Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

hiền.giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thanh toán chuyển tiền điện tử tại chi nhánh ngân hàng công thương thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (586.38 KB, 72 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
CƠ SỞ THANH HÓA – KINH TẾ

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THANH
TOÁN CHUYỂN TIỀN ĐIỆN TỬ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG
THƯƠNG THANH HÓA
GIẢNG VIÊN HD : TH.S. LÊ ĐỨC THIỆN
SINH VIÊN TH : NGUYỄN THỊ HIỀN
MSSV : 10011873
LỚP : CDTN12TH
THANH HÓA, THÁNG 07 NĂM 2013
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Đức Thiện
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn thầy cô trường Đại học Công Nghiệp TP. HCM đã
truyền đạt những kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm bổ ích trong suốt quá trình
học tập. Đặc biệt là thầy Lê Đức Thiện người trực tiếp giảng dạy, tận tình quan
tâm hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn!
Thanh Hóa, ngày 28 tháng 06 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Hiền
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hiền – MSSV: 10011873 i
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Đức Thiện
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN



















Thanh Hóa, ngày … tháng … năm 2013
Giảng viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hiền – MSSV: 10011873 ii
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Đức Thiện
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN



















Thanh Hóa, ngày … tháng … năm 2013
Giảng viên phản biện
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hiền – MSSV: 10011873 iii
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Đức Thiện
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TT TỪ VIẾT TẮT DIỄN GIẢI
1 NH Ngân hàng
2 NHNN Ngân hàng nhà nước
3 NHCT Ngân hàng Công thương
4 CN NHCT Chi nhánh Ngân hàng công thương
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hiền – MSSV: 10011873 iv
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Đức Thiện
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.2: Bảng so sánh chính sách mục tiêu lạm phát của một số
nước 20
DANH MỤC ĐỒ THỊ
Đồ thị 1.1: Lạm phát cầu kéo 7
Đồ thị 1.2: Lạm phát chi phí đẩy 9
Đồ thị 1.3: Đường PhiLip ngắn hạn và dài hạn 11
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Diễn biến CPI trong giai đoạn 2010-2012 28

Biểu đồ 2.2: Diễn biến CPI trong năm 2010 29
Biểu đồ 2.3: Diễn biến CPI trong năm 2011 30
Biểu đồ 2.4: Diễn biến CPI trong năm 2012 32
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hiền – MSSV: 10011873 v
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Đức Thiện
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN i
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN ii
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT iv
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ v
DANH MỤC BẢNG v
DANH MỤC ĐỒ THỊ v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ v
MỤC LỤC vi
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ LẠM PHÁT 3
1.1. QUAN NIỆM, CÁCH TÍNH, PHÂN LOẠI LẠM PHÁT 3
1.1.1. Quan niệm về lạm phát 3
1.1.2. Cách tính tỉ lệ lạm phát 5
1.1.3. Phân loại lạm phát 6
1.1.3.1. Căn cứ vào định lượng 6
1.1.3.2. Căn cứ vào định tính 6
1.2. NGUYÊN NHÂN, TÁC ĐỘNG CỦA LẠM PHÁT 7
1.2.1. Nguyên nhân 7
1.2.1.1. Lạm phát do cầu kéo 7
1.2.1.2. Lạm phát do chi phí đẩy 8
1.2.1.3. Lạm phát do cung tiền tệ cao và liên tục 9
1.2.2. Mối quan hệ giữa lạm phát và một số biến số kinh tế vĩ mô
10

1.2.2.1. Quan hệ giữa lạm phát và lãi suất 10
1.2.2.2. Quan hệ giữa lạm phát và thất nghiệp 11
1.3. TÁC ĐỘNG CỦA LẠM PHÁT VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP
ĐỐI PHÓ TRONG THỜI KỲ LẠM PHÁT 13
1.3.1. Tác động của lạm phát 13
1.3.1.1. Tác động về mặt kinh tế 13
1.3.1.2. Tác động về mặt chính trị-xã hội 15
1.3.2. Các biện pháp đối phó trong thời kỳ lạm phát 16
1.3.2.1. Biện pháp tình thế 16
1.3.2.2. Biện pháp chiến lược 16
1.4. CÁC BÀI HỌC TRÊN THẾ GIỚI VỀ KIỂM SOÁT LẠM
PHÁT 17
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hiền – MSSV: 10011873 vi
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Đức Thiện
1.4.1. Hàn Quốc 17
1.4.2. Trung Quốc 18
1.4.3. Các nước khác trên thế giới 19
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG LẠM PHÁT TẠI VIỆT NAM 28
GIAI ĐOẠN 2010 - 2012 28
2.1. DIỄN BIẾN LẠM PHÁT TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2010-
2012 28
2.1.1. Năm 2010 28
2.1.2. Năm 2011 30
2.1.3. Năm 2012 31
2.2. NGUYÊN NHÂN GÂY RA LẠM PHÁT 33
2.2.1. Lạm phát do cầu kéo 33
2.2.2. Lạm phát do chi phí đẩy 33
2.2.3. Lạm phát do cung tiền tệ cao và liên tục 33
2.3. TÁC ĐỘNG CỦA LẠM PHÁT 34
2.3.1. Đến tình hình kinh tế 34

