Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

hoàn thiện công tác kế toán công nợ phải thu và phải trả tại công ty tnhh duy tiến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (505.68 KB, 68 trang )


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
CƠ SỞ THANH HÓA – KHOA KINH TẾ

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CÔNG NỢ PHẢI THU VÀ
PHẢI TRẢ TẠI CÔNG TY TNHH DUY TIẾN
GV HƯỚNG DẪN: TH.S. PHẠM VĂN CƯ
SV THỰC HIỆN : LÊ THỊ QUỲNH
MSSV : 11015843
LỚP : CDKT13ATH
THANH HÓA, THÁNG 06 NĂM 2014
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Phạm Văn Cư
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan bài chuyên đề tốt nghiệp do chính em thực hiện, số liệu
được thu thập được ở công ty TNHH Duy Tiến là hoàn toàn trung thực và có sự
đồng ý của ban lãnh đạo Công ty.
Ngày ….tháng ….năm 2013
SINH VIÊN THỰC HIỆN
Lê Thị Quỳnh
SVTH: Lê Thị Quỳnh – MSSV: 11015843– Lớp CDKT13ATH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Phạm Văn Cư
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực hiện, để bài chuyên đề tốt nghiệp của em có thể
hoàn thành, bản thân em đã nhận được sự giúp đỡ, sự đóng góp ý kiến rất nhiều
thầy cô và các anh chị trong công ty.
Em xin chân thành cảm ơn các quý thầy cô khoa kinh tế trường Đại Học Công
Nghiệp TPHCM. Đặc biệt là Thạc sỹ Phạm Văn Cư đã hướng dẫn em hoàn thành
bài chuyên đề tốt nghiệp này.


Em xin chân thành cảm ơn các anh chị, cô chú trong các phòng ban của công
ty TNHH Duy Tiến. Đặc biệt là phòng kế toán đã giúp đỡ và hướng dẫn em hoàn
thành bài chuyên đề tốt nghiệp này.
Tuy nhiên trong quá trình thực hiện bài chuyên đề tốt nghiệp này do sự hiểu
biết và kiến thức của em còn hạn chế nên không thể tránh khỏi một vài sai sót.
Mong quý thầy cô và các bạn đóng góp ý kiến để bài chuyên đề của em được hoàn
thiện hơn.
Cuối cùng em xin kính chúc các quý thầy cô và các bạn dồi dào sức khỏe, học
tập tốt và đạt nhiều thành công trong công việc.
Ngày ….tháng ….năm 2013
SINH VIÊN THỰC HIỆN
Lê Thị Quỳnh
SVTH: Lê Thị Quỳnh – MSSV: 11015843– Lớp CDKT13ATH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Phạm Văn Cư
LỜI NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN


















Ngày …. Tháng … năm 2013
GIẢNG VIÊN
SVTH: Lê Thị Quỳnh – MSSV: 11015843– Lớp CDKT13ATH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Phạm Văn Cư
LỜI NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN

















Ngày …. Tháng … năm 2013
GIẢNG VIÊN
SVTH: Lê Thị Quỳnh – MSSV: 11015843– Lớp CDKT13ATH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Phạm Văn Cư
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TT TỪ VIẾT TẮT DIỄN GIẢI

1 DN Doanh nghiệp
2 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
3 VÁ 01 Chuẩn mực kế toán chung
4 TSCĐ Tài sản cố định
5 XDCB Xây dựng cơ bản
6 SXKD Sản xuất kinh doanh
7 BCĐKT Bảng cân đối kế toán
8 GTGT Giá trị gia tăng
9 TK Tài khoản
10 CN Công nhân
11 CNV Công nhân viên
12 BHXH Bảo hiểm xã hội
13 BHYT Bảo hiểm y tế
14 BHTN Bảo hiểm tai nạn
SVTH: Lê Thị Quỳnh – MSSV: 11015843– Lớp CDKT13ATH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Phạm Văn Cư
DANH MỤC SƠ ĐỒ
SVTH: Lê Thị Quỳnh – MSSV: 11015843– Lớp CDKT13ATH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Phạm Văn Cư
MỤC LỤC
SVTH: Lê Thị Quỳnh – MSSV: 11015843– Lớp CDKT13ATH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Phạm Văn Cư
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Lý do khách quan
Hiện nay, trong cơ chế thị trường với sự tham gia của nhiều thành phần kinh
tế, các doanh nghiệp đều phải đứng trước những thách thức to lớn, đòi hỏi phải
luôn tự đổi mới và hoàn thiện để phát huy những ưu điểm và ngành nghề kinh
doanh của mình.Trong điều kiện đó muốn tồn tại và phát triển các doanh nghiệp
cần xác định mục tiêu hoạt động phù hợp với năng lực của mình, có phương án sản

