Một số giải pháp góp phần hoàn thiện Nghiệp vụ kế toán cho vay tại
NHNo và PTNT huyện thanh trì hà nội
I. ĐỊNH HƯỚNG KINH DOANH CỦA NHNO&PTNT HUYỆN THANH TRÌ HÀ NỘI .
1. Trong công tác huy động vốn:
Căn cứ vào mục tiêu và nhiệm vụ đã đạt được trong năm qua Ngân hàng
huyện phấn đấu thực hiện một số biện pháp về công tác huy động vốn là, duy
trì mở rộng quan hệ với các ngành đơn vị có nguồn vốn lớn tạo nguồn cho
Ngân hàng và toàn ngành, phát triển các dịch vụ Ngân hàng. Mặt khác Ngân
hàng huyện đã tập trung mở rộng mạng lưới huy động vốn trong dân cư, trong
các doanh nghiệp.
2. Công tác tín dụng:
Sở tiếp tục thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ các dự án đã đầu
tư cho năm trước: Năm bắt đầu diễn ra cua niền kinh tế, từng ngành nghề
doanh nghiệp tư đo lâng cao chất lượng tín dụng cơ sở gắn liền voi hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp, mặt khác tếp tục hoàn thiện thẩm định các dự
án . Phát huy kinh nghiệm đã làm được trong năm 2002, 2003 để tiếp tục mở
rộng đối tượng khách hàng vay vốn là các doanh nghiệp đóng trên địa bàn Hà
Nội.
3. Hoạt động doanh đối ngoại:
NHNO & PHNT huyện Thanh Trì đẩy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại
tệ, khai thác tích cực thị trường trong hệ thống bằng các quan hệ bạn hàng đã
có. Xây dựng mở rộng quan hệ với các Ngân hàng trên địa bàn, tăng cường
giao dịch về ngoại tệ nhằn đáp ứng nhu cầu về nhập khẩu của các doanh
nghiệp.
Đẩy mạnh hoạt động thanh toán quốc tế, củng cố và nâng cao uy tín với
khách hàng có hoạt động xuất khẩu nhằm tăng cường tiềm lực ngoại tệ trong
hoạt động đối ngoại của NHNO & PHNT huyện Thanh Trì, đảm bảo ngoại tệ cho
khách hàng mở L/C tại NHNO & PHNT huyện Thanh Trì .
Xây dựng đề án trình NHNO & PHNT Việt Nam cho phép thực hiện một số
doanh nghiệp như đại lý thanh toán thẻ…
4.Mục tiêu cụ thể .
NHNO & PHNT huyện Thanh Trì phấn đấu thực hiện một số mục tiêu cụ
thể sau:
Tổng nguồn vốn hoạt động đến 31/12/2004 là 835 tỷ đồng tăng 239 tỷ
đồng (tăng 40,1%) so với 31/12/2003
Tổng dư nợ đến 31/12/2004 là 250 tỷ đồng tăng 50,3 tỷ đồng(tăng
25,2%) so với năm 2003
Trong đó tỷ lệ nợ quá hạn dưới 1% so với tổng dư nợ.
Tỷ lệ nợ trung và dài chiếm 77% so với tổng dư nơ cho vay.
II. MÔT SỐ ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHO VAY TẠI
NHNO & PHNT HUYỆN THANH TRÌ.
Từ thực tế đã trình bày ở chương II, để giải quyết được những nhược
điểm thiếu sót trong kế toán cho vay em xin mạnh dạn đưa ra một số những
giải pháp sau:
1. Vấn đề cho vay trung và dài hạn tại NHNo&PTNT huyện Thanh
Trì Hà Nội .
Thông thường tín dụng trung hạn mang tính chất đầu tư chiều sâu ( vay
mua sắm máy móc thiết bị….). Các nguồn vốn mà NHTM thực hiện nghiệp vụ
trung dài hạn bao gồm:
* Nguồn vốn tự có:
Việc đầu tiên Ngân hàng sẽ dùng nguồn vốn này để xây dựng cơ sở vật
chất của mình. Số vốn còn lại dùng vào việc kinh doanh tạo lợi nhuận cho Ngân
hàng như:
- Cho vay dài hạn.
-Tiến hành các nghiệp vụ đầu tư : Dùng vốn tự có của mình để đi mua cổ
phần của Ngân hàng khác, mua cổ phần của xí nghiệp khác…
* Nguồn vốn huy động dài hạn: Trên 12 tháng .
* Một phần nguồn vốn huy động ngắn hạn .
* Nguồn vốn uỷ thác của các tổ chức trong nước và ngoài nước.
