Tải bản đầy đủ (.docx) (52 trang)

phân tích khả năng thanh toán tại công ty tnhh nội thất tăng ảnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (512.44 KB, 52 trang )


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
CƠ SỞ THANH HÓA – KHOA KINH TẾ

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG THANH TOÁN TẠI CÔNG TY
TNHH NỘI THẤT TĂNG ẢNH
GIÁO VIÊN HD : LÊ THÙY LINH
SINH VIÊN TH : LÊ THỊ MINH
MSSV : 11027343
LỚP : CDTD13TH
THANH HÓA, THÁNG 06 NĂM 2014.
PHO
TO QUANG
TUẤN
ĐT:
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thùy Linh
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN


















………………, ngày … tháng …. năm 2014
Giảng viên
Sinh viên: Lê Thị Minh – MSSV: 11027343
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thùy Linh
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN

















………………, ngày … tháng …. năm 2014
Giảng viên
Sinh viên: Lê Thị Minh – MSSV: 11027343

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thùy Linh
MỤC LỤC
Sinh viên: Lê Thị Minh – MSSV: 11027343
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thùy Linh
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH nội thất Tăng Ảnh
Sinh viên: Lê Thị Minh – MSSV: 11027343
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thùy Linh
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Hiện nay, chúng ta đang chứng kiến sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế nước
nhà từ một nền kinh tế dựa vào nông nghiệp là chủ yếu sang một nền kinh tế có
tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ cao, dựa trên nền tảng của kinh tế tri thức và xu
hướng gắn với nền kinh tế toàn cầu. Chính sự dịch chuyển này đã tạo cơ hội và
điều kiện thuận lợi cho nhiều ngành kinh tế phát triển. Tuy vậy, điều đó cũng
làm phát sinh nhiều vấn đề phức tạp, đặt ra cho các doanh nghiệp những yêu cầu
và thách thức mới, đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự vận động, vươn lên để vượt
qua những thử thách, tránh nguy cơ bị đào thải bởi quy luật cạnh tranh khắc
nghiệt của cơ chế thị trường.
Trong bối cảnh kinh tế như thế, các doanh nghiệp muốn đứng vững trên
thương trường cần phải nhanh chóng đổi mới, trong đó đổi mới về quản lý tài
chính là một trong các vấn đề được quan tâm hàng đầu và có ảnh hưởng trực
tiếp đến sự sống còn đối với nhiều doanh nghiệp Việt Nam. Bởi lẽ, để hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả thì nhà quản lý cần phải nhanh chóng
nắm bắt những tín hiệu của thị trường, xác định đúng nhu cầu về vốn, tìm kiếm
và huy động nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu kịp thời, sử dụng vốn hợp lý, đạt
hiệu quả cao nhất. Muốn vậy, các doanh nghiệp cần nắm những nhân tố ảnh
hưởng, mức độ và xu hướng tác động của từng nhân tố đến tình hình tài chính
doanh nghiệp. Điều này chỉ có thể thực hiện được trên cơ sở phân tích tài chính.
Tuy vậy, trong khả năng hạn hẹp của mình, em xin phép được trình bày một

phần nhỏ nhưng cũng chiếm vai trò khá quan trọng trong hoạt động phân tích tài
chính. Đó là phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Việc thường xuyên phân tích khả năng thanh toán sẽ giúp nhà quản lý
doanh nghiệp thấy rõ thực trạng tình hình thanh toán của doanh nghiệp mình,
lường trước được những rủi ro có tể xảy ra trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, từ đó có thể làm căn cứ để hoạch định phương án hành động phù
hợp cho tương lai và đồng thời đề xuất những giải pháp hữu hiệu để ổn định và
Sinh viên: Lê Thị Minh – MSSV: 11027343 Trang 6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thùy Linh
tăng cường tình hình tài chính giúp nâng cao chất lượng doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, em quyết định lựa chọn đề
tài: “Phân tích khả năng thanh toán tại Công ty TNHH Nội Thất Tăng Ảnh”
làm chuyên đề tốt nghiệp.
Kết cấu bài làm gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Chương 2: Phân tích tình hình khả năng thanh toán tại Công ty TNHH Nội
Thất Tăng Ảnh giai đoạn 2011-2013.
Chương 3: Các giải pháp nâng cao khả năng thanh toán tại Công ty TNHH
Nội Thất Tăng Ảnh.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
Nội dung đề tài là tập trung nghiên cứu khả năng thanh toán của doanh
nghiệp để thấy rõ thực trạng, tình hình thanh toán của doanh nghiệp, trên cơ sở
đó đề xuất những giải pháp và kiến nghị giúp cải thiện tình hình tài chính và
giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn.
3. Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu được vận dụng trong đề tài chủ yếu là phương
pháp so sánh và tổng hợp số liệu thực tế thu thập được trong quá trình thực tập
tại doanh nghiệp. Các số liệu trên báo cáo tài chính và các thông tin có được từ
việc phỏng vấn trực tiếp các nhân viên ở phòng kế toán để xác định xu hướng
phát triển, mức độ biến động của các số liệu cũng như các chỉ tiêu, và từ đó đưa

