A. phần mở đầu
Hiện nay trong bối cảnh kinh tế thế giới có nhiều biến động trên thị trờng
quốc tế, tốc độ toàn cầu hoá và tự do hoá thơng mại diễn ra nhanh chóng, nhiều
quốc gia và nhiều công ty đang nắm trong tay lợng vốn dự trữ khổng lồ có nhu
cầu đầu t nớc ngoài. Đây là điều kiện thuận lợi đối với các nớc thiếu vốn có
nhu cầu đầu t lớn. Vì vậy đầu t nớc ngoài chiếm một vị trí rất quan trọng trong
bối cảnh hiện nay đối với không chỉ những nớc phát triển mà còn quan trọng
đối với những nớc đang phát triển. Đặc biệt là Việt Nam đầu t nớc ngoài nhằm
đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá chuyển đổi cơ cấu kinh tế,
chuyển dịch cơ cấu ngành nghề, đầu t xây dựng kết cấu hạ tầng, đổi mới công
nghệ thiết bị, nâng cao chất lợng sản phẩm và dịch vụ và sức mạnh cạnh tranh
cảu hàng hoá.
Trong bối cảnh hiện nay, các nứơc đang phát triển có thể tận dụng mọi
nguồn lực của thế giới, tiếp thu đợc những tinh tuý của nhân loại,những cống
hiến và những phát minh vĩ đại của các bậc thế hệ đi trớc, nhằm đi tắt đón đầu
trên con đuờng phát triển và thu hẹp đầu t nớc ngoài dần khoảng cách với các n-
ớc đi trớc. Khi đó đầu t nớc ngoài có vai trò nh một phơng tiện đắc lực đẻ thực
hiện chủ trơng trên,là một quốc gia đang trởng thành và tiến hành công nghiệp
hoá hiện đại hoá , Việt Nam cần huy động tối đa mọi nguồn lực. Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ IX đã khẳng định: Kinh tế có vốn đầu t nớc ngoi là một
bộ phận quan trọng của nền kinh tế thị trờng xã hội chủ nghĩa ở nớc ta, đợc
khuyến khích phát triển lâu di, bình đẳng với các thành phần khác. Thu hút
đầu t nớc ngoi là chủ trơng quan trọng, góp phần khai thác các nguồn lực
trong nớc, mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế, tạo nên sức mạnh tổng hợp phục
vụ sự nghiệp CNH- HĐH phát triển của đất nớc.
Với mong muốn vận dụng kiến thức để tìm hiểu nền kinh tế Việt Nam
nên tôi chọn đề tài: "Phát triển khu vực kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài ở
Việt Nam"
Tuy nhiên do kinh nghiệm còn cha nhiều nên không thể tránh khỏi thiếu
sót trong quá trình viết bài. Em xin cảm ơn PGS-TS Tô Đức Hạnh đã giúp đỡ
em trong suốt quá trình làm đề án này
1
B. nội dung
B
I. Một số vấn đề về cơ sở lí luận và thực tế
1. Cơ sở lý luận
1.1 Đầu t quốc tế
- Khái niệm: Đầu t quốc tế (Lê Nin còn gọi là xuất khẩu t bản) là một hình
thức cơ bản của quan hệ kinh tế đối ngoại. Nó là quá trình trong đó hai hay
nhiều bên cùng góp vốn dể xây dựng và triển khai một dự án đâù t quốc tế
nhằm mục đích sinh lợi.
Đầu t quốc tế có tác động hai mặt với các nớc nhận đầu t. Nó làm tăng
nguồn vốn, tăng công nghệ mới, nâng cao trình độ quản lý tiên tiến, tạo thêm
việc làm, đào tạo tay nghề, khai thác tài nguyên, chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo
hớng hiện đại, tiếp cận kinh tế thị trờng hiện đại trên thế giới.Mặt khác đầu t
quốc tế cũng có khả năng làm tăng sự phân hoá giữa các giai cấp, tầng lớp trong
xã hội, giữa các vùng lãnh thổ, làm cạn kiệt tài nguyên, ô nhiễm môi trờng sinh
thái tăng tính lệ thuộc với bên ngoài
- Hình thức: Có 2 hình thức là đầu t trực tiếp và đầu t gián tiếp.
a Đầu t trực tiếp:
Là hình thức trong đó ngời bỏ vốn và ngời sử dụng vốn là một chủ thể.
