội Thất Ý
Tưởng Việt VPKTAT.TDEA có thể tăng lên 10% khi các dự án của Công ty
đang triển khai hoàn thiện và đưa vào khai thác.
Lĩnh vực xây lắp chiếm toàn bộ doanh thu của Công ty . Công ty đã được

tỉnh giao phó khối lượng lớn các công trình của tỉnh (Công trình xây dựng sở
lâm nghiệp Thanh Hoá, sở giao thông Thanh Hoá, trụ sở chi cục kiểm lâm, trụ
sở kho bạc nhà nước tỉnh Thanh Hoá, Trụ sở ủy ban MTTQ và hội LHPN tỉnh
Thanh Hóa ….) ngoài ra, Công ty còn được tỉnh giao xây dựng 30 trường học
của tỉnh, 18 bệnh viện và trung tâm y tế và nhiều công trình quan trọng của tỉnh
khác.
Về lĩnh vực kinh doanh nhà ở, kinh doanh khai thác hạ tầng các khu công
nghiệp, đầu tư bất động sản, Công ty cũng là công ty hàng đầu trong lĩnh vục
này. Công Ty TNHH Kiến Trúc Nội Thất Ý Tưởng Việt VPKTAT.TDEA đang
tiến hành đầu tư và khai thác các dự án: Dự án khu công nghiệp và đô thị Hoàng
Long đây là 01 trong những dự án lớn của tỉnh Thanh Hoá trong lĩnh vực phát
triển khu công nghiệp và đô thị và nhiều công trình quan trọng của tỉnh khác.
Công ty có quy mô và địa bàn hoạt động rộng, các công trình thi công ở
nhiều địa điểm khác nhau cho nên việc tổ chức lực lượng thi công thành các
công ty, các đội là rất hợp lý. Mỗi công ty trực thuộc, mỗi công ty, mỗi đội phụ
trách thi công một công trình và tổ chức thành các tổ có phân công nhiệm vụ cụ
SVTH: Trịnh Thị Như – MSSV: 127C70T529 Trang:5
Chương 1: Tổng quan về công ty GV hướng dẫn: Nguyễn Thị Thanh
thể. Giám đốc Công Ty hay đội trưởng phụ trách các đội chịu trách nhiệm trước
ban Tổng giám đốc Công ty về việc quản lý và tiến độ chất lượng công trình.
Mọi công việc kế toán lập các chứng từ ban đầu và các báo cáo kế toán gửi về
Công ty lập báo cáo chung toàn Công ty . Hiện nay chủ yếu Công ty thực hiện
phương thức giao khoán sản phẩm xây dựng cho các công ty, các đội.
1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty .
Kể từ khi thành lập, bộ máy quản lý của Công ty cũng có nhiều thanh đổi
về số lượng nhân viên, cơ cấu quản lý, cũng như phạm vi quản lý. Đến nay
Công Ty TNHH Kiến Trúc Nội Thất Ý Tưởng Việt VPKTAT.TDEA đã có bộ
máy quản lý tương đối hoàn thiện, gọn nhẹ, hoạt động đạt hiệu quả cao đánh dấu
mốc quan trọng đối với sự phát triển của Công ty .
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý Công ty

- Tổng giám đốc: Là người lãnh đạo cao nhất chỉ đạo mọi hoạt động của
Công ty và cũng chịu trách nhiệm cao nhất trước cấp trên, trước pháp luật và
mọi lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theo ngành nghề được
đăng ký kinh doanh.
SVTH: Trịnh Thị Như – MSSV: 127C70T529 Trang:6
Ban tổng giám đốc
Phòng
Tổ
chức
LĐ -
TL
Ban
kiểm
soát
Phòng
Tài
chính
kế toán
Ban
quản lý
các dự
án
Phòng
Kỹ
thuật
Phòng
Kế
hoạch
vật tư
Phòn

