Tải bản đầy đủ (.docx) (65 trang)

kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty trách nhiệm hữu hạn hoàng đãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (571.66 KB, 65 trang )


BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
CƠ SỞ THANH HÓA – KHOA KINH TẾ

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN HOÀNG ĐÃI
GV HƯỚNG DẪN: PHẠM VĂN CƯ
SV THỰC HIỆN : HOÀNG THỊ HỒNG HÀ
MSSV : 10024853
LỚP : CDKT12CTH
THANH HÓA, THÁNG 06 N M 2013Ă
1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Phạm Văn Cư
LỜI CẢM ƠN
Trong bài chuyên đề này, em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới thầy Phạm Văn Cư
đã luôn tận tình giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập và trong quá trình thực hiện
chuyên đề tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trường Đại học Công nghiệp
Tp.Hồ Chí Minh, đặc biệt là các thầy cô giáo khoa Kinh tế, những người đã dạy dỗ,
hướng dẫn em trong những năm tháng học tập tại trường.
Em xin gửi lời cảm ơn đến các cô, chú, anh chị ở Công ty Trách nhiệm hữu hạn
Hoàng Đãi đã tạo điều kiện cho em được tiếp xúc thực tế, được học hỏi những điều mới
cũng như tạo điều kiện thuận lợi, giúp em trong suốt thời gian thực tập.
Em xin cam đoan bài chuyên đề này là do chính bản thân em thực hiện, không có sự
sao chép, những số liệu trong bài là em thu thập được trong thời gian thực tập tại Công ty
trách nhiệm hữu hạn Hoàng Đãi. Những lời cam đoan trên là hoàn toàn đúng sự thật, nếu
có gì sai sót, em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước nhà trường.
Em xin chân thành cảm ơn!


Thanh Hóa, ngày 28 tháng 05 năm 2013
Sinh viên
Hoàng Thị Hồng Hà
2
Sinh viên thực hiện: Hoàng Thị Hồng Hà – MSSV: 10024853
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Phạm Văn Cư
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP















Ngày …. Tháng … năm 2013
T/M ĐƠN VỊ
(Ký tên và đóng dấu)
3
Sinh viên thực hiện: Hoàng Thị Hồng Hà – MSSV: 10024853
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Phạm Văn Cư
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
















Ngày …. Tháng … năm 2013
GIẢNG VIÊN
4
Sinh viên thực hiện: Hoàng Thị Hồng Hà – MSSV: 10024853
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Phạm Văn Cư
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
















Ngày …. Tháng … năm 2013
GIẢNG VIÊN
5
Sinh viên thực hiện: Hoàng Thị Hồng Hà – MSSV: 10024853
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Phạm Văn Cư
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TT TỪ VIẾT TẮT DIỄN GIẢI
1 TSCĐHH Tài sản cố định hữu hình
2 TSCĐ Tài sản cố định
3 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
4 SXKD Sản xuất kinh doanh
5 TK Tài khoản
6 XDCB Xây dựng cơ bản
7 GTGT Giá trị gia tăng
8 CNV – LĐ Công nhân viên – lao động
9 HĐTV Hội đồng thành viên
10 HC Hành chính
11 NKCT Nhật ký chứng từ
12 TCKT Tổ chức kinh tế
13 HĐNN Hội đồng nhà nước
6
Sinh viên thực hiện: Hoàng Thị Hồng Hà – MSSV: 10024853
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Phạm Văn Cư
DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ
DANH MỤC SƠ ĐỒ

7
Sinh viên thực hiện: Hoàng Thị Hồng Hà – MSSV: 10024853
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Phạm Văn Cư
MỤC LỤC
8
Sinh viên thực hiện: Hoàng Thị Hồng Hà – MSSV: 10024853
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Phạm Văn Cư
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình kế toán Doanh nghiệp vừa và nhỏ - Chủ biên PGS.TS. Võ Văn
Nhị.NXB LĐ – XH 2006
2. Lý thuyết hạch toán kế toán – Chủ biên TS.Nguyễn Thị Đông – Đại học
QTKD.NXB tài chính. Hà Nội 1999
3. Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính. Chủ biên TS Nguyễn Văn Công. NXB
tài chính.Hà Nội 2003.
4. Hệ thống kế toán doanh nghiệp – Vụ chế độ kế toán – Bộ tài chính – NXB tài
chính năm 1996 – Chủ biên PGS – TS Đặng Văn Thanh.
5. Chế độ kế toán doanh nghiệp – Bộ tài chính – Nhà xuất bản tài chính – Hà Nội
2006.
9
Sinh viên thực hiện: Hoàng Thị Hồng Hà – MSSV: 10024853
Chuyên đề tốt nghiệp 10 GVHD: Phạm Văn Cư
LỜI NÓI ĐẦU
Quá trình chuyển sang nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa ở nước ta đã tác động mạnh mẽ đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong
các doanh nghiệp. Trong đó, cơ chế mà cấu thành là hệ thống kích thích vật chất thông
qua tiền lương đối với lao động đã có thay đổi lớn. Tuy nhiên nhìn về những vấn đề cơ
bản trong nền sản xuất hàng hoá thì lao động vẫn là yếu tố quan trọng trong quá trình sản
xuất kinh doanh. Nhất là trong tình hình hiện nay nền kinh tế thế giới bắt đầu chuyển
sang nền kinh tế tri thức thì lao động có trí tuệ có kiến thức, có kỹ thuật cao là nhân tố
hàng đầu. Muốn quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục thì người lao động phải

