Tải bản đầy đủ (.docx) (49 trang)

giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện như xuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (438.02 KB, 49 trang )


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
CƠ SỞ THANH HÓA – KHOA KINH TẾ

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI :
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO
VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN NHƯ XUÂN
GIÁO VIÊN HD : TH.S NGUYỄN THỊ PHƯƠNG
SINH VIÊN TH : ĐOÀN VIỆT HÀ
MSSV : 11023723
LỚP : CDTN13TH
THANH HÓA, THÁNG 06 NĂM 2014.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Phương
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN



















………Ngày tháng năm 2014
GIẢNG VIÊN
SVTH: Đoàn Việt Hà – MSSV: 11023723
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Phương
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN


















………Ngày tháng năm 2014
GIẢNG VIÊN
SVTH: Đoàn Việt Hà – MSSV: 11023723
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Phương

DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
SVTH: Đoàn Việt Hà – MSSV: 11023723
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Phương
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TT TỪ VIẾT TẮT DIỄN GIẢI
1 CVTD CHO VAY TIÊU DÙNG
2 NHTM NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
3 SXKD SẢN XUẤT KINH DOANH
4 TSĐB TÀI SẢN ĐẢM BẢO
5 NHNN&PTNT NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
6 NHNN NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
SVTH: Đoàn Việt Hà – MSSV: 11023723
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Phương
SVTH: Đoàn Việt Hà – MSSV: 11023723
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Phương
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Với tốc độ phát triển kinh tế mạnh mẽ như hiện nay cùng với việc gia tăng trên
90 triệu dân, đang mở ra cho các tổ chức tín dụng một thị trường CVTD vô cùng rộng
lớn và đầy tiềm năng phát triển bởi đây là một bộ phận cấu thành trọng yếu trong
chiến lược phát triển dịch vụ NH hiện nay cũng như trong tương lai. Ở Việt Nam, cạnh
tranh mở rộng CVTD là một phương hướng giúp các NH phân tán rủi ro. CVTD là sản
phẩm tín dụng hỗ trợ nguồn tài chính cho các nhu cầu mua sắm vật dụng gia đình, sửa
chữa nhà ở, sửa xe cơ giới, làm kinh tế hộ gia đình, thanh toán học phí, đi du lịch,
chữa bệnh, ma chay, cưới hỏi và các nhu cầu thiết yếu khác trong cuộc sống. Đối
tượng khách hàng CVTD ở đây chủ yếu là cán bộ công nhân viên, những người có thu

nhập ổn định. CVTD không chỉ mang lại nguồn thu đáng kể cho NH mà còn là công
cụ quảng bá hình ảnh và truyền tải thông điệp của NH đến với mỗi cá nhân trong xã
hội, với các tổ chức tài chính tín dụng trong và ngoài nước. Đặc biệt là trong điều kiện,
bối cảnh cạnh tranh quyết liệt và gay gắt giữa các tổ chức tín dụng khi Việt Nam hiện
đã trở thành một thành viên của WTO.
Mặc dù các NHTM nước ta mới chỉ đưa sản phẩm CVTD ra thị trường từ những
năm 1993-1994 và chỉ thực sự phát triển mạnh từ những năm 2000 trở lại đây nhưng
số lượng khách hàng đến với NH đã không ngừng tăng lên .Tuy nhiên CVTD vẫn
chiếm một tỷ trọng rất nhỏ cả về doanh số cho vay lẫn dư nợ trong toàn bộ hoạt động
tín dụng của NH và chưa thực sự phát huy hết vai trò và tiềm năng của mình.
Với tư cách là một trung gian tài chính quan trọng bậc nhất trong nền kinh tế,các
NH phải làm gì để đẩy mạnh hoạt động CVTD cùng với nó là việc đảm bảo an toàn,
hiệu quả từ đó tạo ra lợi nhuận cho NH và đóng góp vào sự phát triển chung của nền
kinh tế và của toàn xã hội
Cùng với xu thế phát triển đó, là một chi nhánh cấp 3, trực thuộc NH NN&PTNT
Việt Nam, NHNN&PTNT huyện Như Xuân đã đóng góp không nhỏ trong quá trình
hoạt động chung của NHNN&PTNT Việt Nam. Ngay từ khi mới thành lập đến nay,
chi nhánh NH thực hiện đường lối đổi mới và nhận thức rõ ràng về hoạt động CVTD
do vậy đã sớm triển khai các hoạt động này.
Tuy nhiên, với sự phát triển nhanh chóng của nền KT cũng như sự phát triển về
quy mô của chi nhánh cũng gặp những thách thức cũng như cơ hội trong tình hình phát
SVTH: Đoàn Việt Hà – MSSV: 11023723 Trang 7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Phương
triển tiếp cận thị trường.
Do đó, nhận thức được vấn đề đó, để khắc phục những bất cập hiện nay em đã
chọn đề tài: “
” làm nội dùng nghiên cứu cho bài
báo cáo của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận về hoạt động CVTD của NH thương mại.

Phân tích thực trạng Cho vay tiêu dùng Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn huyện Như Xuân, rút ra những kết quả đã đạt được, những hạn chế còn tồn
tại và nguyên nhân.
Đề ra một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động Cho vay tiêu dùng Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Như Xuân
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng: hoạt động CVTD của NH thương mại.
Phạm vi: đề tài chọn hoạt động CVTD cho các khách hàng cá nhân tại Ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Như Xuân trong giai đoạn từ năm
2011 đến năm 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu dựa trên việc quan sát thực tiễn, phân tích định tính là
chủ yếu. Bên cạnh đó còn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu khác như phương
pháp quan sát, phân tích, so sánh, thống kê tổng hợp
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dùng đề tài được chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận chung về hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng
Thương mại
Chương 2: Thực trạng cho vay tiêu dùng Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn huyện Như Xuân
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Như Xuân
SVTH: Đoàn Việt Hà – MSSV: 11023723 Trang 8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Phương
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát về cho vay tiêu dùng của Ngân hàng Thương mại
   !"
Cho vay tiêu dùng là một trong những nghiệp vụ của Ngân hàng. Cho vay tiêu

