Tải bản đầy đủ (.doc) (124 trang)

Nâng cao chất lượng bảo lãnh đối với doanh nghiệp xây lắp tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (563.07 KB, 124 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các sơ đồ, bảng, biểu
Biểu 2.1: Biểu phí bảo lãnh của NHĐT & PT HN 71 ...........................................6
LỜI NÓI ĐẦU.............................................................................................................7
CHƯƠNG 1.................................................................................................................9
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ BẢO LÃNH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP...............................................9
1.1. Doanh nghiệp xây lắp trong nền kinh tế.........................................................................9
1.1.1. Khái niệm Doanh nghiệp xây lắp............................................................................9
1.1.2. Vai trò và vị thế của Doanh nghiệp xây lắp...........................................................9
1.1.2.1. Sự phát triển của DNXL tạo điều kiện khai thác tối đa nguồn lực của đất
nước..............................................................................................................................10
1.1.2.2. DNXL thu hút một số lượng lao động đông đảo, góp phần giảm tỷ lệ thất
nghiệp trong xã hội.......................................................................................................10
1.1.2.3. Sự phát triển của các DNXL giữ một vai trò chủ đạo, đóng góp một phần
chủ yếu cho Ngân sách nhà nước.................................................................................10
1.1.2.4. DNXL góp phần đưa đất nước tiến lên công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước..............................................................................................................................11
1.1.3. Đặc điểm hoạt động của các DNXL.....................................................................11
1.1.3.1. Đặc điểm về loại hình tổ chức sản xuất, ngành nghề hoạt động..................11
1.1.3.2. Đặc điểm của sản phẩm xây lắp....................................................................12
1.1.3.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất của các DNXL...................................................15
1.1.4.4. Đặc điểm chu chuyển vốn sản xuất kinh doanh của DNXL.........................16
1.2. Những vấn đề cơ bản về bảo lãnh của NHTM đối với DNXL...................................18
1.2.1. Tổng quan về bảo lãnh của Ngân hàng thương mại.............................................18
1.2.1.1. Khái niệm bảo lãnh Ngân hàng......................................................................18
1.2.1.2. Đặc điểm của bảo lãnh Ngân hàng................................................................20
1.2.1.3. Vai trò của bảo lãnh Ngân hàng.....................................................................23
Phạm Thị Thu Lan – NH46C


1
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.1.4. Chức năng của bảo lãnh Ngân hàng..............................................................24
1.2.1.5. Phân biệt giữa bảo lãnh với các công cụ đảm bảo khác trong hoạt động
Ngân hàng thương mại.................................................................................................25
1.2.1.6. Phân loại bảo lãnh Ngân hàng.......................................................................26
1.2.1.7. Quy trình bảo lãnh..........................................................................................31
1.2.2. Bảo lãnh của NHTM đối với DNXL....................................................................34
1.2.2.1. Vai trò của BLNH đối với DNXL.................................................................34
1.2.2.2. Các loại hình BLNH được áp dụng chủ yếu trong xây lắp...........................35
1.3. Chất lượng bảo lãnh đối với DNXL............................................................................38
1.3.1. Quan điểm về chất lượng bảo lãnh.......................................................................38
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng bảo lãnh của các DNXL..................................39
1.3.2.1. Các chỉ tiêu định tính.....................................................................................40
1.3.2.2. Các chỉ tiêu định lượng..................................................................................41
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng bảo lãnh của các DNXL.........................44
1.3.3. Nhân tố rủi ro trong bảo lãnh đối với các DNXL............................................44
1.3.3.2. Các nhân tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng tới chất lượng bảo lãnh của
DNXL...........................................................................................................................50
CHƯƠNG 2...............................................................................................................51
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG BẢO LÃNH ĐỐI VỚI DNXL TẠI NGÂN
HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN HÀ NỘI.......................................................51
2.1. Tổng quan về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội...............................................51
2.1.1. Sơ lược lich sử hình thành và phát triển...............................................................51
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của NHĐT & PT HN...................................................................54
2.1.3. Hoạt động của NHĐT & PT HN trong giai đoạn 2005-2007..............................54
2.1.3.1. Những hoạt động cơ bản của NHĐT & PT HN............................................54
2.1.3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của NHĐT & PT HN trong giai đoạn 2005 –
2007..............................................................................................................................55
2.2. Thực trạng bảo lãnh đối với các DNXL tại NHĐT & PT HN....................................62

2.2.1. Cơ sở pháp lý cho hoạt động bảo lãnh tại Việt Nam hiện nay.............................62
2.2.2. Quy trình thực hiện bảo lãnh của NHĐT & PT HN đối với DNXL....................64
Phạm Thị Thu Lan – NH46C
2
Chuyên đề tốt nghiệp
2.2.3. Các yếu tố cơ bản trong nghiệp vụ Bảo lãnh đối với DNXL tại Chi nhánh NHĐT
& PT HN...........................................................................................................................67
2.2.4. Đặc điểm các loại bảo lãnh trong xây lắp tại NHĐT & PT HN...........................73
2.2.5. Chính sách khách hàng trong nghiệp vụ bảo lãnh đối với DNXL tại NHĐT & PT
HN.....................................................................................................................................76
2.3. Thực trạng chất lượng bảo lãnh đối với DNXL tại NHĐT & PT HN........................78
2.3.1. Phân tích các chỉ tiêu định tính.............................................................................78
2.3.2. Phân tích các chỉ tiêu định lượng..........................................................................79
2.3.2.1. Dư nợ bảo lãnh hàng năm tại NHĐT & PT HN............................................80
2.3.2.2. Thu từ hoạt động bảo lãnh.............................................................................83
2.4. Đánh giá chất lượng bảo lãnh đối với DNXL tại NHĐT & PT HN...........................86
2.4.1. Những kết quả đạt được........................................................................................86
2.4.2. Tồn tại và nguyên nhân.........................................................................................88
2.4.2.1. Tồn tại.............................................................................................................88
.....................................................................................................................................90
2.4.2.2. Nguyên nhân ..................................................................................................91
CHƯƠNG 3...............................................................................................................94
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG BẢO LÃNH ĐỐI VỚI DNXL TẠI
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN HÀ NỘI..........................................94
3.1. Định hướng hoạt động của NHĐT & PT HN giai đoạn 2008-2010...........................94
3.1.1. Đánh giá môi trường hoạt động kinh doanh.........................................................94
3.1.1.1. Môi trường bên trong. ...................................................................................94
3.1.1.2. Môi trường bên ngoài.....................................................................................98
3.1.2. Định hướng phát triển chung của NHĐT & PT HN năm 2008........................102
3.1.3. Định hướng phát triển của NHĐT & PT HN về bảo lãnh đối với Doanh nghiệp

xây lắp trong thời gian tới..............................................................................................105
............................................................................................................................................105
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng bảo lãnh đối với DNXL............................................105
3.2.1. Xây dựng chiến lược nâng cao chất lượng bảo lãnh nói chung và bảo lãnh đối
với DNXL nói riêng linh hoạt và thích hợp trong từng giai đoạn phát triển................106
3.2.2. Đa dạng hoá đối tượng khách hàng....................................................................106
Phạm Thị Thu Lan – NH46C
3
Chuyên đề tốt nghiệp
3.2.3. Hoàn thiện chính sách phí bảo lãnh....................................................................107
3.2.4. Kiên quyết thực hiện quy định về tài sản bảo đảm............................................108
3.2.5. Thực hiện nghiêm ngặt quy trình bảo lãnh.........................................................109
3.2.6. Đẩy mạnh công tác đào tạo bồi dưỡng nguồn cán bộ........................................109
3.2.7. Khai thác hiệu quả những ứng dụng công nghệ thông tin.................................111
3.2.8. Đẩy mạnh phát triển công tác nghiên cứu khoa học tại Chi nhánh..................112
3.2.9. Đẩy mạnh công tác marketing, nâng cao uy tín của Ngân hàng........................113
3.2.10. Một số giải pháp khác.......................................................................................114
3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng bảo lãnh đối với DNXL tại NHĐT & PT
HN.......................................................................................................................................115
3.3.1. Kiến nghị đối với Quốc Hội................................................................................115
3.3.2. Kiến nghị đối với Chính phủ và các Bộ, ngành.................................................116
3.3.3 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.............................................118
3.3.4. Kiến nghị đối với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam...........................119
3.3.5. Kiến nghị đối với Chủ đầu tư (Bên A) và Nhà thầu (Bên B).............................119
KẾT LUẬN.............................................................................................................121
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục
Phạm Thị Thu Lan – NH46C
4
Chuyên đề tốt nghiệp