xuất và sử dụng nguồn vốn sao cho đạt được hiệu quả cao nhất. Muốn làm được
điều đó thì trước hết các doanh nghiệp phải nắm vững được tình hình tài chính của
mình.
Để biết được tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả
hay không thì chúng ta xem xét tổng thể khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Tình hình thanh toán các khoản phải thu, phải trả là một trong những chỉ tiêu phản
ánh khá sát thực chất lượng hoạt động tài chính của DN. Nếu hoạt động tài chính
tốt DN sẽ ít công nợ, khả năng thanh toán dồi dào và đảm bảo doanh nghiệp sẽ ít đi
chiếm dụng vốn. Ngược lại nếu hoạt động tài chính kém thì sẽ dẫn đến tình trạng
chiếm dụng vốn lẫn nhau, các khoản nợ phải thu, phải trả sẽ kéo dài. Điều này sẽ
không tốt cho DN chủ động về vốn để đảm bảo quá trình SXKD và mang lại hiệu
quả.
Bất kỳ doanh nghiệp nào trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình cũng
đều bao gồm rất nhiều mối quan hệ kinh tế liên quan tới vấn đề thanh toán như:
thanh toán với nhà nước, với cán bộ công nhân viên, thanh toán trong nội bộ, thanh
toán với người mua, người cung cấp Tuy nhiên chiếm mật độ cao và thường
xuyên nhất là quan hệ thanh toán với người mua hàng và người cung cấp. Đối với
các đơn vị hoạt động trong ngành sản xuất, quan hệ thanh toán với người mua hàng
và người cung cấp gắn liền với mối quan hệ của doanh nghiệp trong quá trình mua
nguyên phụ liệu và tiêu thụ hàng hoá. Các nghiệp vụ liên quan đến quan hệ này
diễn ra thường xuyên đồng thời hình thức sử dụng trong thanh toán và phương
SVTH: Lê Thị Quỳnh – MSSV: 11015843– Lớp CDKT13ATH Trang: 1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Phạm Văn Cư
thức thanh toán ảnh hưởng tới việc ghi chép của kế toán viên lại thường xuyên
biến đổi.
Việc thanh toán liên quan trực tiếp tới một số khoản mục thuộc về vốn bằng
tiền, khoản phải thu, nợ phải trả nên có ảnh hưởng lớn tới tình hình tài chính
của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Trước những thay đổi có thể nói là
liên tục phát triển và mở rộng của quan hệ thanh toán với người mua và người bán
và ảnh hưởng của nó tới tình hình tài chính của mỗi doanh nghiệp , yêu cầu nghiệp

vụ đối với kế toán thanh toán cũng vì thế mà cao hơn, kế toán không chỉ có nhiệm
vụ ghi chép mà còn phải chịu trách nhiệm thu hồi nhanh các khoản nợ, tìm nguồn
huy động vốn để trả nợ, biết lường trước và hạn chế được rủi ro trong thanh toán
Trong quá trình hoàn thiện để có thể thích nghi với những thay đổi đó, kế toán chịu
trách nhiệm sẽ gặp phải không ít khó khăn, đây là điều không thể tránh khỏi. Công
ty TNHH Duy Tiến là doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng cửa nhựa U-PVC có lõi
thép gia cường, cửa khung nhôm kính, các chi tiết cơ khí, Inox. phục vụ nhu cầu
trong nước và xuất khẩu vì vậy công nợ phải trả và phải thu trong công ty rất
phức tạp ảnh hưởng lớn đến tài chính trong doang nghiệp.
1.2. Lý do chủ quan
Qua một thời gian thực tập tại công ty, đi vào tìm hiểu thực trạng hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công Ty, em nhận thấy được tầm quan trọng cuả yêu cầu
quản lý nợ phải thu và phải trả trong quá trình sản xuất kinh doanh, cũng như tầm
quan trọng của công tác kế toán nợ phải trả và phải thu. Do đó em chọn đề tài "
Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán công nợ phải thu và phải trả tại công ty
TNHH Duy Tiến" chuyên đề tốt nghiệp là bức tranh tổng thể về công tác kế toán
Công Nợ Phải Trả và Phải Thu tại các doanh nghiệp sản xuất nói chung và công ty
TNHH Duy Tiến nói riêng .Đồng thời sau một qúa trình tìm hiểu công tác kế toán
Nợ Phải Trả và Phải Thu tại công ty em xin đưa ra một vài nhận xét và một số giải
pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán công nợ Phải Trả và Phải Thu của công ty.
2. Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu công tác kế toán phải thu và phải trả tại công ty TNHH Duy Tiến.
SVTH: Lê Thị Quỳnh – MSSV: 11015843– Lớp CDKT13ATH Trang: 2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Phạm Văn Cư
- Đưa ra những đánh giá nhận xét về thực tế công tác kế toán công nợ phải thu
và phải trả tại Công ty, và đề xuất một số biện pháp góp phần hoàn thiện công tác
hạch toán kế toán công nợ phải thu và phải trả tại Công ty nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động sản xuất.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là “ Công tác kế toán công nợ phải thu

