Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

Tài liệu Đề tài: Nâng cao khả năng thanh toán tại công ty TNHH thương mại và sản xuất Tân Phú Vinh pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (251.27 KB, 38 trang )

1
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực tập và viết khóa luận tốt nghiệp em đã nhận được nhiều sự
giúp đỡ từ phía nhà trường, thầy cô giáo, các cô chú, anh chị cán bộ nhân viên Công ty
TNHH thương mại và sản xuất Tân Phú Vinh, gia đình và người thân… Em xin chân
thành gửi lời cảm ơn đến:
Trường Đại học Thương Mại đã tạo điều kiện cho em học tập rèn luyện tại trường
suốt 4 năm học qua, được đi thực tập để hoàn thành khóa học một cách tốt nhất.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo thuộc khoa Kế oán doanh nghiệp
thương mại trường Đại học Thương Mại đã giúp đỡ em trong quá trình học tập vừa
qua, đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến ThS.Nguyễn Thanh Huyền– người
trực tiếp hướng dẫn em viết khóa luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị cán bộ nhân viên Công ty TNHH
thương mại và sản xuất Tân Phú Vinh đã tận tình chỉ bảo em những kiến thức thực tế,
đặc biệt là tạo điều kiện cho em tiếp xúc, giải đáp khúc mắc trong nghiệp vụ đồng thời
đã giúp em hoàn thành các báo cáo, phiếu điều tra trắc nghiệm phục vụ cho bài khóa
luận tốt nghiệp của em.
Cuối cùng em xin cảm ơn những thành viên trong gia đình đã tạo điều kiện cho
em hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình trong quá trình học tập và thực tập trong thời
gian vừa qua.
Do trình độ lý luận còn hạn chế và kiến thức thực tế còn ít nên bài viết không
tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy
cô giáo, các cô chú, anh chị cán bộ nhân viên Công ty TNHH thương mại và sản xuất
Tân Phú Vinh, các bạn sinh viên để bài khóa luận của em được hoàn thiện, mang ý
nghĩa lý luận và thực tiễn hơn.
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT TỪ VIẾT TẮT GIẢI THÍCH
1 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
2 CKTK Chứng khoán thanh khoản
3 KD Kinh doanh
4 TSCĐ Tài sản cố định


1
2
5 TSLĐ Tài sản lưu động
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
a. Về mặt lý luận
2
3
Hiện nay, chúng ta đang chứng kiến sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế nước
nhà từ một nền kinh tế dựa vào nông nghiệp là chủ yếu sang một nền kinh tế có
tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ cao, dựa trên nền tảng của kinh tế tri thức và xu
hướng gắn với nền kinh tế toàn cầu. Chính sự dịch chuyển này đã tạo cơ hội và
điều kiện thuận lợi cho nhiều ngành kinh tế phát triển. Tuy vậy, điều đó cũng
làm phát sinh nhiều vấn đề phức tạp, đặt ra cho các doanh nghiệp những yêu cầu
và thách thức mới, đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự vận động, vươn lên để vượt
qua những thử thách, tránh nguy cơ bị đào thải bởi quy luật cạnh tranh khắc
nghiệt của cơ chế thị trường.
Trong bối cảnh kinh tế như thế, các doanh nghiệp muốn đứng vững trên
thương trường cần phải nhanh chóng đổi mới, trong đó đổi mới về quản lý tài
chính là một trong các vấn đề được quan tâm hàng đầu và có ảnh hưởng trực
tiếp đến sự sống còn đối với nhiều doanh nghiệp Việt Nam. Bởi lẽ, để hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả thì nhà quản lý cần phải nhanh chóng
nắm bắt những tín hiệu của thị trường, xác định đúng nhu cầu về vốn, tìm kiếm
và huy động nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu kịp thời, sử dụng vốn hợp lý, đạt
hiệu quả cao nhất. Muốn vậy, các doanh nghiệp cần nắm những nhân tố ảnh
hưởng, mức độ và xu hướng tác động của từng nhân tố đến tình hình tài chính
doanh nghiệp. Điều này chỉ có thể thực hiện được trên cơ sở phân tích tài chính.
Tuy vậy, trong khả năng hạn hẹp của mình, em chỉ xin phép được trình bày một
phần nhỏ nhưng cũng chiếm vai trò khá quan trọng trong hoạt động phân tích tài

chính. Đó là phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Việc thường xuyên phân tích khả năng thanh toán sẽ giúp nhà quản lý
doanh nghiệp thấy rõ thực trạng tình hình thanh toán của doanh nghiệp mình,
lường trước được những rủi ro xảy đến trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, từ đó có thể làm căn cứ để hoạch định phương án hành động phù hợp
cho tương lai và đồng thời đề xuất những giải pháp hữu hiệu để ổn định và tăng
cường tình hình tài chính giúp nâng cao chất lượng doanh nghiệp.
b. Về mặt thực tiễn
3
4
Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Thương mại và sản xuất Tân
Phú Vinh, trực tiếp tìm hiểu khả năng thanh toán của công ty, em nhận thấy khả
năng thanh toán của công ty chưa được tốt. Vì vậy em quyết định lựa chọn đề tài:
“Nâng cao khả năng thanh toán tại công ty TNHH thương mại và sản
xuất Tân Phú Vinh” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp. Tuy không phải là lĩnh
vực mới mẻ, song mục tiêu của đề tài là tập trung giải quyết các vấn đề lý luận,
tình hình thực tế về khả năng thanh toán của công ty TNHH thương mại và sản
xuất Tân Phú Vinh, nhằm góp phần làm hoàn thiện công tác quản lý và nâng cao
khả năng thanh toán của công ty.
2. Mục đích nghiên cứu.
Nội dung đề tài là tập trung nghiên cứu khả năng thanh toán của doanh
nghiệp để thấy rõ thực trạng, tình hình thanh toán của doanh nghiệp, trên cơ sở
đó đề xuất những giải pháp và kiến nghị giúp cải thiện tình hình tài chính và
giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn.
3. Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu được vận dụng trong đề tài chủ yếu là phương
pháp so sánh và tổng hợp số liệu thực tế thu thập được trong quá trình thực tập
tại doanh nghiệp. Các số liệu trên báo cáo tài chính và các thông tin có được từ
việc phỏng vấn trực tiếp các nhân viên ở phòng kế toán để xác định xu hướng
phát triển, mức độ biến động của các số liệu cũng như các chỉ tiêu, và từ đó đưa