Nhưng điều quan trọng là tình hình tài chính cho vay trung dài hạn rất
thấp và chất lượng kém, chủ yếu là cho vay ngắn hạn. Để nâng cao chất lượng
và số lượng tín dụng trung và dài hạn trong kế toán cho vay, em xin mạnh dạn
đưa ra một số ý kiến:
- Nếu giảm bớt tỷ trọng cho vay ngắn hạn trong phạm vi có thể. Đồng
tăng tỷ trọng cho vay trung dài hạn đối với khách hàng có uy tín, có tình hình
tài chính lành mạnh có nhu cầu vay trung, dài hạn. Như đã đề cập ở chương II
đối với khách hàng thì NHNo huyện Thanh Trì nên có chính sách cho vay trung
dài hạn hợp lý. Cụ thể lãi suất cho vay trung, dài hạn tại NHNo huyện Thanh
Trì là:
+ Đối với VNĐ 0,85%/tháng
+ Đối với USD 7,5%/năm
Nếu ưu tiên cho khách hàng có uy tín mức lãi suất là:
+ Đối với VNĐ 0,8%/tháng
+ Đối với USD 7,0%/ năm
Nếu làm được như vậy không những giúp Ngân hàng giữ được khách
hàng truyền thống có uy tín mà còn tạo động lực thúc đẩy các khách hàng khác
của Ngân hàng chưa được hưởng lãi suất sẽ cố gắng làm ăn có hỉệu quả hơn
để hưởng mức lãi suất ưu đãi đó.
2. Vấn đề trả gốc trước hạn đối với cho vay theo món:
Ta biết rằng cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn chiếm một vị trí
quan trọng trong chiến lược kinh doanh của Ngân hàng, bất kể một yếu tố nào
xảy ra có ảnh hưởng đến nguồn vốn hay sử dụng vốn đều ảnh hưởng đến hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng.
Như đã phân tích ở chương II, những kế hoạch về nguồn vốn và sử dụng
vốn của NHNo&PTNT huyên Thanh Trì bị ảnh hưởng do việc trả nợ gốc trước
hạn của khách hàng. Khi có món vay phát sinh, giữa Ngân hàng với khách
hàng bao giờ cũng có cam kết trả nợ vào một ngày xác định nào đó có nghĩa là
ngày đó được Ngân hàng đồng ý và khách hàng chấp nhận và cũng là căn cử
để Ngân hàng nên kế hoạch tiếp theo của mình.
Việc khách hàng trả nợ trước hạn cũng có nhiều ảnh hưởng không tốt
đến hoạt động của Ngân hàng. Vấn đề trả nợ trước hạn thì trong các văn bản,
quyết định của hội đồng quản trị Ngân hàng nông nghiệp Thanh Trì không có
quy định, theo dõi nên nó không có thống kê trên sổ sách thích hợp.
Tuy nhiên trong thực tế công tác tại NHNo&PTNT huyện Thanh Trì tôi
nhận thấy việc trả nợ trước hạn cũng gây thiệt hại cho Ngân hàng huyện.
- Việc phát sinh trả nợ gốc trước hạn sẽ làm tăng nguồn vốn của
NHNo&PTNT huyện Thanh Trì ngoài dự kiến, niếu cho vay ra được ngay thì nó
là điều kiện rất thuận lợi nhưng nếu gặp lúc nhu cầu xin vay của khách hàng
giảm thì lúc này NHNo&PTNT huyện Thanh Trì lại gặp khó khăn.
- Như mọi Ngân hàng tại NHNo&PTNT huyện Thanh Trì nếu nguồn vốn
thừa quá nhiều so với kế hoạch sử dụng thì sẽ chuyển lên NHTW hoặc để lại
cho vay đối với nền kinh tế.
- Nhưng thực tế, nếu Ngân hàng điều chuyển vốn lên NHTW được nhận
lãi suất thì mức lãi suất này so với mức lãi suất huy động của Ngân hàng
huyện thì cũng sấp xỉ như nhau mà Ngân hàng huyện còn phải chịu mọi chi phí
trong quá trình huy động hoặc nếu cho vay ra đối với nền kinh tế thì ít nhất
cũng phải mất 3 ngày để thẩm tra và xét duyệt nhu câu vay ( đó là đối với
trường hợp có nhu cầu vay ngay ) . Mặt khách nếu Ngân hàng không cho vay
ra được đối với nền kinh tế thì từ ngày trả nợ trước hạn đến ngày hết kỳ hạn
trả nợ của món vay đó Ngân hàng không nhận được một khoản thu nhập nào
mà vẫn phải trả lãi huy động.
