Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán tscđhh tại công ty tnhh bắc sông chu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (549.7 KB, 83 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
CƠ SỞ THANH HÓA – KHOA KINH TẾ

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
KẾ TOÁN TSCĐHH TẠI CÔNG TY TNHH BẮC SÔNG CHU
GV HƯỚNG DẪN: TH.S. LÊ THỊ HỒNG SƠN
SV THỰC HIỆN : PHẠM THỊ HUỆ
MSSV : 10008213
LỚP : CDKT12BTH
THANH HÓA, THÁNG 06 NĂM 2013
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thức hiện, để bài chuyên đề tốt nghiệp của em có thể
hoàn thành, bản thân em đã nhận được sự giúp đỡ, sự đóng góp ý kiến rất nhiều
thầy cô và các anh chị trong công ty.
Em xin chân thành cảm ơn các quý thầy cô khoa kinh tế trường Đại Học
Công Nghiệp TPHCM. Đặc biệt là Th.S Lê Thị Hồng Sơn đã hướng dẫn em
hoàn thành bài chuyên đề tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn các anh chị, cô chú trong các phòng ban của
công ty TNHH Bắc Sông Chu. Đặc biệt là phòng kế toán đã giúp đỡ và hướng
dẫn em hoàn thành bài chuyên đề tốt nghiệp này.
Tuy nhiên trong quá trình thức hiện bài chuyên đề tốt nghiệp này do sự
hiểu biết và kiến thức của em còn hạn chế nên không thể tránh khỏi một vài sai
sót. Mong quý thầy cô và các bạn đóng góp ý kiến để bài chuyên đề của em được
hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em xin kính chúc các quý thầy cô và các bạn dồi dào sức khỏe,
học tập tốt và đạt nhiều thành công trong công việc.


Ngày ….tháng ….năm 2013
SINH VIÊN THỨC HIỆN
Phạm Thị Huệ
SVTH: Phạm Thị Huệ- MSSV: 10008213 -Lớp : CDKT12BTH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN















Ngày …. Tháng … năm 2013
GIẢNG VIÊN
SVTH: Phạm Thị Huệ- MSSV: 10008213 -Lớp : CDKT12BTH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
















Ngày …. Tháng … năm 2013
GIẢNG VIÊN
SVTH: Phạm Thị Huệ- MSSV: 10008213 -Lớp : CDKT12BTH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TT TỪ VIẾT TẮT DIỄN GIẢI
1 TSCĐHH Tài sản cố định hữu hình
2 TSCĐ Tài sản cố định
3 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
4 SXKD Sản xuất kinh doanh
5 TK Tài khoản
6 XDCB Xây dựng cơ bản
7 GTGT Giá trị gia tăng
8 CNV – LĐ Công nhân viên – lao động
9 HĐTV Hội đồng thành viên
10 HC Hành chính
11 NKCT Nhật ký chứng từ
12 TCKT Tổ chức kinh tế
13 HĐNN Hội đồng nhà nước

SVTH: Phạm Thị Huệ- MSSV: 10008213 -Lớp : CDKT12BTH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ
SVTH: Phạm Thị Huệ- MSSV: 10008213 -Lớp : CDKT12BTH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
MỤC LỤC
SVTH: Phạm Thị Huệ- MSSV: 10008213 -Lớp : CDKT12BTH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
LỜI NÓI ĐẦU
Từ khi chuyển sang kinh tế thị trường, nền kinh tế nước ta đã có nhiều
thay đổi tích cực. Song song với sự thay đổi về kinh tế, các doanh nghiệp công
tích luỹ được nhiều kinh nghiệm hơn trong quản lý tài chính nhằm đạt hiệu quả
cao, đáp ứng yêu cầu khắc nghiệt của thị trường. Cùng với sự hoàn thiện của chế
độ kế toán mang lại thuận lợi rất lớn cho các doanh nghiệp trong việc áp dụng cơ
chế quản lý khoa học và hiệu quả, đồng thời là một bước tiến quan trọng trong
công các quản lý vĩ mô của nhà nước.
Trong các công cụ quản lý của doanh nghiệp thì kế toán là công cụ quản lý
quan trọng, có vai trò tích cực đối với việc quản lý vốn tài sản và việc điều hành
các hoạt động sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp. Trong công cụ quản lý kế
toán thì công tác hạch toán TSCĐ là một trong những mắt xích quan trọng của
doanh nghiệp. TSCĐ thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số tài sản của doanh
nghiệp, nó không chỉ là điều kiện cơ bản, là nền tảng của quá trình sản xuất mà
bản thân giá trị TSCĐ ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động của doanh nghiệp,
nhất là trong điều kiện khoa học kỹ thuật phát triển như hiện nay. Giá trị TSCĐ
càng lớn thì yêu cầu quản lý, sử dụng ngày càng chặt chẽ, khoa học và hiệu quả.
Bên cạnh đó, nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp là vấn
đề cơ bản có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ
ngoài việc giúp doanh nghiệp bảo toàn vốn TSCĐ, đồng thời với việc quản lý và
sử dụng tốt TSCĐ còn có tác dụng khai thác, nâng cao chất lượng năng lực hoạt
động TSCĐ, tiết kiệm vốn, khắc phục những tổn thất do hao mòn TSCĐ gây ra.