Danh mục các chữ viết tắt
NHTM: Ngân hàng thương mại
NHNN: Ngân hàng Nhà nước
TCTD: Tổ chức tín dụng
TSBĐ: Tài sản bảo đảm
DNXL: Doanh nghiệp xây lắp
BHXH: Bảo hiểm xã hội
Phạm Thị Thu Lan – NH46C
5
Chuyên đề tốt nghiệp
Danh mục các sơ đồ,bảng, biểu
Sơ đồ:
Sơ đồ 1.1: Quan hệ giữa các bên trong hợp đồng bảo lãnh........................21
Sơ đồ 1.2: Bảo lãnh trực tiếp....................................................................27
Sơ đồ 1.3: Bảo lãnh gián tiếp....................................................................28
Sơ đồ 1.4: Xác nhận bảo lãnh...................................................................28
Sơ đồ 1.5: Bảo lãnh có bảo đảm...............................................................28
Sơ đồ 1.6: Đồng bảo lãnh.........................................................................29
Sơ đồ 1.7: Bảo lãnh giáp lưng..................................................................29
Sơ đồ 1.8: Bảo lãnh phụ...........................................................................30
Sơ đồ 1.9: Quy trình bảo lãnh của Ngân hàng...........................................32
Sơ đồ 1.10: Bảo lãnh thực hiện hợp đồng.................................................36
Sơ đồ 1.11: Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước............................................37
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của NHĐT & PT HN......................................54
Bảng:
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của NHĐT & PT HN 2005-2007........56
Bảng 2.2: Tình hình HĐ tín dụng của NHĐT & PT HN 2005-2007..........58
Bảng 2.3: Một số chỉ tiêu p/ánh chất lượng TD tại NHĐT & PT HN........60
Bảng 2.4: Kết quả thu phí dịch vụ tại NHĐT & PT HN 2005-2007..........60
Bảng 2.5: KQ thực hiện thu phí DV 2007 của các ĐV trực thuộc NH......61

Bảng 2.6: Dư nợ bảo lãnh cơ cấu theo loại hình bảo lãnh.........................80
Bảng 2.7: Dư nợ bảo lãnh theo ngành nghề kinh doanh............................83
Bảng 2.8: Thu dịch vụ năm 2006-2007.....................................................83
Biểu đồ:
Biểu đồ 2.1: Tình hình huy động vốn PL theo đối tượng KH....................56
Biểu đồ 2.2: Dư nợ bảo lãnh qua các năm................................................80
Biểu đồ 2.3: Tỷ trọng dư nợ bảo lãnh trong Tổng dư nợ tín dụng.............81
Biểu đồ 2.4: Dư nợ bảo lãnh năm 2007 theo cơ cấu các hình thức BL......82
Biểu đồ 2.5: Thu phí bảo lãnh qua các năm..............................................84
Biểu đồ 2.6: Tỷ trọng thu phí bảo lãnh trong Tổng thu phí dịch vụ...........85
Biểu đồ 2.7: Cơ cấu thu phí dịch vụ năm 2007.........................................85
Biểu:
Biểu 2.1: Biểu phí bảo lãnh của NHĐT & PT HN....................................71
Phạm Thị Thu Lan – NH46C
6
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam nói chung và hệ thống ngân hàng Việt Nam nói riêng
đang trong quá trình đổi mới và hoàn thiện theo xu hướng hội nhập vào nền kinh tế
khu vực và thế giới. Trong xu thế vận động này, cạnh tranh và rủi ro là hai phạm trù
luôn đi liền kề nhau. Muốn đứng vững được trong cơ chế thị trường, doanh nghiệp
phải tự khẳng định mình bằng vốn tự có – đó chính là những năng lực cạnh tranh.
Nhưng nhiều khi lực bất tòng tâm, với sức vóc còn quá mảnh mai của nhiều doanh
nghiệp Việt Nam trên mọi phương diện, trong việc thực hiện các hợp đồng, dự án lớn
đối với đối tác nước ngoài thì rủi ro xảy ra là điều khó tránh khỏi. Vì vậy, nhu cầu
hạn chế, khắc phục những rủi ro trong kinh doanh trở thành một đòi hỏi cấp bách của
nền kinh tế. Theo đó hàng loạt các công cụ phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh đã ra
đời ở nước ta, một trong số đó là bảo lãnh ngân hàng.
Nghiệp vụ bảo lãnh của ngân hàng ra đời như một phương tiện phòng ngừa
rủi ro góp phần không nhỏ vào việc thông suốt quá trình sản xuất kinh doanh của các

doanh nghiệp bằng cách đảm bảo tư cách của các bên trong quan hệ hợp đồng, từng
bước đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế trong quá trình hội nhập khu vực và thế giới.
Không những thế, nghiệp vụ bảo lãnh còn có những ý nghĩa quan trọng trong việc
nâng cao vai trò, uy tín của hệ thống ngân hàng, khẳng định vị thế cũng như khả năng
thích nghi phát triển của các các nghiệp vụ ngân hàng.
Nhận thức được tầm quan trọng của bảo lãnh, các NHTM đang không ngừng
nâng cao chất lượng hoạt động của nghiệp vụ này nhằm củng cố uy tín cho ngân hàng
và thu hút khách hàng. Tuy nhiên, các sản phẩm bảo lãnh vô cùng đa dạng, việc tập
trung nâng cao chất lượng đối với một hay một nhóm các sản phẩm bảo lãnh mà ngân
hàng có thế mạnh tỏ ra có hiệu quả. Đối với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội
nói riêng cũng như toàn bộ hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển nói chung, đầu
tư xây dựng cơ bản là một lĩnh vực truyền thống và có nhiều ưu thế hơn so với các
ngân hàng khác. Đây cũng là một lĩnh vực có nhiều cơ hội phát triển trong quá trình
Phạm Thị Thu Lan – NH46C
7
Chuyên đề tốt nghiệp
công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Chính vì vậy,em xin được lựa chọn đề tài
làm chuyên đề tốt nghiệp của mình là: “Nâng cao chất lượng bảo lãnh đối với
doanh nghiệp xây lắp tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội”
Đối tượng nghiên cứu: những vấn đề cơ bản nhất của nghiệp vụ bảo lãnh.
Phạm vi nghiên cứu: bảo lãnh đối với DNXL tại NHĐT & PT HN.
Thời gian nghiên cứu: 2005-2007.
Mục tiêu nghiên cứu:
- Làm sáng tỏ cơ sở lý luận, nội dung và những vấn đề liên quan đến nghiệp
vụ bảo lãnh, chất lượng bảo lãnh.
- Phân tích, đánh giá chất lượng bảo lãnh đối với DNXL tại NHĐT & PT
HN, tìm ra nguyên nhân của những vấn đề còn tồn tại.
- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng bảo lãnh đối
với DNXL tại NHĐT & PT HN.
Toàn bộ chuyên đề được thể hiện trong ba chương:

Chương 1: Những vấn đề cơ bản về bảo lãnh của Ngân hàng thương mại đối
với các doanh nghiệp xây lắp.
Chương 2: Thực trạng chất lượng bảo lãnh đối với doanh nghiệp xây lắp tại
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng bảo lãnh đối với doanh nghiệp xây
lắp tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội.
Qua đây, em xin cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Thảo cùng tập thể cán bộ
Phòng Tín dụng 4 - NHĐT & PT HN đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Phạm Thị Thu Lan – NH46C
8
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ BẢO LÃNH CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1. Doanh nghiệp xây lắp trong nền kinh tế.
1.1.1. Khái niệm Doanh nghiệp xây lắp
Xây lắp được hiểu một các cơ bản là những công việc thưộc quá trình xây
dựng và lắp đặt thiết bị các công trình, hạng mục công trình.
Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp là những doanh nghiệp thuộc
mọi thành phần kinh tế được thành lập theo quy định của pháp luật có đăng ký kinh
doanh về xây lắp.
Trách nhiệm của các Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp:
- Đăng ký hoạt động xây dựng tại các cơ quan có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật.
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật và Chủ đầu tư về các nội dung đã cam kết
trong hợp đồng, bao gồm cả số lượng, chất lượng, tính chính xác của sản phẩm theo
thời gian thực hiện hợp đồng, có quy định và hướng dẫn sử dụng công trình trước khi
bàn giao công trình xây dựng, thực hiện bảo hành chất lượng sản phẩm xây dụng và
công trình theo quy định.

- Thực hiện chế độ bảo hiểm công trình xây dựng, thực hiện an toàn lao
động, bảo vệ môi trường sinh thái trong quá trình xây dựng. Thông tin rộng rãi về
năng lực hoạt động của doanh nghiệp để Chủ đầu tư biết và lựa chọn.
1.1.2. Vai trò và vị thế của Doanh nghiệp xây lắp.
Lịch sử phát triển kinh tế thế giới đã chứng minh: Một quốc gia có nền kinh tế
phát triển đều là những quốc gia có cơ sở hạ tầng của nền kinh tế rất tốt. Một cơ sở
hạ tầng vững chắc, hiện đại là điều kiện để các nước thực hiện mục tiêu công nghiệp
hoá, hiện đại hoá và tăng trưởng kinh tế. Để làm biến đổi cơ sở hạ tầng, một bộ phận
không thể thiếu đó chính là ngành công nghiệp xây dựng.
Phạm Thị Thu Lan – NH46C
9
Chuyên đề tốt nghiệp
Trong nhiều năm qua, với vai trò chủ đạo của mình, Doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực xây lắp đã thực hiện tốt những chủ trương và nhiệm vụ của Đảng và
Nhà nước trong từng thời kỳ phát triển của đất nước. Vai trò và vị thế của DNXL
trong nền kinh tế được khẳng định qua các khía cạnh sau:
1.1.2.1. Sự phát triển của DNXL tạo điều kiện khai thác tối đa nguồn lực
của đất nước.
Nhiệm vụ chính của ngành xây dựng cơ bản là xây dựng mới, mở rộng khôi
phục và sửa chữa TSCĐ của nền kinh tế quốc dân tại ngay thời điểm mà tài sản đó
phát huy tác dụng. Là ngành sản xuất vật chất vì thế yếu tố về cơ sở vật chất phải
vững mạnh, đặc biệt yếu tố về sức mạnh lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao
động.
Khuyến khích sự hoạt động của loại hình doanh nghiệp này sẽ huy động được
một lượng vốn đang nằm trong dân, tạo điều kiện cho năng lực con người được giải
phóng và phát huy mạnh mẽ. Mọi tổ chức, cá nhân đều cố gắng phát huy tối đa khả
năng của mình, tìm kiếm khai thác các nguồn lực vì lợi ích của chính bản thân. Đó là
động lực kích thích sự phát triên của lực lượng sản xuất, thúc đẩy xã hội phát triển.
1.1.2.2. DNXL thu hút một số lượng lao động đông đảo, góp phần giảm tỷ
lệ thất nghiệp trong xã hội.

Do tính đa dạng trong loại hình của lĩnh vực xây lắp, nó có mặt trên tất cả các
ngành nghề, có mặt ở cả nông thôn và thành thị, có thể dễ dàng thành lập bởi sự liên
kết các công ty…nên việc sử dụng kỹ thuật sản xuất cần tương đối nhiều lao động.
DNXL là nơi tạo việc làm nhanh nhất, dễ dàng hơn so với các ngành nghề khác.
1.1.2.3. Sự phát triển của các DNXL giữ một vai trò chủ đạo, đóng góp một
phần chủ yếu cho Ngân sách nhà nước.
Vai trò này hiện nay vẫn tiếp tục đựoc khẳng định ngay trong quá trình đổi
mới của hệ thống doanh nghiệp. Sự phát triển mạnh mẽ của loại hình DNXL đã góp
phần làm tăng GDP, tăng Ngân sách nhà nước, qua đó thúc đẩy quá trình tái sản xuất
mở rộng, tạo điều kiện cho lực lượng sản xuất phát triển, sản phẩm hàng hoá sản xuất
Phạm Thị Thu Lan – NH46C
10
Chuyên đề tốt nghiệp
ra ngày càng phong phú và đa dạng, đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp và
ổn định về tỷ giá.
1.1.2.4. DNXL góp phần đưa đất nước tiến lên công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước.
DNXL ngoài việc cung cấp một lượng sản phẩm lớn cho thị trường, DNXL
còn thông qua hoạt động sản xuất kinh doanh để tích tụ nguồn vốn bằng nhiều hình
thức khác nhau như các quỹ phát triển sản xuất, quỹ khấu hao cơ bản… Từ đó giúp
các doanh nghiệp này chủ động hơn trong sản xuất kinh doanh.
Cùng với sự tích tụ về vốn, công nghệ sản xuất, trình độ công nhân, sản xuất
của các DNXL cũng không ngừng được tăng lên. Máy móc công nghệ đang dần được
cải tiến cho phù hợp với cơ chế thị trường góp phần thực hiện công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước. Từ đó các sản phẩm sản xuất ra ngày càng đáp ứng được thị hiếu
của người tiêu dùng.
1.1.3. Đặc điểm hoạt động của các DNXL.
Ngành xây lắp là ngành sản xuất vật chất đặc biệt có những đặc điểm riêng
khác với những ngành sản xuất vật chất khác. Xuất phát từ những đặc thù riêng đó,
sản phẩm xây lắp cũng có đặc điểm riêng, khác với sản phẩm hàng hoá của các ngành