2.3.2. Đến tình hình chính trị-xã hội 36
2.4. ẢNH HƯỞNG CỦA LẠM PHÁT ĐẾN NỀN KINH TẾ VIỆT
NAM 36
2.4.1. Tác động của lạm phát đến người tiêu dùng 37
2.4.2. Tác động của lạm phát tới người nông dân 37
2.4.3. Tác động của lạm phát đến thị trường chứng khoán 39
2.4.4. Tác động của lạm phát đến tín dụng ngân hàng 40
2.4.5. Tác động của lạm phát tới hoạt động sản xuất kinh doanh40
2.4.6. Tác động của lạm phát tới tài chính nhà nước 41
2.7. CÁC CHÍNH SÁCH KIỀM CHẾ LẠM PHÁT CỦA CHÍNH
PHỦ TRONG THỜI GIAN QUA 41
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP ỨNG PHÓ VỚI LẠM PHÁT TẠI
VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI 48
3.1. THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ CHẶT CHẼ, THẬN
TRỌNG 48
3.2. THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA THẮT CHẶT,
CẮT GIẢM ĐẦU TƯ CÔNG, GIẢM BỘI CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC 48
3.3. THÚC ĐẨY SẢN XUẤT, KINH DOANH, KHUYẾN KHÍCH
XUẤT KHẨU, KIỀM CHẾ NHẬP SIÊU, SỬ DỤNG TIẾT KIỆM
NĂNG LƯỢNG 49
3.4. CÁC GIẢI PHÁP CẦN VÀ ĐỦ 49
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hiền – MSSV: 10011873 vii
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Đức Thiện
KẾT LUẬN 62
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 63
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hiền – MSSV: 10011873 viii
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Đức Thiện
LỜI MỞ ĐẦU
Tiền tệ từ lâu đã trở thành vật ngang giá chung của các hàng hoá, dịch vụ. Các

giao dịch buôn bán ở hầu hết mọi nơi trên thế giới đều sử dụng tiền và tiền tệ gắn
liền với quan hệ lợi ích. Thực tế này minh chứng cho vai trò quan trọng của tiền tệ
trong nền kinh tế của các quốc gia cũng như toàn thế giới. Nó được đặc trưng bởi
sức mua; khi sức mua thay đổi hay lạm phát xuất hiện sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến
lợi ích của mọi người, từ các tổ chức, cá nhân cho tới chính phủ. Do vậy, lạm phát
chính là đối tượng nghiên cứu của các nhà kinh tế học từ nhiều năm nay. Lạm phát
được coi như là một căn bệnh thế kỉ của nền kinh tế thị trường, mặc dù lý thuyết về
lạm phát đã khá phát triển nhưng việc làm thế nào vận dụng các biện pháp để kiểm
soát chúng có hiệu quả đối với mỗi nền kinh tế vẫn luôn là vấn đề phức tạp.
Nhìn lại lịch sử lạm phát ở nước ta, từ cuối thế kỉ 19 đến đầu thế kỉ 20, lạm
phát diễn ra kéo dài và nghiêm trọng. Lạm phát đã phá vỡ toàn bộ kế hoạch của
nền kinh tế Việt Nam đồng thời ảnh hưởng đến tất cả các mối quan hệ trong nền
kinh tế xã hội. Những sự kiện gần đây như việc Việt Nam gia nhập WTO, luồng
vốn nước ngoài đã đột ngột chảy mạnh vào Việt Nam trong năm 2010, các vấn đề
của thị trường ngoại hối Việt Nam trong hai năm 2011 và 2012 và cuộc khủng
hoảng kinh tế thế giới cũng như nguy cơ lạm phát tăng mạnh trở lại đã đặt ra nhiều
thách thức mới cho việc quản lý kinh tế vĩ mô và đặc biệt trong việc kiểm soát lạm
phát ở Việt Nam. Với sự điều hành quản lý của nhà nước, lạm phát đã phần nào
được ngăn chặn, khắc phục; tuy nhiên với nhiều bất cập như thị trường tài chính
tiền tệ kém phát triển, sức cạnh tranh của nền kinh tế thấp, các chính sách pháp luật
vừa chồng chéo, vừa thiếu đồng bộ lạm phát vẫn chưa thật sự được đẩy lùi mà
còn có nguy cơ quay trở lại, diễn biến một cách phức tạp. Vì thế, việc tìm hiểu lạm
phát trong thời gian qua, giai đoạn 2010-2012, về nguyên nhân, diễn biến, tác
động, giải pháp…sẽ giúp ta có một cái nhìn tổng quan hơn, đúc kết được kinh
nghiệm để xây dựng chiến lược phát triển đất nước trong thời gian sắp tới.
Với những nội dung cơ bản như trên, đề án được trình bày theo 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về vấn đề lạm phát.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hiền – MSSV: 10011873 Trang 1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Đức Thiện
Chương 2: Thực trạng lạm phát tại Việt Nam giai đoạn 2010-2012.

Chương 3: Các giải pháp ứng phó với lạm phát tại Việt Nam trong thời gian
tới.
Mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng do trình độ và thời gian có hạn, trong quá
trình nghiên cứu đề tài chắc chắn còn nhiều thiếu sót, kính mong nhận được sự góp
ý và chỉ bảo tận tình từ các thầy cô giáo để đề án được hoàn thiện hơn. Em xin
chân thành gửi lời cảm ơn đến thạc sỹ Lê Đức Thiện đã hướng dẫn em hoàn thành
đề án này.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hiền – MSSV: 10011873 Trang 2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Đức Thiện
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ LẠM PHÁT
1.1. QUAN NIỆM, CÁCH TÍNH, PHÂN LOẠI LẠM PHÁT
1.1.1. Quan niệm về lạm phát
Lạm phát là vấn đề không xa lạ đối với một nền kinh tế nhưng hiểu chính xác
lạm phát là gì không phải dễ, và ngay cả các nhà kinh tế học cũng có rất nhiều
quan điểm, cách tiếp cận, lý luận khác nhau về lạm phát.
Trường phái kinh tế học thị trường
Theo trường phái kinh tế học thị trường (đại diện là Milton Friedman), họ cho
rằng lạm phát là “một hiện tượng xã hội của tất cả các nước có sử dụng tiền tệ hiện
đại”, là “đưa nhiều tiền thừa vào lưu thông làm cho giá cả hàng hoá tăng lên”.
Chúng ta đều biết rằng không phải bất cứ số lượng tiền nào tăng lên trong lưu
thông với nhịp điệu nhanh hơn sản xuất cũng đều là lạm phát, nếu như nhà nước
không giảm bớt nội dung vàng hoặc giá trị tượng trưng trong đồng tiền để bù đắp
cho bội chi ngân sách. Những người theo học thuyết này đã dùng logic hình thức
để kết hợp một cách máy móc hiện tượng tăng số lượng tiền với hiện tượng tăng
giá để rút ra bản chất kinh tế của lạm phát.
Trường phái cầu kéo
Theo trường phái lạm phát do cầu kéo (đại diện là J.Keynes), họ cho rằng lạm
phát là “cầu dư thừa tổng quát cho phát hành tiền ra quá mức sản xuất trong thời
kỳ toàn dụng dẫn đến mức giá chung tăng”. Chúng ta nhận thức được rằng nói lạm
phát là “cầu dư thừa tổng quát” là không chính xác, vì trong giai đoạn khủng hoảng