Có nghĩa là các doanh nghiệp cá nhân nớc ngoài chủ đầu t trực tiếp tham gia
quá trình quản lý, sử dụng vốn đầu t và vận hành các kết quả đầu t nhằm thu hồi
vốn đã bỏ ra và thu lợi nhuận.
Đầu t trực trực tiếp đợc thể hiện dơí những hình thức sau đây:
- hợp đồng hợp tác daonh nghiệp
- doanh nghiệp liên doanh
- doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài
+) Hợp đồng hợp tác kinh doanh
+) Doanh nghiệp liên doanh
+) Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài
2
b Đầu t gián tiếp: (Lênin còn gọi là xuất khẩu t bản cho vay)
Là hình thức đâù t mà quyền sở hữu tách rồi quyền sử dụng vốn đầu t, tức
là nguồn có vốn không trực tiếp tham gia vào tổ chức, điều hành dự án mà thu
lợi với hình thức lợi tức cho vay (nếu là vốn cho vay) hoặc lợi tức cổ phần (nếu
là vốn cổ phần) hoậc có thể không thu lợi trực tiếp (nếu là cho vay u đãi
Đầu t thờng thúc đẩy tạo điều kiện cho việc thu hút mở rộng đầu t trực
tiếp. Đầu t gián tiếp luôn kèm với các đIều kiện u đãi cho nớc nhận đầu t nên có
thể dùng vốn này thực hiện các dự án có mức đầu t lớn, thu hút vốn đầu t dài.
Đầu t nớc ngoài có lợi cho cả nớc đầu t và cho cả nớc nhận đầu t, thờng
dùng các công cụ đầu t trái phiếu, cổ phiếu.
Nhìn chung nguồn vốn đầu t chính để phục vụ, phát triển kinh tế xã hội
nhằm thực hiện sự nghiệp CNH-HĐH là nguồn vốn từ bên ngoài tức là nguồn
vốn đầu t trực tiếp từ nớc ngoàI (FDI).
1.2-C ơ sở lý luận
Lý thuyết lợi thế so sánh của P.Vernon(Hoa kỳ)
Trớc khi lý thuyết này ra đời có nhận định cho rằng: hầu nh các nớc đều
phát triển toàn diện, vì vậy ngời ta từng ví việc áp dụng lý thuyết này nh áp
dụng định luật Anhxtanh trong kinh tế.
Hàm sản xuất: y=f (K, L)
P.Vernon cho rằng nên tận dụng lợi thế so sánh sao cho tỷ lệ K/L ngày
càng cao.
Lý thuyết lợi thế tuyệt đối của A. Smith.
Cơ sở kinh tế của nền kinh tế mở gắn liền với thơng mại quốc tế, tức là
mỗi nớc khi tiến hành thơng mại quốc tế đều phải tìm đợc lợi thế của mình
trong quan hệ quốc tế. Lý thuyết lợi thế tuyệt đối của Smit trong thuơng mại
quốc tế phản ánh hao phí lao động để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm, hàng
hoá dịch vụ xuất khẩu thấp nhất so với các nớc khác, còn đối với các nớc nhập
khảu thì hao phí lao, động cao nhất so với các nớc khác. Chính vì điều đó mà
tạo lợi cho các nớc, kể cả các nớc xuất khẩu, nhập khẩu. Các nớc xuất khẩu có
lợi là thu nhập nến kinh tế lại tăng lên, việc làm, nhiều hơn nên tỷ lệ thất nghiệp
giảm đi, nguồn lực lao động đợc sử dụng tốt hơn, còn đối với cấc nớc nhập
khẩu: thì khả năng tiếp cận với hàng hào nhiều hơn, chất lợng hàng háo nhiều
3
hơn, chủng loạI hàng hoá - dịch vụ phong phú hơn, hàng hoá dịch vụ rẻ hơn,
đồng thời vì sản xuất trong nớc các nớc nhập khẩu này có những đIều kiện tốt
để phát triển mau chóng nền kinh tế, vì thay vào đó khoảng thời gian sảnxuất
trong nớc đợc giảm đi đáng kể , đủ thời gian để tiếp cận mau chóng nền kinh
mở.
