Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Lê Thùy Linh
LỜI NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
.......................................................................................................................
PHOTO QUANG TUẤN
.......................................................................................................................
ĐT: 0972.246.583 & 0166.922.4176
Gmail: ; Fabook: vttuan85
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
Ngày …. Tháng ….. năm 2014
GIẢNG VIÊN
SVTH: Trịnh Lâm Hồng
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Lê Thùy Linh
LỜI NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
Ngày …. Tháng ….. năm 2014
GIẢNG VIÊN
SVTH: Trịnh Lâm Hồng
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Lê Thùy Linh
LỜI CẢM ƠN
Để có được những số liệu xác thực cho bài báo cáo của mình trước tiên em
xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám Đốc Quỹ tín dụng nhân dân thị trấn Bút Sơn.
Bên cạnh đó em xin gửi lời cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cơ giáo Lê
Thùy Linh dã giúp đỡ em hoàn thành bài báo cám thực tập này. Mặc dù đã cố
gắng nhiều nhưng bài báo cáo khong thể tránh khỏi những sai sót. Kính mong
nhận được sự đánh gía q báu của các thầy cơ để bài báo cáo của em được
hoàn chỉnh hơn.
SVTH: Trịnh Lâm Hồng
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Lê Thùy Linh
MỤC LỤC
SVTH: Trịnh Lâm Hồng
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
SVTH: Trịnh Lâm Hồng
GVHD: Lê Thùy Linh
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Lê Thùy Linh
MỞ ĐẦU
Việt Nam đang trong q trình thực hiện sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước, vốn là yếu tố quan trọng quyết định sự thành công của công
cuộc đổi mới kinh tế, đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp hiện đại. Đối
với doanh nghiệp, vốn là điều kiện tiên quyết có ý nghĩa sống cịn đối với sự
thành bại của mỗi doanh nghiệp. Trong lĩnh vực kinh doanh Ngân hàng, Quỹ tín
dụng là loại hình doanh nghiệp đặc biệt, kinh doanh trên lĩnh vực đặc thù - kinh
doanh tiền tệ, do đó vốn đóng vai trị quan trọng trong việc quyết định sự tồn tại
và phát triển của mỗi Quỹ tín dụng nhân dân.
Xuất phát từ những vấn đề lý luận và thực tiễn nói trên, tơi đã chọn đề tài:
” Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Quỹ tín dụng nhân dân thị
trấn Bút Sơn” làm đề tài báo cáo.
SVTH: Trịnh Lâm Hồng
Trang: 1
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Lê Thùy Linh
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN VÀ HUY ĐỘNG VỐN TRONG
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA QŨY TÍN DỤNG
1.1. VỐN KINH DOANH CỦA QUỸ TÍN DỤNG.
Quỹ tín dụng là doanh nghiệp đặc biệt, kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ,
tín dụng - Một tổ chức cung ứng vốn chủ yếu và hữu hiệu của nền kinh tế. Sự ra
đời và phát triển của hệ thống Ngân hàng hợp tác xã Việt Nam là kết quả tất yếu
của nền kinh tế thị trường, là yếu tố cấu thành thị trường tài chính và thị trường
tiền tệ.
Việc tạo lập, tổ chức và quản lý vốn của Quỹ tín dụng là một trong những
vấn đề quan trọng, được quan tâm hàng đầu, đặc biệt là trong điều kiện nền kinh
tế đang thiếu vốn như hiện nay không chỉ vì lợi ích riêng của bản thân các Quỹ
tín dụng mà cịn vì sự phát triển chung của nền kinh tế.
1.1.1. Định nghĩa về vốn kinh doanh của Quỹ tín dụng.
Vốn kinh doanh của Quỹ tín dụng là tồn bộ giá trị tiền tệ mà Quỹ tạo lập, huy
động được để cho vay.
Thực chất, vốn kinh doanh của Quỹ tín dụng tạo lập được chính là một
phần lợi nhuận hoặc vốn góp của các cổ đơng hàng năm. Vốn huy động chính là
một bộ phận của thu nhập quốc dân, đó là những khoản tiền tạm thời nhàn rỗi
trong quá trình sản xuất và tiêu dùng mà các cá nhân và tổ chức chuyển quyền
sử dụng khoản vốn đó cho Quỹ để nhận lại một khoản thu nhập tương ứng với
quyền sử dụng vốn đó. Như vậy, Quỹ tín dụng là trung gian tài chính, thực hiện
vai trị tập trung và phân phối lại vốn cho nền kinh tế dưới hình thức tiền tệ, từ
đó góp phần làm tăng q trình ln chuyển vốn, giảm chi phí tìm kiếm các
nguồn vốn cho nền kinh tế, kích thích hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển.
Đồng thời, chính những hoạt động đó quyết định đến sự tồn tại và phát triển
hoạt động kinh doanh của bản thân quỹ tín dụng.
1.1.2. Cơ cấu vốn kinh doanh của Quỹ tin dụng.
Vốn kinh doanh của Quỹ tín dụng được hình thành từ nhiều nguồn khác
nhau có thể tăng giảm tùy theo tình hình hoạt động của ngân hàng trong từng
SVTH: Trịnh Lâm Hồng
Trang: 2
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Lê Thùy Linh
thời kỳ. Nguồn vốn kinh doanh của Quỹ tín dụng bao gồm: Vốn chủ sở hữu, vốn
huy động, vốn đi vay và một số vốn khác.
Mỗi loại vốn có tính chất, đặc điểm và vai trò riêng trong tổng nguồn vốn
kinh doanh của Quỹ tín dụng và đều có tác động đến hoạt động kinh doanh của
Quỹ tín dụng.
1.1.2.1. Vốn chủ sở hữu.
Vốn chủ sở hữu là số vốn thuộc quyền sở hữu của Quỹ tín dụng, đó là
nguồn tiền được đóng góp chủ yếu bởi các chủ sở hữu và các quỹ trong quá
trình kinh doanh thể hiện dưới dạng lợi nhuận để lại. Vốn chủ sở hữu là điều
kiện pháp lý bắt buộc khi thành lập một Quỹ tín dụng nhân dân, nó giữ vị trí rất
quan trọng, quyết định quy mơ và phạm vi kinh doanh. Nó là cơ sở quyết định
huy động bao nhiêu vốn trên thị trường và được sử dụng vào mục đích gì. Đối
với kinh doanh tiền tệ, Quỹ tín dụng có đủ vốn tự có, có vốn tự có lớn và duy trì
được vốn tự có là biểu hiện của một ngân hàng bền vững.
1.1.2.2. Vốn huy động.
Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà Quỹ huy động được từ các tổ
chức kinh tế và các cá nhân trong xã hội, thông qua việc thực hiện các nghiệp vụ
tiền gửi, thanh toán, nghiệp vụ kinh doanh khác và được dùng làm vốn để kinh
doanh.
