Tải bản đầy đủ (.pdf) (152 trang)

287 Giải pháp nhằm phát triển hình thức Công ty Cổ phần có vốn đầu tư nước ngoài và thị trường chứng khoán Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (823.71 KB, 152 trang )

1
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài:
Sau 18 năm mở cửa thu hút đầu tư nước ngoài, Việt Nam đã thu hút
khoảng 6.880 dự án đầu tư nước ngoài với tổng vốn đầu tư đăng ký khoảng
64,6 tỷ USD, trong số đó, có 5.918 dự án đầu tư được cấp phép còn hiệu lực
với tổng vốn đăng ký đạt 50,5 tỷ USD. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài trong thời gian qua đã có những đóng góp quan trọng trong quá trình
phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia.
Để thực hiện thắng lợi chiến lược phát triển kinh tế xã hội thời kỳ 2006-
2010, thì thu hút đầu tư nước ngoài trong giai đoạn này phải phấn đấu đạt
mức từ 23 tỷ - 24 tỷ USD. Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt trong thu hút
đầu tư nước ngoài giữa các quốc gia, để đạt mục tiêu này Việt Nam cần có
những giải pháp mang tính đột phá, tạo được lợi thế cạnh canh so với các
nước trong khu vực và có tính hấp dẫn cao đối với nhà đầu tư nước ngoài.
Trong thời gian qua, nhằm đối phó với tình hình khó khăn trong và ngoài
nước và để cải thiện môi trường đầu tư nước ngoài, hàng loạt các ưu đãi về
tài chính và các chính sách về đầu tư nước ngoài thông thoáng đã được áp
dụng. Theo các chuyên gia và nhà đầu tư nước ngoài nhận đònh tính thông
thoáng và các ưu đãi trong Luật đầu tư nước ngoài của Việt Nam đã tiếp cận
và thậm chí vượt hơn so với một số nước trong khu vực.
Do vậy, với mục tiêu phát triển kinh tế bền vững, tạo sự bình đẳng giữa
các thành phần kinh tế và quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, thì việc tiếp tục
chỉ đơn thuần áp dụng các ưu đãi về tài chính hoàn toàn không phải là giải
pháp tối ưu. Vì thế, chuyển đổi doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sang
2
công ty cổ phần (còn gọi là cổ phần hóa doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài) và phát triển hình thức công ty cổ phần có vốn đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam không những được xem là giải pháp mới nhằm đa dạng hóa hình
thức đầu tư nước ngoài mà còn tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có vốn


đầu tư nước ngoài có điều kiện mở rộng quy mô và lónh vực hoạt động, đóng
góp ngày càng nhiều vào quá trình phát triển của nền kinh tế.
2. Mục đích nghiên cứu của luận án:
Thí điểm cổ phần hóa doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là một chủ
trương lớn của Đảng và Nhà Nước trong tổng thể phát triển kinh tế xã hội
quốc gia. Do đây là vấn đề còn rất mới mẽ do vậy trong quá trình triển khai
thực hiện chủ trương này tất yếu phát sinh nhiều vấn đề như: lựa chọn doanh
nghiệp cổ phần hóa, xác đònh giá trò doanh nghiệp và đánh giá phân loại
doanh nghiệp theo tập quán quốc tế, niêm yết trên thò trường chứng khoán, cơ
chế quản lý doanh nghiệp sau khi chuyển sang công ty cổ phần,… cần phải
được nghiên cứu một cách có hệ thống và theo chuẩn mực quốc tế.
Xuất phát từ những suy nghó trên, mục đích nghiên cứu của luận án là
nhằm nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn trong và ngoài nước về cổ
phần hóa, đầu tư nước ngoài, thò trường chứng khoán và cổ phần hóa doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để từ đó tìm ra những giải pháp phù hợp với
đặc thù của nền kinh tế quốc gia nhằm thúc đẩy phát triển hình thức công ty
cổ phần có vốn đầu tư nước ngoài và thò trường chứng khoán Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Luận án tập trung nghiên cứu về vấn đề cổ phần hóa và phát triển hình
thức công ty cổ phần có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam cũng như các
vấn đề liên quan phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu của luận án.
3
4. Phương pháp nghiên cứu:
Sử dụng các phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng, duy vật lòch sử
kết hợp với các phương pháp như: thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp… để
thực hiện nghiên cứu.
5. Kết cấu của luận án:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo và các phụ
lục, bảng biểu đính kèm, luận án gồm có 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về công ty cổ phần, thò trường chứng

khoán và cổ phần hóa doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Chương II: Tình hình thu hút đầu tư nước ngoài trong thời gian qua và thực
trạng quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam.
Chương III: Giải pháp nhằm phát triển công ty cổ phần có vốn đầu tư nước
ngoài và phát triển thò trường chứng khoán Việt Nam.
6. Đóng góp mới của luận án:
Nghiên cứu có hệ thống các vấn đề về lý luận và thực tiễn trong và ngoài
nước về cổ phần hóa và áp dụng hình thức công ty cổ phần có vốn đầu tư
nước ngoài từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm bổ ích để nghiên cứu vận
dụng vào thực tiễn Việt Nam.
Đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy tiến độ cổ phần hóa doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài và phát triển hình thức công ty cổ phần có vốn đầu tư
nước ngoài cũng như các giải pháp nhằm tăng cường thu hút đầu tư nước
ngoài và phát triển thò trường chứng khoán Việt Nam.