2 Cơ Sở Thực tế.
a-Hiểu về vốn đầu t n ớc ngoài
Nh ta đã biết mọi quá trình sản xuất đều gồm hai yêú tố cơ bản là t liệu sản
xuất và sức lao động.Để có đợc hai yếu tố đó, vấn đề đặt ra là cần có vốn đầu t
và thực hiện hoạt động đầu t. Vồn đầu t dùng để xây dựng nhà xởng, mua sắm
hoặc bổ sung thiết bị,tạo cơ sở vật chuất kỉ thuật, mua sắm nguyên vật liệu, trả
lơng cho ngời lao động.Một bộ phận vốn đầu t quan trọng cho đầu t phát triển
đó là vốn đầu t trực tiếp từ nớc ngoài(viết tắt là FDI)
FDI là một bộ phận cấu thành của toàn bộ hoạt động đầu t của quốc gia,
mà nguồn vốn trong nớc xét tổng thể có ý nghĩa quyết định. FDI không thay thế
các nguồn vốn đầu t khác, nhng có thế mạnh riêng. FDI là việc tổ chức cá nhân
nớc ngoài trực tiếp đa vào Việt Nam vốn bằng tiền nớc ngoài hoặc bất kì tài sản
nào đợc chính phủ Việt Nam công nhận để hợp tác kinh doanh hoặc doanh
nghiệp 100% vốn đầu t nớc ngoài. Rõ ràng khác với ODA, FDI không gây ra
tình trạng nợ nần chồng chất cho các thế hệ mai sau và không phơng hại đến
chủ quyền của đất nớc. FDI còn có lợi thế hơn ODA, vì vậy đây là vốn của các
công ty và t nhân của nớc ngoài đầu t vào Việt Nam trên cơ sở hai bên cùng có
lợi, chủ đầu t buộc phải quan tâm làm cho đồng tiền sinh lợi.Ngoài ra,về lâu dài
các công trình FDI sẽ thuộc về Việt Nam. Hơn nữa thực tế đã khẳng định, vay
nợ nớc ngoài tỏ ra là một nhân tố huỷ hoại quá trình phát triển của nhiều nớc
trên thế giới trong thời gian 40 năm qua .Vì thế Việt Nam nên chủ yếu dựa vào
thu hút FDI.
Tuy nhiên trong quá trình thu hút vốn đầ t cần tránh các quan điểm:
Quan điểm coi nhẹ, thậm chí lên án FDI nh một nhân tố có hạ cho nến kinh
tế độc lập tự chủ.
Quan điểm quá đề cao FDI gắn cho nó một vai trò tích cực, bất chấp điều
kiện bên trong của đất nớc, tách rời những cố gắng cải thiện môi trờng đầu t.
4
b- Vai trò của vốn đầu t n ớc ngoà i
Trong hơn 10 năm qua, nhờ những chính sách luật đầu t nớc ngoài tại
Việt Nam mà chúng ta đã đạt đợc những thành tựa đáng kể và quan trọng, góp
phần tích cực vào việc thực hiện những mục tiêu kinh tế xã hội vào thắng lợi
công cuộc đổi mới đa nớc ta thoát khỏi khủng hoảng kinh tế, tăng cờng thế và
lực của Việt nam trên con đờng hội nhập quốc tế. Vì thế mà đầu t nớc ngoài
đang trở thành một trong những nguồn vốn quan trọng cho phát triển kinh tế, có
tác dụng thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại
hoá, mở ra nhiều ngành nghề, sản phẩm mới, góp phần mở rộng quan hệ đối
ngoại và chủ động hội nhập quốc tế thế giơí.
