Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty may kim anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (645.29 KB, 93 trang )


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
CƠ SỞ THANH HÓA – KHOA KINH TẾ

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI :
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY TNHH MAY KIM ANH
GIÁO VIÊN HD : TH.S. LÊ THỊ HỒNG SƠN
SINH VIÊN TH : PHẠM MINH TẤN
MSSV : 10011373
LỚP : DHKT6TH
THANH HÓA, THÁNG 06 NĂM 2014.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan bài chuyên đề tốt nghiệp do chính em thực hiện, số liệu
được thu thập được ở công ty TNHH May Kim Anh là hoàn toàn trung thực và
có sự đồng ý của ban lãnh đạo Công ty. Những lời cam đoan trên là hoàn toàn
đúng sự thật, nếu có sai phạm em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước Nhà
trường.
Ngày ….tháng ….năm 2014
SINH VIÊN THỰC HIỆN
PHẠM MINH TẤN
LỜI CẢM ƠN
SVTH: Phạm Minh Tấn – MSSV: 10011373 – Lớp : DHKT6TH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
Trong suốt thời gian thực hiện, để bài chuyên đề tốt nghiệp của em có thể
hoàn thành, bản thân em đã nhận được sự giúp đỡ, sự đóng góp ý kiến rất nhiều
thầy cô và các anh chị trong công ty.
Em xin chân thành cảm ơn các quý thầy cô khoa kinh tế trường Đại Học
Công Nghiệp TPHCM. Đặc biệt là cô giáo Lê Thị Hồng Sơn đã hướng dẫn em


hoàn thành bài chuyên đề tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn các anh chị, cô chú trong các phòng ban của
công ty TNHH May Kim Anh. Đặc biệt là phòng kế toán đã giúp đỡ và hướng
dẫn em hoàn thành bài chuyên đề tốt nghiệp này.
Tuy nhiên trong quá trình thực hiện bài chuyên đề tốt nghiệp này do sự
hiểu biết và kiến thức của em còn hạn chế nên không thể tránh khỏi một vài sai
sót. Mong quý thầy cô và các bạn đóng góp ý kiến để bài chuyên đề của em
được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em xin kính chúc các quý thầy cô và các bạn dồi dào sức khỏe,
học tập tốt và đạt nhiều thành công trong công việc.
Ngày ….tháng ….năm 2014
SINH VIÊN THỰC HIỆN
Phạm Minh Tấn
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
SVTH: Phạm Minh Tấn – MSSV: 10011373 – Lớp : DHKT6TH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S. Lê Thị Hồng Sơn




















………Ngày tháng năm 2014
GIẢNG VIÊN
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN
SVTH: Phạm Minh Tấn – MSSV: 10011373 – Lớp : DHKT6TH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S. Lê Thị Hồng Sơn



















………Ngày tháng năm 2014

GIẢNG VIÊN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NVL : Nguyên vật liệu
PX : Phân xưởng
GH : Giao hàng
SVTH: Phạm Minh Tấn – MSSV: 10011373 – Lớp : DHKT6TH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
VT : Vật tư
HC – KT : Hành chính – kế toán
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
KPCĐ : Kinh phí công đoàn
BP : Bộ phận
CBKT : Cán bộ kĩ thuật
KT : Kế toán
GĐ : Giám đốc
TKHT : Thống kê hiện trường
CDN : Chủ doanh nghiệp
CN : Công nghiệp
CCDC : Công cụ dụng cụ
CN : Chi nhánh
NM : Nhà máy
NXB : Nhà xuất bản
TK : Tài khoản
TSCĐ : Tài sản cố định
ĐVT : Đơn vị tính
NL : Nhiên liệu.
DANH MỤC SƠ ĐỒ
SVTH: Phạm Minh Tấn – MSSV: 10011373 – Lớp : DHKT6TH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S. Lê Thị Hồng Sơn