dùng là một khái niệm chỉ mối quan hệ về kinh tế trong đó ngân hàng chuyển cho
khách hàng quyền sử dụng một lượng giá trị (tiền) với những điều kiện mà hai bên đã
thỏa thuận nhằm giúp người tiêu dùng có thể sử dụng hàng hóa, dịch vụ trước khi họ
có khả năng chi trả, tạo điều kiện cho họ có thể hưởng một mức sống cao hơn.
  # $%&"'
- Quy mô của từng hợp đồng cho vay thường nhỏ, dẫn đến chi phí tổ chức cho
vay cao, vì vậy lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao hơn so với lãi suất của các loại
cho vay trong lĩnh vực thương mại và công nghiệp.
- Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng thường phải phụ thuộc vào chu kỳ kinh
tế. Khi nền kinh tế thịnh vượng, đời sống của người dân được nâng cao thì nhu cầu
vay tiêu dùng lại càng cao. Vào các dịp lễ tết, nhu cầu mua sắm nhiều thì các số lượng
các khoản vay cũng tăng lên.
- Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng phụ thuộc chặt chẽ vào mức thu nhập và
trình độ học vấn. Những người có thu nhập khá và tương đối đều sẽ tìm tới cho vay
tiêu dùng bởi họ có khả năng trả được nợ.
- Khách hàng vay tiêu dùng thường là các cá nhân nên việc chứng minh tài chính
thường khó. Nếu như các doanh nghiệp có bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh
doanh để chứng minh nguồn thu nhập và chi tiêu của mình thì các cá nhân vay tiêu
dùng muốn chứng minh tài chính của mình thường phải dựa vào tiền lương, sự suy
đoán chứ không có bằng chứng rõ ràng.
- Cho vay tiêu dùng có độ rủi ro cao bởi nguồn trả nợ của người vay có thể biến
động lớn, nó phụ thuộc vào quá trình làm việc, kinh nghiệm, tài năng và sức khỏe của
người vay. Nếu người vay bị chết, ốm hoặc mất việc làm Ngân hàng sẽ rất khó thu lại
được nợ. Do đó, các Ngân hàng thường yêu cầu lãi suất cao, yêu cầu người vay phải
mua bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm hàng hóa đã mua.
SVTH: Đoàn Việt Hà – MSSV: 11023723 Trang 9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Phương
- Tư cách, phẩm chất của khách hàng vay thường rất khó xác định, chủ yếu dựa
vào cách đánh giá, cảm nhận và kinh nghiệm của cán bộ tín dụng. Đây là điều rất quan
trọng quyết định sự hoàn trả của khoản vay.

  ( )*+,'
)*+':
Thứ nhất: cho vay tiêu dùng phân phối lại vốn tiền tệ trong nền kinh tế.
Thứ hai: NH tiến hành huy động vốn trong nền kinh tế và tập trung lại, trên cơ sở
đó NH tiến hành cho vay.
Thứ ba: cho vay tiêu dùng góp phần tiết kiệm tiền trong lưu thông.
Thứ tư: NH phát hành các kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, các phương tiện thanh
toán phí tiền mặt.
,'-
Thứ nhất: vốn vay phải hoàn trả đầy đủ, đúng hạn cả vốn và lãi: nguyên tắc này
thể hiện đầy đủ bản chất của tín dụng là sự hoàn trả trọn vẹn, đầy đủ về mặt giá trị và
có thêm lợi tức theo công thức vận động của quỹ cho vay . Nó cũng đảm bảo tôn trọng
quy luật lưu thông tiền cho vay.
Để thực hiện nguyên tắc này đòi hỏi phải sử dụng công cụ kì hạn nợ. Xác định
một kì hạn nợ hợp lý, tổ chức thu nợ nhanh chóng, kịp thời,… điều đó vừa đảm bảo
cho hoạt động của NH được tiến hành thường xuyên, liên tục, vừa thúc đẩy các tổ
chức đi vay quan tâm hoàn thành đúng thời hạn kế hoạch và hợp đồng kinh tế.
Thứ hai: vốn vay phải có mục đích, đảm bảo sử dụng đúng mục đích và có hiệu
quả:
Để đảm bảo nguyên tắc hoàn trả và đảm bảo yêu cầu phát triển kinh tế xã hội
trong từng giai đoạn thì khi cho vay, cần phải biết người vay sử dụng vào mục đích gì,
có khả năng thu hồi nợ hay không, lợi nhuận tạo ra có đủ trang trải nợ gốc và lãi hay
không, mức độ mạo hiểm như thế nào. Tính mục đích của tín dụng thể hiện ở chỗ lựa
chọn đối tượng cho vay, bao gồm cả hai mặt: cho ai vay và cho vay cái gì? Cho vay có
mục đích không chỉ giới hạn trọng việc cho vay phải nhằm đúng các đối tượng cụ thể
như cho vay để trả tiền mua đối tượng cụ thể, mà phải hướng việc cho vay vào những
khâu mấu chốt nhằm tạo ra hiệu quả. Tính mục đích của tín dụng không những là
nguyên tắc mà còn là phương châm hoạt động của cho vay.
Để thực hiện nguyên tắc này, NH cần yêu cầu khách hàng vay vốn phải sử dụng
SVTH: Đoàn Việt Hà – MSSV: 11023723 Trang 10

