Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần thiết bị giáo dục và đồ chơi hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (552.11 KB, 84 trang )

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Khoa Kinh Tế
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, các Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển, nhất
định phải có phương án kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế. Để đứng vững và phát triển
trong điều kiện: Có sự cạnh tranh gay gắt và đặc biệt trong tình trạng nền kinh tế
khủng hoảng như hiện nay mà thực tế Việt Nam cũng đang phải gánh chịu, Doanh
nghiệp phải nắm bắt và đáp ứng được tâm lý, nhu cầu của người tiêu dùng với sản
phẩm có chất lượng cao, giá thành hạ, mẫu mã phong phú, đa dạng chủng loại, phải
nhấn mạnh một điều là đây đang trong thời kỳ giảm phát. Muốn vậy, các Doanh
nghiệp phải giám sát tất cả các quy trình từ khâu mua nguyên vật liệu đến khâu tiêu
thụ hàng hóa để đảm bảo việc bảo toàn và tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn, giữ uy
tín với bạn hàng, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước, cải thiện đời sống vật chất
và tinh thần của cán bộ công nhân viên, Doanh nghiệp đảm bảo lợi nhuận để tích lũy
mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh.
Hơn thế nữa nhu cầu tiêu dùng trên thị trường hiện nay đòi hỏi Doanh nghiệp
phải tạo ra doanh thu có lợi nhuận. Muốn vậy thì Doanh nghiệp phải sản xuất cái thị
trường cần chứ không phải cái mà Doanh nghiệp có và tự đặt ra cho mình những câu
hỏi “ Sản xuất cái gì, sản xuất cho ai, sản xuất như thế nào và sản xuất bao nhiêu?”.
Để đạt được mục tiêu lợi nhuận: Đạt lợi nhuận cao và an toàn trong hoạt động
sản xuất kinh doanh, công ty phải tiến hành đồng bộ các biện pháp quản lý, trong đó
hạch toán kế toán là công cụ quan trọng, không thể thiếu để tiến hành quản lý các hoạt
động kinh tế, kiểm tra việc sử dụng, quản lý tài sản, hàng hóa nhằm đảm bảo tính
năng động, sáng tạo và tự chủ trong sản xuất kinh doanh, tính toán và xác định hiệu
quả của từng hoạt động sản xuất kinh doanh làm cơ sở vạch ra chiến lược kinh doanh.
Công ty CP Thiết bị Giáo dục và Đồ chơi Hà Nội là một Doanh nghiệp thương
mại đóng trên địa bàn Quận Cầu Giấy – Hà Nội, Doanh nghiệp chuyên cung cấp các
SV: Trương Thị Huệ Lớp: CĐ – KTDN – 08E
1
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Khoa Kinh Tế
Thiết bị, đồ chơi trẻ em, các thiết bị văn phòng, phục vụ cho nhu cầu của người tiêu
dùng. Doanh nghiệp đã đóng góp vào việc giải quyết một phần việc làm cho người lao


động đồng thời đem lại nguồn lợi nhuận đáng kể cho Doanh nghiệp.
Sau thời gian tìm hiểu thực trạng hoạt động kinh doanh cũng như bộ máy quản
lý của công ty, em nhận thấy kế toán nói chung và kế toán bán hàng, xác định kết quả
kinh doanh của Công ty nói riêng là một bộ phận quan trọng trong việc quản lý hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty, nên luôn luôn đòi hỏi phải được hoàn thiện. Vì
vậy, em đã lựa chọn chuyên đề “kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh’’.
Trong quá trình thực tập, em đã được sự chỉ dẫn, giúp đỡ của các thầy, cô giáo bộ
môn kế toán Doanh nghiệp sản xuất, đặc biệt là cô : Trần Thị Miến cùng các cô, chú,
anh chị kế toán trong công ty CP Thiết bị Giáo dục và Đồ chơi Hà Nội. Tuy nhiên,
phạm vi đề tài rộng, thời gian thực tế chưa nhiều nên khó tránh khỏi những thiếu sót.
Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ của các thầy cô giáo và các cô chú, anh
chị trong phòng kế toán của công ty để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Nội dung chính của chuyên đề gồm 4 chương:
Chương I: Tổng quan về tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ
phần Thiết bị Giáo dục và Đồ chơi Hà Nội.
Chương II: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty Cổ phần Thiết bị Giáo dục và Đồ chơi Hà Nội.
Chương III: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty Cổ phần Thiết bị Giáo dục và Đồ chơi Hà Nội.
Chương IV: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Thiết bị Giáo dục và Đồ chơi Hà Nội.
Em xin chân thành cảm ơn!
SV: Trương Thị Huệ Lớp: CĐ – KTDN – 08E
2
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Khoa Kinh Tế
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÔNH TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ GIÁO DỤC VÀ ĐỒ CHƠI HÀ NỘI.
I.1 Đặc điểm tình hình chung của công ty Cổ phần Thiết bị Giáo dục và Đồ
chơi Hà Nội.