Hơn thế nữa, trong doanh nghiệp, TSCĐ còn là thước đo trình độ quản lý
của doanh nghiệp, nó khẳng định quy mô, tiềm lực vốn của doanh nghiệp. Vì
vậy, công tác kế toán TSCĐ càng thể hiện vai trò quan trọng của nó, đặc biệt khi
gắn công tác kế toán TSCĐ với việc nâng cao hiệu qủa sử dụng tài sản trong
doanh nghiệp
Là một doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng như công ty TNHH Bắc
SVTH: Phạm Thị Huệ- MSSV:10008213 Trang:1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
Sông Chu, giá trị TSCĐ chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ tài sản của doanh
nghiệp. Do vậy, việc quản lý và sử dụng TSCĐ là vấn đề hết sức cần thiết và
quan trọng. Điều này ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh và chiến
lược phát triển của công ty. Do vậy, việc quản lý và hạch toán TSCĐ một cách
chính xác, kịp thời, đầy đủ là nhiệm vụ hết sức quan trọng của công ty.
Mặt khác, qua thời gian nghiên cứu thức tế về kế toán TSCĐHH tại công
ty TNHH Bắc Sông Chu,em nhận thấy bên cạnh việc thức hiện tốt chế độ kế toán
Nhà nước quy định, vẫn còn một số tồn tại và hạn chế như: chưa tiến hành theo
dõi TSCĐ theo từng cách phân loại, chưa ghi chép một cách đầy đủ việc tăng
giảm TSCĐ… Điều này đã ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng và hiệu quả
công tác kế toán của công ty
Xuất phát từ những lý do trên, em đã chọn đề tài : Một số giải pháp góp
phần hoàn thiện công tác kế toán TSCĐHH tại công ty TNHH Bắc Sông
Chu. Để nghiên cứu và làm chuyên đề tốt nghiệp.
SVTH: Phạm Thị Huệ- MSSV:10008213 Trang:2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC KẾ
TOÁN TSCĐHH TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ YÊU CẦU QUẢN LÝ TSCĐHH
TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1.1. Khái niệm TSCĐHH

TSCDDHH là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm
giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất , kinh doanh phù hơp
Theo chế độ tài chính hiện hành (Chuẩn mực kế toán số 04), TSCĐ phải
có đủ 4 tiêu chuẩn sau:
- Chắc chắn thu được lợi ích trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.
- Giá trị lớn ban đầu của tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy.
- Có thời gian sử dụng từ một năm trở lên.
- Có giá trị từ 10.000.000đ trở Lên.
1.1.2. Đặc điểm của TSCĐHH
- TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ SXKD nhưng không thay đổi hình thái
vật chất ban đầu cho đến khi bị hư hỏng.
- Là giá trị hao mòn dần và chuyển dịch dần vào giá trị của sản phẩm
thông qua quá trình khấu hao tài sản.
- Vốn đầu tư ban đầu vào tài sản lớn, thời gian thu hồi vốn dài.
- Là các trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật cho mỗi doanh nghiệp.
- Cơ cấu của TSCĐ chiếm tỷ lệ khác nhau trong tổng tài sản đối với doanh
nghiệp kinh doanh trong các lĩnh vực khác nhau.
1.1.3. Yêu cầu quản lý TSCĐHH
Từ đặc điểm, vai trò và sự phải loại TSCĐ cho thấy sự cần thiết phải quản
lý TSCĐ cả hai mặt: Hiện vật và giá trị. Do vậy, yêu cầu kế toán cần phải theo
SVTH: Phạm Thị Huệ- MSSV:10008213 Trang:3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
dõi kiểm tra chặt chẽ việc bảo quản sử dụng TSCĐ tại doanh nghiệp, như : cần
phải quản lý TSCĐ theo địa điểm sử dụng, theo từng loại, nhóm TSCĐ, trong
suốt thời gian sử dụng phải quản lý từ việc đầu tư, mua sắm, xây dựng, hình
thành, quá trình sử dụng cho đến khi không sử dụng được. Về mặt giá trị thì theo
dõi nguyên giá và giá trị còn lại của TSCĐ, xác định phần giá trị TSCĐ đó
chuyển dịch vào chi phí sản xuất kinh doanh trong từng kỳ, từ đó tính toán số
khấu hao hợp lý, kiểm tra chặt chẽ tình hình hao mòn, việc thu hồi vốn đầu tư
ban đầu để tái sản xuất trong doanh nghiệp