được tái sản xuất sức lao động. Tiền lương mà doanh nghiệp trả cho người lao động được
dùng để bù đắp sức lao động mà người bỏ ra, xét về mối quan hệ thì lao động và tiền
lương có quan hệ mật thiết lẫn nhau. Bởi vậy tiền lương đã động viên người lao động sản
xuất kinh doanh tăng thêm sự quan tâm của người lao động đến sản phẩm cuối cùng,
nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, đảm bảo tính cạnh tranh trong
thương trường. Công ty TNHH Hoàng Đãi chuyên lĩnh vực xây dựng công trình và dân
dụng. Tuy mới thành lập nhưng Công ty đã sớm biết vận dụng cơ chế thị trường vào
trong kinh doanh để đưa lại hiệu quả kinh tế cao. Trong Công ty vấn đề về lao động và sử
dụng lao động vấn đề về tiền lương luôn được các nhà lãnh đạo quan tâm. Qua thời gian
thực tập tại Công ty dựa vào kiến thức đã học và quá trình xem xét kết quả về tổ chức
hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực lao động tiền lương tại Công ty TNHH
Hoàng Đãi em xin viết chuyên đề tốt nghiệp với đề tài là: “Kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương ở Công ty TNHH Hoàng Đãi”. Với mục đích của chuyên đề là
dựa vào những nhận thức chung về quản lý lao động tiền lương trong cơ chế thị trường
để phân tích trình bày những vấn đề cơ bản của công tác tiền lương và các khoản trích
theo lương ở Công ty đồn thời đánh giá và đưa ra một số kiến nghị để hoàn thiện công tác
quản lý lao động tiền lương đối với Công ty.
Nội dung chuyên đề gồm các phần sau:
Chương 1: Lý luận chung về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương.
Chương 2: Thực trạng và tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại Công ty TNHH Hoàng Đãi
10
Sinh viên thực hiện: Hoàng Thị Hồng Hà – MSSV: 10024853
Chuyên đề tốt nghiệp 11 GVHD: Phạm Văn Cư
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương nâng cao
hiệu quả sử dụng lao động ở Công ty TNHH Hoàng Đãi
Trong quá trình làm chuyên đề tốt nghiệp em đã được sự quan tâm hướng dẫn tận
tình của cô giáo Phạm Vân Huyền, và các bác, các cô chú và anh chị trong Công ty đặc
biệt trong phòng Tài vụ đã tạo điều kiện cho em hoàn thành bài chuyên đề này. Em xin

chân thành cảm ơn và mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo để em có thể nâng
cao chất lượng đề tài cũng như hiểu sâu hơn nữa về công tác kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương.
11
Sinh viên thực hiện: Hoàng Thị Hồng Hà – MSSV: 10024853
Chuyên đề tốt nghiệp 12 GVHD: Phạm Văn Cư
CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
1.1. SỰ CẦN THIẾT KHÁCH QUAN PHẢI HẠCH TOÁN LAO ĐỘNG
TIỀN LƯƠNG.
Quá trình phát triển của xã hội loài người dưới bất cứ chế độ nào, việc tạo ra của cải
vật chất đều không tách rời lao động. Lao động với tư cách là hoạt động chân tay và trí óc
sử dụng công cụ tái lao động, biến đổi đối tượng lao động thành các sản phẩm có ích
phục vụ cho cuộc sống của mình. Như vậy lao động là điều kiện đầu tiên cho sự tồn tại
và phát triển của xã hội loài người.
Để đảm bảo liên tục quá trình tái sản xuất, trước hết phải đảm bảo tái sản xuất sức
lao động. Điều đó có nghĩa là sức mà con người hao phí trong quá trình sản xuất phải
được bồi hoàn dưới dạng thù lao lao động. Tiền công hay tiền lương là phần thù lao lao
động được biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động căn cứ vào thời
gian, khối lượng, chất lượng sản phẩm mà họ làm ra. Thực chất tièn lương là biểu hiện
bằng tiền của giá trị sức lao động của người làm công.
Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, sức lao động cũng như
các hàng hoá khác. Nó có giá cả và phụ thuộc vào quy luật cung cầu và chịu sự tác động
của các quy luật kinh tế thị trường khác.
Tiền lương là nguồn thu nhập chính của người lao động. Nó là nguồn đảm bảo cuộc
sống của bản thân người lao động và gia đình họ. Đối với chủ doanh nghiệp khối lượng
tiền lương trả cho người lao động được coi là khoản chi phí kinh doanh.
Ngoài tiền lương, công nhân viên chức còn được nhận các khoản trợ cấp xã hội như
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Như vậy, tiền lương cùng với các khoản chi phí theo