- Đầu t nớc ngoài đã góp phần bổ sung nguồn vốn quan trọng cho đầu t
phát triển, tăng cờng tiềm lực để khai thác triển khai và nâng cao hiệu
quả sử dụng các nguồn vốn trong nớc nh dầu khí, điện năng và nuôi
trồng và chế biến cây công nghiệp, cây lơng thực. Mặt khác đầu t nớc
ngoài cũng góp phần quan trọng vào việc bù đắp thâm hụt cán cân thanh
toán quốc tế.
- Tỷ lệ đóng góp của khu vực đầu t nớc ngoài trong GDP tăng dần qua các
năm.
- Đầu t nớc ngoài góp phần giải quyết công ăn việc làm cho ngời lao động
tham gia phát triển nguồn nhân lực.
- Đầu t nớc ngoài góp phần chuỷển dịch cơ cấu theo hớng công nghiệp hoá
- hiện đại hoá để phát triển lực lợng sản xuất . Hiện nay đầu t nớc ngoài
tập trung vào các nghành công nghiệp và chiếm gần 35% giá trị sản lợng
công nghiệp,tốc độ tăng trởng trên 20% góp phần đa tốc độ phát triển
công nghiệp của cả nớc lên trên 10%/ năm.
- Đầu t nớc ngoài góp phần quan trọng vào việc hoàn chỉnh ngày càng đầy
đủ và tốt hơn hệ thông cơ sở hạ tầng đặc biệt là giao thông vận tải, bu
chính viễn thông, năng lợng. Đồng thời đã hình thành đợc 67 khu công
nghiệp khu chế xuất và khu cộng nghệ cao trên phạm vi cả nớc góp
phần vào việc đô thị hóa ,hình thành khu đân c mới tạo việc làm ổn định
cho hiơn 200 nghìn lao động địa phợng và hàng chục ngàn lao động dịch
vụ khác, ở các thành phố lớn việc hình thành các khu chế xuất , khu công
5
nghiệp đã tạo đIều kiện cho địa phơng này tách sản xuất ra khỏi khu dân
c giảm thiểu ô nhiễm bảo về môi trờng đô thị.
c- Vai trò của FDI đối với sự phát triến kinh tế xã hội của đất n ớc.
Trong đời sống kinh tế , FDI có vai trò quan trọng lớn :
Trớc hết, FDI cung cấp vốn bổ sung cho chủ nhà để bù đắp sự thiếu hụt
của nguồn vốn trong nớc
Thứ hai: Cùng với việc cung cấp vốn kỷ thuật qua thực hiện FDI, cấc
công ty mà chủ yếu là các công ty xuyên quốc gia đã chuyển giao kỉ thuật công
nghệ từ các nớc đầu t sang nớc chủ nhà.
Thứ ba: Do tác động của vốn, của khoa học công nghệ, FDI sẽ tác động
mạnh đến việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu ngành, cơ cấu kỉ thuật, cơ cấu
sản phẩm mà lao động sẽ đợc biến đổi theo chiều hớng tiến bộ.
Thứ t: Đầu t nớc ngoài đã góp phần giải quyết công ăn việc làm cho ngời
lao động, tham gia phát triển nguồn nhân lực.
Đến nay, khu vực đầu t nớc ngoài đã thu hút khoảng 30 vạn lao động trực
tiệp và hàng chục vạn lao động gián tiếp khác nh xây dựng, cung ứng dịch vụ
Thứ năm: Những yếu tố ảnh hởng đến khả năng thu hút vốn đầu t trực
tiếp nớc ngoài
-Việt Nam là một thị trờng khá rộng lớn với quy mô dân số gần 80 triệu ngờ
- Luật đầu t.
Thứ sáu: Đặc điểm của thị trờng nhân lực.