4
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN, THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN VÀ CỔ PHẦN HOÁ DOANH NGHIỆP
CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
1.1. Cơ sở lý luận về công ty cổ phần.
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty cổ phần trên thế giới.
Vào cuối thế kỷ 18 đầu thế kỷ 19, cùng với sự tiến bộ nhanh chóng của
khoa học kỹ thuật, sự phát triển nhanh chóng của nhiều ngành công nghiệp,
thương mại của thế giới cũng như nhu cầu sản xuất, kinh doanh, thương mại
ngày càng tăng cao, đòi hỏi phải có những số vốn lớn mà các công ty quy mô
nhỏ không thể đáp ứng được. Điều này đã dẫn đến sự phát sinh những công ty
vô danh có quy mô lớn hơn các công ty đã có trước đó. Các công ty này có

khả năng huy động được các nguồn vốn trong nền kinh tế mà không cần có sự
quen biết giữa những người tham gia vào công ty để nhằm tập trung được
nguồn vốn lớn để thực hiện các dự án kinh doanh có quy mô lớn mà bản thân
cá nhân một công ty thông thường hay một cá nhân không thể có đủ vốn. Ví
dụ như để rút ngắn đường vận chuyển hàng hóa xuyên đại dương, người ta đã
nghó ra cách đào các con kênh. Tuy nhiên để thực hiện được các dự án quy
mô lớn như dự án đào các con kênh này thì cần phải có số tiền rất lớn mà
không ai một mình có thể có những số tiền lớn như thế. Do vậy các công ty
phải tìm cách huy động tiền của người dân, một trong những cách nhanh nhất
là họ phải thành lập các công ty cổ phần, nghóa là chia nhỏ tổng số vốn của
công ty thành nhiều phần bằng nhau, mục đích là để có nhiều đối tượng có
5
thể tham gia góp vốn vào công ty. Khi người dân bỏ tiền mua cổ phiếu, lúc
đó họ sẽ trở thành cổ đông của công ty.
1.1.2. Đặc điểm của Công ty cổ phần:
Theo Luật doanh nghiệp nước ta, công ty cổ phần là doanh nghiệp trong đó:
Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau, gọi là cổ phần.
Cổ đông, người sở hữu cổ phần, chỉ chòu trách nhiệm về nợ và các nghóa
vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh
nghiệp; cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người
khác, trừ các trường hợp pháp luật hoặc điều lệ công ty cấm.
Số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa.
Ưu và nhược điểm của Công ty cổ phần:
Ưu điểm:
- Có khả năng huy động vốn lớn và nhanh nhờ phát hành cổ phiếu
hoặc trái phiếu, do vậy có khả năng mở rộng nhanh chóng quy
mô và lónh vực hoạt động;
- Các cổ đông chỉ chòu trách nhiệm về số vốn của mình góp vào công ty;
- Gắn quyền lợi của người lao động với hiệu quả hoạt động kinh
doanh của công ty;

- Thời gian hoạt động của Công ty vô hạn. Không bò chi phối bởi việc
các cổ đông bò tù tội hay qua đời;
- Khả năng thanh khoản vốn cao do cổ phần có thể tự do chuyển
nhượng;
6
- Tách bạch được quyền sở hữu doanh nghiệp với quyền quản lý điều
hành doanh nghiệp.
Nhược điểm:
- Mức thuế cao, ngoài thuế thu nhập doanh nghiệp còn phải chòu
thuế thu nhập cá nhân.
- Bộ máy và chi phí tổ chức hoạt động lớn.
- Cần phải có số cổ đông tối thiểu là 3.
1.1.3. Các hình thức công ty cổ phần.
Công ty cổ phần nội bộ: các cổ phiếu do các sáng lập viên, công nhân
viên và các người thân quen. Các cổ phiếu không được chuyển nhượng nếu
được chuyển nhượng thì phải có sự đồng ý của Hội đồng Quản Trò.
Công ty cổ phần đại chúng: cổ phiếu được phát hành rộng rãi ra công
chúng. Cổ phiếu được tự do chuyển đổi.
Công ty cổ phần đại chúng niêm yết: cổ phiếu được phát hành rộng rãi
và được niêm yết trên thò trường chứng khoán. Được phép phát hành cổ
phiếu, trái phiếu thông qua kênh huy động trên thò trường chứng khoán.
So với các hình thức công ty khác, hình thức công ty cổ phần có những
ưu điểm nổi bật mà những hình thức công ty khác không có được thể hiện qua
bảng so sánh sau:



7
BẢNG 1.1.
SO SÁNH HÌNH THỨC CÔNG TY CỔ PHẦN VỚI CÁC HÌNH THỨC

DOANH NGHIỆP KHÁC
CÔNG TY CỔ
PHẦN
CÔNG TY
TNHH
DOANH
NGHIỆP TƯ
NHÂN
CÔNG TY HP
DANH
Chòu trách nhiệm
hữu hạn trong phạm
vi phần vốn góp.
Chòu trách
nhiệm hữu hạn
trong phạm vi
phần vốn góp.
Chòu tránh
nhiệm bằng
toàn bộ tài sản
của mình.
Thành viên là cá
nhân có trình độ
chuyên môn và
uy tín nghề
nghiệp và phải
chòu trách nhiệm
bằng toàn bộ tài
sản của mình về
các nghóa vụ của

công ty
Số lượng cổ đông tối
thiểu là 3, không hạn
chế số lượng tối đa.
Không quá 50
thành viên.
Do một cá
nhân làm chủ.
Không quá 2
thành viên.
Ngoài các thành
viên hợp danh
còn có thể có
thành viên góp
vốn.
Tách bạch giữa
quyền sở hữu và
quyền quản lý doanh
nghiệp
Chưa tách bạch
rõ giữa quyền
sở hữu và quyền
quản lý.
Gắn liền giữa
quyền sở hữu
và quyền quản
lý.
Khó tách bạch
quyền sở hữu và
quyền quản lý

doanh nghiệp
Bộ máy quản lý lớn,
cồng kềnh. Quy trình
ra quyết đònh chậm.
Tính bảo mật thông
tin của doanh nghiệp
hạn chế. Phát huy tốt
Bộ máy quản lý
khá gọn nhẹ,
điều hành đơn
giản, quyết đònh
tương đối nhanh
chóng. Chưa
Bộ máy quản
lý gọn nhẹ,
điều hành đơn
giản, quyết
đònh nhanh
chóng, phát

8
khả năng quản lý
chuyên nghiệp.
khai thác hết
khả năng lực
quản lý của
người lao động
thuê bên ngoài.
huy và giữ
được bí quyết

nghề nghiệp.
Không huy
động được
những ngøi
có tài tham gia
vào công tác
quản lý kinh
doanh.
Được quyền phát
hành cổ phiếu, trái
phiếu.
Không được
phát hành cổ
phiếu.
Không được
phát hành cổ
phiếu, trái
phiếu.
Không được phát
hành cổ phiếu,
trái phiếu.
Nhanh chóng huy
động nguồn vốn, mở
rộng quy mô và lónh
vực hoạt động.
Khả năng mở
rộng quy mô và
lónh vực kinh
doanh tương đối
hạn chế.