ra nhận xét. Ngoài ra còn sử dụng các phương pháp khác như: phương pháp
phân tích tỷ số, phương pháp liên hệ,…
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Công ty TNHH Thương mại và sản xuất Tân Phú Vinh là một doanh nghiệp
hoạt động với nhiều lĩnh vực kinh doanh. Tuy nhiên, đề tài của em chỉ tập trung
nghiên cứu về tình hình tài chính mà cụ thể ở đây là khả năng thanh toán của toàn
công ty chứ không đi sâu phân tích tài chính từng lĩnh vực hoạt động.
5. Kêt cấu khóa luận.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, đề tài được kết cấu thành 3 chương:
4
5
Chương I. Những vấn đề cơ bản về khả năng thanh toán của doanh
nghiệp.
Chương II. Thực trạng về khả năng thanh toán tại công ty TNHH thương
mại và sản xuất Tân Phú Vinh
Chương III. Một số kết luận và giải pháp nâng cao khả năng thanh toán
của công ty TNHH Thương mại và sản xuất Tân Phú Vinh.
5
6
CHƯƠNG I. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KHẢ NĂNG THANH
TOÁN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Doanh nghiệp và hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
1.1.1. Khái niệm.
Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, hoạt động
kinh doanh trên thị trường nhằm làm tăng giá trị của chủ sở hữu.
Doanh nghiệp là một cách thức tổ chức hoạt động kinh tế của nhiều cá
nhân. Có nhiều hoạt động kinh tế chỉ có thể thực hiện được bởi các doanh
nghiệp.
Ở Việt Nam, theo luật doanh nghiệp 2005: Doanh nghiệp là tổ chức kinh
tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh

theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh-
tức là thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ
sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục
đích sinh lợi.
Các doanh nghiệp ở Việt Nam bao gồm: Doanh nghiệp Nhà nước, công ty
cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân.
Mỗi loại hình doanh nghiệp có những ưu, nhược điểm riêng và phù hợp với
quy mô và trình độ phát triển nhất định. Hầu hết các doanh nghiệp lớn hoạt động
với tư cách là các công ty. Đây là loại hình phát triển nhất của doanh nghiệp.
1.1.2. Hoạt động của doanh nghiệp.
Để đạt được mức doanh lợi như mong muốn, doanh nghiệp phải có những
quyết định về tổ chức hoạt động sản xuất và vận hành quá trình trao đổi. Mọi quyết
định đều phải gắn kết với môi trường xung quanh. Bao quanh doanh doanh nghiệp
là một môi trường kinh tế - xã hội phức tạp và luôn biến động. Có thể kể đến một
số yếu tố khách quan tác động trực tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp.
6
7
Doanh nghiệp luôn phải đối đầu với công nghệ. Sự phát triển của công nghệ
là một yếu tố góp phần thay đổi phương thức sản xuất, tạo ra nhiều kỹ thuật mới
dẫn đến những thay đổi mạnh mẽ trong quản lý tài chính doanh nghiệp.
Doanh nghiệp là đối tượng quản lý của Nhà nước. Sự thắt chặt hay nới
lỏng hoạt động của doanh nghiệp được điều chỉnh bằng luật và các văn bản quy
phạm pháp luật, bằng cơ chế quản lý tài chính.
Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường phải dự tính được khả năng xảy
ra rủi ro, đặc biệt là rủi ro tài chính để có cách ứng phó kịp thời và đúng đắn.
Doanh nghiệp, với sức ép của thị trường cạnh tranh, phải chuyển dần từ chiến
lược trọng cung cổ điển sang chiến lược trọng cầu hiện đại. Những đòi hỏi về chất
lượng, mẫu mã, giá cả hàng hoá, về chất lượng dịch vụ ngày càng cao hơn, tinh tế
hơn của khách hàng buộc các doanh nghiệp phải thường xuyên thay đổi chính sách
sản phẩm, đảm bảo sản xuất – kinh doanh có hiệu quả và chất lượng cao.

Doanh nghiệp thường phải đáp ứng được đòi hỏi của các đối tác về mức
vốn chủ sở hữu trong cơ cấu vốn. Sự tăng, giảm của vốn chủ sở hữu có tác động
đáng kể đến hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt trong các điều kiện kinh tế
khác nhau.
Muốn phát triển bền vững, các doanh nghiệp phải làm chủ và dự đoán
trước được sự thay đổi của môi trường để sẵn sàng thích nghi với nó. Trong môi
trường đó, quan hệ tài chính của doanh nghiệp được thể hiện rất phong phú và
đa dạng.
Tài chính doanh nghiệp được hiểu là những quan hệ giá trị giữa doanh
nghiệp với các chủ thể trong nền kinh tế. Các quan hệ tài chính doanh nghiệp
chủ yếu bao gồm:
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà nước.
Đây là mối quan hệ phát sinh khi doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế
đối với Nhà nước, khi Nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp.
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính.
7
8
Quan hệ này được thể hiện thông qua việc doanh nghiệp tìm kiếm các
nguồn tài trợ. Trên thị trường tài chính, doanh nghiệp có thế vay ngắn hạn để
đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn, có thể phát hành cổ phiếu và trái phiếu để đáp
ứng nhu cầu vốn dài hạn. Ngược lại, doanh nghiệp phải trả lãi vay và vốn vay,
trả lãi cổ phần cho các nhà tài trợ. Doanh nghiệp cũng có thể gửi tiền vào các
ngân hàng, đầu tư chứng khoán bằng số tiền tạm thời chưa sử dụng.
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với các thị trường khác.
Trong nền kinh tế, doanh nghiệp có quan hệ chặt chẽ với các doanh nghiệp
khác trên thị trường hàng hoá, dịch vụ, thị trường sức lao động. Đây là những thị
trường mà tại đó doanh nghiệp tiến hành mua sắm máy móc thiết bị, nhà xưởng,
tìm kiếm lao động… Điều quan trọng là thông qua thị trường, doanh nghiệp có
thể xác định được nhu cầu hàng hoá và dịch vụ cần thiết cung ứng. Trên cơ sở
đó, doanh nghiệp hoạch định ngân sách đầu tư, kế hoạch sản xuất, tiếp thị nhằm