Việt Nam có nguồn nhân công dồi dào, giá nhân công rẻ so với các nớc
trong khu vực
Thứ bảy: chính sách tiền tệ ổn định và mức độ rủi ro tiền tệ ở nớc nhận
vốn đầu t.
Thứ tám : Khả năng hồi hơng vốn đầu t
Thứ chín: Bảo vệ quyền sở hữu .
Thứ mời: Chính sách thong mại.
Thứ mời một: Chính sách thuế và những u đãi.
Thứ mời hai: ổn định chịnh trị xã hội ở nớc nhận đầu t và trong khu vực.
d. Quan hệ giữa nguồn vốn trong n ớc và nguồn vốn đầu t ngoài n ớc .
6
Nớc ta đang trong quá trình CNH-HĐH. Vốn là tiền đề quan trọng cho
CNH-HĐH thành công.
Vốn để CNH-HĐH có hai nguồn: nguồn vốn trong nớc và nguồn vốn nớc
ngoài. Nguồn vốn trong nớc đợc tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế quốc dân dựa
trên cơ sở sản xuất là lao động thặng d của ngời lao động thực chất cho các
thành phần kinh tế. Con đờng để giải quyết vấn đề tích luỹ vốn trong nớc là
tăng năng suất lao động xã hội trên cơ sở ứng dụng thành tựu khoa học kỉ thuật,
công nghệ hợp lí hoá sản xuất. ở nớc ta hiện nay, để tăng năng suất lao động xã
hội tạo nên nguồn vốn cho tích luỹ trớc hết và chủ yếu là khai thác sử dụng tốt
quỹ lao động, tập trung chung sức phát triển nông nghiệp, công nghiệp hàng
tiêu dùng và sản xuất hàng xuất khẩu Nguồn vốn trong n ớc còn phụ thuộc
vào tỷ lệ tiết kiệm
Tiến lên chủ nghĩa xã hội từ một nền kinh tế nghèo nàn, lạc hậu làm cho
việc tích luỹ vốn từ nội bộ nền linh tế hết sức khó khăn, đặc biệt trong thời kì
đầu. Để thoát khỏi vòng luẩn quẩn: vì nghèo nên tích lũy thấp, thì tăng trởng
kinh tế chậmvà khó thoát khỏi đói nghèo Cần phải tận dụng mọi khả năng để
thu hút vốn đầu t nớc ngoài. Đây là nguồn vốn có vai trò cực kì quan trọng,
không những giúp các nớc nghèo khắc phục khó khăn về vốn trong thời kì đầu
mà còn góp phần nâng cao tình độ quản lí công nghiệp tạo việc làm cho ngời
lao động Vì thế tranh thủ nhuồn vốn bên ngoài là một là một nhân tố đẩy
nhanh thành công của sự nghiệp CNH-HĐH đất nớc.
Tuy nhiên mặt trái của nguồn vốn đầu t nớc ngoài cũng không nhỏ. Sử
dụng nhuồn vốn đầu t nớc ngoài phải chấp nhận chịu bóc lột, tài nguyên bị khai
thác, nợ nớc ngoài tăng lên Do vậy không kì vọng quá lớn nguồn vốn bên
ngoài.Sử dụng nguồn vốn nớc ngoài lầ rất quan trong nhng phải cân nhắc trớc
khi lựa chọn.Sẽ hạn chế đợc rất nhiều hiện tợng chạy dự án nh hiện nay và sự ra
đời một dự án sẽ đợc thực nghiêm túc , chính xác , góp phần nâng cao hiệu
7
II.Thực trạng
1/ Thực trạng:
1.1. Vấn đề chung:
a) Xu hớng thế giới: Tình hình vấn đề về nguồn vốn đầu t trên thế giới
đang diễn ra hết sức sôi động và mạnh mẽ. Trong vòng những năm tiếp theo
nguồn vốn đầu t nớc ngoài vào Châu sẽ tiếp tục tăng, năm 2001 có thể thu hút
khoảng 123,1 tỉ USD, năm 2005 ớc tính lên tới 4400 tỉ USD, cao hơn mức 5
năm qua đạt 3600 tỉ USD
Mỹ vẫn là một quốc gia tiếp nhận FDI lớn nhất thế giới. Tuy nhiên số vốn
FDI đổ vào EU vẫn vợt Mỹ trong đầu t trực tiếp nớc ngoài.