và phải trả tại công ty TNHH Duy Tiến”, các chứng từ, tài liệu liên quan đến
phải thu và phải trả của tháng 12 năm 2013, các thông tin ở bảng cân đối kế toán,
báo cáo kết quả KD của 2 năm 2012, 2013 và các thông tin khác liên quan đến
Công ty TNHH Duy Tiến
4. Phạm vi nghiên cứu
Tại công ty, hằng ngày các nghiệp vụ kinh tế nói chung và nghiệp vụ kế toán
công nợ phải thu và phải trả nói riêng phát sinh rất nhiều và phức tạp. Tuy nhiên
do giới hạn về thời gian và trình độ của bản thân cũng như quy mô của đề tài này
em chỉ tập trung nghiên cứu các nghiệp vụ kế toán công nợ phải thu và phải trả
trên cơ sở số liệu thu thập được tháng 12 năm 2013.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này em đã sử dụng các phương pháp:
- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: là phương pháp hỏi trực tiếp những người
cung cấp thông tin, dữ liệu cần thiết cho việc nghiên cứu đề tài. Phương pháp này
sử dụng trong giai đoạn thu thập những thông tin cần thiết và những số liệu thô có
liên quan đến đề tài.
- Phương pháp thống kê: là phương pháp liệt thống kê những thông tin, dữ
liệu thu thập được phục vụ cho việc lập các bảng phân tích.
- Phương pháp phân tích KD: là phương pháp dựa trên những số liệu có sẵn
có sẵn để phân tích những ưu, nhược điểm trong công tác KD nhằm hiểu rõ hơn
các vấn đề nghiên cứư từ đó tìm ra nghuyên nhân và giải pháp khắc phục.
- Phương pháp so sánh: là phương pháp dựa vào những số liệu có sẵn để tiến
hành so sánh, đối chiếu về số tương đối và tuyệt đối, thường là so sánh giữa hai
SVTH: Lê Thị Quỳnh – MSSV: 11015843– Lớp CDKT13ATH Trang: 3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Phạm Văn Cư
năm liền kề để tìm ra sự tăng giảm của giá trị nào đó, giúp cho quá trình phân tích
KD cũng như các quá trình khác.
- Phương pháp hạch toán kế toán: Là phương pháp sử dụng chứng từ, tài
khoản sổ sách để hệ thống hóa và kiểm soát thông tin về các nghiệp vụ kinh tế tài
chính phát sinh. Đây là phương pháp trọng tâm được sử dụng chủ yếu trong hạch

toán kế toán.
Ngoài ra còn sử dụng một số phương pháp kinh tế khác.
6.Kết cấu chuyên đề
Chuyên đề được chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác kế toán Công Nợ Phải Trả và Phải Thu
ở các doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thưc trạng công tác kế toán Công Nợ Phải Trả và Phải Thu tại
công ty TNHH Duy Tiến.
Chương 3: Thực trạng công tác kế toán Công Nợ Phải Trả và Phải Thu tại
công ty TNHH Duy Tiến.
Trong quá trình thực tập và hoàn thiện chuyên đề thực tập tốt nghiệp em đã
nhận được sự giúp đỡ tận tình của Thạc sỹ Phạm Văn Cư và các anh chị phòng kế
toán của công ty TNHH Duy Tiến.
Em xin chân thành cảm ơn!
SVTH: Lê Thị Quỳnh – MSSV: 11015843– Lớp CDKT13ATH Trang: 4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Phạm Văn Cư
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CÔNG NỢ PHẢI
TRẢ VÀ PHẢI THU TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. CÁC KHÁI NIỆM VỀ CÔNG NỢ, VÀ PHÂN LOẠI CÔNG NỢ.
1.1.2. Khái niệm, phân loại nợ phải thu
1.1.2.1. Khái niệm nợ phải thu
Nợ phải thu là một bộ phận tài sản ở doanh nghiệp, thể hiện quyền của đơn vị
trong việc nhận tiền, sản phẩm, hàng hoá từ khách hàng, các tổ chức và cá nhân
khác trong quá trình kinh doanh
Trong quá trình kinh doanh khi doanh nghiệp cung cấp hàng hoá, sản phẩm
cho khách hàng nhưng chưa được thanh toán tiền sẽ hình thành khoản nợ phải thu.
Noài ra nợ phải thu còn phát sinh trong trường hợp bắt bồi thường, cho mượn vốn
tạm thời, khoản ứng trứoc tiền cho người bán, các khoản tạm ứng, các khoản ký
quỹ, ký cược,…Như vậy, nợ phải thu chính là tài sản của doanh nghiệp do người
khác nắm giữ.