thoản mãn nhu cầu thị trường.
- Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp.
Đây là quan hệ giữa các bộ phận sản xuất – kinh doanh, giữa cổ đông và
người quản lý, giữa cổ đông và chủ nợ, giữa quyền sử dụng vốn và quyền sở
hữu vốn. Các mối quan hệ này được thể hiện thông qua hàng loạt chính sách của
doanh nghiệp như : chính sách cổ tức (phân phối thu nhập), chính sách đầu tư,
chính sách về cơ cấu vốn, chi phí,…
1.2. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
1.2.1.Khái niệm về khả năng thanh toán cuả doanh nghiệp
a. Khái niệm về khả năng thanh toán.
Khả năng thanh toán là một thuật ngữ dùng để chỉ khả năng thực hiện các
khoản phải thu, khoản phải trả của một tổ chức kinh tế, của ngân hàng, của ngân
sách nhà nước trong một thời kì nhất định. Với mỗi đối tượng cụ thể, nó lại có
một cách định nghĩa khác nhau:
8
9
Đối với doanh nghiệp: Khả năng thanh toán là khả năng của một doanh
nghiệp có thể hoàn trả các khoản nợ đến hạn. Khi một doanh nghiệp, công ty
mất khả năng thanh toán, toà án tuyên bố phá sản, vỡ nợ.
Trong kinh tế thị trường, khả năng thanh toán là chỉ khả năng của những
người tiêu thụ có đủ sức mua bằng tiền để mua hàng hoá trên thị trường.
b. Sự cần thiết của việc phân tích khả năng thanh toán.
Phân tích tài chính là quá trình tìm hiểu các kết quả của sự quản lý và điều
hành tài chính ở doanh nghiệp được phản ánh trên các báo cáo tài chính đồng
thời đánh giá những gì đã làm được, dự kiến những gì sẽ xảy ra, trên cơ sở đó
kiến nghị những biện pháp để tận dụng triệt để những điểm mạnh, khắc phục
những điểm yếu.
Phân tích tình hình, khả năng thanh toán là đánh giá tính hợp lý về sự biến
động các khoản phải thu và phải trả giúp ta có những nhận định chính xác hơn
về thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Từ đó tìm ra những nguyên nhân của

mọi sự ngừng trệ trong các khoản thanh toán hoặc có thể khai thác được khả
năng tiềm tàng giúp doanh nghiệp làm chủ tình hình tài chính, nó có một ý nghĩa
đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Hoạt động tài chính mà cụ thể ở đây là tình hình và khả năng thanh toán
của doanh nghiệp có mối liên hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh của
một doanh nghiệp, có ý nghĩa quan trọng trong việc hình thành, tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. Do đó, tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều có
ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Ngược lại, khả năng
thanh toán của doanh nghiệp cao hay thấp đều có tác động thúc đẩy hoặc kìm
hãm đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Vì thế, cần phải thường xuyên, kịp
thời đánh giá, kiểm tra tình hình tài chính của doanh nghiệp, khả năng thanh
toán của doanh nghiệp.
Qua việc phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp, mới góp phần
đánh giá chính xác tình hình sử dụng vốn, nguồn vốn, vạch rõ khả năng tiềm
tàng về vốn của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đưa ra những quyết định quan
9
10
trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giúp doanh nghiệp củng cố tốt
hơn trong hoạt động tài chính của mình.
Phân tích khả năng thanh toán là một bộ phận trong phân tích tình hình tài
chính của doanh nghiệp, nó là công cụ không thể thiếu, phục vụ cho công tác
quản lý của cơ quan cấp trên, cơ quan tài chính, ngân hàng như: đánh giá tình
hình thực hiện các chế độ, chính sách về tài chính của Nhà nước, xem xét việc
cho vay vốn.
1.2.1. Nội dung phân tích khả năng thanh toán.
Nội dung chủ yếu của phân tích tình hình, khả năng thanh toán của doanh
nghiệp đi từ khái quát đến cụ thể bao gồm những nội dung cơ bản sau:
- Khả năng thanh toán trong ngắn hạn.
+ Vốn lưu động ròng.
Vốn lưu động ròng = Tài sản lưu động - Nợ ngắn hạn.

Để đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn khi đến hạn, các
nhà phân tích quan tâm đến chỉ tiêu vốn lưu động ròng (net working capital) hay
vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh phần tài
sản lưu động được tài trợ từ nguồn vốn cơ bản, lâu dài mà không đòi hỏi phải
chi trả trong thời gian ngắn, vốn lưu động ròng càng lớn phản ánh khả năng chi
trả đối với nợ ngắn hạn càng cao khi đến hạn trả. Đây cũng là một yếu tố quan
trọng và cần thiết cho việc đánh giá điều kiện cân bằng tài chính của một doanh
nghiệp. Nó được xác định là phần chênh lệch giữa tổng tài sản lưu động và tổng
nợ ngắn hạn, hoặc là phần chênh lệch giữa vốn thường xuyên ổn định với tài sản
cố định ròng. Khả năng đáp ứng nghĩa vụ thanh toán, mở rộng quy mô sản xuất
kinh doanh và khả năng nắm bắt thời cơ thuận lợi của nhiều doanh nghiệp phụ
thuộc phần lớn vào vốn lưu động ròng. Do vậy, sự phát triển của không ít doanh
nghiệp còn được thể hiện ở sự tăng trưởng vốn lưu động ròng.
+ Hệ số khả năng thanh toán hiện hành.
Khả năng thanh toán hiện hành =
10
11
Tài sản lưu động thông thường bao gồm tiền, các chứng khoán ngắn hạn
dễ chuyển nhượng (tương đương tiền), các khoản phải thu và dự trữ (tồn kho);
còn nợ ngắn hạn thường bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng thương
mại và các tổ chức tín dụng khác, các khoản phải trả nhà cung cấp, các khoản
phải trả, phải nộp khác… Cả tài sản lưu động và nợ ngắn hạn đều có thời hạn
nhất định - tới một năm. Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành là thước đo khả
năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp, nó cho biết mức độ các khoản nợ
của các chủ nợ ngắn hạn được trang trải bằng các tài sản có thể chuyển thành
tiền trong một giai đoạn tương đương với thời hạn của các khoản nợ đó. Nó thể
hiện mức độ bảo đảm của tài sản lưu động đối với nợ ngắn hạn mà không cần tới
một khoản vay mượn thêm.
+ Hệ số khả năng thanh toán nhanh.
Khả năng thanh toán nhanh =