MỤC LỤC
SVTH: Phạm Minh Tấn – MSSV: 10011373 – Lớp : DHKT6TH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Thị trường kinh tế càng mở rộng trên đất nước Việt Nam cũng như toàn thế
giới thì mọi người cũng có nhiều cơ hội để tìm kiếm thu nhập cho mình và cho
tập thể. Mỗi doanh nghiệp – các đơn vị kinh tế cũng phải tìm cách để đứng vững
cũng như giữ vững uy tính và thương hiệu cho mình. Điều này không chỉ đơn
giản như giải một bài toán khó theo cách giải đơn thuần mà nó cần có cách giải
thông minh, sáng tạo. Nguồn lực càng ngày càng cạn kiệt chúng ta không chỉ
biết sử dụng khai thác nó mà còn phải biết cách để tái tạo nó. Trong đó, nguồn
nguyên vật liệu luôn là một dấu hỏi mà mỗi nhà quản lý, nhà quản trị cần quan
tâm và tìm kiếm làm sao để đảm bảo ổn định tình hình sản xuất kinh doanh.
Nguyên vật liệu chiếm tỷ lệ lớn trong chi phí giá thành sản phẩm. Nếu
không có cách quản lý cũng như kiểm tra thường xuyên thì khi nó sẽ thiếu hụt
làm cho quá trình sản xuất bị gián đoạn hoặc sản phẩm kém chất lượng, không
đủ tiêu chuẩn. Chỉ cần một biến động nhỏ về chi phí nguyên vật liệu cũng ảnh
hưởng khá lớn tới chi phí giá thành sản phẩm, tới lợi nhuận của doanh nghiệp.
Một vấn đề lớn đó là nguyên vật liệu có hạn, muốn tạo sản phẩm trở nên
tốt hơn và đáp ứng được yêu cầu cũng như thị hiếu của khách hàng mỗi doanh
nghiệp cần phải biết tạo ra nhiều mẫu mã, sản phẩm đa dạng hơn. Doanh nghiệp
phải biết cách tiết kiệm, quản lý đúng đắn nguồn nguyên liệu sao cho phù hợp
với tình hình sản xuất. Nếu không đáp ứng đầy đủ thì doanh nghiệp sẽ trở nên
thất bại trong kinh doanh vì không đáp ứng được các hợp đồng sẽ làm cho công
ty mất đi khách hàng và uy tín của mình cũng đồng nghĩa với không tạo ra
doanh thu, lợi nhuận.
Đây cũng chính là điểm cạnh tranh trên thị trường hiện nay về mọi mặt
trong đó là nguyên vật liệu đầu vào chiếm phần lớn trong bài toán đảm bảo ổn

định nguồn lực. Nhìn nhận được tầm quan trọng của nguyên vật liệu và để trau
dồi kiến thức thực tế cũng như ý muốn tìm hiểu về nguyên vật liệu và sự giúp đỡ
SVTH:Phạm Minh Tấn – MSSV: 10011373 – Lớp : DHKT6TH Trang : 1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
của giảng viên Lê Thị Hồng Sơn em đã quyết định chọn đề tài “ Hoàn thiện kế
toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH May Kim Anh” để hoàn thành bài
chuyên đề tốt nghiệp của mình.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài “ kế toán nguyên vật liệu ” có thể giúp cho em:
- Hệ thống hóa các lí thuyết về kế toán nguyên vật liệu, tổng hợp kiến thức
em đã học được trên sách vở nhà trường đồng thời mở mang sự hiểu biết của
mình về kế toán nguyên vật liệu.
- Tìm hiểu thực trạng kế toán nguyên vật liệu hiện nay nói chung và công
ty TNHH May Kim Anh
- Đánh giá, nhận xét về thực trạng kế toán nói chung và kế toán nói riêng
tại nhà máy, đề xuất những ý kiến của riêng mình về hoàn thiện công tác kế toán
tại nhà máy.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH May Kim Anh
1.4. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Công ty TNHH May Kim Anh
- Về thời gian: Tháng 12 năm 2012
- Về nội dung: Kế toán nguyên vật liệu bao gồm có nguyên vật liệu chính
là đất và các loại nguyên vật liệu khác
1.5. Phương pháp nghiên cứu
1.5.1. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
Điều tra, thống kê các nghiệp vụ tại phòng kế toán thông qua các bảng
biểu, báo cáo được công bố về những kết quả đạt được.
Phỏng vấn, trao đổi với những người có liên quan là các kế toán viên đặc
biệt là kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành.