g
hành
chính
10 Đội
xây lắp trực
thuộc
06 Công ty
CP trực thuộc
18 Xí nghiệp
xây lắp trực
thuộc
Chương 1: Tổng quan về công ty GV hướng dẫn: Nguyễn Thị Thanh
Có chức năng thẩm định dự án đầu tư, lập dự toán công tình để chuẩn bị
tham gia đấu thầu.
- Phòng kỹ thuật: Có chức năng giúp ban tổng giám đốc trong việc thiết
lập kiểm tra, giám sát kỹ thuật, an toàn thực hiện các công trình công nghệ kỹ
thuật trong sản xuất, kiểm tra giám sát chất lượng công trình.
- Phòng tài chính kế toán: Có chức năng hạch toán, tập hợp các số liệu,
thông tin kinh tế, quản lý toàn bộ công tác tài chính kế toán, quản lý thu hồi vốn,
huy động vốn tập hợp các khoản chi phí sản xuất, xác định kết quả sản xuất kinh
doanh, theo dõi tăng giảm tài sản, thanh quyết toán các hợp đồng kinh tế, thực
hiện nghĩa vụ đầy đủ với nhà nước về các khoản phải nộp.
- Phòng tổ chức hành chính: Có chức năng tổ chức năng lao động trong
biên chế, điều động cán bộ công nhân viên trong Công ty , giải quyết các chế độ
chính sách, tổ chức công việc hành chính, chuyển giao công văn giấy tờ.
- Phòng kế hoạch- vật tư: Tham mưu cho Ban tổng giám đốc, Về công tác
quản lý thiết bị máy móc, vật tư… tìm kiếm thị trường, lập và báo cáo kế hoạch
xây dựng, soạn thảo các văn bản hợp đồng về xây dựng.
- Phòng tổ chức lao động: Có chức năng tổ chức năng lao động trong biên
chế, điều động cán bọ công nhân viên trong Công ty , giải quyết các chế độ

chính sách, tổ chức công việc hành chính, chuyển giao công văn giấy tờ.
Ban tổng giám đốc cùng với các phòng chức năng điều hành hoạt động sản
xuất thi công ở công ty một cách thống nhất với các công ty, các đội xây dựng.
Trên cơ sở các hợp đồng của công ty với bên A, bộ phận kỹ thuật và kế hoạch-
vật tư. Hai phòng này chịu trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc và thông qua hợp
đồng trước khi trình ban tổng giám đốc ký. Các đội và các Công Ty xây dựng
chỉ được lệnh khởi công khi lập tiến độ và biện pháp thi công được ban tổng
giám đốc phê duyệt.
- Về việc lập dự toán và quyết toán: Các đội, các Công Ty xây dựng tự làm
dưới sự hỗ trợ của phòng kỹ thuật.
- Về vật tư: Một phần vật tư do bộ phận sản xuất phụ và bên A cung cấp
SVTH: Trịnh Thị Như – MSSV: 127C70T529 Trang:7
Chương 1: Tổng quan về công ty GV hướng dẫn: Nguyễn Thị Thanh
nhưng số này rất ít, chủ yếu vật tư do các đội, các Công Ty mua của Công ty và
mua ngoài theo định mức.
- Về máy thi công: Chủng loại máy của Công ty khá phong phú và hiện
đại, đáp ứng được yêu cầu thi công.
- Về chất lượng công trình: Giám đốc các Công Ty hay đội trưởng các đội
là người thay mặt cho các công ty, các đội chịu trách nhiệm trước ban tổng giám
đốc công ty về chất lượng công trình. Nếu có sai phạm kỹ thuật dẫn đến phải
phá đi làm lại hoặc phải sửa chữa thì chi phí do các đội, các Công Ty chịu hoàn
toàn. Phòng kỹ thuật phía giám sát giải quyết các vướng mắc về chuyên môn
cho các đội, các Công Ty trong quá trình thi công.
- Về an toàn và bảo hiểm lao động: Các Công Ty và các đội có trách nhiệm
thực hiện các quy định về an toàn và bảo hiểm lao động theo chế độ Nhà nước
ban hành.
1.4. Tổ chức bộ máy kế toán Công Ty TNHH Kiến Trúc Nội Thất Ý Tưởng
Việt VPKTAT.TDEA
Do quy mô tổ chức lớn, hoạt động dưới mô hình Công ty , hoạt động tập
trung trên một địa bàn, đồng thời có một số bộ phận phụ thuộc vào đơn vị hoạt

