Tải bản đầy đủ (.docx) (56 trang)

giải pháp nâng cao khả năng huy động vốn tại quỹ tín dụng nhân dân quảng tâm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (294.38 KB, 56 trang )

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S. NGUYỄN THỊ PHƯƠNG
MỤC LỤC
SVTH: NGUYỄN THỊ VÂN ANH LỚP: DHTN6TH
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S. NGUYỄN THỊ PHƯƠNG
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN





















Thanh Hóa, ngày… tháng… năm 2014
Giảng viên hướng dẫn
(Ký, ghi rõ họ tên)
SVTH: NGUYỄN THỊ VÂN ANH LỚP: DHTN6TH
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S. NGUYỄN THỊ PHƯƠNG


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chuyên đề này, trước hết em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới
thầy cô trong khoa kinh tế trường Đai học công nghiệp Thành Phố Hồ Chí Minh
– cơ sở Thanh Hoá đã giảng dạy, truyền đạt những kiến thức bổ ích cho em, đó
chính là nền tảng ban đầu cho em làm bài báo cáo này. Em cũng xin cảm ơn cô
Nguyễn Thị Phương, giảng viên hướng dẫn đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo em
trước và trong quá trình làm bài, hoàn thiện báo cáo. Đồng thời, em cũng xin gửi
lời cảm ơn chân thành tới toàn thể các bác, cô chú, anh chị là cán bộ, nhân viên
Quỹ tín dụng Nhân dân Quảng Tâm đã nhiệt tình giúp đỡ, hướng dẫn em trong
thời gian thực tập cũng như tài liệu để em có thể hoàn thành tốt bài chuyên đề
của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
SVTH: NGUYỄN THỊ VÂN ANH LỚP: DHTN6TH
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S. NGUYỄN THỊ PHƯƠNG
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Quỹ tín dụng nhân dân QTDND
Qũy tín dụng QTD
Tổ chức tín dụng TCTD
Ngân hàng thương mại NHTM
Bình quân BQ
Ngân hàng nhà nước NHNN
Vốn huy động VHĐ
Tỷ lệ tăng trưởng vốn huy động TLTTVH
Tổ chức kinh tế TCKT
Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch TLHTKH
SVTH: NGUYỄN THỊ VÂN ANH LỚP: DHTN6TH
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S. NGUYỄN THỊ PHƯƠNG
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Sơ đồ2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý
Sơ đồ 2.2: Mô hình huy động vốn tại Quỹ tín dụng Nhân dân Quảng Tâm

Biểu đồ 2.1: Tình hình hoạt động của Quỹ tín dụng Nhân dân Quảng Tâm
Biểu đồ2.2: Tiền gửi và vay của TCTD khác
Biểu đồ 2.3: Tiền gửi của khách hàng
Bảng 2.1: Bảng thể hiện các chỉ tiêu hoạt động của Quỹ tín dụng Nhân dân
Quảng Tâm giai đoạn 2011 – 2013
Bảng 2.2: Thực trạng huy động vốn tại Quỹ tín dụng Nhân dân Quảng Tâm
SVTH: NGUYỄN THỊ VÂN ANH LỚP: DHTN6TH
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S. NGUYỄN THỊ PHƯƠNG
PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nền kinh tế sẽ không thể phát triển nếu không có hoạt động kinh doanh
tiền tệ. Hoạt động kinh doanh tiền tệ được coi như chìa khoá, tiền đề cho sự
phát triển. Hoạt động kinh doanh này có rất nhiều hướng, trong đó kế hoạch
đặt ra phải cụ thể hoá là một hướng quan trọng. Huy động vốn là một nghiệp
vụ cốt lõi củakinh doanh tiền tệ. Huy động vốn là hình thức quan trọng, căn
bản nhất và sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cho hoạt động sử dụng vốn và kinh
doanh của tổ chức tín dụng nói chung. Như vậy huy động vốn có vai trò
quyết định việc thực hiện các hoạt động kinh doanh khác của tổ chức tín
dụng. Sự thành bại của hoạt động sử dụng vốn chịu ảnh hưởng rất lớn, quyết
định bởi các chính sách huy động vốn. Việc ra chính sách huy động vốn có
chất lượng là khâu quan trọng nhất xuyên suốt quá trình kinh doanh.
Hoạt động của các tổ chức tín dụng nói chung và hoạt động của QTDND
Quảng Tâm nói riêng là quan trọng đối với nền kinh tế của địa bàn và của
nước ta. Với hoạt động đi vay để cho vay các QTD đã huy động được nguồn
vốn nhàn rỗi trong dân cư, các tổ chức, đơn vị hoạt động kinh doanh để cho
các đơn vị, tổ chức cần vốn vay để tiến hành các hoạt động của mình.
Để làm rõ hơn vấn đề này tôi quyết định chọn đề tài “ Giải pháp nâng cao
khả năng huy động vốn tại Quỹ tín dụng Nhân dân Quảng Tâm” làm nội
dung nghiên cứu cho bài chuyên đề tốt nghiệp của mình. Nội dung bài
chuyên đề gồm ba phần:

Chương 1 Cơ sở lý luận về huy động vốn
Chương 2 Thực trạng về tình hình huy động vốn tại Quỹ tín dụng
Nhân dân Quảng Tâm
Chương 3 Giải pháp nâng cao khả năng huy động vốn tại Quỹ tín
dụng Nhân dân Quảng Tâm
2. Mục đích nghiên cứu
SVTH: NGUYỄN THỊ VÂN ANH LỚP: DHTN6TH Trang: 6
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S. NGUYỄN THỊ PHƯƠNG
Đề tài nghiên cứu muốn làm rõ những vấn đề sau:
Thứ nhất: Tìm hiểu về huy động vốn và nghiệp vụ huy động vốn tại
Quỹ tín dụng Nhân dân Quảng Tâm
Thứ hai: Đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao khả năng
huy động vốn tại Quỹ tín dụng Nhân dân Quảng Tâm
Thứ ba: Giúp Quỹ tín dụng Nhân dân Quảng Tâm tìm kiếm lợi nhuận.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là thực trạng huy động vốn, giải pháp nâng cao
khả năng huy động vốn tại Quỹ tín dụng Nhân dân Quảng Tâm.
4. Nội dung nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu:
• Cơ sơ lý luận nghiệp vụ huy động vốn
• Thực trạng công tác huy động vốn tại Quỹ tín dụng Nhân dân
Quảng Tâm.
• Một số giải pháp nâng cao khả năng huy động vốntại Quỹ tín dụng
Nhân dân Quảng Tâm.
• Đưa ra một số đề xuất kiến nghị đối với các cơ quan, đơn vị…
5. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sơ bộ.
• Nghiên cứu sơ bộnhằm mục đích tìm hiểu vấn đề về huy động vốn cũng
như nghiệp vụ huy động vốn.
• Sau khi tìm hiểu vấn đề,tiến hành tìm kiếm thông tin trên internet, sách,