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Phương
vốn vay đúng mục đích đã ghi trong đơn vay vốn bởi mục đích này đã được thẩm định.
Nếu phát hiện khách hàng vi phạm, NH phải thu hồi vốn trước hạn, nếu không có tiền
thì chuyển thành nợ quá hạn và áp dụng các biện pháp thu hồi nợ khác.
Khi việc cho vay được thực hiện một cách có mục đích thì khả năng mang lại
hiệu quả là điều gần như chắc chăn.
Thứ ba: Cho vay có bảo đảm: Khi NH cung ứng vốn cho nền kinh tế sẽ làm tăng
sức mua của xã hội, làm tăng tiền trong nền kinh tế, làm tăng lượng hàng hóa trên thị
trường. Ngoài ra, sự vận động của cho vay luôn gắn liền với sự vận động của hàng
hóa, gắn với hoạt động SXKD của doanh nghiệp nên cần thiết khi cho vay phải thực
hiện đúng nguyên tắc này. Thực chất của nguyên tắc này là sự đảm bảo khả năng thu
hồi nợ của NH. Giúp NH có thêm nguồn vốn khác để thu hồi nợ nếu mục đích cho vay
bị phá sản. các TSĐB có thể là:
- TSĐB là tài sản hình thành từ vốn vay.
- TSĐB là tài sản của chính người đi vay.
- TSĐB có thể là uy tín hoặc sự bảo lãnh của bên thứ ba.
Các hình thức bảo đảm cho vay: đảm bảo đối vật, đảm bảo đối nhân
Đảm bảo cho vay được xem là tiêu chuẩn xét duyệt cho vay nhưng phải thấy
rằng đây không phải là tiêu chuẩn quan trọng nhất mà chỉ là tiêu chuẩn bổ sung những
mặt hạn chế của nhà quản trị cho vay cũng như phòng ngừa những diễn biến không
thuận lợi của môi trường kinh doanh.
  . /0
1.1.4.1. Căn cứ vào phương thức hoàn trả
)1: đây là hình thức cho vay tiêu dùng trong đó đi vay
trả nợ (gồm số tiền gốc và lãi) cho Ngân hàng nhiều lần, theo những kỳ hạn nhất định
có giá trị lớn và thu nhập từng định kỳ của người đi vay không đủ khả năng thanh toán
hết một lần số nợ vay. Đối với loại cho vay tiêu dùng này, ngân hàng thường chú ý tới
một số vấn đề cơ bản có tính nguyên tắc sau:
Thứ nhất là loại tài sản được tài trợ: Ngân hàng thường chỉ muốn tài trợ cho
những khoản vay mua sắm các đồ dùng có giá trị và tính sử dụng lâu bền, với những

tài sản như vậy, người tiêu dùng sẽ được hưởng những tiện ích trong một thời gian dài.
Thứ hai là số tiền phải trả trước: thông thường Ngân hàng yêu cầu người đi vay
phải thanh toán trước một phần giá trị tài sản cần mua sắm, số còn lại Ngân hàng sẽ
SVTH: Đoàn Việt Hà – MSSV: 11023723 Trang 11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Phương
cho vay. Điều này một phần giúp Ngân hàng hạn chế rủi ro, mặt khác tạo cho người đi
vay có trách nhiệm hơn với tài sản mình định mua bởi họ cũng đã đóng góp một phần
số tiền của mình vào trong đó. Khi khách hàng không trả được nợ, trong nhiều trường
hợp Ngân hàng sẽ phải phát mãi tài sản để thu hồi nợ. Hầu hết các tài sản đã qua sử
dụng đều bị giảm giá trị cho nên số tiền trả trước có vai trò vô cùng quan trọng giúp
Ngân hàng hạn chế rủi ro.
Thứ ba là số tiền trả trước nhiều hay ít phụ thuộc:
- Loại tài sản: Đối với các loại tài sản có mức độ giảm giá nhanh thì số tiền trả
trước nhiều và ngược lại, đối với các loại tài sản có mức độ giảm giá chậm thì số tiền
trả trước ít hơn.
- Thị trường tiêu thụ tài sản sau khi sử dụng: yếu tố này rất quan trọng. Nếu đó là
tài sản thuộc loại dễ bán thì số tiền trả trước sẽ ít hơn loại tài sản khó bán sau khi sử
dụng.
- Môi trường kinh tế
- Năng lực tài chính của người đi vay
Thứ tư là chi phí tài trợ: là chi phí mà người đi vay phải trả cho Ngân hàng trong
việc sử dụng vốn. Chi phí tài trợ chủ yếu là tiền lãi và một số khoản chi phí khác. Chi
phí tài trợ phải trang trải được chi phí vốn tài trợ, chi phí hoạt động, rủi ro và mang lại
một phần lợi nhuận thỏa đáng cho Ngân hàng.
Thứ năm là điều khoản thanh toán:
- Số tiền thanh toán mỗi định kỳ phù hợp về khả năng thu nhập, chi tiêu của
khách hàng.
- Giá trị của tài sản tài trợ không được thấp hơn số tiền tài trợ chưa được thu hồi.
- Kỳ hạn trả nợ phải thuận lợi cho việc trả nợ của khách hàng nhưng không nên
quá dài vì nếu quá dài, giá trị của tài sản tài trợ sẽ bị giảm mạnh và việc thu hồi nợ có

thể gặp rắc rối.
)1- theo phương thức này, tiền vay được khách hàng
thanh toán cho ngân hàng một lần khi đến hạn, áp dụng với các khoản vay có giá trị nhỏ,
thời hạn ngắn.
)2: là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó Ngân
hàng cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành loại Sec được phép
thÊu chi dựa trên tài khoản vãng lai. Theo phương thức này, trong thời hạn được thỏa
SVTH: Đoàn Việt Hà – MSSV: 11023723 Trang 12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Phương
thuận trước, căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập kiếm được từng kỳ, khách hàng
được Ngân hàng cho phép vay và trả nợ nhiều kỳ một cách tuần hoàn, theo một hạn
mức tín dụng.
1.1.4.2. Căn cứ vào mục đích vay
Cho vay bất động sản: là khoản tín dụng liên quan đến việc mua sắm xây dựng
nhà ở, đất dai và bất động sản trong lĩnh vực thương mại, công nghiệp, dịch vụ.
Cho vay công nghiệp, thương mại và dịch vụ: là loại cho vay ngắn hạn để bổ
sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này.
Cho vay nông nghiệp: là loại cho vay để trang trải cho các khoản chi phí sản xuất
nông nghiệp, phân bón, vật tư nông nghiệp…
Cho vay cá nhân: cho vay để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng như mua sắm các vật
dụng đắt tiền và các khoảng cho vay để trang trải các chi phí thông thường của đời
sống thông qua việc phát hành thẻ tín dụng.
Cho thuê: cho thuê các định chế tài chính bao gồm thuê vận hành, thuê và mua
lại, thuê tài chính. Tài sản cho thuê thường là bất động sản và động sản (máy móc và
thiết bị).
Cho các định chế tài chính vay: như Ngân hàng, Công ty tài chính, Công ty cho
thuê tài chính, Công ty bảo hiểm, quỹ tín dụng và các định chế tài chính khác.
1.1.4.3. Căn cứ vào nguồn gốc của khoản nợ
)3: cho vay tiêu dùng gián tiếp là hình thức cho vay
trong đó ngân hàng mục những khoản nợ phát sinh do những Công ty bán lẻ đã bán