ra nhận xét. Ngoài ra còn sử dụng các phương pháp khác như: phương pháp
phân tích tỷ số, phương pháp liên hệ,…
4. Phạm vi nghiên cứu.
Công ty TNHH Nội Thất Tăng Ảnh là một doanh nghiệp hoạt động với
nhiều ngành nghề kinh doanh. Tuy nhiên, đề tài của em chỉ tập trung nghiên cứu
về tình hình tài chính mà cụ thể ở đây là khả năng thanh toán của toàn Công ty
chứ không đi sâu phân tích tài chính từng lĩnh vực hoạt động.
Sinh viên: Lê Thị Minh – MSSV: 11027343 Trang 7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thùy Linh
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KHẢ NĂNG
THANH TOÁN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm và vai trò của việc phân tích khả năng thanh toán tại Doanh
nghiệp
1.1.1. Khái niệm khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán là một thuật ngữ dùng để chỉ khả năng thực hiện các
khoản phải thu, khoản phải trả của một tổ chức kinh tế, của ngân hàng, của ngân
sách nhà nước trong một thời kì nhất định. Với mỗi đối tượng cụ thể, nó lại có
một cách định nghĩa khác nhau.
Đối với doanh nghiệp: Khả năng thanh toán là khả năng của một doanh
nghiệp có thể hoàn trả các khoản nợ đến hạn. Khi một doanh nghiệp, Công ty
mất khả năng thanh toán, toà án tuyên bố phá sản, vỡ nợ.
Trong kinh tế thị trường, khả năng thanh toán là chỉ khả năng của những
người tiêu thụ có đủ sức mua bằng tiền để mua hàng hoá trên thị trường.
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp là nội dung quan trọng để đánh giá
chất lượng tài chính và hiệu quả hoạt động. Đây cũng là những thông tin hữu ích
mà các tổ chức tín dụng, nhà đầu tư, cơ quan kiểm toán thường hay quan tâm để
đạt được các mục tiêu của mình trên thương trường kinh doanh. Khi đánh giá
khả năng thanh toán của doanh nghiệp có nhiều cách tiếp cận và tùy theo những
mục tiêu khác nhau. Đánh giá khả năng thanh toán thông qua số liệu trên bảng
cân đối kế toán và thuyết minh Báo cáo tài chính được thể hiên qua các chỉ tiêu

như hệ số khả năng thanh toán ngay, hệ số khả năng thanh toán nhanh, hệ số khả
năng thanh toán nợ ngắn hạn, hệ số khả năng thanh toán tổng quát
Khả năng thanh toán được hiểu như khả năng chuyển hoá tiền mặt của các
tài sản Công ty để đối phó với các khoản nợ đến hạn, thông số khả năng thanh
toán còn được gọi là thông số hoán chuyển tiền mặt vì nó bao hàm khả năng
chuyển đổi các tài khoản thành tiền trong khoảng thời gian ngắn, quy thành một
chu kỳ kinh doanh thường nhỏ hơn hoặc bằng một năm, ý nghĩa chung của
thông số này là biểu hiện khả năng trả nợ bằng cách chỉ ra các quy mô phạm vi
Sinh viên: Lê Thị Minh – MSSV: 11027343 Trang 8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thùy Linh
tài sản có thể dùng để trang trải các yêu cầu của chủ nợ với thời gian phù hợp
1.1.2 Vai trò của việc phân tích khả năng thanh toán
Phân tích tài chính là quá trình tìm hiểu các kết quả của sự quản lý và điều
hành tài chính ở doanh nghiệp được phản ánh trên các báo cáo tài chính đồng
thời đánh giá những gì đã làm được, dự kiến những gì sẽ xảy ra, trên cơ sở đó
kiến nghị những biện pháp để tận dụng triệt để những điểm mạnh, khắc phục
những điểm yếu.
Phân tích tình hình, khả năng thanh toán là đánh giá tính hợp lý về sự biến
động các khoản phải thu và phải trả giúp ta có những nhận định chính xác hơn
về thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Từ đó tìm ra những nguyên nhân của
mọi sự trì trệ trong các khoản thanh toán hoặc có thể khai thác được khả năng
tiềm tàng giúp doanh nghiệp làm chủ tình hình tài chính, nó có một ý nghĩa đặc
biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Hoạt động tài chính mà cụ thể ở đây là tình hình và khả năng thanh toán
của doanh nghiệp có mối liên hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh của
một doanh nghiệp, có ý nghĩa quan trọng trong việc hình thành, tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. Do đó, tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều có
ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Ngược lại, khả năng
thanh toán của doanh nghiệp cao hay thấp đều có tác động thúc đẩy hoặc kìm
hãm đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Vì thế, cần phải thường xuyên, kịp

thời đánh giá, kiểm tra tình hình tài chính của doanh nghiệp, khả năng thanh
toán của doanh nghiệp.
Qua việc phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp, mới góp phần
đánh giá chính xác tình hình sử dụng vốn, nguồn vốn, vạch rõ khả năng tiềm
tàng về vốn của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đưa ra những quyết định quan
trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giúp doanh nghiệp củng cố tốt
hơn trong hoạt động tài chính của mình.
Phân tích khả năng thanh toán là một bộ phận trong phân tích tình hình tài
chính của doanh nghiệp, nó là công cụ không thể thiếu, phục vụ cho công tác
quản lý của cơ quan cấp trên, cơ quan tài chính, ngân hàng như: đánh giá tình
Sinh viên: Lê Thị Minh – MSSV: 11027343 Trang 9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thùy Linh
hình thực hiện các chế độ, chính sách về tài chính của Nhà nước, xem xét việc
cho vay vốn.
1.1.3 Ý nghĩa của việc phân khả năng thanh toán trong doanh nghiệp.
Việc phân tích khả năng thanh toán có vai trò rất quan trọng đối với nhà
quản lý doanh nghiệp cũng như các đối tượng quan tâm.
Đối với nhà quản lý: việc phân thích này giúp cho nhà quan lý có thể thấy
được xu thế vận động của các khoản nợ phải thu và các khoản nợ phải trả. Từ đó
xem xét các nguyên nhân vì sao nó tăng cao để có biện pháp hữu hiệu và tăng
cường đôn đốc công tácthu hồi công nợ, cũng như kế hoạch trả nợ và điều chỉnh
cơ cấu nguồn vốn hơp lý tránh nguy cơ mất khả năng thanh toán.
Đối với chủ sỡ hữu: thông qua việc phân tích này họ có thể rút ra được
nhận xét làdoanh nghiệp làm ăn có hiệu quả hay không từ đó họ có quyết định
nên tiếp tục đầu tư hay không.
Đối với chủ nợ: Họ có thể đánh giá được tình hình tài chính cũng như năng
lực của doanh nghiệp ở hiện tại và tương lai. Một doanh nghiệp có hiệu quả thì
tình hình tài chính lành mạnh, cơ cấu nguồn vốn hợp lý, từ đó chủ nợ sẽ có
quyết định có cho doanh nghiệp vay vốn thêm hay không, cũng như việc bán
chịu hàng hoá cho doanh nghiệp, để tránh nguy cơ mất vốn.