báo, những kiến thức đã được học và tài liệu tại QTDND Quảng Tâm.
• Tiến hành chọn lọc thông tin phù hợp với nội dung và kế hoạch để nhằm
đưa ra những khái niệm, cái nhìn tổng quát nhất về khả năng huy động
vốn tại QTDND Quảng Tâm. Tổng hợp làm cơ sở cho việc nghiên cứu chi
tiết.
Nghiên cứu chi tiết.
SVTH: NGUYỄN THỊ VÂN ANH LỚP: DHTN6TH Trang: 7
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S. NGUYỄN THỊ PHƯƠNG
• Là việc bắt đầu đi sâu nghiên cứu, phân tích, nhận xét đánh giá cũng như
đưa ra ý kiến, quan điểm của bản thân sau khi đã nghiên cứu sơ bộ về khả
năng huy động vốn tại QTDND Quảng Tâm
Quá trình nghiên cứu:
• Thống kê tổng hợp thông tin, điều tra thực tế.
• Lọc và phân tích.
• Lựa chọn, sàng lọc và tích hợp những thông tin chính, xác đáng và phù
hợp với đề tài.
• Đưa ra cái nhìn, nhận xét, đánh giá, cũng như đưa ra quan điểm về
thực trạng huy động vốn tại QTDND Quảng Tâm trong thời gian qua.
• So sánh thực trạng phát triển và khả năng huy động vốn của QTDND
Quảng Tâm so với đối thủ cạnh tranh. Việc so sánh thực hiện trên
điểm mạnh và những hạn chế về thực trạng huy động vốn tại QTDND
Quảng Tâm với các QTDND lân cận.
• Từ những đáng giá đưa ra các giải pháp và một số kiến nghị nhằm
nâng cao khả năng huy động vốn và nâng cao lợi nhuận trong hoạt
động kinh doanh của QTD.
6. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: tại Quỹ tín dụng Nhân dân Quảng Tâm.
SVTH: NGUYỄN THỊ VÂN ANH LỚP: DHTN6TH Trang: 8
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S. NGUYỄN THỊ PHƯƠNG
PHẦN 2: NỘI DUNG

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN
1.1. Cơ sở lý luận về huy động vốn
1.1.1. Khái niện về huy động vốn
Hoạt động huy động vốn là một trong những hoạt động quan trọng bậc
nhất của nhân hàng thương mại (NHTM) và các tổ chức tín dụng (TCTD) vì
thông qua hoạt động này Ngân hàng, tổ chức tín dụng có đầy đủ nguồn vốn để
thực hiện các hoạt động khác như cấp tín dụng ( cho vay) và cung cấp các dịch
vụ Ngân hàng. Huy động vốn được phản ánh bên phần tài sản Nợ của Ngân
hàng và các TCTD.
Hoạt động huy động vốn là hoạt động đầu vào cho việc kinh doanh của
cáctổ chức tín dụng. Nó đóng vai trò rất quan trọng đối với tất cả lĩnh vực trong
nền kinh tế thông qua việc cung cấp các điều kiện thuận lợi cho việc gửi tiền
nhàn rỗi của dân cư và các tổ chức kinh tế. Theo luật các tổ chức tín dụng, hoạt động
huy động vốn bao gồm: việc nhận tiền gửi, phát hành các giấy tờ có giá, vay vốn giữa
các tổ chức tín dụng và vay vốn của Ngân hàng Nhànước (NHNN) dưới hình thức
tái cấp vốn theo quy định tại điều 30 luật NHNN. Nguồn vốn huy động là nguồn vốn
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của NHTM, nguồn vốn huy động này
chủ yếu được sử dụng để cho vay mà hoạt động cho vay đem lại lợi nhuận lớn
nhất cho ngân hàng, điều đó chứng tỏ nguồn vốn huy động có một ý nghĩa đặc
biệt quan trọng đối với từng NHTM, đồng thời nếu quy mô của nguồn vốn huy
động của các TCTD lớn sẽ tạo điều kiện để mở rộng hoạt động kinh doanh của
các TCTD, tăng khả năng cạnh tranh cho các tổ chức này.
Huy động vốn là việc các NHTM và TCTD tiếp nhận nguồn vốn tạm thời
nhàn rỗi từ các tổ chức, các nhân bằng nhiều hình thức khác nhau trong nền kinh
tế để hình thành nên nguồn vốn hoạt động của mình.
SVTH: NGUYỄN THỊ VÂN ANH LỚP: DHTN6TH Trang: 9
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S. NGUYỄN THỊ PHƯƠNG
1.1.2. Đặc điểm của huy động vốn
Huy động vốn có thể được xem là một trong những nghiệp vụ xuất hiện
sớm nhất trong hoạt động của các NHTM và TCTD. Trong giai đoạn sơ khai của

