Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

272 Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Vietcombank Tân Thuận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (577.67 KB, 76 trang )

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu
4. Phương pháp nghiên cứu
5. Kết cấu của luận văn

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ RỦI RO TÍN
DỤNG NGÂN HÀNG

1.1 Ngân hàng thương mại và chức năng ngân hàng thương mại ---------trang
1.1.1 Khái niệm Ngân hàng Thương Mại -----------------------------------------1
1.1.2 Chức năng của ngân hàng thương mại --------------------------------------1
1.2 Tín dụng ngân hàng --------------------------------------------------------------------5
1.2.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng-----------------------------------------------5
1.2.2 Các loại tín dụng ngân hàng--------------------------------------------------5
1.2.3 Xác đònh lãi suất cho vay -----------------------------------------------------8
1.2.4 Quy trình tín dụng--------------------------------------------------------------9
1.2.5 Đảm bảo tín dụng ----------------------------------------------------------- 18
1.3 Rủi ro tín dụng-------------------------------------------------------------------------19
1.3.1 Một số khái niệm về rủi ro tín dụng--------------------------------------- 19
1.3.2 Phân loại rủi ro tín dụng ---------------------------------------------------- 20
1.3.3 Các mức độ rủi ro tín dụng ------------------------------------------------- 21
1.3.3 Những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng----------------------------- 22

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TẠI VCB TÂN THUẬN
GIAI ĐOẠN NĂM 2002 – 2006

2.1 Giới thiệu Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam-------------------------------28


2.2 Sự hình thành và phát triển VCB Tân Thuận---------------------------------30
2.2.1 Sự hình thành VCB Tân Thuận -------------------------------------------- 30
2.2.2 Cơ cấu tổ chức---------------------------------------------------------------- 31
2.2.3 Kết qủa kinh doanh tại VCB Tân Thuận --------------------------------- 33
2.3 Thực trạng quản trò rủi ro tín dụng tại VCB Tân Thuận-------------------36
2.3.1 Quy trình tín dụng tại VCB Tân Thuận----------------------------------- 36
2.3.2 Các biện pháp phòng chống rủi ro tín dụng tại VCB Tân Thuận ----- 41
Trang 1
2.3.3 Kết quả đạt được trong quản trò rủi ro tín dụng tại VCB Tân Thuận - 42
2.4 Nguyên nhân rủi ro tín dụng tại VCB Tân Thuận----------------------------48
2.4.1 Nguyên nhân từ phía khách hàng------------------------------------------ 49
2.4.2 Các nguyên nhân chủ quan từ ngân hàng -------------------------------- 51

CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
VIETCOMBANK TÂN THUẬN

3.1 Các giải pháp phát hiện và cảnh báo rủi ro tín dụng------------------------53
3.1.1 Phân tích mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng ----------------- 53
3.1.2 Phân tích mối quan hệ giữa ngân hàng và các chủ thể khác----------- 54
3.2 Các giải pháp phòng ngừa và xử lý rủi ro tín dụng --------------------------56
3.2.1 Giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng------------------------------------- 56
3.2.2 Giải pháp xử lý rủi ro tín dụng--------------------------------------------- 57
3.3 Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại VCB Tân Thuận---------------------59
3.3.1 Đa dạng hoá đối tượng khách hàng để phân tán rủi ro ----------------- 59
3.3.2 Đa dạng hoá loại hình tín dụng để phân tán rủi ro ---------------------- 60
3.3.3 Tăng cường giám sát trong và sau khi cho vay -------------------------- 60
3.3.4 Thiết lập hệ thống tính điểm xếp hạng khách hàng--------------------- 62
3.3.5 Cần có đầy đủ thông tin tín dụng và phân tích tín dụng chặt chẽ ----- 62
3.3.6 Hoạch đònh chiến lược kinh doanh phù hợp với khả năng của mình-- 63
3.3.7 Trang bò máy móc, thiết bò kỹ thuật hiện đại cho ngân hàng ---------- 64

3.3.8 Nâng cao kiến thức, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ ---- 65
3.4 Các kiến nghò khác--------------------------------------------------------------------65
3.4.1 Kiến nghò với Ngân hàng ngoại thương Việt Nam ---------------------- 65
3.4.2 Kiến nghò với Ngân hàng nhà nước Việt Nam--------------------------- 66
3.4.3 Kiến nghò với các cơ quan có liên quan khác ---------------------------- 68










Trang 2
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BL : Bảo lãnh
CB : Cán bộ
CBCNV : Cán bộ công nhân viên
CIC : Trung tâm thông tin tín dụng
DV : Dòch vụ
GHTD : Giới hạn tín dụng
KCX : Khu chế xuất
KDNT : Kinh doanh ngoại tệ
KDCK : Kinh doanh chứng khoán
KH : Khách hàng
HĐTD : Hợp đồng tín dụng
HSC : Hội sở chính

NHNN : Ngân hàng nhà nước
NHTM : Ngân hàng thương mại
NHNT : Ngân hàng ngoại thương Việt Nam
QHKH : Quan hệ khách hàng
QL : Quản lý
QLRR : Quản lý rủi ro
QLN : Quản lý nợ
RR : Rủi ro
TD : Tín dụng
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
THHĐ : Thực hiện hợp đồng
TS : Tài sản
VCB : Ngân hàng ngoại thương Việt Nam
VCBTT : Ngân hàng ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh khu
chế xuất Tân Thuận
VCB Tân Thuận : Ngân hàng ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh khu
chế xuất Tân Thuận
Vietcombank Tân Thuận: Ngân hàng ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh
khu chế xuất Tân Thuận
VP : Văn phòng
VND : Đồng Việt Nam


Trang 3

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ
Bảng 1.1 : Tóm tắt quy trình tín dụng

Bảng 1.2 : Mô tả quy trình tín dụng
Biểu đồ 2.1 : Thu nhập, chi phí, lợi nhuận tại VCB Tân Thuận