Dự báo vốn FDI sẽ đổ vào các nớc phát triển là chủ yếu. Trong số các nớc
đang phát triển chỉ có Trung Quốc và Brazin là một trong 10 quốc gia tiếp nhận
FDI lớn nhất thế giơí. Còn Nga là nớc có sự cải thiện vị trí đáng kể, từ vị trí th 31
lên vị trí thứ 23.
Còn đối với Việt nam thì nh thế nào? Trớc những xu hớng và bối cảnh
quốc tế phức tạp và mang tính cạnh tranh cao đòi hỏi chung ta phải có một
chiến lợc tài tình thu hút vốn đầu t nớc ngoài cho thời kì 2003-2010 để đảm bảo
thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội cho thời gian tới.Kể từ khi
ban hành Luật Đầu t nớc ngoài tại Việt Nam ti nay đã có hơn 3260 dự án đầu
t trực tiếp nớc ngoài đợc cấp giấy phép đầu t tại Việt Nam với tổng số vốn đăng
kí 44 tỷ USD trong đó có trên 2600 dự án còn hiệu lực với tổng số vốn đăng kí
trên 36tỷ USD.S ố vốn thực hiện đến nay đạt gần 20tỷ USD bằng 44,5% số vốn
đăng kí trong đó vốn nơc ngoài là 18tỷ USD. Khu vực có vốn FDI tạo ra trên
12% GDP, hơn 34% giá trị sản xuất công nghiệp.
Nến tính riêng 5năm 1996- 2000 so với 5 năm trớc thì tổng vốn đầu t
mới đạt 20,73 tỷ USD, tăng 27,5%.từ năm 2000 ĐTNN ở VIệt Nam đã có dấu
hiệu phục hồi , đặc biệt trong hai tháng đầu năm 2001 đã có 35 dự án đầu t nớc
ngoài đợc cấp giấy phép với tng số vốn 71,3 triệu USD, tăng 16,7% về dự án ,
tăng 16,1% về số vốn cùng kì 2000. Nhu vậy cũng có thấy đớc dấu hiệu của sự
tăng trởng ĐTNN tại Việt Nam. Nguồn vốn viện trợ phát triển chính thức
(ODA) liên tục tăng qua các năm: đến nay tổng các hiệp định đã đợc ký kết
8
trong giai đoạn 2001 2005 là 13, 3 tỷ USD, đã giải ngân đạt khoảng 8, 2 tỷ
USD; nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài cấp mới và bổ sung đạt 15 16 tỷ
USD, đã thực hiện khoảng 13 tỷ USD. Nhờ vậy, trong 4 năm qua, GDP bình
quân tăng khoảng 7,4%/năm, kinh tế phát triển theo chiều hớng tích cực năm
sau cao hơn năm trớc. nếu hoàn thành chỉ tiêu tăng trởng 8, 2 8,5% trong năm
2005 sẽ cơ bản hoàn thành kế hoạch 5 năm 2001 - 2005.
a) Mục tiêu.
Để thực hiện chiến lợc phát triển kinh tế xã hội 2001-2010 và phơng h-
ớng nhiệm vụ kế hoạch phát triến kinh tế xa hội 2001-2005, khu vực đầu t trc
tiếp nớc ngoài phải phát triển ổn định hơn, đặc biệt là chất lợng so với thời kì tr-
ớc, để nhanh chóng công nghiệp hoá ,hiện hoá đất nớc. Cụ thể hơn hoạt động
đầu t nớc ngoài trong thời kì 2001-2005 phảI đạt đợc các mục tiêu sau:
Vốn đăng kí của các dự án cấp giấy phép mới khoảng 12tỷ USD .