lương hợp thành khoản chi phí lao động sống trong giá thành sản phẩm.
Tại các doanh nghiệp, hạch toán tiền lương là công việc phức tạp trong hạch toán
chi phí kinh doanh. Bởi vì tính chất lao động và thù lao lao động, không đơn nhất mà
thuộc nhiều ngành nghề, kỹ thuật khác nhau. Việc hạch toán chi phí lao động có tầm
quan trọng đặc biệt. Vì nó là cơ sở để xác định giá thành sản phẩm và giá xuất xưởng.
Mặt khác nó còn là căn cứ xác định các khoản nghĩa vụ và phúc lợi xã hội.
12
Sinh viên thực hiện: Hoàng Thị Hồng Hà – MSSV: 10024853
Chuyên đề tốt nghiệp 13 GVHD: Phạm Văn Cư
1.2. TIỀN LƯƠNG VÀ PHÂN LOẠI TIỀN LƯƠNG.
1.2.1. Khái niệm tiền lương
Tại mỗi thời kỳ khác nhau thì có những quan điểm khác nhau về tiền lương. Tuy
nhiên, trong tất cả các thời kỳ tiền lương đều là phần thù lao lao động mà người lao động
được huởng duy chỉ có cách xác định là khác nhau.
1.2.1.1. Quan niệm về tiền lương trong thời kỳ bao cấp
Trước Đại hội Đảng lần thứ VI (1986) nền kinh tế nước ta vận hành theo cơ chế tập
trung quan liêu bao cấp. Và trong suốt những năm này quan niệm tiền lương là một phần
thu nhập quốc dân, được Nhà nước phân phối một cách có tổ chức, có kế hoạch cho
người lao động căn cứ vào số luợng và chất lượng lao động. Điều đó có nghĩa là tiền
lương chịu sự tác động của quy luật cân đối, có kế hoạch và chịu sự chi phối của Nhà
nước. Nhà nước ban hành các chính sách chế độ và mức lương cụ thể để áp dụng cho mỗi
người lao động, bất kỳ họ là lực lượng lao động gián tiếp hay trực tiếp. Tiền lương của
người lao động phụ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất của toàn đơn vị chứ không phụ
thuộc vào năng suất của từng người. Do đó tiền lương của người làm nhiều cũng chỉ bằng
người làm ít, người làm việc có hiệu quả cũng chỉ bằng người làm việc chưa hiệu quả
thậm chí là kém. Chính vì lý do này mà nó đã kông kích thích phát triển được khả năng
của người lao động trong việc phát huy sáng kiến cũng như đẩy mạnh hiệu quả sản xuất
kinh doanh. Và hậu quả là đến những năm 80 đất nước lâm vào khủng hoảng trầm trọng
về kinh tế xã hội.
1.2.1.2. Quan niệm về tiền lương trong thời kỳ cơ chế thị trường.

Để khắc phục những sai lầm trên Đại hội VI của dr đã đề ra đường lối đổi mới. Trên
lĩnh vực kinh tế Đảng chủ trương đẩy mạnh quá trình chuyển nền kinh tế tập trung quan
liêu bao cấp sang nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường. Khi
chuyển sang nền kinh tế thị trường thì tất yếu thị trường sức lao động phải được hình
thành và hoạt động theo quy luật cung cầu về sức lao động. Giá cả của sức lao động là
tiêu chuẩn chả công lao động. Như vậy quan niệm về tiền lương trong thời kỳ này là số
lượng tiền tệ mà người sử dụng lao động phải trả cho người lao động để hoàn thành công
việc. Với quan niệm này thì bản chất của tiền lương chính là giá cả sức lao động được
hình thành trên cơ sở giá trị sức lao động thông qua sự thoả thuận giữa người có sức lao
động và người sử dụng lao động.
13
Sinh viên thực hiện: Hoàng Thị Hồng Hà – MSSV: 10024853
Chuyên đề tốt nghiệp 14 GVHD: Phạm Văn Cư
1.2.1.3. Như vậy tiền lương nó là một phạm trù kinh tế gắn liền với lao động,
tiền tệ và nền sản xuất hàng hoá.
Nó là biểu hiện bằng tiền của bộ phận sản xuất xã hội mà người lao động sử dụng
sử dụng để bù đắp hao phí lao động của mình trong quá trình sản xuất nhằm tái sản xuất
sức lao động.
1.2.1.4. Chức năng của tiền lương.
Tiền lương đóng vai trò là đòn bẩy kinh tế trong sản xuất kinh doanh.
Đảm bảo vai trò kích thích của tiền lương và thúc ý của tiền lương khiến người lao
động phải có trách nhiệm cao với công việc.
1.2.2. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
- Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp một cách trung thực, kịp thời, đầy đủ tình
hình hiện có và sự biến động về số lượng và chất lượng lao động.
Tình hình sử dụng thời gian lao động, kết quả lao động.
- Tính toán, chính xác, kịp thời, đúng chính sách chế độ các khoản tiền lương và các
khoản trợ cấp phải trả cho người lao động.
- Thực hiện việc kiểm tra tình hình huy động và sử dụng lao động, tình hình chấp
hành các chính sách, quỹ BHXH, BHYT

- Tính toán và phân bổ chính xác đúng đối tượng các khoản tiền lương, khoản trích
BHXH, BHYT vào chi phí sản xuất kinh doanh. Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận
trong đơn vị thực hiện đầy đủ đúng đẵn chế độ ghi chép ban đầu về tiền lương, BHXH,
BHYT đúng chế độ, đúng phương pháp hạch toán.
- Lập báo cáo về lao động tiền lương, BHXH, BHYT thuộc phận vi trách nhiệm của
kế toán, tổ chức phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương, quỹ BHXH,
BHYT, đề xuất các biện pháp nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động, đấu tranh
chống những hành vi vô trách nhiệm, vi phạm kỷ luật lao động, vi phạm chính sách chế
độ lao động tiền lương, quỹ lương.
1.2.3. Các hình thức tiền lương.
Tiền lương trả cho người lao động phải quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao
động, trả lương theo số lượng và chất lượng lao động. Việc trả lương theo số lượng và
chất lượng có ý nghĩa rất to lớn trong việc động viên khuyến khích người lao động, thúc
đẩy họ hăng say lao động, sáng tạo năng suất lao động nhằm tạo ra nhiều của cải vật chất,
14
Sinh viên thực hiện: Hoàng Thị Hồng Hà – MSSV: 10024853
Chuyên đề tốt nghiệp 15 GVHD: Phạm Văn Cư
nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho mỗi công nhân viên.
Do ngành nghề, công việc trong doanh nghiệp khác nhau nên việc chi trả lương cho
các đối tượng cùng khác nhau nhưng trên cơ sở tiền thuế phù hợp. Thực tế có nhiều cách
phân loại như cách trả lương theo sản phẩm, lương thời gian, phân theo đối tượng gián
tiếp trực tiếp… Mỗi cách phân loại đều có tác dụng tích cức giúp cho quản lý điều hành
được thuận lợi. Tuy nhiên, để công tác quản lý nói chung và hạch toán nói riêng đỡ phức
tạp tiền lương thường được chia làm tiền lương chính và tiền lương phụ.
Tiền lương chính là tiền lương trả cho người lao động bao gồm tiền lương cấp bậc,
tiền lương và các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương. Tiền lương phụ là bộ phận tiền
lương trả cho người lao động mà thực tế không làm việc như nghỉ phép, hội họp, học tập,
lễ tết…
Hai cách phân loại này giúp cho lãnh đạo tính toán phân bổ chi phí tiền lương được
hợp lý, chính xác đồng thời cung cấp thông tin cho việc phân tích chi phí tiền lương một