Bản chất của vốn huy động là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác nhau, Quỹ
tín dụng khơng có quyền sở hữu, chỉ có quyền sử dụng và có trách nhiệm hoàn
trả đúng thời hạn cả gốc và lãi khi đến hạn hoặc khi họ có nhu cầu rút. Vốn huy
động đóng vai trị rất quan trọng đối với mọi hoạt động kinh doanh của Quỹ tín
dụng, nó có ảnh hưởng rất lớn đến chi phí và khả năng mở rộng kinh doanh cơ
sở.
Vốn tiền gửi
Để huy động vốn, các quy tín dụng đã cung cấp rất nhiều loại tiền gửi khác
nhau cho khách hàng lựa chọn phù hợp với nhu cầu của khách hàng trong việc
tiết kiệm và thực hiện thanh tốn. Căn cứ vào nguồn hình thành, vốn tiền gửi
bao gồm: Tiền gửi của các tổ chức kinh tế, tiền gửi của dân cư và tiền gửi khác.
SVTH: Trịnh Lâm Hồng
Trang: 3
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Lê Thùy Linh
Tiền gửi không kỳ hạn
Là loại tiền gửi mà người gửi có thể rút ra bất kỳ lúc nào và ngân hàng ln
có nghĩa vụ phải thỏa mãn nhu cầu đó. Loại tiền gửi này có mục đích chính là để
thanh tốn.Việc gửi và rút tiền có thể thực hiện bất cứ lúc nào, do đó ngân hàng
rất khó xác định trước.
Tiền gửi có kỳ hạn
Là loại tiền gửi có sự thỏa thuận về thời gian rút. Về nguyên tắc, người gửi
chỉ có thể được rút theo thời hạn đã thỏa thuận, nhưng trên thực tế thường cho
phép khách hàng rút trước hạn và chỉ được hưởng lãi suất không kỳ hạn hoặc lãi
suất tương ứng do ngân hàng nhà nước quy định.Nguồn vốn này có tính ổn định
cao.
Tiền gửi tiết kiệm
Đây là hình thức huy động vốn truyền thống. Người gửi được giao cho một
sổ tiết kiệm, trong thời gian gửi tiền, sổ tiết kiệm có thể dùng làm vật cầm cố
hoặc được chiết khấu để vay vốn .
Tiền gửi tiết kiệm gồm: Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là loại tiền gửi có
thể rút ra bất kỳ lúc nào nhưng khơng được dùng các phương tiện thanh tốn để
chi trả cho khách hàng; Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn với các kỳ hạn khác nhau.
1.1.2.3. Vốn đi vay
Vốn đi vay là nguồn vốn hình thành trên quan hệ vay mượn giữa Quỹ tín
dụng nhân dân với quỹ tín dụng Trung Ương và các TCTD khác để bổ sung vốn
cho hoạt động kinh doanh của mình. Đây là nguồn vốn chủ yếu để chống rủi ro.
Đây là hai nguồn vay vốn chủ yếu là ngắn hạn, chi phí cao hay thấp phụ
thuộc vào cung cầu trên thị trường tiền tệ
1.1.3. Các hình thức huy động vốn của Quỹ tín dụng
Đặc trưng kinh doanh của Quỹ tín dụng, vốn vừa là phương tiện kinh
doanh, vừa là đối tượng kinh doanh. Các Quý tín dụng nhân dân thực hiện kinh
doanh loại “hàng hoá đặc biệt” - tiền tệ trên thị trường tiền tệ. Vì vậy, ngồi vốn
ban đầu khi thành lập theo qui định của pháp luật, các Quỹ phải thường xuyên
tìm mọi biện pháp để tăng trưởng vốn trong quá trình hoạt động kinh doanh của
SVTH: Trịnh Lâm Hồng
Trang: 4
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Lê Thùy Linh
mình.
Huy động vốn là hoạt động tạo nguồn vốn cho Quỹ tín dụng, nó là hoạt
động cơ bản nhất của các Quỹ tín dụng nhân dân để phục vụ cho các hoạt động
tiếp sau nhằm sinh lợi nhuận. Đây là hoạt động quyết định sự tồn tại của các
Quỹ tín dụng. Do vậy, các Quỹ tín dụng nhân dân ln chú trọng đến cơng tác
huy động vốn và không ngừng phát triển các sản phẩm huy động vốn để phục vụ
hoạt động kinh doanh của mình.
Các hình thức HĐV của Quỹ tín dụng bao gồm :
Huy động vốn qua tiền gửi
Theo luật các TCTD, NHTM được nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và
các TCTD khác dưới hình thức tiền gửi thanh tốn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi
khơng kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.
Theo đối tượng huy động
- Huy động vốn từ cá nhân, hộ gia đình: Là nguồn tiền huy động được chủ
yếu mang tính tiết kiệm, phi giao dịch. Do vậy nguồn tiền này thường khá ổn
định, huy động được dài hạn. Đối với hình thức này, Quỹ thường đưa ra những
sản phẩm tiết kiệm có mức lãi suất ưu đãi, kỳ hạn phong phú để phù hợp với nhu
cầu tiết kiệm, sử dụng nguồn vốn trong tương lai của khách hàng..
Theo thời gian huy động: Bao gồm
- Huy động vốn ngắn hạn: Bao gồm các nguồn tiền gửi không kỳ hạn và các
nguồn tiền gửi dưới 12 tháng, các nguồn vốn đi vay nóng đáp ứng sự thiếu hụt
vốn tạm thời. Hình thức huy động này có ưu điểm là linh hoạt về thời gian, kỳ
hạn. Sản phẩm này phù hợp cho những đối tượng là tổ chức, những cá nhân
thường có nhu cầu sử dụng vốn lưu động, sử dụng vốn trong thời gian ngắn hạn
trong tương lai.
- Huy động vốn dài hạn: Bao gồm các nguồn tiền gửi có kỳ hạn từ 12 tháng
trở lên. Hình thức huy động này phù hợp cho những đối tượng có ý định tích lũy
nguồn vốn nhàn rỗi trong tương lai dài.
Hiện nay, các tổ chức tín dụng đều rất nỗ lực trong việc đa dạng hố các
sản phẩm huy động của mình nhằm thu hút nguồn tiền gửi. Ngoài sự cạnh tranh
về lãi suất thơng thường, các quỹ cịn cố gắng đưa ra nhiều hình thức khuyến
SVTH: Trịnh Lâm Hồng
Trang: 5
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Lê Thùy Linh
mại, tặng quà tri ân khách hàng lâu năm. Đối với các khoản tiền gửi có kỳ hạn
thì cho phép người gửi tiền rút trước hạn hưởng lãi theo thời gian thực gửi, dễ
dàng chuyển đổi kỳ hạn, chuyển nhượng.