1.2. PHÂN LOẠI, TÍNH GIÁ TSCĐHH
1.2.1. Phân loại TSCĐHH
1.2.1.1. Phân loại theo tiêu thức quyền sở hữu
TSCĐ của doanh nghiệp được chia thành TSCĐ tự có và TSCĐ thuê ngoài
TSCĐ tự có: là các TSCĐ được xây dựng mua sắm và hình thành từ
nguồn vốn ngân sách cấp hoặc cấp trên cấp, nguồn vốn vay, nguồn vốn liên
doanh, các quỹ của doanh nghiệp, các TSCĐ được biếu tặng, Đây là những
TSCĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và được phản ánh trên Bảng cân
đối kế toán của doanh nghiệp.
TSCĐ thuê ngoài : là TSCĐ đi thuê để sử dụng trong một thời gian nhất
định theo hợp đồng thuê tài sản. Tài sản đi thuê được chia thành TSCĐ thuê tài
chính và TSCĐ thuê hoạt động.
TSCĐ thuê tài chính: là các TSCĐ đi thuê nhưng doanh nghiệp có quyền
kiểm soát và sử dụng lâu dài theo các điều khoản của hợp đồng thuê. Theo quy
định của chế độ tài chính hiện hành, các tài sản được gọi là tài sản thuê tài chính
khi:
Hợp đồng thuê tài sản thể hiện việc chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích
gắn liền quyền sở hữu tài sản.
Bên cho thuê và bên thuê phải xác định thuê tài sản là thuê tài chính hay
thuê hoạt động ngay tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản.
SVTH: Phạm Thị Huệ- MSSV:10008213 Trang:4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
Việc phân loại thuê tài sản là thuê tài chính hay thuê hoạt động phải căn
cứ vào bản chất các điều khoản ghi trong hợp đồng. Ví dụ các trường hợp sau
thường dẫn đến hợp đồng thuê tài chính là:
Bên cho thuê chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho bên cho thuê khi hết
thời hạn thuê.
Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, bên thuê có quyền lựa chọn mua lại tài
sản thuê với mức giá ước tính thấp hơn giá trị hợp lý vào cuối thời hạn thuê.
Thời hạn thuê tài sản chiếm phần lớn thời gian sử dụng kinh tế của tài sản

cho dù không có sự chuyển giao quyền giao sở hữu.
Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, giá trị hiện tại của khoản thanh toán
tiền thuê tối thiểu chiếm phần lớn giá trị hợp lý của tài sản thuê.
Tài sản thuê thuộc loại chuyên dùng mà chỉ bên thuê có khả năng sử dụng
không cần có sự thay đổi, sữa chữa lớn nào.
Hợp đồng thuê tài sản được gọi là hợp đồng thuê tài chính nếu hợp đồng
thoả mãn ít nhất một trong ba trường hợp sau:
Nếu bên thuê huỷ hợp đồng và đền bù tổn thất phát sinh liên quan đến việc
huỷ hợp đồng cho bên cho thuê.
Thu nhập hoặc tổn thất do sự thay đổi giá trị hợp lý của giá trị còn lại của
tài sản thuê gắn với bên thuê.
Bên thuê có khả năng tiếp tục thuê lại tài sản sau khi hết hạn hợp đồng
thuê với tiền thuê thấp hơn giá thuê thị trường.
TSCĐ thuê hoạt động: Là tài sản không phải thuê tài chính.
Thuê tài sản được phân loại là tài sản thuê hoạt động nếu nội dung của hợp
đồng thuê tài sản không có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu tài sản.
Bên cho thuê và bên thuê phải xác định thuê tài sản là thuê tài chính hay
thuê hoạt động ngay tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản.
Việc phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu giúp cho việc quản lý và hạch
SVTH: Phạm Thị Huệ- MSSV:10008213 Trang:5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
toán phù hợp đối với từng loại TSCĐ, giúp doanh nghiệp sử dụng hiệu quả
1.2.1.2. Phân loại TSCĐ theo đặc trưng kỹ thuật.
Theo đặc trưng kỹ thuật, từng loại TSCĐ hữu hình và vô hình được phân
loại một các cụ thể hơn.
Đối với TSCĐ hữu hình gồm:
Nhà cửa, vật kiến trúc: Là những TSCĐ của doanh nghiệp được hình
thành sau quá trình thi công và xây dựng như nhà xưởng, trụ sở làm việc, nhà
kho, cửa hàng