ở thời kỳ Chủ nghĩ tư bản phát triển, mặc dù có khủng hoảng sản xuất thừa mà
không có lạm phát. Còn ở Việt Nam trong năm 1991 có tình trạng cung lớn hơn
cầu mà vẫn có lạm phát giá cả và lạm phát tiền tệ. Tuy Keynes đã tiến sâu hơn
trường phái kinh tế học thị trường là không lấy hiện tượng bề ngoài, không coi
điều kiện của lạm phát là nguyên nhân của lạm phát nhưng lại mắc sai lầm về mặt
logic là đem kết quả của lạm phát quy vào bản chất của lạm phát. Khái niệm của
Keynes vẫn chưa nêu được đúng bản chất kinh tế - xã hội của lạm phát.
Trường phái lạm phát và giá cả
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hiền – MSSV: 10011873 Trang 3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Đức Thiện
Theo trường phái lạm phát giá cả họ cho rằng lạm phát là “sự tăng giá”. Thực
chất lạm phát chỉ là một trong nhiều nguyên nhân của tăng giá. Có những thời kỳ
giá mà không có lạm phát như: thời kỳ “cách mạng giá cả” ở thế kỷ XVI ở châu
Âu, thời kỳ hưng thịnh của một chu kỳ sản xuất, những năm mất mùa tăng giá
chỉ là hệ quả là một tín hiệu dễ thấy của lạm phát nhưng có lúc tăng giá lại trở
thành nguyên nhân của lạm phát. Lạm phát xảy ra là do tăng nhiều yếu tố chứ
không phải chỉ đơn thuần do tăng giá. Vì vậy quan điểm của trường phái này đã
lẫn lộn giữa hiện tượng và bản chất, làm cho người ta dễ ngộ nhận giữa tăng giá và
lạm phát.
Trường phái Karl Marx
K.Marx đã cho rằng: lạm phát là “sự tràn đầy các kênh, các luồng lưu thông
những tờ giấy bạc thừa làm cho giá cả (mức giá) tăng vọt và việc phân phối lại sản
phẩm xã hội giữa các giai cấp trong dân cư có lợi cho giai cấp tư sản”. Ở đây Marx
đã đứng trên góc độ giai cấp để nhìn nhận lạm phát, từ đó dẫn tới việc người ta có
thể hiểu lạm phát là do giai cấp tư bản chủ động tạo ra để bóc lột một lần nữa giai
cấp vô sản. Trường phái này có nhược điểm là cho rằng lạm phát chỉ là phạm trù
kinh tế của nền kinh tế tư bản chủ nghĩa và chưa nêu được ảnh hưởng của lạm phát
trên phạm vi quốc tế.
Trên đây là các quan điểm của các trường phái kinh tế học chính. Nói chung
các quan điểm đều chưa hoàn chỉnh, nhưng đã nêu được một số mặt của hai thuộc

tính cơ bản của lạm phát.
Ở nước ta cũng như nhiều nước khác, quan niệm của trường phái giá cả được
chấp nhận tương đối phổ biến. Sở dĩ như vậy là vì thế kỷ XX là thế kỷ lạm phát,
lạm phát hầu như diễn ra ở tuyệt đại bộ phận các nước mà sự tăng giá lại là tín hiệu
nhạy bén, dễ thấy của lạm phát. Nói chung, lạm phát chính là một hiện tượng của
các nền kinh tế thị trường, và chúng ta sẽ hiểu đơn giản lạm phát là “sự tăng giá
kéo dài, là sự thừa các đồng tiền trong lưu thông, là việc nhà nước phát hành thêm
tiền nhằm bù đắp bội chi ngân sách”.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hiền – MSSV: 10011873 Trang 4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Đức Thiện
1.1.2. Cách tính tỉ lệ lạm phát
Lạm phát được đo lường bằng tỷ lệ lạm phát mà nó là suất tăng của mức giá
tổng quát theo thời gian. Vấn đề đặt ra trước tiên là mức giá tổng quát được tính
toán như thế nào? Hai thước đo thông dụng phản ánh mức gía tổng quát là chỉ số
giá tiêu dùng (CPI) và chỉ số điều chỉnh GDP (GDP deflator).
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) là một tỷ số phản ánh giá của rổ hàng hoá trong
nhiều năm khác nhau so với giá của cùng rổ hàng hoá đó trong năm gốc 1. Chỉ số
giá này phụ thuộc vào năm được chọn làm gốc và sự lựa chọn rổ hàng hoá tiêu
dùng.
Về mặt tính toán, CPI được tính như sau:
Trong đó:
i
q
: rỗ hàng hoá,
i
p
: giá của các mặt hàng
t : năm hiện hành
0 : năm gốc
Chỉ số điều chỉnh GDP là loại chỉ số có mức bao phủ rộng nhất. Nó bao gồm

tất cả các hàng hoá và dịch vụ được sản xuất trong nền kinh tế và trọng số tính toán
được điều chỉnh tuỳ thuộc vào mức độ đóng góp tương ứng của các loại hàng hoá
và dịch vụ vào giá trị gia tăng. Về mặt khái niệm, đây là chỉ số đại diện tốt hơn cho
việc tính toán tỷ lệ lạm phát trong nền kinh tế. Tuy nhiên, chỉ số giá này không
phản ánh trực tiếp sự biến động trong giá hàng nhập khẩu cũng như sự biến động
của tỷ giá hối đoái.
Về mặt tính toán, chỉ số điều chỉnh GDP được tính như sau:
Trong đó:
i
q
: rỗ hàng hoá,
i
p
: giá của các mặt hàng
t : năm hiện hành
0 : năm gốc
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hiền – MSSV: 10011873 Trang 5
Chỉ số điều chỉnh GDP =
ii
t
i
t
i
t
pq
pq
0
.
.