1.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thanh toán
Đối với mỗi doanh nghiệp, để quản lý khả năng thanh toán một cách có
hiệu quả, không những phải kiểm soát chính mình mà còn phải hiểu rõ những
nguyên nhân và những nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của doanh
nghiệp:
Thứ nhất: Năng lực của bản thân doanh nghiệp: Trong nhiều trường hợp,
phía người mua trả chậm (doanh nghiệp vay nợ) có những sai sót chủ quan,
thậm chí cố ý không hoàn trả món nợ; các khoản nợ này thuộc nhóm rủi ro đạo
đức. Một số Công ty trong ngành xây dựng trúng thầu công trình với giá bỏ thầu
quá thấp, bị thua lỗ và không thể trả nợ đúng hạn, thậm chí có nguy cơ phá sản.
Nhiều doanh nghiệp không dự đoán đúng thị trường, mức bán hàng và doanh số;
quyết định mua một khối lượng hàng hoá, dịch vụ quá lớn, thanh toán trả chậm;
Sinh viên: Lê Thị Minh – MSSV: 11027343 Trang 10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thùy Linh
nhưng không thể bán được hàng, hoặc các nguyên nhân khác làm ứ đọng hàng
hoá, dẫn tới việc không thể thanh toán các khoản nợ phải trả. Nhiều doanh
nghiệp chưa có khả năng kiểm soát luồng tiền (cash flows) của doanh nghiệp,
mất cân đối về luồng tiền, dẫn đến mất khả năng thanh toán.
Thứ hai: Sự biến động của thị trường và các rủi ro trong kinh doanh trong
điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt làm cho doanh nghiệp không có khả
năng thích ứng kịp thời, kinh doanh khó khăn dẫn đến tình trạng mất khả năng
thanh toán. Trong điều kiện hội nhập và cạnh tranh quốc tế hiện nay, cần đặc
biệt chú ý đến những biến động trong ngoại thương, chẳng hạn như sự biến động
của tỷ giá xăng dầu, vật liệu xây dựng, nguyên liệu, v.v
Thứ ba: Thiếu vốn do đầu tư dàn trải. Theo số liệu thống kê, ở nước ta, tình
trạng đầu tư dàn trải thể hiện ngay trong kế hoạch hàng năm: năm 2004 có
12.355 dự án, năm 2005 có 13.134 dự án và năm 2006 có 14.791 dự án. Số vốn
bố trí cho một dự án, nhất là dự án nhóm B và nhóm C hàng năm rất nhỏ, không
đủ và không khớp giữa kế hoạch đầu tư và kế hoạch vốn. Do bố trí quá nhiều dự
án, công trình xây dựng không tương xứng với nguồn vốn đầu tư cho nên thi

công kéo dài, khối lượng đầu tư dở dang nhiều.
Thứ tư: Rủi ro về cơ cấu tài trợ: Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp không
cân đối, mức độ rủi ro tài trợ cao, phụ thuộc quá nhiều vào nguồn vốn bên
ngoài, chi phí sử dụng vốn cao hơn mức trung bình của ngành. Nguyên nhân này
thường có vai trò tiềm tàng nhưng rất nguy hiểm vì sau một thời gian rủi ro sẽ
bộc lộ và doanh nghiệp không có khả năng cân bằng về tài chính.
1.2. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
1.2.1. Phân tích khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
Nợ ngắn hạn là các khoản nợ mà doanh nghiệp có nghĩa vụ thanh toán
trong thời hạn dưới 1 năm kể từ ngày phát sinh. Nợ ngắn hạn bao gồm các
khoản phải trả người bán, cán bộ công nhân viên, thuế nộp ngân sách nhà nước,
vay ngắn hạn, vay dài hạn đến hạn phải trả… Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
có vai trò rất quan trọng đối với tình hình tài chính của doanh nghiệp. Các chỉ
tiêu phản ánh khả năng thanh toán nợ ngắn hạn thấp, kéo dài thường xuất hiện
Sinh viên: Lê Thị Minh – MSSV: 11027343 Trang 11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thùy Linh
dấu hiệu rủi ro tài chính, nguy cơ phá sản ó thể xảy ra kể cả trong điều kiện chỉ
tiêu khả năng thanh toán tổng quát cao.
Phân tích khả năng thanh toán trong ngắn hạn là để xem xét tài sản của
doanh nghiệp có đủ trang trải các khoản nợ phải trả trong ngắn hạn không.
Trong quan hệ thanh toán hầu hết tất cả các doanh nghiệp đều thực hiện
việc tài trợ vốn phục vụ cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua
việc vay nợ ngắn hạn và mua chuộng hàng hoá của nhà cung cấp. Tuy nhiên
việc tìm nguồn tài trợ cho quá trình kinh doanh khi doanh nghiệp không đủ vốn
để tự tài trợ thường gặp một số khó khăn sau:
Việc vay nợ quá nhiều rất nguy hiểm cho doanh nghiệp cho dù thời hạn trả
nợ chưa đến.
Việc mắc nợ sẽ kéo theo các khoản chi phí phải trả cố định hàng năm chưa
hoàn trả gốc và tiền lãi.
Khi doanh nghiệp nợ quá nhiều sẽ gặp khó khăn trong việc tiếp tục đi vay,