Bảng 2.1 : Kết qủa kinh doanh của VCB Tân Thuận
Bảng 2.2 : Tình hình dư nợ tại VCB Tân Thuận
Biểu đồ 2.2 : Huy động vốn và dư nợ tại VCB Tân Thuận
Bảng 2.3 : Tình hình dư nợ theo thành phần kinh tế tại VCB Tân Thuận
Biểu đồ 2.3 : Dư nợ theo thành phần kinh tế tại VCB Tân Thuận
Bảng 2.4 : Tình hình hoạt động bảo lãnh tại VCB Tân Thuận
Biểu đồ 2.4 : Số dư bảo lãnh tại VCB Tân Thuận
















Trang 4

PHẦN MỞ ĐẦU

6. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế xã hội trong những năm

qua ở Việt Nam, hệ thống ngân hàng thương mại cũng chuyển mình và có
những bước phát triển vượt bậc là một trong những kênh cung cấp vốn chủ yếu
cho nền kinh tế. Sự lớn mạnh của hệ thống ngân hàng thương mại gắn liền với
công tác tín dụng đây là hoạt động mang lại nguồn thu chủ yếu cho các ngân
hàng thương mại Việt Nam.
Trong bối cảnh Việt Nam đãõ gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới, điều
này đồng nghóa với việc ngành ngân hàng phải cải cách triệt để về mọi mặt để
đáp ứng được nhu cầu phát triển theo xu hướng phát triển ngân hàng đa năng,
hiện đại, đa dạng hóa sở hữu…để cạnh tranh trực tiếp với các tổ chức tài chính
quốc tế mà đến 01/04/2007 chúng ta phải cho phép thành lập ngân hàng 100%
vốn nước ngoài ở Việt Nam đồng thời đến năm 2011 chúng ta phải tự do hóa
hoàn toàn thò trường tài chính tiền tệ. Một trong những vấn đề để phát triển hệ
thống ngân hàng là tiếp tục phát triển tín dụng đi đôi với việc kiểm soát rủi ro
tín dụng
Nằm trong kế hoạch phát triển của hệ thống ngân hàng, trong những năm tới
Ngân hàng ngoại thương Việt Nam đã và đang có kế hoạch xây dựng
Vietcombank trở thành tập đoàn tài chính hiện đại, đa năng… một trong những
bước đi cụ thể là cơ cấu lại bộ máy điều hành trong đó chia ban tín dụng thành
03 ban: ban quan hệ khách hàng, ban quản lý rủi ro tín dụng và ban quản lý nợ.
Theo tôi hiện nay các ngân hàng thương mại nói chung và Ngân hàng ngoại
thương Việt Nam nói riêng đặc biệt quan tâm đến vấn đề quản lý rủi ro tín dụng
Trang 5
để ngăn chặn và hạn chế tổn thất nhằm nâng cao hiệu qủa hoạt động kinh
doanh của mình.
Xuất phát từ thực tế trên tôi mạnh dạn nghiên cứu và thực hiện luận văn
Thạc sỹ kinh tế chuyên ngành kinh tế tài chính ngân hàng với đề tài “Các giải
pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Vietcombank Tân Thuận”. Hy vọng rằng những
giải pháp mà mình đưa ra sẽ mang lại hiệu qủa thiết thực, đáp ứng được yêu
cầu phát triển, đổi mới và hội nhập với nền kinh tế thế giới của hệ thống ngân
hàng thương mại, Ngân hàng ngoại thương Việt Nam nói chung và

Vietcombank Tân Thuận nói riêng.
7. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Đề tài này hướng đến đạt được mục đích: Thiết lập hệ thống các biện pháp
kiểm soát rủi ro tín dụng tại VCB Tân Thuận từ đó có thể nhân rộng tại các chi
nhánh trong hệ thống Ngân hàng ngoại thương Việt Nam.
Trên cở sở những giải pháp mà tác giả đưa ra trong luận văn này hy vọng
rằng Vietcombank Tân Thuận khi áp dụng sẽ ngăn ngừa rủi ro, hạn chế tổn thất
khi có rủi ro xẩy ra nhằm góp phần phát triển Vietcombank Tân Thuận theo xu
hướng phát triển ngân hàng đa năng, hiện đại.
Trên cở sở áp dụng tại Vietcombank Tân Thuận từ đó có thể triển khai áp
dụng rộng rãi cho hệ thống ngân hàng thương mại ở Việt Nam với những điều
chỉnh cụ thể cho phù hợp chính sách, sách lược của từng ngân hàng trong từng
giai đoạn cụ thể.
8. PHẠM VI, ĐỐI TƯNG NGHIÊN CỨU
Đề tài này giới hạn trong việc nghiên cứu: Chính sách quản trò rủi ro của
Ngân hàng ngoại thương Việt Nam nói chung và của VCB Tân Thuận nói riêng.
Đồng thời nghiên cứu các hoạt động của VCB Tân Thuận giai đoạn 2002 đến
Trang 6
2006 từ đó đề xuất những giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại VCB Tân
Thuận.
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu về lý thuyết tín dụng ngân hàng và rủi
ro tín dụng, đồng thời kết hợp nghiên cứu thực tế quản trò rủi ro tín dụng tại
VCB Tân Thuận trong bối cảnh là chi nhánh phụ thuộc của Ngân hàng ngoại
thương Việt Nam.
9. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Sử dụng các phương pháp sau: Nghiên cứu dữ liệu thứ cấp thông qua thu
thập và xử lý thông tin nội bộ tại VCB Tân Thuận và các thông tin ngoại vi như
sách báo, phương tiện thông tin đại chúng, các thông tin khác trong và ngoài
ngành ngân hàng. Kết hợp với các phương pháp thống kê, so sánh, phân tích…đi
từ cơ sở lý thuyết đến thực tiễn.

10. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Bên cạnh phần mở đầu và kết luận thì luận văn được chia thành 03 (ba)
chương cụ thể như sau:
 Chương 1: Tổng quan tín dụng ngân hàng và rủi ro tín dụng ngân hàng.
 Chương 2: Thực trạng quản trò rủi ro tín dụng tại VCB Tân Thuận giai
đoạn năm 2002 - 2006.
 Chương 3: Các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại VCB Tân Thuận.