chịu hàng hóa hay dịch vụ cho người tiêu dùng.
Trong trường hợp này Công ty bán lẻ và Ngân hàng ký kết hợp đồng mua bán
nợ. Trong hợp đồng, Ngân hàng thường đưa ra các điều kiện về đối tượng kỹ thuật
được bán chịu, số tiền bán chịu tối đa và loại tài sản bán chịu. Sau đó Công ty bán lẻ
và người diêu dùng ký kết hợp đồng mua bán chịu hàng hóa. Thông thường người tiêu
dùng phải trả trước một phần giá trị tài sản. Công ty bán lẻ sẽ giao tài sản cho người
tiêu dùng và bán bộ chứng từ bán chịu hàng hóa cho Ngân hàng. Ngân hàng dựa trên
bộ chứng từ đó sẽ thanh toán tiền cho vay công ty bán lẻ. Cuối cùng người tiêu dùng
thanh toán tiền trả góp cho Ngân hàng.
Cho vay tiêu dùng gián tiếp có một số ưu điểm sau:
- Cho phép ngân hàng dễ dàng tăng doanh số cho vay tiêu dùng.
SVTH: Đoàn Việt Hà – MSSV: 11023723 Trang 13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Phương
- Giảm được chi phí trong cho vay
- Mở rộng quan hệ với khách hàng và các hoạt động Ngân hàng khác
- Vay vốn đúng mục đích
Cho vay tiêu dùng gián tiếp có một số nhược điểm sau:
- Ngân hàng không tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng đã được bán chịu, do
đó thông tin về khách hàng đôi khi không chính xác, không tìm hiểu kỹ được khách
hàng có thể dẫn tới rủi ro cho ngân hàng.
- Thiếu sự kiểm soát của ngân hàng khi công ty bán lẻ thực hiện việc bán chịu
hàng hóa.
- Kỹ thuật nghiệp vụ cho vay tiêu dùng gián tiếp có tính phức tạp cao.
)43-là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó Ngân hàng
trực tiếp tiếp xúc và cho khách hàng vay cũng như trực tiếp thu nợ từ người này.
So với cho vay tiêu dùng gián tiếp, cho vay tiêu dùng trực tiếp có những ưu điểm
sau:
- Cho vay tiêu dùng trực tiếp của ngân hàng thường có chất lượng cao hơn bởi nó
được quyết định bởi đội ngũ nhân viên tín dụng giàu kinh nghiệm và được đào tạo
chuyên môn tốt của Ngân hàng chứ không phải là những nhân viên của công ty bán lẻ.

Nhân viên tín dụng Ngân hàng có xu hướng chú trọng đến việc tạo ra các khoản cho
vay có chất lượng tốt trong khi đó nhân viên của công ty bán lẻ thường chú trọng đến
việc bán cho được nhiều hàng nên dễ dẫn tới các quyết định tín dụng vội vàng và có
thể có nhiều khoản tín dụng được cấp ra không chính đáng.
- Cho vay tiêu dùng trực tiếp linh hoạt hơn so với cho vay tiêu dùng gián tiếp,
Ngân hàng tiếp xúc trực tiếp với khách hàng nên hiểu rõ khách hàng.
- Khi khách hàng có quan hệ trực tiếp với Ngân hàng, có rất nhiều lợi thế có thể
phát sinh, có khả năng làm thỏa mãn quyền lợi cho cả hai phía khách hàng lẫn Ngân
hàng.
1.1.4.4. Căn cứ theo hình thức cho vay
Thấu chi: là hình thức cho vay ngắn hạn gắn liền với việc sử dụng tài khoản tiền
vãng lai của cá nhân hoặc doanh nghiệp qua việc sử dụng quá số dư trong một hạn
mức cho phép.
Cho vay theo hạn mức: là phương thức cho vay để đáp ứng toàn bộ nhu cầu vốn
lưu động theo hạn mức tín dụng đã cam kết.
SVTH: Đoàn Việt Hà – MSSV: 11023723 Trang 14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Phương
Chiết khấu giấy tờ có giá: như kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gởi.
Cho vay tiêu dùng: cho vay tài trợ cho các hoạt động chi tiêu cho của các cá
nhân, hộ gia đình như phương tiện đi lại, du lịch, du học
Tín dụng tuần hoàn: là hình thức tín dụng mà khách hàng được vay một khoản
tiền cố định, khi hoàn trả sẽ được vay lại.
Tín dụng thuê mua: cho vay dưới hình thức cho thuê tài sản mà khách hàng cần,
khi hết thời hạn vay khách hàng có thể mua lại tài sản này.
Tín dụng nhà ở: bao gồm cho vay thanh toán, cho vay tiết kiệm nhà ở, cho vay tự
do.
Mua các khoản nợ của doanh nghiệp: hình thức phổ biến nhất của loại hình tín
dụng này là mua các hóa đơn bán hàng của doanh nghiệp.
  5 678'
1.1.5.1. Đối với Ngân hàng