Máy móc thiết bị: Là toàn bộ toàn bộ các loại máy móc, thiết bị dùng
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như máy móc,
thiết bị động lực, máy móc công tác, thiết bị chuyên dụng
Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: Là các loại phương tiện vận tải
như phương tiện đường sắt, đường thuỷ, đường bộ, đường không đường ống dẫn
nước
Thiết bị, dụng cụ quản lý: Là những thiết bị, dụng cụ dùng cho công tác
quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như: máy vi tính, thiết
bị điện tử, thiết bị dụng cụ đo lường, máy hút bụi, máy hút ẩm.
Vườn cây lâu năm, gia súc cơ bản: như vườn cà phê, cao su, súc vật làm
việc hoặc cho sản phẩm: đàn bò, đàn trâu.
TSCĐ khác: Gồm các loại chưa xếp vào các loại TSCĐ nói trên như : tác
phẩm nghệ thuật, sách báo chuyên môn, kỹ thuật.
Đối với TSCĐ vô hình gồm:
Quyền sử dụng đất: Phản ánh giá trị TSCĐ vụ hình là toàn bộ các chi phí
thức tế đó chi ra Có liên quan trực tiếp tới đất sử dụng, bao gồm: tiền chi ra để
Có quyền sử dụng đất, chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng
(đối với trường hợp quyền sử dụng đất riêng biệt đối với giai đoạn đầu từ nhà
cửa, vật kiến trúc trên đất), lệ phí trước bạ (nếu có ).
Quyền phát hành : Phản ánh giá trị TSCĐ vô hình là toàn bộ các chi phí
SVTH: Phạm Thị Huệ- MSSV:10008213 Trang:6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
thức tế doanh nghiệp đã chi ra để có quyền phát hành.
Bản quyền, bằng sáng chế: Phản ánh giá trị TSCĐ vô hình là toàn bộ các
chi phí thức tế chi ra để có quyền tác giả, bằng sáng chế.
Nhãn hiệu hàng hoá: Phản ánh giá trị TSCĐ vô hình là các chi phí thức tế
liên quan trực tiếp đến việc mua nhãn hiệu hàng hoá.
Phần mềm máy vi tính: Phản ánh giá trị TSCĐ vô hình là toàn bộ các chi
phí doanh nghiệp đã chi ra để có phần mềm máy vi tính.
Giấy phép và giấy phép nhượng quyền: Phản ánh giá trị TSCĐ vô hình là

các khoản chi ra để doanh nghiệp có được giấy phép và giấy phép nhượng quyền
thức hiện công việc đó, như: giấy phép khai thác, giấy phép sản xuất loại sản
phẩm mới.
TSCĐ vô hình khác: Phản ánh giá trị các loại TSCĐ vô hình khác chưa
quy định phản ánh ở trên như: bản quyền, quyền sử dụng hợp đồng.
Phân loại TSCĐ theo đặc trưng kỹ thuật giúp việc hạch toán, quản lý chi
tiết đối với từng nhóm ,từng loại và có phương pháp khấu hao phù hợp.
1.2.1.3. Phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng.
Căn cứ vào tình hình sử dụng,TSCĐ chia làm các loại:
TSCĐ đang sử dụng: Là những TSCĐ đang sử dụng cho các hoạt động
sản xuất kinh doanh, phúc lợi.
TSCĐ chưa cần dùng: Là những TSCĐ cần thiết cho hoạt động sản xuất
kinh doanh hay hoạt động khác song hiện tại chưa cần dùng, đang dự trữ để sử
dụng sau này.
TSCĐ không cần dùng chờ thanh lý: Là những TSCĐ không cần thiết,
không còn phù hợp với nhiệm vụ của doanh nghiệp cần thanh lý, nhượng bán để
thu hồi vốn.
Cách phân loại này cho thấy mức độ sử dụng TSCĐ hiệu quả như thế nào,
từ đó có biện pháp nâng cao hiệu quả của nó.
Mỗi cách phân loại trên đây cho phép đánh giá, xem xét kết cấu TSCĐ
SVTH: Phạm Thị Huệ- MSSV:10008213 Trang:7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
theo các tiêu thức khác nhau.
Mỗi doanh nghiệp có kết cấu TSCĐ khác nhau do ảnh hưởng của ngành,
qui mô, khả năng sản xuất.Tuy nhiên đối với doanh nghiệp, việc phân tích tình
hình, kết cấu TSCĐ là việc làm cần thiết giúp doanh nghiệp chủ động điều chỉnh
kết cấu TSCĐ nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ.
1.2.2. Đánh giá TSCĐ.
Đánh giá TSCĐ là biểu hiện giá trị TSCĐ bằng tiền theo nguyên tắc nhất
định. Xuất phát từ yêu cầu quản lý TSCĐ trong quá trình sản xuất được đánh giá

