Tải bản đầy đủ (.docx) (51 trang)

kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại xí nghiệp công viên cây xanh của công ty tnhh một thành viên môi trường và đô thị thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (500.6 KB, 51 trang )

Trường:Cao Đẳng Kinh Tế Công Nghiệp Hà Nội Khoa:kế toán
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển
thì phải tự trang trải được chi phí và có lợi nhuận. Do đó các nhà quản lí
phải thường xuyên quyết định những việc như phải làm thế nào, bằng cách
nào và cần đạt kết quả ra sao. Điều đó chỉ có thể thực hiện khi thông qua
và dựa trên những thông tin do kế toán cung cấp. Kế toán được ví như
chiếc hòm chìa khóa của doanh nghiệp, luôn cung cấp những thông tin cần
thiết về hoạt động kinh tế tài chính nhằm giúp ban giám đốc hay nói chung
là các chủ thể quản lí có cơ sở nhận thức khách quan, chính xác từ đó đưa
ra các quyết định kinh tế quan trọng trong doanh nghiệp.
Để đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
cũng như nhu cầu phát triển ngày càng cao của xã hội, các doanh nghiệp
đang nỗ lực tìm kiếm các giải pháp về công nghệ, vốn, lao động. Tuy
nhiên một trong các giải pháp được các nhà quản lý hiện nay đặc biệt quan
tâm là công tác kế toán, trong đó công tác kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương có vai trò hết sức quan trọng. Thực hiện tốt công tác kế
toán tiền lương và các khoản trích theo lương là một yêu cầu cần thiết, là
một trong những điều kiện cần thiết để tính toán chính xác chi phí sản xuất
kinh doanh và giá thành sản phẩm.
Qua thời gian thực tập tại công ty TNHH một thành viên Môi
trường và Công trình đô thị Thanh Hóa, em nhận thấy công tác kế toán chi
phí sản xuất ở công ty luôn được đề cao và coi trọng đúng mức. Chính vì
vậy em đã chọn chuyên đề: “ kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại xí nghiệp công viên cây xanh của công ty TNHH một thành
viên môi trường và đô thị Thanh Hóa”.
Qua quá trình nghiên cứu chuyên đề đã chọn ở trên, mục đích
nghiên cứu của em là phân tích, đánh giá thực trạng để đưa ra những giải
Lê Thị Loan_Lớp CKX08.4 Báo cáo thực tập cuối khóa
1
Trường:Cao Đẳng Kinh Tế Công Nghiệp Hà Nội Khoa:kế toán


pháp hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại xí nghiệp công viên cây xanh thuộc công ty TNHH một thành viên Môi
trường và Công trình đô thị Thanh Hóa.
Nội dung bài báo cáo tổng hợp của em gồm 3 nội dung chính:
Chương 1: Tổng quan về công ty TNHH Một thành viên môi
trường và đô thị Thanh Hóa
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương tại xí nghiệp công viên cây xanh của công ty TNHH một
thành viên môi trường và đô thị Thanh Hóa
Chương 3: Nhận xét về hình thức tổ chức kế toán tại công ty và
các kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương tại công ty.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng để hoàn thành bài chuyên đề một
cách khoa học, hợp lý nhưng do thời gian thực tập ngắn và những hạn chế
trong việc thu nhận thông tin nên bài viết không thể tránh khỏi những
khiếm khuyết nhất định. Em mong nhận được những ý kiến đóng góp của
thầy cô, các cán bộ tài chính kế toán và các bạn sinh viên quan tâm đến
chuyên đề này để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến cô giáo: Thạc sĩ
Đinh Thị Lan cùng các cán bộ phòng kế toán Công ty TNHH một thành
viên Môi trường và công trình đô thị Thanh Hoá đã tận tình hướng dẫn,
giúp đỡ em hoàn thành tốt chuyên đề thực tập này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 31 tháng 5 năm 2011
Sinh viên
Lê Thị Loan
Lê Thị Loan_Lớp CKX08.4 Báo cáo thực tập cuối khóa
2
Trường:Cao Đẳng Kinh Tế Công Nghiệp Hà Nội Khoa:kế toán
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH MỘT

THÀNH VIÊN MÔI TRƯỜNG VÀ ĐÔ THỊ THANH HÓA
1. Đặc điểm về tổ chức và quản lý kinh doanh ở công ty
1.1/ Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH Một thành viên Môi trường và Công trình đô thị Thanh
Hóa tiền thân là Đội công nhân vệ sinh do UBND tỉnh Thanh Hóa thành
lập để đáp ứng nhu cầu phát triển mở rộng của Thành phố, phù hợp với sự
phát triển của đất nước. Công ty được thành lập ngày 19 tháng 8/1958 theo
Quyết định số 2029/TC-CB của UBND hành chính tỉnh Thanh Hóa. Công
ty đã trải qua nhiều lần đổi tên và đã được thành lập lại doanh nghiệp Nhà
nước theo Nghị định số: 388/CP của Chính Phủ và Quyết định số: 206
QĐ/UBTH của UBND tỉnh Thanh Hóa ngày 10/3/1994 và đổi tên thành
Công ty Môi trường & Công trình đô thị Thanh Hóa trực thuộc UBND
tỉnh Thanh Hóa. Tháng 6/1997 UBND tỉnh Thanh Hóa ra Quyết định số:
1108 công nhận Công ty Môi trường & Công trình đô thị Thanh Hóa là
Doanh nghiệp Nhà nước hạng II, hoạt động trong lĩnh vực công ích. Thực
hiện Quyết định số 81/QĐ-UBND ngày 12/01/2010 của Chủ tịch UBND
Tỉnh Thanh Hóa về việc chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước thành Công ty
TNHH Một thành viên môi trường và công trình đô thị thanh hóa hoạt
động theo luật doanh nghiệp 2005, từ ngày 16/6/2010.
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Môi trường và Công trình
đô thị Thanh Hóa có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng được mở tài
khoản tại Ngân hàng và Kho bạc nhà nước theo quy định của Pháp luật.
Căn cứ vào điều kiện và nhu cầu phát triển kinh doanh, công ty có thể mở
Lê Thị Loan_Lớp CKX08.4 Báo cáo thực tập cuối khóa
3
Trường:Cao Đẳng Kinh Tế Công Nghiệp Hà Nội Khoa:kế toán
các chi nhánh, văn phòng đại diện theo quy định của pháp luật, sau khi
được sự chấp thuận bằng văn bản của chủ sở hữu.
Tên đầy đủ hiện nay: Công ty TNHH Một thành viên môi trường và
công trình đô thị Thanh hóa

