Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

một số giải pháp hoàn thiện công việc kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty tnhh thương mại tuấn hiền

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (415.21 KB, 88 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA KINH TẾ - CƠ SỞ THANH HÓA

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG VIỆC KẾ TOÁN TIỀN
LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI TUẤN HIỀN
GIẢNG VIÊN HD : Th.S Võ Thị Minh
Sinh Viên thực hiện : Dương Thị Duyên
Mã SV : 11022733
Lớp : CDKT13DTH
THANH HÓA, THÁNG 06 - 2014
PHOTO QUANG TUẤN
ĐT: 0972.246.583 & 0166.922.4176
Gmail: ; Fabook: vttuan85
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TH.S. Võ Thị Minh
LỜI CẢM ƠN
Trong những năm tháng ngồi trên ghế nhà trường là những thời gian khó
quên trong quãng đời sinh viên của chúng em. Thầy cô đã tận tâm giảng dạy,
trang bị hành trang để chúng em có thể đủ tự tin bước vào đời. Với những kiến
thức nhận được trong thời gian học tập tại trường ĐH Công Nghiệp TP.Hồ Chí
Minh và những hiểu biết thực tiễn có được qua thời gian thực tập tại Công ty
TNHH TM Tuấn Hiền đã giúp chúng em có cái nhìn toàn diện và thực tế hơn về
công việc kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Để có những kết quả
này chúng em chân thành biết ơn các thầy cô giáo trường ĐH Công Nghiệp
TP.Hồ Chi Minh đã hết lòng truyền đạt kiến thức và kinh nghiệm quý báu cho
chúng em trong suốt thời gian học tập tại trường.
Chúng em xin ghi nhận tất cả những giá trị cao quý ấy và xin gửi lời biết
ơn sâu sắc đến toàn thể quý thầy cô trường ĐH Công Nghiệp TP.Hồ Chi Minh


nói chung và cô giáo Võ Thị Minh nói riêng , người đã chỉ bảo chúng em và
giúp chúng em hoàn thành bài chuyên đề này.
Chúng em trân thành gửi lời cảm ơn đến ban lãnh đạo cùng toàn thể các
anh, chị đang làm việc tại Công ty Thương Mại Tuấn Hiền, đặc biệt là chị
Nguyễn Thị Đoan đã nhiệt tình chỉ bảo, hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi
trong suốt thời gian thực tập và làm bài báo cáo thực tập này.
Cuối cùng chúng em xin chúc quý thầy cô tại trường ĐH Công Nghiệp
TP.Hồ Chi Minh và toàn thể các anh, chị đang làm việc tại Công ty TNHH TM
Tuấn Hiền lời chúc sức khỏe và lời cảm ơn chân thành nhất. Chúng em xin chúc
Công ty TNHH TM Tuấn Hiền ngày càng phát đạt và bền vững.
Thanh Hóa, tháng 06 năm 2014
SV: Dương Thị Duyên
MSSV: 11022733
GVHD: TH.S. Võ Thị Minh

Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TH.S. Võ Thị Minh
SV: Dương Thị Duyên
MSSV: 11022733
GVHD: TH.S. Võ Thị Minh

Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TH.S. Võ Thị Minh
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP



















………………………….ngày …. Tháng … năm 2014
T.M ĐƠN VỊ
(Ký tên và đóng dấu)
SV: Dương Thị Duyên
MSSV: 11022733
GVHD: TH.S. Võ Thị Minh

Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TH.S. Võ Thị Minh
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN



















………………………….ngày …. Tháng … năm 2014
GIẢNG VIÊN
SV: Dương Thị Duyên
MSSV: 11022733
GVHD: TH.S. Võ Thị Minh

Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TH.S. Võ Thị Minh
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN


















………………………….ngày …. Tháng … năm 2014
GIẢNG VIÊN
SV: Dương Thị Duyên
MSSV: 11022733
GVHD: TH.S. Võ Thị Minh

Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TH.S. Võ Thị Minh
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ĐVT: Đơn vị tính
VND: Việt Nam Đồng
BHXH: Bảo hiểm xã hội
BHYT: Bảo hiểm y tế
BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp
KPCĐ: Kinh phí công đoàn
STT: Số thứ tự
TK: Tài khoản
QĐ: Quyết định
BTC: Bộ tài chính
TP: Thành phố
QLDN: Quản lý doanh nghiệp
CNV: Công nhân viên
SV: Dương Thị Duyên
MSSV: 11022733

GVHD: TH.S. Võ Thị Minh

Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TH.S. Võ Thị Minh
SV: Dương Thị Duyên
MSSV: 11022733
GVHD: TH.S. Võ Thị Minh

Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TH.S. Võ Thị Minh
MỤ C LỤC
SV: Dương Thị Duyên
MSSV: 11022733
GVHD: TH.S. Võ Thị Minh

Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TH.S. Võ Thị Minh
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tiền lương là một vấn đề kinh tế xã hội phức tạp liên quan đến việc làm
và đời sống (lợi ích, thói quen, tâm lý) của hàng chục triệu người, liên quan đến
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp, tiền
lương là bộ phận cấu thành chi phí sản xuất kinh doanh . Còn đối với lao động
tiền lương là một nguồn thu chủ yếu, quan trọng giúp họ đảm bảo cuộc sống bản
thân và gia đình. Trong nền kinh tế hiện nay, tiền lương ngày càng được quan
tâm bởi ý nghĩa kinh tế và xã hội lớn lao. Nó là yêu cầu cấp thiết khách quan của
doanh nghiệp và là động lưc thúc đẩy tăng năng suất lao động của người lao
động.
Tình hình tổ chức tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh
nghiệp là một công tác rất quan trọng . Bởi vì, quản lý tốt tiền lương trong

doanh nghiệp góp phần tích lũy vốn cho xã hội, giảm chi phí giá thành cho sản
phẩm. Hơn nữa, nó còn khuyến khích tinh thần tự giác trong lao động của công
nhân viên và làm cho họ quan tâm hơn đến kết quả sản xuất kinh doanh, thúc
đẩy họ phát huy khả năng, sáng kiến cải tiến kỹ thuật, nâng cao tay nghề. Do
vậy, tiền lương được tổ chức tốt thì tiền lương sẽ thực sự trở thành động lực
mạnh mẽ thúc đẩy người lao động làm việc có hiệu quả.
Nhận thức được vai trò của kế toán tiền, đặc biệt là vai trò của kế toán
tiền lương và các khoản trích theo lương. Qua quá trình học tập tại trường và
trong thời gian thực tập tại Công ty Thương Mại Tuấn Hiền và được sự hướng
đẫn tận tình của Th.S Hoàng Thị Minh, cùng với sự giúp đỡ của Ban lãnh đạo và
phòng kế toán của công ty, em đã chọn và đi sâu nghiên cứu về đề tài “ Giải
pháp hoàn thiện công tác Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại công ty TNHH Thương Mại Tuấn Hiền” làm chuyên đề tốt nghiệp của
mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
SV: Dương Thị Duyên - MSSV: 11022733 Trang 1
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TH.S. Võ Thị Minh
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận có liên quan đến công tác kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương tại công ty thương mại.
Đánh giá công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Công ty Thương Mại Tuấn Hiền.
Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương tại Công ty Thương Mại Tuấn Hiền.
3. Phương pháp nghiên cứu
a. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
Điều tra, thống kê các nghiệp vụ tại phòng kế toán thông qua các bảng
biểu, báo cáo được công bố về những kết quả đạt được.
Phỏng vấn, trao đổi với những người có liên quan là các kế toán viên, đặc
biệt là kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.

Phương pháp trực quan là quan sát công việc của kế toán.
b. Hệ thống phương pháp kế toán
Phương pháp tổng hợp – cân đối
Phương pháp so sánh đối chiếu
Phương pháp thu thập số liệu
c. Phương pháp so sánh
So sánh chỉ tiêu kỳ gốc với kỳ nghiên cứu.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng:
Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty
Thương Mại Tuấn Hiền.
Mức lương của các công nhân viên trong công ty.
Các chứng từ, phương pháp tính lương tại công ty.
b. Phạm vi nghiên cứu:
Không gian: Nghiên cứu tại Công ty Thương Mại Tuấn Hiền
Thời gian: Nghiên cứu vấn đề tiền lương, các khoản trích theo lương, hạch
SV: Dương Thị Duyên - MSSV: 11022733 Trang 2
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TH.S. Võ Thị Minh
toán tiền lương trong tháng 03 năm 2012 và đề xuất một số giải pháp cho các kỳ
tiếp theo.
5. Kết cấu của chuyên đề
Nội dung chính của chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công Ty Thương Mại Tuấn Hiền
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty Thương Mại Tuấn Hiền
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương tại Công ty Thương Mại Tuấn Hiền
SV: Dương Thị Duyên - MSSV: 11022733 Trang 3

Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TH.S. Võ Thị Minh
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIỀN
LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1. Những vấn đề cơ bản về kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương
1.1.1. Khái niệm kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
1.1.1.1. Kế toán tiền lương
* Khái niệm:
Trong kinh tế thị trường sức lao động trở thành hàng hóa, người có sức
lao động có thể tự do cho thuê ( bán sức lao động của mình cho người sử dụng
lao động như: Nhà nước, chủ doanh nghiệp…) thông qua các hợp đồng lao
động. Sau quá trình làm việc, chủ doanh nghiệp sẽ trả lại một khoản tiền có liên
quan chặt chẽ đến kết quả lao động của người đó.
Về tổng thể tiền được xem như là một phần của quá trình trao đổi giữa
doanh nghiệp và người lao động.
- Người lao động cung cấp cho họ về mặt thời gian, sức lao động, trình độ
nghề nghiệp cũng như kỹ năng lao động của mình.
- Đổi lại, người lao động nhận lại doanh nghiệp tiền lương, tiền thưởng, trợ
cấp xã hội, những khả năng đào tạo và phát triển nghề nghiệp của mình.
Đối với thành phần kinh tế tư nhân, sức lao động rõ ràng trở thành hàng
hóa vì người sử dụng tư liệu sản xuất không đồng thời sở hữu tư liệu sản xuất.
Họ là người làm thuê bán sức lao động cho người có tư liệu sản xuất. Gía trị của
sức lao động thông qua sự thỏa thuận của hai bên căn cứ vào pháp luật hiện
hành.
Đối với thành phần kinh tế thuộc sở hữu Nhà nước, tập thể người lao động
từ giám đốc đến công nhân đều là người cung cấp sức lao động và được nhà
nước trả công. Nhà nước giao quyền sử dụng quản lý tư liệu sản xuất cho tập
thể người lao động. Giám đốc và công nhân viên chức là người làm chủ được ủy

SV: Dương Thị Duyên - MSSV: 11022733 Trang 4
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TH.S. Võ Thị Minh
quyền không đầy đủ và không phải tự quyền về tư liệu đó. Tuy nhiên, những đặc
thù riêng trong việc sử dụng lao động của khu vực kinh tế có hình thức sở hữu
khác nhau nên các quan hệ thuê mướn, mua bán, hợp đồng lao động cũng khác
nhau. Các thỏa thuận về tiền lương và cơ chế quản lý tiền lương cũng được thể
hiện theo nhiều hình thức khác nhau.
Tiền lương là bộ phận cơ bản (hay duy nhất) trong thu nhập của người lao
động, đồng thời là một trong các chi phí đầu vào của sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Vậy có thể hiểu: Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao
động, là giá cả yếu tố của sức lao động mà người sử dụng ( Nhà nước, chủ
doanh nghiệp) phải trả cho người cung ứng sức lao động, tuân theo nguyên tắc
cung - cầu, giá cả thị trường và pháp luật hiện hành của Nhà nước.
Cùng với khả năng tiền lương, tiền công của một biểu hiện, một tên gọi
khác của tiền lương. Tiền công gắn với các quan hệ thỏa thuận mua bán sức lao
động và thường sử dụng trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, các hợp đồng thuê
lao động có thời hạn. Tiền công còn được biểu hiện là tiền trả cho một đơn vị
thời gian lao động cung ứng, tiền trả theo khối lượng công việc được thực hiện
phổ biến trong những thỏa thuận thuê nhân công trên thị trường tự do. Trong
nền kinh tế thị trường phát triển khái niệm tiền lương và tiền công được xem là
đồng nhất cả về bản chất kinh tế phạm vi và đối tượng áp dụng.
Trên thực tế, cái mà người lao động yêu cầu không phải là một khối lượng
tiền lớn, mà họ quan tâm đến khối lượng tư liệu sinh hoạt mà họ nhận được
thông qua tiền lương. Vấn đề này liên quan đến :
- Tiền lương danh nghĩa: Là khối lượng tiền trả cho công nhân viên dưới
hình thức tiền tệ, đó là số tiền thực tế mà người lao động nhận được nhiều hay ít
tuỳ thuộc vào năng suất và hiệu quả làm việc của người lao động, phụ thuộc vào
trình độ, kinh nghiệm ,… ngay trong quá trình lao động. Tuy vậy cùng với một

số tiền như nhau người lao động sẽ mua được khối lượng hàng hoá dịch vụ khác
SV: Dương Thị Duyên - MSSV: 11022733 Trang 5
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TH.S. Võ Thị Minh
nhau ở các thời điểm, các vùng khác nhau do sự biến động thường xuyên của giá cả.
- Tiền lương thực tế: Là số lượng hàng hoá tiêu dùng và dịch vụ mà người
lao động mua được bằng tiền lương danh nghĩa. Tiền lương thực tế phụ thuộc
vào hai yếu tố:
+ Tổng số tiền nhận được (Tiền lương danh nghĩa)
+ Chỉ số giá cả hàng hoá tiêu dùng dịch vụ.
Như vậy, tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế có mối quan hệ
khăng khít với nhau và được thể hiện qua công thức:
Tiền lương danh nghĩa
Tiền lương thực tế =
Chỉ số giá cả hàng hoá dịch vụ
Khi chỉ số tiền lương danh nghĩa tăng nhanh hơn chỉ số giá cả điều này có
nghĩa là thu nhập thực tế của người lao động tăng lên, khi tiền lương không đảm
bảo được đời sống của cán bộ công nhân viên chức, khi đó tiền lương không
hoàn thành chức năng quan trọng đó là tái sản xuất sức lao động. Điều này đòi
hỏi các chủ doanh nghiệp luôn phải quan tâm đến tiền lương thực tế của người lao
động, cải thiện và nâng cao mức sống của người lao động.
1.1.1.2. Khái niệm về các khoản trích theo lương
Cùng với việc chi trả tiền lương, người sử dụng lao động còn phải trích
một số tiền nhất định tính theo tỷ lệ phần trăm (%) của tiền lương để hình thành
các quỹ theo chế độ quy định nhằm đảm bảo lợi ích của người lao động. Đó là
các khoản trích theo lương, được thực hiện theo chế độ tiền lương ở nước ta, bao
gồm:
- Qũy bảo hiểm xã hội (BHXH) : Quỹ bảo hiểm xã hội là khoản tiền được
trích lập theo tỷ lệ quy định là 24% trên tổng quỹ lương thực tế phải trả cho toàn
bộ cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp nhằm giúp đỡ họ về mặt tinh thần