Đối với Ngân hàng ngoài những nhược điểm chính là rủi ro và chi phí cao, cho
vay tiêu dùng có những lợi ích sau:
Cho vay tiêu dùng giúp tăng khả năng cạnh tranh của Ngân hàng với các Ngân
hàng và các tổ chức tín dụng khác, thu hút được đối tượng khách hàng mới, từ đó mà
mở rộng quan hệ với khách hàng. Bằng cách nâng cao và mở rộng mạng lưới, đa dạng
hóa sản phẩm, nâng cao chất lượng dịch vụ cho vay tiêu dùng, số lượng khách hàng
đến với Ngân hàng sẽ ngày càng nhiều hơn và hình ảnh của Ngân hàng sẽ càng đẹp
hơn trong con mắt khách hàng.
Cho vay tiêu dùng cũng là một công cụ Marketing rất hiệu quả, nhiều người sẽ
biết tới Ngân hàng hơn. Ngân hàng cũng sẽ huy động được nhiều nguồn tiền gửi của
dân cư bởi dân cư sẽ gửi tiền nhiều vào Ngân hàng khi họ thấy rằng mình có triển
vọng vay lại tiền từ chính Ngân hàng đó.
Tạo điều kiện mở rộng và đa dạng hóa kinh doanh, từ đó mà nâng cao thu nhập
và phân tán rủi ro cho Ngân hàng.
1.1.5.2. Đối với người tiêu dùng
Nhờ có vai trò tiêu dùng, người tiêu dùng sẽ được hưởng những điều kiện sống
tốt hơn, được hưởng những tiện ích trước khi tích lũy đủ tiền và đặc biệt quan trọng
hơn nó rất cần cho những trường hợp khi các cá nhân có chi tiêu có tính đột xuất, cấp
bách như nhu cầu chi tiêu cho giáo dục và y tế.
SVTH: Đoàn Việt Hà – MSSV: 11023723 Trang 15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Phương
Tuy vậy người tiêu dùng cần tính toán để việc chi tiêu được hợp lý, không vượt
quá mức cho phép và đảm bảo khả năng chi trả.
1.1.5.3. Đối với nền kinh tế
Cho vay tiêu dùng được dùng để tài trợ cho các chi tiêu về hàng hóa và dịch vụ
trong nước, có tác dụng rất tốt trong việc kích cầu. Nhờ cho vay tiêu dùng các doanh
nghiệp đã đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ hàng hóa, Ngân hàng rút ngắn khoảng thời gian
lưu thông, tăng khả năng trả nợ cho Ngân hàng, đồng thời tạo điều kiện thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế.
  9 !"":;

Khi nói đến mở rộng người ta nghĩ đến việc phải làm thế nào để tăng quy mô,
khối lượng, số lượng tức là nói đến sự tăng trưởng theo chiều ngang. Vì vậy, người ta
có thể hiểu mở rộng CVTD là sự đáp ứng các yêu cầu ngày càng tăng của khách hàng
về quy mô cho vay tiêu dùng hay nói cách khác đó là việc làm tăng tư trọng cho vay
tiêu dùng trong tài sản có của NHTM.
Mở rộng cho vay tiêu dùng được thể hiện:
Đối với khách hàng: cho vay tiêu dùng phải thoả mãn được tối đa các nhu cầu
hợp lý của các khách hàng về khối lượng tín dụng tiêu dùng, đa dạng hoá các hình
thức và loại hình tín dụng tiêu dùng.
Đối với sự phát triển kinh tế xã hội: cho vay tiêu dùng phải đáp ứng được các
yêu cầu về vốn kinh tế, là kênh dẫn vốn gián tiếp đóng vai trò hết sức quan trọng trong
việc chuyển dịch một khối kîng lớn các nguồn lùc tài chính giúp Ngân sách Nhà nước
thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá.
Đối với Ngân hàng: cho vay tiêu dùng phải được xác định là khâu chủ đạo trong
toàn bộ hoạt động cho vay của NHTM. Đồng thời phải được thoả mãn và đáp ứng nhu
cầu của khách hàng. Tuy nhiên, bên cạnh việc mở rộng cho vay, Ngân hàng cũng cần
chú ý đến chất lượng của hoạt động cho vay, làm sao vừa đảm bảo mở rộng gắn liền
với chất lượng.
Như vậy, mở rộng CVTD được thể hiện trên cơ sở đa dạng hoá các đối tượng
khách hàng vay tiêu dùng. Mở rộng CVTD chịu ảnh hưởng của các nhân tố thuộc về
môi trường kinh tế khách quan như: cơ chế, chính sách của Nhà nước, tình hình kinh
tế, chính trị văn hoá, xã hội, điều kiện công nghệ, đồng thời chịu tác động của các
nhân tố chủ quan của Ngân hàng như: khả năng về nguồn vốn, hoạt động Marketting,
SVTH: Đoàn Việt Hà – MSSV: 11023723 Trang 16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Phương
trình độ cán bộ công nhân viên, nhưng không nên giới hạn ý nghĩa “mở rộng CVTD”
chỉ là sự tăng trưởng theo chiều rộng của hoạt động này, mở rộng vẫn phải đảm bảo
chất lượng của các khoản CVTD.
  < )=":;
1.1.7.1. Chỉ tiêu phản ánh doanh số cho vay tiêu dùng