động phân tán trên một số địa bàn khác nhau, do đó Công ty áp dụng mô hình
vừa tập trung, vừa phân tán.
Với loại hình này, công tác kế toán được tiến hành ở phòng kế toán trung
tâm của đơn vị và một số bộ phận đơn vị phụ thuộc hoạt động phân tán, còn một
số đơn vị phụ thuộc hoạt động tập trung không tiến hành công tác kế toán. Khi
đó bộ máy kế toán của đơn vị tổ chức theo mô hình một phòng kế toán trung
tâm của đơn vị, các phòng kế toán của các bộ phận phụ thuộc hoạt động phân
tán và các nhân viên ở các bộ phận phụ thuộc hoạt động tập trung.
Phòng kế toán trung tâm của đơn vị thực hiện hạch toán kế toán các hoạt
động kinh tế, tài chính có tính chất chung toàn đơn vị và các hoạt động kinh tế
tài chính ở các bộ phận phụ thuộc hoạt động tập trung, thực hiện tổng hợp tài
liệu kế toán từ các phòng kế toán của các bộ phận phụ thuộc hoạt động phân tán
SVTH: Trịnh Thị Như – MSSV: 127C70T529 Trang:8
Chương 1: Tổng quan về công ty GV hướng dẫn: Nguyễn Thị Thanh
và của toàn đơn vị, lập báo cáo kế toán, hướng dẫn, kiểm tra toàn bộ công tác kế
toán trong đơn vị.
Phòng kế toán của các bộ phận phụ thuộc thực hiện công tác kế toán thuộc
phạm vi hoạt động của bộ phận phụ thuộc theo sự phân cấp của phòng kế toán
trung tâm, định kỳ gửi tài liệu kế toán về phòng kế toán trung tâm đơn vị. Các
nhân viên ở các bộ phận phụ thuộc hoạt động tập trung trên một địa bàn làm
nhiệm vụ hướng dẫn và thực hiện hạch toán ban đầu, thu nhận, kiểm tra sơ bộ
các chứng từ liên quan đến hoạt động của bộ phận phụ thuộc đó và gửi những
chứng từ kế toán đó về phòng kế toán trung tâm của đơn vị.
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty
- Kế toán trưởng: Giúp chủ tịch HĐQT Công ty tổ chức chỉ đạo thực hiện
toàn bộ công tác tài chính kế toán theo cơ chế quản lý mới và theo đúng pháp
SVTH: Trịnh Thị Như – MSSV: 127C70T529 Trang:9
Kế toán trưởng
Thủ
quỹ

Kế
toán
vật tư
TSCĐ
Kế
toán
thanh
toán
Kế
toán
tiền
lương
Kế
toán
tổng
hợp
Kế
toán
thuế
Kế
toán
ngân
hàng
Bộ phận
kế toán
các đơn
vị phụ
thuộc
Các trưởng
phòng kế toán ở

các bộ phận phụ
thuộc hoạt động
phân tán
Kế
toán
vật tư
TSCĐ
Kế
toán
tiền
lương
Kế
toán
thanh
toán
Thủ
quỹ
KT
theo
dõi
XN
Chương 1: Tổng quan về công ty GV hướng dẫn: Nguyễn Thị Thanh
lệnh kế toán trưởng hiện hành.
- Kế toán vật tư TSCĐ: Có nhiệm vụ theo dõi TSCĐ, nguyên vật liệu, công
cụ, dụng cụ. Khi có biến động về tăng giảm TSCĐ, kế toán căn cứ vào cá chứng
từ, hoá đơn để phản ánh kịp thời.
- Kế toán thanh toán: Thực hiện kế toán bằng tiền tất cả các khoản thanh
toán với khách hàng, thanh toán nội bộ Công ty với các đơn vị trực thuộc.
- Kế toán ngân hàng: Lập kế hoạch đi vay Ngân hàng, thu nhận chứng từ
của các Công Ty để tiến hành đi vay, theo dõi tình hình tăng giảm tài khoản tiền