cách khoa học.
Dựa vào nguyên tắc phân phối tiền lương và đặc điểm, tính chất trình độ quản lý
của doanh nghiệp mà các doanh nghiệp trả lương theo các hình thức sau:
1.2.3.1. Hình thức trả lương theo thời gian.
Tiền lương tính theo thời gian là tiền lương tính trả cho người lao động theo thời
gian làm việc, cấp bậc công việc và thang lương của người lao động.
Tiền lương thời gian có thể thực hiện tính theo tháng – tuần – ngày – giờ làm việc
của người lao động. Tuỳ thuộc theo yêu cầu và trình độ quản lý thời giam làm việc của
doanh nghiệp.
+ Lương tháng: Là lương trả cố định hàng tháng được quy định đối với từng bậc
lương trong các doanh nghiệp có tháng lương. Hình thức này có nhược điểm là không
tính được số ngày làm việc trong tháng thực tế. Thường nó chỉ áp dụng cho nhân viên
hành chính.
+ Lương ngày: Căn cứ vào mức lương ngày và số ngày làm việc thực tế trong
tháng. Lương ngày thường được áp dụng cho mọi người lao động trong những ngày học
tập, làm nghĩa vụ khác và làm căn cứ để tính trợ cấp bảo hiểm xã hội.
Hình thức này có ưu điểm là thể hiện được trình độ và điều kiện làm việc của người
lao động. Nhược điểm là chưa gắn tiền lương với sức lao động của từng người nên không
15
Sinh viên thực hiện: Hoàng Thị Hồng Hà – MSSV: 10024853
Chuyên đề tốt nghiệp 16 GVHD: Phạm Văn Cư
động viên tận dụng thời gian lao động để nâng cao năng suất lao động.
+ Tiền lương giờ: được tính dựa trên cơ sở mức lương ngày chia cho số giờ tiêu
chuẩn (áp dụng cho lao động trực tiếp không hưởng theo lương sản phẩm). Ưu điểm: tận
dụng được thời gian lao động nhưng nhược điểm là không gắn tiền lương và kết quả dlj
và theo dõi phức tạp.
Tiền lương thời gian có hai loại: tiền lương thời gian, giản đơn và tiền lương thời
gian có thưởng.
+ Tiền lương thời gian giản đơn: là tiền lương của công nhân được xác định căn cứ
vào mức lương cấp bậc và thời gian làm việc thực tế.

+ Tiền lương thời gian có thưởng: có hình thức dựa trên sự kết hợp giữa tiền lương
trả theo thời gian giản đơn, với các chế độ tiền lương, khoản tiền lương này được tính
toán dựa trên các yếu tố nhự sự đảm bảo đủ ngày, giờ công của người lao động, chất
lượng hiệu quả lao động.
Tiền lương thời gian =
Tiền lương thời gian có
thưởng
+ Tiền thưởng giãn đơn
Tiền lương thời gian có ưu điểm là dễ tính toán xong có nhiều hạn chế, vì tiền
lương tính trả cho người lao động chưa đảm bảo đầy đủ nguyên tắc phân phối theo lao
động . Vì chưa tính đến một cách đầy đủ chất lượng lao động. Do đó chưa phát huy được
hết chức năng của tiền lương cho sự phát triển sản xuất và chưa phát huy được khả năng
sẵn có của người lao động.
1.2.3.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm.
Tiền lương tính theo sản phẩm là tiền lương trả cho người lao động theo kết quả lao
động khối lượng sản phẩm, công việc lao vụ đã hoàn thành đảm bảo tiêu chuẩn chất
lượng kỹ thuật đã quy định và đơn giá tiền lương tính cho mỗi đơn vị sản phẩm đó. Đây
là cách phân phối sát hợp với nguyên tắc phân phối theo lao động. Điều này được thể
hiện rõ có sự kết hợp giữa thù lao lao động với kết quả sản xuất, giữa tài năng với việc sử
dụng nâng cao năng suất máy móc để nâng cao năng suất lao động.
Tuy nhiền hình thức này còn hạn chế như chỉ coi trọng số lượng sản phẩm mà chưa
quan tâm đến chất lượng công việc, không theo đúng định mức kinh tế, kỹ thuật để làm
cơ sở cho cách tính lương, đơn giá đối với từng loại sản phẩm, từng loại công việc hợp lý
nhất.
16
Sinh viên thực hiện: Hoàng Thị Hồng Hà – MSSV: 10024853
Chuyên đề tốt nghiệp 17 GVHD: Phạm Văn Cư
+ Tiền lương trả theo sản phẩm trực tiếp: là tiền lương trả cho người lao động được
tính trực tiếp theo số lượng sản phẩm. Sản phẩm này phải đúng quy cách, phẩm chất,
định mức kinh tế và đơn giá tiền lương sản phẩm đã quy định.