Trang 7
CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
VÀ RỦI RO TÍN DỤNG NGÂN HÀNG

1.1 NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ CHỨC NĂNG NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1.1 KHÁI NIỆM NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Luật các tổ chức tín dụng và NHNN do Quốc hội khóa X thông qua vào ngày
12 tháng 12 năm 1997 đònh nghóa: Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ
chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động
khác có liên quan. Cụ thể: NHTM là loại hình doanh nghiệp hoạt động kinh
doanh tiền tệ, làm dòch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền
gửi để cấp tín dụng, cung ứng các dòch vụ thanh toán.
Như vậy có thể nói NHTM là loại ngân hàng giao dòch trực tiếp với các tổ
chức, doanh nghiệp và cá nhân bằng cách nhận tiền gửi, tiền tiết kiệm, rồi sử
dụng số vốn đó để cấp tín dụng cho các tổ chức kinh tế, cá nhân để phát triển

kinh tế xã hội.
1.1.2 CHỨC NĂNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Ngân hàng thương mại có ba chức năng cơ bản sau:
1.1.2.1 Trung gian tín dụng
Trung gian tín dụng là chức năng quan trọng và cơ bản nhất của NHTM. Nó
vừa là bản chất của NHTM vừa là nhiệm vụ chính yếu của NHTM. NHTM
đóng vai trò là trung gian đứng ra tập trung, huy động các nguồn vốn tiền tệ tạm
thời nhàn rỗi trong nền kinh tế và dùng nó để cho vay, đáp ứng các nhu cầu vốn
kinh doanh, vốn đầu tư cho các thành phần kinh tế, vốn tiêu dùng xã hội. Trung
gian tín dụng là chức năng cơ bản được hiểu theo hai khía cạnh sau:
Trang 8
- NHTM chỉ là trung gian để chuyển vốn tiền tệ từ nơi thừa sang nơi thiếu.
Các chủ thể tham gia như người gửi tiền và người vay tiền không có mối
liên hệ trực tiếp nào, họ không chòu trách nhiệm và nghóa vụ gì cho nhau.
Tất cả đều thông qua NHTM, nghóa là NHTM có trách nhiệm trả tiền cho
người gửi còn người đi vay thì phải có nghóa vụ hoàn trả cho ngân hàng
cả gốc và lãi vay.
- Ngân hàng không phải là trung gian tài chính thuần túy mà là trung gian
tín dụng, nghóa là điều kiện thực hiện các nhiệm vụ cụ thể của chức năng
này phải theo nguyên tắc hoàn trả vô điều kiện. Người sử dụng tiền trong
quan hệ tín dụng có nghóa vụ hoàn trả trực tiếp và có thời hạn. Đây là
đặc trưng cơ bản để phân biệt sự khác nhau giữa tín dụng và tài chính.
Để thực hiện chức năng này các NHTM thực hiện những nhiệm vụ cụ thể
như sau:
- Nhận tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn của các đơn vò kinh tế, các tổ
chức và cá nhân hoặc các hình thức huy động vốn khác như: phát hành kỳ
phiếu, trái phiếu … để huy động vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội.
- Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn và các loại hình tín dụng khác đối
với các tổ chức và cá nhân.
Chức năng trung gian tín dụng của NHTM có vai trò và tác dụng rất to lớn

đối với nền kinh tế xã hội. Qua chức năng này mà hệ thống NHTM huy động và
tập trung hầu hết các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi của xã hội, biến tiền
nhàn rỗi từ chỗ là phương tiện tích lũy trở thành phương tiện sinh lời phục vụ
phát triển kinh tế. Nguồn vốn tín dụng mà hệ thống NHTM cung ứng cho nền
kinh tế là nguồn vốn rất quan trọng vì nó không những lớn về số tuyệt đối mà vì
tính chất luân chuyển không ngừng của nó.
Trang 9
1.1.2.2 Trung gian thanh toán
Đây là chức năng thể hiện bản chất và tính chất đặc biệt của NHTM. Khi
nền kinh tế chưa có hoạt động ngân hàng, hoặc mới có những hoạt động sơ khai
(nhận bảo quản tiền đúc) thì các giao dòch thanh toán được thực hiện một cách
trực tiếp, người trả tiền và người thụ hưởng tự kiểm soát các giao dòch thanh
toán. Nhưng khi NHTM ra đời, các khoản giao dòch thanh toán giữa các đơn vò
kinh tế và cá nhân đều được thực hiện qua hệ thống ngân hàng. NHTM đứng ra
làm trung gian để thực hiện các khoản giao dòch thanh toán giữa các ngân hàng,
giữa người mua, người bán… để hoàn tất các mối quan hệ kinh tế, thương mại
giữa họ với nhau. Để thực hiện chức năng này NHTM phải thực hiện những
việc sau:
- Mở tài khoản tiền gửi giao dòch cho các tổ chức và cá nhân: Chức năng
trung gian thanh toán của NHTM chỉ có thể thực hiện khi các đối tượng
tham gia thanh toán đều có tài khoản giao dòch tại ngân hàng.
- Quản lý và cung cấp các phương tiện thanh toán cho khách hàng.
- Tổ chức và kiểm soát quy trình thanh toán giữa các khách hàng.
Thực hiện chức năng trung gian thanh toán NHTM trở thành người thủ qũy
và là trung tâm thanh toán của xã hội. Nền kinh tế giảm bớt khối lượng tiền mặt
lưu hành, giảm nhiều chi phí như in tiền, vận chuyển, bảo quản tiền tệ, tiết
kiệm nhiều chi phí về giao dòch thanh toán… Qua thực hiện chức năng này mà
hệ thống NHTM góp phần đẩy nhanh tốc độ tiền – hàng. Phần lớn các giao dòch
qua ngân hàng là giao dòch có giá trò lớn, phạm vi thanh toán không chỉ bó hẹp
trong từng khu vực, đòa phương mà còn lan rộng trong phạm vi cả nước và phát