1.1.2.2 Phân loại nợ phải thu
- Phân loại nợ phải thu theo thời hạn thanh toán
+ Đối với doanh nghiệp có chu trình kinh doanh bình thường trong vòng 12
tháng: Nợ phải thu được thanh toán trong vòng 12 tháng được xếp vào loại nợ phải
thu ngắn hạn; sau 12 tháng được xếp vào nợ phải thu dài hạn.
+ Đối với doanh nghiệp có chu trình kinh doanh bình thường dài hơn 12
tháng: Nợ phải thu được thanh toán trong vong một chu kỳ kinh doanh bình
thường được xếp vào loại nợ phải thu ngắn hạn; dài hơn một chu trình kinh doanh
bình thường được xếp vào nợ phải thu dài hạn.
- Phân loại theo nội dung có nhiều loại nợ phải thu: Phải thu khách hàng, thuế
GTGT được khấu trừ; phải thu nội bộ; các khoản tạm ứng, các khoản ký quỹ, ký
cược,… phải thu khác.
1.1.2. Khái niệm, phân loại nợ phải trả
1.1.2.1 Khái niệm nợ phải trả
- Theo chuẩn mực Kế toán chung (VAS 01) đoạn 18: Nợ phải trả là nghĩa vụ
SVTH: Lê Thị Quỳnh – MSSV: 11015843– Lớp CDKT13ATH Trang: 5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Phạm Văn Cư
hiện tại của đơn vị phát sinh từ các giao dịch và sự kiện đã qua mà đơn vị phải
thanh toán từ nguồn lực của mình
-Tiêu chuẩn ghi nhận nợ phải trả
- Nợ phải trả được ghi nhận khi thoả mãn cả hai điều kiện được quy định ở
chuẩn mực chung đoạn 42 như sau
- Có đủ điều kiện chắc chắn là đơn vị sẽ dùng một lượng tiền chi ra để trang
trải cho những nghĩa vụ hiện tại mà doanh nghiệp phải thanh toán
- Khoản nợ phải trả đó phải xác định được một cách đáng tin cậy
1.1.2.2. Phân loại nợ phải trả
- Phân loại nợ phải trả theo thời hạn thanh toán:
+ Đối với doanh nghiệp có chu trình kinh doanh bình thường trong vòng 12
tháng: Nợ phải trả được thanh toán trong vòng 12 tháng được xếp vào loại nợ phải
trả ngắn hạn; sau 12 tháng được xếp vào nợ phải trả dài hạn.

+ Đối với doanh nghiệp có chu trình kinh doanh bình thường dài hơn 12
tháng: Nợ phải trả được thanh toán trong vong một chu kỳ kinh doanh bình thường
được xếp vào loại nợ phải trả ngắn hạn; dài hơn một chu trình kinh doanh bình
thường được xếp vào nợ phải trả dài hạn.
- Phân loại theo nội dung có nhiều loại nợ phải trả: phải trả người bán, phải
trả người lao động, thuế và các khoản phải nộp, các khoản vay, dự phòng phải
trả…nợ phải trả khác.
1.2. NỘI DUNG VÀ NGUYÊN TẮC KẾ TOÁN CÔNG NỢ TRONG DOANH
NGHIỆP
1.2.1. Nội dung kế toán công nợ phải thu
- Nợ phải thu khách hàng là khoản nợ hình thành do chính sách tín dụng của
doanh nghiệp đối với khách hàng. Đây thường là bộ phận chiếm tỷ trọng lớn trong
toàn bộ khoản nợ phải thu của doanh nghiệp
- Nợ phải thu nội bộ là khoản nợ phát sinh trong quan hệ thanh toán giữa đơn
vị cấp trên với đơn vị cấp dưới, hoặc giữa các đơn vị nội bộ có tổ chức kế toán
riêng trong một công ty, tổng công ty về giao vốn, bán hàng nội bộ, về các khoản
SVTH: Lê Thị Quỳnh – MSSV: 11015843– Lớp CDKT13ATH Trang: 6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Phạm Văn Cư
chi hộ, các khoản phân phối trong nội bộ…theo qui chế tài chính của từng đơn vị.
- Tạm ứng là khoản nợ thể hiện quyền của doanh nghiệp đối với người lao
động trong đơn vị khi ứng tiền để thực hiện một nhiệm vụ kinh doanh của doanh
nghiệp
- Cầm cố, ký cược, ký quỹ là khoản nợ phát sinh khi doanh nghiệp mang tài
sản ra khỏi đơn vị để cầm cố.
- Cầm cố, ký cược, ký quỹ là khoản nợ phát sinh khi doanh nghiệp mang tài
sản ra khỏi đơn vị để cầm cố, ký quỹ, ký cược ở đơn vị khác theo những yêu cầu
trong các giao dịch kinh tế.
- Phải thu khác
1.2.2. Nội dung kế toán nợ phải trả
Nợ phải trả bao gồm:

- Nợ phải trả người bán là khoản nợ doanh nghiệp cam kết trả cho người bán
khi mua vật tư, hàng hóa, TSCĐ hay nhận cung cấp dịch vụ.
- Thuế và các khoản phải nộp nhà nước là số tiền mà doanh nghiệp phải có
nghĩa vụ thanh toán với nhà nước về các khoản nộp tài chính bắt buộc như các loại
thuế gián thu, trực thu; các khoản phí lệ phí và các khoản phải nộp khác phát sinh
theo chế độ quy định.
- Phải trả người lao động là nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp phát sinh từ sự
kiện nợ người lao động về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và
các khoản phải nộp khác thuộc về thu nhập của họ
- Phải trả nội bộ bao gồm các khoản phải trả về thu hộ, được chi hộ, tiền sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ được cung cấp nhưng chưa thanh toán và một số khoản
khác giữa đơn vị chính với các đơn vị trực thuộc và giữa các đơn vị trực thuộc với
nhau.
- Vay ngắn hạn là khoản tiền vay từ các ngân hàng và các tổ chức tín dụng
hay các đơn vị kinh tế khác để tài trợ chủ yếu về vốn lưu động cho cả 3 giai đoạn
của quá trình sản xuất. Đây là những khoản tiền vay mà doanh nghiệp phải trả
trong vòng 1 năm hoặc trong 1 chu kkỳ kinh doanh.
SVTH: Lê Thị Quỳnh – MSSV: 11015843– Lớp CDKT13ATH Trang: 7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Phạm Văn Cư
- Vay dài hạn là khoản nợ vay mà thời hạn thanh toán dài hơn 1 năm. Các
khoản vay này được doanh nghiệp sử dụng để tài trợ cho công tác đầu tư XDCB,
cải tiến kỷ thuật, mở rộng SXKD hoặc để đầu tư tài chính dài hạn.
- Các khoản phải trả khác.
1.2.3. Nguyên tắc kế toán công nợ
1.2.3.1.Nguyên tắc kế toán nợ phải thu
- Nợ phải thu được theo dõi chặt chẽ chi tiết theo từng đối tượng phải thu .
Đối với các khoản phải thu bằng ngoại tệ, phải theo dõi theo cả đồng ngoại tệ và
đồng Việt Nam theo qui định tài chính hiện hành
- Phải thường xuyên kiểm tra đôn đốc thu hồi nợ, tránh tình trạng bị chiếm
dụng vốn hoặc nợ dây dưa. Đối với khách hàng có quan hệ mua hàng thường

xuyên hợăc có số dư lớn thì cuối tháng doanh nghiệp cần tiến hành kiểm tra, đối
chiếu từng khoản nợ đã phát sinh, đã thu hồi, số còn nợ (nếu cần có thể yêu cầu
khách hàng xác nhận số nợ bằng văn bản).
Trường hợp khách hàng thanh toán nợ bằng hàng (hàng đổi hàng) hoặc bù trừ
giữa nợ phải thu và nợ phải trả…cần có đủ chứng từ hợp pháp, hợp lệ có liên quan
như biên bản đối chiếu công nợ, biên bản bù trừ công nợ,…biên bản thất thu xoá
nợ kèm theo bằng chứng xác đúng về số dư nợ.
- Doanh nghiệp cần phải phân loại thành nợ phải thu ngắn hạn và dài hạn, căn
cứ vào thời hạn thanh toán từng khoản nợ phải thu để có biện pháp thu nợ thích
hợp, và là cơ sở để lập BCĐKT vào cuối năm
- Nợ phải thu cần phải được phân loại theo các hoạt động kinh doanh, hoạt
động đầu tư, hoạt động tài chính để phục vụ cho việc lập Báo cáo lưu chuyển tiền
tệ.
- Ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác về từng khoản nợ phát sinh
theo từng đối tượng, từng khoản nợ và thời gian thanh toán từng khoản nợ cụ thể.
- Giám sát tình hình công nợ và chấp hành kỷ luật thanh toán tài chính, tín
dụng. Vận dụng hình thức thanh toán tiên tiến, hợp lý để đảm bảo thanh toán kịp
thời, đúng hạn ngăn ngừa tình trạng chiếm dụng vốn không hợp lý nhằm cải thiện
SVTH: Lê Thị Quỳnh – MSSV: 11015843– Lớp CDKT13ATH Trang: 8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Phạm Văn Cư
tình hình tài chính của doanh nghiệp.
1.2.3.2. Nguyên tắc kế toán nợ phải trả
- Phải theo dõi chi tiết từng khoản nợ theo từng đối tượng và theo từng lần
thanh toán. Đối với các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ phải chi tiết theo từng
đồng ngoại tệ và đồng Việt Nam theo chế độ hiện hành
- Doanh nghiệp cần phải phân loại thành nợ phải trả ngắn hạn và dài hạn, căn
cứ vào thời hạn thanh toán từng khoản nợ phải trả để có kế hoạch trả nợ thích hợp,
và là cơ sở để lập BCĐKT vào cuối năm
- Nợ phải trả cần phải được phân loại theo các hoạt động kinh doanh, hoạt
động đầu tư, hoạt động tài chính để phục vụ cho việc lập Báo cáo lưu chuyển tiền

tệ.
1.3. KẾ TOÁN CÁC KHOẢN NỢ PHẢI THU
1.3.1. Kế toán chi tiết các khoản nợ phải thu
Hằng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc có liên quan như phiếu thu, hóa đơn,
phiếu xuất kho,… kế toán phản ánh vào sổ chi tiết theo từng đối tượng có liên quan
như sổ chi tiết thanh toán với người mua, sổ chi tiết tạm ứng,…
Cuối kỳ, căn cứ vào các sổ kế toán chi tiết lập các bảng tổng hợp chi tiết của
từng tài khoản để đối chiếu với sổ cái.
1.3.2. Kế toán tổng hợp các khoản nợ phải thu
1.3.1.1. Kế toán tạm ứng.
1.3.1.1.2. Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng tài khoản TK141 - Tạm ứng
TK 141 – Tạm ứng
Số dư đầu kỳ: Số tạm ứng chưa thanh
toán
- Các khoản tiền vật tư đã tạm ứng cho
người lao động của doanh ngh
Số dư cuối kỳ: Số tạm ứng chưa thanh
toán
- Các khoản tạm ứng đã thanh toán
- Các khoản tạm ứng chi không hết hoặc
trừ vào lương
- Các khoản vật tư sử dụng không hết
nhập lại
SVTH: Lê Thị Quỳnh – MSSV: 11015843– Lớp CDKT13ATH Trang: 9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Phạm Văn Cư
1.3.1.1.2. Phương pháp kế toán
Sơ đồ hạch toán tài khoản tạm ứng – TK141