Doanh số CVTD là tổng số tiền mà NH đã CVTD trong một thời kì nhất định,
thường tính theo năm tài chính.
Chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng doanh số CVTD tuyệt đối:
>+:
?@&@
A
BC?@
)DBE+"FG
H
BC?@
)DBE+"FHG
Chỉ tiêu này cho biết tốc độ tăng trưởng doanh số CVTD năm (t) so với năm (t-
1), chỉ tiêu này tăng lên tức là doanh số CVTD qua các năm của NH đã tăng lên.
Chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng doanh số CVTD tương đối:
Chỉ tiêu này cho biết doanh số CVTD năm (t) tăng so với doanh số CVTD năm
(t-1) là bao nhiêu. Chỉ tiêu này > 0, tức là số tiền ngân hàng cấp cho khách hàng tiêu
dùng tăng lên, thể hiện rằng hoạt động CVTD của NH đã được mở rộng.
Chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng về tỷ trọng:
BI
J
A
BC?@)DBE
KLLM
BC?@'&;
Chỉ tiêu này cho biết doanh số hoạt động của CVTD chiếm tỷ trọng bao nhiêu %
trong tổng hoạt động cho vay của NH. Khi tư lệ này tăng qua các năm chứng tỏ hoạt
động CVTD được mở rộng.
1.1.7.2. Chỉ tiêu phản ánh sự đa dạng của các sản phẩm cho vay tiêu dùng
Dư nợ CVTD là số tiền mà khách hàng đang nợ NH tại 1 thời điểm.
Chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng dư nợ tuyệt đối:

>+:
7&@
=
BC7)DBE
+"FG
-
BC7)DBE
+"FHG
Chỉ tiêu lớn hơn 0 chứng tỏ số tiền khách hàng nợ NH hàng năm tăng lên, tức là
hoạt động CVTD được mở rộng.
Chỉ tiêu phản ánh dư nợ tương đối:
SVTH: Đoàn Việt Hà – MSSV: 11023723 Trang 17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Phương
BI0+
:7
A
>+:7&@LLM
)DBEN&@
BC7)DBE+"?@FG
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay tiêu dùng năm (t) so với
năm (t-1).
Chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng về tỷ trọng:
BIJ
A
BC7)DBELLM
BC7&;
Chỉ tiêu này cho biết dư nợ hoạt động CVTD của NH chiếm tỷ lệ bao nhiêu %
trong tổng dư nợ toàn bộ hoạt động cho vay của ngân hàng. Chỉ tiêu này tăng lên thể
hiện hoạt động CVTD của NH được mở rộng.
1.1.7.3. Chỉ tiêu phản ánh dư nợ cho vay tiêu dùng

Dư nợ CVTD là số tiền mà khách hàng đang nợ NH tại 1 thời điểm.
Chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng dư nợ tuyệt đối:
>+:
7&@
A
BC7)DBE
+"FG
H
BC7)DBE
+"FHG
Chỉ tiêu lớn hơn 0 chứng tỏ số tiền khách hàng nợ NH hàng năm tăng lên, tức là
hoạt động CVTD được mở rộng.
Chỉ tiêu phản ánh dư nợ tương đối:
BI0+:
7)DBEN&@
A
>+:7&@
KLLM
BC7)DBE+"FHG
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ tăng trưởng dư nợ CVTD năm (t) so với năm (t-1).
Chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng về tỷ trọng:
BIJ A
BC7)DBE
KLLM
BC7&;
Chỉ tiêu này cho biết dư nợ hoạt động CVTD của NH chiếm tư lệ bao nhiêu %
trong tổng dư nợ toàn bộ hoạt động cho vay của ngân hàng. Chỉ tiêu này tăng lên thể
hiện hoạt động CVTD của NH được mở rộng.
1.1.7.4. Chỉ tiêu phản ánh số lượng khách hàng vay tiêu dùng
SVTH: Đoàn Việt Hà – MSSV: 11023723 Trang 18

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Phương
Công thức:
O4+"?@07
!P
A
O@07!P
+"FG
H
O@07!P
+"FHG
Chỉ tiêu này cho biết số lượng khách hàng đến Ngân hàng để vay tiêu dùng trong
một thời kỳ nhất định là bao nhiêu. Chỉ tiêu này tăng lên qua các năm sẽ phản ánh khả
năng thu hút khách hàng của Ngân hàng ngày càng cao chứng tỏ hiệu quả của sự mở
rộng hoạt động CVTD.
1.1.7.5. Chỉ tiêu phản ánh lợi nhuận hoạt động cho vay tiêu dùng
BIJ07
Q)DBE
A
67Q&;)DBELLM
67Q&;)DBE
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của hoạt động CVTD, lợi nhuận từ hoạt
động CVTD chiếm bao nhiêu % trong tổng lợi nhuận của ngân hàng. Tỷ trọng lợi
nhuận từ hoạt động CVTD cao cho thấy hoạt động CVTD đạt hiệu quả và mức độ
đóng góp vào lợi nhuận chung.
  R )@:&3S+":;'PBT
1.1.8.1. Các nhân tố thuộc về Ngân hàng
Quy mô và uy tín của Ngân hàng có ảnh hưởng tới lượng cho vay tiêu dùng.
Ngân hàng có lượng vốn tự có cao hay thấp, có nhiều mạng lưới chi nhánh để thuận
tiện giao dịch với khách hàng hay không. Uy tín của Ngân hàng cao hay thấp cũng sẽ
ảnh hưởng tới lượng khách hàng đến giao dịch với Ngân hàng.