theo nguyên giá và giá trị còn lại của TSCĐ.
1.2.2.1. Nguyên giá TSCĐ.
Nguyên giá TSCĐ là toàn bộ các chi phí hợp lý mà doanh nghiệp phải bỏ
ra để có và đưa TSCĐ vào vị trí sẵn sàng sử dụng.
Nguyên giá TSCĐ được xác định trong từng trường hợp cụ thể:
TSCĐ mua sắm: Nguyên giá TSCĐ bao gồm giá mua (trừ khoản chiết
khấu thương mại, giảm giá); các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế
được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng
thái sẵn sàng sử dụng, như chi phí mặt bằng, lắp đặt, chạy thử trừ những khoản
thu hồi về sản phẩm phế liệu.
TSCĐ do đầu tư xây dựng cơ bản theo phương thức giao thầu: Đối với
TSCĐ hình thành theo phương thức giao thầu này thì nguyên giá là giá quyết
toán công trình đầu tư xây dựng các chi phí liên quan trực tiếp khác và lệ phí
trước bạ (nếu có)
TSCĐ mua trả chậm: trong trường hợp này nguyên giá TSCĐ đó được
phản ánh theo giá mua trả ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa giá
mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay được hạch toán vào chi phí theo kỳ hạn
thanh toán, trừ số chênh lệch đó được tính vào nguyên giá TSCĐ (vốn hoá) theo
quy định của chuẩn mực “Chi phí đi vay”.
TSCĐ tự xây dựng hoặc tự chế: Trong trường hợp này nguyên giá TSCĐ
SVTH: Phạm Thị Huệ- MSSV:10008213 Trang:8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
là giá thành thức tế của TSCĐ tự xây dựng hoặc tự chế cộng chi phí lắp đặt, chạy
thử. Trường hợp doanh nghiệp dùng sản phẩm mình sản xuất để chuyển thành
TSCĐ thì nguyên giá là chi phí sản xuất sản phẩm đó cộng chi phí trực tiếp liên
quan đến việc đưa TSCĐ đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Mọi khoản lãi nội
bộ, chi phí không hợp lý hoặc vượt quá mức bình thường trong tự xây dựng hoặc
tự chế không được tính vào nguyên giá TSCĐ.
TSCĐ mua dưới hình thức trao đổi: Trong trường hợp này nguyên giá
TSCĐ mua dưới hình thức trao đổi với một tài sản không tương tự hoặc với một

tài sản khác được xác định theo giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi sau khi
điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả chậm hoặc thu về.
Nguyên giá TSCĐ mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ tương tự
hoặc hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản tương tự (là tài
sản có công dụng tương tự trong cùng lĩnh vực kinh doanh và có giá trị tương
đương). Trong cả hai trường hợp không có bất kỳ khoản lãi, lỗ được ghi nhận
trong quá trình trao đổi. Nguyên giá TSCĐ nhận về được tính bằng giá trị còn lại
của TSCĐ đem trao đổi
Các trường hợp đặc biệt khác:
Nguyên giá TSCĐ nhận của đơn vị khác góp vốn liên doanh là giá trị thoả
thuận giữa các bên liên doanh và các chi phí trước khi sử dụng (nếu có).
Nguyên giá TSCĐ được cấp là giá trị ghi trong “Biên bản bàn giao
TSCĐ”của đơn vị cấp và chi phí lắp đặt chạy thử.
Nguyên giá TSCĐ được biếu tặng là giá tính toán trên cơ sở giá trị thị
trường của các TSCĐ tương đương.
Việc ghi sổ theo nguyên giá cho phép đánh giá tổng quát năng lực sản
xuất, trình độ trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật. Nguyên giá TSCĐ còn là cơ sở để
tính khấu hao thu hồi vốn đầu tư ban đầu và xác định hiệu suất sử dụng TSCĐ.
Kế toán phải triệt để tôn trọng nguyên tắc ghi theo nguyên giá. Nguyên giá của
từng TSCĐ trên sổ và báo cáo kế toán chỉ được xác định một lần khi tăng TSCĐ
SVTH: Phạm Thị Huệ- MSSV:10008213 Trang:9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
và không đổi trong suốt thời gian tồn tại TSCĐ ở doanh nghiệp trừ trường hợp:
đánh giá lại TSCĐ, xây dựng trang bị thêm TSCĐ, cải tạo nâng cấp tăng năng
lực hoạt động hoặc tháo dỡ bớt các bộ phận làm giảm nguyên giá TSCĐ.
1.2.2.2. Giá trị còn lại của TSCĐ.
Giá trị còn lại (còn gọi là giá trị kế toán) của TSCĐ là hiệu số giữa
nguyên giá TSCĐ và số hao mòn luỹ kế.
Giá trị còn lại = Nguyên giá - Giá trị hao mòn luỹ kế.
Trường hợp nguyên giá TSCĐ được đánh giá lại thì giá trị còn lại của