1.3.2.2. Kế toán phải thu của khách hàng

1.3.2.1.1. Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng TK 131 - Phải thu của khách hàng
TK 131- Phải thu của khách hàng
SDĐK: Số tiền còn phải thu khách hàng
vào đầu kỳ
SPS: - Số tiền phải thu khách hàng về
sản phẩm hàng hoá đã giao, bất động
sản đầu tư, TSCĐ đã giao, dịch vụ đã
cung cấp và được xác định là đã bán
trong kỳ.
- Số tiền thừa đã trả lại cho khách hàng
-SDCK: Số tiền còn phải thu khách
hàng cuối kỳ
SD ĐK: Số tiền khách hàng ứng trước
còn ở đầu kỳ
SPS: - Số tiền khách hàng trả nợ
- Số tiền đã ứng trước nhận trước của
khách hàng
- Khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu
thương mại, chiết khấu thanh toán chấp
thuận cho khách hàng
- Doanh thu của hàng đã bán bị người
mua trả lại
SDCK: Số tiền khách hàng ứng trước
còn ở cuối kỳ
SVTH: Lê Thị Quỳnh – MSSV: 11015843– Lớp CDKT13ATH Trang: 10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Phạm Văn Cư
1.3.2.2.2. Phương pháp kế toán
- Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ chưa thu tiền, xác định hoa hồng đại lý
được hưởng,…nhưng chưa thu được. ghi:

Nợ TK 131- Phải thu khách hàng
Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp (nếu có)
- Hàng bán bị trả lại, khoản giảm giá của lượng hàng đã bán cho khách hàng
không phù hợp với quy cách, số tiền chiết khâu thương mại,… được trừ vào số nợ
phải thu khách hàng, ghi:
Nợ TK 531,532,521,635Nợ TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (nếu có)
Có TK 131 – Phải thu khách hàng
- Khi nhận tiền thanh toán từ khách hàng hay nhận tiền ứng trước của khách
hàng, ghi:
Nợ TK 111,112,…
Có TK 131 – Phải thu khách hàng
- Khi nhận được vật tư hàng hóa trao đổi đem về nhập kho:
Nợ TK 152,153,1561
Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ nếu có
Có TK 131 – Phải thu khách hàng
- Khi khách hàng vừa là người mua cũng đồng thời là người bán thì cuối kỳ
khi xác định công nợ, kế toán căn cứ vào biên bản đối chiếu công nợ để thanh toán
bù trừ:
Nợ TK 331 – Phải trả người bán
Có TK 131 – Phải thu khách hàng
- Khi phát sinh các khoản nợ phải thu khó đòi thực sự không thể thu được nợ
phải xử lý xóa nợ, căn cứ quyết định xóa nợ của cấp có thẩm quyền, ghi:
Nợ TK 139- Dự phòng phải thu khó đòi
Nợ TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 131- Phải thu của khách hang
SVTH: Lê Thị Quỳnh – MSSV: 11015843– Lớp CDKT13ATH Trang: 11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Phạm Văn Cư
Đồng thời ghi Nợ TK 004 – Theo dõi ở ngoài bảng cân đối kế toán.
- Khi doanh nghiệp hoàn thành thủ tục bán các khoản phải thu khách hàng

cho các công ty mua- bán nợ, ghi:
Nợ TK 111.,112- Số tiền thu được từ việc bán khoản nợ phải thu
Nợ TK 139: Số chênh lệch được bù đắp bằng khoản dự phòng phải thu khó
đòi
Nợ các TK liên quan: Phần chênh lệch còn lại
Có TK 131- Phải thu của khách hàng
1.3.2.3. Kế toán cầm cố, ký cược, ký quỹ ngắn hạn, dài hạn
Tk sử dụng: TK 144 – Cầm cố , ký cựoc ký quỹ ngắn hạn
TK 244 – Ký quỹ , ký cược dài hạn
- Kết cấu TK 144
TK 144 -cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn
- Giá trị tài sản mang đi cầm cố và
giá trị tài sản hoặc số tiền đã ký quỹ, ký
cược ngắn hạn
- Giá trị tài sản hoặc số tiền đã ký
quỹ, ký cược ngắn hạn đã nhận lại hoặc
đã thanh toán
Số dư Nợ: - Giá trị tài sản đang cầm cố và giá trị tài sản hoặc số tiền đang ký
quỹ, ký cược ngắn hạn
Kết cấu TK 244
TK 244- Ký quỹ, ký cược dài hạn
SD ĐK: Số tiền hoặc giá trị tài sản
đang ký quỹ, ký cược dài hạn
SPS: Số tiền hoặc giá trị tài sản
mang đi ký quỹ, ký cược dài hạn
SD ĐK: Số tiền hoặc giá trị tài sản
đang ký quỹ, ký cược dài hạn
SPS: - Khoản khấu trừ (phạt) vào
tiền ký quỹ, ký cược dài hạn tính vào
chi phí khác