gửi Ngân hàng.
- Kế toán tiền lương, bảo hiểm xã hội: Nhận bảng lương và thanh toán tiền
lương do phòng tổ chức chuyển đến tổng hợp số liệu. Hàng tháng căn cứ vào
bảng tổng hợp thanh toán bảo hiểm xã hội để trích BHXH theo chế độ hiện
hành.
- Kế toán thuế GTGT: Tiến hành hạch toán thuế GTGT đầu vào, đầu ra
của Công ty đồng thời tổng hợp thuế của các đơn vị trực thuộc để hàng tháng
thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước.
- Kế toán theo dõi các đơn vị trực thuộc: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình
thực hiện các chế độ chính sách về tình hình tài chính cũng như tình hình hạch
toán dưới các Công Ty trực thuộc.
- Kế toán các đơn vị trực thuộc: Tập hợp chi phí phân bổ vật liệu, tiền
lương định kỳ gửi về phòng kế toán Công ty . Ở phòng kế toán khi nhận được
các chứng từ ban đầu do kế toán các đơn vị trực thuộc gửi về tiến hành kiểm tra,
phân loại đưa vào máy vi tính để vào sổ nhật ký chứng từ chung và các sổ cái tài
khoản chi tiết và tổng hợp phục vụ cho yêu cầu quản lý và cung cấp thông tin.
1.5. Đặc điểm về công tác kế toán tại Công Ty TNHH Kiến Trúc Nội Thất Ý
Tưởng Việt VPKTAT.TDEA
1.5.1. Đặc điểm về hệ thống chứng từ tại công ty
Công ty hiện nay đang áp dụng chế độ kế toán theo quyết định
48/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 14 / 09 / 2006 của bộ trưởng bộ tài chính và
SVTH: Trịnh Thị Như – MSSV: 127C70T529 Trang:10
Chương 1: Tổng quan về công ty GV hướng dẫn: Nguyễn Thị Thanh
các thông tư hướng dẫn, bổ sung chế độ kế toán của BTC. Vì vậy chứng từ kế
toán của công ty bao gồm:
+ Hóa đơn bán hàng thông thường, hóa đơn GTGT
+ Phiếu thu
+ Phiếu chi
+ Giấy đề nghị tạm ứng
+ Giấy thanh toán

+ Phiếu nhập kho
+ Phiếu xuất kho
+ Bảng kê hàng hoá mua ngoài
+ Bảng chấm công
+ Bảng thanh toán tiền lương
+ Bảng thanh toán BHXH
+ Giấy báo có…
+ Giấy báo nợ
1.5.2. Đặc điểm hệ thống tài khoản kế toán và sổ kế toán
* Hình thức kế toán
Công Ty TNHH Kiến Trúc Nội Thất Ý Tưởng Việt VPKTAT.TDEA sử
dụng phần mềm kế toán là Misa tính năng của phần mềm này rất hiệu quả sẽ là
cho bộ máy kế toán đơn giản gọn nhẹ
Sổ sách kế toán công ty áp dụng được lập trình theo hình thức kế toán
chứng từ ghi sổ. Để phù hợp với đơn vị sản xuất kinh doanh, Công ty đã sử dụng
hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. Hình thức này phù hợp với đơn vị có nhiều
nghiệp vụ kinh tế phát sinh và sử dụng nhiều nhân viên kế toán.
Quy trình ghi chép sổ kế toán được tóm tắt như sau:
SVTH: Trịnh Thị Như – MSSV: 127C70T529 Trang:11
Chương 1: Tổng quan về công ty GV hướng dẫn: Nguyễn Thị Thanh
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ trình tự ghi sổ
Ghi chú:
Đối chiếu
Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng
Ghi cuối quý
Trình tự luân chuyển chứng từ
Hàng ngày, dựa vào các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, căn cứ vào các chứng
từ gốc và các chứng từ khác có liên quan đã được kiểm tra, được dùng làm căn
cứ ghi sổ, kế toán lập Chứng từ ghi sổ, đồng thời ghi vào sổ quỹ và sổ thẻ kế

toán chi tiết. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký Chứng từ ghi
sổ, sau đó được dùng để ghi vào Sổ Cái.
Cuối tháng, phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính ra Tổng số
phát sinh Nợ, Tổng số phát sinh Có và Số dư của từng tài khoản trên Sổ Cái.
Căn cứ vào Sổ Cái lập Bảng Cân đối số phát sinh.
Cuối quý, sau khi đối chiếu, kiểm tra số liệu giữa sổ cái và sổ tổng hợp thì
số liệu trên sổ cái được dùng để lập bảng cân đối số phát sinh, và để lên báo cáo
SVTH: Trịnh Thị Như – MSSV: 127C70T529 Trang:12
Chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Bảng cân đối số
phát sinh
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ quỹ
Sổ đăng ký
chứng từ ghi
sổ
Chương 1: Tổng quan về công ty GV hướng dẫn: Nguyễn Thị Thanh
tài chính.
1.5.3. Đặc điểm tổ chức hệ thống báo cáo tài chính
- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày ngày 1/1 đến 31/12 hàng năm.
- Báo cáo tài chính bao gồm:
+ Bảng cân đối kế toán
+ Báo cáo kết quả kinh doanh