và vật chất trong các trường hợp cán bộ công nhân viên bị ốm đau, thai sản, mất
sức lao động, tai nạn….
SV: Dương Thị Duyên - MSSV: 11022733 Trang 6
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TH.S. Võ Thị Minh
Quỹ bảo hiểm xã hội được hình thành bằng cách trích lập theo tỷ lệ quy
định trên tổng số tiền lương phải trả công nhân viên trong kỳ (Bao gồm lương
cấp bậc và các khoản phụ cấp lương).
Quỹ bảo hiểm xã hội là quỹ dùng để trợ cấp cho người lao động có tham gia
đóng góp trong trường hợp bị mất khả năng lao động như ốm đau, tử tuất, thai
sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, mất sức lao động, tàn tật, hưu trí.
Nhà nước quy định doanh nghệp phải trích lập bằng 24% mức lương tối thiểu
và hệ só tương đương của người lao động. Trong đó 17% trích vào chi phí kinh
doanh của đơn vị, 7% người lao động phải nộp từ thu nhập của mình. Qũy
BHXH dùng khi: BHXH thay lương trong thời gian đau ốm, nghỉ chế độ thai
sản, tai nạn lao động không thể làm việc tại doanh nghiệp, chi trợ cấp hưu trí
cho người lao động về nghỉ hưu.
-Qũy bảo hiểm y tế (BHYT) :
Được sử dụng để thanh toán các khoản khám chữa bệnh, biện phí, thuốc
thang,…cho người lao động trong thời gian sinh đẻ, ốm đau. Tỷ lệ trích nộp là
4,5% trên tổng tiền lương cơ bản, trong đó 3% tính vào chi phí SXKD, còn
1,5% khấu trừ vào lương của người lao động.
Quỹ BHYT do cơ quan BHYT thống nhất quản lý và trợ cấp người lao động
theo mạng lưới y tế.
Theo chế độ hiện hành Quỹ BHYT được nộp lên cơ quan chuyên môn
chuyên trách để quản lý và trợ cấp cho người lao động khi thông quan mạng lưới
cơ quan y tế.
- Kinh phí công đoàn:
Dùng để chi tiêu cho các hoạt động công đoàn. Theo chế độ hiện hành, kinh phí
công đoàn được hình thành bằng cách trích theo một tỷ lệ quy định trên tổng

quỹ lương, tiền công và phụ cấp (phụ cấp chức vụ, phụ cấp đắt đỏ, phụ cấp thâm
niên, phụ cấp độc hại) thực tế phải trả cho người lao động (kể cả lao động trong
hợp đồng ) tính vào chi phí kinh doanh.
SV: Dương Thị Duyên - MSSV: 11022733 Trang 7
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TH.S. Võ Thị Minh
Tỷ lệ trích nộp là 2% trên tổng tiền lương thực tế, được tính toàn bộ vào
chi phí SXKD.
- Bảo hiểm thất nghiệp:
Khoản hỗ trợ tài chính tạm thời dành cho những người bị mất việc mà
đáp ứng đủ yêu cầu theo Luật định. Đối tượng được nhận bảo hiểm thất nghiệp
là những người bị mất việc không do lỗi của cá nhân họ. Người lao động vẫn
đang cố gáng tìm kiếm việc làm, sẵn sàng nhận công việc mới và luôn nỗ lực
nhằm chấm dứt tình trạng thất nghiệp. Những người lao động này sẽ được hỗ trợ
một khoản tiền theo tỉ lệ nhất định. Ngoài ra, chính sách BHTN còn hỗ trợ học
nghề và tìm việc làm đối với NLĐ tham gia BHTN. Tỷ lệ trích BHTN hiện hành
là 2%. Trong đó:
1% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh do doanh nghiệp chịu thay
người lao động.
1% trừ vào tiền lương của người lao động.
1.1.2. Đặc điểm của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
- Tiền lương là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh, là vốn
ứng trước và đây là một khoản chi phí trong giá thành sản phẩm.
- Trong quá trình lao động, sức lao động của con người bị hao mòn dần
cùng với quá trình tạo ra sản phẩm. Muốn duy trì và nâng cao khả năng làm việc
của con người thì cần phải tái sản xuất sức lao động. Do đó, tiền lương là một
trong tiền đề vật chất có khả năng tái tạo sức lao động trên cơ sở bù lại sức lao
động đã hao phí, bù lại thông qua sự thỏa mãn các nhu cầu tiêu dùng của người
lao động.
- Đối với các nhà quản lý thì tiền lương là một trong những công cụ để