- Phương pháp trực quan là quan sát công việc của kế toán.
1.5.2. Thống phương pháp kế toán
- Phương pháp chứng từ - kiểm kê.
SVTH:Phạm Minh Tấn – MSSV: 10011373 – Lớp : DHKT6TH Trang : 2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
- Phương pháp ghi sổ kép.
- Phương pháp tính giá.
- Phương pháp tổng hợp - cân đối.
1
.5.3. Phương pháp so sánh
So sánh các chỉ tiêu kì gốc với kì báo cáo, kì kế hoạch với kì báo cáo như :
tổng giá thành, tổng chi phí, giá thành đơn vị sản phẩm…
1.6. Bố cục đề tài
Nội dung của chuyên đề gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Chương 2: Những lí luận cơ bản về kế toán nguyên vật liệu tại các doanh
nghiệp
Chương 3: Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH
May Kim Anh
Chương 4: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật
liệu tại công ty TNHH May Kim Anh
SVTH:Phạm Minh Tấn – MSSV: 10011373 – Lớp : DHKT6TH Trang : 3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
CHƯƠNG 2: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI DOANH NGHIỆP
2.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TRONG DOANH NGHIỆP
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản về kế toán nguyên vật liệu
2.1.1.1. Khái niệm nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất

kinh doanh, tham gia thường xuyên và trực tiếp vào quá trình sản xuất sản
phẩm, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm được sản xuất. <theo 26
chuẩn mực kế toán và kế toán tài chính, NXB lao động – xã hội>
2.1.1.2. Khái niệm về kế toán nguyên vật liệu
Kế toán nguyên vật liệu một cách khoa học hợp lý có ý nghĩa thiết thực
trong quản lý, kiểm soát tài sản của doanh nghiệp, thúc đẩy việc cung cấp kịp
thời, đồng bộ những nguyên vật liệu cần thiết cho sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp theo từng đối tượng sử dụng, ngăn ngừa các hiện tượng hư hỏng,
mất mát, lãng phí và có thể tránh được tình trạng ứ đọng hay khan hiếm vật tư
ảnh hưởng tới sản xuất kinh doanh.
Mặt khác, kế toán nguyên vật liệu là công cụ giúp cho lãnh đạo doanh
nghiệp nắm được tình hình và chỉ đạo sản xuất kinh doanh.Kế toán nguyên vật
liệu có tính chính xác hợp lý, kịp thời, đầy đủ thì nhà quản lý mới nắm bắt được
chính xác tình hình thu mua, dự trữ, xuất dùng, thực hiện kế hoạch nhập – xuất –
tồn kho, giá cả thu mua và tổng giá trị từ đó để ra biện pháp quản lý thích hợp.
2.1.2. Đặc điểm nguyên vật liệu
- Tham gia vào một chu kỳ sản xuất
- Thay đổi hình dáng ban đầu sau quá trình sử dụng và chuyển toàn bộ giá
trị vào giá trị của sản phẩm được sản xuất ra.
- Chiếm tỷ lệ khá lớn trong chi phí giá thành sản phẩm và là một bộ phận
dự trữ của doanh nghiệp.
SVTH:Phạm Minh Tấn – MSSV: 10011373 – Lớp : DHKT6TH Trang : 4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
2.1.3. Vai trò của nguyên vật liệu và yêu cầu quản lí nguyên vật liệu
2.1.3.1 Vai trò của nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu có vai trò rất quan trọng đối với quá trình sản xuất kinh
doanh.Trên thực tế để sản xuất ra bất kỳ một sản phẩm nào thì doanh nghiệp đều
phải cần đến nguyên vật liệu – đầu vào không thể thiếu. Chất lượng sản phẩm
sản xuất ra phụ thuộc vào chất lượng nguyên vật liệu đầu vào như thế nào ?.
Điều này là tất yếu bởi vì nó ảnh hưởng tới việc tiêu thụ sản phẩm, uy tín doanh