Khó có khả
năng mở rộng
quy mô và lónh
vực kinh
doanh.
Khả năng mở
rộng quy mô và
lónh vực kinh
doanh hạn chế.
Thời hạn hoạt động
vô hạn.
Có thời hạn xác
đònh.
Có thời hạn
xác đònh.
Có thời hạn xác
đònh.
Như vậy, so với các hình thức doanh nghiệp khác, hình thức công ty cổ
phần có những đặc điểm ưu việt mà các hình thức công ty khác không có
được: chủ yếu đó là khả năng huy động vốn, mở rộng quy mô lónh vực hoạt
động và tách bạch rõ giữa quyền sở hữu và quyền quản lý doanh nghiệp.
1.2. Thò trường chứng khoán:
1.2.1. Khái niệm và vai trò của TTCK đối với nền kinh tế:
Thò trường chứng khoán là nơi diễn ra các hoạt động mua bán các
công cụ tài chính trung và dài hạn theo những nguyên tắc nhất đònh, là nơi
gặp gỡ cung cầu chứng khoán. Thò trường chứng khoán là sản phẩm của
9
nền kinh tế thò trường và là một bộ phận quan trọng của thò trường tài
chính.
Quá trình thành lập và phát triển TTCK có ý nghóa rất quan trọng

trong quá trình phát triển kinh tế của các quốc gia, thể hiện trên các
phương diện:
1.2.1.1. TTCK là công cụ khuyến khích dân chúng tiết kiệm và sử dụng nguồn
vốn tiết kiệm vào đầu tư.
Trong nền kinh tế thò trường, để có thể huy động nguồn vốn lớn, cần
phải thu hút nguồn vốn của các tầng lớp trong xã hội, nguồn vốn này rất phân
tán và rãi rác do đó cần phải có đònh chế đặc biệt để thu hút nguồn vốn này.
Vai trò của ngân hàng là huy động vốn của các tầng lớp trong xã hội và sử
dụng chúng để thực hiện các dòch vụ ngân hàng: tín dụng, đầu tư… trên cơ sở
đảm bảo khả năng thanh toán cho các khách hàng gởi tiền. Có thể nói ngân
hàng là đònh chế tài chính trung gian truyền thống để huy động từ dân chúng
và cấp tín dụng cho các đối tượng có yêu cầu.
Với sự ra đời của thò trường chứng khoán, kênh thứ hai khuyến khích tiết
kiệm và đầu tư. Hoạt động của thò trường chứng khoán tạo điều kiện thu hút
nguồn vốn cho cả khu vực công và tư nhân. Các nguồn vốn này không phải
do TTCK thu hút, nhưng nhờ các hoạt động của TTCK tính thanh khoản của
các khoản đầu tư được đảm bảo từ đó khuyến khích các cá nhân mạnh dạn
đầu tư vào các lónh vực có khả năng sinh lợi.
1.2.1.2. TTCK phương tiện huy động vốn.
Khi TTCK chưa hình thành, các đơn vò kinh tế đều lệ thuộc vào ngân
hàng khi cần nguồn vốn để hoạt động sản xuất kinh doanh, nghóa là phải đi
vay ở ngân hàng. Ngày nay với sự ra đời của TTCK, các doanh nghiệp, Chính
10
phủ đã có thể huy động vốn thông qua TTCK bằng cách phát hành trái
phiếu hay cổ phiếu. Nhờ có TTCK mà các nhà trung gian, các nhà môi
giới, các nhà bảo lãnh có thể phát hành cổ phiếu rộng rãi ra công chúng
để huy động vốn. Nguồn vốn huy động được đảm bảo và được sử dụng lâu
dài, các doanh nghiệp không phải lo lắng về thời gian hoàn trả vốn như khi
vay vốn của ngân hàng.
Về phía Chính phủ cũng có thể huy động vốn bằng cách phát hành các

loại chứng khoán như trái phiếu, tín phiếu, công trái. Các loại trái phiếu của
Chính phủ là một công cụ phổ biến để huy động nguồn vốn cần thiết cho chi
tiêu và đầu tư của Chính Phủ thay vì phải phát hành tiền để tránh lạm phát.
Trái phiếu của Chính Phủ là 1 loại chứng khoán có thể chuyển nhượng được
do vậy thò trường chứng khoán sẽ giúp nó dễ dàng hơn trong việc phát hành
và thanh khoản khi cần thiết.
1.2.1.3. TTCK tăng tính thanh khoản cho các dòng vốn đầu tư:
Việc mua bán cổ phiếu trên TTCK sơ cấp không tạo thêm nguồn vốn
mới cho các doanh nghiệp hay Chính Phủ mà chỉ đơn giản làm thay đổi quyền
sở hữu của các loại cổ phiếu, nghóa là khi cần thiết người sở hữu chứng khoán
có thể thông qua các trung gian là các nhà môi giới để bán chứng khoán trên
thò trường chứng khoán để thu hồi tiền vốn. Nếu không có thò trường chứng
khoán thì cung cầu về chứng khoán sẽ không có cơ hội gặp nhau và do đó
tính thanh khoản của các dòng vốn đầu tư sẽ giảm, làm cho người dân sẽ
có tâm ý e dè, lo ngại khi đầu tư.
1.2.1.4. Thúc đẩy các doanh nghiệp kinh doanh theo chuẩn mực và tăng hiệu
quả kinh doanh.
11
Thông qua TTCK các doanh nghiệp mới có thể huy động vốn của công
chúng. Để đảm bảo quyền lợi của người đầu tư và hoạt động ổn đònh của thò
trường chứng khoán, Ủy Ban Chứng Khoán chỉ chấp thuận cho các doanh
nghiệp đạt những tiêu chuẩn nhất đònh: tình hình tài chính lành mạnh, có
doanh lợi, có khả năng phát triển… phát hành chứng khoán trên TTCK. Để
chứng khoán có thể thu hút nhà đầu tư, các doanh nghiệp không có con đường
nào khác là phải tính toán kinh doanh một cách trung thực, minh bạch và rõ
ràng. Hơn nữa Luật chứng khoán yêu cầu các doanh nghiệp tham gia niêm
yết trên thò trường chứng khoán đònh kỳ phải công bố các báo cáo tài chính,
kết quả hoạt động kinh doanh để từ đó người đầu tư có thể hiểu được tình
hình hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Do vậy để giữ vững giá trò
của doanh nghiệp mình các doanh nghiệp tất yếu phải nỗ lực để kinh doanh