quản lý doanh nghiệp. Thông qua việc trả lương cho người lao động, người sử
dụng lao động có thể tiến hành, kiểm tra, theo dõi, giám sát người lao động làm
việc theo kế hoạch tổ chức của mình để đảm bảo tiền lương bỏ ra phải đem lại
kết quả và hiệu quả cao. Như vậy người sử dụng sức lao động sẽ quản lý một
SV: Dương Thị Duyên - MSSV: 11022733 Trang 8
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TH.S. Võ Thị Minh
cách chặt chẽ về số lượng và chất lượng lao động của mình để trả công xứng
đáng.
1.1.3. Ý nghĩa, nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương
* Ý nghĩa:
- Lao động là một yếu tố không thể thiếu trong hoạt động sản xuất kinh
doanh nên hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương có ý nghĩa rất lớn
trong công tác quản lý kinh doanh của doanh nghiệp.
- Hạch toán tốt lao động tiền lương và các khoản trích theo lương giúp
cho công tác quản lý nhân sự đi vào nề nếp có kỷ luật, đồng thời tạo cơ sở để
doanh nghiệp chi trả các khoản nợ cấp bảo hiểm xã hội cho người lao động nghỉ
việc trong trường hợp nghỉ ốm đau, thai sản, tai nạn giao thông.
- Tổ chức tốt công tác tiền lương còn giúp cho việc quản lý tiền lương
chặt chẽ đảm bảo trả lương đúng chính sách và doanh nghiệp đồng thời còn căn
cứ để tính toán phân bổ chi phí nhân công và chi phí doanh nghiệp hợp lý.
* Nhiệm vụ:
Với ý nghĩa trên, kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo
lương phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức ghi chép phản ánh kịp thời, chính xác số liệu về số lượng, chất
lượng và kết quả lao động. Hướng dẫn các bộ phận trong doanh nghiệp ghi chép
và luân chuyển các chứng từ ban đầu về lao động, tiền lương và các khoản trích
theo lương.
- Tính toán chính xác và thanh toán kịp thời các khoản tiền lương, tiền

thưởng, trợ cấp BHXH và các khoản trích nộp theo đúng quy định.
- Tính toán và phân bổ chính xác, hợp lý chi phí tiền lương và các khoản
trích theo lương vào các đối tượng hạch toán chi phí.
- Tổ chức lập các báo cáo về lao động, tiền lương, tình hình trợ cấp BHXH
qua đó tiến hành phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương của doanh
nghiệp để có biện pháp sử dụng lao động có hiệu quả hơn.
SV: Dương Thị Duyên - MSSV: 11022733 Trang 9
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TH.S. Võ Thị Minh
1.1.4. Bản chất của tiền lương, chức năng của kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương
1.1.4.1. Bản chất của tiền lương:
a. Các quan điểm cơ bản về tiền lương:
Quan điểm chung về tiền lương:
Lịch sử xã hội loài người trải qua nhiều hình thái kinh tế xã hội khác nhau,
phản ánh trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Một
trong những đặc điểm của quan hệ sản xuất xã hội là hình thức phân phối. Phân
phối là một trong những khâu quan trọng của tái sản xuất và trao đổi. Như vậy,
trong các hoạt động kinh tế thì sản xuất đóng vai trò quyết định, phân phối và
các khâu khác phụ thuộc vào sản xuất và do sản xuất quyết định nhưng có ảnh
hưởng trực tiếp, tích cực trở lại sản xuất.
Tổng sản phẩm xã hội là do người lao động tạo ra phải được đem phân
phối cho tiêu dùng cá nhân, tích lũy tái sản xuất mở rộng và tiêu dùng công
cộng. Hình thức phân phối vật phẩm cho tiêu dùng cá nhân dưới chủ nghĩa xã
hội được tiến hành theo nguyên tắc: “Làm theo năng lực, hướng theo lao động”.
Bởi vậy, “phân phối theo lao động là một quy luật kinh tế”. Phân phối theo lao
động dưới chế độ CNXH chủ yếu là tiền lương, tiền thưởng. Tiền lương dưới
CNXH khác hẳn tiền lương dưới chế độ tư bản chủ nghĩa.
Tiền lương dưới chế độ XNCN được hiểu theo cách đơn giản nhất đó là: Số
tiền mà người lao động nhận được sau một thời gian lao động nhất định, hoặc