CPI =
ii
i
t
i
pq
pq
00
0
.
.


Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Đức Thiện
1.1.3. Phân loại lạm phát
1.1.3.1. Căn cứ vào định lượng
Lạm phát vừa phải: là lạm phát một con số, có tỷ lệ lạm phát dưới 10% một
năm. Lạm phát vừa phải làm cho giá cả biến động tương đối. Trong thời kì này nền
kinh tế hoạt động một cách bình thường, đời sống của người lao động ổn định. Sự
ổn định đó được biểu hiện: giá cả tăng chậm, lãi suất tiền gửi không cao, không
xảy ra tình trạng mua bán và tích trữ hàng hoá với số lượng lớn…Có thể nói đây là
mức lạm phát mà nền kinh tế chấp nhận được, những tác động của nó là không
đáng kể.
Lạm phát phi mã: là lạm phát xảy ra khi giá cả tăng tương đối nhanh với tỷ lệ
2 con số 1 năm. Ở mức 2 con số thấp: 11,12% thì nói chung các tác động tiêu cực
không đáng kể và nền kinh tế vẫn có thể chấp nhận được. Nhưng khi tăng đến hai
chữ số cao thì lạm phát sẽ làm cho giá cả chung tăng lên nhanh chóng, gây biến
động lớn về kinh tế, các hợp đồng được chỉ số hoá.
Siêu lạm phát: là lạm phát 3 con số một năm, xảy ra khi lạm phát đột biến

tăng lên với tốc độ rất nhanh, tỷ lệ lạm phát cao. Tốc độ và tỷ lệ siêu lạm phát vượt
xa lạm phát phi mã, nó như một căn bệnh chết người, tốc độ lưu thông tiền tệ tăng
kinh khủng, giá cả tăng nhanh và không ổn định, tiền lương thực tế của người lao
động bị giảm mạnh, tiền tệ mất giá nhanh chóng, thông tin không còn chính xác,
các yếu tố thị trường biến dạng và hoạt động sản xuất kinh doanh lâm vào tình
trạng rối loạn, mất phương hướng. Tóm lại, siêu lạm phát làm cho đời sống và nền
kinh tế suy sụp một cách nhanh chóng. Tuy nhiên siêu lạm phát rất ít xảy ra.
1.1.3.2. Căn cứ vào định tính
Lạm phát cân bằng và lạm phát không cân bằng:
Lạm phát cân bằng: Tăng tương ứng với thu nhập thực tế của người lao động,
tăng phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Do đó
không gây ảnh hưởng đến đời sống hàng ngày của người lao động và đến nền kinh
tế nói chung.
Lạm phát không cân bằng: Tăng không tương ứng với thu nhập của người lao
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hiền – MSSV: 10011873 Trang 6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Đức Thiện
động. Trên thực tế loại lạm phát này cũng thường hay xảy ra.
Lạm phát dự đoán trước được và lạm phát bất thường:
Lạm phát dự đoán trước: là loại lạm phát xảy ra hàng năm trong một thời kì
tương đối dài và tỷ lệ lạm phát ổn định đều đặn. Về mặt tâm lý, người dân đã quen
với tình trạng lạm phát đó và đã có sự chuẩn bị trước. Do đó không gây ảnh hưởng
đến đời sống, đến kinh tế.
Lạm phát bất thường: xảy ra đột biến mà có thể từ trước chưa xuất hiện. Loại
lạm phát này ảnh hưởng đến tâm lý, đời sống người dân vì họ chưa kịp thích nghi.
Từ đó mà loại lạm phát này sẽ gây ra biến động đối với nền kinh tế và niềm tin của
nhân dân vào chính quyền có phần giảm sút.
1.2. NGUYÊN NHÂN, TÁC ĐỘNG CỦA LẠM PHÁT
1.2.1. Nguyên nhân
1.2.1.1. Lạm phát do cầu kéo
Khi tổng cầu tăng quá nhanh trong khi tổng cung không tăng hoặc tăng

không kịp, hay nói cách khác là nền kinh tế đã vượt qua mức sản lượng tiềm năng
của nó sẽ dẫn tới lạm phát do cầu kéo. Lúc này thì đồng tiền cầu sẽ vượt quá mức
cung hàng hóa có giới hạn và sẽ làm cho chúng tăng giá.
Ta có thể thấy rõ hơn cơ chế lạm phát cầu kéo qua mô hình sau đây:
Đồ thị 1.1: Lạm phát cầu kéo
(Nguồn giáo trình Nhập môn tài chính tiền tệ - ĐH Thương Mại)
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hiền – MSSV: 10011873 Trang 7
Q
*
Q
,
AD
0
AD
1
AD
2
AS
0
AS
1
AS
2
P
0
P
1
P
2
P