Tên giao dịch: Thanh Hoa uban environment and contructions
company
Trụ sở chính: 467 Lê Hoàn - Phường Ngọc Trạo - Thành Phố Thanh
Hoá.
Điện thoại: 0373. 721205 - 0373.852228 - 0373.721193
Fax: 0373. 721205
Email :
Website: www.urencothanhhoa.com.vn
Vốn điều lệ của công ty tại 16/6/2010, thời điểm công ty chuyển sang
công ty TNHH Một thành viên là: 7.139.570.697 VND. Theo điều 12 quy
định trong điều lệ của công ty thì công ty chỉ được tăng chứ không được
giảm vốn điều lệ.
Trải qua gần 53 năm xây dựng, trưởng thành và phát triển, công ty
TNHH Một thành viên môi trường và công trình đô thị Thanh hóa đã hoạt
động tốt và cống hiến được nhiều thành tựu cho tỉnh Thanh Hóa nói riêng
và đất nước nói chung. Công ty đã đạt được những thành tích rất đáng tự
hào như: Năm 1972 được Chủ tịch nước tặng thưởng huân chương kháng
chiến hạng III về thành tích khắc phục hậu quả chiến tranh phá hoại lần
thứ nhất; Năm 2006 được Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam tặng bằng
khen tổng kết 10 năm phong trào thi đua Xanh - Sạch - Đẹp, đảm bảo an
toàn vệ sinh lao động; Năm 2007 được Nhà nước tặng thưởng Huân
Lê Thị Loan_Lớp CKX08.4 Báo cáo thực tập cuối khóa
4
Trường:Cao Đẳng Kinh Tế Công Nghiệp Hà Nội Khoa:kế toán
chương Lao động Hạng III. Chủ tịch công đoàn được tướng Chính phủ
tặng bằng khen. Ngoài ra, công ty còn đón nhận nhiều bằng khen, giấy
khen do các cấp, các ngành tặng.
1.2. Lĩnh vực hoạt động và quy trình dịch vụ duy trì chăm sóc
công viên, cây xanh trong địa bàn thành phố Thanh Hóa tại công ty
 Lĩnh vực hoạt động của công ty

Công ty TNHH Một thành viên môi trường và Công trình đô thị Thanh
Hóa là doanh nghiệp 100% vốn nhà nước. Đại diện chủ sở hữu của công ty
là UBND Tỉnh Thanh Hóa. Do vậy các hoạt động kinh doanh của công ty
đều chịu theo sự chỉ đạo và hướng dẫn của UBND Tỉnh Thanh Hóa.
Trước ngày 16/6/2010, khi công ty còn là doanh nghiệp Nhà nước,
công ty chỉ có nhiệm vụ là thực hiện các hoạt động công ích mà UBND
tỉnh Thanh Hóa giao phó. Nhưng kể từ khi công ty chuyển đổi sang loại
hình doanh nghiệp TNHH Một thành viên thì công ty còn có thêm các
nhiệm vụ khác nữa trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Công
ty có 3 nhiệm vụ chính: Nhiệm vụ công ích; Nhiệm vụ xây dựng cơ bản và
kinh doanh dịch vụ; Nhiệm vụ quản lý các dự án đầu tư
Công ty có các ngành nghề kinh doanh sau: Dịch vụ thu gom, xử lý và
tiêu hủy rác thải, tái chế phế liệu; hoạt động quản lý và xử lý nước thải;
quản lý, khai thác chăm sóc các công viên, khuôn viên, vườn hoa, cây
xanh đô thị; quản lý, khai thác bảo dưỡng hệ thống điện chiếu sáng, điện
trang trí thành phố, thiết bị kỹ thuật điện và công nghiệp; quản lý nghĩa
trang, nghĩa địa, dịch vụ phục vụ tang lễ; quản lý, duy tu đường giao thông
nội thị; sản xuất, cung cấp các sản phẩm thiết bị, phương tiện chuyên dùng
phục vụ công tác vệ sinh môi trường, công viên cây xanh, điện chiếu sáng,
tang lễ; hoạt động của các công viên vui chơi và công viên theo chủ đề,
dịch vụ chăm sóc và duy trì cảnh quan; xây dựng các công trình dân dụng,
giao thông, thủy lợi, san lấp mặt bằng, hạ tầng kỹ thuật đô thị; giám sát thi
công các công trình dân dụng, giao thông thủy lợi, san lấp mặt bằng hạ
tầng kỹ thuật đô thị công trình điện đến 35 KV; tư vấn đấu thầu, lập dự án
đầu tư xây dựng các công trình; thiết kế kiến trúc, thiết kế kết cấu công
trình dân dụng và công nghiêp, tính dự toán, tính đào đắp, san nền; vận tải
hàng hóa bằng ô tô chuyên dụng và bằng ô tô loại khác, cho thuê xe có
Lê Thị Loan_Lớp CKX08.4 Báo cáo thực tập cuối khóa
5
Trường:Cao Đẳng Kinh Tế Công Nghiệp Hà Nội Khoa:kế toán