Tiền lương tính theo sản phẩm được tính như sau:
Tiền lương được
lĩnh trong tháng
=
Công việc hoàn thành
×
Đơn giá tiền lương gián tiếp của
bộ phận trực tiếp
Số lượng( khối lượng )
Tiền lương sản phẩm trực tiếp được sử dụng để tính lương cho từng người lao động
hay cho một tập thể người lao động thuộc bộ phận trực tiếp sản xuất.
Đơn giá tiền lương được xây dựng căn cứ vào mức lương cấp bậc và định mức thời
gian hoặc định mức số lượng cho công việc đó. Ngoài ra nếu có phụ cấp khu vực thì đơn
giá tiền lương còn được cộng thêm phụ cấp khu vực.
Hình thức trả lương theo sản phẩm trực tiếp là hình thức trả lương được sử dụng
phố biến trong các doanh nghiệp phải trả lương cho lao động trực tiếp. Vì nó có ưu điểm
đơn giản, dễ tính, quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động, sản phẩm làm ra càng
nhiều thì lương càng cao. Do đó khuyến khích được người lao động quan tâm đến mục
tiêu. Tuy nhiên hình thức này có nhược điểm là dễ nảy sinh tình trạng công nhân chỉ
quan tâm đến lợi ích cá nhân, lợi ích cục bộ mà không quan tâm đến lợi ích chung của
tập thể của đơn vị.
+ Hình thức trả lương theo sản phẩm gián tiếp.
Hình

thức

trả

lương


này

được

tính

bằng

tiền

lương

thực

lĩnh

của

bộ phận trực
tiếp nhân với tỷ lệ % lương gián tiếp.
Tiền lương được lĩnh
Hình thức này được áp dụng trả lương gián tiếp cho các bộ phận sản xuất như công
nhân điều chỉnh máy. Sửa chữa thiết bị, bảo dưỡng máy móc, nhân công vận chuyển vật
tư … Trả lương theo sản phẩm gián tiếp khuyến khích người lao động gián tiếp gắn bó
với người lao động trực tiếp để cao năng suất lao động, quan tâm đến sản phẩm chung.
Tuy nhiên nó không đánh giá được chính xác kết quả của người lao động gián tiếp.
+ Tiền lương tính theo sản phẩm có thưởng.
Là tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp hoặc gián tiếp kết hợp với chế độ khen
thưởng cho doanh nghiệp quy định. Chế độ khen thưởng này được đặt ra khuyến khích
17

Sinh viên thực hiện: Hoàng Thị Hồng Hà – MSSV: 10024853
Chuyên đề tốt nghiệp 18 GVHD: Phạm Văn Cư
người lao động nêu cao ý thức trách nhiệm, doanh nghiệp có chế độ tiền lương thưởng
cho công nhân đạt và vượt chỉ tiêu mà doanh nghiệp quy định. Ví dụ: như thưởng do tăng
năng suất lao động, tiết kiệm vật tư.
Trong trường hợp người lao động lăng phí vật tư, gây thất thoát vật tư, không bảo
đảm ngày công, chất lượng sản phẩm thì cũng sẽ phải chịu phạt bằng cách trừ vào lương
mag họ được hưởng.
+ Tiền lương sản phẩm luỹ tiến.
Là tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp kết hợp với xuất tiền thưởng luỹ tiến theo
mức độ hoàn thành vượt mức sản xuất hoặc định mức sản lượng.
Lương trả theo sản phẩm luỹ tiến có tác dụng động viên người lao động tăng năng
suất lao động và tăng khoản mục chi phí nhân công trong giá thành của doanh nghiệp.
+ Tiền lương khoán theo khối lượng công việc hay từng công việc.
Hình thức này doanh nghiệp quy định mức tiền lương cho mồi loại công việc hoặc
khối lượng sản phẩm cần hoàn thành. Căn cứ vào mức lương này lao động có thể tích
tiền lương quy khối lượng công việc mình đã hoàn thành.
Hình thức khoán quỹ lương: theo hình thức này người lao động biết trước số tiền
lương mà họ sẽ nhện được khi hoàn thành công việc với mức thời gian được giao. Căn cứ
vào khối lượng công việc, khối lượng sản phẩm thời gian hoàn thành mà doanh nghiệp
tiến hành khoán quỹ lương.
Hình thức này áp dụng cho những công việc không thể định mức cho từng bộ phận
công việc, thường là những việc đúng thời hạn.
Trả lương theo hình thức này tạo cho người lao động chủ động sắp xếp công việc
của mình. Từ đó, bố rí thời gian hoàn thành công việc được giao. Tuy nhiên nó có nhược
điểm để gây ra hiện tượng làm ấu, chất lượng kém.
Do đó, khi áp dụng hình thức này thì công tác nghiệm thu phải thực hiện chặt chẽ
và nghiêm túc. Như vậy hình thức trả lương theo sản phẩm nói chung đã quán triệt được
nguyên tắc phân phối lao động. Để hình thức này phát huy được tác dụng của nó, các
doanh nghiệp phải có định mức lao động cụ thể của từng công việc, phải sắp xếp bậc thợ