1.1.1.1. Huy động vốn qua thị trường vốn
Việc huy động vốn ngắn hạn trên thị trường tiền tệ bằng các cơng cụ nợ có ý
nghĩa quan trọng trong việc quản lý tài sản nợ. Bên cạnh đó, với những cơng cụ nợ
trung và dài hạn trên thị trường vốn( Thị trường chứng khốn), Quỹ tín dụng có thể
huy động được những khoản vốn nhàn rỗi đủ lớn trong thời gian tương đối dài, góp
phần quan trọng trong việc tạo và gia tăng các nguồn vốn trung và dài hạn cho Quỹ.
Với nguồn vốn này, cơ quan tín dụng có thể dùng để cho vay các dự án lớn, tài trợ
cho trang thiết bị.
1.1.1.2. Huy động vốn từ đi vay
- Vay từ các TCTD khác
Trong những tình huống khó khăn về tài chính, Quỹ tín dụng có thể đi vay từ
các TCTD khác để bù đắp thiếu hụt trong cân đối và sử dụng vốn, tránh nguy cơ
mất khách và đảm bảo uy tín.
- Vay từ Quỹ tín dụng trung ương
Một giải pháp cuối cùng sau khi đã thực hiện các biện pháp tài chính cần thiết
mà Quỹ tín dụng vẫn khơng bù đắp được số vốn thiếu hụt trong thanh toán là đi vay
của Quỹ tín dụng trung ương. Quỹ tín dụng Trung ương với tư cách là Quỹ tín dụng
của các Quỹ tín dụng sẽ trở thành vị cứu tinh cho các Quỹ tín dụng nhân dân trong
trường hợp thiếu vốn thanh toán.
Ở nước ta hiện nay, các Quỹ tín dụng nhân dân vay vốn từ Quỹ tín dụng trung
ương chủ yếu dưới các hình thức:
+ Vay vốn ngắn hạn bổ sung: Đây là hình thức Quỹ vay bổ sung vốn ngắn hạn
của mình
+ Vay để thanh tốn: Đây là hình thức vay có thời hạn tương đối ngắn, được
Quỹ tín dụng sử dụng để bù đắp thiếu hụt tạm thời trong thanh toán
+ Vay tái cấp vốn: Đây là hình thức Quỹ trung ương cho các Quỹ tín dụng
nhân dân vay trên cơ sở các chứng từ có giá .
SVTH: Trịnh Lâm Hồng
Trang: 6
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Lê Thùy Linh
1.1.2. Vai trò của nguồn vốn huy động đối với hoạt động kinh doanh của
Quỹ tín dụng.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển, thị trường tài
chính ngày càng được mở rộng, vai trị của các Quỹ tín dụng nhân dân ngày càng
quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế xã hội. Các nguồn vốn huy động
được sẽ quyết định quy mô cũng như định hướng phát triển của các Quỹ tín dụng,
do vậy nguồn vốn huy động giữ vị trí then chốt quyết định sự tồn tại và phát triển
của mỗi Quỹ tín dụng, đặc biệt trong tình hình cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ giữa
các ngân hàng như hiện nay.
Vốn là cơ sở nền tảng để Quỹ tín dụng tổ chức hoạt động kinh doanh.
Vốn là nhân tố không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh của Quỹ tín dụng,
nó phản ánh năng lực chủ yếu để quyết định khả năng kinh doanh. Đặc trưng của
hoạt động Quỹ tín dụng: Vốn khơng chỉ là phương tiện kinh doanh chính mà cịn là
đối tượng kinh doanh chủ yếu của Quỹ tín dụng. Những quỹ tín dụng trường vốn là
qũy tín dụng có nhiều thế mạnh trong kinh doanh, ngược lại những Quỹ tín dụng
khơng có hoặc có ít vốn sẽ gặp nhiều khó khăn trong q trình kinh doanh. Chính
vì thế, có thể nói vốn là điểm đầu tiên trong chu kỳ kinh doanh của Quỹ tín dụng,
và cũng là khâu cuối cùng của chu kỳ kinh doanh.
Vốn quyết định khả năng thanh toán và uy tín của Quỹ tín dụng.
Trong nền kinh tế thị trường, để tồn tại và ngày càng mở rộng quy mơ hoạt
động địi hỏi các Quỹ tín dụng phải có uy tín lớn trên thị trường. Uy tín là điều
trọng yếu, uy tín đó được thể hiện trước hết ở khả năng sẵn sàng thanh toán, chi trả
cho khách hàng.
Vốn quyết định năng lực canh tranh của Quỹ tín dụng.
Những Quỹ tín dụng có quy mơ lớn, đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ
nghiệp vụ cao, phương tiện kỹ thuật hiện đại có điều kiện thu hút nguồn vốn lớn
hơn. Đồng thời, khả năng vốn lớn là điều kiện thuận lợi đối với quỹ tín dụng trong
việc mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế xét cả về quy mơ, khối
lượng tín dụng, chủ động về thời gian, thời hạn cho vay, thậm chí quyết định mức
lãi suất vừa phải cho khách hàng. Điều đó sẽ thu hút ngày càng nhiều khách hàng,
doanh số hoạt động của sẽ tăng lên nhanh chóng và sẽ có nhiều thuận lợi hơn trong
SVTH: Trịnh Lâm Hồng
Trang: 7
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Lê Thùy Linh
kinh doanh. Đây cũng là điều kiện để bổ xung thêm vốn tự có của quỹ tín dụng,
tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật và quy mơ hoạt động của quỹ tín dụng.
Vốn quyết định quy mơ hoạt động tín dụng và các hoạt động khác của Quỹ
tín dụng.
Vốn của Ngân hàng quyết định việc mở rộng hay thu hẹp khối lượng tín dụng.
Thơng thường, các Quỹ tín dụng nhỏ có phạm vi hoạt động kinh doanh, khoản mục
đầu tư, khối lượng cho vay ít và kém đa dạng hơn. Do đó, ảnh hưởng đến khả năng
thu hút vốn của các tổ chức kinh tế và tầng lớp dân cư, thậm chí không đáp ứng
được nhu cầu vốn vay của doanh nhiệp. Họ sẽ mất khách hàng và không tận dụng
được cơ hội kinh doanh. Đối với các Quỹ tín dụng lớn, nguồn vốn dồi dào, sẽ đáp
ứng được nhu cầu về vốn, có điều kiện để mở rộng quan hệ tín dụng với nhiều
doanh nghiệp và thị trường tín dụng.
HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA QUỸ TÍN DỤNG
Khái niệm về hiệu quả huy động vốn.
Hiệu quả là cái đích, là mục tiêu cao nhất mà bất kỳ một chủ thể kinh doanh
nào cũng muốn đạt đến. Với các Quỹ tín dụng, hiệu quả kinh doanh luôn là mục
tiêu hàng đầu, một tổ chức tín dụng muốn hoạt động kinh doanh có hiệu quả thì đầu
tiên là cơng tác huy động vốn (HĐV) cũng phải có hiệu quả, bởi HĐV là hoạt động
đầu tiên trong quy trình kinh doanh của Quỹ tín dụng, nó ảnh hưởng đến sự tồn tại
và phát triển của Quỹ tín dụng.