hoạt động ngân hàng, những nghiệp vụ này chỉ đơn thuần là hoạt động cất giữ
các tài sản có giá nhắm mục đích đảm bảo an toàn, và lúc này, người phải trả phí
là người gửi tiền chứ không phải là các ngân hàng, các khoản tiền chỉ được xem
đơn thuần là vật được kí gửi chứ hoàn toàn không đóng vai trò là nguồn vốn đối
với các TCTD, tiền lúc này không được xem là tiền tệ theo đúng nghĩa của nó,
vì không có khả năng luân chuyển, không sinh ra được lợi nhuận.
Khi nhu cầu tín dụng gia tăng, nghiệp vụ ngân hàng phát triển, vị thế đó
bị đảo ngược, ngân hàng là người phải trả phí (lãi suất – giá cả của tín dụng),
nguồn tiền được kí gửi thay đổi vai trò của nó, trở thành nguồn vốn khả dụng và
lớn nhất của các TCTD hiện nay.
Chính vì vậy, trái ngược với quá khứ, ngân hàng là người phải đi tìm
kiếm khách hàng gửi tiền. Hay nói cách khác, trước đây các TCTD là người bị
động trong quan hệ này thì hiện nay, hầu hết tất cả các TCTD đều có các chính
sách, phương thức để thu hút nguồn tiền gửi này và chính vì vậy các phương
thức huy động vốn ngày càng trở nên quan trọng, phong phú và đa dạng hơn.
Có thể nói, hiện nay, hoạt động huy động vốn là một trong những hoạt
động hết sức quan trọng và liên quan đến sự sống còn của các TCTD. Việc các
TCTD có chính sách và phương pháp huy động vốn tốt sẽ tạo điều kiện thuận lợi
cho việc cho vay cũng như sử dụng tiền được linh hoạt và giúp các TCTD đa
dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ và tối đa hóa được lợi nhuận trong tương lai.
1.1.3. Các hình thức huy động vốn
Theo luật các TCTD hiện hành của nước ta thì NHTM và các TCTD được huy
động vốn dưới các hình thức sau:
Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và tổ chức tín dụng khác dưới các
hình thức tiền gửi không kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.
SVTH: NGUYỄN THỊ VÂN ANH LỚP: DHTN6TH Trang: 10
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S. NGUYỄN THỊ PHƯƠNG
Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác để huy
động vốn của cá nhân trong nước và ngoài nước khi được thống đốc Ngân hàng
nhà nước (NHNH) chấp thuận.

Vay vốn của các TCTD khác hoạt động tại Việt Nam và các tổ chức nước
ngoài.
Vay vốn ngắn hạn của NHNH theo quy định của NHNH Việt Nam.
1.1.3.1. Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi
Là hình thức huy động truyền thống của NHTM, là điểm khác biệt giữa
NHTM và các TCTD phi Ngân hàng hình thức này làm cho Ngân hàng còn
được gọi là tổ chức nhận ký thác trong khi các tổ chức phi Ngân hàng được gọi
là các tổ chức không nhận ký thác
Trong nền kinh tế thị trường nhu cầu gửi tiền của khách hàng rất đa dạng
và rất lớn nên để thu hút được nhiều khách hàng gửi tiền các NHTM và TCTD
đã sử dụng nhiều hình thức khác nhau
1.1.3.1.1. Tiền gửi thanh toán
Là hình thức huy động vốn của NHTM và TCTD bằng cách mở cho
khách hàng tài khoản gọi là tài khoản tiền gửi thanh toán, theo đó Ngân hàng
thực hiện việc trích chuyển tiền của khách hàng phải thanh toán cách ghi Nợ vào
tài khoản, chuyển sang tài khoản của đơn vị thụ hưởng bằng bút toán ghi Có vào
tài khoản, điều kiện để thực hiện nghiệp vụ thanh toán này đòi hỏi khách hàng
phải mở tài khoản tiền gửi thanh toán ở Ngân hàng
Số dư Có trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng có thể hình
thành hai nguồn:
• Do khách hàng nộp tiền mặt vào tài khoản của mình ở Ngân hàng
• Do khách hàng nhận tiền chuyển từ tài khoản của các nơi khác đến
Số dư này nhằm duy trì khả năng thanh toán của khách hàng ở bất cứ thời
điểm nào.Ngân hàng có thể sử dụng số dư này trong lúc tạm thời nhàn rỗi
SVTH: NGUYỄN THỊ VÂN ANH LỚP: DHTN6TH Trang: 11
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S. NGUYỄN THỊ PHƯƠNG
để thành nguồn vốn của Ngân hàng. Tài khoản tiền gửi là loại tài khoản
không kỳ hạn khách hàng có thể rút bất cứ lúc nào mà không cần phải báo
trước cho Ngân hàng nên Ngân hàng không chủ động trong việc sử dụng
loại tiền gửi này nên thường trả lãi suất rất thấp hoặc thậm chí không trả

lãi suất bởi vậy số dư trên từng tài khoản không lớn nhưng do Ngân hàng
là trung tâm cung cấp dịch vụ thanh toán nên với số lượng khách hàng rất
đông, thường xuyên giao dịch khiến cho tổng số vốn huy động qua tiền
gửi thanh toán của tất cả khách hàng trở nên không nhỏ
1.1.3.1.2. Tiền gửi tiết kiệm
• Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Dành cho đối tượng khách hàng cá nhân
hoặc tổ chức có tiền nhàn rỗi muốn gửi Ngân hàng vì mục tiêu an toàn và
sinh lợi. Đối với Ngân hàng vì loại tiền gửi này khách hàng muốn rút bất
cứ lúc nào nên Ngân hàng phải đảm bảo mức tồn quỹ để chi trả và khó lên
kế hoạch chủ động nên trả lãi rất thấp
• Tiết kiệm định kỳ: Khác hẳn với loại tiết kiệm không kỳ hạn tiết kiệm
loại này dành cho tổ chức cá nhân có mục tiêu sinh lợi. Lợi tức có được
theo định kỳ lãi suất cao trong thời kỳ có biến động về tiền tệ, mức lãi
suất thay đổi theo kỳ hạn gửi tùy theo loại tiền gửi (VNĐ, USD, EURO)
hay vàng
• Các loại tiết kiệm khác: Như tiết kiệm tiện ích, tiết kiệm có thưởng, tiết
kiệm an khang, với nét đặc trưng riêng nhằm đa dạng hóa hình thức và
khuyến khích thu hút khách hàng tăng tính cạnh tranh giữa các khách
hàng
1.1.3.2. Huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá
Giấy tờ có giá là chứng nhận của tổ chức phát hành để huy động vốn
trong đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một thời hạn nhất định,
theo điều kiện trả lãi và các khoản cam kết khác giữa TCTD và người mua. Các
nội dung ghi trên chứng từ có giá gồm:
SVTH: NGUYỄN THỊ VÂN ANH LỚP: DHTN6TH Trang: 12
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S. NGUYỄN THỊ PHƯƠNG
• Mệnh giá: là số tiền gốc được in sẵn hoặc ghi trên giấy tở có giá và phát
hành theo hình thức chứng chỉ hoặc ghi trên giấy chứng nhận quyền sở
hữu với giấy tờ có giá phát hành theo hình thức ghi sổ
• Thời hạn: là khoảng thời gian từ lúc TCTD nhận nợ đến hết thời gian cam