sản xuất vật chất khác ở chỗ mỗi sản phẩm đều có yêu cầu riêng về công nghệ, về
quy phạm, về tiện nghi, về mỹ quan và sự an toàn. Những đặc điểm riêng của ngành
và đặc điểm sản phẩm xây lắp sẽ chi phối công tác tổ chức quản lý, điều hành. Việc
nghiên cứu nắm rõ các đặc điểm này, giúp Ngân hàng đưa ra những quyết định chính
xác, nắm rõ được những rủi ro và đề ra những phương án khắc phục rủi ro nhằm tiến
hành cho vay, bảo lãnh có hiệu quả.
1.1.3.1. Đặc điểm về loại hình tổ chức sản xuất, ngành nghề hoạt động.
Các hoạt động chính của DNXL là:
Chế tạo:
- Thiết bị xây dựng, thiết bị bê tông, thiết bị gạch, thiết bị băng tải, gầu tải, vít
tải, thiết bị lọc bụi tĩnh điện, lọc bụi túi…
- Kết cấu thép, khung nhà công nghiệp, dầm chịu lực, giàn không gian.
Phạm Thị Thu Lan – NH46C
11
Chuyên đề tốt nghiệp
- Thiết bị phi tiêu chuẩn, đường ống công nghiệp.
- Các loại bình bể,silô chứa.
Xây dựng - Thuỷ lợi - Giao thông:
- Xây dựng nhà công nghiệp, dân dụng, trường học, bệnh viện.
- Xây dựng trạm bơm, đê, kè, hồ chứa nước.
- Thi công đường giao thông.
Lắp đặt:
- Lắp đặt thiết bị công nghệ, đường ống bảo ôn cho các công trình.
- Lắp khung nhà công nghiệp, xưởng sản xuất.
- Lắp thiết bị tự động, thiết bị điện, thiết bị đo, hiệu chỉnh điện.
- Lắp đặt hệ thống điều hoà.
Dịch vụ khác:
- Cung cấp thiết bị cho công trình công nghiệp, công trình nhiệt điện, thuỷ
điện. các trạm bơm biến áp, đường dây…
- Đào tạo công nhân kỹ thuật.

- Xuất nhập khẩu thiết bị, vật tư.
- Xuất khẩu lao động.
- Tư vấn đầu tư lao động.
- Thiết kế.
1.1.3.2. Đặc điểm của sản phẩm xây lắp.
a. Sản phẩm xây lắp có tính chất cố định, nơi sản xuất gắn liền với nơi tiêu
thụ sản phẩm, phụ thuộc trực tiếp vào điều kiện, khí hậu, địa chất, thuỷ văn, khí hậu.
Đặc điểm này cho thấy:
- Nơi tiêu thụ sản phẩm cố định.
- Nơi sản xuất biến động nên lực lượng sản xuất thi công (lao động, thiết bị
thi công, vật tư kỹ thuật…) luôn luôn di động.
Chất lượng và giá cả (chi phí xây dưng) sản phẩm chịu ảnh hưởng trực tiếp
của các điều kiện tự nhiên. Do vậy, để giảm thiểu lãng phí, thất thoát do nguyên nhân
Phạm Thị Thu Lan – NH46C
12
Chuyên đề tốt nghiệp
khách quan bởi các tác động trên đòi hỏi trước khi khởi công xây dựng công trình
phải làm thật tốt công tác chuẩn bị đầu tư và chuẩn bị xây dựng.
Đặc điểm này đòi hỏi cần có giải pháp tài chính để kiểm tra việc sử dụng và
quản lý vốn đầu tư ngay từ khâu đầu tiên là xác định chủ trương đầu tư, lựa chọn địa
điểm, điều tra khảo sat, thăm dò… để dự án đầu tư đảm bảo tính khả thi cao.
b. Sản phẩm xây lắp có quy mô lớn, kết cấu phức tạp.
Sản phẩm xây dựng với tư cách là công trình xây dựng khi đã hoàn thành đưa
vào sử dụng, đưa ra trao đổi mua bán trên thị trường bất động sản là tài sản cố định
nên không thể là những sản phẩm bé nhỏ như sản xuất hàng loạt trong sản xuất công
nghiệp. Do vậy, trong quản lý kinh tế, quản lý tài chính, hoạt động đầu tư và xây
dựng đòi hỏi phải làm tốt công tác kế hoạch hoá vốn đầu tư, lập định mức kinh tế kỹ
thuật và quản lý theo định mức.
Với đặc điểm quy mô (thể tích) lớn và phức tạp của sản phẩm xây lắp dẫn đến
chu kỳ sản xuất dài. Do đó vốn đầu tư bỏ vào để xây dựng dễ bị ứ đọng, gây lãng phi,

hoặc ngược lại nếu thiếu vống sẽ làm công tác thi công bị gián đoạn, kéo dài thời
gian xây dựng. Từ đặc điểm này yêu cầu trong công tác quản lý kinh tế, quản lý tài
chính phải có kế hoạch, tiến độ thi công, có biện pháp kỹ thuật thi công tốt để rút
ngắn thời gian xây dựng, tiết kiệm vật tư, lao động, tiết kiệm chi phí quản lý để hạ
giá thành xây dựng. Trên góc độ tài chính đòi hỏi phải có giải pháp quản lý chi phí và
quản lý trong công tác thanh toán vốn đầu tư giữa Chủ đầu tư với các Nhà thầu, giữa
Chủ đầu tư với cơ quan cấp phát cho vay vốn đầu tư xây dựng.
c. Sản phẩm xây lắp có thời gian sử dụng lâu dài, chất lượng của sản phẩm
có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả hoạt động của các ngành khác.
Sản phẩm của các ngành sản xuất vật chất khác là vật phẩm tiêu dùng (dùng
cho sản xuất hay dùng cho đời sống sinh hoạt của con người, của xã hội) có thời gian
sử dụng rất ngắn như: nguyên vật liệu dùng vào sản xuất để sau đó nó biến đổi thành
bán thành phẩm và thành phẩm. Sản phẩm xây lắp với công trình xây dựng đã hoàn
thành mang tính chất là tài sản cố định nên nó có thời gian sử dụng rất lâu dài và
tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, sử dụng nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất
Phạm Thị Thu Lan – NH46C
13
Chuyên đề tốt nghiệp
ban đầu cho tới khhi thanh lý. Từ đặc điểm này đòi hỏi chất lượng công trình phải
tốt. Muốn vậy phải chú trọng nâng cao chất lượng công tác quản lý kinh tế, quản lý
tài chính và chất lượng xây dựng ở tất cả các khâu công tác: điều tra, khảo sát, lập dự
án đầu tư, thiết kế, thực hiện tốt quy chế đấu thầu, thi công, thanh toán vốn đầu tư,
nghiệm thu, quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành và chế độ bảo hành công trình.
Do đặc điểm thời gian sử dụng dài, tuổi thọ cao, nên sai lầm trong xây dựng
sẽ gây tổn thất lớn cả về giá trị (chi phí xây dựng dự án) và chất lượng dự án, công
trình, từ đó gây hậu quả trước mắt và lâu dài. Do đó, trong quá trình thực hiện phải
giám sát chặt chẽ mọi chi phí phát sinh ở từng giai đoạn xây dựng và giám sát chất
lượng công trình. Đó là công việc thường xuyên, hàng ngày, theo từng giai đoạn;
thông qua công tác thanh toán để kiển tra giám sát chất lượng công trình, đảm bảo
việc sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả.