3
Q
(Sản lượng)
P
(Mức giá)
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Đức Thiện
Trong ngắn hạn, đường tổng cung AS (Aggregate demand) mới đầu nằm
ngang và sẽ dốc ngược lên khi vượt quá mức sản lượng tiềm năng Q*. Điều này là
do khi chưa đạt mức sản lượng tiềm năng, một sự thay đổi nhỏ về giá cả của đầu ra
cũng khuyến khích được các hãng tăng nhanh sản lượng sản xuất ra để đáp ứng sự
tăng lên của nhu cầu, thu nhiều lợi nhuận hơn. Khi sản lượng của nền kinh tế là Q’
> Q*, chi phí đầu vào đã kịp thời điều chỉnh tăng lên, các hãng không còn động lực
để tăng cao sản lượng nữa, do đó dù giá có tăng nhiều nhưng sản lượng vẫn không
tăng đáng kể hay đường AS có độ dốc lớn. Lúc đó, cầu tăng mạnh, đường AD
0
dịch chuyển lên trên đến vị trí mới là AD
1
và mức giá tăng nhanh từ P
0
đến P
1
.
Tổng cầu tăng liên tục làm cho đường tổng cầu liên tiếp dịch chuyển về phía bên
phải và mức giá không ngừng tăng lên, tức là xảy ra lạm phát cầu kéo.
Khi đường cầu dịch chuyển đến AD
1
, nền kinh tế ở trạng thái vượt quá trạng
sản lượng tiềm năng và toàn dụng nhân công, người lao động gây áp lực tăng
lương làm cho tổng cung giảm, đường tổng cung AS
0

dịch chuyển về bên trái tới vị
trí AS
1
. Mức giá tăng tiếp từ P
1
đến P
2
, nền kinh tế lại chuyển về trạng thái đạt mức
sản lượng tiềm năng và toàn dụng nhân công. Cứ như thế, sau khi đường tổng cầu
dịch chuyển về bên phải thì đường tổng cung lại dịch chuyển về bên trái kéo theo
mức giá tăng liên tục.
1.2.1.2. Lạm phát do chi phí đẩy
Hình thức của lạm phát do chi phí đẩy phát sinh từ phía cung, do chi phí sản
xuất cao hơn đã được chuyển sang người tiêu dùng. Điều này chỉ có thể đạt trong
giai đoạn tăng trưởng kinh tế khi người tiêu dùng sẵn sàng trả với giá cao hơn. Ví
dụ: Nếu tiền lương chiếm một phần đáng kể trong chi phí sản xuất và dịch vụ và
nếu tiền lương tăng nhanh hơn năng suất lao động thì tổng chi phí sản xuất sẽ tăng
lên. Nếu nhà sản xuất có thể chuyển việc tăng chi phí này cho người tiêu dùng thì
giá bán sẽ tăng lên, công nhân và các công đoàn sẽ yêu cầu tiền lương cao hơn
trước để phù hợp với chi phí sinh hoạt tăng lên điều đó tạo vòng xoáy lượng giá.
Mô hình dưới đây cho ta thấy quá trình diễn ra lạm phát chi phí đẩy:
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hiền – MSSV: 10011873 Trang 8
Q
*
Q
,
AD
0
AD
1

AD
2
AS
0
AS
1
AS
2
P
0
P
1
P
2
P
3
Q
(Sản lượng)
P
(Mức giá)
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Đức Thiện
Đồ thị 1.2: Lạm phát chi phí đẩy
(Nguồn giáo trình Nhập môn tài chính tiền tệ - ĐH Thương Mại)
Ban đầu đường tổng cầu là AD
0
, đường tổng cung là AS
0
. Khi chi phí đầu vào
tăng (ví dụ giá dầu lửa tăng), các hãng giảm mức cung hàng hoá, dịch vụ và đường
tổng cung dịch chuyển sang tới vị trí AS

1
, sản lượng giảm xuống còn Q’, đẩy mức
giá tăng từ P
0
lên P
1
. Hiện tượng mức giá tăng liên tục, đồng thời sản lượng (hay
GDP thực tế) suy giảm được gọi tình trạng lạm phát đình trệ hay đình lạm; kèm
theo đó là thất nghiệp gia tăng.
1.2.1.3. Lạm phát do cung tiền tệ cao và liên tục
Theo quan điểm của các nhà kinh tế học, khi cung tiền tệ tăng lên kéo dài làm
cho mức giá tăng lên kéo dài và gây ra lạm phát. Có thể thấy ngưỡng tăng cung
tiền để gây lạm phát là nền kinh tế toàn dụng. Thật vậy, ở nền kinh tế toàn dụng,
các nhà máy, xí nghiệp được hoạt động hết công suất, nguồn nguyên nhiên vật liệu
được khai thác tối đa. Khi đó lực lượng lao động được sử dụng một cách triệt để và
làm sản lượng tăng lên rất nhiều. Tuy nhiên, tình hình này sẽ dẫn đến một vài kênh
tắc nghẽn trong lưu thông. Chẳng hạn khi các nhà máy, xí nghiệp hoạt động hết
công suất sẽ dẫn đến thiếu năng lượng, thiếu lao động, nguyên vật liệu dần bị han
hiếm…Vai trò của chính phủ và các nhà quản lý phải xác định được kênh lưu
thông nào bị tắc nghẽn và tìm cách khơi thông nó. Nếu không sẽ gây ra lạm phát.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hiền – MSSV: 10011873 Trang 9
P
(Mức giá)
Q
(Sản lượng)
AS
0
AS
1
AS

2
AD
0
AD
1
P
1
P
2
P
0
Q
*
Q
,
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Đức Thiện
Lúc đó sản lượng không tăng mà giá cả tăng nhiều thì lạm phát tất yếu sẽ xảy ra.
Ngoài ra còn có một số các nguyên nhân khác cũng gây ra lạm phát:
Thứ nhất là tâm lý của dân cư. Khi người dân không tin tưởng vào đồng tiền
của Nhà nước, họ sẽ không giữ tiền mà đẩy vào lưu thông bằng việc mua hàng hoá
dự trữ hoặc đầu tư vào một lĩnh lực kinh doanh nào đó… Như thế cầu sẽ tăng lên
mà cung cấp không đáp ứng được cân bằng cung cầu trên thị trường hàng hoá
không còn nữa và tiếp tục đẩy giá lên cao, từ đó lạm phát sẽ xảy ra. Có thể thấy giá
cả tăng lên làm tiêu dùng tăng, cứ như vậy sẽ gây ra xoáy ốc lạm phát.
Thứ hai là thâm hụt ngân sách. Khi lâm vào tình trạng thâm hụt trầm trọng và
kéo dài thì chính phủ phải áp dụng biện pháp in tiền. Việc phát hành tiền sẽ ảnh
hưởng đến cơ số tiền tệ làm tăng mức cung ứng tiền, đẩy tổng cầu lên cao và làm
tăng thêm tỷ lệ lạm phát.
Thứ ba là tỷ giá hối đoái. Khi tỷ giá tăng đồng bản tệ sẽ bị mất giá. Khi đó
tâm lý những người sản xuất trong nước muốn đẩy giá hàng lên tương ứng với