TSCĐ còn được xác định lại.
Thông thường giá trị còn lại của TSCĐ sau khi đánh giá đư

ợc điều
chỉnh theo công thức :
Giá trị còn lại của
TSCĐ sau khi đánh giá
lại
=
Giá trị còn lại của
tài sản đánh giá lại
x
Giá trị đánh giá
lại của TSCĐ
Nguyên giá
TSCĐ
Ngoài ra, theo chuẩn mực 16 còn quy định phương pháp thay thế được
chấp nhận:
Giá trị còn lại = Giá trị đánh giá lại – Hao mòn luỹ kế.
1.3. NHIỆM VỤ VÀ YÊU CẦU KẾ TOÁN TSCĐHH TRONG DOANH
NGHIỆP XÂY LẮP.
Ghi chép, phản ánh đầy đủ kịp thời chính xác số lượng giá trị TSCĐ hiện
có, tình hình tăng giảm và hiện trạng TSCĐ trong phạm vi toàn đơn vị, việc hình
thành và sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp.
Tính toán và phải bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất
kinh doanh theo mức độ hao mòn của tài sản và chế độ quy định.
Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ, giám
sát việc sửa chữa TSCĐ về chi phí và kết quả của công việc sửa chữa.
Tham gia kiểm kê, kiểm tra định kỳ hay bất thường TSCĐ, tham gia đánh
giá lại tài sản khi cần thiết tổ chức phân tích tình hình sử dụng và bảo quản

TSCĐ ở doanh nghiệp.
SVTH: Phạm Thị Huệ- MSSV:10008213 Trang:10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
1.4. CÔNG TÁC KẾ TOÁN TSCĐHH TRONG DOANH NGHIỆP XÂY
LẮP
1.4.1. Kế toán chi tiết TSCĐHH.
Công tác kế toán chi tiết TSCĐ là khâu rất quan trọng đồng thời còn là
khâu phức tạp nhất trong công tác kế toán TSCĐ. Thông qua kế toán chi tiết
TSCĐ, kế toán cung cấp các chỉ tiêu số lượng, chất lượng, tình trạng kỹ thuật
của TSCĐ, tình hình huy động, trang bị và trách nhiệm vật chất của các bộ phận,
cá nhân trong việc bảo quản và sử dụng TSCĐ. Đây là căn cứ quan trọng để
doanh nghiệp cải tiến trang thiết bị, sử dụng, phân bổ chính xác số khấu hao
TSCĐ. Việc tổ chức kế toán chi tiết phụ thuộc vào yêu cầu phân cấp quản lý, chế
độ hạch toán kinh tế nội bộ áp dụng trong doanh nghiệp.Nội dung chính của kế
toán chi tiết TSCĐ là:kế toán chi tiết TSCĐ tại phòng kế toán và kế toán chi tiết
tại đơn vị sử dụng.
1.4.1.1. Kế toán chi tiết tại phòng kế toán:
Xác định đối tượng ghi TSCĐ: Là những vật kết cấu hoàn chỉnh kèm theo
các vật gá lắp và phụ tùng hoặc những vật riêng biệt về kết cấu dùng để thức
hiện những chức năng độc lập hoặc tổ hợp gồm nhiều kết cấu hợp thành cùng
thức hiện một chức năng.
Đánh số TSCĐ: Đánh số TSCĐ là việc quy định cho mỗi TSCĐ một số
hiệu theo nguyên tắc nhất định
Số hiệu của mỗi đối tượng ghi TSCĐ không thay đổi trong suốt thời gian
bảo quản, sử dụng tại đơn vị. Số hiệu của TSCĐ đã thanh lý ,nhượng bán không
được dùng lại cho TSCĐ tiếp nhận. Số hiệu TSCĐ là tập hợp chữ số sắp xếp
theo thứ tự và nguyên tắc nhất định chỉ loại TSCĐ, nhóm TSCĐ và đối tượng
TSCĐ trong nhóm.Trong thức tế, có nhiều cách đánh số TSCĐ như dùng chữ số
La mã, chữ số ký hiệu loại, chữ cái ký hiệu nhóm và số thứ tự để chỉ đối tượng
TSCĐ hoặc có thể dùng TK cấp 1, cấp 2 về TSCĐ thể hiện loại, nhóm TSCĐ