Hay:
Khả năng thanh toán nhanh =
Tỷ số khả năng thanh toán nhanh là tỷ số giữa các tài sản quay vòng
nhanh với nợ ngắn hạn. Tài sản quay vòng nhanh là những tài sản có thể nhanh
chóng chuyển đổi thành tiền, bao gồm: Tiền mặt, chứng khoán ngắn hạn, các
khoản phải thu. Tài sản dự trữ (tồn kho) là các tài sản khó chuyển thành tiền hơn
so với tổng tài sản lưu động và dễ bị lỗ nhất nếu được bán. Do vậy, tỷ số khả
năng thanh toán nhanh cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không
phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ (tồn kho) và được xác định bằng cách lấy
tài sản lưu động trừ phần dự trữ (tồn kho) chia cho nợ ngắn hạn hay nói cách
khác, hệ số khả năng thanh toán nhanh cho biết doanh nghiệp có bao nhiêu đồng
vốn bằng tiền hoặc các khoản tương đương tiền để thanh toán ngay cho một
đồng nợ ngắn hạn.
+ Hệ số khả năng thanh toán bằng tiền.
Khả năng thanh toán bằng tiền =
11
12
Ngoài hệ số khả năng thanh toán nhanh, để đánh giá khả năng thanh toán
một cách khắt khe hơn nữa, ta sử dụng hệ số khả năng thanh toán bằng tiền. Hệ
số này cho biết doanh nghiệp có bao nhiêu đồng vốn bằng tiền để sẵn sàng thanh
toán cho một đồng nợ ngắn hạn.
• Tỷ số: Dự trữ (tồn kho) / Vốn lưu động ròng
Tỷ số này cho biết dự trữ chiếm bao nhiêu phần trăm vốn lưu động ròng.
Nó được tính bằng cách chia dự trữ (tồn kho) cho vốn lưu động ròng.
- Khả năng thanh toán trong dài hạn.
+ Hệ số khả năng thanh toán lãi vay.
Khả năng thanh toán lãi vay =
Chỉ tiêu này là cơ sở để đánh giá khả năng đảm bảo của doanh nghiệp đối
với nợ vay dài hạn. Nó cho biết khả năng thanh toán lãi của doanh nghiệp và
mức độ an toàn có thể đối với người cấp tín dụng.

• Tỷ số: Nợ / Vốn chủ sở hữu.
Các nhà cho vay dài hạn một mặt quan tâm đến khả năng trả lãi, mặt khác
họ chú trọng đến sự cân bằng hợp lý giữa nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu,
bởi vì điều này ảnh hưởng đến sự đảm bảo các khoản tín dụng của người cho
vay. Tỷ số này nói lên cứ một đồng nợ vay hiện đang được đảm bảo bởi bao
nhiêu đồng vốn chủ sở hữu.
• Nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
Tỷ lệ thanh toán với NSNN =
Hàng năm doanh nghiệp phải thực hiện nghĩa vụ của mình đối với Ngân
sách Nhà nước về các khoản nộp như : Thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế xuất nhập khẩu, thuế thu nhập doanh nghiệp và các khoản thuế phải
nộp khác… Việc phân tích tình hình thanh toán với Ngân sách Nhà nước sẽ giúp
ta đánh giá được tình hình thực hiện nghĩa vụ của công ty đối với Nhà nước. Để
đánh giá, ta sử dụng tỷ lệ thanh toán với ngân sách Nhà nước.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
12
13
Tình hình tài chính của doanh nghiệp được thể hiện khá rõ nét qua các chỉ
tiêu về khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Khả năng thanh toán của một
doanh nghiệp như đã trình bày ở phần 1 liên quan tới cả hai bên bảng cân đối tài
chính của doanh nghiệp đó, cụ thể là tài sản lưu động và các khoản nợ ngắn hạn.
Mối quan hệ này được biểu hiện qua các chỉ tiêu sau:
Vốn lưu động thường xuyên
Vốn lưu động thường xuyên = Tài sản lưu động - Nợ ngắn hạn
Công thức 1
Vốn lưu động thường xuyên là chỉ tiêu dùng để đánh gía điều kiện cân
bằng tài chính của doanh nghiệp.
Vốn lưu động thường xuyên > 0 tức là khả năng thanh toán của doanh
nghiệp khả quan, tài sản lưu động đủ để doanh nghiệp trả các khoản nợ ngắn hạn.
Ngược lại, vốn lưu động thường xuyên < 0 nghĩa là tài sản lưu động

không đáp ứng đủ nhu cầu thanh toán nợ ngắn hạn, cán cân thanh toán của
doanh nghiệp mất thăng bằng. Doanh nghiệp phải dùng một phải dùng một phần
tài sản cố định để thanh toán nợ ngắn hạn đến hạn trả.
Trong trường hợp như vậy giải pháp của doanh nghiệp là giảm các khoản nợ
ngắn hạn hay tăng đầu tư vào tài sản lưu động hoặc cả hai (trong mối quan hệ tương
đối của các tài sản và nguồn vốn trong doanh nghiệp thì điều này cũng có nghĩa là
tăng cường huy động vốn dài hạn hợp pháp hoặc giảm quy mô đầu tư dài hạn).
13
14
Tỷ lệ thanh toán hiện hành
Công thức 2
Tỷ lệ thanh Tài sản lưu động
=
toán hiện hành Nợ ngắn hạn
Tỷ lệ thanh toán hiện hành là thước đo khả năng chi trả của một doanh
nghiệp từ số tài sản sẵn có của mình.
Tỷ lệ này càng lớn thì khả năng thanh toán cáng tốt và thường phải >1
Theo nguyên tắc chung là 2: 1, tuy nhiên con số này thay đổi theo ngành
nghề kinh doanh và theo từng công ty. Tỷ lệ này càng nhỏ bao nhiêu thì doanh
nghiệp càng mất dần khả năng thanh toán bấy nhiêu; khi tỷ lệ này gần bằng
không thì doanh nghiệp mất khả năng thanh toán và có nguy cơ phá sản.
Tỷ lệ thanh toán nhanh
Tỷ lệ thanh Tiền và các chứng khoán thanh khoản cao+ Phải thu
=
toán nhanh Nợ ngắn hạn
Công thức 3
Tỷ lệ thanh toán nhanh cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn
không phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ. Do vậy, chỉ có tiền, các chứng
khoán thanh khoản (CKTK) cao và các khoản phải thu được tính đến với giả
14

15
định rằng số hàng tồn kho không phải lúc nào cũng chuyển thành tiền được, do
hư hỏng, lạc hậu hoặc do bản chất của mặt hàng đó.
Thông thường tỷ lệ này nếu > 1 thì tình hình thanh toán của doanh nghiệp
là lành mạnh.
Ngược lại, nếu tỷ lệ này < 1 thì tình hình thanh toán của doanh nghiệp
sẽ gặp khó khăn. Doanh nghiệp sẽ bán gấp sản phẩm, hàng hoá để thanh toán
các khoản nợ đến hạn.
Tỷ lệ thanh toán tức thời
Tỷ lệ thanh toán tức thời thông thường nếu > 0,5 thì tình hình thanh
toán của doanh nghiệp là khá tốt và ngược lại nếu < 0,5 thì doanh nghiệp khó
khăn trong khâu thanh toán.
Tỷ lệ thanh Tiền và CKTK cao
=
toán tức thời Nợ ngắn hạn
Công thức 4
Tuy nhiên, tỷ lệ này nếu quá cao lại là điều không tốt vì điều đó có nghĩa
là vòng quay của tiền quá chậm, hiệu quả sử dụng vốn như vậy là không cao.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng thanh toán của doanh
nghiệp.
Đối với mỗi doanh nghiệp, để quản lý khả năng thanh toán một cách có hiệu
quả, không những phải kiểm soát chính mình mà còn phải hiểu rõ những nguyên
nhân và những nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
15
16
1.3.1. Nhóm nhân tố chủ quan
- Cơ cấu tài sản và cơ cấu tài sản lưu động của doanh nghiệp
Cơ cấu tài chính là tỷ trọng giữa các nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn của doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp có tổng các khoản nợ ngắn hạn lớn hơn tài sản lưu động của mình thì tình hình tài
chính của doanh nghiệp đó là thiếu lành mạnh, khả năng thanh toán quá yếu kém.