kết thanh toán toàn bộ khoản nợ
• Lãi suất được hưởng: là tỷ lệ lãi áp dụng để tính cho người mua giấy tờ có
giá được mua giấy tờ có giá được hưởng. Giấy tờ có giá được chia thành
nhiều loại khác nhau như ký danh và vô danh
Trong nền kinh tế hiện nay huy động vốn thông qua giấy tờ có giá thích hợp
hơn ở những nước có thị trường tài chính phát triển
Nước phát triển, giấy tờ có giá có tính thanh khoản cao hơn tiền gửi tiết kiệm
Nước chưa phát triển, giấy tờ có giá có tính thanh khoản thấp, chi phí huy
động cao
1.1.3.2.1. Huy động vốn ngắn hạn
Các tổ chức tín dụng thường phát hành chứng từ có giá ngắn hạn để huy
động vốn ngắn hạn (thời hạn huy động vốn dưới 12 tháng) bao gồm kỳ phiếu,
chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, tín phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác. Khi
phát hành giấy tờ có giá các tổ chức tín dụng phải được NHNN xem xét phê
chuẩn, phải lập hồ sơ đề nghị phát hành bao gồm:
• Kế hoạch phát hành giấy tờ có giá ngắn hạn: mục đích phát hành, phương
án sử dụng, số lượng giấy tờ có giá ngắn hạn đầu năm tài chính, tổng số
mệnh giá phát hành giấy tờ có giá trong năm tài chính, số đợt và thời
điểm dự kiến phát hành, tên gọi giấy tờ có giá và đồng tiền phát hành
• Các báo cáo tài chính của hai năm liên tục gần nhất tính đến thời điểm
phát hành giấy tờ có giá
• Kế hoạch kinh doanh trong năm tài chính
• Điều lệ và giấy phép hoạt động (đối với tổ chức phát hành làn đầu)
• Các thay đởi về bộ máy tổ chức nếu có
SVTH: NGUYỄN THỊ VÂN ANH LỚP: DHTN6TH Trang: 13
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S. NGUYỄN THỊ PHƯƠNG
Sau khi được cơ quan có thẩm quyền xem xét và phê duyệt đề nghị phát hành
tổ chức tín dụng sẽ phải ra thông báo công khai về đợt phát hành đó trên thông
tin đại chúng, trong thông báo phải đầy đủ những thông tin tối thiểu như sau:
• Tên đơn vị phát hành

• Loại chứng từ có giá (tín phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi)
• Tổng định giá của đợt phát hành
• Thời hạn giấy tờ có giá
• Hình thức phát hanhfnhuw đấu thầu công khai hoặc hạn chế
• Ngày phát hành
• Ngày đến hạn thanh toán
• Lãi suất, cách trả lãi
• Phương thức hoàn trả tiền gốc
1.1.3.2.2. Huy động vốn trung và dài hạn
Để huy động vốn trung và dài hạn (3 năm, 5 năm, 10 năm) các NHTM có thể
phát hành trái phiếu, kỳ phiếu và cổ phiếu.trái phiếu do Ngân hàng phát hành
được xem là một loại công ty. Trái phiếu này rủi ro cao hơn trái phiếu chính phủ
1.1.3.3. Huy động vốn từ các tổ chức tín dụng khác và từ Ngân hàng Trung
Ương
NHTM, TCTD có một bộ phận vốn huy động từ các TCTD khác và từ
NHNN. Các tổ chức tín dụng khác mở tài khoản ở NHNN để tham gia dịch vụ
thanh toán thông qua đó NHTM có thể huy động vốn giống như các doanh
nghiệp khác, ngoài ra NHTM, TCTD còn vay của NHNN dưới hình thức chiết
khấu và tái chiết khấu
1.1.3.4. Huy động vốn từ các nguồn khác
Ngoài các hình thức huy động vốn trên các NHTM còn huy động vốn
thông qua các nguồn ủy thác, và các nguồn khác trong thanh toán…
Từ các hoạt động ủy thác như: ủy thác cho vay, ủy thác đầu tư, ủy thác
cấp phát, ủy thác giải ngân, thu hộ, hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt có
thể hình thành nguồn trong thanh toán (séc trong quá trình chi trả, tiền ký quỹ để
SVTH: NGUYỄN THỊ VÂN ANH LỚP: DHTN6TH Trang: 14
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S. NGUYỄN THỊ PHƯƠNG
mở L/C) các khoản nợ khác như thuế phải nộp, lương chưa trả cũng góp phần
tăng nguồn vốn huy động tại các NHTM và các TCTD
1.1.4. Phân loại các phương thức huy động vốn

1.1.4.1. Phân loại theo kỳ hạn:
Dựa vào kỳ hạn của tiền gửi mà các NHTM thường chia thành các loại tiền
gửi như sau:
• Tiền gửi không kỳ hạn
• Tiền gửi có kỳ hạn
1.1.4.2. Phân loại theo đối tượng khách hàng
Việc phân loại theo đối tượng khách hàng giúp Ngân hàng phục vụ khách
hàng tốt hơn, phân đoạn thị trường, đánh giá được tỷ trọng các loại hình khách
hàng trong cơ cấu tiền gửi, qua đó đề ra được những chính sách khác nhau đối
với từng nhóm khách hàng khác nhau.
Hiện nay các NHTM phân loại huy động vốn theo đối tượng khách hàng
thành:
• Huy động vốn từ tổ chức kinh tế
• Huy động vốn từ tổ chức cá nhân
• Huy động vốn từ các đối tượng khác
1.1.5. Vai trò của huy động vốn
Hoạt động huy động vốn là một trong những hoạt động rất quan trọng
trong sự tồn tại và phát triển của NHTM và các TCTD vì vậy, hoạt động huy
động vốn có có những vai trò không nhỏ đối với Ngân hàng và xã hội
1.1.5.1. Đối với Ngân hàng
Nguồn vốn huy động là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng số
nguồn vốn của NHTM và các TCTD, giữ vị trí quan trọng trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng vì đó là nguồn vốn chủ yếu để đáp ứng nhu cầu tín dụng
SVTH: NGUYỄN THỊ VÂN ANH LỚP: DHTN6TH Trang: 15
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S. NGUYỄN THỊ PHƯƠNG
trong nền kinh tế do vậy hoạt động huy động vốn góp phần mang lại nguồn vốn
cho NHTM và các TCTD thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác.
Thông qua huy động vốn, Ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng có
thể đo lường được uy tín cũng như sự tín nhiệm của khách hàng đối với Ngân
hàng, tổ chức tín dụng. Từ đó NHTM, TCTD có biện pháp không ngừng hoàn