nghiệp, lợi nhuận và sự tồn tại của sản phẩm cũng như doanh nghiệp.Vì vậy việc
phấn đấu tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm đồng nghĩa với việc giảm
chi phí nguyên vật liệu một cách hợp lý. Mặt khác, xét về vốn thì nguyên vật
liệu là một thành phần quan trọng của vốn lưu động trong các doanh nghiệp, đặc
biệt là vốn dự trữ. Để nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh
cần phải tăng tốc luân chuyển vốn lưu động và không thể tách rời việc dự trữ và
sử dụng nguyên vật liệu một cách hợp lý, tiết kiệm.
Như vậy, nguyên vật liệu có ý nghĩa sống còn của doanh nghiệp.
2.1.3.2. Yêu cầu quản lí nguyên vật liệu
Quản lý chặt chẽ và sử dụng tiết kiệm từ khâu thu mua đến khâu bảo toàn
sử dụng, dự trữ là một vấn đề khó khăn và cần quan tâm của nhà quản lý doanh
nghiệp.
- Khâu thu mua: Phát sinh ngoài quá trình sản xuất của doanh nghiệp song
nó liên quan trực tiếp.Thực hiện tốt khâu thu mua không những đảm bảo nguồn
cung cấp thường xuyên, liên tục mà còn đảm bảo được số lượng, quy cách, giá
cả của nguyên vật liệu giúp cho sản xuất hoàn thành kế hoạch đặt ra.Ngược lại,
nếu thực hiện không tốt nó sẽ gây khó khăn cho quá trình sản xuất.
- Khâu bảo quản, dự trữ nguyên vật liệu cũng phải quan tâm, chú ý.Doanh
nghiệp cần phải xác định mức dự trữ tối đa, tối thiểu cho từng loại nguyên vật
liệu đảm bảo không thiếu hụt và tránh ứ đọng.Góp phần hạ thấp chi phí tồn kho,
làm tăng vòng quay của vốn nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Khâu sử dụng: Nguyên vật liệu phải quản lý chặt chẽ sử dụng sao cho
SVTH:Phạm Minh Tấn – MSSV: 10011373 – Lớp : DHKT6TH Trang : 5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
tiết kiệm trên cơ sở xác định các định mức dự toán.Nhu vậy, doanh nghiệp mới
có thể hạ thấp được chi phí, từ đó hạ thấp được giá thành để tăng lợi nhuận.
Quán triệt những yêu cầu quản lý nguyên vật liệu sẽ thực hiện tốt công tác
kế toán nguyên vật liệu.
2.1.4. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu
2.1.4.1. Phân loại nguyên vật liệu

Vật liệu sử dụng trong doanh nghiệp bao gồm nhiều loại có công dụng khác
nhau, được sử dụng ở nhiều bộ phận khác nhau, có thể được bảo quản dự trữ
trên nhiều địa phương khác nhau.
- Căn cứ vào công dụng chủ yếu vật liệu được chia thành 2 loại:
+ Nguyên vật liệu chính: bao gồm các loại nguyên liệu, vật liệu tham gia
vào quá trình sản xuất để cấu tạo nên thực thể bản thân của sản phẩm.
+ Vật liệu phụ: bao gồm các loại vật liệu được sử dụng kết hợp với vật liệu
chính để nâng cao chất lượng cũng như tính năng, tác dụng của sản phẩm và các
loại vật liệu phục vụ cho quá trình hoạt động và bảo quản các loại vật liệu lao
động phục vụ cho công việc lao động của công nhân.
+ Nhiên liệu: bao gồm các loại vật liệu được dùng để tạo ra năng lượng
phục vụ cho sự hoạt động của các loại máy móc thiết bị và dùng trực tiếp cho
sản xuất <nấu luyện, sấy ủi, hấp…>
+ Phụ tùng thay thế: bao gồm các loại vật liệu được sử dụng cho việc thay
thế, sữa chữa các loại tài sản cố định là máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải,
truyền dẫn.
+ Các loại vật liệu khác: bao gồm các loại vật liệu không thuộc những loại
vật liệu đã nêu trên như bao bì đóng gói sản phẩm, phế liệu thu hồi được trong
quá trình sản xuất và thanh lý tài sản.
Một điểm cần chú ý ở cách phân loại này là có những trường hợp loại vật
liệu nào đó có thể là vật liệu phụ ở hoạt động này hoặc ở doanh nghiệp này
nhưng lại là vật liệu chính ở hoạt động khác hoặc ở doanh nghiệp khác.
- Căn cứ vào nguồn cung cấp nguyên vật liệu:
SVTH:Phạm Minh Tấn – MSSV: 10011373 – Lớp : DHKT6TH Trang : 6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
+ Vật liệu mua ngoài.
+ Vật liệu tự sản xuất.
+ Vật liệu có từ nguồn khác. <được cấp, nhận vốn góp…>
2.1.5. Đánh giá nguyên vật liệu
2.1.5.1. Nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu

Nguyên vật liệu được đánh giá theo giá thực tế.
Ngoài việc đánh giá theo giá thực tê, các doanh nghiệp còn sử dụng giá hạch
toán.
2.1.5.2. Tính giá nguyên vật liệu
* Tính giá vật liệu nhâp kho trong nước
- Vật liệu mua ngoài:
Giá nhập kho = Giá mua ghi trên hóa đơn + chi phí thu mua thực tế -
Khoản giảm giá được hưởng
- Vật liệu tự sản xuất: Giá nhập kho là giá thành thực tế sản xuất vật liệu.
- Vật liệu thuê ngoài chế biến:
Giá nhập kho = Giá xuất vật liệu đem chế biến + Tiền thuê chế biến + Chi
phí vận chuyển, bốc dở vật liệu đi và về
- Vật liệu được cấp:
Giá nhập kho = giá do đơn vị cấp thông báo + chi phí vận chuyển, bốc dở
- Vật liệu nhận vốn góp: Giá nhập kho là giá do hội đồng định giá xác định
< được sự chấp nhận của các bên có liên quan>
- Vật liệu được biếu tặng: Giá nhập kho là giá thực tế được xác định theo
thời gian trên thị trường.
* Tính giá vật liệu xuất kho: Tính giá theo giá thực tế.Ngoài ra còn có các
phương pháp khác như sau:
- Phương pháp tính giá theo giá thực tế bình quân gia quyền.
- Phương pháp thực tế đích danh.
- Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)
- Phương pháp nhập sau xuất trước ( LIFO)
SVTH:Phạm Minh Tấn – MSSV: 10011373 – Lớp : DHKT6TH Trang : 7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
2.2. NỘI DUNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU THEO QUYẾT ĐỊNH 15
NGÀY 20/03/2006
2.2.1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
2.2.1.1. Chứng từ sử dụng

Để đáp ứng nhu cầu quản lý doanh nghiệp, kế toán chi tiết vật liệu phải
được thực hiện theo từng kho, từng loại, nhóm vật liệu và được tiến hành đồng
thời ở kho và phòng kế toán trên cùng một cơ sở chứng từ.
- Phiếu nhập kho (mẫu số 01- VT)
- Phiếu xuất kho (mẫu số 02 – VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu số 03 – VT)
- Phiếu xuất vật tư theo hạn mức (mẫu số 04 – VT)
- Biên bản kiểm nghiệm (mẫu số 05 – VT)
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (mẫu số 07 – VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư (mẫu số 08 – VT)
- Chứng từ, hoá đơn thuế GTGT (mẫu 01 – GTGT – 3LL)
Bên cạnh đó, tuỳ thuộc vào đặc điểm, tình hình cụ thể của từng Doanh
nghiệp thuộc các lĩnh vực hoạt động, thành phần kinh tế khác nhau mà kế toán
sử dụng các chứng từ khác nhau.
Đối với các chứng từ kế toán thống nhất, bắt buộc phải được lập kịp thời,
đầy đủ theo đúng quy định về mẫu biểu, nội dung phương pháp lập và phải được
tổ chức luân chuyển theo trình tự thời gian do kế toán trưởng quy định, phục vụ
cho việc ghi chép kế toán tổng hợp và các bộ phận liên quan. Đồng thời người
lập chứng từ phải chịu trách nhiệm về tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ về
nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
2.2.1.2. Sổ kế toán sử dụng
Để hạch toán chi tiết vật liệu, tuỳ thuộc vào phương pháp kế toán áp dụng
trong Doanh nghiệp mà sử dụng các sổ thẻ chi tiết sau:
- Sổ (thẻ) kho (theo mẫu số 06 – VT).
- Sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ.
SVTH:Phạm Minh Tấn – MSSV: 10011373 – Lớp : DHKT6TH Trang : 8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
- Sổ đối chiếu luân chuyển.
- Sổ số dư.
Sổ (thẻ) kho được sử dụng để theo dõi số lượng nhập xuất tồn kho của từng