Trong các nguồn tài trợ của doanh nghiệp, nợ ngắn hạn là nguồn tài trợ có chi phí tương đối nhỏ song
nó lại yêu cầu doanh nghiệp phải theo dõi một cách chặt chẽ, sát sao bởi vì nó gây áp lực nên hoạt động thanh
toán của doanh nghiệp.
Khả năng doanh nghiệp có thể trì hoãn các khoản là rất thấp hoặc nếu có trì hoãn được thì chi phí cũng
sẽ rất cao. Thông thường các doanh nghiệp cố gắng duy trì mức nợ ngắn hạn bằng 50% tổng tài sản lưu động.
Tuy nhiên, việc duy trì tỷ trọng nợ ngắn hạn trong cơ cấu tài chính của doanh nghiệp còn phụ thuộc vào
nguồn vốn tự có của doanh nghiệp, khả năng huy động các nguồn vốn dài hạn, khả năng huy động các nguồn
vốn dài hạn, khả năng linh hoạt về tài chính của doanh nghiệp.
- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp
Doanh nghiệp sử dụng vốn hợp lý sẽ tạo điều kiện bảo toàn và phát triển vốn, tránh được lãng phí vốn,
đồng thời tạo được uy tín với bạn hàng. Việc doanh nghiêp tiết kiệm được nhiều vốn lưu động sẽ giúp doanh
nghiệp một cách gián tiếp nâng cao khả năng thanh toán.
Vì vậy, trong quản lý vốn lưu động, doanh nghiệp cần xác định được lượng vốn lưu động cần thiết trong
kỳ kinh doanh, nhanh chóng thu hồi các khoản phải thu nhằm ngăn chặn hiện tượng chiếm dụng vốn, tránh ứ
đọng vốn, thúc đẩy tốc độ luân chuyển vốn và thường xuyên tiến hành phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động
nhằm có các biện pháp điều chỉnh kịp thời, bảo đảm khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
- Quan hệ với khách hàng và nhà cung cấp.
Một doanh nghiệp có quan hệ tốt với khách hàng và nhà cung cấp thì có rất nhiều điều kiện thuận lợi
trong hoạt động kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp có thể tận dụng nguồn vốn bằng cách mua bán hàng hoá
chịu lẫn nhau. Đây là hình thức tín dụng nhà cung cấp hay tín dụng thương mại.
Hình thức tín dụng này xuất hiện do sự cách biệt giữa sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, gây ra hiện tượng
có một số nhà doanh nghiệp có hàng hoá muốn bán nhưng không có nhu cầu ngay về tiền mặt trong khi đó có
một số nhà doanh nghiệp khác muốn mua nhưng không có tiền.
Trong điều kiện như vậy, doanh nghiệp với tư cách là người bán có thể bán chịu hàng hoá của mình cho
người mua, mà thực chất là cho vay dưới dạng hàng hoá, dịch vụ và sẽ thu lại giá trị cho vay cùng với lợi tức
bằng tiền. Ngược lại, với tư cách là người mua, doanh nghiệp có thể mua chịu hàng hoá. Nguồn này trong bảng
cân đối của doanh ngiệp dưới dạng khoản phải trả người bán và phải thu người mua.
Một doanh nghiệp có mối quan hệ tốt với nhà cung cấp không chỉ tận dụng được các khoản tín dụng
thương mại với các điều kiện ưu đãi mà còn có khả năng trì hoãn các khoản nợ phải trả với chi phí thấp hơn,

giúp giảm bớt áp lực lên hoạt động thanh toán.
Thêm vào đó, một doanh nghiệp có uy tín với người mua sẽ khiến cho khách hàng tín nhiệm tin tưởng,
do đó sẽ có ý thức thanh toán cho doanh nghiệp một cách đúng hạn nghiêm chỉnh hơn. Doanh ngiệp giảm được
ít nhiều nguy cơ bị chiếm dụng vốn, hàng hoá tiêu thụ được dễ dàng hơn, nâng cao được khả năng thanh toán.
16
17
Trong hoạt động thanh toán của mình, doanh nghiệp phải nắm rõ được các nhân tố ảnh hưởng đến khả
năng thanh toán của mình để có thể hạn chế được các tác động tiêu cực, cũng như tận dụng được những ưu thế
mà chúng tạo ra.
- Năng lực của bản thân doanh nghiệp: Trong nhiều trường hợp, phía
người mua trả chậm (doanh nghiệp vay nợ) có những sai sót chủ quan, thậm chí
cố ý không hoàn trả món nợ; các khoản nợ này thuộc nhóm rủi ro đạo đức. Một
số công ty trong ngành xây dựng trúng thầu công trình với giá bỏ thầu quá thấp,
bị thua lỗ và không thể trả nợ đúng hạn, thậm chí có nguy cơ phá sản. Nhiều
doanh nghiệp không dự đoán đúng thị trường, mức bán hàng và doanh số; quyết
định mua một khối lượng hàng hoá, dịch vụ quá lớn, thanh toán trả chậm; nhưng
không thể bán được hàng, hoặc các nguyên nhân khác làm ứ đọng hàng hoá, dẫn
tới việc không thể thanh toán các khoản nợ phải trả. Nhiều doanh nghiệp chưa
có khả năng kiểm soát luồng tiền (cash flows) của doanh nghiệp, mất cân đối về
luồng tiền, dẫn đến mất khả năng thanh toán.
- Thiếu vốn do đầu tư dàn trải. Theo số liệu thống kê, ở nước ta, tình trạng
đầu tư dàn trải thể hiện ngay trong kế hoạch hàng năm: năm 2010 có 12.355 dự
án, năm 2011 có 13.134 dự án và năm 2012 có 14.791 dự án. Số vốn bố trí cho
một dự án, nhất là dự án nhóm B và nhóm C hàng năm rất nhỏ, không đủ và
không khớp giữa kế hoạch đầu tư và kế hoạch vốn. Do bố trí quá nhiều dự án,
công trình xây dựng không tương xứng với nguồn vốn đầu tư cho nên thi công
kéo dài, khối lượng đầu tư dở dang nhiều.
- Rủi ro về cơ cấu tài trợ: Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp không cân
đối, mức độ rủi ro tài trợ cao, phụ thuộc quá nhiều vào nguồn vốn bên ngoài, chi
phí sử dụng vốn cao hơn mức trung bình của ngành. Nguyên nhân này thường