mức tăng tỷ giá hối đoái. Mặt khác khi tỷ giá hối đoái tăng, chi phí cho các nguyên
vật liệu, hàng hoá nhập khẩu sẽ tăng lên. Do đó giá cả của các hàng hoá này tăng
lên cao. Đây chính là lạm phát do chi phí đẩy.
1.2.2. Mối quan hệ giữa lạm phát và một số biến số kinh tế vĩ mô
1.2.2.1. Quan hệ giữa lạm phát và lãi suất
Để thấy rõ mối quan hệ lạm phát và lãi suất chúng ta cần phân biệt lãi suất
danh nghĩa (nominal interest rate) và lãi suất thực (real interest rate). Lãi suất được
yết tại các ngân hàng hay được công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng là
lãi suất danh nghĩa. Lãi suất danh nghĩa được đo bằng số lượng tiền tệ. Lãi suất
thực là lãi suất đo bằng lượng hàng hóa mua được; đó là tỷ lệ phần trăm lượng
hàng hóa tăng lên hoặc giảm đi mà cùng một số tiền hiện tại hay giá trị của số tiền
đó trong tương lai có thể mua được do không chi tiêu ngày hôm nay và đem cho
vay. Lãi suất thực bằng lãi suất danh nghĩa sau khi đã tính đến tác động của lạm
phát. Quan hệ giữa lãi suất và tỷ lệ lạm phát được thể hiện qua đẳng thức sau:
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hiền – MSSV: 10011873 Trang 10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Đức Thiện
Đẳng thức trên có ý nghĩa quan trọng đối với quyết định mua sắm hay đầu tư.
Nếu lãi suất danh nghĩa không đủ để bù đắp tỷ lệ lạm phát thì một người khôn
ngoan sẽ không cho vay tiền để sau này được nhận một giá trị thực nhỏ hơn giá trị
ban đầu của khoản tiền anh ta có. Quan hệ giữa lãi suất và lạm phát còn áp dụng
được khi tính toán để đưa ra quyết định đầu tư. Nếu lợi nhuận/ vốn đầu tư < lãi
suất thực thì nhà đầu tư sẽ không có lợi bằng việc đem tiền cho vay (với thời hạn
cho vay bằng khoảng thời gian đầu tư) để hưởng lãi suất.
1.2.2.2. Quan hệ giữa lạm phát và thất nghiệp
Khi đề cập đến mối quan hệ giữa lạm phát và thất nghiệp, người ta thường sử
dụng đường cong Phillip. Tuy nhiên, đường cong Phillip hiện đại khác với đường
Phillip ban đầu ở chỗ: đường Phillip hiện đại phản ánh quan hệ giữa lạm phát giá
cả và thất nghiệp chứ không phải giữa lạm phát tiền lương và thất nghiệp; đường
Phillip hiện đại có tính đến tỷ lệ lạm phát dự kiến cũng như cú sốc cung. Trong
phân tích sau đây, chúng ta sẽ sử dụng đường cong Phillip hiện đại cho phù hợp

với thực tiễn kinh tế các nước.
Đồ thị 1.3: Đường PhiLip ngắn hạn và dài hạn
(Nguồn: Giáo trình kinh tế học vĩ mô – NXB Giáo dục)
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hiền – MSSV: 10011873 Trang 11
Tỷ lệ lạm phát
U
N
U
N1
Tỷ lệ thất nghiệp
ei'
ei
(P)
(P
1
)
Đường Phillip dài hạn
(P')
Đường Phillip ngắn hạn
Lãi suất thực = lãi suất danh nghĩa - tỷ lệ lạm phát
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Đức Thiện
Trong ngắn hạn:
Đường cong Phillip trong ngắn hạn cho thấy mối quan hệ giữa lạm phát và
thất nghiệp khi tỷ lệ lạm phát dự kiến của nền kinh tế ở một mức nhất định. Trong
ngắn hạn, quan hệ giữa lạm phát và thất nghiệp là tỷ lệ nghịch, tức là có thể đánh
đổi lạm phát cao để lấy thất nghiệp thấp. Nếu lạm phát tăng cao hơn tỷ lệ lạm phát
dự kiến (ei) thì thất nghiệp sẽ giảm xuống thấp hơn tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên (U
N
)
và ngược lại. Đường Phillip ngắn hạn sẽ dịch chuyển khi một trong hai yếu tố tỷ lệ

lạm phát dự kiến hoặc tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên thay đổi. Khi tỷ lệ thất nghiệp tự
nhiên tăng từ U
N
đến U
N1
thì đường Phillip mới là là đường (P
1
). Trong trường hợp
tỷ lệ lạm phát dự kiến giảm xuống ei’, tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên không đổi thì
đường Phillip dịch chuyển sang (P').
Đường Phillip ngắn hạn chỉ thể hiện sự đánh đổi giữa thất nghiệp và lạm phát
khi có các cơn sốt cầu: cầu tăng dẫn đến giá tăng cao, sản xuất tăng và thất nghiệp
giảm; còn khi xuất hiện các cơn sốt cung: chi phí sản xuất tăng, sản xuất bị thu hẹp
làm cho giá cả tăng và thất nghiệp cũng tăng.
Dựa vào đường Phillip ngắn hạn, các nhà hoạch định chính sách có thể lựa
chọn chính sách kinh tế vĩ mô (nhất là chính sách tài chính, tiền tệ). Chẳng hạn, khi
nền kinh tế gặp phải lạm phát cao, chính phủ theo đuổi mục tiêu giảm lạm phát sẽ
thắt chặt chính sách tiền tệ (tăng lãi suất, giảm chi tiêu chính phủ ) và thất nghiệp
sẽ gia tăng. Ngược lại, nếu nền kinh tế rơi vào suy thoái, thất nghiệp gia tăng thì
chính phủ lại kích cầu đầu tư và tiêu dùng để giảm thất nghiệp nhưng phải chấp
nhận lạm phát cao.
Trong dài hạn:
Đường Phillip dài hạn là một đường thẳng song song với trục biểu diễn tỷ lệ
lạm phát và cắt trục hoành tại điểm có tỷ lệ lạm phát tự nhiên (UN). Về lâu dài, tỷ
lệ thất nghiệp thực tế bằng tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên do tác động của các chính
sách tài khóa, tiền tệ, dù tỷ lệ lạm phát thay đổi ra sao. Như vậy, không tồn tại mối
quan hệ giữa lạm phát và thất nghiệp trong dài hạn.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hiền – MSSV: 10011873 Trang 12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Đức Thiện
1.3. TÁC ĐỘNG CỦA LẠM PHÁT VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐỐI PHÓ