d. Về phương tiện sử dụng sản phẩm xây lắp có liên quan đến nhiều ngành,
vùng địa phương.
Ví dụ như các đường giao thông quốc lộ, tỉnh lộ, đường sắt, các cảng biển,
cảng hàng không… Từ đó đòi hỏi phải chú ý cân nhắc kỹ về chủ trương đầu tư nhằm
hạn chế và tránh thất thoát, lãng phí khi triển khai dự án.
e. Sản phẩm xây lắp mang tính tổng hợp về kỹ thuật, kinh tế, xã hội, văn hoá
nghệ thuật và quốc phòng.
Đặc điểm này có thể dẫn đến phát sinh các mâu thuẫn, mất cân đối trong quan
hệ phối hợp đồng bộ giữa các khâu công tác từ quá trình chuẩn bị đầu tư, chuẩn bị
xây dựng cũng như quá trình thi công. Để khắc phục đòi hỏi phải có trình độ tổ chức,
phối hợp các khâu từ công tác thẩm định tài dự án, thẩm định đấu thầu xây dựng, đấu
thầu mua sắm thiết bị…
f. Sản phẩm xây lắp có tính chất đơn chiếc, riêng lẻ.
Mỗi sản phẩm đều có thiết kế riêng theo yêu cầu của nhiệm vụ thiết kế. Mỗi
công trình có yêu cầu riêng về công nghệ, về quy phạm, về tiện nghi, về mỹ quan, về
an toàn. Do đó khối lượng, chất lượng và chi phí xây dựng của mỗi công trình đều
Phạm Thị Thu Lan – NH46C
14
Chuyên đề tốt nghiệp
khác nhau, mặc dù về hình thức có thể giống nhau khi xây dựng trên những địa điểm
khác nhau.
Từ đặc điểm này cho thấy, sản phẩm xây lắp có thể giống nhau về hình thức
song về kết cấu, quy phạm thì không giống nhau hoàn toàn nếu xây dựng ở những địa
điểm khác nhau, nên mặc dù có thể sản xuất hàng loạt theo mẫu thiết kế thống nhất
nhưng chi phí xây dựng không thống nhất. Mỗi công trình, dự án đầu tư đều bị chi
phối bởi các điều kiện đặc điểm tự nhiên yêu cầu khác nhau nên chi phí xây dựng
cũng khác nhau. Do đó, từ đặc điểm này, yêu cầu công tác quản lý tài chính phải có
dự toán cụ thể cho từng công trình, từng hạng mục công trình và dự toán chi tiết theo
thiết kế tổ chức thi công, dự án gắn với việc chấp hành nghiêm chỉnh quy trình quy
phạm kỹ thuật.

1.1.3.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất của các DNXL.
- Vốn tự có của các DNXL là thấp, chủ yếu là máy móc thiết bị đã qua sử
dụng và khối lượng hao mòn là khá lớn, do vậy trong hoạt động của các đơn vị này
thì nhu cầu vay vốn của ngân hàng là thường xuyên và rất lớn.
- Xí nghiệp xây lắp là một tổ chức kinh tế - xã hội gồm nhiều bộ phận sản
xuất và quản lý, nhiều công đoạn thi công, mà trong đó, hoạt động của các bộ phận
đều có mối liên hệ mật thiết với nhau trong quỹ đạo của một kế hoạch và nguyên tắc
quản lý thống nhất.
- Địa điểm sản xuất không cố định, làm cho hoạt động sản xuất hay bị gián
đoạn (có thời gian chết), vì công nhân và máy thi công phải di chuyển địa điểm làm
cho việc tổ chức sản xuất không ổn định.
- Chu kỳ sản xuất (thời gian xây dựng công trình) thường kéo dài làm cho
công tác thanh toán vốn đầu tư gặp khó khăn, dễ gặp phải rủi ro ngẫu nhiên theo thời
gian như thời tiết, lãi suất, tỷ giá…
- Hoạt động xây lắp chủ yếu ngoài trời, chịu ảnh hưởng rất lớn của các yếu tố
tự nhiên. Do đó các sản phẩm xây lắp dễ bị mất mát và chóng hư. Chính vì thế công
tác quản lý sử dụng, hạch toán tài sản, vật tư trở nên phức tạp hơn.
Phạm Thị Thu Lan – NH46C
15
Chuyên đề tốt nghiệp
- Quá trình sản xuất xây lắp phức tạp đòi hỏi các nhà tổ chức xây lắp phải có
trình độ, tổ chức phối hợp cao trong sản xuất, phải phối hợp chặt chẽ giữa các tổ
chức xây dựng tổng thầu hay thầu chính và các tổ chức thầu phụ.
- Sau khi bàn giao công trình Nhà thầu cũng có trách nhiệm bảo hành công
trình. Bảo hành công trình là điều kiện bắt buộc, được xác lập trên cơ sở pháp luật và
hợp đồng kinh tế giữa Chủ đầu tư công trình và các đơn vị nhận thầu thi công xây
lắp, điều này nhằm mục tiêu bảo vệ lợi ích của Chủ đầu tư công trình, đồng thời xác
lập các đơn vị thi công xây lắp phải có nghĩa vụ sửa chữa các hư hỏng công trình xảy
ra trong thời gian bảo hành.
1.1.4.4. Đặc điểm chu chuyển vốn sản xuất kinh doanh của DNXL.

Trong xây dưng người ta thường phân biệt giữa một bên là Chủ đầu tư (bên
A) và các đơn vị xây lắp bao thâu (bên B). Các đơn vị xây lắp là các đơn vị ký hợp
đồng với các Chủ đầu tư chịu trách nhiệm trong vấn đề xây dựng các công trình theo
thiết kế của Chủ đầu tư. Hiện nay các dự án đều phải phấn đấu thực hiện chọn thầu
nhằm chọn các đơn vị xây lắp có đủ tư cách pháp nhân, năng lực hành nghề xây
dựng.
Điều này cho thấy vai trò của đơn vị xây lắp bao thầu ngày càng quan trọng
không những đối với chất lượng công trình mà còn cả về phương diện tài chính.
Cũng như mọi doanh nghiệp khác, muốn tiến hành sản xuất kinh doanh, các
DNXL ngoài tư liệu sản xuất kinh doanh, tư liệu lao động còn phải có đối tượng lao
động. Đối tượng lao động khi tham gia quá trình sản xuất không giữ nguyên hình thái
vật chất ban đầu. Bộ phận chủ yếu của đối tượng lao động sẽ thông qua quá trình chế
biến hợp thành thực thể của sản phẩm, bộ phận khác sẽ hao phí mất đi trong quá trình
sản xuất, đến chu kỳ sản xuất kinh doanh sau lại phải dùng đối tượng lao động khác.
Đối tượng lao động của doanh nghiệp được biểu hiện thành hai bộ phân: một
bộ phận là những vật tư dự trữ để chuẩn bị cho quá trình được liên tục (nguyen, nhiên
liệu…), một bộ phận khác là những vật tư đang trong quá trình chế biến, sản phẩm
đang chế tạo (bán thành phẩm). Hai bộ phận này biểu diễn dưới hình thái vật chất gọi
là tài sản lưu động trong quá trình sản xuất. Mặt khác, quá trình sản xuất của doanh
Phạm Thị Thu Lan – NH46C
16
Chuyên đề tốt nghiệp
nghiệp luôn luôn gắn liền với quá trình lưu thông. Trong quá trình này, doanh nghiệp
phải tiến hành một số công việc chọn lọc, xuất giao sản phẩm, thanh toán và được gọi
là Tài sản lưu động trong lưu thông.
TSLĐ trong quá trình sản xuất và TSLĐ trong lưu thông liên tục thay chỗ
nhau và vận động không ngừng nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến
hành thuận lợi và liên tục.
Như vậy doanh nghiệp nào cũng cần có một số vốn thích đáng để đầu tư vào
các tài sản ấy. Số tiền ứng trước về những tài sản đó được gọi là vốn lưu động của