sau khi đã hoàn thành một công việc nào đó. Còn theo nghĩa rộng: Tiền lương là
một phần thu nhập của nền kinh tế quốc dân biểu hiện dưới hình thức tiền tệ.
Được Nhà nước phân phối kế hoạch cho công nhân viên chức phù hợp với số
lượng và chất lượng lao động của mỗi người đã cống hiến.
Như vậy nếu xét theo quan điểm sản xuất tiền lương là khoản đãi ngộ của
sức lao động đã được tiêu dùng để làm ra sản phẩm. Trả lương thỏa đáng cho
người lao động là một nguyên tắc bắt buộc nếu muốn đạt hiệu quả kinh doanh
SV: Dương Thị Duyên - MSSV: 11022733 Trang 10
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TH.S. Võ Thị Minh
cao.
Nếu xét trên quan điểm phân phối thì tiền lương là phần tư liệu tiêu dùng
cá nhân dành cho người lao động, được phân phối dựa trên cơ sở cân đối giữa
quỹ hàng hóa xã hội với công sức đóng góp của từng người. Nhà nước điều tiết
toàn bộ hệ thống các quan hệ kinh tế: Sản xuất, cung cấp vật tư, tiêu hao sản
phẩm, xây dựng giá và ban hành chế độ, trả công lao động. Trong lĩnh vực trả
công lao động Nhà nước quản lý tập chung bằng cách quy định mức lương tối
thiểu ban hành hệ thống thang lương và phụ cấp. Trong hệ thống chính sách của
Nhà nước quy định theo khu vực kinh tế quốc doanh và được áp đặt từ trên
xuống. Sở dĩ như vậy là xuất phát từ nhận thức tuyệt đối hóa quy luật phân phối
theo lao động và phân phối quỹ tiêu dùng cá nhân trên phạm vi toàn xã hội.
Những quan niệm trên đây về tiền lương đã bị coi là không phù hợp với
những điều kiện, đặc điểm của một nền sản xuất hàng hóa.
b. Bản chất phạm trù tiền lương theo cơ chế thị trường :
Trong nhiều năm qua, công cuộc đổi mới kinh tế nước ta đã đạt được những
thành tựu to lớn. Song tình hình thực tế cho thấy rằng sự đổi mới một số lĩnh
vực xã hội còn chưa kịp với công cuộc đổi mới chung nhất của đất nước. Vấn đề
tiền lương cũng chưa tạo được động lực phát triển kinh tế xã hội.
Hiện nay có rất nhiều ý kiến khác nhau về tiền lương, song quan niệm
thống nhất đều coi sức lao động là hàng hóa. Mặc dù trước đây không được

công nhận chính thức, thị trường sức lao động đã được hình thành từ lâu ở nước
ta và hiện nay vẫn đang tồn tại khá phổ biến ở nhiều vùng đất nước. Sức lao
động là một trong các yếu tố quyết định trong các yếu tố cơ bản, của quá trình
sản xuất, nên tiền lương, tiền công là vốn đầu tư ứng trước quan trọng nhất, là
giá cả sức lao động. Vì vậy, việc trả công lao động được tính toán một cách chi
tiết trong hạch toán kinh doanh của các đơn vị cơ sở thuộc mọi thành phần kinh
tế. Để xác định tiền lương hợp lý cần tìm ra cơ sở để tính đúng, tính đủ giá trị
của sức lao động. Người lao động sau khi bỏ ra sức lao động, tạo ra sản phẩm thì
SV: Dương Thị Duyên - MSSV: 11022733 Trang 11
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TH.S. Võ Thị Minh
được một số tiền công nhất định. Vậy có thể coi sức lao động là một loại hàng
hóa, một loại hàng hóa đặc biệt – hàng hóa sức lao động. Hàng hóa sức lao động
cũng có mặt giống như mọi hàng hóa khác là có giá trị. Sức lao động gắn liền
với con người nên giá trị sức lao động được đo bằng giá trị các tư liệu sinh hoạt
đảm bảo nhu cầu tối thiểu cho cuộc sống ( ăn, ở, học hành, đi lại,…) và những
nhu cầu cao hơn nữa. Song nó cũng phải chịu tác động của các quy luật kinh tế
thị trường.
Vì vậy, về bản chất tiền công, tiền lương là giá cả của hàng hóa sức lao
động, là động lực quyết định hành vi cung ứng sức lao động. Tiền lương là một
phạm trù của kinh tế hàng hóa và chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế khách
quan. Tiền lương cũng tác động đến quyết định của các chủ doanh nghiệp để
hình thành các thỏa thuận hợp đồng thuê lao động.
1.1.4.2. Chức năng của tiền lương:
Tiền lương là một phạm trù kinh tế tổng hợp và bao gồm các chức năng
sau:
+ Tiền lương là công cụ để thực hiện các chức năng phân phối thu nhập
quốc dân, các chức năng thanh toán giữa người sử dụng sức lao động và người
lao động.
+ Tiền lương nhằm tái sản xuất sức lao động thông qua việc trao đổi tiền tệ