động cơ; kinh doanh xăng dầu, khí đốt và các sản phẩm liên quan; kinh
doanh và cung cấp các sản phẩm về cây xanh, hoa cây cảnh, giống cây
trồng, xây dựng bồn hoa, vườn hoa, công viên, lâm viên.
 Quy trình dịch vụ duy trì chăm sóc công viên, cây xanh tại công ty
Khi công ty ký được hợp đồng với UBND Thành phố Thanh Hóa về
việc duy trì và chăm sóc công viên cây xanh trong thành phố, ban giám
đốc sẽ chỉ đạo cho các phòng ban trong công ty thực hiện công việc.
Đầu tháng, phòng kế hoạch của công ty sẽ lập kế hoạch và giao xuống
cho Xí nghiệp Công viên cây xanh, đơn vị trực thuộc công ty. Xí nghiệp
nhận bản Kế hoạch sản xuất trong tháng và từ đó triển khai các công việc
cụ thể cho các tổ trong xí nghiệp. Xí nghiệp có 11 tổ( được thể hiện trong
sơ đồ1.1)
Để hoàn thành dịch vụ duy trì chăm sóc công viên, cây xanh cần thực
hiện song song và thường nhật các công việc: duy trì thảm cỏ; duy trì cây
trang trí; duy trì cây bóng mát; duy trì vệ sinh công viên; bảo vệ và trông
coi công viên, cây xanh
Cuối mỗi tháng, các nhân viên thống kê và cán bộ kỹ thuật của xí
nghiệp sẽ tổng hợp, kiểm nghiệm khối lượng công việc đã thực hiện trong
tháng và tập hợp chứng từ gửi lên phòng kế toán của công ty để hạch toán
và tính giá thành dịch vụ.
Lê Thị Loan_Lớp CKX08.4 Báo cáo thực tập cuối khóa
6
Xí nghiệp Công viên cây xanh
Tổ gián ếp
Tổ sản xuất Thanh Quảng
Tổ sản xuất Hội AnTổ sản xuất Lam SơnTổ bảo vệ Lam SơnTổ bảo vệ công viên Hội An
Tổ nhà tưởng niệm Bác Hồ
Tổ 1A
Tổ Nghĩa trang Hàm Rồng
Tổ vệ sinh

Tổ duy trì cây xanh đường phố
Phòng kế toán
Phòng kế hoạch
Trường:Cao Đẳng Kinh Tế Công Nghiệp Hà Nội Khoa:kế toán
Sơ đồ 1.1. Trình tự tổ chức hoạt động của dịch vụ duy trì
chăm sóc công viên, cây xanh
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lí và tổ chức kinh doanh của công ty
 Đặc điểm tổ chức quản lí của công ty
Căn cứ vào yêu cầu quản lý, công ty thành lập các phòng, ban phù hợp
với điều kiện thực tế kinh doanh của công ty. Tùy theo quy mô sản xuất
kinh doanh trong từng thời kỳ để hình thành các đơn vị trực thuộc Công
ty. Công ty có một giám đốc, hai phó giám đốc, năm phòng ban và mười
bốn đơn vị trực thuộc là các ban quản lý, xí nghiệp, đội. Công ty có một
chủ tịch, là người nhân danh Chủ sở hữu thực hiện các quyền và nghĩa vụ
của Chủ sở hữu công ty đồng thời chịu trách nhiệm trước Chủ sở hữu và
pháp luật về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao.
Mô hình tổ chức của công ty được thể hiện ở sơ đồ 1.2
Lê Thị Loan_Lớp CKX08.4 Báo cáo thực tập cuối khóa
7
Trường:Cao Đẳng Kinh Tế Công Nghiệp Hà Nội Khoa:kế toán
Giám đốc, phó giám đốc, các phòng ban có chức năng và nhiệm vụ riêng
của mình.
Giám đốc: Là người trực tiếp chỉ huy toàn bộ bộ máy quản lý, các bộ
phận khác của công ty. Giám đốc là người đại diện cho mọi quyền lợi và
nghĩa vụ của công ty trước lãnh đạo công ty và pháp luật Nhà nước. Giám
đốc công ty thực hiện quyền và các nhiệm vụ sau:
- Quản lý hành chính hoạt động hàng ngày của công ty
- Giao nhiệm vụ cho các cán bộ và nhân viên của công ty, kiểm tra
đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ được giao
- Triển khai thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh đã được phê

duyệt
- Có quyền và trách nhiệm trong việc tuyển chọn và quyết định nhân
sự của công ty đồng thời ký kết hợp đồng lao động với các cán bộ
nhân viên của công ty
- Ký kết các hợp đồng kinh tế
Phó giám đốc: Hỗ trợ và giúp giám đốc đưa ra các quyết định và chỉ thị
đúng đắn cho công ty
Phòng hành chính: Tổ chức và giám sát các hoạt động mang tính chất
hành chính của công ty
Phòng kế toán tài vụ:
- Kiểm soát các hoạt động chi tiêu tài chính của ban giám đốc công ty
căn cứ trên các quy chế, quy định, định mức chi tiêu của công ty
- Tổ chức việc ghi chép sổ sách, báo cáo kế hoạch theo quy định của
pháp luật và quy chế của công ty
- Tham mưu cho ban giám đốc trong việc lập kế hoạch chi tiêu tài
chính trong năm
- Báo cáo về hoạt động chi tiêu tài chính và quyết toán thuế hàng năm
theo yêu cầu quản lý của cơ quan quản lí nhà nước
- Báo cáo về hoạt động chi tiêu tài chính và hiệu quả sản xuất kinh
doanh cho ban giám đốc bất cứ khi nào cần thiết
-Tổ chức thực hiện các thủ tục quản lý thanh toán nội bộ, thanh quyết
toán các hợp đồng kinh tế thuộc phạm vi Công ty được phân cấp quản lý