loại vật liệu theo từng kho. Thẻ kho do phòng kế toán lập và ghi các chỉ tiêu đó
là: tên, nhãn hiệu quy cách, đơn vị tính, mã số vật liệu, sau đó giao cho thủ kho
để hạch toán nghiệp vụ ở kho, không phân biệt hạch toán chi tiết vật liệu theo
phương pháp nào.
Ở phòng kế toán tuỳ theo từng phương pháp kế toán chi tiết vật liệu mà sử
dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết, sổ đối chiếu luân chuyển, sổ số dư để hạch toán
nhập xuất tồn kho về mặt số lượng và giá trị.
Ngoài các sổ kế toán chi tiết nêu trên các doanh nghiệp còn có thể mở thêm
các bảng kê nhập, bảng kê xuất, bảng kê luỹ kế tổng hợp nhập xuất tồn kho vật
tư phục vụ cho hạch toán của đơn vị mình.
2.2.1.3. Các phương pháp kế toán chi tiết vật liệu.
Việc ghi chép phản ánh của thủ kho và kế toán cũng như kiểm tra đối chiếu
số liệu giữa hạch toán nghiệp vụ kho và ở phòng kế toán được tiến hành theo
một trong các phương pháp sau:
- Phương pháp ghi thẻ song song.
- Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
- Phương pháp sổ số dư
2.2.1.3.1. Phương pháp kế toán ghi thẻ song song
* Nguyên tắc : Ghi theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị.
* Trình tụ ghi chép:
- Ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép, phản ánh tình hình nhập –
nhập – tồn về mặt số lượng.
- Bước 1: Căn cứ vào chứng từ: Phiếu nhập và phiếu xuất nguyên vật liệu
thủ kho thực hiện việc nhập - xuất nguyên vật liệu về hiện vật.Sau đó vào thẻ
kho ở cột nhập và xuất tương ứng.
- Bước 2: Thủ kho thường xuyên đối chiếu giữa số tồn thực tế với số tồn
SVTH:Phạm Minh Tấn – MSSV: 10011373 – Lớp : DHKT6TH Trang : 9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
trên thẻ kho.
- Bước 3: Cuối tháng thủ kho tính ra số tồn về mặt hiện vật cho từng loại

nguyên vật liệu trên thẻ kho.
- Bước 4: Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi ghi xong thẻ kho thì người thủ
kho chuyển chứng từ phiếu nhập, phiếu xuất cho kế toán nguyên vật liệu thông
qua biên bản bàn giao. <bản giao nhận chứng từ>
- Ở phòng kế toán: sử dụng sổ chi tiết vật liệu để ghi chép tình hình nhập,
xuất, tồn của từng loại vật liệu cả về mặt số lượng lẫn giá trị.
- Bước 1: Hàng ngày hoặc định kỳ, khi nhận được các chứng từ nhập xuất
vật liệu được thủ kho chuyển lên, kế toán phải tiến hành kiểm tra, ghi giá và sau
đó tính thành tiền cho từng phiếu nhập và phiếu xuất.
- Bước 2: Kế toán nguyên vật liệu vào sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu
cho từng loại nguyên vật liệu cả về hiện vật lẫn giá trị.
- Bước 3: Cuối tháng kế toán nguyên vật liệu tính ra số tồn cả về hiện vật
và giá trị cho từng loại nguyên vật liệu trên sổ chi tiết.
Số tồn trên các sổ chi tiết phải khớp đúng với số tồn trên thẻ kho.Nếu có
chênh lệch phải tìm nguyên nhân và điều chỉnh.Kế toán nguyên vật liệu phải đối
chiếu với kế toán tổng hợp về giá trị, sau đó lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn
trên cơ sở số liệu của sổ chi tiết.
* Nhận xét:
- Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu.
- Nhược điểm: Việc ghi chép còn trùng lặp về chỉ tiêu số lượng.Hạn chế
chức năng kiểm tra của kế toán do cuối tháng mới tiến hành kiểm tra đối chiếu.
* Phạm vi áp dụng: Thích hợp trong các doanh nghiệp có ít chủng loại
nguyên vật liệu, khối lượng các nghiệp vụ nhập – xuất ít, không thường xuyên
và trình độ chuyên môn của cán bộ kế toán còn hạn chế.
SVTH:Phạm Minh Tấn – MSSV: 10011373 – Lớp : DHKT6TH Trang : 10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
* Sơ đồ 2.1: Sơ đồ kế toán ghi thẻ song song
2.2.1.3.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
* Nguyên tắc: Ghi theo chỉ tiêu số lượng và giá trị.
* Trình tự ghi chép:

- Ở kho: Giống như phương pháp ghi thẻ song song
- Ở phòng kế toán: Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ
đối chiếu luân chuyển.
+ Bước 1: Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi nhận được chứng từ thủ kho
chuyển đến kế toán nguyên vật liệu ghi đơn giá tính thành tiền.
+ Bước 2: Kế toán nguyên vật liệu phân loại chứng từ phiếu nhập và phiếu
xuất nguyên vật liệu.Dựa trên cơ sở phiếu nhập, xuất nguyên vật liệu lập bảng
kê nhập, bảng kê xuất nguyên vật liệu cả về hiện vật lẫn giá trị.
+ Bước 3: Cuối tháng kế toán nguyên vật liệu lấy số liệu trên bảng kê nhập
và bảng kê xuất vào bảng đối chiếu luân chuyển, vào cột nhập cột xuất cho từng
loại nguyên vật liệu.
Cuối tháng kế toán nguyên vật liệu lập kế hoạch đối chiếu với thủ kho về
hiện vật.Nếu có chênh lệch phải có nguyên nhân điều chỉnh.
* Ưu điểm: Khối lượng ghi chép của kế toán được giảm do chỉ ghi một lần
vào cuối tháng.
SVTH:Phạm Minh Tấn – MSSV: 10011373 – Lớp : DHKT6TH Trang : 11
Chứng từ nhập
Thẻ
kho
Sổ chi
tiết vật
liệu
Bảng tổng
hợp nhập,
xuất, tồn
Chứng từ xuất
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
* Nhược điểm: Công việc của kế toán vật tư thường dồn vào cuối tháng
làm cho các báo cáo kế toán thường không kịp thời.
* Phạm vi áp dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp có khối lượng nghiệp

vụ nhập xuất không nhiều, không bố trí riêng cho nhân viên kế toán chi tiết
nguyên vật liệu, do vậy không có điều kiện theo dõi tình hình nhập xuất hàng
ngày.
Sơ đồ 2.2: Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
2.2.1.3.3. Phương pháp ghi sổ số dư:
* Nguyên tắc: Tại kho ghi chép theo chỉ tiêu số lượng, còn tại phòng kế
toán theo chỉ tiêu giá trị.
- Ở kho: Thủ kho ghi chép sự biến động nhập – xuất – tồn của từng loại
nguyên vật liệu trên thẻ kho giống như phương pháp ghi thẻ song song nhưng
cuối tháng thủ kho lập sổ số dư trên cơ sở số liệu số tồn nguyên vật liệu trên thẻ
kho, sau đó chuyển sổ này cho kế toán nguyên vật liệu.
- Ở phòng kế toán: Hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp ghi sổ số
dư.
+ Bước 1: Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi nhận được chứng từ do thủ kho
đem đến ghi đơn giá tính thành tiền.
+ Bước 2: Định kỳ 5 hoặc 10 ngày kế toán nguyên vật liệu tổng hợp giá trị
nguyên vật liệu nhâp và xuất vào bảng kê lũy kế nhập xuất tồn.
SVTH:Phạm Minh Tấn – MSSV: 10011373 – Lớp : DHKT6TH Trang : 12
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Bảng kê nhập
Sổ đối chiếu luân
chuyển
Chứng từ xuất
Bảng kê xuất
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
+ Bước 3: Cuối tháng kế toán nguyên vật liệu tính ra số tồn về giá trị cho
từng loại nguyên vật liệu trên bảng kê lũy kế nhập – xuất – tồn.
+ Bước 4: Cuối tháng sau khi nhận được sổ số dư do thủ kho chuyển đến kế
toán tính thành tiền cho từng loại nguyên vật liệu tồn kho và ghi vào sổ số dư vào cột

giá trị.
+ Bước 5: Cuối tháng kế toán nguyên vật liệu tự tiến hành đối chiếu số liệu
về giá trị sổ số dư và bảng lũy kế nhập – xuất – tồn, nếu có chênh lệch phải tìm
nguyên nhân và điều chỉnh.
+ Bước 6: Cuối tháng kế toán nguyên vật liệu đối chiếu với kế toán tổng
hợp về tổng giá trị nhập – xuất – tồn, nếu có chênh lệch phải tìm nguyên nhân và điều
chỉnh.
* Ưu điểm: Giảm khối lượng ghi chép hàng ngày.
* Nhược điểm: Khó kiểm tra khi sai sót vì phòng kế toán chỉ theo mặt giá
trị từng nhóm nguyên vật liệu.
* Phạm vi áp dụng: Phù hợp trong các doanh nghiệp có khối lượng các
nghiệp vụ kinh tế về nhập – xuất ra thường xuyên, nhiều chủng loại và xây dựng
được hệ thống danh điểm nguyên vật liệu, dùng giá hạch toán để hạch toán hàng
ngày tình hình nhập – xuất – tồn, yêu cầu về trình độ cán bộ kế toán của doanh
nghiệp tương đối cao.
SVTH:Phạm Minh Tấn – MSSV: 10011373 – Lớp : DHKT6TH Trang : 13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
Sơ đồ 2.3: Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ số dư
Ghi chú chung của sơ đồ 1, 2, 3:
- Ghi ngày tháng:
- Ghi cuối tháng:
- Ghi đối chiếu:
2.2.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
2.2.2.1. Chứng từ sử dụng
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Phiếu xuất vật tư theo hạn mức
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
- Bảng phân bổ vật liệu sử dụng