doanh nghiệp. Để quản lý vốn lưu động được tốt, chúng ta cần phân loại vốn lưu
động. Dựa theo vai trò trong quá trình tái sản xuất, vốn lưu động được chia thành ba
loại, trong mỗi loại dựa theo công dụng lại được chia thành nhiều khoản cụ thể. Với
các doanh nghiệp xây dựng, vốn lưu động cũng đươc dựa vào những quy định chung
đó và được chia thành:
- Vốn lưu động nằm trong quá trình dự trữ sản xuất.
- Vốn lưu động nằm trong quá trình trực tiếp sản xuất.
- Vốn lưu động nằm trong quá trình lưu thông.
Đối với sản phẩm xây lắp bao giờ cũng được thi công ngay tại chỗ cho nên
sản phẩm không phải nhập kho và vận chuyển tới nơi tiêu thụ. Mặt khác thi công xây
lắp hiện nay sản xuất theo kiểu đơn đặt hàng cho nên sản phẩm xây lắp không khó
khăn gì trong việc tìm người tiêu thụ. Ngay sau khi hoàn thành, các công trình xây
lắp được bàn giao cho người giao thầu và sau khi công trình được nghiệm thu, DNXL
tiến hành lập biên bản kiểm nghiệm theo yêu cầu chi trả. Như vâỵ nhu cầu về vốn
thành phẩm ở đây được xuất phát từ sản lượng xây lắp phải bàn giao quyêtd toán
trong kỳ kế hoạch và thời gian cần thiết để làm thủ tục và các giấy tờ thanh toán.
Tóm lại, qua nghiên cứu đặc thù riêng về hoạt động của DNXL, ta thấy các
DNXL gặp nhiều rủi ro hơn so với các loại hình doanh nghiệp khác như do thời gian
xây dựng lâu dài, khối lượng vốn lớn thường gây ra trạng thái ứ đọng vốn, hoặc phát
sinh thêm những chi phí bất thường, hay hoàn thành công trình xong chưa được nhà
đầu tư thanh toán ngay… Vì vậy, các DNXL khó tiếp cận nguồn tài trợ của Ngân
Phạm Thị Thu Lan – NH46C
17
Chuyên đề tốt nghiệp
hàng, hoặc nếu có thì phải chịu những điều kiện rất khắt khe và thủ tục phức tạp.
Ngoài ra, do đặc điểm của sản phẩm và sản xuất nên DNXL thường có tổng dư nợ
tương đối lớn, và tài sản cố định của doanh nghiệp lớn. Đây là điểm mà các cán bộ
ngân hàng cần chú ý khi thẩm định tài chính doanh nghiệp. Như vậy, khi đánh giá
DNXL Ngân hàng thường xem xét hai khía cạnh là năng lực tài chính và năng lực thi
công của doanh nghiệp. Khả năng thực hiện công trình thể hiện ở chất lượng máy

móc thi công, đội ngũ công nhân, kinh nghiệm của doanh nghiệp… Đánh giá về mặt
tài chính sẽ rất phức tạp và khó chính xác, Ngân hàng thường phải xem xét khả năng
thực hiện công trình của DNXL, coi đây là một yếu tố quan trọng đầu tiên để ra quyết
định.
Đồng thời, các DNXL muốn được tham gia xây dựng một công trình đều phải
thông qua hoạt động đấu thầu. Điều kiện của quy chế dự thầu là người dự thầu phải
cung cấp bảo lãnh dự thầu. Khi trúng thầu, Chủ đầu tư thường xuyên yêu cầu chủ
thầu phải thực hiện bảo lãnh Thực hiện hợp đồng nhằm đảm bảo hoàn thành công
trình xây lắp theo đúng như các điều khoản trong hợp đồng cơ sở. Còn sau khi công
trình hoàn thành và bàn giao đưa vào sử dụng, đến hạn thanh toán tiền cho Nhà thầu,
Chủ đầu tư vẫn giữ lại một số tiền để buộc Nhà thầu có trách nhiệm bảo hành sửa
chữa khi có sự cố. Nếu muốn được thanh toán số tiền này, chủ thầu phải có một hợp
đồng bảo lãnh của Ngân hàng đảm bảo chất lượng công trình… Bảo lãnh ngân hàng
ra đời là một trong những hoạt động quan trọng nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho
DNXL mà lại có độ rủi ro thấp hơn so với cho vay.
1.2. Những vấn đề cơ bản về bảo lãnh của NHTM đối với DNXL.
1.2.1. Tổng quan về bảo lãnh của Ngân hàng thương mại.
1.2.1.1. Khái niệm bảo lãnh Ngân hàng.
Bảo lãnh Ngân hàng (BLNH) là một dạng dịch vụ Ngân hàng hiện đại xuất
hiện vào giữa những năm 60 ở một thị trường nội địa nước Mỹ, sau đó, đầu những
năm 70, bảo lãnh bắt đầu được sử dụng trong các giao dịch thương mại quốc tế. Và
kể từ đó đến nay, với khả năng ứng dụng rộng rãi trong các loại giao dịch (tài chính
Phạm Thị Thu Lan – NH46C
18
Chuyên đề tốt nghiệp
lẫn phi tài chính, thương mại lẫn phi thương mại), vị trí của BLNH ngày càng được
củng cố một cách chắc chắn.
Có thể khẳng định rằng hầu hết những giao dịch lớn trong phạm vi quốc tế
cũng như trong nội địa đều có sự hỗ trợ của BLNH. Doanh số của dịch vụ này đã gia
tăng một cách đáng kinh ngạc ở hầu hết các quốc gia trên thế giới.

Theo những quan niệm và tập quán chung, bảo lãnh là sự cam kết của một
bên (Bên bảo lãnh) đối với bên hưởng (Bên được bảo lãnh) khi nhân được yêu cầu
(bên yêu cầu bảo lãnh), cam kết đền bù trong trường hợp bên yêu cầu bảo lãnh
không thực hiện được các nghĩa vụ và trách nhiệm của mình, làm thiệt hại đến quyền
lợi của bên hưởng.
Bộ luật dân sự nước CHXHCN Việt Nam, tại điều 366 có định nghĩa về bảo
lãnh như sau: “Bảo lãnh là việc người thứ ba (goi là người bảo lãnh) cam kết với
bên có quyền (gọi là người nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có
nghĩa vụ (goi là người được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn mà người được bảo lãnh
không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ”.
Luật các Tổ chức tín dụng (TCTD), điều 20 có định nghĩa cụ thể về BLNH
như sau: “BLNH là cam kết bằng văn bản của TCTD với bên có quyền về việc thực
hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện đúng
nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho TCTD số tiền đã
được trả thay”.
Theo điều 58 Luật TCTD thì “TCTD được bảo lãnh bằng uy tín và khả năng
tài chính của mình đối với người nhận bảo lãnh”. Như vậy, BLNH là bảo lãnh bằng
năng lực chi trả.
Khác với định nghĩa về bảo lãnh trong một số văn bản pháp luật của Việt Nam
(Bộ luật dân sự và Luật TCTD), các điều luật quốc tế đưa ra những định nghĩa cụ thể
cho từng loại bảo lãnh mà không có được một khái niệm chung. Điều 5 Luật Thương
mại Mỹ viết: Nghĩa vụ của người phát hành tín dụng thư hoặc bảo lãnh độc lập là sẽ
thanh toán chứng từ xuất trình theo đúng tiêu chuẩn thực hành.
Phạm Thị Thu Lan – NH46C
19
Chuyên đề tốt nghiệp
Công ước Liên Hợp Quốc về bảo lãnh độc lập và tín dụng dự phòng (Công
ước Uncital) định nghĩa: Bảo lãnh hay cam kết là lời hứa độc lập, được biết trong
thực tiễn quốc tế như là một bảo lãnh độc lập hoặc tín dụng thư dự phòng do Ngân
hàng hoặc tổ chức hay cá nhân (người bảo lãnh/người phát hành) thanh toán cho.