Phòng tổ chức LĐTL:
Lê Thị Loan_Lớp CKX08.4 Báo cáo thực tập cuối khóa
8
Trường:Cao Đẳng Kinh Tế Công Nghiệp Hà Nội Khoa:kế toán
- Hướng dẫn thực hiện chế độ tiền lương, tiền công theo quy định của
pháp luật
- Xây dựng các định mức lao động, tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật công

nhân, tiêu chuẩn cán bộ công nhân viên trong công ty
Phòng kế hoạch: Lập kế hoạch về kế hoạch sản xuất, kinh doanh cho
các đơn vị trực thuộc công ty, cụ thể là các đội, xí nghiệp, ban quản lý
Phòng Quản lý dự án và kinh doanh:
- Tham mưu cho ban giám đốc điều hành và quản lí toàn bộ dự án của
công ty
- Phối hợp với các phòng tổ chức kế toán tài vụ lập tiến độ nhu cầu
vốn của các dự án đề xuất cho ban giám đốc công ty xé duyệt thanh
toán theo tiến độ dự án
- Lưu trữ và quản lý hồ sơ các của các dự án.
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức của công ty TNHH Môi trường và
công trình đô thị Thanh Hóa
 Đặc điểm tổ chức kinh doanh của công ty
Qua sơ đồ tổ chức của công ty có thể thấy công ty TNHH Môi
trường và công trình đô thị Thanh Hóa có rất nhiều đơn vị trực thuộc hoạt
động ở nhiều lĩnh vực khác nhau như: xây dựng, dịch vụ môi trường, sữa
Lê Thị Loan_Lớp CKX08.4 Báo cáo thực tập cuối khóa
9
Trường:Cao Đẳng Kinh Tế Công Nghiệp Hà Nội Khoa:kế toán
chữa cơ khí, vận hành và xây lắp điện, quản lý nghĩa trang, sữa chữa duy
tu cấp thoát nước Điều này đòi hỏi công ty phải có cơ cấu tổ chức kinh
doanh chặt chẽ và chuyên nghiệp, đảm bảo cho các hoạt động kinh doanh
của công ty có hiệu quả và chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu khách hàng và
đem lại lợi ích cho các bên có liên quan.
Lê Thị Loan_Lớp CKX08.4 Báo cáo thực tập cuối khóa 10
10
Trường:Cao Đẳng Kinh Tế Công Nghiệp Hà Nội Khoa:kế toán
Công ty cũng đã cộng tác và liên kế với các đơn vị hoạt động trong
các ngành như xăng dầu, điện lực…. Điều này giúp công ty nhận được
nhiều sự hỗ trợ và giúp đỡ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của

mình1.4/ Tình hình kinh doanh của công ty một số năm gần đây.
Để có được cái nhìn tổng quát về kết quả hoạt động của công ty hiện
nay, ta có bảng tập hợp kết quả kinh doanh trong 3 năm gần nhất 2008,
2009, 2010 (Bảng 1.1 – trang 6 )
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
1. Doanh thu BH
và cung cấp DV
32.710.502.113 46.221.949.559 67.519.467.934
2.Các khoản giảm
trừ doanh thu
- -
24.821.818
3. Doanh thu
thuần về BH và
cung cấp DV
32.710.502.113 6.470.298.630
67.494.646.116
4. Giá vốn hàng
bán
27.514.924.126 37.031.234.006
56.954.726.163
5. Lợi nhuận gộp
về BH và cung
cấp DV
5.195.577.987 8.469.420.186 10.539.919.953
6. Doanh thu hoạt
động tài chính
125.857.209 123.819.377
261.562.101

7. Chi phí hoạt
động tài chính
2.447.100 700.487.268
2.147.838.965
8. Chi phí bán
hàng
- -
332.418.000
9. Chi phí QLDN 2.493.516.395 5.085.425.543
5.212.694.448
Lê Thị Loan_Lớp CKX08.4 Báo cáo thực tập cuối khóa 11
11
Trường:Cao Đẳng Kinh Tế Công Nghiệp Hà Nội Khoa:kế toán
10. Lợi nhuận
thuần từ hđ kd
2.825.471.701
.807.326.752
-
3.108.530.641
11. Thu nhập
khác - 1.006.461.793 1.406.967.929
12. Chi phí khác
- 905.880.269 1.504.868.999
13. Lợi nhuận
khác - 100.581.524 (96.590.582)
14.Tổng LN kế
toán trước thuế
2.825.471.701 2.907.908.276 3.015.320.733
15. Chi phí thuế
TNDN hiện hành

46.971.320 241.984.102 379.494.306
16. Chi phí thuế
TNDN hoãn lại
- - -
17. LN sau thuế
TNDN
2.778.500.381 2.665.924.174 2.635.826.427
18. Lãi cơ bản
trên cổ phiếu
- - -
Bảng 1.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh một số năm gần đây
Nhìn vào bảng ta có thể thấy được trong những năm qua Công ty Môi
trường và công trình đô thị Thanh Hóa đã hoạt động tốt. Điều này thể hiện
rõ ở các chỉ tiêu “Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế”, “Doanh thu BH và
cung cấp DV”, “Lợi nhuận thuần từ hđ kinh doanh”… Số liệu của năm
sau cao hơn năm trước. Qua kết quả kinh doanh năm 2008, 2009, 2010, ta
thấy được hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhìn chung có hiệu
quả, hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch, tăng thu nhập với mức khá cao cho
người lao động và có lãi.
Lê Thị Loan_Lớp CKX08.4 Báo cáo thực tập cuối khóa 12
12
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kế toán XDCB sản xuất kinh doanh
Kế toán ngân hàng "ền gửi ngân hàng, dự án
Kế toán thanh toán vốn bằng "ền
Kế toán tổng hợp Thủ kho thủ quỹ
Kế toán vật tư, nguyên vật liệu
Kế toán lương BHXH, phí vệ sinh
Các nhân viên thống kê ở các đơn vị trực thuộc
kho bạc và nguồn vốn