triển ra trên phạm vi thế giới. Chính vì vậy, các mối quan hệ kinh tế – xã hội
được thực hiện cả trong nước và quốc tế, góp phần thúc đẩy kinh tế xã hội trong
nước, các quan hệ kinh tế thương mại và tài chính tín dụng quốc tế phát triển.
Trang 10
1.1.2.3 Cung ứng các dòch vụ tài chính
Thực hiện chức năng trung gian tín dụng và trung gian thanh toán đã mang
lại những hiệu quả to lớn cho nền kinh tế - xã hội. Nhưng nếu chỉ dừng lại ở đó
thì chưa đủ, các NHTM cần đáp ứng tất cả các nhu cầu của khách hàng có liên
quan đến hoạt động ngân hàng. Đó chính là việc cung ứng dòch vụ ngân hàng.
Dòch vụ ngân hàng có hai đặc điểm:
- Thứ nhất: Đó là các dòch vụ mà chỉ có các ngân hàng với những ưu thế
của nó mới có thể thực hiện được một cách trọn vẹn và đầy đủ. Ưu thế của
NHTM thể hiện qua các ưu điểm sau:
+ Có hệ thống mạng lưới chi nhánh rộng khắp, không những ở trong
nước mà còn ở trên thế giới.
+ Có quan hệ với nhiều công ty, xí nghiệp, các tổ chức kinh tế…do đó
nắm được tình hình sản suất kinh doanh, tài chính của khách hàng
một cách cụ thể.
+ Có hệ thống thông tin hiện đại, đồng thời thu nhận và nắm bắt được
nhiều thông tin về tình hình kinh tế xã hội, tài chính, tình hình tiền
tệ, giá cả, tỷ giá…và diễn biến của nó trên thò trường trong nước và
quốc tế.
- Thứ hai: Đó là các dòch vụ gắn liền với hoạt động ngân hàng không
những cho phép NHTM thực hiện tốt yêu cầu của khách hàng, mà còn hỗ trợ
tích cực để NHTM thực hiện tốn hơn các chức năng khác của mình. Dòch vụ
ngân hàng mà NHTM cung cấp cho khách hàng, không chỉ thuần túy để thu
dòch vụ phí mà còn có tác dụng hỗ trợ các mặt hoạt động chính của NHTM mà
trước hết là hoạt động tín dụng. Vì vậy các NHTM chỉ nhận cung ứng các dòch
vụ có liên quan đến hoạt động ngân hàng. Các nhiệm vụ cụ thể của chức năng
Trang 11

này bao gồm: Dòch vụ ngân qũy, chuyển tiền trong nước và quốc tế, dòch vụ ủy
thác, dòch vụ tư vấn đầu tư, dòch vụ thẻ, dòch vụ cung cấp thông tin.
1.2 TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.2.1 KHÁI NIỆM TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân
hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất đònh với một khoản chi phí nhất
đònh. Cũng như quan hệ tín dụng khác, tín dụng ngân hàng chứa đựng ba nội
dung:
 Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho người
sử dụng: Người đi vay được quyền sử dụng số tiền vay theo đúng như
mục đích đã thỏa thuận với ngân hàng.
 Sự chuyển nhượng này có tính thời hạn: Bên vay vốn phải hoàn trả vô
điều kiện số tiền đã vay của ngân hàng trong một khoảng thời gian nhất
đònh theo sự thỏa thuận của hai bên.
 Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí: Bên vay vốn phải trả cho
ngân hàng một số tiền nhất đònh để được quyền sử dụng vốn và được thể
hiện cụ thể bằng lãi suất vay.
1.2.2 CÁC LOẠI TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
Tín dụng ngân hàng (sau đây gọi tắt là tín dụng) có thể phân chia thành ra
nhiều loại khác nhau tùy theo những tiêu thức phân loại khác nhau.
1.2.2.1 Dựa vào mục đích của tín dụng
Theo tiêu thức này tín dụng có thể phân chia thành các loại sau:
 Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp.
 Cho vay tiêu dùng cá nhân.
 Cho vay để đầu tư, kinh doanh bất động sản.
 Cho vay phục vụ cho sản xuất, kinh doanh nông nghiệp.
Trang 12
 Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu.
Cách phân loại này giúp cho các NHTM quản trò được danh mục đầu tư, từ
đó có chính sách khai thác và điều chỉnh từng loại hình tín dụng một cách có

hiệu qủa, giảm mức đầu tư vào những danh mục không có hiệu qủa…
1.2.2.2 Dựa vào thời hạn tín dụng
Theo tiêu thức này, tín dụng có thể phân chia thành các loại sau:
 Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay có thời hạn dưới một năm. Mục đích
của loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản
lưu động.
 Cho vay trung hạn: Là loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Mục đích
của loại cho vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu tư tài sản cố đònh.
 Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích của
loại cho vay này thường là nhằm tài trợ đầu tư vào các dự án đầu tư.
Việc quản trò thời hạn cấp tín dụng có ý nghóa rất quan trọng trong việc cân
đối thời hạn sử dụng các nguồn vốn huy động của các NHTM giảm thiểu rủi ro
về thanh khoản, bên cạnh đó việc xác đònh thời hạn cho vay chính xác cũng
giúp việc thu hồi các khoản vay được tốt hơn từ đó hạn chế được rủi ro tín dụng
tại các NHTM.
1.2.2.3 Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng
Theo tiêu thức này, tín dụng có thể phân chia thành các loại sau:
 Cho vay không có bảo đảm: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp,
cầm cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân
khách hàng vay vốn để quyết đònh cho vay.
 Cho vay có bảo đảm: Là loại cho vay mà nghóa vụ trả nợ được bảo đảm
bằng tài sản dưới các hình thức như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của
một bên thứ ba nào khác.
Trang 13
Cách phân loại này giúp cho các NHTM quản trò rủi ro tín dụng từng loại
hình cho vay, từng đối tượng khách hàng, xem xét những đối tượng khách hàng
nào được vay không có tài sản đảm bảo tránh việc mở rộng cho vay không có
tài sản đảm bảo đối với khách hàng quá nhiều sẽ dẫn đến rủi ro hàng loạt, đồng
thời vẫn phát triển được khách hàng tốt mà không có hoặc chỉ có một phần tài
sản đảm bảo. Đối với cho vay có tài sản đảm bảo thì các ngân hàng cũng phải