Yếu tố góp phần nhỏ tới thành công của cho vay tiều dùng là các chính sách, quy
định của Ngân hàng. Đó là chính sách chăm sóc khách hàng trước và sau khi cho vay
có chu đáo hay không, đó là các quy định về lãi suất và phí tín dụng cao hay thấp, có
linh hoạt và phù hợp với thu nhập hiện có của người dân hay không, các quy định về
thời hạn tín dụng và kỳ hạn nợ, tài sản đảm bảo, phương thức giải ngân và thanh toán.
Thủ tục xin vay vốn có phức tạp hay đơn giản, thời gian thẩm định hồ sơ vay vốn kéo
dài bao lâu, nếu thời gian thẩm định quá dài thì khách hàng sẽ không muốn chờ đợi và
tìm tới các Ngân hàng khác.
Trình độ, thái độ cán bộ tín dụng của Ngân hàng cũng mang tính quyết định
thành công của cho vay tiêu dùng. Cán bộ tín dụng cần có trình độ chuyên môn tốt thì
mới thẩm định chính xác khách hàng và dự án vốn, từ đó đưa ra các quyết định đúng
SVTH: Đoàn Việt Hà – MSSV: 11023723 Trang 19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Phương
đắn. Cán bộ tín dụng cũng cần có đạo đức nghề nghiệp, tận tâm với công việc, nhiệt
tình giúp đỡ, chi bảo khách hàng các thủ tục cần thiết.
Muốn hoạt động cho vay tiêu dùng được nhiều khách hàng biết tới thì ngân hàng
cần có chính sách Marketing phù hợp. Ngân hàng cần tăng cường các hoạt động thông
tin quảng cáo trên báo đài, tờ rơi, quảng bá hình ảnh của Ngân hàng nói chung cũng
như lợi ích, chính sách về cho vay tiêu dùng nói riêng.
Công nghệ Ngân hàng và khả năng quản lý có tác động tới hoạt động cho vay
tiêu dùng. Nếu Ngân hàng có công nghệ hiện đại sẽ dẫn tới việc giải quyết các thủ tục
được nhanh chóng, chính xác, giảm bớt các thủ tục rườm rà cho khách hàng và việc
quản lý hồ sơ khách hàng cũng được thuận tiện hơn. Bên cạnh vấn đề về công nghệ,
Ngân hàng cần có các quy định, nội quy làm việc thưởng phạt nghiêm minh, quản lý
tốt để tạo động lực làm việc cho cán bộ nhân viên Ngân hàng, tác động đến phong
cách làm việc của nhân viên.
Tất cả các nhân tố vi mô nói trên đều là những nhân tố thuộc về nội tại Ngân
hàng có tác động tới cho vay tiêu dùng. Ngoài những nhân tố đó còn phải kể tới nhân
tố khách quan bên ngoài Ngân hàng cũng ảnh hưởng tới cho vay tiêu dùng, đó là đạo
đức khách hàng cũng như rủi ro của hoạt động cho vay tiêu dùng. Nếu như khách hàng

là người có đạo đức tốt, ý thức trả nợ tốt, rủi ro cho vay tiêu dùng thấp thì sẽ kích thích
Ngân hàng tiến hành mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng, các quy định cho vay cũng
sẽ không quá khắt khe. Ngược lại nếu khách hàng không trả nợ đều, nợ quá hạn quá
nhiều thì tất yếu sẽ kìm hãm hoạt động cho vay tiêu dùng.
Một Ngân hàng muốn phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng thì cần tính tới tất
cả các nhân tố vĩ mô và vi mô kể trên.
1.1.8.2. Nhân tố ngoài Ngân hàng
Một số nhân tố vĩ mô có ảnh hưởng đến hoạt động cho vay tiêu dùng như môi
trường kinh tế xã hội, các chính sách kinh tế của nhà nước, sự cạnh tranh giữa các
Ngân hàng, môi trường pháp lịch sử, yếu tố văn hóa.
Trước hết cần phải nghĩ tới đặc điểm thị trường nơi Ngân hàng hoạt động. Nếu
đó là thành thị hoặc nơi tập trung đông dân cư, có mức thu nhập khá, trình độ học vấn
cao thì nhu cầu vay tiêu dùng sẽ tăng cao hơn so với vùng nông thôn, hẻo lánh nơi mà
những người nông dân chỉ quanh năm ngày tháng biết tới ruộng vườn, thậm chí còn
không biết tới hoạt động của Ngân hàng.
SVTH: Đoàn Việt Hà – MSSV: 11023723 Trang 20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Phương
Kể đến là các thói quen, phong tục tập quán, tâm lý có ảnh hưởng tới nhu cầu
vay tiêu dùng. Người dân Việt Nam thường có thói quen tiết kiệm rồi khi tích lũy đủ
tiền mới mua sắm, tiêu dùng, họ không nghĩ tới việc đi vay, nợ nần để mua sắm cộng
với tâm lý ngại tiếp xúc với Ngân hàng, sợ các thủ tục hành chính rườm ra. Chính vì
thế nhu cầu vay của người dân còn thấp.
Môi trường kinh tế chính trị có ảnh hưởng tới cho vay tiêu dùng. Nếu nền kinh tế
phát triển tốt, thu nhập bình quân đầu người cao và môi trường chính trị ổn định thì
hoạt động cho vay tiêu dùng cũng sẽ diễn ra thông suốt, phát triển vững chắc và hạn
chế những rắc rối có thể xảy ra. Nếu môi trường có sự cạnh tranh khốc liệt giữa các
Ngân hàng để giành giật khách hàng thì cho vay tiêu dùng của các Ngân hàng cũng sẽ
gặp khó khăn.
Các quy định pháp lý của Ngân hàng Nhà nước và chính phủ có thể khuyến
khích và cũng có thể hạn chế cho vay nói chung và cho vay tiêu dùng nói riêng. Đó là

các quy định như quy định của Ngân hàng nhà nước khống chế các Ngân hàng thương
mại trong việc huy động theo tỷ lệ vốn tự có, quy định tỷ lệ cho vay tối đa đối với một
khách hàng trên vốn tự có.
SVTH: Đoàn Việt Hà – MSSV: 11023723 Trang 21
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Phương
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NHNN&PTNT CHI NHÁNH HUYỆN NHƯ XUÂN
2.1. Tổng quan về NHNN&PTNN chi nhánh huyện Như Xuân
#   6>?UV'PW/BB