chính xác. Chỉ có như vậy việc trả lương theo sản phẩm mới bảo đảm bảo chính xác,
công bằng hợp lý.
Tóm lại ta thấy rằng :Các hình thức trả lương ở mỗi doanh nghiệp kế toán khác
18
Sinh viên thực hiện: Hoàng Thị Hồng Hà – MSSV: 10024853
Chuyên đề tốt nghiệp 19 GVHD: Phạm Văn Cư
nhau. Điều quan trọng là việc chi trả đó có phản ảnh đúng kết quả của người lao động
hay không. Do vậy ngoài căn cứ vào bảng lương, thang lương, các định mức kinh tế – kỹ
thuật lãnh đạo các doanh nghiệp còn phải chọn hình thức trả lương phù hợp với điều kiện
cụ thể của từng doanh nghiệp.
Việc tổ chức lao động tiền lương là một khâu quan trọng trong hệ thống quản lý
toàn diện của doanh nghiệp vì nó có tác động trực tiếp đến nhân tố con người, nhân tố
quyết định đối với nền sản xuất xã hội. Giải quyết tốt lao động tiền lương có nghĩa doanh
nghiệp đã quan tâm đến bồi dưỡng nhân tố con người, điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi
để doanh nghiệp phát triển vững chắc, bảo đảm sức cạnh tranh trong cơ chế thị trường.
1.2.4. Quỹ tiền lương trong doanh nghiệp.
* Quỹ tiền lương là toàn bộ số tiền lương tính theo số công nhân viên của doanh
nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả lương. Trên phương diện hoạch toán tiền lương thì tiền
lương của công nhân viên gồm 2 loại: tiền lương chính và tiền lương phụ.
- Tiền lương chính: là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian công nhân
viên thực hiện nhiệm vụ chỉnh của họ, bao gồm tiền lương trả theo cấp bậc và các khoản
phụ cấp kèm theo như lương phụ cấp chức vụ.
- Tiền lương phụ là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian công nhân
viên thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian công nhân viên
nghỉ theo chế độ được hưởng lương như nghỉ phép, đi họp, đi học…
Việc chia tiền lương chính và phụ có ý nghĩa quan trọng trong công tác kế toán tiền
lương và phân tích các khoản mục chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm. Trong
công tác kế toán, tiền lương chính của công nhân sản xuất thường hạch toán trực tiếp và
chi phí sản xuất cho từng loại sản phẩm và tiền lương chính của công nhân trực tiếp sản
xuất có quan hệ trực tiếp với khối lượng công việc hoàn thành.

1.2.5. Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ.
1.2.5.1. Quỹ bảo hiểm xã hội.
Được hình thành từ việc trích lập và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Quy BHYT được xây dựng theo quy định của nhà nước. Hiện nay là 20% tính
trên tiền lương cơ bản phải trả cho người lao động trong tháng, trong đó 15% là do đơn vị
sử dụng lao động trả, phần này được hạch toán vào chi phí của doanh nghiệp: 5% do
người lao động đóng góp, phần này được trừ vào thu nhập hàng tháng của người lao
19
Sinh viên thực hiện: Hoàng Thị Hồng Hà – MSSV: 10024853
Chuyên đề tốt nghiệp 20 GVHD: Phạm Văn Cư
động. Tiền lương cơ bản được tính theo cấp bậc hệ só, loại công việc của từng công nhân
quy định. Mức lương cơ bản tối thiểu là 290.000 đ/tháng. Quỹ BHXH – được thiết lập để
tạo ra nguồn kinh phí trợ cấp cho người lao động.
- Trợ cấp ốm đau: Mức trợ cấp 75% mức tiền lương mà người đó đóng BHXH
trước khi nghỉ.
- Trợ cấp thai sản: hưởng 100% mức lương người đó đóng trước khi nghỉ.
- Trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong thời gian điều trị hưởng 1005
mức lương đang hưởng.
- Trợ cấp thôi việc hưu trí: Khi nghỉ hưu tuỳ theo thời gian đóng BHXH thì lương
hưu được hưởng 55% thời gian đóng BHXH bình quân. đó cứ thêm một năm đóng
BHXH sẽ được tính thêm 2%. Và tối đa là 75% tiền đóng BHXH.
- Trợ cấp chôn cất tư tuất. Tuỳ theo từng loại đối tượng mà có thể được trợ cấp,
theo quy định hàng tháng doanh nghiệp phải nộp 20% tiền trích BHXH theo lương cho
cơ quan BHXH.
1.2.5.2. Quỹ BHYT.
Được sử dụng để hạch toán các khoản tiền khám chữa bệnh, tiền thuốc, viện phí cho
người lao động trong thời gian ốm đau. Quỹ này được hình thành bằng cách trích theo tỷ
lệ quy định trên tổng số tiền lương phải trả và căn cứ vào các khoản phụ cấp khác của
công nhân viên thực tế phát sinh trong kỳ. Tỷ lệ trích BHXH hiện nay là 3%. Trong đó
2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh và 1% tính vào thu nhập của người lao động.

1.2.5.3. KPCĐ.
Hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương cơ bản và
các khoản phụ cấp của công nhân viên. Tỷ lệ trích hiện hành 2% tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh trong kỳ.
Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ cùng với tiền lương phải trả công nhân viên
hợp thành chi phí cho công nhân viên.
* Tiền lương nghỉ phép trích trước.
Đối với công nhân viên nghỉ phép năm, theo chế độ chính quy công nhân trong thời
gian nghỉ phép đó vẫn được hưởng lương đầu đủ, như trong thời gian đi làm. Tuy nhiên
nếu việc nghỉ phép diễn ra không đều đặn sẽ dẫn đễn những khó khăn trong Công ty
trong việc bố trí kế hoạch sản xuất, tính toán chi phí tiền lương cũng như giá thành sản
20
Sinh viên thực hiện: Hoàng Thị Hồng Hà – MSSV: 10024853
Chuyên đề tốt nghiệp 21 GVHD: Phạm Văn Cư
phẩm. Do đó, để hạn chế biến động của chi phí tiền lương khi công nhân sản xuất nghỉ
phép đối với công nhân sản xuất sản phẩm. Căn cứ vào quỹ lương cấp bậc và số ngày
nghỉ quy định để dự tính số lượng sẽ phải trả cho công nhân viên trong thời gian nghỉ
phép. Trên cơ sở xác định mức tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất.
Số trích trước theo kế hoạch
tiền lương nghỉ pháp của công
nhân sản xuất trong tháng
=
Số tiền lương
chính phải trả
trong tháng
×
Tỷ lệ trích trước theo kế
hoạch tiền lương nghỉ pháp
của công nhân sản xuất
Tỷ lệ trích trước theo kế