thiện hoạt động huy động vốn để giữ vũng và mở rộng quan hệ với khách hàng.
Có thể nói hoạt động huy động vốn giúp NHTM và các TCTD giải quyết yếu
tố đầu vào của mình để từ đó đề ra phương án kinh doanh hiệu quả mang lại lợi
ích cho mình.
Vốn quyết định quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động kinh doanh
khác của Ngân hàng:
Vốn của Ngân hàng quyết định việc mở rộng hay thu hẹp khối lượng tín
dụng. Thông thường, các Ngân hàng nhỏ phạm vi hoạt động kinh doanh, khoản
mục đầu tư, khối lượng cho vay ít và kém đa dạng hơn. Do đó, ảnh hưởng đến
khả năng thu hút vốn của các tổ chức kinh tế và tầng lớp dân cư, thậm chí không
đáp ứng được nhu cầu vốn vay của doanh nhiệp. Họ sẽ mất khách hàng và
không tận dụng được cơ hội kinh doanh. Nếu là Ngân hàng lớn, nguồn vốn dồi
dào chắc chắn họ sẽđáp ứng được nhu cầu về vốn, cóđiều kiện để mở rộng quan
hệ tín dụng với nhiều doanh nghiệp và thị trường tín dụng.
Nguồn vốn lớn còn giúp Ngân hàng hoạt động kinh doanh với nhiều loại
hình khác nhau như: Liên doanh liên kết, dịch vụ thuê mua tài chính, kinh doanh
chứng khoán… các hình thức kinh doanh này nhằm phân tán rủi ro và tạo thêm
vốn cho Ngân hàng. Đồng thời, nâng cao uy tín và tăng sức cạnh tranh trên thị
trường. Vì vậy, vốn có vai trò quyết định trong hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng.
Nguồn vốn huy động quyết định quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động
kinh doanh khác của các TCTD:
SVTH: NGUYỄN THỊ VÂN ANH LỚP: DHTN6TH Trang: 16
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S. NGUYỄN THỊ PHƯƠNG
Vốn huy động của các TCTD quyết định việc mở rộng hay thu hẹp khối
lượng tín dụng. Thông thường, các TCTD nhỏ phạm vi hoạt động kinh doanh,
khoản mục đầu tư, khối lượng cho vay ít và kém đa dạng hơn. Do đó, ảnh hưởng
đến khả năng thu hút vốn của các tổ chức kinh tế và tầng lớp dân cư, thậm chí
không đáp ứng được nhu cầu vốn vay của doanh nhiệp. Họ sẽ mất khách hàng
và không tận dụng được cơ hội kinh doanh. Nếu là các TCTD lớn, nguồn vốn

dồi dào chắc chắn họ sẽ đáp ứng được nhu cầu về vốn, có điều kiện để mở rộng
quan hệ tín dụng với nhiều doanh nghiệp và thị trường tín dụng.
Nguồn vốn huy động lớn còn giúp các TCTD hoạt động kinh doanh với
nhiều loại hình khác nhau như: Liên doanh liên kết, dịch vụ thuê mua tài chính,
kinh doanh chứng khoán… các hình thức kinh doanh này nhằm phân tán rủi ro
và tạo thêm vốn cho các TCTD này. Đồng thời, nâng cao uy tín và tăng sức cạnh
tranh trên thị trường. Vì vậy, vốn có vai trò quyết định trong hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng.
Nguồn vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng
Thực tế đã chứng minh: quy mô, trình độ nghiệp vụ, phương tiện kỹ thuật
của ngân hàng là tiền đề cho việc thu hút nguồn vốn. Đồng thời, khả năng vốn
lớn là điều kiện thuận lợi đối với các tổ chức tín dụng trong việc mở rộng quan
hệ tín dụng với các thành phần kinh tế xét cả về quy mô, khối lượng tín dụng,
chủ động về thời gian, thời hạn cho vay, thậm chí quyết định mức lãi suất vừa
phải cho khách hàng. Điều đó sẽ thu hút ngày càng nhiều khách hàng, doanh số
hoạt động của ngân hàng sẽ tăng lên nhanh chóng và TCTD sẽ có nhiều thuận
lợi hơn trong kinh doanh. Đây cũng là điều kiện để bổ xung thêm vốn tự có của
các tổ chức tín dụng, tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật và quy mô hoạt động
của TCTD trên mọi lĩnh vực.
Đồng thời vốn huy động của các TCTD lớn sẽ tạo ra thuận lợi cho việc sử
dụng tổng hòa các nguồn vốn khác. Trên cơ sở đó sẽ giúp các TCTD có đủ khả
năng tài chính để kinh doanh đa năng trên thị trường, không chỉ đơn thuần là
cho vay mà còn mở rộng các hình thức liên doanh liên kết, kinh doanh dịch vụ
SVTH: NGUYỄN THỊ VÂN ANH LỚP: DHTN6TH Trang: 17
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S. NGUYỄN THỊ PHƯƠNG
thuê mua (leasing), mua bán nợ (phactoring), kinh doanh trên thị trường chứng
khoán. Chính các hình thức kinh doanh đa năng này sẽ góp phần phân tán rủi ro
trong hoạt động kinh doanh và tạo thêm vốn cho TCTD đồng thời tăng sức cạnh
tranh trên thị trường.
Ngoài ra vốn huy động mà các TCTD huy động được dồi dào sẽ tạo điều