xem xét kỹ danh mục tài sản đảm bảo để tránh tình trạng tập trung nhận quá
nhiều một loại hình tài sản đảm bảo, tránh nhận những loại tài sản mà tính
thanh khoản thấp…
1.2.2.4 Dựa vào phương thức cho vay
Theo tiêu thức này, tín dụng có thể chia thành các loại sau:
 Cho vay luân chuyển: Là hình thức cho vay nhằm đáp ứng những nhu cầu
vốn ngắn hạn có tính thường xuyên của khách hàng, có tính chất tuần
hoàn, lập đi lập lại…được thể hiện cụ thể bằng hợp đồng tín dụng hạn
mức. Khách hàng có thể trả nợ và nhận nợ trong hạn mức đã ký kết.
 Cho vay theo món: Là hình thức cho vay nhằm đáp ứng một nhu cầu vốn
cụ thể của khách hàng
Các phương thức cho vay này giúp cho các NHTM quản trò được rủi ro tín
dụng khi xác đònh được khoản vay nào được phát sinh thường xuyên, mang tính
tuần hoàn căn cứ vào đặc điểm kinh doanh của khách hàng từ đó ngân hàng có
thể quản lý dòng tiền vào, ra của khách hàng để thu nợ kòp thời và đúng hạn.
1.2.2.5 Dựa vào phương thức hoàn trả nợ vay
Theo tiêu thức này, tín dụng có thể phân chia thành các loại sau:
 Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả nợ một lần
khi đáo hạn.
 Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp.
Trang 14
 Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể mà tùy khả
năng tài chính của mình người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào.
Cách phân loại này giúp cho các NHTM hạn chế được rủi ro tín dụng bằng
cách căn cứ vào nguồn trả nợ của khách hàng để xác đònh thời hạn cho vay
cũng như phương thức trả nợ điều này vừa tạo điều kiện thuận lợi cho khách
hàng trong việc trả nợ vừa đảm bảo khả năng thu nợ của khách hàng.
1.2.3 XÁC ĐỊNH LÃI SUẤT CHO VAY
1.2.3.1 Một số khái niệm về lãi suất
 Lãi suất phi rủi ro

Theo quan điểm này, trên thò trường chỉ có tín phiếu kho bạc có thể được
xem là công cụ có lãi suất phi rủi ro.
 Lãi suất huy động vốn
Là lãi suất mà các tổ chức tín dụng trả cho khách hàng khi huy động tiền gửi.
Lãi suất huy động vốn (R
d
) có thể xác đònh như sau:
R
d
= R
f
+ R
td
Trong đó: R
f
là lãi suất phi rủi ro, R
td
là tỷ lệ bù đắp rủi ro tín dụng do tổ
chức tín dụng ước lượng.
 Lãi suất cơ bản
Là lãi suất do Ngân hàng Nhà nước công bố làm cơ sở cho các tổ chức tín
dụng ấn đònh lãi suất kinh doanh. Lãi suất cơ bản hình thành dựa trên cơ sở
quan hệ cung cầu tín dụng trên thò trường tiền tệ liên ngân hàng. Lãi suất cơ
bản có thể xác đònh theo công thức:
R
cb
= R
d
+ R
TN

Trong đó R
cb
là lãi suất cơ bản, R
d
là lãi suất huy động vốn, R
TN
là tỷ lệ thu
nhập do đầu tư của ngân hàng.
1.2.3.2 Xác đònh lãi suất cho vay dựa vào lãi suất cơ bản
Trang 15
Ngân hàng thương mại thường dựa vào lãi suất cơ bản để xác đònh lãi suất
cho vay đối với khách hàng sau khi điều chỉnh rủi ro. Công thức xác đònh lãi
suất cho vay như sau:
R = R
cb
+ R
th
+ R
ct
Trong đó R là lãi suất cho vay, R
cb
là lãi suất cơ bản, R
th
là tỷ lệ điều chỉnh
rủi ro thời hạn, R
ct
là tỷ lệ điều chỉnh cạnh tranh.
1.2.3.3 Xác đònh lãi suất cho vay dựa vào lãi suất LIBOR hoặc SIBOR
Đối với các khoản tín dụng bằng USD, ngân hàng thương mại có thể xác
đònh lãi suất cho vay dựa vào lãi suất LIBOR (London Interbank Offer Rate)

hoặc SIBOR (Singapore Interbank Offer Rate). LIBOR là lãi suất cho vay trên
thò trường liên ngân hàng London do Hiệp hội các ngân hàng hàng đầu của Anh
xác đònh hàng ngày vào lúc 11:30. Ngân hàng có thể xác đònh lãi suất cho vay
dựa vào LIBOR bằng công thức như sau:
R = LIBOR + R
TN
+ R
th
1.2.4 QUY TRÌNH TÍN DỤNG
1.2.4.1 Ý nghóa của việc thiết lập quy trình tín dụng
Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp mô tả các bước đi cụ thể từ khi tiếp
nhận nhu cầu vay vốn của khách hàng cho đến khi ngân hàng ra quyết đònh cho
vay, giải ngân và thanh lý hợp đồng tín dụng. Hầu hết các ngân hàng thương
mại đều tự thiết kế cho mình một quy trình tín dụng cụ thể, bao gồm nhiều bước
đi khác nhau với kết quả của từng bước đi. Có thể mô tả quy trình tín dụng qua
bảng tóm tắt dưới đây:
Trang 16
Bảng 1.1: Tóm tắt quy trình tín dụng
Các giai
đoạn của
quy trình
Nguồn và nơi
cung cấp thông
tin
Nhiệm vụ của ngân
hàng ở mỗi giai đoạn
Kết quả của mỗi giai
đoạn
Lập hồ sơ
đề nghò

cấp tín
dụng
- Khách hàng đi
vay cung cấp
thông tin
- Tiếp xúc, phổ biến và
hướng dẫn khách hàng
lập hồ sơ vay vốn
- Hoàn thành bộ hồ
sơ để chuyển sang
giai đoạn sau
Phân tích
tín dụng
- Hồ sơ đề nghò
vay từ giai đoạn
trước chuyển sang
- Các thông tin bổ
sung từ phỏng
vấn, hồ sơ lưu
trữ…
- Tổ chức thẩm đònh về
các mặt tài chính và
phi tài chính do các cá
nhân hoặc bộ phận
thẩm đònh thực hiện
- Báo cáo kết quả
thẩm đònh để chuyển
sang bộ phận có thẩm
quyền để quyết đònh
cho vay