hoạch tiền lương nghỉ phép
của công nhân sản xuất
=
Tổng tiền lương nghỉ phép phải trả cho CNSX
Tổng tiền lương chính phải trả cho CNSX theo kế
hoạch trong năm
1.2.6. Tổ chức kế toán tiền lương trong các doanh nghiệp.
Quản lý lao động, tiền lương, giúp cho doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch sản xuất
của mình. Công tác hạch toán lao động tiền lương giúp cho lãnh đạo quản lý tốt quỹ
lương, bảo đảm việc chỉ trả và trợ cấp, bảo hiểm theo đúng nguyên tắc đúng chế độ.
1.2.6.1. Hạch toán chi tiết tiền lương.
- Hạch toán theo thời gian lao động là đảm bảo ghi chép kịp thời chính xác số giờ
công, ngày công làm việc thực tế cũng như ngày nghỉ của người lao động.
- Chứng từ để hạch toán thời gian lao động cho công nhân là bảng chấm công. Bảng
chấm công dung để ghi chép thời gian làm việc hàng tháng, ngày vắng mặt của cán bộ
công nhân viên thuộc các phòng ban bảng chấm công do người phụ trách bộ phận hoặc
người được uỷ quyền căn cứ vào tình hình thực tế của bộ phận mình để chếm công cho
từng người trong ngày theo các ký hiệu quy định trong các chứng từ. Cuối tháng người
chấm công và người phụ trách bộ phận ký vào bảng chấm công và chuyển bảng chấm
công cùng các chứng từ có liên quan về bộ phận kế toán kiểm tra đối chiều quy ra công
để tính lương, BHXH.
- Các chứng từ khác như phiếu gian nhện công việc, phiếu báo ca, phiếu làm thêm
giờ … các chứng từ này được lập và do tổ trưởng ký, cán bộ kiểm tra kỹ thuật chất lượng
xác nhận, và được chuyển về phòng kế toán để làm căn cứ tính lương.
- Giấy nghỉ ốm hưởng bảo hiểm xã hội, chứng nhận của cơ quan y tế… là căn cứ để
kế toán xác định trợ cấp BHXH cho người lao động.
1.2.6.2. Tài khoản sử dụng trong hạch toán tiền lương.
21
Sinh viên thực hiện: Hoàng Thị Hồng Hà – MSSV: 10024853
Chuyên đề tốt nghiệp 22 GVHD: Phạm Văn Cư

Để hạch toán tiền lương, BHXH và các khoản thu nhập khác của người lao động thì
người ta sử dụng:
* TK 334 – phải trả CNV: tình hình thanh toán các khoản phải trả cho công nhân
viên trong doanh nghiệp.
Kết cấu tài khoản 334:
Bên Nợ:
- Phản ánh các khoản khấu trừ vào tiền công, tiền lương CNV
- Tiền lương, tiền công và các khoản khác đã trả cho công nhân viên
- Kết chuyển tiền lương công nhân viên chưa lĩnh
Bên Có: Tiền lương, tiền công và các khoản khác còn phải trả cho CNV
Bên Có: Tiền lương, tiền công và các khoản khác còn phải trả cho CNV
Dư Nợ (nếu có): số thừa đã trả cho công nhân viên
Dư Có: Tiền lương tiền công và các khoản khác còn phải trả CNV
* TK 335 – Chi phí phải trả: tài khoản này dùng để phản ảnh các khoản chi phí trích
trước về tiền lương nghỉ phép của CN SX sửa chữa lớn TSCĐ và các khoản trích trước
khác.
Kết cấu TK 335:
Bên Nợ: Phản ánh các khoản ghi giảm chi phí phải trả
Bên Có: Phản ánh các khoản ghi tăng chi phí phải trả
Dư Có: Phản ánh các khoản còn phải trả CNV.
* TK 338 – phải trả phải nộp khác. Tài khoản này dùng để phản ảnh các khoản phải
trả phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức đoàn thể xã hội, cho cấp trên về kinh
phí công đoàn, bảo hiểm xã hội các khoản khấu trừ vào lương theo quyết định.
Tài khoản này được mở chi tiết theo từng loại.
TK 338.2
TK 338.3 BHXH
TK 338.4 BHYT
Kết cấu tài khoản 338:
Bên Nợ:
+ Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ

+ Các khoản đã chi về kinh phí công đoàn
22
Sinh viên thực hiện: Hoàng Thị Hồng Hà – MSSV: 10024853
Chuyên đề tốt nghiệp 23 GVHD: Phạm Văn Cư
+ Xử lý giá trị tài sản thừa
+ Kết chuyển doanh thu nhận trước vào doanh thu bán hàng tương ứng từng kỳ
+Các khoản đã trả đã nộp khác.
Bên Có:
+ Trích KPCĐ, BHXH, BHYT theo tỷ lệ quy định
+ Tổng số doanh thu nhận trước phát sinh trong kỳ
+ Các khoản phải nộp, phải trả hay thu hộ
+ Giá trị tài sản thừa chờ xử lý
+ Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp, phải trả được hoàn lại.
Dư nợ (nếu có): số trả thừa, nộp thừa, vượt chi chưa được thanh toán.
Dư có: số tiền còn phải trả, phải nộp và giá trị tài sản thừa chờ xử lý
1.2.6.3. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương.
+ Hàng tháng tính tiền lương phải trả cho công nhân viên và phân bổ các đối tượng
sử dụng.
Nợ TK 622 (tiền lương trả cho CNTTSX)
Nợ TK 627 (tiền lương trả cho lao động gián tiếp – quản lý phân xưởng)
Nợ TK 641 (tiền lương trả cho nhân viên bán hàng)
Nợ TK 642 (tiền lương đưa cho nhân viên quản lý doanh nghiệp)
Nợ TK 241 (tiền lương XDCBDD)
Có TK 334 – phải trả CNV.
+ Số tiền thưởng phải ttả cho công nhân viên từ quỹ khen thưởng phúc lợi.
Nợ TK 431
Có TK 334
+ Hàng tháng trích BHXH, BHY, KPCĐ (19%)
Nợ TK 622 – CPNCTT
Nợ TK 627 – CPSXC