2.2.2.2. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 152: Nguyên vật liệu
Tài khoản 152 có thể mở thành các tài khoản cấp 2:
TK 1521: NVL chính
SVTH:Phạm Minh Tấn – MSSV: 10011373 – Lớp : DHKT6TH Trang : 14
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập
Bảng kê nhập
Chứng từ xuất
Phiếu giao nhận
chứng từ xuất
Bảng kê lũy kế xuất
Bảng kê lũy kế
nhập xuất tồn
Sổ số dư
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
TK 1522: Vật liệu phụ
TK 1523: Nhiên liệu
TK 1524: Phụ tùng thay thế
TK 1525: Vật tư, thiết bị xây dựng cơ bản
TK 1528: Vật liệu khác
. Bên Nợ : Phản ánh giá thực tế làm tăng NVL trong kỳ như: mua ngoài, tự
gia công chế biến, nhận góp vốn….
Bên Có : Phản ánh giá thực tế làm giảm NVL trong kỳ như: xuất dùng,
xuất bán, xuất góp vốn liên doanh, thiếu hụt, triết khấu được hưởng…
Số dư Nợ (đầu kỳ hoặc cuối kỳ): Phản ánh giá trị NVL tồn kho (đầu kỳ
hoặc cuối kỳ)
Tài khoản 151: Hàng mua đi đường

Bên Nợ : Phản ánh hàng đang đi đường tăng.
Bên Có: Phản ánh trị giá hàng đi đường kỳ trước đã nhập kho hay chuyển
giao cho các bộ phận sử dụng hoặc bàn giao cho khách hàng.
Số dư Nợ: Phản ánh trị giá hàng đi đường (đầy kỳ hoặc cuối kỳ).
Ngoài ra, trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản
liên quan khác như: TK 133, 331, 111, 112….
2.2.2.3. Sổ sách sử dụng
- Nhật ký chung
- Nhật ký chứng từ
- Chứng từ ghi sổ
- Nhật ký sổ cái
- Kế toán trên máy vi tính
2.2.2.4. Quy trình ghi sổ
2.2.2.4.1. Quy trình ghi sổ nhật ký chung
SVTH:Phạm Minh Tấn – MSSV: 10011373 – Lớp : DHKT6TH Trang : 15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
Sơ đồ 2.4. Sơ đồ quy trình ghi sổ nhật kí chung
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng, định kì:
Quan hệ đối chiếu:
SVTH:Phạm Minh Tấn – MSSV: 10011373 – Lớp : DHKT6TH Trang : 16
Chứng từ gốc
Sổ nhật kí đặc
biệt
Sổ nhật kí
chung
Thẻ sổ kế toán
chi tiết
Sổ cái

Bảng CĐ số
phát sinh
Báo cáo tài
chính
Bảng tổng
hợp chi tiết
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
2.2.2.4.2. Quy trình ghi sổ chứng từ ghi sổ
Sơ đồ 2.5: Sơ đồ quy trình ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ
SVTH:Phạm Minh Tấn – MSSV: 10011373 – Lớp : DHKT6TH Trang : 17
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Thẻ sổ kế toán chi
tiết
Chứng từ ghi sổSổ đăng kí
chứng từ ghi
sổ
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài chính
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
2.2.2.4.3. Quy trình ghi sổ nhật ký - chứng từ
Sơ đồ 2.6: Sơ đồ quy trình ghi sổ nhật kí – chứng từ
2.2.2.4.4.Quy trình ghi sổ nhật ký – sổ cái
Sơ đồ 2.7: Sơ đồ quy trình ghi sổ nhật ký sổ cái:

SVTH:Phạm Minh Tấn – MSSV: 10011373 – Lớp : DHKT6TH Trang : 18
Chứng từ gốc và các
bảng phân bổ
Bảng kê Nhật ký chứng từ Thẻ sổ kế toán chi
tiết
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp
chi tiết
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp chứng từ
gốc
Thẻ sổ kế toán
chi tiết
Nhật kí – sổ cái
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp
chi tiết

×