Quyết
đònh tín
dụng
- Các tài liệu và
thông tin từ giai
đoạn trước chuyển
sang và báo cáo
kết quả thẩm
đònh.
- Các thông tin bổ
sung
- Quyết đònh cho vay
hoặc từ chối cho vay
dựa vào kết quả phân
tích
- Quyết đònh cho vay
hoặc từ chối tùy theo
kết quả thẩm đònh.
- Tiến hành các thủ
tục pháp lý như ký
hợp đồng tín dụng,
hợp đồng công chứng
và các loại hợp đồng
khác.
Giải ngân
- Quyết đònh cho
vay và các hợp
đồng liên quan
- Các chứng từ
làm cơ sở giải

ngân
- Thẩm đònh các chứng
từ theo các điều kiện
của hợp đồng tín dụng
trước khi phát tiền vay
- Chuyển tiền vào tài
khoản tiền gửi của
khách hàng hoặc
chuyển trả cho nhà
cung cấp theo yêu
cầu của khách hàng.
Giám sát
và thanh
lý tín dụng
- Các thông tin từ
nội bộ ngân hàng
- Các báo cáo tài
chính theo đònh kỳ
của khách hàng
- Các thông tin
khác
- Phân tích hoạt động
tài khoản, báo cáo tài
chính, kiểm tra mục
đích sử dụng vốn vay
- Tái xét và xếp hạng
tín dụng
- Thanh lý hợp đồng tín
dụng
- Báo cáo kết quả

giám sát và đưa ra
các giải pháp xử lý
- Lập các thủ tục để
thanh lý tín dụng.

Trang 17
Việc thiết lập và không ngừng hoàn thiện quy trình tín dụng có ý nghóa rất
quan trọng đối với hoạt động tín dụng của ngân hàng. Về mặt hiệu quả, quy
trình tín dụng hợp lý góp phần nâng cao chất lượng và giảm thiểu rủi ro tín dụng.
Về mặt quản trò, quy trình tín dụng có các tác dụng sau nay:
 Quy trình tín dụng làm cơ sở cho việc phân đònh trách nhiệm và quyền
hạn của từng bộ phận liên quan trong hoạt động tín dụng.
 Quy trình tín dụng làm cơ sở cho việc thiết lập các hồ sơ và thủ tục vay
vốn về mặt hành chính.
 Quy trình tín dụng chỉ mối quan hệ giữa các bộ phận liên quan trong hoạt
động tín dụng.
1.2.4.2 Quy trình tín dụng căn bản
Tùy theo đặc điểm tổ chức và quản trò, mỗi ngân hàng đều tự thiết kế và xây
dựng cho mình một quy trình tín dụng riêng. Tuy nhiên quy trình tín dụng gồm
các bước căn bản sau:
1) Lập hồ sơ đề nghò cấp tín dụng
Lập hồ sơ tín dụng là khâu căn bản đầu tiên của quy trình tín dụng, nó được
thực hiện ngay sau khi cán bộ tín dụng tiếp xúc với khách hàng có nhu cầu vay
vốn. Lập hồ sơ tín dụng là khâu quan trọng vì nó là khâu thu thập thông tin làm
cơ sở để thực hiện các khâu sau, đặc biệt là khâu phân tích và ra quyết đònh cho
vay.
Tùy theo quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng, loại tín dụng yêu cầu và
quy mô tín dụng, cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ với những
thông tin yêu cầu khác nhau. Nhìn chung, một bộ hồ sơ đề nghò cầp tín dụng cần
thu thập từ khách hàng những thông tin sau:

 Thông tin về năng lực pháp lý và năng lực hành vi của khách hàng.
 Thông tin về khả năng sử dụng và hoàn trả vốn của khách hàng.
Trang 18
 Thông tin về bảo đảm tín dụng.
Để thu thập được những thông tin căn bản như trên, ngân hàng thường yêu
cầu khách hàng phải lập và nộp cho ngân hàng các loại giấy tờ sau:
 Giấy đề nghò vay vốn.
 Giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân của khách hàng, chẳng hạn
như giấy phép thành lập, quyết đònh bổ nhiệm giám đốc, điều lệ hoạt
động…
 Phương án sản xuất kinh doanh và kế hoạch trả nợ, hoặc dự án đầu tư.
 Báo cáo tài chính của các thời kỳ gần nhất.
 Các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh
nghóa vụ trả nợ vay.
 Các giấy tờ liên quan khác nếu cần thiết.
2) Phân tích tín dụng
Phân tích tín dụng là phân tích khả năng hiện tại và tiềm tàng của khách
hàng về sử dụng vốn tín dụng, khả năng hoàn trả và khả năng thu hồi vốn vay
cả gốc và lãi. Mục tiêu của phân tích tín dụng là tìm kiếm những tình huống có
thể dẫn đến rủi ro cho ngân hàng, tiên lượng khả năng kiểm soát những loại rủi
ro đó và dự kiến các biện pháp phòng ngừa và hạn chế thiệt hại có thể xẩy ra.
Mặt khác, phân tích tín dụng còn quan tâm đến việc kiểm tra tính chân thực của
hồ sơ vay vốn mà khách hàng cung cấp, từ đó nhận đònh về thái độ của khách
hàng làm cơ sở quyết đònh cho vay.
1.2.4.3 Quyết đònh và ký hợp đồng tín dụng
Quyết đònh tín dụng là quyết đònh cho vay hay từ chối đối với một hồ sơ vay
vốn của khách hàng. Đây là khâu cực kỳ quan trọng trong quy trình tín dụng vì
nó ảnh hưởng rất lớn đến các khâu sau và ảnh hưởng đến uy tín và hiệu quả
hoạt động tín dụng của ngân hàng. Khâu này là khâu quan trọng, khó xử lý nhất
và dễ phạm sai lầm nhất. Có hai loại sai lầm cơ bản thường xẩy ra trong khâu