+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
+ Bản thuyết minh báo cáo tài chính
1.5.4. Vận dụng chế độ kế toán áp dụng
Công Ty TNHH Kiến Trúc Nội Thất Ý Tưởng Việt VPKTAT.TDEA là
đơn vị hạch toán độc lập, Công ty vận dụng chế độ kế toán áp dụng cho doanh
nghiệp sản xuất theo quyết định số 48/2006/QĐ - BTC ngày 14/09/2006 của bộ
trưởng bộ tài chính.
- Phương pháp hàng tồn kho: Hạch toán phương pháp hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên.
- Phương pháp tính giá hàng tồn kho theo phương pháp nhập trước - xuất
trước.
- Phương pháp tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ.
1.6. Những thuận lợi khó khăn và định hướng phát triển
1.6.1.Thuận lợi
- Xã hội ngày càng phát triển, nước ta đang trong quá trình công nghiệp
hóa hiện đại hóa đất nước, sự phát triển mạnh mẽ của các ngành kinh tế (xây
dựng, giao thông, vận tải ), nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng (điện, đường,
trường trạm…) ngày càng cao, đây là một cơ hội tốt cho các lĩnh vực hoạt động
sản xuất kinh doanh của của công ty.
- Ngày nay do có chính sách của nhà nước về phát triển nông thôn mới, nên
nhu cầu xây dựng kênh mương, đường nội đồng, đê điều, hệ thống đập nước, hệ
thống tưới tiêu … ngày càng cao. Đây là những lĩnh vực chủ yếu của công ty.
- Công ty có nhiều kinh nghiệm và hiểu biết về các ngành xây dựng cơ bản,
SVTH: Trịnh Thị Như – MSSV: 127C70T529 Trang:13
Chương 1: Tổng quan về công ty GV hướng dẫn: Nguyễn Thị Thanh
san lấp mặt bằng khai thác và sản xuất vật liệu xây dựng do đó tạo được uy tín
trên thị trường tạo được niềm tin cho các chủ đầu tư và các khách hàng hoạt
động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, đó là điều kiện thuận lợi khi tham gia đấu
thầu và ký kết hợp đồng kinh tế có giá trị lớn.
- Công ty có đội ngũ cán bộ cùng nhân viên có trình độ chuyên môn cao,

nhiệt tình, yêu lao động, ngoài ra công ty có đội ngũ cán bộ giàu kinh nghiệm
kết hợp với đội ngũ lao động trẻ được đào tạo theo chuyên ngành, các nguồn lực
này được sử dụng hợp lý, cơ chế quản lý hiện nay của công ty phát huy được
tính chủ động sáng tạo của người lao động.
1.6.2. Khó khăn
Trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình bên cạnh những mặt thuận
lợi công ty cũng gặp không ít những khó khăn:
- Nền kinh tế thị trường, chính phủ cho phép các doanh nghiệp được tự do
thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh trong khuôn khổ cho phép và không
còn bao cấp như trước đây, các doanh nghiệp tự hạch toán kinh tế độc lập. Do
vậy ngày càng có nhiều đơn vị tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh tạo
ra sự cạnh tranh này càng gay gắt.
- Ngành xây dựng cơ bản chiếm một tỷ trọng lớn trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty nhưng trong mấy năm lại đây giá cả thị trường nhất là
giá nguyên liệu vật liệu đầu vào có sự biến động lớn, tình hình thời tiết diễn biến
phức tạp đã ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất kinh doanh của công ty.
- Công ty có vốn kinh doanh trong vốn điều lệ không lớn mặc dù đã được
bổ sung qua kết quả hoạt động các năm, nhưng so với quy mô kinh doanh thì
vốn tự có của công ty chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ nhặt, mặt khác hiệu quả sử dụng
vốn của công ty chưa cao.
1.6.3. Những định hướng phát triển.
Cùng với những mặt thuận lợi và khách quan trên Công ty đang hướng đến
những mục tiêu phát triển lâu dài và bền vững, ban giám đốc đang dần khắc
phục những mặt còn hạn chế trở ngại.
SVTH: Trịnh Thị Như – MSSV: 127C70T529 Trang:14
Chương 1: Tổng quan về công ty GV hướng dẫn: Nguyễn Thị Thanh
Tại các đội xây lắp đang thi công những công trình lớn địa bàn gặp nhiều
khó khăn công ty sẽ cử những nhân viên kế toán có trình độ và nghiệp vụ trực
tiếp quản lý tình hình tài chính và cập nhật số liệu chuyển về phòng kế toán
được đảm bảo kịp thời chính xác.