do thu nhập mang lại với các vật dụng sinh hoạt cần thiết cho con người lao
động và gia đình họ.
+ Kích thích con người tham gia lao động, bởi lẽ tiền lương là một bộ phận
quan trọng của thu nhập, chi phối và quyết định mức sống của người lao động.
Do đó là công cụ quan trọng trong quản lý. Người ta sử dụng nó để thúc đẩy
người lao động hăng hái lao động và sáng tạo, coi như là một công cụ tạo động
lực trong sản xuất kinh doanh (SXKD).
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương và các khoản trích theo lương
Tiền lương không chỉ thuần túy là vấn đề kinh tế, vấn đề lợi ích mà nó
SV: Dương Thị Duyên - MSSV: 11022733 Trang 12
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TH.S. Võ Thị Minh
còn là vấn đề xã hội liên quan trực tiếp đến chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà
nước. Do vậy, tiền lương bị ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố:
Nhóm yếu tố thuộc về doanh nghiệp: Chính sách của doanh nghiệp, khả
năng tài chính, cơ cấu tổ chức, bầu không khí văn hóa của doanh nghiệp…
Nhóm yếu tố thuộc về thị trường lao động: Quan hệ cung cầu trên thị
trường, mặt bằng chi phí tiền lương, chi phí sinh hoạt, thu nhập quốc dân, tình
hình kinh tế - pháp luật…
Nhóm yếu tố thuộc về người lao động: Số lượng – chất lượng lao động,
thâm niên công tác, kinh nghiệm làm việc và các mối quan hệ khác.
Nhóm yếu tố thuộc về công việc: Lượng hao phí lao động trong quá trình
làm việc, cường độ lao động, năng suất lao động.
1.1.6. Các nguyên tắc cơ bản trong tiền lương
- Mức lương được hình thành trên cơ sở thỏa thuận giữa người lao động
và người sử dụng lao động.
- Mức lương trong hợp đồng lao động phải lớn hơn mức lương tối thiểu
do Nhà nước qui định.
- Người lao động được hưởng lương theo năng suất lao động, chất lượng
lao động và kết quả lao động.

- Trong việc tính và trả lương phải tuân thủ các nguyên tắc đã ghi ở điều 8
của nghị định số 26/CP ngày 23/05/1995 của Chính Phủ, cụ thể:
+ Làm công việc gì, chức vụ gì hưởng lương theo công việc đó, chức vụ
đó, dù ở độ tuổi nào, không phân biệt giới tính, dân tộc, tôn giáo mà là hoàn
thành tốt công việc được giao thì sẽ được hưởng lương tương xứng với công
việc đó. Đây là điều kiện đảm bảo cho sự phân phối theo lao động, đảm bảo sự
công bằng xã hội.
+ Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động phải tăng nhanh hơn tốc độ của
tiền lương bình quân. Đây là nguyên tắc quan trọng trong việc tiến hành sản
xuất kinh doanh, bởi tăng năng suất lao động là cơ sở cho việc tăng lương, tăng
SV: Dương Thị Duyên - MSSV: 11022733 Trang 13
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TH.S. Võ Thị Minh
lợi nhuận là thực hiện triệt để nguyên nhân trên.
1.2. Tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
trong doanh nghiệp
1.2.1. Kế toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương
12.1.1 Kế toán tiền lương
a. Phân loại theo hình thức trả lương:
* Trả lương theo thời gian: Là hình thức trả lương cho người lao động
căn cứ vào thời gian làm việc theo cấp bậc, chức vụ, phụ cấp khu vực, phụ cấp
đắc đỏ (nếu có) theo thang bảng lương quy định của Nhà nước. Trả lương theo
thời gian thường được áp dụng cho bộ phận quản lý không trực tiếp sản xuất sản
phẩm hay cung cấp dịch vụ. Do những hạn chế nhất định của hình thức trả
lương theo thời gian (mang tính bình quân, chưa thực sự gắn với kết quả sản
xuất) nên để khắc phục phần nào hạn chế đó, trả lương theo thời gian có thể kết
hợp chế độ tiền thưởng để khuyến khích người lao động hăng hái làm việc.
Hình thức trả lương này có hai chế độ:
• Chế độ trả lương theo thời gian đơn giản:
Là chế độ trả lương mà tiền lương nhận được của mỗi người lao động phụ