Còn Phòng Thương mại quốc tế - ICC thì định nghĩa: Bảo lãnh độc lập là bất
cứ bảo lãnh, cam kết, hay cam kết thanh toán, dù được gọi hay miêu tả như thế nào,
của Ngân hàng, công ty bảo hiểm hay pháp nhân hoặc thể nhân bằng văn bản thanh
toán một số tiền khi được xuất trình theo đúng quy định của cam kết, bản đòi tiền và
chứng từ khác…
Mặc dù có những định nghĩa khác nhau cho các hình thức bảo lãnh khác nhau
(bảo lãnh độc lập, cam kết, thư tín dụng dự phòng…), song xét về bản chất và
phương thức thực hiện, các quy định quốc tế về bảo lãnh đều nêu bật nghĩa vụ của
người cam kết là thanh toán cho người thụ hưởng ngay khi nhân được đòi tiền thoả
mãn với các điều kiện ghi trong bảo lãnh. Ngoài ra, điểm nổi bật trong các quy định
trên là tính độc lập của bảo lãnh, có nghĩa là việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh hoàn
toàn không phụ thuộc vào bất cứ giao dịch hay yếu tố khác nào ngoài giao dịch bảo
lãnh. Điều này khác với quy định trong các văn bản pháp luật của Việt Nam khi cho
phép người bảo lãnh không phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh trong trường hợp người
nhận bảo lãnh có thể bù trừ nghĩa vụ với người được bảo lãnh.
Nghiên cứu về bảo lãnh, chúng ta cũng cần phân biệt sự khác nhau với Tái
bảo lãnh.
Tái bảo lãnh đó là Bên bảo lãnh đem hợp đồng bảo lãnh cho một tổ chức khác
nhận tái bảo lãnh hợp đồng này trên cơ sở phân chia phí bảo lãnh và trách nhiệm
trong bảo lãnh.
1.2.1.2. Đặc điểm của bảo lãnh Ngân hàng.
♦ BLNH là mối quan hệ nhiều bên phụ thuộc lẫn nhau.
Quan hệ BLNH ít nhất cũng bao gồm 3 chủ thể: Bên bảo lãnh, Bên được bảo
lãnh, bên nhận bảo lãnh. TCTD thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh (hay Bên bảo lãnh) là
các TCTD được thành lập, hoạt động theo Luật các TCTD; trong trường hợp bên
Phạm Thị Thu Lan – NH46C
20
Chuyên đề tốt nghiệp
nhận bảo lãnh là các tổ chức và cá nhân nước ngoài thì chỉ các Ngân hàng được
NHNN cho phép hoạt động thanh toán quốc tế mới được thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.

Khách hàng được TCTD bảo lãnh (hay Bên được bảo lãnh) là các tổ chức và cá nhân
trong nước và nước ngoài, trừ những người quản lý, điều hành của TCTD, những
người thân thích của những người này và các cán bộ, nhân viên thực hiện thẩm định,
quyết định bảo lãnh. Người thụ hưởng bảo lãnh (hay bên nhận bảo lãnh) là các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước có quyên thụ hưởng bảo lãnh của TCTD.
Các hợp đồng liên quan đến nghiệp vụ bảo lãnh cũng bao gồm ít nhất 3 loại
hợp đồng là:
- HĐ1: Hợp đồng mua bán, dự thầu giữa Bên được bảo lãnh và bên nhận BL
- HĐ 2: Hợp đồng bảo lãnh giữa Bên bảo lãnh và Bên được bảo lãnh.
- HĐ 3: Cam kết bảo lãnh (thư bảo lãnh) giữa Bên bảo lãnh và bên nhận BL
HĐ1

HĐ2 HĐ3

Sơ đồ 1.1: Quan hệ giữa các bên trong hợp đồng bảo lãnh
♦ BLNH có tính độc lập so với hợp đồng.
Mặc dù quan hệ trong bảo lãnh là mối quan hệ đa phương, tuy nhiên quyền lợi
và nghĩa vụ của các chủ thể tham gia lại mang tính độc lập tương đối. Đây chính là
một đặc điểm nổi bật của bảo lãnh. Điều này có nghĩa là việc thực hiện nghĩa vụ bảo
lãnh không phụ thuộc vào bất cứ giao dịch hay yếu tố nào ngoài giao dịch bảo lãnh.
Ngân hàng phải có trách nhiệm thanh toán cho bên nhận bảo lãnh khi bên này yêu
cầu và có bằng chứng chứng minh sự vi phạm hợp đồng của Bên được bảo lãnh.
Ngân hàng không thể viện vào các lý do thuộc vào mối quan hệ giữa Ngân hàng với
Bên được bảo lãnh như: Bên được bảo lãnh còn nợ Ngân hàng hay Bên được bảo
Phạm Thị Thu Lan – NH46C
21
Bên được bảo lãnh Bên nhận bảo lãnh
Bên bảo lãnh
Chuyên đề tốt nghiệp
lãnh vi pham hợp đồng với Ngân hàng… để trì hoãn hoặc không thực hiện thanh toán

cho bên nhận bảo lãnh. Khi có yêu cầu thanh toán, Ngân hàng phải thanh toán ngay
cho bên nhận bảo lãnh sau đó mới quay ra thu nợ đối với Bên được bảo lãnh. Lúc đó,
hình thức cấp tín dụng bằng chữ ký chuyển sang cấp tín dụng bằng tiền. Khoản nợ
này sẽ được chuyển sang khoản nợ xấu, khó đòi cua Ngân hàng, Ngân hàng phải trích
lập dự phòng rủi ro.
Mặc dù vậy, tính độc lập của bảo lãnh chỉ mang tính tương đối. Tuỳ từng
trường hợp mà tính độc lập có thể cao hoặc cũng có thể thấp. Tính độc lập của bảo
lãnh phụ thuộc vào điều kiện đi kèm. Nếu bảo lãnh yêu cầu kèm theo quyết định của
trọng tài hay toà án thì nghĩa vụ bảo lãnh của Ngân hàng không phụ thuộc vào thoả
thuận trong thư bảo lãnh mà còn phải phụ thuộc vào quyết định của người thư ba là
trọng tài hoặc toà án.
Đặc điểm này của bảo lãnh cũng giúp phân biệt bảo lãnh với bảo hiểm, vì
nghĩa vụ thanh toán bảo hiểm của công ty bảo hiểm chỉ được thực hiện khi người
được bảo hiểm có đầy đủ bằng chứng chứng minh tổn thất đã xảy ra thuộc pham vi
bảo hiểm.
♦ Bảo lãnh Ngân hàng là hoạt động ngoại bảng.
Thật vậy, hoạt động bảo lãnh là việc Ngân hàng dùng uy tín của mình để cam
kết thanh toán. Như vậy, về thực chất thì Ngân hàng không phải bỏ ra một đồng vốn
nào của mình khi bắt đầu phát hành bảo lãnh, chỉ khi khách hàng không thực hiện
đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên thứ ba thì Ngân hàng mới phải thanh toán thay cho
khách hàng. Điều này có nghĩa, khi quyết định bảo lãnh cho khách hàng, Ngân hàng
không phải xuất tiền ngay nên không ảnh hưởng đến bảng cân đối kế toán và do đó,
BLNH được xếp vào hoạt động ngoại bảng. Tuy nhiên, nếu rủi ro xảy ra, Ngân hàng
phải thực hiện thanh toán cho bên thụ hưởng thay cho khách hàng thì ngay lập tức sẽ
ảnh hưởng trực tiếp đến bảng cân đối kế toán, phát sinh khoản nợ của khách hàng và
được xếp vào khoản “Nợ xấu” trong nội bảng, và cấu thành nên “Nợ quá hạn”.
Phạm Thị Thu Lan – NH46C
22
Chuyên đề tốt nghiệp
Như vậy, nếu hoạt động bảo lãnh có chất lượng kém thì không những có ảnh