như vậy hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bị đình trệ. Nếu doanh nghiệp
đi chiếm dụng nhiều vốn của nhà cung cấp thì sẽ có nguy cơ mất nguồn tài trợ
này, vì nhà cung cấp sẽ không chịu bán hàng trả chậm cho doanh nghiệp nữa,
như vậy uy tín của doanh nghiệp sẽ bị ảnh hưởng không tốt. Để đánh giá khả
năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp ta dựa vào khả năng hoán chuyển
thành tiền các tài sản của doanh nghiệp.
Hệ số chung có thể đưa ra để đánh giá khả năng thanh toán của doanh
nghiệp như sau:
Phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn là xem xét lượng tài sản hiện có của
doanh nghiệp có đủ khả năng để trả hết tất cả các khoản nợ đến hạn hay không ?
Tài sản ngắn hạn là tài sản có thời hạn luân chuyển và có thể thu hồi trong vòng
một năm . Nợ ngắn hạn là các khoản nợ có thời hạn thanh toán trong vòng một
niên độ kế toán.
Sinh viên: Lê Thị Minh – MSSV: 11027343 Trang 12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thùy Linh
Vốn lưu động ròng.
Vốn lưu động ròng = Tài sản lưu động - Nợ ngắn hạn.
Để đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn khi đến hạn, các
nhà phân tích quan tâm đến chỉ tiêu vốn lưu động ròng (net working capital) hay
vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh phần tài
sản lưu động được tài trợ từ nguồn vốn cơ bản, lâu dài mà không đòi hỏi phải
chi trả trong thời gian ngắn, vốn lưuđộng ròng càng lớn phản ánh khả năng chi
trả đối với nợ ngắn hạn càng cao khi đến hạn trả. Đây cũng là một yếu tố quan
trọng và cần thiết cho việc đánh giá điều kiện cân bằng tài chính của một doanh
nghiệp. Nó được xác định là phần chênh lệch giữa tổng tài sản lưu động và tổng
nợ ngắn hạn, hoặc là phần chênh lệch giữa vốn thường xuyên ổn định với tài sản
cố định ròng. Khả năng đáp ứng nghĩa vụ thanh toán, mở rộng quymô sản xuất
kinh doanh và khả năng nắm bắt thời cơ thuận lợi của nhiều doanh nghiệp phụ
thuộc phần lớn vào vốn lưu động ròng. Do vậy, sự phát triển của không ít doanh
nghiệp còn được thể hiện ở sự tăng trưởng vốn lưu động ròng.

1.2.1.1 Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Hệ số khả năng thanh toán tức thời được xác định theo công thức:
Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán tức thời của tiền và các khoản
tương đương tiền đối với các khoản nợ ngắn hạn. Chỉ tiêu nay cao quá, kéo dài
chứng tỏ khả năng thanh toán nhanh tốt, tuy nhiên chỉ tiêu này quá cao sẽ dẫn
tới hiệu quả sử dụng vốn giảm. Chỉ tiêu này thấp quá, kéo dài chứng tỏ doanh
nghiệp không có đủ khả năng thanh toán các khoản công nợ ngắn hạn, dấu hiệu
rủi ro tài chính xuất hiện, nguy cơ phá sản có thể xảy ra. Ta có thể tham khảo hệ
số thanh toán nhanh (k), qua thực tế nghiên cứu các doanh nghiệp.
K<0,5 thấp
0,5≤ K ≤ 1 trung bình
K>1 cao
Sinh viên: Lê Thị Minh – MSSV: 11027343 Trang 13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thùy Linh
Tiền và các khoản tương đương tiền được lấy từ chỉ tiêu mã số 110, nợ
ngắn hạn được lấy từ chỉ tiêu mã số 310 trên bảng cân đối kế toán.
1.2.1.2 Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Hệ số khả năng thanh toán nhanh có thể xác định theo công thức :
Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho được gọi là các tài sản dễ chuyển đổi
thành tiền.Tài sản này cho biết khả năng thanh toán nhanh của các tài sản dễ
chuyển đổi thành tiền đối với các khoản nợ ngắn hạn. Chỉ tiêu này cao quá, kéo
dài cũng không tốt, có thể dẫn tới hiệu quả sử dụng vốn giảm. Chỉ tiêu này thấp
quá, kéo dài càng không tốt có thể dấu hiệu rủi ro tài chính xuất hiện, nguy cơ
phá sản có thể xảy ra.
Ta có thể tham khảo hế số khả năng thanh toán nhanh (k) qua thực tế
nghiên cứu các doanh nghiệp:
K< 0,75 thấp
0,75 ≤ K ≤ 2 trung bình
K> 2 cao
Tài sản ngắn hạn được lấy từ chỉ tiêu mã số 100, hàng tồn kho được lấy từ

chỉ tiêu mã số 140, nợ ngắn hạn được lấy từ chỉ tiêu mã số 310 trên bảng cân đối
kế toán.
1.2.1.3 Hệ số khả năng thanh toán hiện hành
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành được tính như sau:
Chỉ tiêu này cho biết với tổng giá trị của tài sản ngắn hạn hiện có doanh
nghiệp có đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn không. Chỉ tiêu
này càng cao, khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng tốt và
ngược lại. Chỉ tiêu này cao chứng tỏ một bộ phận của tài sản ngắn hạn được đầu
tư từ nguồn vốn cố định, đây là nhân tố làm tăng tính tự chủ trong hoạt động tài
chính. Chỉ tiêu thấp, kéo dài có thể dẫn đến doanh nghiệp phụ thuộc tài chính,
ảnh hưởng không tốt đến hoạt động kinh doanh.
Sinh viên: Lê Thị Minh – MSSV: 11027343 Trang 14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thùy Linh
1.2.1.4 Hệ số khả năng chuyển đổi thành tiền từ TSNH
Hệ số khả năng chuyển đổi thành tiền từ TSNH được xác định như sau:
Chỉ tiêu cho biết khả năng chuyển đổi của TSNH doanh nghiệp thành tiền
tại thời điểm phân tích. Chỉ tiêu này cao quá, chứng tỏ khả năng chuyển đổi
thành tiền lớn dẫn đến tình hình thanh toán dồi dào. Chỉ tiêu này nhỏ khả năng
chuyển đổi kém, sẽ gây áp lực trong quá trình đi tìm kiếm nguồn thanh toán. Chỉ
tiêu này thường phụ thuộc vào điều lệ thanh toán của doanh nghiệp đối với các
khách hàng trong các hợp đồng kinh tế.
1.2.2. Phân tích khả năng thanh toán nợ dài hạn
Nợ dài hạn đó là các khản nợ mà đơn vị có nghĩa vụ thanh toán trong thời
hạn trên một năm kể từ ngày phát sinh. Nợ dài hạn của doanh nghiệp là một bộ
phận của nguồn vốn ổn định của doanh nghiệp dùng để đầu tư các tài sản dài
hạn như tài sản cố định, bất động sản đầu tư, chứng khoán dài hạn…
1.2.2.1. Hệ số khả năng thanh toán tổng quát
Khả năng thanh toán tổng quát của doanh nghiệp là một chỉ tiêu tài chính
cơ bản, nhằm cung cấp thông tin cho các cấp quản lý đưa ra các quyết định đúng
đắn phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các quyết định cho