NHNN&PTNT huyện Như Xuân là một chi nhánh của NHNN&PTNT tỉnh
Thanh Hóa, hoạt động theo luật của các tổ chức tín dụng và điều lệ của NHNN&PTNT
Việt Nam trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng Nhà Nước huyện Như Xuân trước đây.
Được thành lập từ 26/03/1988 đến nay NHNN& PTNT huyện Như Xuân đã trải qua
chặng đường 25 năm xây dựng và trưởng thành, về con người và cơ sở vật chất thì ít
thay đổi nhưng về nhiệm vụ thì thay đổi hoàn toàn, chuyển từ hành chính bao cấp sang
kinh doanh theo cơ chế thị trường.
Hơn 25 năm qua là chặng đường đầy khó khăn thử thách từ khi mới thành lập, cơ
sở còn thiếu thốn, lạc hậu, đội ngũ cán bộ cán bộ nhân viên trình độ bất cập, tổng
nguồn vốn huy động của đơn vị chưa đầy 1.5 tỷ đồng, tổng dư nợ chỉ ở mức 1 tỷ đồng
trong đó gần một nửa là nợ quá hạn, nợ khó đòi của các hợp tác xã nông nghiệp, các
hợp tác xã mua bán. Có thể nói vào thời điểm đó NHNN&PTNT Như Xuân đang đứng
trước những khó khăn rất lớn. Sau nhiều năm theo đường lối của Đảng và Nhà Nước,
được sự quan tâm của các cấp chính quyền địa phương cùng với việc xác định định
hướng kinh doanh đúng đắn đó là kiên trì định hướng hoạt động kinh doanh về Nông
nghiệp và nông thôn, mở rộng đầu tư khu vực thành thị với phương châm “ Đi vay để
cho vay” lấy hiệu quả kinh tế và mục tiêu sinh lời làm thước đo chính trong kinh
doanh trên cơ sở tạo mọi điều kiện và tiện ích cho khách hàng, đẩy nhanh tốc độ hiện
đại hoá công nghệ Ngân hàng, đơn giản hoá thủ tục hồ sơ vay vốn, thay đổi phong

cách phục vụ mục tiêu huy động tối đa nguồn vốn nhàn rỗi từ các tầng lớp dân cư và
đáp ứng nhu cầu vốn trên địa bàn, với phương châm khách hàng và NH cùng tồn tại và
phát triển, phục vụ tốt nhất nhiệm vụ kinh tế chính trị tại địa phương góp phần xoá đói
giảm nghèo.
Đến nay tổng nguồn vốn huy động đạt gần 200. Tổng dư nợ NHNN hơn 220 tỷ.
Hiện nay có khoảng 22.000 khách hàng có quan hệ với Ngân hàng, hoạt động của
SVTH: Đoàn Việt Hà – MSSV: 11023723 Trang 22
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Phương
NHNN& PTNT huyện Như Xuân chiếm 85% thị trường tín dụng trên địa bàn và đã trở
thành Ngân hàng chủ đạo trên lĩnh vực Nông nghiệp nông thôn. Với những thành tích
nổi bật, phục vụ có hiệu quả NHNN& PTNT huyện Như Xuân tiếp tục phát huy để
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
Tên gọi: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Như Xuân
Ngày 30.01.2011 ,NHNN đã có Quyết định số 214/Q§-NHNN chuyển đổi Ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn huyện Như Xuân) thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
(TNHH MTV) do Nhà nước làm chủ sở hữu 100% vốn điều lệ.
Địa điểm: Thị trấn Yên Cát, huyện Như Xuân, tỉnh Thanh Hóa.
Chức năng, nhiệm vụ: Ngân hàng có đầy đủ chức năng và nhiệm vụ của một
Ngân hàng thương mại theo Luật các tổ chức tín dụng.
#  # )NXC*Y;"0Z
SVTH: Đoàn Việt Hà – MSSV: 11023723 Trang 23
GIÁM ĐỐC
NGÂN HÀNG
PGĐ phụ trách
KT - NQ
PGĐ phụ trách phòng kinh doanh PGĐ phụ trách ngân hàng cấp 3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Phương
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng

ON&[# -)NXC*')PW/BB
SVTH: Đoàn Việt Hà – MSSV: 11023723 Trang 24
Phòng
GD Yên
Cát
Phòng
Cho vay và
Thu Nợ
Phòng
Tiết
kiệm
Phòng
Ngân
quỹ
Phòng
Tín
dụng
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Phương
Mô tả chức năng, nhiệm vụ của 3 bộ phận: Phòng kế toán, phòng tín dụng và
phòng giao dịch Yên Cát.:
Phòng kế toán - ngân quỹ:
Với chức năng quản lý thực hiện công tác tài chính, kế toán trong ngân hàng trực
tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê, xây dựng kế hoạch tài chính, quyết toán kế
hoạch thu chi tài chính, tổng hợp, lưu trữ hô sơ, tài liệu, thực hiện các dịch vụ ngân
hàng: Mở và quản lý tài khoản của khách hàng, chuyển tiền….
Phòng tín dụng - kinh doanh:
Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của phó giám đốc, thực hiện các nghiệp vụ cấp tín dụng
chủ yếu là cho vay và bảo lãnh, theo dõi mãn vay và thu nợ.
Phòng giao dịch Yên Cát:
Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc.

Thực hiện các nghiệp vụ NH ở tại chi nhánh. PGD Yên Cát chủ yếu thực hiện
các giao dịch với 08 xã ở phía bắc huyện Như Xuân do có vị trí thuận lợi đặt tại Yên
Cát - Như Xuân
Giám đốc, PGĐ được giám đốc chi nhánh uỷ quyền phê duyệt các mãn vay từ
800 triệu đồng trở xuống.
Ba bộ phận này có liên quan chặt chẽ với nhau, bộ phận này trợ giúp cho bộ phận
kia.
Từ sơ đồ và phần giải thích về chức năng, nhiệm vụ, quan hệ giữa các bộ phận
với nhau ta nhận thấy rằng đây là mô hình quản trị trực tuyến.
Mô hình này hiện đang phù hợp với tình hình thực tế và đem lại những hiệu quả
nhất định.
#  ( !3&;S'PW/BB
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn
Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do Ngân hàng thương mại tạo lập hoặc
huy động được dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác.
Vốn không những kích thích mọi hoạt động kinh tế phát triển mà còn chi phối toàn bộ
hoạt động và quyết định đối với việc thực hiện chức năng của NHTM trên thị trường.
SVTH: Đoàn Việt Hà – MSSV: 11023723 Trang 25

×