kiện cho NHNN đảm bảo khả năng thực thi chính sách tiền tệ, góp phần ổn định
lưu thông tiền tệ, đảm bảo cân đối tiền – hàng trong nền kinh tế.
Xuất phát từ vai trò của nguồn vốn này trong hoạt động kinh doanh của
các TCTD và của nền kinh tế nên nguồn vốn nói chung và vốn huy động nói
riêng phải thường xuyên được bảo toàn và không ngừng mở rộng quy mô, nâng
cao hiệu quả của vốn là tiền đề quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của
hoạt động kinh doanh tiền tệ, đáp ứng vốn cho nền kinh tế. Vì vậy, nâng cao
hiệu quả huy động vốn là sự cần thiết trong quá trình hoạt động của các TCTD ở
tất cả các quốc gia.
1.1.5.2. Đối với khách hàng
Hoạt động huy động vốn cung cấp cho khách hàng một hoạt động tiết kiệm và
sinh lời, giúp khách hàng có thể tăng khả năng tiêu dùng của mình trong tương
lai. Mặt khác, trong điều kiện kinh tế có nhiều khó khăn như hiện nay, việc
khách hàng gửi tiền tại các tổ chức tín dụng không những vì mục đích sinh lời
mà còn là nơi cất giữ tiền an toàn, tích lũy vốn nhàn rỗi của mình
Ngoài ra, các tổ chức cá nhân, tổ chức kinh tế, hộ gia đình có thể tiếp cận
được với các dịch vụ tiện ích của Ngân hàng: dịch vụ thanh toán qua Ngân hàng,
và các dịch vụ khác khi khách hàng cần vốn cho sản xuất, kinh doanh, tiêu
dùng…
1.1.5.3. Đối với nền kinh tế, xã hội
Từ việc các NHTM và TCTD thực hiện nghiệp vụ huy động vốn của
mình, sẽ giúp nhà nước nắm bắt và quản lý được lượng tiền đang lưu thông
SVTH: NGUYỄN THỊ VÂN ANH LỚP: DHTN6TH Trang: 18
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S. NGUYỄN THỊ PHƯƠNG
trong xã hội từ đó điều hòa nguồn vốn giữa những tổ chức, cá nhân thừa vốn tới
những tổ chức, cá nhân thiếu vốn.
Mặt khác, huy động vốn của các NHTM và TCTD là một kênh góp phần
kiềm chế lạm phát, cung cấp hàng hóa cho thị trường tài chính
1.1.6. Ưu, nhược điểm của huy động vốn
1.1.6.1. Ưu điểm

Như đã trình bày, huy động vốn là một nghiệp vụ cơ bản và giữ vị trí
quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của các NHTM và TCTD.Bởi vậy, huy
động vốn có những ưu điểm đặc biệt. Cụ thể:
• Huy động vốn giúp các TCTD tăng nguồn vốn hoạt động từ đó tăng lợi
nhuận
• Lãi suất huy động vốn luôn thấp hơn lãi suất mà các TCTD cho vay lại
đối với nền kinh tế, nắm bắt được vấn đề quan trọng này các TCTD ngày
càng đẩy mạnh chính sách chủ trương nhằm gia tăng khả năng huy động.
• Trong khi nền kinh tế đang ngày càng khó khăn các cổ đông góp vốn vào
kinh doanh tiền tệ với số lượng vốn eo hẹp thì huy động them các nguồn
vốn nhàn rỗi từ các tổ chức kinh tế, cá nhân, hộ gia đình khác sẽ giúp hoạt
động kinh doanh tiền tệ của các TCTD diễn ra trôi chảy và linh hoạt hơn.
1.1.6.2. Nhược điểm
Kinh doanh ở các TCTD là một trong những hình thức kinh doanh gặp
nhiều rủi ro nhất hiện nay.Việc các NHTM và TCTD huy động vốn từ các
nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội có thể đem lại tác hại rất lớn. Một trong những
lý do chủ yếu là các TCTD này phải chi trả cho những khoản tiền huy động
được một chi phí tương đối lớn phụ thuộc vào số tiền và lãi suất huy động, trong
khi các TCTD đang cần tiền để thanh toán các khoản tiền nợ đến hạn cũng như
các chi phí khác. Hơn nữa, nếu các TCTD không thanh toán kịp thời các khoản
nợ đến hạn sẽ khiến việc kinh doanh của các tổ chức này lâm vào tình trạng khó
SVTH: NGUYỄN THỊ VÂN ANH LỚP: DHTN6TH Trang: 19
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S. NGUYỄN THỊ PHƯƠNG
khăn do mất lòng tin từ khách hàng, tình trạng này kéo dài sẽ khiến các TCTD
lâm vào tình trạng khủng hoảng, mất khả năng thanh toán và thậm chí phá sản.
1.2. Khái quát về hiệu quả huy động vốn
1.2.1. Khái niệm hiệu quả huy động vốn
Vốn huy động:
Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động được từ các
tổ chức kinh tế và cá nhân trong xã hội, thông qua việc thực hiện các nghiệp vụ

tín dụng, thanh toán, nghiệp vụ kinh doanh khác và được dùng làm vốn để kinh
doanh.
Nguồn vốn huy động là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác nhau, các
TCTD chỉ có quyền sử dụng chứ không có quyền sở hữu và có trách nhiệm hoàn
trả đúng thời hạn cả gốc và lãi khi đến hạn hoặc khi họ có nhu cầu rút. Vốn huy
động đóng vai trò rất quan trọng đối với mọi hoạt động kinh doanh của các
TCTD nói chung.
Nguồn vốn huy động không ngừng tăng lên, tỷ lệ thuận với mọi thành
phần kinh tế trong xã hội. Do đó, các TCTD luôn quan tâm khai thác để mở rộng
tín dụng. Nhưng nguồn vốn này chỉ được sử dụng một phần để kinh doanh, còn
phải dự trữ một tỷ lệ hợp lí để đảm bảo khả năng thanh toán. Vốn huy động
gồm có: Vốn tiền gửi và phát hành những giấy tờ có giá.
Hiệu quả huy động vốn là kết quả huy động mà các NHTM và TCTD đạt
được, phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn, đảm bảo được mục tiêu an toàn và sinh
lợi cao cho Ngân hàng, TCTD trong từng thời kỳ
1.2.2. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả huy động vốn
1.2.2.1. Tốc độ tăng trưởng huy động vốn (TĐTT)
Trong đó:
* 100%
SVTH: NGUYỄN THỊ VÂN ANH LỚP: DHTN6TH Trang: 20
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S. NGUYỄN THỊ PHƯƠNG
Bên cạnh việc sử dụng chỉ tiêu TĐTTVHĐ, Ngân hàng cũng cần đánh giá
quy mô vốn huy động của Ngân hàng, các NHTM thường dùng tỷ lệ hoàn thành
kế hoạch huy động (TLHTKH) để đánh giá quy mô huy động vốn.
1.2.2.2. Tỷ trọng các loại vốn huy động với nhu cầu sử dụng vốn của ngân
hàng
Để hoạt động của NHTM và TCTD có hiệu quả thì tỷ trọng các loại vốn
huy động ở mức hợp lý và phải phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn
1.2.2.3.Sự phù hợp giữa huy động vốn và sử dụng
Hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn được coi là hai hoạt động cốt lõi,