hưởng xấu đến uy tín của Ngân hàng mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến tài sản của
Ngân hàng. Vì vậy, việc đưa ra quyết định bảo lãnh đúng đắn là rất quan trọng.
♦ Bảo lãnh Ngân hàng tiến hành trên cơ sở chứng từ.
Tất cả các hoạt động của Ngân hàng đều dựa trên cơ sở chứng từ và bảo lãnh
cũng không là ngoại lệ. Cam kết bảo lãnh của Ngân hàng cũng là một văn bản mà
việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của Ngân hàng dựa trên văn bản đó. Khi Bên được
bảo lãnh vi phạm hợp đồng đã ký kết, muốn được Ngân hàng thanh toán, bên nhận
bảo lãnh cũng phải mang đến Ngân hàng những chứng từ phù hợp với hợp đồng bảo
lãnh. Nếu chứng từ không phù hợp, Ngân hàng có quyền từ chối yêu cầu thanh toán.
1.2.1.3. Vai trò của bảo lãnh Ngân hàng.
Trong quá trình thực hiện các chức năng của mình, BLNH đã có một vải trò
rất to lón không những chỉ trong hoạt động Ngân hàng mà còn cả đối với các doanh
nghiệp và nền kinh tế trong và ngoài nước.
* Đối với nền kinh tế.
- BLNH đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế để phát triển mở rộng sản xuất
kinh doanh. Các hoạt động bảo lãnh vay vốn nước ngoài, mua máy móc vật tư, thiết
bị sản xuất theo phương thức trả chậm có bảo lãnh của Ngân hàng tạo điều kiện
mạnh mẽ để thu hút vốn, đặc biệt là đối với các nước đang phát triển để giúp các
nước này có điều kiện ứng dụng công nghệ tiên tiến, tăng năng suất lao động.
- BLNH là một công cụ giúp người nhận bảo lãnh có được các khoản tài trợ
về tài chính để thực hiện dư án.
- Việc sử dụng đòn bẩy bảo lãnh, phí bảo lãnh để hướng nghiệp vụ bảo lãnh
phục vụ cho một số lĩnh vực kinh tế nhất định góp phần tích cực vào việc thực hiện
các chương trình quốc gia, thúc đẩy sự phát triển của một số ngành kinh tế mũi nhọn
hay hạn chế một số lĩnh vực hoạt động kém hiệu quả.
* Đối với hoạt động kinh doanh Ngân hàng.
Phạm Thị Thu Lan – NH46C
23
Chuyên đề tốt nghiệp
- Nghiệp vụ bảo lãnh làm đa dạng hoá các sản phẩm của Ngân hàng, giúp

Ngân hàng thoả mãn được các yêu cầu tổng hợp cũng như có tính đặc thù cao của
nền kinh tế.
- Bảo lãnh góp phần tăng doanh thu của Ngân hàng qua việc Ngân hàng thu
phí bảo lãnh, góp phần làm đa dạng hoá các khoản thu phí dịch vụ, vốn dĩ là khoản
thu quan trọng và ổn định của Ngân hàng.
- Bảo lãnh góp phần làm tăng vị thế của Ngân hàng, mở rộng quan hệ đại lý,
nhất là trên thị trường quốc tế. Việc chấp nhận bảo lãnh của một Ngân hàng cũng
đồng nghĩa với việc chấp nhận mức độ uy tín và khả năng thanh toán của Ngân hàng
đó
1.2.1.4. Chức năng của bảo lãnh Ngân hàng.
a. Bảo lãnh là công cụ bảo đảm.
Đây là chức năng quan trọng nhất của bảo lãnh. Bằng việc cam kết chi trả bồi
thường khi xảy ra sự cố vi phạm hợp đồng của người được bảo lãnh, các Ngân hàng
phát hành bảo lãnh đã tạo ra một sự bảo đảm chắc chắn cho người nhận bảo lãnh.
Chính sự bảo đảm này tạo ra sự tin tưởng khiến cho các hợp đồng được ký kết một
cách dễ dàng và thuận lợi. Đây cũng là điểm khác biệt của bảo lãnh so với tín dụng
chứng từ.
b. Bảo lãnh là công cụ tài trợ.
Không chỉ là công cụ bảo đảm, bảo lãnh còn là công cụ tài trợ cho người được
bảo lãnh. Thông qua bảo lãnh, người được bảo lãnh không phải xuất quỹ, được thu
hồi vốn nhanh, được vay nợ hoặc được kéo dài thời gian thanh toán tiền hàng hoá,
dịch vụ… Do vậy, mặc dù không trực tiếp cấp vốn nhưng BLNH giúp cho khách
hàng được hưởng những thuận lợi về ngân quỹ như trong trường hợp cho vay.
c. BLNH được dùng như công cụ đôn đốc hoàn thành hợp đồng.
Việc thanh toán bảo lãnh dựa trên vi phạm hợp đồng của người yêu cầu bảo
lãnh. Trong suốt thời hạn hiệu lực của bảo lãnh phát hành, người hưởng bảo lãnh có
quyền yêu cầu Ngân hàng phát hành thanh toán bảo lãnh khi người yêu cầu bảo lãnh
vi phạm hợp đồng (bất kể ở mức độ nào và gây thiệt hại cho người hưởng bảo lãnh
Phạm Thị Thu Lan – NH46C
24

Chuyên đề tốt nghiệp
bao nhiêu). Như vậy, người yêu cầu bảo lãnh phải luôn chịu một áp lực của việc bồi
hoàn bảo lãnh nên hết sức cố gắng hoàn thành tốt hợp đồng mà hai bên đã ký.
d. BLNH được dùng như một công cụ hạn chế rủi ro.
Bảo lãnh tham gia vào các giao dịch thương mại để nhằm đảm bảo các giao
dịch đó được thực hiện thông suốt, tránh các rủi ro phát sinh kể từ lúc thương thảo ký
kết hợp đồng đến lúc thanh toán, bảo hành.
e. BLNH được dùng như một công cụ đảm bảo khả năng thanh khoản
Bên thụ hưởng sẽ ngay lập tức nhận được khoản thanh toán khi có được các
bằng chứng chứng tỏ sự vi phạm của bên yêu cầu bảo lãnh. Thông thường, để thực
hiện chức năng thanh khoản của bảo lãnh, Ngân hàng sẽ yêu cầu Bên được bảo lãnh
đặt cọc một khoản tiền để đảm bảo khả năng thanh toán ngay lập tức trong trường
hợp vi phạm điều khoản của bảo lãnh.
1.2.1.5. Phân biệt giữa bảo lãnh với các công cụ đảm bảo khác trong
hoạt động Ngân hàng thương mại.
* Phân biệt bảo lãnh với thư tín dụng (L/C)
- Bảo lãnh có chức năng đảm bảo quyền lợi cho người thụ hưởng khi rủi ro
xảy ra, còn thư tín dụng có chức năng đảm bảo thanh toán cho người thụ hưởng khi
người thụ hưởng giao hàng theo đúng hợp đồng đã ký kết. Như vậy, bảo lãnh mang
tính dự phòng còn thư tín dụng mang tính thực hiện.
- Bảo lãnh không chịu sự điều chỉnh thống nhất bởi một bộ luật mà do nhiều
bộ luật khác nhau điều chỉnh (Luật Quốc gia liên quan đến bảo lãnh, các quy tắc
thống nhất về bảo lãnh hợp đồng (URCG ICC), hay các quy tắc thống nhất về bảo
lãnh (URDC ICC)). Trong khi đó, thư tín dụng được điều chỉnh theo các quy tắc
thống nhất thực hành về tín dụng chứng từ (UCP ICC).
- Kỹ thuật thực hiện: bảo lãnh không tự động tất toán và kết thúc khi hết hạn
hiệu lực và thông thường bên yêu cầu bảo lãnh chịu chi phí, còn thưu tín dụng sẽ tự
động hết hạn sau thời hạn hiệu lực và chi phí được phân bổ đều cho các bên tham gia.
* Phân biệt giữa bảo lãnh với bảo hiểm.
Phạm Thị Thu Lan – NH46C

25

×