n vị phụ thuộc
Trường:Cao Đẳng Kinh Tế Công Nghiệp Hà Nội Khoa:kế toán
2. Đặc điểm và tổ chức bộ máy kế toán trong công ty
2.1/ Tổ chức bộ máy kế toán
Công ty TNHH một thành viên Môi trường và công trình đô thị Thanh
Hóa tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung. Phòng kế toán trung
tâm của công ty phải thực hiện toàn bộ công tác kế toán từ thu nhận, ghi
sổ, xử lý thông tin trên hệ thống báo cáo phân tích và tổng hợp của công
ty. Các đơn vị trực thuộc trong công ty không mở sổ sách và hình thành bộ
máy kế toán nhân sự riêng mà chỉ hạch toán ban đầu theo chế độ báo sổ.
Vì vậy tại xí nghiệp Công viên cây xanh của công ty không tổ chức bộ
máy kế toán riêng mà chỉ có cán bộ thống kê xí nghiệp có nhiệm vụ phân
bổ và tập hợp chi phí về nhân công đồng thời kiêm nhiệm vụ chi trả tiền
lương cho xí nghiệp.
Lê Thị Loan_Lớp CKX08.4 Báo cáo thực tập cuối khóa 13
13
Trường:Cao Đẳng Kinh Tế Công Nghiệp Hà Nội Khoa:kế toán
Sơ đồ 2.1. Mô hình tổ chức kế toán của công ty
Kế toán trưởng có trách nhiệm quản lý chung, kiểm soát mọi hoạt
động có liên quan đến lĩnh vực tài chính, kế toán của công ty
Kế toán tổng hợp có nhiệm vụ tập hợp đối chiếu các số liệu từ kế toán
chi tiết tiến hành hạch toán tổng hợp, lập các báo biểu kế toán, thống kê,
tổng hợp theo qui định của nhà nước và công ty…
Kế toán tiền mặt: lập chứng từ thu – chi cho các khoản thanh toán của
công ty đối với khách hàng và các khoản thanh toán nội bộ. Phản ánh vào
các sổ sách liên quan đến phần hành kế toán hàng ngày và đối chiếu với sổ
quỹ đồng thời trực tiếp theo dõi các tài khoản 111,141,138.
Kế toán tiền gửi ngân hàng, kế toán dự án có nhiệm vụ lập chứng từ
chi trả cho các khoản thanh toán của công ty đối với khách hàng và các
khoản thanh toán nội bộ. Phản ánh vào các sổ sách liên quan đến phần

hành kế toán hàng ngày và cuối tháng đối chiếu với sổ tiền gửi ngân hàng
của công ty
Theo dõi các dự án của công ty, dự án được nhà nước giao quản lý,
nắm bắt tình hình thực hiện dự án, kinh phí phải cấp cho các dự án. Trực
tiếp theo dõi tài khoản 112,161,128,461
Kế toán vật tư: theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn kho vật tư, sản
phẩm, hàng hóa về mặt số lượng và giá trị tại các kho của công ty. Định
kỳ phải đối chiếu số lượng với thủ kho và lập bảng tổng hợp nhập – xuất –
tồn kho sản phẩm, vật tư, hàng hóa vào cuối tháng.
Trực tiếp theo dõi các tài khoản 152,153,155,156
Kế toán tiền lương và các khoản nộp theo lương: Kiểm tra các thủ
tục chứng từ thành toán lương, nghiệm thu khối lượng sản phẩm hoàn
thành của các phòng ban, đơn vị, bộ phận. Quản lý theo dõi việc tạm ứng
và thanh toán lương theo từng đối tượng. Đối chiếu số liệu với bảng
lương, lập bảng phân bổ và hạch toán chi phí tiền lương và các khoản theo
lương.
Trực tiếp theo dõi tài khoản 3382, 3383, 3384, 3389
Kế toán hoạt động kinh doanh dịch vụ: Theo dõi hoạt động kinh
doanh dịch vụ ngoài dịch vụ vệ sinh môi trường đồng thời tham mưu cho
kế toán trưởng, giám đốc công ty về công tác kinh doanh ngoài dich vụ
Lê Thị Loan_Lớp CKX08.4 Báo cáo thực tập cuối khóa 14
14
Trường:Cao Đẳng Kinh Tế Công Nghiệp Hà Nội Khoa:kế toán
Trực tiếp theo dõi tài khoản 136, 333, 336
Thủ kho, thủ quỹ: Hàng ngày, căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi, thủ quỹ
tiến hành thực thu, thực chi và cập nhật vào sổ quỹ tiền mặt số tiền thu, chi
trong ngày. Cuối ngày chuyển sổ quỹ qua kế toán thanh toán để đối chiếu
và lập báo cáo tồn quỹ tiền mặt.
Căn cứ vào biên bản giao nhận vật tư phiếu nhập kho, phiếu xuất kho
kiểm tra ký nhận vật tư, vào sổ kho, thẻ kho cập nhật số liệu rút số tồn kho