này:
Trang 19
 Chấp thuận cho vay đối với một khách hàng không tốt.
 Từ chối cho vay đối với một khách hàng tốt.
Cả hai loại sai lầm này đều dẫn đến thiệt hại đáng kể cho ngân hàng. Loại
sai lầm thứ nhất dễ dẫn đến thiệt hại do nợ quá hạn hoặc nợ không thể thu hồi,
tức là thiệt hại về tài chính. Loại sai lầm thứ hai dễ dẫn đến thiệt hại về uy tín
và mất cơ hội cho vay. Để hạn chế sai lầm, trong khâu quyết đònh tín dụng các
ngân hàng thường chú trọng hai vấn đề:
 Thu thập và sử lý thông tin một cách đầy đủ, chính xác làm cơ sở để ra
quyết đònh.
 Trao quyền quyết đònh cho một hội đồng tín dụng hoặc những người có
năng lực phân tích và phán quyết.
1) Cơ sở để ra quyết đònh tín dụng
Cơ sở để ra quyết đònh tín dụng trước hết dựa vào thông tin thu thập và xử lý
từ hồ sơ tín dụng, do giai đoạn trước chuyển sang. Kế đến dựïa vào những thông
tin khác hoặc thông tin cập nhật hóa có liên quan, chẳng hạn như thông tin cập
nhật về thò trường, chính sách tín dụng của ngân hàng, các quy đònh về hoạt
động tín dụng của Ngân hàng nhà nước, nguồn vốn cho vay của ngân hàng, kết
quả thẩm đònh các hình thức bảo đảm nợ vay…
2) Quyền phán quyết tín dụng
Tùy theo quy mô lớn hay nhỏ quyền phán quyết thường được trao cho một
hội đồng tín dụng hay một cá nhân phụ trách.
 Hội đồng tín dụng bao gồm những người có quyền hạn và trách nhiệm
quan trọng trong ngân hàng thường phán quyết những hồ sơ vay vốn
có quy mô lớn.
 Trong khi quyền phán quyết hồ sơ có quy mô nhỏ thường được trao
cho cá nhân phụ trách.
Sau khi ra quyết đònh tín dụng, kết quả có thể chấp thuận hoặc từ chối cho
vay. Nếu chấp thuận cho vay thì cán bộ phụ trách cho vay sẽ soạn thảo, hướng

Trang 20
dẫn khách hàng ký kết hợp đồng tín dụng và làm các bước tiếp theo. Nếu từ
chối cho vay thì ngân hàng có văn bản trả lời và giải thích lý do cho khách hàng
được rõ.
1.2.4.4 Giải ngân
Là khâu tiếp theo sau khi hợp đồng tín dụng đã được ký kết. Giải ngân là
cung cấp tiền vay cho khách hàng trên cơ sở mức tín dụng đã cam kết trong hợp
đồng. Tuy là khâu tiếp theo sau của quyết đònh tín dụng, nhưng giải ngân cũng
là khâu quan trọng vì nó có thể góp phần phát hiện và chấn chỉnh kòp thời nếu
có sai sót ở các khâu trước. Ngoài ra cách thức giải ngân còn góp phần kiểm tra
kiểm soát tín dụng xem vốn tín dụng có được sử dụng đúng mục đích cam kết
hay không . Nguyên tắc giải ngân là luôn luôn gắn liền vận động tiền tệ với vận
động hàng hóa hoặc dòch vụ đối ứng nhằm đảm bảo khả năng thu hồi nợ sau
này. Tuy vậy, giải ngân cũng phải tuân thủ nguyên tắc đảm bảo thuận lợi, tránh
gây khó khăn, phiền hà cho khách hàng
1.2.4.5 Giám sát tín dụng
Giám sát tín dụng là khâu khá quan trọng nhằm mục tiêu bảo đảm cho tiền
vay được sử dụng đúng mục đích đã cam kết, kiểm soát rủi ro tín dụng, phát
hiện và chấn chỉnh kòp thời những sai phạm có thể ảnh hưởng đến khả năng thu
hồi nợ sau này. Các phương pháp giám sát tín dụng có thể áp dụng bao gồm:
 Giám sát tài khoản hoạt động của khách hàng tại ngân hàng.
 Phân tích báo cáo tài chính của khách hàng theo đònh kỳ.
 Giám sát khách hàng thông qua việc trả lãi đònh kỳ.
 Kiểm tra thực tế đòa điểm hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc nơi cư ngụ
của khách hàng đứng tên vay vốn.
 Kiểm tra các hình thức bảo đảm tiền vay.
 Giám sát hoạt động khách hàng thông qua mối quan hệ với khách hàng
khác.
 Giám sát khách hàng thông qua những thông tin thu thập khác.
Trang 21

1.2.4.6 Thanh lý hợp đồng tín dụng
Đây là khâu kết thúc của quy trình tín dụng. Khâu này gồm các việc quan
trọng cần xử lý:
1) Thu nợ
Ngân hàng tiến hành thu nợ khách hàng theo đúng những điều khoản đã cam
kết trong hợp đồng tín dụng. Tùy theo tính chất của khoản vay và tình hình tài
chính của khách hàng, hai bên có thể thỏa thuận và lựa chọn một trong những
hình thức thu nợ sau:
 Thu nợ gốc và lãi một lần khi đáo hạn.
 Thu nợ gốc một lần khi đáo hạn và thu lãi đònh kỳ.
 Thu nợ gốc và lãi theo nhiều kỳ hạn.
Nếu đến hạn trả nợ mà khách hàng không có khả năng trả nợ thì ngân hàng
có thể xem xét cho gia hạn nợ hoặc chuyển sang nợ quá hạn để sau này có biện
pháp xử lý thích hợp nhằm đảm bảo thu hồi nợ.
2) Tái xét hợp đồng tín dụng
Thực chất là tiến hành phân tích tín dụng trong điều kiện khoản tín dụng đã
được cấp nhằm mục tiêu đánh giá chất lượng tín dụng, phát hiện rủi ro để có
hướng xử lý kòp thời.
3) Thanh lý hợp đồng tín dụng
Nếu hết thời hạn của hợp đồng tín dụng và khách hàng đã hoàn tất các nghóa
vụ trả nợ cả gốc và lãi thì ngân hàng và khách hàng làm thủ tục thanh lý hợp
đồng tín dụng, giải chấp tài sản nếu có và lưu hồ sơ vay vốn của khách hàng
vào kho lưu trữ.
Toàn bộ các khâu của quy trình tín dụng được trình bày trên đây có thể mô
tả tại bảng 1.2 dưới đây:
Trang 22