ngày càng hiệu quả hơn.
1.2.1.5. Tạo thói quen về đầu tư trong dân chúng.
Nguồn vốn tiềm tàng trong dân là rất lớn và hệ thống ngân hàng rõ ràng
chưa thể thu hút hết các nguồn vốn nhàn rỗi này. Người dân ngoài việc gởi
tiền tiết kiệm vào ngân hàng, họ cũng muốn tham gia kinh doanh với hình
thức góp vốn đầu tư kinh doanh với mong muốn có được một khoản lợi tức
cao hơn so với hình thức gởi tiền tiết kiệm ở ngân hàng.
TTCK, với cơ sở pháp lý hoàn chỉnh và bộ máy quản lý hữu hiệu sẽ là
môi trường thuận lợi cho việc phát hành cổ phiếu và các loại chứng khoán
cũng như mọi nghiệp vụ mua bán ở thò trường thứ cấp. Với sự phổ biến thông
tin và hướng dẫn rộng rãi cũng như các tiêu chuẩn khắc khe đối với các công
ty được niêm yết, người dân sẽ tự tin hơn và dễ dàng hơn khi sử dụng nguồn
12
tiền tiết kiệm của mình để mua chứng khoán. Dó nhiên là các nhà trung gian
và môi giới phải làm tốt vai trò của mình để các nhà đầu tư cá nhân có đầy
đủ thông tin về các đơn vò niêm yết trên thò trường chứng khoán. Nguồn tiền
nhàn rỗi trong công chúng nếu cất trữ thì rõ ràng không sinh lợi gì cho bản
thân người tiết kiệm cũng như chẳng đóng góp gì cho quá trình phát triển kinh
tế. TTCK phát triển, người dân nhận thấy họ có thêm một kênh tin cậy khác
để đầu tư đồng vốn nhàn rỗi của mình và đồng vốn này cũng có thể sẵn sàng
thanh khoản khi cần thiết.
1.2.1.6. Hướng dẫn nguồn vốn đầu tư và điều tiết việc phát hành cổ phiếu.
Nguồn vốn tiết kiệm nhàn rỗi trong công chúng là rất lớn và hệ thống
ngân hàng với các nghiệp vụ huy động vốn truyền thống của mình chưa thu
hút được hết các tiềm năng này. Thò trường chứng khoán với cơ sở pháp lý
hoàn chỉnh và bộ máy quản lý điều hành hữu hiệu sẽ là môi trường thuận lợi
cho việc phát hành cổ phiếu, trái phiếu và các loại chứng khoán cũng như
mọi nghiệp vụ mua bán trên thò trường thứ cấp. Với các thông tin được công
bố rộng rãi trên thò trường chứng khoán, nhiều loại hàng hóa của nhiều công
ty khác nhau và đặc biệt là có sự tư vấn của các nhà trung gian và môi giới,

người dân - nhà đầu tư sẽ rất có nhiều sự lựa chọn để sử dụng đồng tiền tiết
kiệm của mình đầu tư vào chứng khoán với niềm tin về lợi nhuận mong muốn
trong tương lai. Với thò trường chứng khoán không những là nơi khuyến khích
người dân đầu tư mà còn là nơi tạo điều kiện thực hiện mọi việc trao đổi mua
bán dễ dàng và nhanh chóng.
Sự tồn tại và phát triển của thò trường chứng khoán hoàn toàn tùy thuộc
vào sự tham gia thò trường của các doanh nghiệp. Tuy nhiên sự tham gia này
13
phải thỏa mãn các điều kiện để được niêm yết trên thò trường chứng khoán.
Thò trường chứng khoán có quyền tạm ngưng mua bán một loại cổ phiếu nào
đó nếu có vi phạm có thể gây thiệt hại cho nhà đầu tư và chỉ cho phép yết giá
trở lại khi mọi điều kiện cần thiết được đáp ứng. Như vậy vai trò của thò
trường chứng khoán là đảm bảo sự an toàn cho nhà đầu tư bằng cách xem xét,
đánh giá các loại chứng khoán trước khi đưa ra giao dòch mua bán. Vai trò
điều tiết của thò trường chứng khoán còn có thể hướng các đơn vò kinh tế đầu
tư vào các ngành hay lónh vực được khuyến khích cũng như thúc đẩy chương
trình cổ phần hóa bằng cách phát hành cổ phiếu của những đơn vò được đánh
giá tương đối chính xác.
1.2.1.7. Công cụ làm giảm áp lực lạm phát.
Ngân hàng trung ương với vai trò điều hòa lưu thông tiền tệ, khi xuất
hiện hiện tượng lạm phát, ngân hàng sẽ bán các loại kỳ phiếu trên thò trường
chứng khoán với lãi suất cao để thu hút bớt số tiền đang lưu thông về. Với
chính sách khuyến khích bằng lãi suất và đảm bảo chi trả, người dân sẽ sẵn
sàng mua kỳ phiếu ngân hàng và từ đó làm giảm áp lực lạm phát.
1.2.1.8. Thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
Thò trường chứng khoán là nơi rất thuận tiện, có sẵn các thông tin cần
thiết để các nhà đầu tư theo dõi, nhận đònh hoạt động của các công ty niêm
yết. Thông qua thò trường chứng khoán, các nhà đầu tư nước ngoài có thể bỏ
vốn đầu tư vào các công ty mà không cần phải trực tiếp đầu tư. Thò trường
chứng khoán là kênh thu hút đầu tư nước ngoài rất quan trọng.