TRONG THỜI KỲ LẠM PHÁT
1.3.1. Tác động của lạm phát
Lạm phát có những tác động không chỉ về mặt kinh tế mà trên cả khía cạnh
chính trị, xã hội. Mức độ tác động tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố như: tỷ lệ lạm phát,
khả năng dự toán chính xác sự thay đổi của lạm phát.
Khi lạm phát xảy ra với một tỷ lệ chấp nhận được thì sẽ có lợi cho nền kinh
tế. Lạm phát ở mức độ nền kinh tế “chịu đựng được” như vậy sẽ kích thích các nhà
đầu tư vay nợ để đẩy mạnh sản xuất, tạo thêm công ăn việc làm, giảm thất nghiệp
cho xã hội. Thu nhập của các thành phần trong xã hội cũng vì thế mà cao hơn, thúc
đẩy tiêu dùng và tăng trưởng kinh tế.
Tính chính xác của những dự đoán về lạm phát cũng ảnh hưởng không nhỏ
đến quyết định của các tác nhân trong nền kinh tế. Kỳ vọng về lạm phát làm thay
đổi hành vi, sự lựa chọn của họ. Phần lớn mọi người sẵn sàng mua một số hàng
hoá nào đó ngay từ hôm nay để tránh sự lên giá nếu họ dự tính mức giá chung sẽ
tăng lên trong tương lai. Những người nào dự đoán được tương đối chính xác ảnh
hưởng của lạm phát lên thu nhập thì họ có thể tránh được sự giảm sút thu nhập
thực tế do lạm phát gây ra.
Lạm phát làm cho chúng ta khó có được thông tin về các nhân tố cấu thành
nên giá cả hợp lý của một hàng hóa. Dưới đây, chúng ta sẽ xem xét cụ thể từng ảnh
hưởng của lạm phát đến nền kinh tế, chính trị-xã hội.
1.3.1.1. Tác động về mặt kinh tế
Tác động tích cực:
Khi lạm phát ở mức vừa phải (khoảng từ 2% -5% đối với các nước phát triển
và dưới 10% ở các nước đang phát triển) và các tác nhân trong nền kinh tế dự tính
trước được thì loại lạm phát này có tác dụng tích cực đối với nền kinh tế. Lạm phát
vừa phải tạo nên một sự chênh lệch giá cả hàng hóa, dịch vụ giữa các vùng, làm
cho hoạt động thương mại trở nên năng động hơn, thúc đẩy các doanh nghiệp mở
rộng thị trường hoặc tìm kiếm thị trường mới mang lại nhiều lợi nhuận. Chính việc
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hiền – MSSV: 10011873 Trang 13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Đức Thiện

mở rộng thị trường sẽ thúc đẩy cạnh tranh giữa các doanh nghiệp (bao gồm cả
cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng sản xuất kinh doanh một loại mặt hàng và
những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh những mặt hàng khác nhau). Cạnh tranh
khiến các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải đưa ra thị trường nhiều
sản phẩm có chất lượng cao hơn, giá cả hấp dẫn hơn. Do vậy thương mại năng
động hơn.
Lạm phát vừa phải làm cho nội tệ mất giá nhẹ so với ngoại tệ. Đây là lợi thế
để các doanh nghiệp đẩy mạnh xuất khẩu tăng thu ngoại hối, khuyến khích doanh
nghiệp gia tăng vốn đầu tư để mở rộng sản xuất. Đồng thời cũng khuyến khích tiêu
dùng làm cho hàng hóa được bán chạy hơn. Do đó, lúc này lạm phát sẽ có tác dụng
kích thích tăng trưởng kinh tế.
Tác động tiêu cực:
Trong lĩnh vực sản xuất: tỷ lệ lạm phát cao sẽ làm cho giá đầu vào và giá đầu
ra biến động không ngừng gây ra sự mất ổn định đối với nhà sản xuất. Đồng thời,
khi lạm phát cao, đồng tiền trong nước mất giá trầm trọng so với ngoại tệ, các nhà
đầu tư nước ngoài hiện tại và tiềm năng nhận thấy rằng lợi nhuận thu được bằng
đồng bản tệ sẽ đổi được ít ngoại tệ hơn. Do đó, họ rút vốn về nước hoặc không
muốn đầu tư nữa. Kết quả là dẫn đến tình trạng kìm hãm đầu tư dài hạn, hạn chế
sản xuất, kích thích đầu cơ vào các tài sản mang lại lợi nhuận nhanh chóng như bất
động sản, vàng bạc, đá quý,
Trong lĩnh vực lưu thông: lạm phát thúc đẩy quá trình đầu cơ, tích trữ dẫn đến
khan hiếm hàng hóa, làm mất cân đối quan hệ cung cầu trên thị trường. Đồng thời
do đồng tiền đang bị mất giá nên không ai muốn giữ tiền. Tiền nhanh chóng bị đẩy
ra kênh lưu thông. Do có nhiều người tham gia vào lưu thông nên lĩnh vực này trở
nên hỗn loạn, tốc độ lưu thông tiền tăng vọt và điều này càng thúc đẩy lạm phát gia
tăng.
Trong lĩnh vực tiền tệ: lạm phát làm cho quan hệ thương mại, tín dụng, ngân
hàng bị thu hẹp. Khi lạm phát xảy ra, lượng tiền gửi vào ngân hàng giảm mạnh,
cộng với việc giảm sút quá nhanh của đồng tiền khiến ngân hàng gặp khó khăn
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hiền – MSSV: 10011873 Trang 14