vào cuối ngày, đối chiếu số liệu với kế toán vật tư.
Lập các báo cáo theo yêu cầu quản trị của đơn vị.
2.2/Hình thức kế toán
Công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ vào phần mềm kế toán máy
CIC để ghi sổ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh cũng như hạch toán kế toán
kế toán tại công ty.
Hình thức này có đặc trưng cơ bản thể hiện ở số lượng, kết cấu nội
dung sổ, trình tự các bước ghi sổ từ chứng từ gốc cho đến các báo cáo kế
toán.
Hệ thống sổ kế toán công ty áp dụng cho hình thức kế toán chứng từ
ghi sổ bao gồm: Sổ chứng từ - ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái
tài khoản, sổ chi tiết cho một số đối tượng.
Lê Thị Loan_Lớp CKX08.4 Báo cáo thực tập cuối khóa 15
15
Trường:Cao Đẳng Kinh Tế Công Nghiệp Hà Nội Khoa:kế toán
2.1.1/Phần mềm kế toán CIC
Trong xu thế cạnh tranh trên thị trường ngày càng trở nên gay gắt, một
doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển cần phải nắm bắt đầy đủ, kịp thời
Lê Thị Loan_Lớp CKX08.4 Báo cáo thực tập cuối khóa 16
16
Trường:Cao Đẳng Kinh Tế Công Nghiệp Hà Nội Khoa:kế toán
mọi thông tin về tình hình tài chính, tình hình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, giảm tải được công việc, nâng cao chất lượng thông tin kế
toán. Nắm bắt được yêu cầu thực tế đó, nhiều phần mêm kế toán đã ra đời
như: Fast, Effect, CIC, Misa…Cũng như các doanh nghiệp khác, công ty
TNHH Môi trường và CTĐT Thanh Hóa đã sử dụng phần mềm kế toán
CIC Account trong công tác kế toán nhằm đáp ứng được yêu cầu quản trị
của mình và yêu cầu quản lý của Nhà nước.
Phần mềm kế toán CIC Account là chương trình phần mềm kế toán
đóng gói thích hợp sử dụng cho các doanh nghiệp, các cơ quan hành chính

sự nghiệp có thu, chủ đầu tư. Phần mềm này đề cao tính trách nhiệm của
người sử dụng vì người sử dụng tự chọn và quản lý phần hành kế toán của
mình. Phần mềm CIC của công ty đang hoạt động theo QĐ 15/2006/QĐ-
BTC ngày 20/03/2006.
Khi chương trình CIC Account chạy lần đầu sẽ xuất hiện bảng kết nối
CSDL
Người sử dụng tiến hành nhập các thông tin kết nối như sau
Người dùng: "sa".
Mật khẩu: Để trắng.
Tên server: Tên máy bạn để dữ liệu.
Dữ liệu: "CicAccount".
Sau khi nhập các thông tin kết nối, người sử dụng nhấn Chấp nhận, cửa
sổ đăng nhập của chương trình xuất hiện.
Lê Thị Loan_Lớp CKX08.4 Báo cáo thực tập cuối khóa 17
17
Trường:Cao Đẳng Kinh Tế Công Nghiệp Hà Nội Khoa:kế toán
Chương trình CicAccount có thể áp dụng được cho cả doanh nghiệp
nhỏ và doanh nghiệp lớn có hệ thống kế toán phức tạp, theo dõi kế toán
theo từng phần hành khác nhau.
Hiện nay, công ty đang sử dụng các phần hành kế toán sau:
Kế toán tiền mặt tại quỹ
Kế toán tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc
Kế toán công nợ, công trình hợp đồng
Kế toán vật tư hàng hóa
Kế toán TSCĐ
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
Kế toán thuế GTGT
Sổ kế toán và báo cáo tài chính
Đây là một phần mềm kế toán bắt buộc phải mua bản quyền, đặc biệt
nó có nhiều ưu điểm nổi bật như: Thời gian xử lý số liệu và báo cáo là liên

năm; được phép mở sổ theo từng kỳ tùy ý, không nhất thiết phải là tháng
đầu năm; có cơ chế khử trùng các nghiệp vụ phát sinh; tìm kiếm nhanh
chóng theo nhiều tiêu chí thông tin trong khi đang thao tác tại bất kỳ màn
hình giao diện nào; màn hình nhập chứng từ thiết kế giống như mẫu chứng
từ trên giấy.
2.1.2/ Phương pháp và nguyên tắc kế toán
Phương pháp khấu hao tài sản cố định: Tài sản cố định của công ty bao
gồm tài sản cố định hữu hình, và tài sản cố định vô hình. Công ty áp dụng
phương pháp tính khấu hao đường thẳng.
Phương pháp áp dụng thuế: Phương pháp khấu trừ
Lê Thị Loan_Lớp CKX08.4 Báo cáo thực tập cuối khóa 18
18
Trường:Cao Đẳng Kinh Tế Công Nghiệp Hà Nội Khoa:kế toán
Nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền và tương đương tiền: Trong các
năm nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ được chuyển sang VND thực tế tại
ngày phát sinh theo tỷ giá thông báo của Ngân hàng Ngoại thương Việt
Nam.
Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Hàng tồn kho được tính theo giá
gốc; Giá hàng xuất kho và hàng tồn kho được tính theo phương pháp tính
giá bình quân gia quyền tháng; hàng tồn kho được hạch toán theo phương
pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Hàng tồn kho được hạch toán
theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính giá vật tư xuất kho theo
phương pháp thực tế bình quân gia quyền tức thời.
Phương pháp khấu hao tài sản cố định: Tài sản cố định được phản ánh
theo nguyên giá. Tất cả tài sản cố định áp dụng thống nhất phương pháp
khấu hao đường thẳng, trích theo tháng và khi tăng (giảm) thì trích khấu
hao vào tháng sau tính theo ngày dương phù hợp với Thông tư
203/2009/TT-BTC quy định.
Phương pháp tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ

Hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Mức thuế suất đối với hàng hóa dịch vụ:
Thuế suất 10%: áp dụng cho hàng hóa,dịch vụ mua về
Thuế suất 5%: áp dụng cho chi phí vận chuyển.
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp là 25%.
2.3/Chế độ kế toán áp dụng tại công ty
Hiện nay công ty đang áp dụng chế độ kế toán theo Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. Báo cáo
tài chính được lập bằng đồng Việt Nam, quy đổi các đồng tiền khác về
đồng tiền Việt Nam theo tỷ giá ngân hàng tại thời điểm phát sinh. Niên độ
Lê Thị Loan_Lớp CKX08.4 Báo cáo thực tập cuối khóa 19
19
Trường:Cao Đẳng Kinh Tế Công Nghiệp Hà Nội Khoa:kế toán
kế toán nhà máy áp dụng là một năm tài chính bắt đầu từ ngày 01/01/200N
kết thúc vào 31/12/200N trùng với năm dương lịch.
Công ty cũng đã áp dụng Thông tư Số: 244/2009/TT-BTC ban hành
ngày 31 tháng 12 năm 2009 hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán
Doanh nghiệp
Ngoài ra còn có Thông tư 203/2009/TT-BTC do Bộ Tài Chính ban
hành ngày 20 /10/2009 hướng dẫn chế độ quản lí, sử dụng và trích khấu
hao tài sản cố định thay quyết định 206 - 2003/QĐ – BTC ngày
12/12/2003 và một số văn bản quy định khác về kế toán.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN
LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG.
2.1/ Đặc điểm lao động của công ty.
2.1.1 Khái niệm và ý nghĩa của tiền lương.
Tiền lương chính là phần thù lao lao động được biểu hiện bằng tiền
mà doanh nghiệp trả cho người lao động căn cứ vào thời gian lao động,
chất lượng, khối lượng công việc hoàn thành.
Tiền lương còn là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần hăng

say lao động do đó có ý nghĩa quan trọng đối với người lao động:
Tiền lương trả cho người lao động, doanh nghiệp phải đảm bảo
đúng chế độ là góp phần thực hiện tốt đường lối chính sách của Đảng và
Nhà Nước đối với người lao động.
Tiền lương trả cho người lao động trong doanh nghiệp nhằm đảm
bảo cho người lao động đủ để tái sản xuất sức lao động, bồi dưỡng sức lao
động và nâng cao trình độ.
Hoạch toán tốt lao động giúp cho quản lý lao động đi vào nề nếp
thúc đẩy việc chấp hành kỷ luật lao động, tăng năng suất lao động và hiệu
suất công tác, đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động.
Lê Thị Loan_Lớp CKX08.4 Báo cáo thực tập cuối khóa 20
20
Trường:Cao Đẳng Kinh Tế Công Nghiệp Hà Nội Khoa:kế toán
Hoạch toán tốt tiền lương là điều kiện cần thiết để tính toán chính
xác chi phí sản xuất – kinh doanh và giá thành sản phẩm.
2.1.2. Chế độ trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN.
2.1.2.1/ Bảo Hiểm Xã Hội.
Công ty áp dụng theo chế độ hiện hành quỹ BHXH được hình thành
bằng cách trích theo tỷ lệ 22% trên tổng tiền lương phải trả cho công nhân
viên trong từng kỳ kế toán, trong đó: Người sử dụng lao động phải chịu
16% trên tổng quỹ lương và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh;
Người lao động phải chịu 6% trên tổng quỹ lương bằng cách khấu trừ vào
lương của họ.
2.1.2.2/ Bảo Hiểm Y Tế.
Công ty trích BHYT theo tỷ lệ 4,5% trên tổng tiền lương phải trả
cho công nhân viên, trong đó: Người sử dụng lao động phải chịu 3% và
được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh; Người lao động phải chịu 1,5%
bằng cách khấu trừ vào lương của họ.
2.1.2.3/ Kinh Phí Công Đoàn.
Theo quy định hiện hành KPCĐ được trích theo tỷ lệ 2% trên tổng tiền

lương phải trả cho từng kỳ kế toán và được tính hết vào chi phí sản xuất
kinh doanh, trong đó 1% nộp cho liên hiệp công đoàn cấp trên và 1% để
chi cho hoạt động ở công đoàn cơ sở.
Trong công ty người lao động nộp thêm 1% chi phí dữ lại để chi phí
cho các hoặt động của đoàn thể.
2.1.2.4/ Bảo Hiểm Thất Nghiệp.
Công ty trích BHTN theo tỷ lệ 2% trên tổng tiền lương phải trả cho
công nhân viên trong từng kỳ kế toán, trong đó: Người sử dụng lao động
phải chịu 1%; Người lao động phải chịu 1%.
2.1.3/ Quỹ tiền lương.
Lê Thị Loan_Lớp CKX08.4 Báo cáo thực tập cuối khóa 21
21
Trường:Cao Đẳng Kinh Tế Công Nghiệp Hà Nội Khoa:kế toán
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương mà doanh
nghiệp dùng để trả cho tất cả người lao động do doanh nghiệp trực tiếp
quản lý và sử dụng. Đứng trên góc độ hạch toán, quỹ tiền lương được phân
thành hai loại: tiền lương chính và tiền lương phụ.
Tiên lương chính: Là tiền lương trả cho người lao động được tính
theo khối lượng công việc hoàn thành hoặc tính theo thời gian làm nhiệm
vụ chính tại doanh nghiệp
Tiền lương phụ: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời
gian không làm việc tại doanh nghiệp nhưng vẫn được hưởng theo chế độ
quy định
Việc phân chia tiền lương chính, tiền lương phụ có ý nghĩa quan trọng
trong công tác kế toán tiền lương và phân tích khoản mục chi phí tiền
lương trong giá thành sản phẩm
2.2/ Quy trình ghi sổ và hạch toán tiền lương và các khoản trích
theo lương
2.2.1/ Qui trình ghi sổ
Khi cán bộ, công nhân viên đi làm, bộ phận chấm công tiến hành chấm