Trong những thời gian tới công ty sẽ tạo điều kiện để các nhân viên phòng
kế toán được đi học bồi dưỡng thêm về chuyên môn nghiệp vụ và các chế độ
chính sách mới của nhà nước đảm bảo nguồn cán bộ có chất lượng phục vụ lâu
dài cho công ty.
Tại các phần hành kế toán đặc biệt là kế toán nguyên vật liệu phải được tổ
chức kiểm tra quản lý chặt chẽ kịp thời nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho
công ty trên cơ sở đó tổng hợp đánh giá tình hình thực tế đưa ra những dự báo
và các giải pháp giúp cho Ban lãnh đạo có những phương hướng phát triển,
chiến lược trong tương lai.
1.7. Những đánh giá chung về công tác kế toán tại công ty
Qua qua trình thực tập và tìm hiểu thực tế tại Công Ty TNHH Kiến Trúc
Nội Thất Ý Tưởng Việt VPKTAT.TDEA tôi có một vài nhận xét chung về công
tác kế toán của công ty như sau:
- Công tác hạch toán của công ty đã áp dụng hình thức kế toán chứng từ
ghi sổ để quản lý hạch toán và dùng phương pháp kê khai thường xuyên để theo
dõi hàng hóa và các loại tiền vốn. Do vậy khi kiểm tra, xử lý thông tin kinh tế
của kế toán được tiến hành kịp thời chặt chẽ đảm bảo sự thống nhất về công tác
kế toán.
- Các thành viên trong bộ phận kế toán nổ lực trong công việc hàng ngày và
chấp hành mọi quy định mà phòng kế toán đề ra nói riêng và công ty nói chung.
- Công ty đã xây dựng được bộ máy kế toán tương đối ổn định từ khâu
nhập, xuất đến khâu thanh toán, luân chuyển chứng từ…Nhưng bên cạnh đó còn
có một vài hạn chế về mặt trình độ chuyên môn đối với các phần hành kế toán
nhỏ khác chẳng hạn như thành thạo về kế toán trên máy vi tính…
Phòng kế toán thực hiện toàn bộ công tác kế toán từ thu nhận, ghi sổ, xử lý
SVTH: Trịnh Thị Như – MSSV: 127C70T529 Trang:15
Chương 1: Tổng quan về công ty GV hướng dẫn: Nguyễn Thị Thanh
thông tin trên hệ thống báo cáo phân tích và báo cáo tổng hợp của công ty. Mô
hình kế toán tập trung này phù hợp với cơ chế quản lý của công ty vì nó không
tạo ra sự phân tán quyền lực trong sản xuất kinh doanh cũng như trong hoạt

động tài chính tạo ra một bộ máy quản lýgọn nhẹ và thống nhất.
Mặt khác, do số lượng sản phẩm sản xuất ra rất đa dạng, phong phú, khối
lượng công việc hạch toán lớn nên kế toán được phân công theo các phần hành
kế toán. Việc phân công lao động kế toán như vậy cũng rất phù hợp, tạo điều
kiện cho kế toán viên chuyên môn hoá trong công việc, tích luỹ kinh nghiệm,
giải quyết các công việc thuộc phần hành của mình một cách nhanh chóng. Hơn
nữa, giữa các kế toán viên luôn có quan hệ tác nghiệp trong công việc nên việc
cung cấp, trao đổi thông tin giữa các phần hành rất nhanh chóng, kịp thời tạo
điều kiện cung cấp số liệu, các báo cáo cho ban lãnh đạo Công ty khi cần thiết.
Có thể nói, mô hình kế toán mà công ty đang áp dụng đã phát huy vai trò
của nó, góp phần quan trọng vào việc phân công lao động một cách hợp lý, cung
cấp thông tin chính xác, nhanh chóng, hỗ trợ đắc lực cho ban lãnh đạo công ty
trong việc quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.7.1. Về ưu điểm.
Công Ty TNHH Kiến Trúc Nội Thất Ý Tưởng Việt VPKTAT.TDEA trong
thời gian qua đã có nhiều biện pháp nhằm hoàn thiện, đổi mới trong công tác tổ
chức hạch toán kế toán. Vì vậy, công tác tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty
đã đạt được những thành tựu, góp phần quan trọng vào quá trình phát triển của
Công ty trong thời kỳ mới.
1.7.1.1. Về hệ thống chứng từ và luân chuyển chứng từ:
Công ty đã sử dụng đầy đủ các chứng từ bắt buộc theo quy định và thực
hiện nghiêm túc các bước trong quy trình luân chuyển chứng từ, tạo điều kiện
cho công tác hạch toán ban đầu được chính xác và công tác hạch toán sau này
thuận lợi hơn. Việc tổ chức, bảo quản, lưu trữ chứng từ khoa học, đầy đủ, dễ
kiểm tra, kiểm soát, tạo điều kiện cung cấp thông tin kịp thời, chính xác khi cần
đến.
SVTH: Trịnh Thị Như – MSSV: 127C70T529 Trang:16
Chương 1: Tổng quan về công ty GV hướng dẫn: Nguyễn Thị Thanh
Về chứng từ kế toán
Hệ thống chứng từ tại Công Ty TNHH Kiến Trúc Nội Thất Ý Tưởng Việt