vay bao nhiêu tiền, thơi hạn bao nhiêu, có nên bán chịu cho khách hàng hay
không… Tất cả quyết định đó đều dựa vào thông tin về khả năng thanh toán
tổng quát của doanh nghiệp. Khả năng thanh toán tổng quát của doanh nghệp
càng cao, càng tốt đó là nhân tố quan trọng, hấp dẫn các tổ chức tín dụng cho
vay tiền. Khả năng thanh toán tổng quát quá thấp, kéo dài có thể dẫn tới doanh
nghiệp bị giải thể hoặc phá sản. Do vậy phân tích khả năng thanh toán tổng quát
của doanh nghiệp là một chỉ tiêu quan trọng nhằm cung cấp thông tin cho các
nhà quản lý đưa ra các quyết định đúng đắn trong các hoạt động kinh doanh, góp
phần đảm bảo an toàn và phát triển vốn.
Để đánh giá chính xác khả năng thanh toán tổng quát của doanh nghiệp, ta
thường xem xét mối quân hệ giữa khả năng thanh toán và nhu cầu thanh toán.
Khả năng thanh toán và nhu cầu thanh toán là tổng hợp các chỉ tiêu tài chính tại
Sinh viên: Lê Thị Minh – MSSV: 11027343 Trang 15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thùy Linh
một thời điểm phân tích. Do vậy khi phân tích chỉ tiêu này cần lien hệ với đặc
điểm kinh doanh, ngành nghề kinh doanh của các doanh ngiệp.
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp bao gồm tất cả các tài sản mà doanh
nghiệp có khả năng thanh toán theo giá thực tại thời điểm nghiên cứu.
Khi phân tích khả năng thanh toán tổng quát của doanh nghiệp ta thường
xác định như sau:
Khi H ≥ 1: chứng tỏ doanh nghiệp có đủ và thừa khả năng thanh toán, khi
đó tình hình của doanh nghiệp khả quan, tác động tích cực đến hoạt động kinh
doanh.
Khi H < 1: chứng tỏ doanh nghiệp không có khả năng thanh toán, chỉ tiêu
này càng nhỏ có thể dẫn tới doanh nghiệp sắp bị giải thể hoặc phá sản trong
tương lai.
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng nợ của doanh nghiệp có bao nhiêu đồng tài sản
để thanh toán. Hệ số này càng lớn thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp
càng tốt, nhưng phải lớn hơn hoặc bằng 2. Chỉ tiêu này có thể dựa vào các thông
tin của Bảng cân đối kế toán để tính cho một thời điểm. Chỉ tiêu Tổng tài sản mã

số 270, nợ phải trả mã số 300 trên bảng cân đối kế toán.
1.2.2.2 Hệ số khả năng thanh toán nợ dài hạn
Hệ số khả năng thanh toán nợ dài hạn của doanh nghiệp thường được xác
định như sau:
Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán nợ dài hạn đối với toàn bộ giá trị
thuần của tài sản cố định và đầu tư dài hạn…, nói lên 1 đồng nợ dài hạn có bao
nhiêu đồng tài sản dài hạn thanh toán, chỉ số này phải lớn hơn hoặc bằng 1. Chỉ
tiêu này càng cao khả năng thanh toán dài hạn trong tương lai của doanh nghiệp
càng tốt sẽ góp phần ổn định tình hình tài chính.
1.2.2.3 Hệ số khả năng thanh toán lãi tiền vay
Sinh viên: Lê Thị Minh – MSSV: 11027343 Trang 16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thùy Linh
Chỉ tiêu này được xác định như sau:
Hệ số khả năng thanh
toán lãi tiền vay
=
Lợi nhuận trước thuế và chi phí lãi vay
Chi phí lãi vay
Chỉ tiêu này càng cao, khả năng thanh toán lãi vay của doanh nghiệp là tốt,
khi đó doanh nghiệp không những có khả năng thanh toán phí lãi vay mà còn
thanh toán nợ gốc vay, chứng tỏ tiền vay đã sử dụng có hiệu quả.
Lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp được lấy từ chỉ tiêu mã số 50,
chi phí lãi vay lấy từ chỉ tiêu mã số 23 thuộc Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
Phân tích khả năng thanh toán nợ dài hạn của doanh nghiệp ta cần xem xét
trong mối quan hệ với khả năng sinh lời của doanh nghiệp dựa vào phân tích
hiệu quả kinh doanh. Các chỉ tiêu khả năng sinh lời của doanh nghiệp cao liên
tiếp qua nhiều năm chứng tỏ khả năng thanh toán nợ trong dài hạn của doanh
nghiệp được đảm bảo và nó góp phần cho sự tăng trưởng, phát triển của doanh
nghiệp.