có vai trò tiềm tàng nhưng rất nguy hiểm vì sau một thời gian rủi ro sẽ bộc lộ và
doanh nghiệp không có khả năng cân bằng về tài chính.
1.3.2.Nhóm nhân tố khách quan
- Cơ chế chính sách của Nhà nước.
17
18
Đây là những yếu tố mà doanh nghiệp buộc phải nắm rõ và tuân thủ vô điều kiện vì yếu tố này thể hiện
ý chí của Nhà nước. Những quy định trong các văn bản pháp luật của Nhà nước ảnh hưởng chặt chẽ đến mọi
hoạt động của doanh nghiệp, trong đó có khả năng thanh toán. Ví dụ theo Nghị định của Chính phủ số
63/1998/NĐ-CP ngày 18/08/1998 về quản lý ngoại hối, với mục đích thanh toán tiền nhập khẩu hàng hoá và
dịch vụ cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài, các doanh nghiệp được phép mở và duy trì tài khoản ngoại tệ tại các
ngân hàng được phép sử dụng ngoại tệ trên tài khoản. Đồng thời theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số
173/1998/QĐ-TTg ngày 12/9/1998 về nghĩa vụ bán và quyền mua ngoại tệ của người cư trú là tổ chức, các
doanh nghiệp phải bán ngay tối thiểu 80% số ngoại tệ thu được từ các nguồn thu vãng lai cho các ngân hàng
được phép trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày ngoại tệ được chuyển hoặc nộp vào tài khoản ngoại tệ
doạnh nghiệp mở tại ngân hàng.
Ngoài ra, các chính sách ưu tiên, khuyến khích hay hạn chế phát triển đối với ngành nghề kinh doanh
cũng ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động thanh toán của doanh nghiệp.
- Sự biến động của tỷ giá hối đoái
Đối với mọi doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu thì tỷ giá hối đoái là một nhân tố có
ảnh hưởng không nhỏ. Nhu cầu thanh toán của doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào sự biến động của tỷ giá, do
đó khả năng thanh toán cũng bị ảnh hưởng. Rõ ràng, tỷ giá biến động đã có tác động rất lớn đến khả năng thanh
toán của doanh nghiệp.
- Sự phát triển của thị trường tài chính
Kinh tế hàng hoá và thị trường luôn là những khái niệm gắn bó với nhau. Những hàng hoá thông thường
được mua bán trên thị trường hàng hoá thông thường, còn những hàng hoá đặc biệt, tài sản tài chính, lại được
mua bán trên thị trường đặc biệt - thị trường tài chính.
Do chu kỳ về thu nhập, chi tiêu và đầu tư khác nhau nên ở mỗi thời đểm nhất định trong nền kinh tế, về
phương diện tài chính, luôn tồn tại hai nhóm người: nhóm người đi vay và nhóm người cho vay. Thị trường tài
chính là thị trường trong đó vốn được chuyển từ người hiện có vốn dư thừa (người cho vay) sang những người

thiếu vốn (người đi vay). Thị trường này thực hiện chức năng kinh tế cơ bản bằng cách truyền dẫn vốn từ người
tiết kiệm sang những nhà đầu tư. Đối với doanh nghiệp, thị trường tài chính không chỉ là nơi để họ huy động vốn
với các kỳ hạn khác nhau mà còn là nơi giúp họ nâng cao khả năng thanh toán, đáp ứng được các nhu cầu thanh
toán ngắn hạn.
Giả sử một doanh nghiệp có nhu cầu tiền cấp bách, thông qua thị trường tài chính, họ có thể bán các
chứng khoán mà mình nắm giữ để đáp ứng nhu cầu tiền trước mắt.
- Nhân tố thị trường cạnh tranh
Là một chủ thể kinh tế, khả năng thanh toán của doanh nghiệp gắn bó chặt chẽ với nhân tố thị trường. Thị
trường chính là môi trường hoạt động của doanh nghiệp. Trong môi trường này, các doanh nghiệp phải tự đổi
mới, nâng cao chất lượng sản phẩm, đồng thời phải cạnh tranh với nhiều doanh nghiệp khác để chiếm lĩnh thị
trường. Một doanh nghiệp chếm lĩnh được thị trường sẽ dễ dàng trì hoãn được các khoản nợ đến hạn, đồng thời
có khả năng dễ dàng trì hoãn được các khoản nợ đến hạn, đồng thời có khả năng chuyển hàng tồn kho thành tiền
một cách nhanh chóng, do đó đáp ứng được nhu cầu thanh toán một cách nhanh nhất.
18
19
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG VỀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN TẠI
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ SẢN XUẤT TÂN PHÚ VINH.
2.1. . Giới thiệu chung về công ty TNHH Tân Phú Vinh
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Tên Tiếng Việt : Công ty TNHH Tân Phú Vinh
Địa chỉ : 82, Bạch Mai, Hai Bà Trưng, Hà Nội
Điện thoại : 043 622 5093
Fax : 043 622 5093
Email : Website: www.tanphuvinh.com.vn
Vốn điều lệ: 110 tỷ đồng
Công ty TNHH thương mại và sản xuất Tân Phú Vinh là doanh nghiệp
hoạt động theo mô hình công ty TNHH, được thành lập năm 1995 đến nay công
ty đã có thêm 3 chi nhánh trải khắp các miền đất nước bao gồm :
- Chi nhánh Đà Nẵng.
- Chi nhánh Hồ Chí Minh.