VPKTAT.TDEAsử dụng đầy đủ các chứng từ bắt buộc theo quy định của bộ tài
chính ban hành.các chúng từ trong quy trình sử dụng được kiểm tra liên tục ,
công việc luân chuyển chứng từ giữ kế toán và các bộ phận liên quan được phối
hợp chặt chẽ,giúp cho công tác hạch toán được chính xác.
Về chứng từ kế toán , công ty đang sử dụng hình thức chứng từ ghi sổ,do
đó phù hợp với đặc điểm của công ty. Với hệ thống sổ sách đơn giản dễ kiểm
tra đối chiếu thuận tiện cho việc theo dõi và quản lý. Phần hành sổ sách kế toán
công nợ tại công ty tương đối tốt, kế toán đã theo dõi chi tiết các khoản công nợ
theo từng đối tượng nên thuận lợi cho việc đối chiếu sổ sách.
Sổ sách nếu làm trên máy để in, vì mỗi sổ đều gói gọn trong trang A4.
CTGS dùng để ghi các chứng từ vào đó,nếu chứng từ phát sinh quá nhiều,
có thể lập bảng kê chứng từ cùng loại trước, lấy số cộng để ghi CTGS, rồi lấy số
liệu cộng ở CTGS ghi vào sổ cái, như vậy giảm được rất nhiều việc ghi chép vào
sổ cái, vì vậy nhìn sổ cacis không bị rối.
1.7.1.2. Về hệ thống tài khoản:
Công ty đã xây dựng hệ thống tài khoản khá chi tiết, cụ thể, phù hợp với
đặc điểm của từng đối tượng hạch toán của công ty, tạo điều kiện vừa theo dõi
tổng hợp, vừa theo dõi chi tiết các đối tượng hạch toán một cách chính xác.
1.7.1.3. Về việc vận dụng hình thức sổ Chứng từ ghi sổ:
Hiện nay, Công ty đang áp dụng ghi sổ theo hình thức Chứng từ ghi sổ.
Hình thức ghi sổ này hoàn toàn phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và
quy mô của Công ty. Bên cạnh hệ thống sổ tổng hợp theo quy định của Bộ tài
chính, Công ty còn mở hệ thống sổ chi tiết để theo dõi chi tiết, lập các bảng biểu
theo yêu cầu quản lý, giúp kế toán dễ theo dõi, tìm và cung cấp thông tin một
cách kịp thời.
1.7.1.4.Về việc lập và thời gian lập các báo cáo tài chính:
Công ty thực hiện theo đúng chế độ quy định. Các báo cáo tài chính được
SVTH: Trịnh Thị Như – MSSV: 127C70T529 Trang:17
Chương 1: Tổng quan về công ty GV hướng dẫn: Nguyễn Thị Thanh
nộp cho cơ quan thuế, ngân hàng, và các cơ quan chức năng. Ngoài các báo cáo