1.2.1.9. Tạo môi trường vó mô giúp Chính Phủ thực hiện các chính sách kinh
tế vó mô.
14
Các chỉ báo của thò trường chứng khoán phản ánh động thái của nền kinh
tế một cách nhạy bén và chính xác. Giá chứng khoán tăng lên cho thấy đầu tư
đang mở rộng, nền kinh tế đang tăng trưởng; ngược lại giá chứng khoán giảm
sẽ cho thấy các dấu hiệu tiêu cực của nền kinh tế. Vì thế thò trường chứng
khoán được gọi là hàn vũ biểu của nền kinh tế và là một công cụ quan trọng
giúp Chính Phủ điều hành chính sách kinh tế vó mô.
Thông qua thò trường chứng khoán, Chính Phủ có thể vừa mua và bán
các trái phiếu Chính Phủ để tạo ra nguồn thu bù đắp thâm thụt ngân sách và
quản lý lạm phát. Ngoài ra, Chính Phủ cũng có thể sử dụng một số chính
sách, biện pháp tác động vào thò trường chứng khoán nhằm đònh hướng đầu tư
đảm bảo sự phát triển hài hòa của nền kinh tế.
1.2.2. Hàng hóa của thò trường chứng khoán:
Chứng khoán là những giấy tờ có giá và có khả năng chuyển nhượng, nó
xác nhận quyền sở hữu một phần tài sản hoặc đòi nợ hợp pháp. Đó là những
tài sản tài chính vì nó mang lại thu nhập và khi cần người chủ sở hữu có thể
bán để thu tiền về. Cùng với sự phát triển của thò trường, hàng hóa của TTCK
ngày càng phong phú và đa dạng. Nhìn chung, có thể phân chia chứng khoán
thành 3 nhóm chính là cổ phiếu, trái phiếu, các công cụ có nguồn gốc chứng
khoán.
1.2.2.1. Cổ phiếu: là một loại chứng khoán được phát hành dưới dạng
chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ, xác nhận quyền sở hữu và lợi ích hợp pháp
của người sở hữu cổ phiếu đối với tài sản hoặc vốn của công ty cổ phần. Có
hai loại cổ phiếu: cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi.
15
- Cổ phiếu thường: là cổ phiếu mà người chủ sở hữu có quyền tham
gia Đại Hội Đồng cổ đông để kiểm soát hoạt động của công ty, quyền bầu
Hội Đồng Quản Trò, quyền bỏ phiếu để quyết đònh những vấn đề lớn của

Công ty như phương hướng kinh doanh, kế hoạch hoạt động,… Cổ tức của cổ
phiếu thường được tính theo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Nó
có thể được trả toàn bộ hay giữ lại một phần để tích lũy vốn cho công ty
theo quyết đònh của Đại Hội cổ đông.
- Cổ phiếu ưu đãi: là cổ phiếu có mức cổ tức cố đònh được xác đònh
trước, in trên cổ phiếu hoặc một tỷ lệ phần trăm cổ tức đònh theo mệnh giá
cổ phiếu. Cổ phiếu ưu đãi được trả cổ tức trước cổ phiếu thường. Người sở
hữu cổ phiếu ưu đãi không được tham gia bỏ phiếu bầu Hội Đồng Quản Trò.
Khi công ty giải thể hay phá sản, cổ phiếu ưu đãi được thanh toán trước cổ
phiếu thường. Cổ phiếu ưu đãi bao gồm nhiều loại khác nhau:
♦ Cổ phiếu ưu đãi không gộp lãi: loại cổ phiếu này có đặc điểm
là khi công ty hoạt động không hiệu quả trong một năm nào đó nên không
đủ tiền trả lãi cho các cổ phần ưu đãi, công ty có thể bỏ luôn khoản lãi này,
nếu đã thỏa thuận trước.
♦ Cổ phiếu ưu đãi gộp lãi: với loại cổ phiếu này nếu công ty
không có lãi trong một năm nào đó thì công ty sẽ gộp số lãi đó để trả trong
các năm kế tiếp.
♦ Cổ phiếu ưu đãi tham dự chia phần: ngoài số cổ tức được ấn
đònh cho cổ phiếu ưu đãi, chủ sở hữu cổ phiếu của loại cổ phiếu này được
quyền tham dự với tư cách chủ sở hữu cổ phiếu thường để được chia thêm
lãi ở một số điều kiện nhất đònh.
16
♦ Cổ phiếu ưu đãi chuyển đổi: là loại cổ phiếu cho phép người
sở hữu được quyền chuyển đổi sang cổ phiếu thường theo những điều kiện
thỏa thuận trước.
♦ Cổ phiếu ưu đãi bồi hoàn: là loại cổ phiếu có điều khoản cho
phép công ty có thể bồi hoàn để chuộc lại các cổ phiếu này. Khi lãi suất cổ
phiếu trở nên quá cao so với tỷ suất lợi nhuận của mình, Công ty sử dụng
quyền bồi hoàn này để thu hồi số cổ phiếu đã phát hành, thay bằng những
cổ phiếu có lãi thấp hơn để nâng cao hiệu quả tài chính.