- Chi Nhánh Cần Thơ.
- Chi Nhánh Hà Nội.
Công ty TNHH thương mại và sản xuất Tân Phú Vinh được thành lập
theo đăng ký kinh doanh số 0203000397 do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà
Nội cấp lần đầu ngày 04/03/1995.
Chi nhánh Hà Nội công ty TNHH thương mại và sản xuất Tân Phú
Vinh có trụ sở 82 – Bạch Mai – Phường Cầu Dền – Hai Bà Trưng – Hà Nội. Cơ
cấu tổ chức của chi nhánh Công ty hiện nay gồm : 07 Phòng ban nghiệp vụ .
Trong những năm đầu mới thành lập, vì sản phẩm máy tính tiền, phần
mềm là lĩnh vực mới, suất đầu tư lớn, rủi ro cao nên công ty phải đối mặt rất
nhiều khó khăn như xin cấp giấy phép đầu tư, kêu gọi nhà đầu tư.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ
a. Chức năng
19
20
Công ty TNHH Tân Phú Vinh là một trong những doanh nghiệp sản xuất
có uy tín trên thị trường về cung cấp các sản phẩm máy tính tiền điện tử, phần
mềm cho các doanh nghiệp, nhà hang, khách sạn. Công ty đã đáp ứng không
nhỏ nhu cầu về quản lý tài chính, bán hang cho các doanh nghiệp trong nước.
b. Nhiệm vụ
Kinh doanh có lãi, bảo toàn và phát triển vốn đầu tư tại công ty và các
doanh nghiệp khác, tối đa lợi nhuận, phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh,
đem lại lợi ích tối ưu cho các cổ đông, đóng góp cho ngân sách nhà nước qua
các loại thuế từ các hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời đem lại việc làm,
tạo thu nhập cho người lao động.
Đa dạng hóa ngành, nghề kinh doanh, mở rộng thị trường trong và ngoài
nước, nâng cao năng lực cạnh tranh của toàn công ty nhằm xây dựng và phát
triển thành tập đoàn kinh tế có tiềm lực mạnh.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty.
Bộ máy tổ chức của công ty được mô tả qua sơ đồ sau:

Biểu 2.1.Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của chi nhánh Hà nội công ty
TNHH thương mại và sản xuất Tân Phú Vinh
BAN GIÁM ĐỐC
P. Tài chính- kế toán
P.Kế hoạch KD
P.Kinh doanh
P.Kĩ thuật
P. Giao nhận + kho
( Nguồn trích dẫn : Bản cáo bạch công ty TNHH thương mại và sản xuất
Tân Phú Vinh )
20
21
- Chủ tịch Hội Đồng Quản Trị, Tổng Giám Đốc là người giám sát và có quyền
ra quyết định về toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty dưới sự trợ giúp của các
Phó Giám Đốc .
- Phó Tổng Giám Đốc là người giúp việc cho Tổng Giám Đốc giải quyết các
công việc thuộc phạm vi quyền hạn mà Tổng Giám Đốc giao cho, đồng thời chịu trách
nhiệm trước Tổng Giám Đốc và Hội Đồng Quản Trị về công việc do mình thực hiện
và quyết định.
- Phòng Tài Chính- Kế Toán có nhiệm vụ quản lý công ty về mặt tài chính, thực
hiện và giám sát việc thực hiện và giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật
về tài chính, kế toán, thống kê tại doanh nghiệp. Tổ chức và lưu trữ hệ thống sổ sách,
chứng từ kế toán và các vấn đề liên quan đến các công tác kế toán của công ty theo
đúng chế độ kế toán hiện hành. Tính toán phản ánh chính xác tình hình kết quả hoạt
động kinh doanh, lập báo cáo tài chính nhằm cung cấp thông tin kịp thời cho các đối
tượng sử dụng thông tin.
- Phòng Kế Hoạch Kinh Doanh là bộ phận giúp việc cho Tổng Giám Đốc về
mặt chiến lược, sách lược kinh doanh, quản lý việc cung ứng sản phẩm nguyên vật
liệu, vật tư đầu vào cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đầu ra hàng thán, hàng quý, năm
và dài hạn cho công ty, quản lý việc xây dựng và thực hiện theo bộ tiêu chuẩn ISO.

Thực hiện tốt công tác thị trường và xây dựng kế hoạch giao cho khách hàng.
- Phòng kĩ thuật có nhiệm vụ quản lý quy trình công nghệ sản xuất, đảm bảo
toàn bộ dây chuyền, thiết bị công nghệ vận hành đúng quy trình, nhằm cho ra sản
phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng. Xây dựng, tổ chức huấn luyện, áp dụng quy trình
công nghệ sản xuất, quy trình an toàn công nghệ của công ty, cải tiến đổi mới công
nghệ, xây dựng và tổ chức thực hiện các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật.
- Phòng Kinh doanh là nguồn nhân lực chính để tạo ra doanh số cho công ty, có
chức năng tìm kiếm khách hàng, trao đổi và làm việc trực tiếp với khách hàng để nhằm
mục đích bán được hàng cho công ty.
- Phòng giao nhận và kho có nhiệm vụ quản lý kho, theo dõi số lượng hàng
trong kho, báo cáo tồn kho hoặc âm kho, nhập xuất hàng trong kho. Đồng thời chịu
trách nhiệm giao nhận hàng khi có yêu cầu.
21
22
2.1.4. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm qua.
Quá trình 20 năm hình thành và phát triển công ty TNHH thương mại và
sản xuất Tân Phú Vinh đã trải qua nhiều chặng đường đầy khó khăn gian khổ
song cũng rực rỡ những thành công và tích góp được khá nhiều kinh nghiệm quý
báu. Chính vì vậy trong giai đoạn 2010-2012 tuy bị ảnh hưởng bởi những khó
khăn chung của nền kinh tế do cuộc khủng hoảng tài chính khu vực gây ra song
với quyết tâm của mình công ty đã vượt qua được và ngày càng có vị thế vững
chắc trên thị trường thế giới.
Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh của công ty TNHH thương mại và sản
xuất Tân Phú Vinh trong giai đoạn 2010-2012
ST
T
Các chỉ tiêu Năm
2010
Năm
2011

Năm
2012
So sánh
2011/2010 2012/2011
Số tiền Tỉ lệ
( %)
Số tiền Tỉ lệ
(%)
1 Doanh thu
thuần
67810 62768 66564 -5042 -7,44 3796 6,04
2 Lợi nhuận sau
thuế
817 1089 1131 272 33,29 42 3,86
3 Vốn chủ sở
hữu
9183 10744 15131 1561 17 4387 40,83
4 Vốn kinh
doanh bình
quân
80320 89107 108553 8787 10,94 19446 21,82
5 ROA(3/4) 0,01017 0,01222 0.01042 0,00205 20,13 -0,0018 -
14,73
6 ROE(3/5) 0,08897 0,10136 0,07475 0,01239 13,93 -
0,02661
-
26,25
Nguồn:báo cáo tài chính công ty Tân Phú Vinh
Qua bảng trên ta thấy tuy doanh thu có giảm từ 67816 triệu đồng năm
2010 xuống còn 62768 triệu đồng năm 2011 song đến năm 2012 doanh thu đã có