công hàng ngày và gửi bảng chấm công cho kế toán tiền lương vào cuối
tháng. Sau khi nhận được bảng chấm công, kế toán tiền lương tiến hành
tập hợp bảng chấm công và các chứng từ liên quan. Kế toán tiền lương lập
bảng thanh toán tiền lương, thưởng và các khoản phải nộp, sau đó chuyển
bảng lương cho kế toán trưởng. Sau khi nhận được bảng lương, kế toán
trưởng tiến hành kiểm tra lại mức lương phải trả của nhân viên. Kế toán
trưởng đồng ý duyệt bảng lương, sẽ chuyển bảng lương cho giám đốc. Sau
khi nhận được bảng lương, giám đốc ký và chuyển lại cho kế toán trưởng.
Kế toán trưởng nhận lại bảng lương và chuyển lại cho kế toán tiền lương.
Kế toán tiền lương sẽ căn cứ vào bảng lương được nhận sẽ tiến hành phát
Lê Thị Loan_Lớp CKX08.4 Báo cáo thực tập cuối khóa 22
22
Nhập dữ liệu vào phần mềm máy ?nh
Phần hành kế toán tập hợp chi phí và Enh giá thành
Bảng chấm công, bảng thanh toán ền lương…
Chứng từ ghi sổ
Sổ kế toán chi ết TK 334, TK335, TK338(2,3,4…)
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK334, TK335, TK338
Bảng tổng hợp chi ết
Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại
Trường:Cao Đẳng Kinh Tế Công Nghiệp Hà Nội Khoa:kế toán
lương cho cán bộ công nhân viên. Cán bộ, công nhân viên ký nhận vào
bảng lương sau khi đã nhận lương.
Cuối tháng, từ các chứng từ là bảng chấm công, hợp đồng giao khoán
lao động, phiếu nghỉ hưởng BHXH sẽ được kế toán tập hợp số liệu để
làm bảng thanh toán lương bộ phận. Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
được lập hàng tháng căn cứ vào bảng thanh toán lương toàn công ty và tỷ
lệ trích KPCĐ (2%), BHXH (22%), BHYT (3%), BHTN (1%).
Từ bảng thành toán lương toàn công ty sẽ được dùng làm căn cứ ghi

vào chứng từ ghi sổ và sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái các TK 334,
TK 335, TK 338.
Tất cả được thể hiện theo sơ đồ sau:
Sơ đồ: Quy trình ghi sổ tiền lương và các khoản trích theo lương
2.2.2/ Quy trình hạch toán.
Lê Thị Loan_Lớp CKX08.4 Báo cáo thực tập cuối khóa 23
23
Trường:Cao Đẳng Kinh Tế Công Nghiệp Hà Nội Khoa:kế toán
Hạch toán chi tiết: Để hạch toán chi tiết tiền lương và các khoản phải
trích theo lương, kế toán sử dụng sổ chi tiết các TK 334,TK 335,TK 338.
Căn cứ để ghi sổ là bảng chấm công, kết quả sản xuất kinh doanh của từng
đơn vị, kế toán tiền lương tính toán lương cho từng đơn vị và các chứng từ
gốc có liên quan. Sổ chi tiết được lập để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh trong tháng có liên quan đến tiền lương và các khoản phải trích
theo lương.
Theo định kỳ kế toán nhập dữ liệu vào phần hành kế toán tập hợp chi phí
và tính giá thành, cụ thể là vào các sổ kế toán chi tiết các TK 334,TK
335,TK 338. Cuối tháng kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết để đối chiếu
với sổ cái
Hạch toán tổng hợp: Để hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản
trích theo lương, kế toán sử dụng chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi
sổ, sổ cái TK 334, TK 335, TK338 và các báo cáo tài chính cần thiết.
Khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến thì kế toán sẽ tập
hợp, phân loại chứng từ theo từng loại nghiệp vụ kinh tế để lập chứng từ
ghi sổ cho các chứng từ cùng loại. Vào cuối tháng, kế toán tiền gửi ngân
hàng nhập số liệu vào phần mềm máy tính ở phần hành tiền gửi ngân
hàng, trước tiên là nhập vào sổ chứng từ ghi sổ. Sau khi nhập xong chứng
từ ghi sổ thì số liệu và số hiệu của chứng từ ghi sổ sẽ tự động chuyển vào
sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái.
Cuối tháng, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương thực hiện

đối chiếu số dư cuối tháng của TK 334, TK 335, TK338 trên sổ cái với
bảng tổng hợp chi tiết để phát hiện sai sót.
Lê Thị Loan_Lớp CKX08.4 Báo cáo thực tập cuối khóa 24
24
Trường:Cao Đẳng Kinh Tế Công Nghiệp Hà Nội Khoa:kế toán
2.3/ Phương pháp tính lương và các khoản trích theo lương tại
công ty.
2.3.1/phương pháp tính lương của công ty.
Tiền lương hay tiền công là số thù lao mà doanh nghiệp trả cho người
lao động theo số lượng và chất lượng lao động mà họ đóng góp cho doanh
nghiệp nhằm đảm bảo cho người lao động tái sản xuất sức lao động, bù
đắp hao phí lao động mà họ đã bỏ ra trong quá trình SXKD.
Tiền lương tại Công ty Môi trường và công trình đô thị TH được chi trả
cho người lao động dựa trên chế độ lương theo thang bậc lương của nghị
định 26 CP của Chính phủ và còn dựa theo việc thực hiện kế hoạch sản
xuất kinh doanh.
Việc chi trả lương cho từng đơn vị và cá nhân áp dụng theo hình thức
lương thời gian và lương sản phẩm. Đối với cán bộ trực tiếp và gián tiếp
quản lý sẽ tính theo lương thời gian còn đối với công nhân thì sẽ tính
lương theo sản phẩm.
2.3.1.1/ Phương pháp tính lương thời gian.

Lương = số ngày đi làm thực tế
= 150% hoặc 200% hoặc 300%
Mức 150% áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày thường; mức 200%
áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần; mức 300% áp
dụng đối với giờ làm thêm vào các ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương
theo quy định của Bộ Luật lao động. Nếu được bố trí nghỉ bù những giờ
làm thêm thì chỉ phải trả phần chênh lệch 50% tiền lương giờ thực trả của
công việc đang làm nếu ngày bình thường; 100% nếu là ngày nghỉ hàng

tuần; 200% nếu là ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương theo quy định
2.3.1.2/ Phương pháp tính lương sản phẩm.
Lê Thị Loan_Lớp CKX08.4 Báo cáo thực tập cuối khóa 25
25

×