tài chính, Công ty còn lập các báo cáo quản trị theo yêu cầu quản lý giúp ban
Giám đốc công ty có thể đưa ra những quyết định kịp thời, chính xác.
1.7.1.5. Về công tác tổ chức các phần hành kế toán:
Công ty tổ chức công tác kế toán theo các phần hành là phù hợp với quy
mô, đặc điểm sản xuất kinh doanh và phương thức quản lý của Công ty. Việc áp
dụng hạch toán chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp thẻ kê khai thường
xuyên giúp cho việc ghi chép đơn giản, dễ đối chiếu, kiểm tra giữa kế toán và
thủ kho, phát hiện sai sót sớm, đồng thời cung cấp thông tin về nhập, xuất, tồn
kho của từng mã vật tư kịp thời, chính xác. Hơn nữa, việc tổ chức nhân viên kế
toán theo các phần hành giúp cho kế toán có thể chuyên sâu về công việc của
mình. Đội ngũ kế toán đều có trình độ và là những người nhiệt tình với công
việc.
1.7.1.6. Về áp dụng chế độ kế toán:
Hiện nay công ty đang áp dụng Quyết định 48/2006/QĐ-BTC được ban
hành ngày 19/06/2006 của Bộ tài chính.
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức với một cơ cấu gọn nhẹ và chặt
chẽ xây dựng theo kiểu quan hệ trực tuyến, mọi nhân viên kế toán được sự quản
lý và điều hành của kế toán trưởng. Do đó không xảy ra sự chồng chéo trong
quản lý.
Việc áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ phù hợp với quy mô, tính chất hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty. Hình thức này không những mang tính
chất khoa học trong công tác quản lý tài chính, mà nó làm giảm nhẹ công việc
cho công tác kế toán vừa có tác dụng làm gọn nhẹ cho bộ máy kế toán, vừa nâng
cao hiệu quả công tác quản lý, hạch toán kế toán.
Việc theo dõi các khoản phải thu và phải trả thường xuyên giúp cho công
tác theo dõi tình hình tăng giảm các khoản phải thu và phải trả kịp thời phục vụ
cho công tác thu hồi nợ cũng như thanh toán các khoản nợ đến hạn.
Tuy nhiên, công tác kế toán công nợ phải thu và phải trả ở công ty cũng
SVTH: Trịnh Thị Như – MSSV: 127C70T529 Trang:18
Chương 1: Tổng quan về công ty GV hướng dẫn: Nguyễn Thị Thanh

không tránh khỏi những khó khăn tồn tại nhất định cần phải hoàn thiện.
1.7.2. Về nhược điểm.
Trong những năm qua, mặc dù đã áp dụng nhiều biện pháp nhằm hoàn
thiện và nâng cao hiệu quả công tác kế toán tuy nhiên không phải công tác tổ
chức hạch toán kế toán tại Công ty không có những điểm hạn chế.
1.7.2.1. Về phân công lao động kế toán:
Hiện nay, do số lượng nhân viên kế toán còn ít nên một nhân viên kế toán
thường đảm nhận hai hoặc ba phần hành. Hơn nữa, trong quá trình công tác vì
một lý do nào đó nhân viên phải nghỉ làm một thời gian, người thay thế sẽ phải
tìm hiểu từ đầu về phần hành đó. Điều đó có thể làm cho áp lực công việc dồn
lên những người còn lại. Việc luân chuyển công việc sang vị trí khác đôi khi gây
khó khăn cho cả người đến và người đi vì chưa chuẩn bị kỹ về việc bàn giao
công việc nên không thể không có sai sót.
1.7.2.2. Về việc luân chuyển chứng từ:
Việc luân chuyển chứng từ của Công ty được áp dụng theo đúng quy định.
Tuy nhiên, do Công ty hoạt động trên địa bàn cách xa nhau mà công tác kế toán
lại tập trung ở một nơi nên việc kiểm tra là rất khó khăn, thông tin được cập nhật
hàng ngày là chưa đầy đủ, vì vậy việc luân chuyển chứng từ còn chậm trễ. Nhiều
khi chứng từ ở các đội được luân chuyển dồn dập vào cuối niên độ hoặc cuối
quý, khó cho việc hạch toán.
Dưới đây chỉ là một và đánh giá mang tính khách quan so với lý thuyết đã
được học. Những tồn tại trong công tác kế toán công nợ ở công ty là các sổ chi
tiết chưa thể hiện rõ được thời hạn thanh toán, chiết khấu,…và còn chưa theo
dõi chi tiết cụ thể các khoản phải trả. Với mong muốn góp phần làm cho công
tác kế toán công nợ của công ty có hiệu quả hơn, theo dõi các khoản nợ phải thu,
phải trả một các chính xác về thời gian và giá trị, đề tài đưa ra một số hoàn
thiện.sau đây là chi tiêt những hạn chế trong công nợ của Công Ty TNHH Kiến
Trúc Nội Thất Ý Tưởng Việt VPKTAT.TDEA
SVTH: Trịnh Thị Như – MSSV: 127C70T529 Trang:19

×