Vốn thực hiện khoảng 11tỷ USD.
Đến năm 2005 đóng góp khoảng 15% GDP, 25%tổng kim ngạch xuất khẩu
và khoảng 10% tổng thu ngân sách cả nớc.
b) Định hớng.
Khuyến khích mạnh mẽ việc thu hút đầu t nớc ngoài vào công nghiệp sản
xuất khẩu,công nghiệp chế biến,công nghiệp phục vụ phát triển nông nghiệp
và kinh tế nông thôn, các dự án xựng dựng công nghệ thông tin, công nghệ
sinh học, dầu khí, điện tử,vật liệu mới viễn thông sản xuất phát triến kết cấu
hạ tầng kinh tế xã hội và các ngành mà Việt Nam có lợi thế cạnh tranh gắn
với công nghệ hiện đại, tạo thêm nhiều công ăn việc làm, góp phần chuyển
dịch cơ cấu kinh tế .
Tiếp tục thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài và những địa bàn có lợi thế để phát
huy vai trò của các vùng động lực, tạo điều kiện liên kết phát triển các vùng
khác trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh. Khuyến khích và dành các u đãi tối
đa cho đầu t trực tiếp nớc ngoài vào những vùng và địa bàn có điều kiện kinh
tế xã hội khó khăn và đẩy mạnh đầu t xây dựng các công trình kết cấu hạ
tầng ở các địa bàn này bằng các nguồn vốn khác để tạo đIều kiện thuận lợi
cho hoạt động đầu t nớc ngoài. Tập trung thu hút đầu t nớc ngoài và các khu
công ngiệp tập trung đã hình thành theo quy hoạch đợc phê duyệt.
9
Khuyến khích các nhà đầu t trực tiép nớc ngoi từ tất cả các nớc và vùng
lãnh thổ dầu t vào Việt Nam
1.2. Vấn dề cụ thể.
* Về số dự án và số vốn đầu t.
Trong hơn 10 năm qua, từ năm 1989-1999 đã có 3087 dự án với tổng số
vốn thực hiện là: 15700triệu USD, đạt tỷ lệ 39.2% so với tổng số vốn đăng kí.
Năm Số dự án Tổng vốn đầu t
TriệuUSD
Tổng vốn thực hiện
Triệu USD
1989 70 539 130
1990 111 569 220
1991 155 1388 221
1992 193 2271 398
1993 272 2987 1106
1994 362 4071 1952
1995 404 6616 2652
1996 501 9212 2371
1997 479 5548 3250
1998 260 4827 1900
1999 280 2000 1500
Theo nguồn thông tin tài chính :số 1/1/2000
Nh vậy trong gia đoạn 1996-1999 số dự án đợc cấp giấy phép liên tục giảm,
tổng số vốn đầu t cũng có chiều hớng giảm . Ông Phan Hữu Thắng, Cục trởng
Cục Đầu t Nớc ngoài (Bộ KH& ĐT) cho biết, trong 5 tháng đầu năm nay, hoạt
động thu hút vốn đầu t nớc ngoài (ĐTNN) tiếp tục tăng trởng với tổng số vốn
đầu t cấp mới và tăng thêm đạt 2, 453 tỷ USD, tăng 1, 9 lần so với cùng kỳ năm
trớc và là mức tăng trởng kỷ lục kể từ năm 2000 đến nay.
Trong tháng 5, cả nớc có thêm 82 dự án đợc cấp giấy phép đầu t với tổng số vốn
đăng ký 236 triệu USD, đa tổng số dự án cấp mới trong 5 tháng đầu năm lên
259 dự án với tổng số vốn đăng ký là 1, 686 tỷ USD, tăng 37% về số dự án và 2,
7 lần về vốn đăng ký cấp mới so cùng kỳ năm trớc. Ngoài các dự án cấp mới,
trong 5 tháng đã có 167 dự án tăng vốn đầu t mở rộng sản xuất với tổng vốn
10