Bảng 1.2: MÔ TẢ QUY TRÌNH TÍN DỤNG

Nhân viên tín dụng:

- Tiếp xúc, hướng dẫn
- Phỏng vấn khách hàng
Lập hồ sơ:
- Giấy đề nghò vay vốn
- Hồ sơ pháp lý
- Phương án/Dự án
Khách hàng:
Cung cấp các tài
liệu và thông tin


2
Thu thập thông
tin qua phỏng
vấn, viếng thăm
trao đổi
Kết qủa ghi nhận:
- Biên bản, báo cáo
- Tờ trình
- Giấy tờ về bảo đảm nợ
Cập nhật thông
tin thò trường,
chính sách, khung
pháp lý
Quyết đònh tín dụng
- Hội đồng phán quyết
- Cá nhân phán quyết

Từ chối
Giấy báo

l
ý do
Hợp đồng tín dụng
- Đàm phán
- Ký kết HĐTD
- Ký kết HĐ phụ khác
Chấp thuận
- Trả cho nhà cung cấp
- Chuyển tiền vào tài khoản
khách hàng
Giải ngân:
Tổ chức phân tích và thẩm
đònh:
- Pháp lý
- Bảo đảm nợ vay

Tổ chức giám sát:
- Nhân viên kế toán
- Nhân viên tín dụng
- Thanh tra, kiểm soát viên
Giám sát
tín du
ïng
Thu nợ cả gốc và lãi
Đầy đủ và đúng hạn
Thanh lý HĐTD mặc nhiên
Khôn
g đúng hạn
Biện pháp: cảnh báo,
tăng cường kiểm soát,

ngừng giải ngân, tái xét
Thanh lý hợp đồng
tín dụng bắt buộc
Xử lý:
Tòa án
Cơ quan thẩm quyền
Khôn
g đúng hạn
Không đủ
Không đủ
Vi phạm
hợp đồng
Trang 23
1.2.5 ĐẢM BẢO TÍN DỤNG
Hoạt động tín dụng của ngân hàng là một hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro.
Mặc dù trước khi quyết đònh cho vay, ngân hàng đã trải qua các khâu thu thập,
xử lý, phân tích và thẩm đònh kỹ khả năng trả nợ của khách hàng nhưng vẫn
chưa thể nào loại bỏ được rủi ro tín dụng. Do vậy bảo đảm tiền vay có thể sử
dụng như là một trong những cách thức nhằm gia tăng khả năng thu hồi nợ và
giảm thiểu rủi ro tín dụng. Bảo đảm tín dụng hiện nay được thực hiện theo Nghò
đònh 163/2006NĐ/CP ngày 29/12/2006 về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín
dụng.
1.2.5.1 Giới thiệu về đảm bảo tín dụng
Đảm bảo tín dụng hay còn gọi là bảo đảm tiền vay là việc tổ chức tín dụng
áp dụng các biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để
thu hồi được các khoản nợ đã cho khách hàng vay. Nói chung bất kỳ tài sản
hoặc các quyền phát sinh từ tài sản có thể tạo ra ngân lưu đều có thể làm bảo
đảm tiền vay. Tuy nhiên, để bảo đảm tiền vay thực sự có hiệu quả đòi hỏi:
 Giá trò bảo đảm phải lớn hơn nghóa vụ được bảo đảm.
 Tài sản dùng làm bảo đảm nợ vay phải tạo ra được ngân lưu (phải có giá

trò và thò trường tiêu thụ).
 Có đầy đủ cơ sở pháp lý người cho vay có quyền xử lý tài sản dùng làm
bảo đảm tiền vay.
1.2.5.2 Các hình thức đảm bảo tín dụng
1) Đảm bảo tín dụng bằng tài sản thế chấp
Bảo đảm tín dụng bằng tài sản thế chấp là việc bên vay vốn thế chấp tài sản
của mình cho bên cho vay để bảo đảm khả năng hoàn trả vốn vay. Thế chấp tài
sản là việc bên đi vay sử dụng bất động sản, động sản thuộc sở hữu của mình
Trang 24
hoặc giá trò quyền sử dụng đất hợp pháp để đảm bảo thực hiện nghóa vụ đối với
bên cho vay
2) Đảm bảo tín dụng bằng tài sản cầm cố
Cầm cố tài sản là việc bên đi vay giao tài sản thuộc sở hữu của mình cho
bên cho vay để bảo đảm thực hiện nghóa vụ trả nợ
3) Đảm bảo bằng tài sản hình thành từ vốn vay
Tài sản hình thành từ vốn vay là tài sản của khách hàng vay mà giá trò tài
sản được tạo ra bởi một phần hoặc toàn bộ khoản cho vay của ngân hàng. Bảo
đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay là việc khách hàng vay dùng
tài sản hình thành từ vốn vay để bảo đảm thực hiện nghóa vụ trả nợ cho chính
khoản vay đó đối với ngân hàng.
4) Đảm bảo tín dụng bằng đảm bảo bởi bên thứ ba
Là bên thứ ba cam kết với bên cho vay sẽ thực hiện nghóa vụ thay cho bên đi
vay khi đến hạn trả nợ mà bên đi vay không thực hiện đầy đủ nghóa vụ trả nợ.
1.3 RỦI RO TÍN DỤNG
1.3.1 Một số khái niệm về rủi ro tín dụng
Trong tài liệu “ Công nghệ ngân hàng dành cho các nước đang phát triển”
rủi ro tín dụng được đònh nghóa là thiệt hại kinh tế của ngân hàng do một khách
hàng hay một nhóm khách hàng không hoàn trả được nợ vay của ngân hàng.
Trong tài liệu “Financial Institutions Management – A Modern Perspective
“ A .Saunders và H.lange đònh nghóa rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm tàng khi

ngân hàng cấp tín dụng cho một khách hàng, nghóa là khả năng của các nguồn
thu nhập dự tính mang lại từ khoản cho vay của ngân hàng không thể thực hiện
đầy đủ cả về số lượng và thời hạn.
Trang 25

×