- Số tiền hoặc giá trị tài sản ký quỹ,
ký cược dài hạn giảm do rút về
* Phương pháp kế toán
SVTH: Lê Thị Quỳnh – MSSV: 11015843– Lớp CDKT13ATH Trang: 12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Phạm Văn Cư
- Dùng TSCĐ để cầm cố ngắn hạn, ghi:
Nợ TK 14 4 – Cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn
Nợ TK 244 – Kýquỹ, ký cược dài hạn
Có TK 211 – TSCĐ hữu hình
Trường hợp thế chấp tài sản bằng giấy tờ ( giấy chứng nhận nhà đất, tài sản)
thì không phản ánh giá trị tài sản thế chấp trên tài khoản này, mà chỉ theo dõi riêng
trên sổ chi tiết
- Dùng tiền mặt, vàng bạc, kim khí quý, đá qý, tiền gửi ngân hàng để đi ký
quỹ, ký cược ngắn hạn, dài hạn, ghi:
Nợ TK 144 – Cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn
Nợ TK 244 – Ký quỹ, ký cược dài hạn
Có TK111,112
- Khi nhận lại tài sản cầm cố hoặc tiền ký quỹ, ký cược ngắn hạn, ghi:
Nợ TK 211 – Nguyên giá khi đưa đi cầm cố
Có TK 144- Gía trị còn lại khi đưa đi cầm cố
Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ
- Khi nhận lại tiền mặt, vàng bạc, kim khí quý đá quý, tiền gửi ngân hàng, đã
ký cược, ký quỹ ngắn hạn, dài hạn, ghi:
Nợ TK 111, 112
Có TK 144 – Cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn
Có TK 244 – Ký quỹ, ký cược dài hạn
- Trường hợp DN không thực hiện đúng cam kết, bị phạt vi phạm hợp đồng
trừ vào tiền ký quỹ, ký cược, ghi:
Nợ TK 811 – Chi phí khác (số tiền bị trừ)
Có TK 144 – Cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn

Có TK 244 – Ký quỹ, ký cược dài hạn
- Trường hợp đơn vị không thanh toán tiền bán hàng cho người có hàng gửi
bán, người bán hàng đề nghị trừ vào số tiên đã ký quỹ. Khi nhận được thông báo
của người có hàng gửi bán hoặc của người bán hàng, ghi:
SVTH: Lê Thị Quỳnh – MSSV: 11015843– Lớp CDKT13ATH Trang: 13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Phạm Văn Cư
Nợ TK 331- Phải trả cho người bán
Có TK 144 – Cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn
1.3.2.4. kế toán các khoản phải thu khác
* Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng TK 138- Phải thu khác
TK 138 có 3 tài khoản cấp 2:
- TK 1381 : Tài sản thiếu chờ xử lý
- TK 1385 : Phải thu về cổ phần hoá
- TK 1388 : Phải thu khác
Kết cấu TK 138
TK 138- Phải thu khác
- Giá trị tai sản thiếu chờ giải quyết
- Phải thu của các nhân viên, tập
thể (trong và ngoài đơn vị) đối với tài
sản thiếu đã xác định rõ nguyên nhân và
có biên bản xử lý ngay
- Số tiền phải thu về các khoản
phát sinh khi cổ phần hoá công ty nhà
nước
- Phải thu về tiền lãi, cổ tức, lợi
nhuận được chia từ các hoạt động đầu tư
tài chính
- Các khoản nợ phải thu khác
- Kết chuyển giá trị tài sản thiếu

vào các tài khoản liên quan theo quyết
định ghi trong biên bản xử lý
- Kết chuyển các khoản phải thu về
cổ phần hoá công ty nhà nước
- Số tiền đã thu được thuộc các
khoản nợ phải thu khác
Số dư nợ: Các khoản nợ khác chưa thu được (cá biệt có thể có số dư bên có:
Phản ánh số đã thu nhiều hơn số phả thu)
* Phương pháp kế toán:
- Trường hợp tiền mặt tồn quỹ, vật tư hàng hóa,…phát hiện thiếu khi kiểm kê,
SVTH: Lê Thị Quỳnh – MSSV: 11015843– Lớp CDKT13ATH Trang: 14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Phạm Văn Cư
chưa xác định rõ nguyên nhân, chờ xử lý, ghi
Nợ TK 138 (1381)- Phải thu khác
Có TK 111, 152, 155, 156
- Trường hợp TSCĐ hữu hình dùng vào hoạt động SXKD phát hiện thiếu
chưa xác định rõ nguyên nhân, chờ xử lý, ghi:
Nợ TK 138 (1381) – Phải thu khác
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ
Có TK 211 – TSCĐ hữu hình
- Khi có biên bản xử lý của cấp có thẩm quyền đối với tài sản thiếu, căn cứ
vào quyết định xử lý, ghi:
Nợ TK 334- Ghi số bồi thường trừ vào lương của người lao động
Nợ TK 138 – ghi số phải bắt bồi thường
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Nợ các TK liên quan theo quyết định xử lý
Có TK 138 (1381) – Phải thu khác
- Các khoản vay mượn vật tư, tiền vốn tạm thời và các khoản phải thu khác,
ghi:
Nợ TK 138(1388)-Phải thu khác