cơ bản của các NHTM và TCTD.Mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng
vốn được thể hiện ở kỳ hạn, loại tiền và chi phí huy động hiểu được tầm quan
trọng của mối quan hệ này, các NHTM và TCTD sẽ tiến hành các hoạch định
chiến lược nhằm tối đa hóa được lợi nhuận cũng như đáp ứng được các nhu
cầu sử dụng vốn của khách hàng
1.2.2.4. Chi phí huy động vốn
Chi phí huy động vốn là toàn bộ số tiền Ngân hàng, TCTD phải bỏ ra đề
có được quyền sử dụng số vốn đó trong một thời hạn nhất định
Trong đó chi phí huy động vốn bao gồm: chi phí lãi và các chi phí khác.
Để hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả các NHTM và TCTD thường tính toán
lãi suất huy động vốn bình quân, được tính bằng công thức:
Lãi suất huy động vốn bình quân =
1.2.2.5. Chênh lệch lãi suất bình quân (LSBQ) giữa huy động vốn và sử dụng
vốn
Chênh lệch LSBQ =
SVTH: NGUYỄN THỊ VÂN ANH LỚP: DHTN6TH Trang: 21
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S. NGUYỄN THỊ PHƯƠNG
1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình huy động vốn và hiệu quả huy
động vốn
1.3.1. Những yếu tố chủ quan
1.3.1.1. Năng lực và trách nhiệm của nhân viên tín dụng
Cán bộ tín dụng của ngân hàng chính là những người trực tiếp tiến hành
hoạt động huy động vốn. Chất lượng của đội ngũ giao dịch viên có ảnh hưởng
đến việc qui trình nghiệp vụ huy động có được thực hiện đúng và đạt hiệu quả
cao hay không. Giao dịch viên là người đóng vai trò cơ bản trong việc đưa ra
quyết định huy động của chính mình. Người giao dịch viên không chỉ phải am
hiểu các phương pháp, quy trình huy động vốn mà còn phải nắm bắt được chủ
trương chính sách tín dụng của ngân hàng.
Một vấn đề khá quan trọng là trách nhiệm và đạo đức của nhân viên giao
dịch. Trong quá trình huy động vốn, nhân viên Ngân hàng nên có thái độ niềm

nở, ân cần, chu đáo đối với khách hàng, phục vụ tốt khách hàng của mình
không nên tỏ thái độ thiếu trách nhiệm hoặc những hành vi toan tính khác
1.3.1.2. Sự phát triển của khoa học công nghệ
Hiện nay, khoa học công nghệ ngày càng phát triển, nhiều TCTD đã áp
dụng kịp thời những máy móc thiết bị tiên tiến vào công tác huy động vốn, với
sự phát triển của công nghệ thông tin, nhiều thành tựu khoa học đã đem lại
những tiện ích cho việc đưa ra chiến lược dài hạn, nhất là các phân mềm về phân
tích tài chính, quản trị rủi ro. Việc ứng dụng các công nghệ hiện đại này đã trở
thành yêu cầu cần thiết đối với công tác huy động. Ngoài vấn đề công nghệ là
những yếu tố khác thuộc về cơ sở hạ tầng trợ giúp như mặt bằng, công sở, máy
móc, các điều kiện làm việc khác
1.3.1.3. Chính sách lãi suất
Chính sách lãi suất là một nhân tố quan trọng, có tác động mạnh đến
việc huy động vốn của các TCTD, NHTM. Đặc biệt là đối với các khoản vốn mà
người gửi hoặc người dân đầu tư các tổ chức này với mục đích hưởng lãi, sinh
lời. Các TCTD cạnh tranh không chỉ về lãi suất huy động với các TCTD khác
mà cả với thị trường tiền tệ. Do đó, chỉ một sự khác biệt nhỏ về lãi suất có thể
SVTH: NGUYỄN THỊ VÂN ANH LỚP: DHTN6TH Trang: 22
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S. NGUYỄN THỊ PHƯƠNG
đẩy dòng vốn nhàn rỗi trong xã hội đầu tư theo những chiều hướng khác nhau.
Đó cũng là lý do, động lực để các nhà đầu tư hoặc người gửi tiền chuyển vốn từ
Ngân hàng này sang Ngân hàng khác.
Vì vậy, xác định một lãi suất hợp lý, có tính cạch tranh là một vấn đề vô
cùng quan trọng, phải được nghiên cứu, cân nhắc, tính toán tỷ mỉ và toàn diện.
Tuy nhiên, các TCTD phải tính toán sao cho lãi suất vừa có tính cạnh tranh, vừa
phải đảm bảo được chi phíđầu vào thấp nhất để kinh doanh có lời.
1.3.1.4. Chiến lược kinh doanh của các TCTD
Cũng ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến công tác huy động vốn.Một
Ngân hàng thương mại có hệ thống chiến lược kinh doanh đúng đắn sẽđạt được
các mục tiêu đề ra về chi phí cũng như về lợi nhuận. Đó là chiến lược về sản