Hiệu quả huy động vốn ở đây không đơn thuần là việc gia tăng về quy mô và
tốc độ của nguồn vốn mà hiện nay trong môi trường cạnh tranh buộc các tổ chức tín
dụng phải huy động vốn với chi phí thấp nhất, cơ cấu vốn huy động được phải phù
hợp với chính sách sử dụng vốn.
Từ những nội dung trên đây, có thể hiểu: Hiệu quả huy động vốn tại các tổ
chức tín dụng là sự gia tăng về quy mô và tốc độ nguồn vốn nhưng vẫn phải đảm
bảo các mục tiêu về cân đối giữa huy động và sử dụng vốn, cơ cấu nguồn vốn ổn
định, chi phí huy động thấp, đồng thời nguồn vốn đảm bảo an toàn trong kinh
doanh và đem lại lợi nhuận cho Quỹ tín dụng.
1.1.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn.
SVTH: Trịnh Lâm Hồng
Trang: 8
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Lê Thùy Linh
Quỹ tín dụng hoạt động trong cơ chế thị trường, chịu sự điều tiết của thị
trường và các quy luật canh tranh. Do đó, có rất nhiều nhân tố có thể tác động đến
hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng nói chung và hoạt động HĐV nói riêng.
Do vậy, để đánh giá một cách đúng đắn hiệu quả huy động vốn cần phải dựa trên cả
chỉ tiêu định tính và chỉ tiêu định lượng.
1.1.3.1. Chỉ tiêu định tính
Chất lượng của nguồn vốn huy động
Nguồn vốn rẻ: Nguồn vốn huy động có chất lượng là nguồn vốn huy động có
chi phí huy động thấp nhất và có tính ổn định trong một thời kỳ nhất định. Các tổ
chức tín dụng ln tìm mọi biện pháp để giảm tối đa chi phí huy động vốn để cho
vay với lãi suất cạnh tranh có thể chấp nhận được trên thị trường, từ đó khơng
ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh và nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị
trường.
Tỷ trọng vốn huy động lớn: Vốn huy động là nguồn vốn có tính ổn định cao và
chi phí huy động vốn là thấp hơn so với các nguồn vốn đi vay. Tỷ trọng vốn huy
động trong tổng nguồn vốn ngày càng cao đồng nghĩa với chất lượng vốn huy động
ngày càng tốt, tổ chức tín dụng sẽ giảm được chi phí sử dụng các nguồn vốn khác.
Tính ổn định và sự gia tăng của vốn huy động
Khối lượng và cơ cấu vốn hiện tại: Việc HĐV của quỹ tín dụng được đánh giá
là khơng hiệu quả nếu việc HĐV không đáp ứng đủ nhu cầu vốn để kinh doanh của
Quỹ tín dụng. Vì vậy, hiệu quả của việc HĐV được thể hiện ở việc khối lượng vốn
huy động phải đạt quy mô nhất định để đáp ứng được yêu cầu về vốn trong từng
thời kỳ nhất định của Quỹ tín dụng.
Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động: Nguồn vốn huy động có tốc độ tăng
trưởng ổn định, bền vững sẽ tạo điều kiện cho các tổ chức tín dụng mở rộng hoạt
động kinh odanh. Nếu quy mô nguồn vốn hiện tại lớn nhưng kém tính ổn định thì
Quỹ tín dụng khơng kiểm sốt được dòng vốn vào ra trong thời kỳ tiếp theo, gây sự
phát triển thiếu ổn định và khó khăn trong việc đưa ra các quyết định.
Lãi suất huy động ổn định và khơng rủi ro
Lãi suất mà Quỹ tín dụng đưa ra luôn căn cứ theo theo lãi suất tham khảo mà
NHNN công bố, lãi suất cạnh tranh trên thị trường, tình hình kinh tế xã hội. Trong
SVTH: Trịnh Lâm Hồng
Trang: 9
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Lê Thùy Linh
bối cảnh nền kinh tế suy thối và có nhiều biến động như hiện nay, lãi suất thị
trường luôn biến đổi theo xu hướng ngày càng phức tạp, do vậy các Quỹ tín dụng
đang phải chịu rủi ro lãi suất rất lớn. Vì vậy, trong hoạt động HĐV, các Quỹ tín
dụng ln tìm mọi biện pháp có thể nhằm ổn định lãi suất huy động, từ đó ổn định
lãi suất cho vay và hạn chế tối đa rủi ro về lãi suất trong kinh doanh ngân hàng.
1.1.3.2. Chỉ tiêu định lượng
Quy mô, cơ cấu và tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn
Đối với mợt tổ chức tín dụng, mợt nền vớn mạnh là một nền vốn có quy
mô, cơ cấu phù hợp, tăng trưởng ổn định và có chi phí hợp lý. Quy mô nguồn
vốn được tính bằng tổng số vốn huy động trong từng thời kỳ của mợt Quỹ tín
dụng. Quy mơ vốn là chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động của quỹ. Tốc độ
tăng trưởng của nguồn vốn phải luôn dương và ổn định. Tỷ trọng các loại vốn
ngắn hạn, trung dài hạn phải phù hợp với nhu cầu sử dụng. Do vậy, xác định
được cơ cấu vốn hợp lý, xây dựng chiến lược nhằm đạt được sự tăng trưởng ổn
định là vấn đề quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả huy động, nâng cao khả
năng thanh khoản của tài sản Quỹ tín dụng.
Có thể đưa ra nhóm chỉ tiêu về quy mô, cơ cấu và tốc độ tăng trưởng nguồn
vốn như sau:
Chỉ tiêu 1: Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn
Tốc độ tăng trưởng
nguồn vốn
=
x 100
Chỉ tiêu 2: Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động.
Tốc độ tăng trưởng
NV huy động
Tổng NV huy
=
động kỳ này
-
Tổng NV huy
động kỳ trước
Tổng NV huy động kỳ trư
SVTH: Trịnh Lâm Hồng
c
Trang: 10
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Lê Thùy Linh
Nhóm chỉ tiêu này cho thấy tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn huy động tại
cơ sở tín dụng có ổn định hay khơng. Nếu nguồn vốn tăng trưởng ổn định trong
thời gian dài sẽ tạo điều kiện cho việc cân đối vốn để phục vụ cho nhu cầu đầu
tư và cho vay nhằm đạt mục tiêu sinh lời.