dấu hiệu hồi phục đáng mừng - tăng lên đến 66564 triệu đồng, đi đôi với điều
này tình hình xuất khẩu vật tư thiết bị và nhập khẩu máy tính tiền ngày càng ổn
định và có cơ cấu hợp lý chứng tỏ đây là bước chuyển mình của công ty sang
một thời kỳ tăng trưởng và phát triển mới.
22
23
Đáng chú ý hơn hết là lợi nhuận của công ty luôn giữ được tốc độ tăng
đáng kể bất chấp những khó khăn trong việc kinh doanh và giảm trừ doanh thu
điều này chứng tỏ hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng có hiệu quả và
mang tính chuyên nghiệp hơn. Cũng cần lưu ý một điểm là trong quá trình sản
xuất kinh doanh của mình công ty không những bảo toàn được vốn mà còn phát
triển vốn một cách mạnh mẽ.
Nguyên nhân của sự phát triển này là do công ty đã tận dụng khá tốt đòn
bẩy tài chính trong hoạt động kinh doanh của mình để có được nguồn vốn khá
vững vàng để thực hiện các hoạt động kinh doanh và sản xuất của mình nhằm
tăng năng suất lao động và doanh thu của công ty.
2.2. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
Ngoài việc tổng hợp và sử dụng các dữ liệu trong báo cáo tài chính của
đơn vị thực tập, số liệu trong khóa luận tốt nghiệp còn được thu thập từ việc
phát phiếu điều tra cán bộ nhân viên trong công ty TNHH thương mại và sản
xuất Tân Phú Vinh.
a. Thu thập nguồn dữ liệu sơ cấp
Dữ liệu sơ cấp để phục vụ quá trình xây dựng và hoàn thiện khóa luận
được thu thập từ việc phát phiếu điều tra cán bộ nhân viên trong công ty.
Phương pháp này được thực hiện theo quy trình 4 bước dưới đây.
Bước 1: Lựa chọn đối tượng điều tra
Đối tượng tham gia cuộc điều tra là 08 cán bộ, nhân viên bao gồm: giám
đốc, 02 phó giám đốc, kế toán trưởng, 02 nhân viên phòng kế toán và 02 nhân
viên phòng kinh doanh.

Bước 2: Thiết kế mẫu điều tra
Phiếu điều tra được thiết kế bao gồm 07 câu hỏi trắc nghiệm. Các câu hỏi
xoay quanh vấn đề hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty. (Mẫu phiếu
điều tra được đính kèm phần phụ lục số 01).
Bước 3: Thực hiện điều tra
23
24
Phiếu điều tra được phát cho các đối tượng điều tra. Sau đó 02 ngày số
phiếu điều tra được thu thập lại để tiến hành phân tích.
Bước 4: Tổng hợp kết quả điều tra
b. Thu thập dữ liệu thứ cấp
Nguồn dữ liệu thứ cấp: dữ liệu thứ cấp được thu thập qua các nguồn sau
+ Các thông tin và số liệu của công ty TNHH thương mại và sản xuất Tân
Phú Vinh được thu thập thông qua các báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh, bảng cân đối kế toán…của công ty.
+ Các bài viết đăng trên báo, các tạp chí khoa học chuyên ngành Tài chính
– Ngân hàng.
+ Tài liệu giáo trình lên quan đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
+ Các bài báo cáo, luận văn của các sinh viên khóa trước.
2.2.2. Phương pháp xử lý dữ liệu
a. Xử lý dữ liệu sơ cấp
Lập bảng biểu, tiến hành thống kê kết quả thu được từ các phiếu điều tra,
tổng hợp câu trả lời phỏng vấn chuyên gia. Tiến hành tổng hợp thủ công,
sau đó so sánh và lựa chọn những ý kiến tập trung cao nhất để làm kết
luận cho bài nghiên cứu.
b. Xử lý dữ liệu thứ cấp
Để xử lý các thông tin thứ cấp thu thập được em sử dụng phương pháp tổng
hợp thống kê, phương pháp so sánh, phương pháp hệ số, tỷ lệ và dung công
cụ Excel để tính toán.
- Phương pháp tổng hợp thống kê: được sử dụng trong nghiên cứu là quá

trình tập trung, chỉnh lý, hệ thống hóa các tài liệu thu được trong điều tra
thống kê về tình hình sử dụng hiệu quả cố định để làm cơ sở cho việc
phân tích tiếp theo.
- Phương pháp so sánh: Là một phương pháp nghiên cứu để nhận thức
được các hiện tượng sự vật thông qua quan hệ đối chiếu tương hỗ giữa sự
vật, hiện tượng này với sự vật, hiện tượng khác. Ở đây so sánh số liệu
24
25
giữa các năm từ năm 2010 đến năm 2012 để thấy được sự biến động tăng
giảm của các chỉ tiêu liên quan qua các thời kỳ và xu thế phát triển của
chúng trong tương lai.
- Phương pháp tỷ lệ: Cho thấy tỷ trọng của từng khoản mục trong tổng vốn
kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó cho biết kết cấu vốn kinh doanh như
vậy đã hợp lý chưa và nếu chưa hợp lý thì chưa hợp lý ở chỗ nào đồng
thời phải tiến hành điều chỉnh ra sao.
- Phương pháp hệ số: Phản ánh mối quan hệ so sánh giữa một chỉ tiêu này
với một chỉ tiêu khác có quan hệ chặt chẽ và tác động lẫn nhau, phản ánh
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh như: vòng quay hàng tồn kho, vòng
quay các khoản phải thu, ROA, ROE,
- Phương pháp sử dụng bảng biểu: Dùng bảng biểu để phản ánh một cách
trực quan các số liệu cần phân tích.
Bên cạnh đó, để có những con số về tỷ lệ, hệ số một cách chính xác phải
dùng tới Excel để tính toán.
2.3. Thực trạng về tình hình khả năng thanh toán của công ty.
2.3.1. Tổng hợp kết quả điểu tra trắc nghiệm.
Với số người được điều tra là 08 người gồm giám đốc, kế toán và các nhân viên
quản lý trực tiếp về tài chính, kinh doanh của Công ty. Số phiếu điều tra trắc nghiệm
phát ra là 08 phiếu. Số phiếu thu về là 08 phiếu. Số phiếu hợp lệ là 08 phiếu. Đối
tượng được điều tra là những người am hiểu về vấn đề tài chính nên thông tin trả lời
phiếu điều tra trắc nghiệm có độ chính xác và tin cậy cao.

Bảng 2.3: Bảng tổng hợp kết quả điều tra trắc nghiệm về khả năng thanh
toán của công ty TNHH thương mại và sản xuất Tân Phú Vinh
Câu hỏi và phương án trả lời Kết quả thu được Tỉ lệ (%)
1. Tình hình thanh toán của Công
ty những năm gần đây như thế
nào?
a. Rất tốt
b. Tốt
c. Chưa tốt
- Đáp án a: 1phiếu
- Đáp án b: 1 phiếu
- Đáp án c: 6 phiếu
- Đáp án a: 12,5
- Đáp án b: 12,5
- Đáp án c: 75
25

×