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH KHẢ NĂNG
THANH TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH NỘI THẤT TĂNG ẢNH
GIAI ĐOẠN 2011-2013.
2.1 Tổng quan về Công ty TNHH Nội thất Tăng Ảnh
2.1.1 Sơ lược về Công ty TNHH nội thất Tăng Ảnh:
Công ty thành lập năm 2003 với tên gọi “Công ty TNHH Nội thất Tăng
Ảnh” hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh các sản phẩm nội thất văn phòng và
gia đình, đã đạt được những thành tựu đáng ghi nhận. Cuối năm 2006, nhằm đáp
ứng nhu cầu thị trường cũng như cung cấp cho người tiêu dung một dịch vụ
hoàn hảo, Công ty quyết định đầu tư xây dựng thêm nhà máy sản xuất ống thép.
Sinh viên: Lê Thị Minh – MSSV: 11027343 Trang 17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thùy Linh
Phương châm hoạt động của Công ty là “Quản lí hoàn thiện nhân viên lành
nghề, giải pháp công nghệ đồng bộ và hiện đại” đã, đang và sẽ giúp Công ty đạt
được mục tiêu “đáp ứng ngày càng đầy đủ những yêu cầu ngày càng cao của
khách hàng”
Khởi đầu mới hình thành Công ty chỉ kinh doanh một mặt hàng duy nhất
đó là các sản phẩm đồ nội thất văn phòng. Công ty sản xuất các sản phẩm như
bàn, ghế, tủ…vv.vv. Sau một thời gian ngắn nhận thấy nhu cầu về thép ngày
càng cao, ban quản lí Công ty đã quyết định mở rộng kinh doanh thêm sản phẩm
thép.
Công ty TNHH Nội thất Tăng Ảnh đã đi vào hoạt động hơn 10 năm , giờ
Công ty đã đứng vững trên thị trường, tự trang trải chi phí và kinh doanh có lãi.
Doanh thu của Công ty ngày càng lớn, đời sống của cán bộ công nhân viên ngày
càng được cải thiện, thu nhập bình quân đầu người ngày càng tăng. Hiên nay
Công ty đã có đủ tiềm lực về mọi mặt thực hiện kinh doanh trên nhiều lĩnh vực,
nhiều thị trường trong và ngoài nước.
Tên Công ty: Công ty TNHH Nội Thất Tăng ảnh
Mã số thuế: 2801370768
Số giấy phép đăng ký kinh doanh: 2801370722

Địa chỉ trụ sở kinh doanh: Sn 241 Tống Duy Tân, Phường Lam Sơn, Thành
Phố Thanh Hoá, Tỉnh Thanh Hoá, Việt Nam
Giám đốc: Mai Trọng Tăng
Người đại diện: Công ty TNHH Nội Thất Tăng ảnh
Điện thoại: 0903 474058
Lĩnh vực hoạt động: Kinh doanh đồ gỗ văn phòng; Trang trí nội, ngoại thất;
Ngày đăng ký kinh doanh: 30/08/2003
2.1.2 Lĩnh vực kinh doanh, sản xuât của Công ty
2.1.2.1 Lĩnh vực kinh doanh của Công ty
- Kinh doanh nội thất gia đình: Sofa, bộ phòng ngủ, nội thất trẻ em, kệ tivi,
bàn kính, bàn ghế gỗ, bàn ăn…
- Kinh doanh nội thất văn phòng: bàn ghế giám đốc, bàn ghế làm việc, tủ
Sinh viên: Lê Thị Minh – MSSV: 11027343 Trang 18
GIÁM ĐỐC
PGĐ kỹ thuật PGĐ kinh doanh
Phòng KT - SX
Ban KCS Tổ SX
Phòng Nhân sự
Phòng Kế toán KhoPhòng vận tải
Phòng kinh doanh
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thùy Linh
đựng tài liệu, bàn ghế tiếp khách.
Hàng hóa của Công ty chủ yếu là hàng nhập ngoại trực tiếp từ các thương
hiệu nổi tiếng, các Công ty, các nhà máy từ Đài Loan – Trung Quốc vì vậy Công
ty cam kết cung cấp hàng hóa uy tín về chất lượng, đa dạng về chủng loại cho
nhiều đối tượng khách hàng.
Khách hàng của Công ty hướng đến không chỉ là các cá nhân, hộ gia đình,
văn phòng, các tổ chức, mà còn là các đại lý trong và ngoài tỉnh.
2.1.2.2 Lĩnh vực sản xuất của Công ty:
Công ty có xưởng sản xuất tại địa chỉ: Lô 74 khu công nghiệp Tây Bắc Ga,

phường Đông Thọ, TP Thanh Hóa. Vì vậy khách hàng đến với Công ty có thể
đặt hàng theo mẫu thiết kế và ý tưởng của mình, các mặt hàng do Công ty sản
xuất hiện nay chủ yếu được phân phối tại thị trường của tỉnh Thanh Hóa.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức của Công ty
Để đảm bảo cho sản xuất có hiệu quả và quản lý tốt sản xuất, Công ty
TNHH nội thất Tăng Ảnh tổ chức bộ máy quản lý theo kiểu trực tuyến chức
năng, thực hiện chế độ quản lý doanh nghiệp theo chế độ 1 giám đốc. Các bộ
phận có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau và được phân cấp trách nhiệm và quyền
hạn nhất định. Cơ cấu tổ chức này vừa đảm bảo được một cơ chế lãnh đạo vừa
phát huy được quyền dân chủ sáng tạo độc lập tương đối giữa các phòng ban.
2.1.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH nội thất Tăng Ảnh
Sinh viên: Lê Thị Minh – MSSV: 11027343 Trang 19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thùy Linh
Bộ máy quản lý của Công ty TNHH Nội thất Tăng Ảnh được tổ chức theo
kiểu quản lý trực tuyến - chức năng, đặc điểm của mô hình trực tuyến là chỉ có 1
cấp lãnh đạo, đặc điểm của chức năng là có các bộ phận phòng ban trợ giúp về
mặt chuyên môn nghiệp vụ. Mỗi bộ phận chỉ nhận lệnh từ một cấp trên, các
phòng ban tham mưu cho Giám đốc về các nghiệp vụ chức năng của mình.
Giám đốc là người đưa ra các quyết định cuối cùng, các phòng ban có chức năng
giám sát, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các quyết định và có sự liên hệ bổ
sung cho nhau nhằm mục đích nâng cao hiệu quả trong công tác sản xuất kinh
doanh của Công ty. Với mô hình này cơ cấu đơn giản, dễ vận hành, dễ theo dõi,
kiểm tra.
2.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
Giám đốc: Là người đại diện hợp pháp duy nhất của Công ty, trực tiếp điều
hành sản xuất kinh doanh và các phòng ban tham mưu. Đồng thời là người chịu
trách nhiệm trước cơ quan quản lý cấp trên và pháp luật. Mọi quy định của Công
ty đều phải được giám đốc thông qua và xét duyệt.
Phó giám đốc kĩ thuật : chịu trách nhiệm trước giám đốc về các công việc