Chỉ tiêu 3: Tỷ trọng từng loại nguồn vốn trong tổng nguồn
Tỷ trọng từng loại nguồn vốn =
x
10
0
Chỉ tiêu 4: Cơ cấu vốn huy động
Tỷ lệ loại vốn i =
x 100
Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu và tỷ trọng các loại vốn huy động cho ta cái nhìn
tổng quan về cơ cấu vốn huy động của Quỹ tín dụng. Cho ta biết hiện trong cơ
cấu vốn huy động, từng loại vốn chiếm tỷ lệ bao nhiêu với cơ cấu có hợp lý hay
khơng. Một cơ cấu vốn huy động hợp lý là phải có sự cân đối với nhu cầu sử
dụng vốn về cả kỳ hạn, loại tiền. Nếu nhu cầu sử dụng vốn chủ yếu chỉ là cho
vay và đầu tư trung và dài hạn thì một tỷ lệ lớn vốn huy động kỳ hạn ngắn là
khơng hợp lý. Tuy nhiên cơ cấu vốn có thể thay đổi tùy từng thời kỳ và phù hợp
với những nhu cầu sử dụng vốn khác nhau.
Chi phí huy động vốn
Việc xác định chi phí huy động vốn là yếu tố cơ bản nhằm xác định lợi
nhuận mà Quỹ tín dụng cần thu được từ các tài sản có sinh lời.
Để đánh giá chi phí huy động vốn có thể căn cứ vào chỉ tiêu sau:
1. Giá thành của một đơn vị vốn cần huy động
Zv = Chi phí HĐV + Rủi ro trong HĐV
Tổng nguồn VHĐ bình quân trong kỳ
Giá thành của 1 đơn vị vốn huy động càng thấp thì hiệu quả huy động vốn
càng cao và ngược lại. Chi phí HĐV bao gồm chi phí lãi phải trả cho người gửi
tiền, chi phí quảng cáo, tiếp thị…
Rủi ro trong HĐV được tính vào chi phí HĐV, trong đó phải tính đến các rủi
ro về lãi suất, rủi ro về dự trữ bắt buộc.
SVTH: Trịnh Lâm Hồng
Trang: 11
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Lê Thùy Linh
2. Hệ số sử dụng vốn huy động
Hệ số sử dụng vốn = Vốn cho vay + Vốn đầu tư
Vốn kinh doanh
Hệ số sử dụng vốn càng cao thì hiệu quả huy động vốn càng cao và ngược lại.
3. Hệ số vốn rủi ro
Hệ số vốn rủi ro
= Vốn bị rủi ro
Vốn huy động
Trong quá trình huy động và sự dụng vốn, các Quỹ tín dụng thường gặp khơng
ít rủi ro và tổn thất về lãi suất, tăng tỷ lệ dữ trữ bắt buộc, mất mát trong huy động
và sử dụng vốn…Vốn rủi ro sẽ làm giảm hiệu quả huy động vốn và ảnh hưởng đến
lợi nhuận của Quỹ tín dụng. Hệ số vốn rủi ro tỷ lệ nghịch với hiệu quả HĐV, hệ số
vốn rủi ro càng cao thì hiệu quả HĐV càng thấp và ngược lại.
Chỉ tiêu an toàn vốn
1. Khe hở kỳ hạn
Chỉ tiêu này phản ánh sự phù hợp giữa cơ cấu tài sản Nợ - Có
Khe hở kỳ hạn = Kỳ hạn hoàn vốn TB của TS - Kỳ hạn hoàn trả TB của NV
Xác định khe hở kỳ hạn giúp ngân hàng đánh giá được mức an toàn vốn khi
lãi suất thị trường biến động, giá trị thị trường của ngân hàng ảnh hưởng như thế
nào.
2. Khe hở nhạy cảm lãi suất
Hệ số này là thước đo mức độ rủi ro lãi suất
Khe hở nhạy cảm lãi suất =
Giá trị tổng TS
có nhạy cảm
-
Giá trị tổng TS
nợ nhạy cảm
- Khe hở >0, nếu lãi suất tăng thì thu nhập tăng.
- Khe hở <0, nếu lãi suất tăng thì thu nhập giảm.
3. Tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn cho vay TDH
NV ngắn SD CV TDH = Tổng dư nợ TDH -
Tổng NV TDH
Tổng NV huy động ngắn hạn
Chỉ tiêu khả năng sinh lời
1. Chênh lệch lãi suất bình quân
SVTH: Trịnh Lâm Hồng
Trang: 12
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Lê Thùy Linh
Chênh lệch lãi suất bình quân là chỉ tiêu phản ánh chênh lệch giữa lãi suất
đầu ra bình quân (lãi thu được từ hoạt động cho vay, đầu tư) và lãi suất đầu vào
bình quân (lãi phải trả cho các khoản huy động được tính tốn theo cơng thức
sau:
Chênh lệch
lãi śt bq
=
-
Chênh lệch lãi suất bình quân đo lường khả năng sinh lời của Quỹ tín dụng
trong q trình huy động vốn và cho vay, chỉ tiêu này càng cao khả năng sinh lời
của Quỹ tín dụng càng lớn, hiệu quả huy động vốn cũng như hiệu quả sử dụng
vốn càng cao.
2. Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên( NIM)
NIM = ( Thu từ lãi CV, đầu tư - Chi phí trả lãi tiền gửi, nợ khác)/ Tổng TS sinh lời
Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên phản ánh hiệu quả của hoạt động HĐV nói riêng và
hoạt động kinh doanh của qũy tín dụng nói chung.
NIM càng cao thì hiệu quả HĐV càng cao và ngược lại.
1.1.4. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả huy động vốn trong hoạt
động kinh doanh của Quỹ tín dụng
Bất cứ một quốc gia nào muốn phát triển bền vững, độc lập tự chủ thì phải
dựa vào sức mình là chính. Muốn vậy phải có những cơ chế, chính sách khuyến
khích và huy động tối đa nguồn tiềm năng sẵn có của đất nước cho đầu tư phát
triển với phương châm “đầu tư trong nước là quyết định, đầu tư nước ngồi là
quan trọng”. Cơng tác huy động trong nước cho đầu tư phát triển kinh tế có thể
xuất phát từ nhiều nguồn khác nhau. Trong đó việc khơi tăng nguồn vốn từ khu
vực dân cư đặc biệt có ý nghĩa quan trọng đối với sự nghiệp Cơng nghiệp hố Hiện đại hóa đất nước và cần được nâng lên tầm chiến lược quốc gia vì những lý
do chủ yếu sau:
- Đối với Quỹ tín dụng:
Vốn là cơ sở để tổ chức mọi hoạt động kinh doanh. Quỹ tín dụng muốn mở
rộng kinh doanh, thu được lợi nhuận, tăng uy tín thì ngồi vốn ban đầu thì cần
phải thường xuyên quan tâm tới việc tăng trưởng vốn trong suốt quá trình hoạt
động của mình.