phẩm dịch vụ. Chiến lược giá, lãi suất, chiến lược phân phối, chiếm lược phát
triển nhân sự, chiến lược khuyếch chương giao tiếp… có tác động mạnh đến
việc huy động vốn.Hệ thống chiến lược kinh doanh của Ngân hàng thương mại
là thực tiễn sinh động đểđánh giá năng lực và trình độ quản lý hoạt động kinh
doanh của mình, tạo được niềm tin đối với khách hàng. Do đó, thu hút ngày
càng nhiều khách hàng đến với Ngân hàng.
1.3.1.5. Phát triển các hình thức huy động và dịch vụ kèm theo:
Trong điều kiện cạnh tranh hiện nay, việc đa dạng hoá các sản phẩm,
dịch vụ các TCTD nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng có ảnh
hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của các TCTD này. Với nhiều loại sản
phẩm khác nhau, khách hàng có thể lựa chọn một sản phẩm phù hợp với điều
kiện khả năng của mình. Có như vậy, các TCTD mới thu hút được ngày càng
nhiều khách hàng đến với mình. Không những thế, các TCTD còn phải đưa ra
được các dịch vụ kèm theo tốt và đa dạng để tăng lợi thế cạnh tranh. Với nhiều
tiện ích kèm theo, sẽ giúp tổ chức kinh doanh thu hút được ngày càng nhiều
nguồn vốn của mọi thành phần kinh tế và dân cư trong xã hội. Qua đó, tạo thêm
nhều mối quan hệ gắn bó chặt chẽ hơn giữa các TCTD và khách hàng.
SVTH: NGUYỄN THỊ VÂN ANH LỚP: DHTN6TH Trang: 23
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S. NGUYỄN THỊ PHƯƠNG
1.3.1.6. Cơ sở hạ tầng – kỹ thuật:
Ngày nay trước sự phát triển của công nghệ thông tin, nhiều thành tựu
khoa học đã đem lại những tiện ích cho việc kinh doanh cũng như huy động của
NHTM và TCTD, nhất là các phân mềm về phân tích tài chính, quản trị rủi ro.
Việc ứng dụng các công nghệ hiện đại này đã trở thành yêu cầu cần thiết đối với
công tác huy động vốn nếu muốn các đánh giá thật sự khách quan, chính xác,
nhanh chóng và hoàn toàn loại trừ được những rủi ro nhất định. Ngoài vấn đề
công nghệ là những yếu tố khác thuộc về hạ tầng trợ giúp như công sở, máy
móc, các điều kiện làm việc khác
1.3.2. Những yếu tố khách quan
1.3.2.1. Tâm lý và thói quen tiêu dùng của khách hàng

• Yếu tố tâm lý
Trong điều kiện kinh tế khó khăn như hiện nay, khi tình trạng Dolla hóa
đang diễn ra mạnh mẽ tại Việt Nam thì việc huy động vốn từ người dân ngày
càng khó khăn. Do người dân lo sợ sự mất giá của đồng nội tệ, chuyển sang xu
hướng cất giữ đồng ngoại tệ nên việc huy động vốn nội tệ càng diễn ra khó khăn
hơn.
Khi mức thu nhập của người dân tăng lên, họ cũng có tâm lý tăng tích lũy
từ đó tạo điều kiện cho các NHTM và TCTD trong việc huy động các nguồn vốn
nhàn rỗi
• Thói quen tiêu dùng
Hiện nay, ở các nước phát triển tỷ lệ sử dụng tiền mặt trong thanh toán chỉ
chiếm từ 2-3%, thói quen thanh toán và tiêu dùng của họ chủ yếu thông qua
Ngân hàng, hầu hết các khoản tiền của họ đều được Ngân hàng quản lý thông
qua tài khoản cá nhân. Do đó các NHTM có thể sử dụng các nguồn vốn nhàn rỗi
từ tài khoản của khách hàng để đầu tư nhằm mục đích sinh lời.
SVTH: NGUYỄN THỊ VÂN ANH LỚP: DHTN6TH Trang: 24
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S. NGUYỄN THỊ PHƯƠNG
Ngược lại, đối với các nước đang phát triển như Việt Nam vẫn còn xu hướng
dùng tiền trong thanh toán (chiếm 14% trong tổng phương tiện thanh toán) thì
việc huy động vốn khó khăn hơn.
1.3.2.2. Môi trường kinh tế, pháp lý
Môi trường kinh tế luôn tiềm ẩn những rủi ro, khi những thông tin từ nền
kinh tế không phản ánh đúng bản chất của nó thì đương nhiên nó làm những
chiến lược huy động vốn của ngân hàng trở nên lệch lạc. Một nền kinh tế kém
phát triển còn nặng tính hành chính, một nền tài chính doanh nghiệp không
lành mạnh, khả năng quản lý yếu, các vấn đề xã hội bức bách là những
nguyên nhân gây nên độ rủi ro cao trong việc kinh doanh của ngân hàng.
Môi trường pháp lý với việc luật pháp, các quy định chưa thực sự đồng
bộ, hợp lý và ổn định gây khó khăn cho ngân hàng trong việc thực hiện chức
năng nghĩa vụ của mình, trong việc đưa ra kế hoạch huy động vốn trong dài

hạn.
Sự tăng trưởng của nền kinh tế: Trong thời kỳ kinh tế tăng trưởng, doanh
nghiệp và cá nhân có thu nhập khá, tích luỹđược nhiều nên các khoản tiền ký
gửi thường tăng nhanh đểđáp ứng các giao dịch kinh tế. Mặt khác, nền kinh tế
phát triển sẽ có tác động ngược lại, nhiều doanh nghiệp mới được thành lập,
giao dịch kinh tế tăng hơn hình thành một bộ phận tích luỹ, tạo môi trường tiềm
tàng để TCTD thu hút vốn.
Chu kỳ kinh tế (phục hồi – Tăng trưởng – Bão hòa – Suy thoái).
Các TCTD phải tìm biện pháp huy động sao cho có hiệu quả, vừa thúc
đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, vừa đem lại lợi nhuận cho hoạt động kinh
doanh của mình. Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái, sản xuất bị đình trệ, môi
trường đầu tư của các TCTD sẽ bị thu hẹp, lợi nhuận của các tổ chức này giảm,
quá trình huy động vốn sẽ gặp nhiều khó khăn. Hơn thế nữa, lạm phát làm cho
đồng tiền mất giá, người dân sẽ không gửi tiền vào các TCTD, mà dùng tiền để
mua hàng hoá có giá trị để cất trữ cũng ảnh hưởng đến việc huy động vốn.
SVTH: NGUYỄN THỊ VÂN ANH LỚP: DHTN6TH Trang: 25

×