có liên quan thuộc phạm vi khoa học kĩ thuật. Nắm chắc tình hình kĩ thuật của
các phương tiện máy móc sản xuất, quản lý bộ phận sản xuất. Có trách nhiệm
báo cáo tình hình sản xuất, đầu tư sửa chữa thiết bị máy móc, dây chuyền sản
xuất lên giám đốc.
Phó giám đốc kinh doanh : chịu trách nhiệm quản lý kinh doanh, mua bán
vật tư hàng hóa, lên kế hoạch sản xuất. Có trách nhiệm tìm thị trường tiêu thụ,
tìm bạn hàng, nắm bắt thông tin khách hàng.
Phòng hành chính nhân sự: thực hiện công tác quản lý lao động và đơn giá
Sinh viên: Lê Thị Minh – MSSV: 11027343 Trang 20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thùy Linh
tiền lương, thực hiện chế độ chính sách với người lao động, phối hợp với các
phòng ban lập dự án sửa chữa, mua sắm tài sản, đảm bảo an ninh trật tự an toàn
lao động.
Phòng kế toán: quản lý toàn bộ số vốn của DN, chịu trách nhiệm trước
giám đốc về việc thực hiện chế độ hạch toán kế toán của Nhà nước, kiểm tra
thường xuyên các khoản chi tiêu của Công ty, tăng cờng công tác quản lý vốn,
sử dụng vốn có hiệu quả để bảo toàn và phát triển nguồn vốn KD. Kế toán giúp
giám đốc nắm bắt toàn bộ hoạt động SX KD của Công ty, phân tích hoạt động
hàng tháng để chủ động trong SX KD, chống thất thu, giảm chi, tăng lợi nhuận,
tạo thêm nguồn vốn cho Công ty. Cuối tháng tập hợp số liệu lập báo cáo kế toán.
Bộ phận KCS: tham mưu cho giám đốc việc tiếp nhận vật tư, tiêu thụ hàng
hoá theo hợp đồng, hoặc tự khai thác tiêu thụ, lập kế hoạch vận chuyển và dịch
vụ vận chuyển đến tận tay khách hàng theo yêu cầu.
Phòng vận tải : chịu trách nhiệm vận chuyển nguyên vật liệu cũng như
hàng hóa đên khách hàng.
2.1.4. Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây
( 2011- 2013).
Thuế thu nhập doanh nghiệp được tính theo thuế suất có hiệu lực tại ngày
kết thúc niên độ kế toán là 25% tính trên thu nhập chịu thuế. Theo quy định hiện
hành,Công ty được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp khi chuyển Công ty nhà

nước thành Công ty cổ phần trong 2 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và
giảm 50% số thuế phải nộp cho 2 năm tiếp. Năm 2007 là năm đầu tiên Công ty
được miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp.
Từ những số liệu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các năm 2011,
2012 và 2013, ta có thể đánh giá khái quát sự biến động của một số chỉ tiêu sau:
Về doanh thu
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây
không ngừng tăng trưởng. Doanh thu từ hoạt động kinh doanh năm 2011 là
1,154,914.69 triệu đồng, năm 2012 là 1,335,000.07 triệu đồng và năm 2013 là
2,351,197.97 triệu đồng tương ứng tỷ lệ tăng 15.59%so với năm 2011 và tăng
Sinh viên: Lê Thị Minh – MSSV: 11027343 Trang 21
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thùy Linh
76.12% so với năm 2012. Trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam bị ảnh hưởng
bởi khủng hoảng kinh tế toàn cầu và tình hình sản xuất kinh doanh xa sút của
một số Công ty thì đây là một kết quả tốt. Doanh thu hoạt động kinh doanh của
Công ty chủ yếu thu được từ doanh thu cung cấp hàng nội thất cho thị trường
trong tỉnh và khu vực. Trước sự tác động của kinh tế toàn cầu, đầu năm 2012
cơn bão khủng hoảng tài chính thế giới lan rộng đã ảnh hưởng đến sự phát triển
kinh tế trong nước và giai đoạn thiểu phát làm giảm sức cầu trên nhiều kĩnh vực,
nhưng đến 3 quý sau kinh tế trong giai đoạn hồi phục, vì thế Công ty TNHH Nội
Thất Tăng Ảnh nổ lực tìm kiếm thị trường và bằng sự tín nhiệm trên thương
trường, doanh thu của Công ty tăng lên đáng kể.
Về chi phí
Hoạt động chi phí được đề cập chủ yếu ở đây là chi phí mua hàng. Trong
những năm qua do công tác quản lý điều hành hoạt động kinh doanh hợp lý, các
chi phí gián tiếp trong quản lý doanh nghiệp không có những thay đổi lớn song
khoản mục chi phí tài chính tăng lên đáng kể, so với năm 2011 tăng 15,406.89
triệu đồng và tăng 2,849.29 triệu đồng so với năm 2012. Điều này do tình hình
vay nợ dài hạn của Công ty tăng lên khi đầu tư TSCĐ cho kinh doanh nhưng
Công ty cũng cần có những kế hoạch xem xét và giả pháp hợp lý giảm chi phí để