SVTH: Trịnh Lâm Hồng
Trang: 13
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Lê Thùy Linh
Vốn sẽ quyết định quy mơ hoạt động tín dụng trung và dài hạn cũng như
các hoạt động khác của Quỹ tín dụng. Vốn quyết định khả năng thanh tốn, đảm
bảo uy tín của tổ chức tín dụng trên thị trường, từ đó quyết định năng lực cạnh
tranh của Quỹ tín dụng. Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường, các
Quỹ tín dụng phải giữ được chữ tín, mà uy tín của Ngân hàng được thể hiện
bằng khả năng sẵn sàng chi trả cho khách hàng bất kỳ lúc nào. Vốn khả dụng
càng cao thì khả năng thanh tốn càng cao, nguồn vốn lớn giúp Quỹ tín dụng mở
rộng quy mô hoạt động, tăng khả năng cạnh tranh, nâng cao uy tín và vị thế trên
thị trường.
Tóm lại, vốn đóng vai trị quan trọng đối với nền kinh tế nói chung và đối
với từng tổ chức tín dụng nói riêng. HĐV luôn là hoạt động được ưu tiên hàng
đầu
Đối với người dân :
Nghiệp vụ huy động vốn cung cấp cho họ một kênh đầu tư hiệu quả và rất
an toàn. Khi gửi tiền vào ngân hàng, họ không những yên tâm về nguồn tiết
kiệm của mình mà cịn mang lại cho mình một nguồn thu nhập đáng kể, ngồi ra
họ có cơ hội tiếp cận nhiều hơn đến các dịch vụ, tiện ích ngân hàng, đáp ứng nhu
cầu ngày càng gia tăng của mình. Hơn nữa, khi số vốn này được đưa vào đầu tư
sẽ tạo ra sự tăng trưởng của nền kinh tế, ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường và
mức sống của họ.
- Đối với toàn bộ nền kinh tế :
Việc khơi thông nguồn vốn sẽ giúp cho việc cân đối giữa cung và cầu về
vốn, giúp cho cỗ máy kinh tế được bôi trơn, hoạt động một cách nhịp nhàng và
có hiệu quả. Góp phần thực hiện chính sách tiền tệ, kiềm chế lạm phát trong nền
kinh tế thị trường. Ổn định tiền tế và kiềm chế lạm phát là nhiệm vụ quan trọng
hàng đầu trong quá trình phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Từ kinh nghiệm
của các nước công nghiệp cho thấy để ổn định tiền tệ và kiềm chế lạm phát, đòi
hỏi nhà nước phải sử dụng đồng bộ các giải pháp về kinh tế tài chính và tiền tệ.
Trong đó giải pháp hữu hiệu là việc không ngừng tăng cường HĐV trong nền
kinh tế..
SVTH: Trịnh Lâm Hồng
Trang: 14
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Lê Thùy Linh
Huy động vốn làm giảm gánh nặng cho ngân sách Nhà nước trong quá trình
đầu tư, xây dựng cơ sở hạ tầng.
1.3.Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả huy động vốn của Quỹ tín dụng
Cơng tác HĐV tại bất kỳ một ngân hàng hay tổ chức tín dụng nào cũng đóng
vai trị quan trọng hàng đầu, nhưng để hiệu quả HĐV ngày càng cao thì khơng phải
là một bài tốn dễ, nó địi hỏi mỗi tổ chức tín dụng ln phải có các chính sách linh
hoạt, hấp dẫn trong từng thời kỳ phù hợp với tình hình kinh tế chính trị - xã hội.
Muốn vậy, các ngân hàng và tổ chức tín dụng cần phải đi sâu phân tích các nhân tố
ảnh hưởng đến hoạt động HĐV của mình.
1.1.4.1. Các nhân tố khách quan
Cơ chế, chính sách của Nhà nước và mơi trường pháp lý.
Mọi hoạt động của đều chịu sự điều chỉnh của pháp luật, trong đó nghiệp vụ
huy động vốn của quỹ chịu sự điều chỉnh rất lớn của các chính sách của Nhà
nước, mơi trường pháp lý, Luật các TCTD trong từng thời kỳ về lãi suất, dự trữ
bắt buộc, tỷ giá…. Bên cạnh những bộ luật đó thì chính sách tài chính tiền tệ của
một quốc gia cũng ảnh hưởng rất lớn tới nghiệp vụ tạo vốn của Quỹ tín dụng. Nó
được thể hiện ở mục tiêu của chính sách tiền tệ, chẳng hạn khi lạm phát tăng,
Nhà nước có chính sách thắt chặt tiền tệ bằng cách tăng lãi suất tiền gửi để thu
hút tiền ngoài xã hội thì lúc đó Quỹ tín dụng huy động vốn dễ dàng hơn.
Việc huy động của quỹ tín dụng cịn bị các chỉ tiêu kinh tế như tốc độ tăng
trưởng của nền kinh tế, chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, sự ổn định
vĩ mô của nền kinh tế... tác động trực tiếp. Có thể thấy khi nền kinh tế có sự
trượt giá của đồng tiền dẫn đến việc nguồn vốn nhàn rỗi hầu như sẽ được chuyển
thành những thứ có giá trị bền vững hơn (vàng bạc, kim cương ...) để an toàn
hơn; nhất là khi tỷ lệ trượt giá cao hơn cả lãi suất huy động thì vấn đề khai thác
nguồn vốn lại càng khó khăn hơn.
Như vậy, mơi trường pháp lý và chính sách của Nhà nước là nhân tố khách
quan có tác động rất lớn tới q trình huy động vốn của quỹ tín dụng. Mục tiêu
hoạt động của quỹ được xây dựng vào các qui định, qui chế của Nhà nước để
đảm bảo an toàn và nâng cao niềm tin từ khách hàng.
Tình hình kinh tế, xã hội
SVTH: Trịnh Lâm Hồng
Trang: 15
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Lê Thùy Linh
Môi trường kinh tế xã hội ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của
Quỹ tín dụng. Ngân hàng hay tổ chức tín dụng là cầu nối giữa những người có
vốn nhàn rỗi trong xã hội và những người có nhu cầu về vốn. Nếu môi trường
kinh tế xã hội không ổn định, các doanh nghiệp gặp khó khăn trong kinh doanh,
đình trệ trong sản xuất thì hoạt động cho vay của quỹ tín dụng cũng gặp khó
khăn, khơng cho vay được, khơng thu hồi được nợ, phải gia hạn nợ dẫn đến tỷ lệ
nợ xấu tăng ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh. Môi trường kinh tế xã hội bất
ổn cũng ảnh hưởng đến tâm lý người gửi tiền, mất niềm tin vào đồng tiền sẽ
khiến cho người dân tìm kiếm các kênh đầu tư tiết kiệm khác hơn như: vàng,
ngoại tệ mạnh, đất đai… Lượng tiền gửi vào quỹ tín dụng sẽ bị sụt giảm, cơ hội
mở rộng đầu tư của quỹ bị thu hẹp do không thu hút được nguồn tiền gửi tiết
kiệm để cho vay và các doanh nghiệp không muốn mở rộng sản xuất kinh doanh
trong điều kiện bị thua lỗ. Ngược lại nếu tình hình kinh tế xã hội ổn định, tình
hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thuận lợi, thu nhập của người dân
ổn định dẫn đến hoạt đợng của quỹ tín dụng cũng dễ dàng và ổn định hơn.
Cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng khác
Trong những năm trở lại đây, nhất là sau khi Việt Nam gia nhập WTO, đã
có hàng loạt các ngân hàng mới ra đời,khiến cho thị phần của các tổ chức tín
dụng ngày càng trở nên nhỏ hẹp và khó khăn. Sự cạnh tranh diễn ra trên mọi
phương diện, không chỉ cạnh tranh với các ngân hàng mà cịn có sự cạnh tranh
giữa các tổ chức tín dụng. Để có thể tồn tại và phát triển, Quỹ tín dụng cần phải
cải tiến chất lượng dịch vụ, đưa ra các mức lãi suất hấp dẫn và các hình thức huy
động vốn linh hoạt...
Cạnh tranh vừa là nhân tố thúc đẩy, vừa là thách thức với sự phát triển chất
lượng dịch vụ tín dụng, trong đó có dịch vụ HĐV.
Tâm lý, tập quán của khách hàng
Mơi trường văn hố như tâm lý, tập quán, thói quen sử dụng tiền của khách
hàng ảnh hưởng nhiều đến quyết định kinh tế của các tổ chức, cá nhân, các
doanh nghiệp về tiêu dùng và tiết kiệm, mức độ chấp nhận rủi ro khi gửi tiền vào
các TCTD hay quyết định chi số tiền nhàn rỗi của họ đầu tư vào bất động sản,
động sản, chứng khoán. Những quyết định trên của khách hàng ảnh hưởng rất
SVTH: Trịnh Lâm Hồng
Trang: 16
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Lê Thùy Linh
lớn đến cơ cấu và tỷ trọng nguồn vốn huy động của Quỹ. Nếu khách hàng tin
tưởng vào đợ an toàn của quỹ tín dụng thì nguồn tiền vào, ra của quỹ ngày càng
ổn định, uy tín trên thị trường ngày càng được nâng cao, càng tạo điều kiện cho
Quỹ tín dụng huy động vốn tốt hơn. Thói quen của khách hàng quyết định kỳ
hạn gửi và loại tiền gửi vào. Nếu khách hàng ưa thích mợt kỳ hạn mà quỹ tín
dụng khơng đáp ứng được thì cũng không thể huy động được vốn. Bên cạnh đó
nếu khách hàng có thói quen thực hiện giao dịch qua quỹ tín dụng thì khả năng
Quỹ huy đợng được tiền gửi của khách hàng là rất cao.
Ngồi ra, thu nhập của dân cư cũng ảnh hưởng lớn đến khả năng huy động
vốn của quỹ tín dụng. Dân cư có thu nhập càng cao thì mức tiết kiệm càng tăng
bởi lẽ tỷ lệ tiêu dùng hàng thiết yếu trong tổng thu nhập ngày càng giảm. Đặc
biệt khi thu nhập bình quân đầu người đạt đến một mức độ nhất định thì tỷ lệ tiết
kiệm khơng tăng tương quan với thu nhập nữa mà sẽ tăng lên với một tỷ lệ rất
lớn nhằm thoả mãn nhu cầu thiết yếu cao hơn.
1.1.4.2. Các nhân tố chủ quan
Chính sách của tổ chức tín dụng
Trong các nhân tố, thì nhân tố có ảnh hưởng lớn nhất đến hoạt động huy
động vốn của tổ chức tín dụng là nhân tố chính sách, Quỹ tín dụng khơng chỉ cần
chính sách huy động vốn hiệu quả mà cịn cần có chính sách sử dụng vốn hiệu
quả.
- Chính sách lãi suất:
Bao gồm cả lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay. Việc duy trì lãi suất tiền
gửi cạnh tranh với các Ngân hàng và tổ chức tín dụng khác đã trở nên cực kỳ
quan trọng trong việc thu hút các khoản tiền gửi mới và duy trì tiền gửi hiện có.
Trong giai đoạn hiện nay, khi mà cạnh tranh trong nghiệp vụ huy động vốn giữa
các Ngân hàng và tổ chức tín dụng khác càng trở nên gay gắt thì việc áp dụng
một chính sách lãi suất linh hoạt, ưu đãi là vô cùng cần thiết. Đặc biệt trong các
giai đoạn khan hiếm tiền tệ, dù cho những khác biệt tương đối nhỏ về lãi suất
cũng sẽ thúc đẩy người dân gửi tiết kiệm. Tuy nhiên, không phải đưa ra một
mức lãi suất cao là có thể thu hút được nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế,
vấn đề là mức lãi suất cụ thể Quỹ tín dụng đưa ra sẽ đem lại cho người gửi tiền
SVTH: Trịnh Lâm Hồng
Trang: 17
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Lê Thùy Linh
mức lợi nhuận thực tế là bao nhiêu, mức độ thoả mãn thế nào, đặc biệt là khi có
lạm phát phải đảm bảo mức lãi suất đầu vào, đầu ra để quỹ kinh doanh có hiệu
quả. Vì vậy, khi đưa ra một mức lãi suất huy động cụ thể quỹ tín dụng phải căn
cứ vào tình hình phát triển của nền kinh tế, chính sách lãi suất của Quỹ tín dụng
Trung ương, chính sách tín dụng và xu hướng vận động của thị trường tài chính.
- Chính sách sản phẩm:
Các ngân hàng muốn dễ dàng tìm kiếm nguồn vốn thì cần phải đa dạng hoá
các sản phẩm HĐV cũng như các sản phẩm dịch vụ của mình nhằm thoả mãn
nhu cầu của nhiều đối tượng khách hàng hơn. Các sản phẩm HĐV càng phong
phú thì quỹ càng dễ huy động hơn. Hiện nay, quỹ đã có các hình thức huy động
khác nhau: tiền gửi tiết kiệm với kỳ hạn phong phú, tiết kiệm rút gốc linh hoạt…
Quỹ tín dụng phải nghiên cứu kỹ, nắm bắt tình hình nhu cầu thị trường mới có
thể đưa ra các hình thức phù hợp với khách hàng thì mới có thể hấp dẫn được
khách hàng.