- Tên công ty: Công ty Cổ phần Thiết bị Giáo dục và Đồ chơi Hà Nội.
- Tên giao dịch đối ngoại: Ha Noi Education Equipment $ Toys Joint Stock
Company.
- Địa chỉ trụ sở chính: Số 18, Tổ 3, P. Quan Hoa, Q.Cầu Giấy, Tp. Hà Nội.
- Mã số thuế: 0104101612
- Số điện thoại: 043.7579.136 Fax: 043.7579.136
- Giấy phép đăng ký kinh doanh số: 0104101612
- Vốn điều lệ: 1.900.000.000đ
- Ngành nghề kinh doanh: Dụng cụ văn phòng phẩm
- Tài khoản (VNĐ): 1507201053399 mở tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển nông thôn Cầu Giấy
I.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Cổ phần Thiết bị Giáo dục và
Đồ chơi Hà Nội.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong
nước và để mở rộng địa bàn hoạt động của sản xuất kinh doanh, đến năm 2008 Công
ty Cổ phần Thiết bị Giáo dục và Đồ chơi Hà Nội được thành lập theo giấy phép kinh
doanh số 0104101612 do Sở kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 20
tháng 02 năm 2008. Với tổng số vốn điều lệ 1.900.000.000 VNĐ.
SV: Trương Thị Huệ Lớp: CĐ – KTDN – 08E
3
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Khoa Kinh Tế
Từ khi thành lập tới nay, công ty đã phải trải qua bao khó khăn thử thách, lúc đầu
chỉ có 08 người, nhưng đến thời điểm này công ty đã có 23 công nhân viên, trong đó
có 8 công nhân viên có trình độ đại học, 9 công nhân viên trình độ cao đẳng và 6 công
nhân viên có trình độ trung cấp,nhưng bên cạnh đó cũng nhờ có sự lãnh đạo sáng xuất
và sự nỗ lực của giám đốc và toàn thể công nhân viên trong công ty, công ty đã từng
bước đứng lên và phát triển vững mạnh.
Công Ty Cổ Phần Thiết bị Giáo dục và Đồ chơi Hà Nội thực chất là một Công ty
Thương Mại chuyên mua và bán. Trong đó có bán buôn và bán lẻ các mặt hàng về
văn phòng phẩm và thiết bị văn phòng phẩm phục vụ cho nhu cầu thị trường đang