nâng cao lợi nhuận.Tuy nhiên, để hiểu hơn về tình hình quản lý chi phí sản xuất
của Công ty ta đi phân tích bảng sau:
Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011
2013/
2012
2013/2011
GVHB/DTT 0.849 0.816 0.82 0.032 -0.151
CPBH/DTT 0.119 0.139 0.143 -0.021 -0.024
CPQLDN/DTT 0.015 0.012 0.016 0.002 -0.001
(Nguồn số liệu trích từ báo cáo tài chính Công ty TNHH Nội Thất Tăng Ảnh)
Qua bảng trên ta thấy năm 2013 tỷ lệ giá vốn hàng bán trên doanh thu
thuần tăng từ 0.032 so với năm 2012 và giảm 0.151 so với năm 2011. Điều này
Sinh viên: Lê Thị Minh – MSSV: 11027343 Trang 22
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thùy Linh
được giải thích bằng nguyên nhân:
Giá vốn hàng bán tính đến thời điểm lập báo cáo chiếm 84.6% so với
doanh thu.
Con số này là khá ổn định so với năm 2012 ( 81.6%) và năm 2011 (82%).
Có thể thấy việc cân đối giữa đầu vào từ TKV và đầu ra là các Công ty trong
ngành của Công ty là khá ổn định.
Mức chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cũng chiếm tỷ trọng
trung bình trong doanh thu mà Công ty đạt được. Chỉ số chi phí bán hàng tính
đến hết tháng 12/2013 là 11.9%. Chỉ số này thấp hơn năm 2012 (13.9%) và năm
2011 (14.3%). Công ty đã nổ lực rất lớn để giảm chi phí hoạt động nhằm tăng
hiệu quả kinh doanh của mình.
Về lợi nhuận
Do tốc độ tăng giá vốn hàng bán 83.10% trong khi đó tốc độ tăng doanh
thu 76.12% đã làm cho lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng
110,423,269,722 đồng ứng với tỷ lệ tăng 45.07%. Doanh thu từ hoạt động tài
chính tăng cao kèm theo chi phí tài chính tăng, thêm vào đó khoản lợi nhuận

khác tăng đã làm cho lợi nhuận kế toán trước thuế tăng 24.56%. Trong năm
2013 do được hưởng lợi từ việc giảm 50% số thuế trong khi đó năm 2012 được
giảm 50% thuế thu nhập doanh nghiệp hoàn toàn nên lợi nhuận sau thuế của
Công ty đã tăng đáng kể tăng 5,536.13 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ 21.90%.
Từ những phân tích trên, nhận thấy Công ty TNHH Nội Thất Tăng Ảnh, bên
cạnh những cố gắng trong việc tiêu thụ sản phẩm, doanh thu thuần tăng song
Công ty cần có những biện pháp hiệu quả trong việc quản lý các khoản chi phí
phát sinh, huy động những nguồn tài trợ cho kinh doanh phù hợp, tối thiểu hóa
chi phí tài chính nhằm nâng cao lợi nhuận.
Trong thời gian vừa qua, Công ty TNHH Nội Thất Tăng Ảnh đã luôn biết
tận dụng những thế mạnh kinh doanh của mình để phát triển quy mô cũng như
lợi nhuận. Bằng nổ lực cũng như uy tín trong kinh doanh, Công ty hiện nay là
đơn vị kinh doanh có hoạt động sản xuất kinh doanh lành mạnh và thu được
nhiều lợi nhuận. Trong thời gian tới, cùng với sự phục hồi của nền kinh tế, hứa
Sinh viên: Lê Thị Minh – MSSV: 11027343 Trang 23
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thùy Linh
hẹn công việc kinh doanh sẽ phát triển cả về quy mô, doanh thu và lợi nhuận.
2.2. Phân tích tình hình khả năng thanh toán tại Công ty TNHH Nội thất
Tăng Ảnh giai đoạn 2011-2013
2.2.1. Phân tích khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
Bảng 2.1. Bảng phân tích vốn lưu động dòng
ĐVT : Triệu đồng
Chỉ tiêu 2013 2012 2011
Năm 2013 so
với 2012
Năm 2012 so
với 2011
± % ± %
TSLĐ và đầu
tư ngắn hạn


442,351

303,839

285,025
138,51
2 45.59 18,814 6.6
Nợ ngắn hạn

148,745

234,667

171,965 -85,922 -36.61 62,702 36.46
Vốn lưu động
dòng

293,606 69,173

113,061
224,43
3
324.4
5 -43888 -38.82
(Nguồn số liệu trích từ báo cáo tài chính Công ty TNHH Nội Thất Tăng Ảnh )
Qua bảng phân tích trên ta thấy, vốn lưu động ròng giảm từ 113.061 triệu
đồng năm 2011 xuống 69.173 triệu đồng năm 2012 tương ứng với mức giảm
38.82% và tăng từ 69,173 triệu đồng năm 2012 lên 293,606 triệu đồng năm
2013 tương ứng với mức tăng 324.45% , vốn lưu động ròng tăng giúp cho tài

sản ngắn hạn được tài trợ từ nguồn vốn lâu dài tăng lên, góp phần làm giảm sức
ép lên tài sản ngắn hạn.
2.2.1.1. Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Sinh viên: Lê Thị Minh – MSSV: 11027343 Trang 24
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thùy Linh
Bảng 2.2. Phân tích khả năng thanh toán tức thời
ĐVT : Triệu đồng
Chỉ tiêu 2013 2012 2011
Năm 2013 so với 2012
Năm 2012 so với
2011
± % ± %
Tiền và các khoản tương đương tiền
29,704.83 130,377.12 103,739.05 -110672.29 -78.84 36638.07 35.32
Nợ ngắn hạn 148,745 234,667 171,965 -85922.00 -36.61 62702 36.46
Hệ số khả năng thanh toán tức thời 0.20 0.60 0.60 -0.40 -66.66 0 0
(Nguồn số liệu trích từ báo cáo tài chính Công ty TNHH Nội Thất Tăng Ảnh )
Sinh viên: Lê Thị Minh – MSSV: 11027343 Trang 25

×