SVTH: Phạm Thị Huệ- MSSV:10008213 Trang:11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
kèm theo một dãy số để ký hiệu đối tượng ghi TSCĐ.
Lập các chứng từ ban đầu về TSCĐ : Đây là căn cứ, là cơ sở pháp lý vững
chắc cho mọi số liệu kế toán trong quá trình hạch toán TSCĐ. Nhà nước áp dụng
đối với các chứng từ bắt buộc “Biên bản giao nhận TSCĐ”, “Thẻ TSCĐ”, “Biên
bản thanh lý TSCĐ” và các mẫu chứng từ hướng dẫn phù hợp với từng doanh
nghiệp : “Biên bản giao nhận TSCĐ sữa chữa lớn hoàn thành ”, “Biên bản đánh
giá lại TSCĐ ”.
Lập thẻ TSCĐ: để theo dõi tình hình hiện có và thay đổi nguyên giá và giá
trị hao mòn, sau đó ghi vào sổ đăng ký thẻ.
Sổ TSCĐ dùng ghi toàn bộ TSCĐ hiện có, tăng giảm ở doanh nghiệp
(theo dõi liên tục từ khi doanh nghiệp đi vào hoạt động đến khi ngừng hoạt
động).
Lập hồ sơ TSCĐ: hồ sơ này bao gồm toàn bộ giấy tờ liên quan đến TSCĐ
của doanh nghiệp, hồ sơ sẽ bàn giao khi bán cho đơn vị khác.
Kế toán có thể mở các sổ khác để theo dõi các chỉ tiêu khác: giờ máy hoạt
động, sản lượng sản xuất.
1.4.1.2. Kế toán chi tiết tại đơn vị sử dụng.
Khi nhận hoặc di chyển TSCĐ phải lập biên bản bàn giao TSCĐ có đại
diện và xác định của đơn vị có liên quan.
Mở sổ chi tiết TSCĐ theo đơn vị sử dụng mục đích theo dõi toàn bộ
TSCĐ ở đơn vị dù tăng lên hay chuyển đi.
Lập báo cáo tăng giảm TSCĐ theo định kỳ
Mở các sổ theo dõi các chỉ tiêu liên quan như; số giờ máy, sản lượng.
1.4.2. Kế toán tổng hợp TSCĐHH trong doanh nghiệp xây lắp
1.4.2.1. Tài khoản kế toán sử dụng:
Để phản ánh tình hình biến động TSCĐHH, doanh nghiệp phải sử dụng
các tài khoản chủ yếu sau:
Tài khoản 211 "TSCĐ hữu hình": tài khoản này dựng để phản ánh giá trị

SVTH: Phạm Thị Huệ- MSSV:10008213 Trang:12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
hiện có và tình hình tăng, giảm của toàn bộ TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp
theo nguyên giá.
Bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp tăng trong kỳ.
Bên Có: Nguyên giá TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp giảm trong kỳ.
Số dư Nợ: Nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện Có của doanh nghiệp.
TK211 được chi tiết để theo dõi tình hình biến động của từng loại TSCĐ
hữu hình như:
TK 2112 "Nhà cửa, vật kiến trúc"
TK 2113 "Máy móc, thiết bị"
TK 2114 "Phương tiện vận tải, truyền dẫn"
TK2115 "Thiết bị, dụng cụ quản lý"
TK 2116 "Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm"
TK 2118 "TSCĐ hữu hình khác".
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng một số TK như: TK214, TK 111, TK133,
TK 241, TK 331, TK 341, TK 335, TK 411, TK441.
1.4.2.2. Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
• Kế toán tổng hợp tăng TSCĐHH
SVTH: Phạm Thị Huệ- MSSV:10008213 Trang:13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
Sơ đồ 01
Sơ đồ hạch toán tăng tscđ hữu hình do mua sắm
Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Mua sắm trong nước:
TK 111, 112, 331, 341 TK 211
Giá mua và các chi phí mua trước khi sử dụng TSCĐ
TK 133.2
Thuế GTGT được khấu trừ
Nhập khẩu

TK 111, 112, 331, 341 TK 211
Giá mua và các chi phí mua trước khi sử dụng TSCĐ
TK 333.12
TK
333.3
Thuế nhập khẩu phải nộp
TK 333.12
Thuế GTGT phải nộp được khấu trừ
Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
TK 111, 112, 331, 341 TK 211
Giá mua và các chi phí mua trước khi sử dụng TSCĐ
TK 333.3
Thuế nhập phải nộp
SVTH: Phạm Thị Huệ- MSSV:10008213 Trang:14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
Sơ đồ 02
Sơ đồ hoạch toán tăng TSCĐ hữu hình do
Nhật cấp phát, nhật góp vốn liên doanh.
TK 411 Nguyên giá TK 211
Giá trị góp vốn
TK 111, 112, 331,
Chi phí tiếp nhận
Sơ đồ 03
Sơ đồ hạch toán tăng TSCĐHH do được viện trợ , biếu tặng
TK 711
Nguyên giá
TK 211
Giá TSCĐ Được biếu tặng
TK 111, 112, 331,
Chi phí tiếp nhận