1.2.2.2. Trái phiếu: là một công cụ nợ, quy đònh nghóa vụ của
người phát hành phải trả cho người nắm giữ chứng khoán một khoản tiền lãi
xác đònh và vốn gốc ban đầu trong một thời hạn nhất đònh.
Xét về cách phát hành, trái phiếu có các loại sau:
- Trái phiếu có đảm bảo: là trái phiếu do Bộ Tài chính hay một tổ
chức thứ ba bảo lãnh;
- Trái phiếu có khả năng mua lại: là trái phiếu có khả năng mua
lại trước ngày đáo hạn với một giá xác đònh;
- Trái phiếu chuyển đổi: là trái phiếu có thể chuyển đổi sang một
dạng chứng khoán khác (thường là sang cổ phiếu thường) theo sự lựa chọn
của người nắm giữ cổ phiếu với một giá xác đònh. Người mua trái phiếu này
thường xuyên theo dõi hoạt động của công ty phát hành, nếu thấy công ty
hoạt động hiệu quả họ có thể chuyển thành cổ phiếu thường để được chia cổ
tức cao hơn lợi tức trái phiếu.
Xét về người phát hành, trái phiếu có các loại sau:
- Trái phiếu chính phủ: loại trái phiếu do Chính phủ phát hành
thường được sử dụng vào việc bù đắp thâm thụt ngân sách, đầu tư cơ sở hạ
17
tầng và các công trình phúc lợi. Trái phiếu này thường được gọi dưới nhiều
tên gọi khác nhau: công trái, công khố phiếu, trái phiếu kho bạc… nhưng đều
là nợ của Chính Phủ và được thanh toán bằng ngân sách quốc gia.
- Tín phiếu kho bạc: thường là trái phiếu ngắn hạn do kho bạc
phát hành để điều hòa thu chi trong từng giai đoạn. Ví dụ, trong mùa khô cần
tranh thủ xây dựng các công trình xây dựng, nhưng nguồn thu trong kỳ không
đủ trang trãi, kho bạc phát hành loại tín phiếu kỳ hạn ngắn dưới một năm để
bổ sung nguồn thu. Loại này thường được bán theo hình thức chiết khấu. Ví
dụ, mua tín phiếu 6 tháng loại 1.000.000 đồng, lãi suất sẽ là 10,52%/năm.
Kho bạc tổ chức đấu thầu, ai trả giá cao nhất sẽ thắng thầu. Vì thế lãi suất sẽ
biến động theo từng phiên đấu thầu. Tín phiếu kho bạc thường rất cần cho
các ngân hàng thương mại để dự trữ thay cho tiền mặt vì vừa có khả năng

sinh lợi vừa dễ dàng thanh khoản.
- Trái phiếu đô thò: các thành phố và các chính quyền đòa phương
ở các nước đều có quyền phát hành trái phiếu thanh toán bằng ngân sách đòa
phương để trang trải cho nhu cầu đầu tư, phát triển kinh tế xã hội của chính
đòa phương đó.
- Trái phiếu công trình: loại trái phiếu này được phát hành để xây
dựng các công trình công cộng như cầu đường và nguồn thu là lệ phí thu
được.
- Trái phiếu công ty: là công cụ nợ do doanh nghiệp phát hành để
vay nợ trực tiếp của người dân để đầu tư mở rộng phát triển sản xuất của
doanh nghiệp.
18
- Trái phiếu cơ quan Chính phủ: do cơ quan hay tổ chức của Chính
phủ phát hành để đầu tư vào công trình nào đó. Cơ quan phát hành trái phiếu
này sẽ dựa vào hiệu quả của công trình để thanh toán trái phiếu.
- Trái phiếu cầm cố: là các trái phiếu do ngân hàng cầm cố phát
hành được đảm bảo bằng tài sản như nhà cửa, đất đai,… Sau ngân hàng, các
quỹ tiết kiệm, công ty bảo hiểm đều tham gia phát hành loại trái phiếu này.
Lãi suất của trái phiếu cầm cố được cố đònh trong suốt kỳ hạn của trái phiếu,
còn vốn và lãi được trả hàng năm.
1.2.2.3. Các loại chứng chỉ có giá khác có nguồn gốc chứng
khoán:
- Chứng chỉ thụ hưởng hay chứng chỉ quỹ đầu tư do công ty tín
thác đầu tư hay quỹ đầu tư phát hành. Đây là những tổ chức đầu tư chuyên
nghiệp được những nhà đầu tư cá nhân góp vốn và ủy nhiệm đầu tư. Chứng
chỉ thụ hưởng là để xác nhận quyền lợi của người sở hữu chứng chỉ. Chứng
chỉ thụ hưởng này có thể đem mua bán như các chứng khoán khác ở thò
trường chứng khoán.
- Chứng quyền hay quyềnU(ặt mua là giấy xác nhận quyền được
mua cổ phiếu mới phát hành theo mức giá bán ra của công ty. Nó thường

được phát hành cho các cổ đông cũ, nhất là cổ đông sáng lập và nhân viên
của công ty để thể hiện sự ưu tiên của công ty với quyền được mua thấp hơn
giá thò trường hiện hành. Chứng quyền thường có thời hạn ngắn, nhưng các
chứng quyền này cũng được đem ra mua bán ở thò trường chứng khoán.
- Chứng khoán phái sinh: là những giấy tờ có giá phát sinh từ các
lợi ích phục vụ cho việc giao dòch chứng khoán, ví dụ như để mua chứng
khoán trong tương lai, để khắc phục rủi ro về biến động tỷ giá hối đoái, biến
19
động lãi suất… Đây là những công cụ tài chính mới xuất hiện ỡ Mỹ vào cuối
thập niên 70 và giữa thập niên 80 mới du nhập sang Châu Âu. Đó là các
quyền lựa chọn, các hợp đồng tương lai. Chứng khoán phái sinh phát triển
nhanh vì mặt trái đầu cơ của nó hơn là vì tác dụng chống đỡ rủi ro.
1.2.3. Mối quan hệ tương hỗ giữa thò trường chứng khoán và công ty cổ
phần.
Công ty cổ phần và thò trường chứng khoán có mối quan hệ tương hỗ,
mật thiết với nhau. Công ty cổ phần cung cấp hàng hóa cho thò trường chứng
khoán, là điều kiện tiên quyết để thò trường chứng khoán có thể tồn tại và
hoạt động. Ngược lại, thò trường chứng khoán tạo điều kiện thuận lợi và linh
hoạt cho công ty cổ phần huy động vốn trong dân chúng và tạo tính thanh
khoản nhanh chóng, tiện lợi cho các chứng khoán.
Thò trường chứng khoán tạo điều kiện chủ động và linh hoạt để công ty
cổ phần thu hút nguồn vốn đầu tư thay vì chỉ phụ thuộc chủ yếu vào ngân
hàng. Khi doanh nghiệp có nhu cầu vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh thì
doanh nghiệp có thể phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu trên thò trường sơ cấp
để huy động vốn. Đây là những nguồn vốn dài hạn và ổn đònh. Ngược lại khi
các doanh nghiệp trong tình trạng dư thừa vốn, doanh nghiệp có thể mua
chứng khoán như là một tài sản tài chính – hàng hóa dễ dàng chuyển đổi,
mua bán tại thò trường chứng khoán.
1.3. Các hình thức đầu tư và vai trò của đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
1.3.1. Các hình thức đầu tư nứơc ngoài tại Việt Nam