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Đức Thiện
trong việc huy động vốn, đáp ứng được nhu cầu của người đi vay… Do vậy hoạt
động của hệ thống ngân hàng không còn bình thường nữa, chức năng kinh doanh
tiền tệ bị hạn chế.
Ngoài ra, lạm phát gây ra sự biến động lớn trong giá cả và sản lượng hàng
hóa. Khi lạm phát xảy ra thì những thộng tin trong xã hội bị phá hủy do biến động
của giá cả và làm cho thị trường bị rối loạn. Khi đó khó có thể phân biệt được
doanh nghiệp làm ăn tốt hay kém.
1.3.1.2. Tác động về mặt chính trị-xã hội
Tác động tích cực:
Lạm phát ở mức độ vừa phải sẽ kích thích các nhà đầu tư vay nợ để đẩy mạnh
sản xuất, tạo thêm công ăn việc làm, giảm thất nghiệp cho xã hội.
Lạm phát vừa phải thường tương đồng với một tỷ lệ thất nghiệp nhất định. Đó
là yếu tố buộc người lao động muốn có việc làm phải luôn nâng cao trình độ
chuyên môn, cạnh tranh chỗ làm việc. Như vậy người sử dụng lao động có cơ hội
tuyển chọn được lao động có chất lượng cao hơn.
Tác động tiêu cực:
Lạm phát cao gây ra tình trạng thất nghiệp của người lao động, các doanh
nghiệp rơi vào phá sản, những người cho vay lớn bị thua thiệt quá nhiều. Đời sống
của đa số nhân dân trở lên khó khăn, trong họ là tâm lý hoang mang, lo sợ lạm phát
sẽ tăng cao hơn nữa, nhiều tệ nạn xã hội nảy sinh. Các mối quan hệ xã hội giữa
người đi thuê lao động và công nhân, giữa người đi vay và cho vay, giữa người
nộp thuế và nhà nước cũng bị rạn nứt. Khắp nơi dấy lên những cuộc bãi công
biểu tình của công nhân dưới sự bảo trợ của công đoàn để đòi tăng lương.
Những bất ổn trong đời sống kinh tế xã hội tất yếu sẽ dẫn tới những bất ổn về
mặt chính trị. Những người thất nghiệp, những người nghèo khổ, các chủ doanh
nghiệp bị phá sản… tất cả những ai bị thiệt hại nặng nề do lạm phát sẽ giảm dần
lòng tin vào chính phủ của họ. Đối với một thể chế nhà nước, không thể nói rằng
không có các lực lượng chống phá, cản trở bên trong và bên ngoài nhằm lung lạc
rồi lật đổ chính phủ. Lạm phát tăng cao, càng kéo dài và tác động càng nặng nề đến

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hiền – MSSV: 10011873 Trang 15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Đức Thiện
nền kinh tế, xã hội thì đất nước càng khó có được sự bình ổn chính trị.
1.3.2. Các biện pháp đối phó trong thời kỳ lạm phát
1.3.2.1. Biện pháp tình thế
Chính sách đóng băng tiền tệ: giảm lượng tiền trong nền kinh tế bằng cách
ngưng phát hành tiền vào kênh lưu thông. Đồng thời, dừng các nghiệp vụ làm tăng
lượng cung ứng tiền tệ như dừng các nghiệp vụ chiết khấu và tái chiết khấu đối với
các tổ chức tín dụng, dừng việc mua vào các chứng khoán ngắn hạn, không phát
hành tiền bù đắp bội chi ngân sách. Bên cạnh đó còn có các biện pháp làm giảm
lượng tiền cung ứng như ngân hàng trung ương bán ra các chứng khoán ngắn hạn,
bán ngoại tệ, phát hành các công cụ nợ của chính phủ để vay tiền trong nền kinh tế
để bù đắp cho thâm hụt ngân sách, tăng lãi suất tiền gửi…
Thi hành chính sách thắt chặt tài chính như tạm hoãn những khoản chi không
cần thiết, cân đối lại ngân sách và cắt giảm chi tiêu đến mức có thể, nhờ đó mức
chi tiêu chung giảm đi lạm phát sẽ chững lại.
Tăng lượng hàng hóa tiêu dùng để cân đối với lượng tiền trong lưu thông
bằng cách khuyến khích tự do mậu dịch, giảm thuế quan…
Đi vay hoặc xin viện trợ từ nước ngoài.
Cải cách tiền tệ. Đây là biện pháp cuối cùng khi các biện pháp kia không hiệu
quả.
1.3.2.2. Biện pháp chiến lược
Biện pháp chiến lược hàng đầu để ổn định tiền tệ trong nền kinh tế là thúc đẩy
phát triển sản xuất hàng hóa và mở rộng lưu thông hàng hóa vì khi nền sản xuất
phát triển sẽ tạo tiền đề vững chắc cho sự ổn định tiền tệ.
Kiện toàn bộ máy hành chính, cắt giảm biên chế quản lý hành chính. Đây là
biện pháp nhằm giảm thiểu khoản thâm hụt ngân sách nhà nước.
Tăng cường công tác quản lý điều hành nhà nước trên cơ sở tăng các khoản
thu một cách hợp lý, chống thất thu đặc biệt là thất thu về thuế, nâng cao hiệu quả
của các khoản chi ngân sách.

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hiền – MSSV: 10011873 Trang 16

×