- Chính sách khách hàng:
Lãi suất là yếu tố rất quan trọng nhưng không phải là tất cả trong các nhân
tố ảnh hưởng đế hoạt động huy động vốn của ngân hàng. Khi mà lãi suất giữa
các ngân hàng và tổ chức tín dụng ngày càng ít sự khác biệt thì chính sách khách
hàng là yếu tố quan trọng để thu hút khách hàng. Khách hàng ngày càng có
nhiều cơ hội lựa chọn các sản phẩm dịch vụ do các Ngân hàng và tổ chức tín
dụng khác nhau cung cấp, cho nên việc xây dựng chính sách khách hàng đúng
đắn sẽ giúp Quỹ thu hút được khách hàng, lôi kéo họ giao dịch với Quỹ mình.
Chính sách quảng cáo, khuyến mại, mở rộng mạng lưới:
Trong điều kiện cạnh tranh giữa các NHTM và tổ chức tín dụng hiện nay,
quỹ tín dụng phải cạnh tranh để tồn tại và phát triển, tạo sự khác biệt, vượt trội
hơn so với các đối thủ cạnh tranh. Vì vậy, Quỹ cần phải xây dựng cho mình một
chính sách Marketing phù hợp, nhằm quảng bá, tạo được hình ảnh đẹp, đáng tin
cậy đối với khách hàng, kích thích các nhu cầu tiềm năng của khách hàng nhằm
thu hút khách hàng, kéo khách hàng về với mình.
Đi liền với hoạt động marketing thì các hoạt động khuyến mại cũng có ý
nghĩa quan trọng trong việc thu hút nguồn vốn huy động. Các hình thức khuyến
SVTH: Trịnh Lâm Hồng
Trang: 18
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Lê Thùy Linh
mại đa dạng sẽ tạo tâm lý thoải mái với khách hàng, nghệ thuật tặng q nhiều
khi khơng thể hiện ở giá trị món quà mà là ý nghĩa của món quà đối với người
được tặng, vừa thể hiện được hình ảnh của Quỹ tín dụng, vừa thể hiện những
dụng ý và mục đích của Quỹ.
Uy tín của ngân hàng
Khi gửi vốn vào Ngân hàng hay một tổ chức tín dụng, người gửi tiền ln
muốn đồng tiền của mình được sinh lợi và an toàn nên họ phải chọn nơi nào
đáng tin cậy nhất. Uy tín, sự nổi tiếng vững mạnh của Quỹ là tài sản vô cùng
quý giá cho hoạt động kinh doanh, nó cịn tạo mối quan hệ lâu dài khơng chỉ với
các khách hàng hiện có mà cịn với các khách hàng tiềm năng. Mợt Ngân hàng
hay tổ chức tín dụng phải luôn cố gắng xây dựng thương hiệu của riêng mình và
củng cố uy tín với khách hàng vì nó ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động huy động
vốn. Những người gửi tiền ngoài việc kỳ vọng vào một khoản lãi khi đáo hạn
cũng có tâm lý sợ rủi ro mất vốn, lo lắng khi có việc cần không thể rút tiền ra
được. Do vậy đôi khi có những ngân hàng, tổ chức tín dụng trả lãi suất cao hơn
nhưng những người gửi tiền lại lựa chọn Ngân hàng, tổ chức tín dụng uy tín hơn
vì họ tin rằng khoản tiền của họ sẽ được an toàn hơn mặc dù lợi nhuận có thể
giảm đi đôi chút. Về phía Quỹ, tạo dựng được niềm tin từ phía khách hàng, tạo
ra một nhóm khách hàng thân thiết và trung thành sẽ giảm khả năng thất thoát
vốn và giảm chi phí huy đợng, tăng tính ổn định của nguồn vốn, tăng hiệu quả
huy động.
Đội ngũ nhân viên
Để giữ được chân khách hàng, bên cạnh các yếu tố về lợi ích, lợi nhuận thì
tác phong phục vụ của nhân viên là rất quan trọng và cần được quan tâm đúng
mực. Quỹ cần xây dựng một đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, phục vụ nhiệt
tình, chu đáo, tạo nên hình ảnh về một tổ chức tín dụng chuyên nghiệp, hiện đại,
điều này sẽ khiến khách hàng tin tưởng, hài lòng với quỹ tín dụng hơn, giúp cho
lượng khách hàng mới đến với quỹ nhiều hơn. Bên cạnh việc đào tạo đội ngũ
cán bộ chun nghiệp, quỹ tín dụng cũng cần có những chính sách nhân sự thỏa
đáng, quan tâm tốt hơn đến nhân viên của mình, tạo mơi trường làm việc thoải
mải, tránh gị bó, gây áp lực tâm lý cho nhân viên; có chế độ khen thưởng kịp
SVTH: Trịnh Lâm Hồng
Trang: 19
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Lê Thùy Linh
thời với những hoạt động tốt của nhân viên. Làm được như vậy, nhân viên sẽ
ngày càng gắn bó hơn và tâm huyết hơn.
Xét về phương diện quản lý, nếu quỹ tín dụng quản lý tốt về mặt nhân sự,
về tài sản nợ, có tức là trong quá trình hoạt động kinh doanh quỹ tín dụng quản
lý và dự đốn tốt những rủi ro có thể xảy ra, dự đốn được mơi trường đầu tư
của mình có hiệu quả khơng, nắm bắt được những biến đổi thị trường một cách
nhanh chóng chính xác để tư vấn cho khách hàng nên đầu tư vào đâu có hiệu quả
cao nhất. Mặt khác do quản lý tốt nên trong q trình hoạt động nquỹ tín dụng
đảm bảo an tồn vốn, tăng uy tín từ đó có điều kiện thu hút khách hàng đến với
mình hơn.
Trình độ công nghệ
Công nghệ hiện đại sẽ tạo điều kiện cho hoạt đợng của Quỹ tín dụng được
dễ dàng và nhanh chóng, tạo sự thuận lợi cho khách hàng trong giao dịch. Hoạt
động ngân hàng luôn gắn liền với công nghệ thông tin ở hầu hết các nghiệp vụ
từ việc nhận tiền gửi, giải ngân, thanh toán tiền vay, đầu tư trên thị trường tài
chính. Việc hiện đại hóa cơng nghệ của Quỹ và nâng cấp cơ sở vật chất phù hợp
sẽ nâng cao hiệu quả hoạt động, tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ tác nghiệp và
thuận lợi cho khách hàng đến giao dịch. Đây là yếu tố phi lãi suất giúp quỹ cạnh
tranh tốt hơn. Với cùng một mức lãi suất như nhau, ngân hàng, tổ chức tín dụng
nào cải tiến chất lượng dịch vụ tốt hơn, tạo sự thuận lợi, nhanh chóng, đơn giản
cho khách hàng hơn thì sức cạnh tranh sẽ cao hơn. Đồng thời một hệ thống
thông tin tốt sẽ giúp cho quỹ thuận lợi trong việc triển khai các chương trình huy
động vốn, chiến lược kinh doanh của quỹ tín dụng.
SVTH: Trịnh Lâm Hồng
Trang: 20