Nợ TK 641 – CPBH
Nợ TK 642 – CPQLDN
Nợ TK 241 – XDCBDD
Có TK338 – phải trả, phải nộp.
(Chi tiết TK 338,3, TK 338,4)
23
Sinh viên thực hiện: Hoàng Thị Hồng Hà – MSSV: 10024853
Chuyên đề tốt nghiệp 24 GVHD: Phạm Văn Cư
+ Khoản trích BHXH, BHYT trừ vào thu nhập của người lao động (6%)
Nợ TK 334 – phải trả công nhân viên
Có TK 338 – phải nộp, phải trả. ( chi tiết TK 338,3, TK 338,4)
+ Trường hợp chế độ chính quy định toàn bộ số trích BHXH phải nộp lên cấp trên.
Việc chi tiêu trợ cấp BHXH cho công nhân viên tại doanh nghiệp được quyết toán sau
khi chi phí thực tế.
Nợ TK 138 – phải thu khác.
Có TK 334 – phải trả công nhân viên
+ Các khoản khấu trừ vào thu nhập của công nhân viên.
Nợ TK 334 – phải trả công nhân viên.
Có TK 334 – khấu trừ thuế TNCNV.
Có TK 141 – khấu trừ TTƯ
Có TK 138 – Bồi thường thiệt hại mất tài sản.
+ Khi thanh toán tiền công thưởng, BHXH cho công nhân viên.
Nợ TK 334
Có TK 111 – Nếu thanh toán bằng TM
Nếu thành toán bằng hiện vật thì phải ghi bằng hai bút toán.
Nợ TK 334
Có TK 512 – doanh thu bán hàng nội bộ.
Có TK 33 – Thuế GTGT phải nộp
Đồng thời phản ánh giá vốn của số hàng đã xuất ra.
Nợ TK 632 – GVHB

Có TK 153,155…
* Khi nộp BHXH, BHYT, KPCĐ.
Nợ TK 338 (chi tiết 338.2, 338.3, 338.4)
Có TK 111 – nếu bằng TM
Có TK 112 – nếu bằng TGNH
+ Cuối cùng kết chuyển tiền lương cho công nhân viên vắng chưa lĩnh.
Nợ TK 334
Có TK 338 (TK338.8)
+ Trong trường hợp thanh toán BHXH, KPCĐ nếu số thực chi lớn hơn số để lại
24
Sinh viên thực hiện: Hoàng Thị Hồng Hà – MSSV: 10024853
Chuyên đề tốt nghiệp 25 GVHD: Phạm Văn Cư
doanh nghiệp thì sẽ được cơ quan quản lý cấp bù.
Nợ TK 111,112
Có TK 338
+ Trích trước tiền lương của công nhân viên trực tiếp sản xuất sản phẩm.
Nợ TK 622 - CPNCTT
Có TK 335 – chi phí phải trả.
+ Tiền lươngthực tế nghỉ phép phát sinh
Nợ TK 335
Có TK 334
Các hình thức hạch toán áp dụng trong kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương:
+ Nhật ký sổ cái: Theo hình thức này các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh
vào một quyển sổ được gọi là nhật ký sổ cái. Sổ này là sổ hạch toán tổng hợp duy nhất,
trong đó kết hợp phản ánh theo thời gian và theo hệ thống. Tất cả các tài khoản mà doanh
nghiệp sử dụng được phản ánh vào hai bên Nợ - Có trên cùng một vài trang sổ. Căn cứ
ghi vào sổ là chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc, mỗi chứng từ ghi một
dòng vào nhật ký sổ cái.
+ Chứng từ ghi sổ: Hình thức này thích hợp với mọi loại hình đơn vị, thuận tiện cho

việc áp dụng máy tính. Tuy nhiên việc ghi chép lại bị trùng lặp nhiều nên việc lập báo
cáo dễ bị chậm trễ nhất là trong điều kiện thủ công. Sổ sách sử dụng trong hình thức này
gồm có: Sổ Cái, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, bảng cân đối tài khoản.
+ Nhật ký chứng từ: Hình thức này thích hợp với các doanh nghiệp lớn, số lượng
nghiệp vụ nhiều và điều kiện kế toán thủ công, dễ chuyên môn hoá cán bộ kế toán. Tuy
nhiên đòi hỏi trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán phải cao. Mặt khác không phù hợp
với việc kế toán bằng máy. Sổ sách trong hình thức này gồm có: Sổ nhật ký chứng từ, sổ
Cái, bảng kê, bảng phân bổ, sổ chi tiết.
+ Nhật ký chung: Hình thức nhật ký chung là hình thức phản ánh các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh theo thứ tự thời gian vào một quyển sổ gọi là nhật ký chung, sau đó căn
cứ vào nhật ký chung, lấy số liệu để ghi vào sổ cái, mỗi bút toán phản ánh trong sổ nhật
ký được chuyển vào sổ cái ít nhất cho hai tài khoản có liên quan. Đối với các tài khoản
chủ yếu phát sinh nhiều nghiệp vụ, có thể mở các nhật ký phụ. Cuối tháng hoặc định kỳ,
25
Sinh viên thực hiện: Hoàng Thị Hồng Hà – MSSV: 10024853

×