Các hình thức đầu tư nước ngoài được thành lập theo Luật đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam hiện hành, bao gồm:
20
- Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh: Hai
hoặc nhiều bên được hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp
tác kinh doanh như hợp tác sản xuất phân chia lợi nhuận, phân chia
sản phẩm và các hình thức hợp tác kinh doanh khác. Đối tượng, nội
dung, thời hạn kinh doanh, quyền lợi, nghóa vụ, trách nhiệm của mỗi
bên, quan hệ giữa các bên được thỏa thuận và được ghi trong hợp
đồng hợp tác kinh doanh.
- Doanh nghiệp liên doanh: hai bên hay nhiều bên được hợp tác với
nhau để thành lập doanh nghiệp liên doanh tại Việt Nam trên cơ sở
hợp đồng liên doanh. Doanh nghiệp liên doanh được hợp tác với
nhà đầu tư nước ngoài hoặc với doanh nghiệp Việt Nam để thành
lập liên doanh mới tại Việt Nam. Doanh nghiệp liên doanh được
thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, có tư cách
pháp nhân theo pháp luật Việt Nam.
- Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài: Các nhà đầu tư nước
ngoài được thành lập doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam. Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài được thành
lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, có tư cách pháp
nhân theo pháp luật Việt Nam. Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước
ngoài được hợp tác với doanh nghiệp Việt Nam để thành lập liên
doanh. Đối với các cơ sở kinh tế quan trọng do Chính phủ quyết
đònh, các doanh nghiệp Việt Nam trên cơ sở thỏa thuận với chủ
doanh nghiệp, được mua lại một phần vốn của doanh nghiệp để
hình thành doanh nghiệp liên doanh.
21
1.3.2. Vai trò của đầu tư nước ngoài đối với công cuộc phát triển kinh tế Việt
Nam.

- Bổ sung nguồn vốn quan trọng cho cho đầu tư phát triển, góp phần
khai thác và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực trong nước
tạo ra thế và lực mới cho phát triển kinh tế. Tính đến nay vốn đầu tư
nước ngoài chiếm khoảng 20% vốn đầu tư toàn xã hội.
- Giải quyết công ăn việc làm : Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài hiện tại đã tạo việc làm cho khoảng 865.000 lao động trực
tiếp trên cả nước, chiếm trên 30% lực lượng lao động cả nước.
- Tạo thêm giá trò sản lượng sản xuất công nghiệp, dòch vụ, tăng
nguồn thu ngoại tệ từ xuất khẩu. Giá trò xuất khẩu của các doanh
nghiệp đầu tư nước ngoài đến nay đạt trên 26 tỷ USD, riêng trong 3
năm 2001-2003 giá trò xuất khẩu đạt 14,6 tỷ USD. Việc tăng cường
thu hút đầu tư hướng về xuất khẩu đã tạo thuận lợi cho việc tiếp cận
và mở rộng thò trường quốc tế, nâng cao năng lực và khả năng xuất
khẩu của Việt Nam, góp phần thúc đẩy quan hệ đối ngoại phát
triển, tạo điều kiện chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
- Góp phần mở rộng thò trường trong nước, thúc đẩy các dòch vụ phát
triển nhanh: khách sạn, du lòch, thu đổi ngoại tệ, tư vấn…
- Với tốc độ tăng trưởng trên 20%/năm, đầu tư nước ngoài hiện chiếm
36% giá trò sản lượng công nghiệp của cả nước. Thông qua đầu tư
nước ngoài đã thúc đẩy hình thành hệ thống KCX-KCN trên cả
nước, góp phần phân bổ công nghiệp hợp lý, nâng cao hiệu quả đầu
tư và thực hiện chiến lược phát triển công nghiệp theo vùng.
22
- Nâng cao năng lực sản xuất, góp phần chuyển dòch cơ cấu kinh tế
theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Tiếp thu và nâng cao trình độ kỹ thuật công nghệ hiện đại, phong
cách quản lý tiên tiến.
1.4. Tư nhân hóa và cổ phần hóa:
1.4.1. Khái niệm và mục tiêu tư nhân hóa:
1.4.1.1. Khái niệm:

Tư nhân hóa (privatization hay denationalization hoặc disinvestment là
một quá trình kinh tế, chuyển nhượng tài sản từ sở hữu Nhà nước sang sở hữu
tư nhân. Về lý thuyết, tư nhân hóa sẽ giúp thành lập nền kinh tế thò trường tự
do cũng như thúc đẩy khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp tư nhân, tạo cho
công chúng nhiều sự lựa chọn.
Có ý kiến cho rằng tư nhân hóa là một tư tưởng dành cho các nhà đối lập
tìm kiếm giải pháp nhằm làm giảm vai trò, quy mô, chi phí của khu vực quốc
doanh hoặc là tư tưởng dành cho những người ủng hộ đa dạng hóa hình thức
sở hữu, phân quyền, giảm sự ảnh hưởng kiểm soát của Nhà nước.
Một ý kiến khác cho rằng tư nhân hóa xét theo nghóa chung nhất là quá
trình làm giảm vai trò của Nhà nước, mức độ tuỳ thuộc vào lónh vực mà Nhà
nước muốn chuyển giao cho khu vực kinh tế tư nhân: tài chính, sản xuất, dòch vụ…
Thuật ngữ tư nhân hóa được trở nên phổ biến vào cuối những năm 1970
và đầu những năm 1980, khởi sự đầu tiên ở các quốc gia: Anh, Mỹ, Pháp.
Ban đầu khái niệm tư nhân hóa có 2 nội dung chính:
23
(1) Chuyển các chức năng hoặc hoạt động từ Nhà nước sang khu vực tư
nhân;
(2) Chuyển công việc sản xuất hàng hóa và dòch vụ từ khu vực quốc
doanh sang khu vực tư nhân.
Trải qua hơn 2 thập kỷ, chương trình tư nhân hóa đã được nhiều quốc gia
trên thế giới xem như là một trong những yếu tố quan trọng nhất nhằm phát
triển nền kinh tế thò trường và tái bố trí các nguồn tài nguyên.
Nhìn chung, khái niệm tư nhân hóa, theo nghóa hẹp, thường được sử dụng
liên quan đến việc bán tài sản hay cổ phần của doanh nghiệp nhà nước cho
khu vực kinh tế tư nhân. Theo nghóa rộng hơn, tư nhân hóa thể hiện việc hạn
chế và chuyển vai trò trước đây được độc quyền thực hiện bởi khu vực quốc
doanh sang khu vực kinh tế tư nhân. Nói cách khác tư nhân hóa bao gồm các
giải pháp, chính sách nhằm thực hiện tăng cường vai trò của thò trường trong
nền kinh tế quốc dân.

Tư nhân hóa có thể xảy ra dưới nhiều hình thức khác nhau. Việc lựa
chọn áp dụng hình thức nào hay phối hợp nhiều hình thức tùy thuộc vào
tính chất của từng dòch vụ. Bao gồm:
♦ Hợp đồng thuê ngoài: Chính phủ đưa ra các các loại hình dòch vụ
và mô tả chi tiết nội dung của từng loại hình sản phẩm hoặc dòch vụ và đấu
thầu ký kết hợp đồng với các tổ chức thuộc khu vực kinh tế tư nhân sản
xuất và cung ứng dòch vụ.
24
♦ Bán tài sản: bán các tài sản thuộc sở hữu quốc doanh cho tư nhân.
Chính Phủ cũng có thể bán các tài sản và sau đó thuê lại dài hạn đối với
các tài sản như sân bay, đường ống dẫn khí, các bất động sản …
♦ Phiếu mua hàng hóa dòch vụ: do Chính Phủ cung cấp dưới hình
thức thẻ có giá trò mua hàng hoặc phiếu mua hàng cho phép các cá nhân
mua hàng hóa hay dòch vụ của nhà cung cấp tư nhân hoặc danh sách các nhà
cung cấp.
♦ Giao quyền kinh doanh: Khu vực kinh tế tư nhân được giao quyền
kinh doanh, cung cấp hàng hóa và dòch vụ trong một khu vực đòa lý hay một
lónh vực xác đònh.
♦ Thương mại hóa: Chính Phủ ngưng cung cấp một loại hình dòch vụ
nào đó và để khu vực kinh tế tư nhân thực hiện.
1.4.1.2. Mục tiêu tư nhân hóa:
Đa số các quốc gia khi triển khai thực hiện tư nhân hóa đều có mục tiêu
chung là:
- Tăng cường hiệu quả và năng suất: tư nhân hóa sẽ đẩy mạnh tính cạnh
tranh và như vậy sẽ nâng cao năng suất và hiệu quả của các khu vực kinh
tế.
- Tạo điều kiện phát triển bình đẳng giữa các thành phần kinh tế: tư
nhân hóa cho phép khu vực kinh tế tư nhân tham gia vào quá trình phát
triển kinh tế, đầu tư vào các ngành, lónh vực mà trước đây được thực hiện
bởi doanh nghiệp Nhà nước.

25
- Công khai đầy đủ và trung thực các loại chi phí của các loại hình dòch
vụ cung cấp: Các loại hàng hóa và dòch vụ được cung cấp một cách công
khai là cơ chế tốt nhất để các loại hàng hóa dòch vụ được cung cấp với đúng
chi phí thực của nó.
- Thúc đẩy đổi mới công nghệ: cạnh tranh là áp lực thúc đẩy các doanh
nghiệp áp dụng các phương pháp sản xuất tiên tiến để tăng cường chất
lượng và hạ giá thành sản phẩm.
- Phát triển thò trường vốn: mục tiêu chính của việc thành lập thò trường
vốn là khuyến khích tiền nhàn rỗi của công chúng đầu tư vào các lónh vực
có khả năng sinh lợi.
- Mở rộng và phát triển sự thònh vượng của khu vực kinh tế tư nhân trong
xã hội: tư nhân hóa tạo điều kiện cho phát triển sở hữu kinh tế tư nhân, thúc
đẩy mong muốn làm ăn kinh doanh trong khu vực kinh tế tư nhân.
- Kiểm soát lạm phát: trong điều kiện các doanh nghiệp kinh tế công
hoạt động không có năng suất và hiệu quả họ sẽ cần khối lượng tiền nhiều
hơn mức bình quân để tạo ra một khối lượng sản phẩm hàng hóa và dòch vụ
tương ứng. Vì vậy sẽ tạo ra áp lực lạm phát. Tư nhân hóa trong trường hợp
này được xem là công cụ kiểm soát lạm phát.
- Tăng nguồn thu cho Chính Phủ: một trong những mục tiêu quan trọng
của cổ phần hóa là tăng nguồn thu của Chính phủ.
- Loại trừ thất nghiệp trá hình: quá trình tư nhân hóa sẽ tạo ra môi
trường cạnh tranh giữa các khu vực kinh tế do đó sẽ loại bỏ được thất
nghiệp trá hình.

×