Như vậy việc trả nợ trước hạn có ảnh hưởng xấu đến hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng. Để hạn chế phần nào những tổn thất đó ngoài khâu
đánh giá, kiểm tra một cách vòng quay của từng món vay, theo tôi nêm áp
dụng một lệ phí trả nợ trước hạn trên tổng nợ trả trước hạn của khách hàng
để giảm bớt những thiệt hại. Ngoài việc kế toán cho vay hạch toán thu nợ, thu
lãi bình thường Ngân hàng cần thu phí trả trước hạn theo công thức sau:
Số tiền phạt trả = Số tiền trả nợ x Tỷ lệ phí trả x Số ngày trả nợ
trước hạn trước hạn trước hạn trước hạn
Tỷ lệ phí trả trước hạn có thể áp dụng giao động từ 0,05% đến 0,08% tuỳ
theo số ngày trả nợ trước hạn.
3. Vấn đề chuyển nợ quá hạn trong cho vay theo món:
Bất kỳ một NHTM nào đều không muốn có nợ quá hạn, nhưng để tránh
được điều đó không phải là dễ. Bởi nợ quá hạn phụ thuộc rất lớn vào khách
hành. Đối với khách hàng uy tín thì việc trả nợ đúng hạn là điều dễ hiểu.
Nhưng đối với những khách hàng có tình hình tài chính không ổn định, làm ăn
không hiệu quả thì Ngân hàng chuyển sang nợ quá hạn là điều không thể tránh
khỏi.
Theo “ Điều 24 ban hành theo quyết định số 06/QĐ - HĐQT ngày
18/01/2001 của chủ tịch hội đồng quản trị NHNo&PTNT Việt Nam ” thì thời
điểm chuyển nợ quá hạn như sau:
“ Nợ đến kỳ hạn cuối cùng và các phân kỳ trả nợ cụ thể đã thoả thuận cụ
thể trong hợp đồng tín dụng, nếu không được Ngân hàng nông nghiệp nơi cho
vay gia hạn nợ hoặc điều chỉnh kỳ hạn nợ thi Ngân hàng nơi cho vay thực hiện
chuyển nợ quá hạn và thông báo cho khách hàng biết ”.
Tuy nhiên nếu thực hiện chuyển nợ quá hạn theo văn bản thì chưa hợp lý
cho lắm. Theo em thời hạn thích hợp nhất để chuyển nợ quá hạn là cuối ngày
của kỳ hạn trả nợ cuối cùng.
Ví dụ:
Ngày 30/4/2003 khách hàng A được vay 10 triệu đồng, lãi suất 1,2%/
tháng. Trên khế ước tiền vay quy định là 30/5/2003 là ngày trả nợ. Nếu đến
hạn khách hàng A đến trả nợ 10 triệu đồng thì kế toán cho vay tính lãi trong
hạn 1 tháng 30 ngày là:
10 tr đ x 1,2% = 120.000 đ, đồng thời hạch toán:
Nợ : TK tiền mặt tại quỹ ( nếu trả bằng tiền mặt) : 10.120.000 đ
Hoặc: Nợ : TK tiền gửi KH A ( nếu trả bằng chuyển khoản) : 10.120.000 đ
Có : TK nợ quá hạn : 10.000.000 đ
Có : TK thu nhập của NH : 120.000 đ
Trong trường hợp ngày 31/5/2003 khách hàng A đến trả nợ 10 tr đ thì
kế toán cho vay sẽ thu lãi như sau:
- Thu lãi trong hạn 1 tháng (30 ngày) = 10.000.000 x 1,2% = 120.000 đ
- Thu lãi 1 ngày quá hạn = 10.000.000 x 1,2% x 150% = 180.000 đ
Đồng thời hạch toán:
Nợ : TK tiền mặt tại quỹ (nếu trả bằng tiền mặt) : 10.300.000 đ
Hoặc: Nợ : TK khách hàng A (nếu trả bằng chuyển khoản) : 10.300.000 đ
Có : TK nợ quá hạn : 10.000.000 đ
Có : TK thu nhập của Ngân hàng : 300.000 đ
Vậy qua ví dụ trên khách hàng A hoàn toàn có ý thức là mình xin vay 10
triệu đồng trong vòng 1 tháng nay trả chậm 1 ngày phải chịu lãi suất phạt quá
hạn. Từ đó khách hàng sẽ hiểu và tích cực trả nợ đúng hạn hơn.
4. Vấn đề thu lãi , lãi chưa thu tai NHNo&PTNT huyện Thanh Trì
Hà Nội.
4.1. Thu lãi:
Như đã trình bày ở chương II, việc thu lãi hàng tháng ít nhiều có ảnh
hưởng đến quá trình hoạt động kinh doanh của các đơn vị vay vốn nhất là đối
với các đơn vị kinh doanh theo mùa vụ có vòng quay vốn chậm.