Có TK 111, 112…
- Định kỳ xác định tiền lãi phải thu, cổ tức, lợi nhuận được chia, ghi:
Nợ TK 138(1388) – Phải thu khác
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
- Khi thu được tiền của khoản nợ phải thu khác, ghi:
Nợ TK 111, 112
Có TK 138 – Phải thu khác (1388)
- Khi các DN hoàn thành thủ tục bán các khoản nợ phải thu khác cho các công
ty mua bán nợ, ghi:
Nợ TK 111, 112 – Số tiền thu được từ việc bán các khoản phải thu
Nợ TK 139- Số chênh lệch được bù đắp bằng dự phòng phải thu khó đòi
SVTH: Lê Thị Quỳnh – MSSV: 11015843– Lớp CDKT13ATH Trang: 15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Phạm Văn Cư
Nợ các TK liên quan- ghi phần chênh lệch còn lại
Có TK 138(1388) – Phải thu khác
1.3.2.5. Kế toán dự phòng nợ phải thu khó đòi
* TK sử dụng: TK 139-Dự phòng phải thu khó đòi
Kết cấu:
TK 139- Dự phòng phải thu khó đòi
- Hoàn nhập dự phòng nợ phải thu
khó đòi
- Xoá các khoản nợ phải thu khó
đòi
- Số dự phòng nợ phải thu khó đòi
tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp
Số dư bên có: Số dự phòng nợ phải thu khó đòi hiện có lúc cuối kỳ
* Phương pháp kế toán
- Cuối niên độ kế toán, kế toán tính ra số dự phòng phải thu khó đòi cần trích
lập:
+ Nếu số dự phòng phải thu khó đòi cần trích lập ở kỳ kế toán này lớn hơn số

dự phòng đã lập ở kỳ kế toán trước chưa dùng hết phần chênh lệch được tính vào
chi phí, ghi:
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 139 – Dự phòng phải thu khó đòi
+ Ngược lại phần chênh lệch được hoàn nhập, kế toán ghi:
Nợ TK 139 – Dự phòng phải thu khó đòi
Có TK 642 – Chi phí quản ký doanh nghiệp
- Trong niên độ kế toán, những khoản phải thu khó đòi trong nhiều năm, DN
đã cố gắng thu nhưng không thu được thì có thể xoá sổ những khoản nợ phải thu
khó đòi, ghi:
Nợ TK 139- Số đã lập dự phòng
Nợ TK 642 - Số chưa lập dự phòng
Có TK 131- Phải thu khách hàng
Có TK 138- Phải thu khác
SVTH: Lê Thị Quỳnh – MSSV: 11015843– Lớp CDKT13ATH Trang: 16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Phạm Văn Cư
Đồng thời ghi Nợ TK 004- Nợ khó đòi đã xử lý. Số nợ này được theo dõi
trong thời hạn quy định của cơ chế tài chính chờ khả năng người mắc nợ ó điều
kiện thanh toán.
- Đối với những khoản nợ phải thu khó đòi đã xử lý xoá nợ nay lại thu được,
số tiền thu được sau khi đã trừ chi phí để thu hồi nợ, kế toán căn cứ vào giá trị thực
tế của khoản nợ đã thu hồi được, kế toán ghi:
Nợ TK 111,112
Có TK 711- Thu nhập khác
Đồng thời ghi Có TK 004- Nợ khó đòi đã xử lý
- Các khoản phải thu khó đòi có thể được bán cho các công ty mua, bán nợ.
Khi hoàn thành thủ tục bán các khoản nợ phải thu (đang phản ánh trên bảng
CĐKT) cho công ty mua bán nợ và thu được tiền, ghi:
Nợ TK 111,112,…(số tiền thu được từ việc bán nợ)
Nợ TK 139- Dự phòng phải thu khó đòi (số đã lập dự phòng)

Nợ TK liên quan- ( Phần còn lại, căn cứ theo quyết định)
Có TK 131,138,…
1.4. KẾ TOÁN CÁC KHOẢN NỢ PHẢI TRẢ
1.4.1. Kế toán chi tiết các khoản nợ phải trả
Hằng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc như hoá đơn, phiếu nhập
kho, phiếu chi,…Kế toán ghi vào sổ chi tiết theo từng đối tượng có liên quan như
sổ chi tiết tiền vay, sổ chi tiết người bán,…
Cuối kỳ, kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết để đối chiếu số liệu với sổ cái các
tài khoản liên quan.
1.4.2. Kế toán tổng hợp các khoản nợ phải trả
1.4.2.1. Kế toán vay ngắn hạn, nợ dài hạn đến hạn trả, nợ dài hạn
1.4.2.1.1. Vay ngắn hạn
TK sử dụng: TK 311
TK 311- Vay ngắn hạn
- Số tiền đã trả về các khoản vay ngắn - Số tiền vay ngắn hạn
SVTH: Lê Thị Quỳnh – MSSV: 11015843– Lớp CDKT13ATH Trang: 17

×