thuộc vào cấp bậc công nhân cao hay thấp và thời gian làm việc nhiều hay ít. Ưu
điểm của chế độ này là dễ tính, dễ trả lương. Nhược điểm mang tính chất bình
quân nên chưa khuyến khích sử dụng hợp lý thời gian làm việc, tiết kiệm
nguyên vật liệu, nâng cao công suất máy móc thiết bị để tăng năng suất lao
động, xu hướng trả lương theo chế độ này giảm dần.
Công thức tính:
Ltt = Lcb x T
Trong đó:
Ltt : Là tiền lương thực tế người lao động nhận được
Lcb : Là tiền lương cấp bậc giờ tính theo thời gian
T : Là thời gian thực tế đã làm việc của người lao động
SV: Dương Thị Duyên - MSSV: 11022733 Trang 14
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TH.S. Võ Thị Minh
Có 3 hình thức trả lương theo thời gian:
+ Lương tháng: là số tiền mà doanh nghiệp phải trả cố định cho người lao
động trên cơ sở hợp đồng lao động. Nó được quy định sẵn các cấp bậc trong
tháng.
Tiền lương tháng = Lương cấp bậc tháng
+ Lương ngày: Được tính bằng cách lấy lương tháng chia cho số ngày làm
việc theo chế độ. Lương ngày làm căn cứ để tính trợ cấp BHXH phải trả công
nhân viên, tính trả lương cho CNV trong những ngày hội họp, học tập, trả lương
theo hợp đồng…
Tiền trong tháng
Tiền lương ngày =
Số giờ làm việc thực tế theo chế độ (không quá 8 giờ)
+ Lương giờ: Được tính bằng cách lấy lương ngày chia cho số giờ làm việc
tring ngày theo chế độ. Lương giờ thường làm căn cứ để tính phụ cấp làm thêm
giờ.
Tiền trong ngày

Tiền lương giờ =
Số giờ làm việc thực tế theo chế độ (không quá 8 giờ)
• Chế độ trả lương theo thời gian có thưởng:
Lương theo thời gian và tiền thưởng khi đạt được những chỉ tiêu về số
lượng và chất lượng đã quy định .
Mức lương = Lương theo thời gian đơn giản + Tiền thưởng
Chế độ được áp dụng với công nhân phục vụ, công nhân chính làm ở khâu
có tính chất cơ khí hoá tự động hoá cao hoặc những công việc tuyệt đối đảm bảo
chất lượng .
Chế độ trả lương này khắc phục được nhược điểm của chế độ trả lương theo
thời gian đơn giản, để thực hiện nó cần phải quy định rõ chỉ tiêu chất lượng, số
SV: Dương Thị Duyên - MSSV: 11022733 Trang 15
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TH.S. Võ Thị Minh
lượng là kỹ thuật lao động.
Trả lương theo sản phẩm: Là hình thức trả lương theo số lượng, chất lượng
sản phẩm mà họ đã làm ra. Hình thức trả lương theo sản phẩm được thực hiện có
nhiều cách khác nhau tùy theo đặc điểm, điều kiện sản xuất của doanh nghiệp.
- Trả lương theo sản phẩm có thưởng: áp dụng cho công nhân trực tiếp hay
gián tiếp với mục đích nhằm khuyến khích công nhân tăng năng suất lao động,
tiết kiệm nguyên vật liệu. Thường hoàn thành kế hoạch và chất lượng sản phẩm.
Tiền lương trả theo sản phẩm lũy tiến: Là tiền lương trả theo sản phẩm trực
tiếp kết hợp với suất tiền thưởng lũy tiến theo mức độ hoàn thành định mức cho
sản phẩm tính cho từng người hay một tập thể người lao động. Ngoài ra còn trả
lương theo hình thức khoán sản phẩm cuối cùng.
Ưu điểm :
Không những phản ánh trình độ thành thạo và khả năng làm việc thực
tế mà còn gắn chặt thành tích công tác của từng người thông qua chỉ tiêu xét
thưởng đã đạt được vì vậy nó khuyến khích người lao động quan tâm đến trách
nhiệm đến kết quả công tác.

Nhược điểm:
Chưa đảm bảo được phân phối theo lao động tuy vậy cùng với ảnh
hưởng của tiến bộ kỹ thuật, chế độ trả lương này ngày càng mở rộng.
Tiền lương khoán theo khối lượng công việc: Tiền lương khoán được áp
dụng đối với những khối lượng công việc hoặc những công việc cần phải được
hoàn thành trong một thời gian nhất định.
b. Phân loại theo tính chất lương:
Theo cách phân loại này, tiền lương được phân thành hai loại: Tiền lương
chính và tiền lương phụ.
Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian trực
tiếp làm việc bao gồm cả tiền lương cấp bậc, tiền thưởng và các khoản phụ cấp
có tính chất lương.
SV: Dương Thị Duyên - MSSV: 11022733 Trang 16

×