Sơ đồ 04
Sơ đồ hạch toán đánh giá tăng TSCĐ
TK 412 TK 211
Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐHH
TK 214 TK 412
Điều chỉnh Giá trị hao mòn của TSCĐHH
SVTH: Phạm Thị Huệ- MSSV:10008213 Trang:15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
Sơ đồ 05
Sơ đồ hạch toán tăng TSCĐ do
XDCB hoàn thành bàn giao
XDCB tự làm hoặc giao thầu từng phần:
TK 152, 153 TK 241
TK 211
Các chi phí XDCB phát sinh K/c giá trị được quyết toán
TK 152, 153, 331 TK 133
Thuế GTGT được khấu trừ
(nếu có)
Các chi phí trước khi sử dụng TSCĐ phát sinh
XDCB giao thầu hoàn toàn:
TK 331 TK 211
Giá trị thanh toán chưa có thuế GTGT
TK 133
Thuế GTGT được khấu trừ
Sơ đồ 06:
Sơ đồ hạch toán tăng TSCĐ do nhận lại
Vốn góp kinh doanh trước đây
TK 222 Tk 211
Giá trị còn lại của TSCĐ góp liên doanh được nhận lại
TK 111, 112, 138

Phần vốn liên doanh bị thiếu
Giá trịTSCĐ nhận lại cao
hơn
được nhận lại bằng tiền hơn vốn góp liên doanh
TK 635
Phần vốn liên doanh
Không thu hồi lại
SVTH: Phạm Thị Huệ- MSSV:10008213 Trang:16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
Sơ đồ 07:
Sơ đồ kế toán TSCĐ tăng do tự chế
TK 621 TK 154 TK 154
Giá thành thực tế sản phẩm chuyển thành
TSCĐHH sử dụng cho sản xuất kinh doanh
TK 622
Chi phí vượt mức bình thường của TSCĐ tự chế
TK 155
TK 627
Giá thành sản Xuất kho thành phẩm
Phẩm nhập kho Để chuyểnthànhTSC§
Đồng thời ghi:
TK 512 TK 211
Ghi tăng nguyên giá TSCĐ (Doanh thu là giá thành thực tế sản
Phẩm chuyển thành TSCĐ dùng cho kinh doanh)
TK 111, 112, 331 …
Sơ đồ 08:
Sơ đồ hạch toán tăng TSCĐ do mua sắm
Trả chậm , trả góp
TK 111.112 TK 331 TK 211
Định kỳ Tổng số tiền Nguyên giá ghi theo giá mua

thanh toán tiền Phải thanh toán trả tiền ngay tại thời điểm mua
TK 242 TK 635
lãi Định kỳ phân bổ dần vào chi phí
Trả chậm theo trả lãi chậm, trả góp định kỳ
TK 133
Thuế
GTGT
SVTH: Phạm Thị Huệ- MSSV:10008213 Trang:17
Tæng
hîp
chi
phÝ
s¶n
xuÊt
phÊt
sinh
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
Sơ đồ 09:
Sơ đồ hạch toán tăng TSCĐ dưới hình thức
trao đổi không tương tự
1. khi mang TSCĐ đi trao đổi:
TK 211 TK811
Ghi giảm nguyên giá TSCĐ mang đi trao đổi Giá trị còn lại
TK 214
Giá trị hao mòn
2. khi nhận được TSCĐHH do trao đổi:
TK 711 TK 131 TK 711
Giá trị hợp lý TSCĐHH Giá trị hợp lý của TSCĐHH nhận về
Đưa đi trao đổi và thuế
GTGT

Và thuế GTGT nếu có
TK 333.11 TK 133
Thuế GTGT nếu có Thuế GTGT nếu có
TK 111, 112
Nhận số tiền phải thu thêm
thanh toán số tiền phải trả thêm
Sơ đồ 10 :
Sơ đồ hạch toán mua TSCĐ dưới
Hình thức trao đổi tương tự
TK 211 TK 214
Giá trị hao mòn TSCĐ
Nguyên giá TSCĐ Hưu hình đưa đi trao đổi
Mang đi trao đổi
TK 211
Nguyên giá TSCĐHH nhận về (Ghi theo
GTCL của TSCĐHH đưa đi trao đổi
SVTH: Phạm Thị Huệ- MSSV:10008213 Trang:18

×