phát triển mạnh.Nhu cầu mua sắm thiết bị văn phòng phẩm cho các cơ quan Nhà
nước, đặc biệt là cung cấp cho các trường học
Tuy Công ty mới thành lập nhưng cũng đã gặt hái được nhiều thành công, có uy
tín rộng rãi trong cơ quan quản lý, các bạn hàng và các tổ chức kinh tế.
Công ty Cổ phần Thiết bị Giáo dục và Đồ chơi Hà Nội nằm trên trục đường chính
đông dân cư, các khu trung tâm thương mại lớn nên có nhiều điều kiện thuận lợi cho
việc kinh doanh, buôn bán.Cônh ty phục vụ khách hàng một cách chu đáo, hợp lý,
Công ty luôn phấn đấu để hoàn thành các mục tiêu, kế hoạch đã đề ra, luôn hoàn
thành đầy đủ và đúng các nghĩa vụ, nộp thuế cho ngân sách Nhà nước và luôn chăm
lo đến vật chất, tinh thần cho cán bộ công nhân viêntrong công ty. Mặt khác công ty
theo dõi sát sao những biến động của thị trường đề ra các phương hướng, chiến lược
kinh doanh đúng đắn cho kỳ kinh doanh mới.
I.2 Chức năng nhiệm vụ của Công ty CP Thiết bị Giáo dục & Đồ chơi Hà
Nội.
I.2.1 Chức năng nhiệm vụ:
- Kinh doanh buôn bán sỉ và bán lẻ mặt hàng: văn phòng phẩm và thiết bị văn
phòng phẩm các mặt hàng đều đáp ứng tốt nhu cầu thị trường.
SV: Trương Thị Huệ Lớp: CĐ – KTDN – 08E
4
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Khoa Kinh Tế
- Tổ chức thực hiện, kiểm soát các hoạt động mà trong đó chủ yếu là hoạt động
kinh doanh nhằm mục tiêu lợi nhuận là chủ yếu, để:
+ Tổ chức kế hoạch hạch toán tài chính kế toán theo quy định của pháp luật.
Trong giai đoạn hiện nay công ty đề ra một số nhiệm vụ cụ thể như sau:
- Công ty phải đảm bảo kinh doanh có hiệu quả, hoàn thành tốt nghĩa vụ đối với
Nhà nước.
- Đảm bảo công ăn viêc làm ổn định, cải thiện và không ngừng nâng điều kiện
làm việc cũng như đời sống cho cán bộ công nhân viên.
- Tuân thủ các quy định của pháp luật, chính sách Nhà nước.
- Phát triển đa dạng hóa sản phẩm, đẩy mạnh phát huy sản phẩm mũi nhọn và

không ngừng nâng cao chất lượng.
- Hoạch định cơ sở hạ tầng, vật chất ký thuật phục vụ cho việc sản xuất kinh
doanh của công ty.
- Nâng cao thị trường trong nước, tiến tới thị trường xuất khẩu.
I.2.2 Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Thiết bị Giáo dục và Đồ
chơi Hà Nội.
Với đặc điểm kinh doanh của mình Công ty Cổ phần Thiết bi Giáo dục và Đồ
chơi Hà Nội được tổ chức dưới sự điều hành ban giám đốc Công ty, dưới ban giám
đốc là các phòng ban có liên quan. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty được thể
hiện như sau:
SV: Trương Thị Huệ Lớp: CĐ – KTDN – 08E
5
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Khoa Kinh Tế
Sơ đồ b ộ máy quản lý
Ghi chú : Mối quan hệ chức năng
Mối quan hệ trực tuyến
* Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận.
- Giám Đốc:
Là người đứng đầu doanh nghiệp chịu trách nhiệm trước Nhà nước về mọi hoạt
động của doanh nghiệp. Giám đốc là nơi tập chung đầu mối điều hành mọi hoạt động
kinh doanh, tài chính của doanh nghiệp phục vụ quá trình kinh doanh.
- Phòng kinh doanh: Là phòng trực tiếp ký hợp đồng kinh tế
+ Lập và quản lý, theo dõi tình hình thực hiện các đơn đặt hàng.
+ Cùng phó giám đốc lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm.
+ Thực hiện các chương trình khuyến mãi, giới thiệu sản phẩm.
+ Tư vấn cho ban giám đốc các hợp đồng kinh tế.
+ Lập kế hoạch và thực hiện các chương trình quảng cáo giới thiệu sản cho hệ
thống đại lý cấp 2.
SV: Trương Thị Huệ Lớp: CĐ – KTDN – 08E
6

Ban Giám Đốc
Phòng kế toán
Thủ kho, bảo
vệ
Phòng kinh doanh
Hệ thống
bán buôn
Hệ thống
bán lẻ
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Khoa Kinh Tế
- Phòng kế toán: Có chức năng tổng hợp các số liệu tham mưu cho Giám Đốc về
công tác tài chính của doanh nghiệp. Là nơi tập chung, tập hợp phản ánh kịp thời các
nghịêp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp
Là phòng thực hiện chức năng giám sát mọi hoạt động của doanh nghiệp, kiểm
soát quá trình sử dụng vốn của doanh nghiệp. Đồng thời thực hiện chức năng hạch
toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của đơn vị theo đúng chế độ kế toán mà Nhà
nước đã quy định. Đây là một thành viên thay mặt Nhà nước giám sát mọi hoạt động
tài chính của doanh nghiệp.
- Hệ thống bán buôn: Đây là nơi trực tiếp liên hệ và nhận các đơn đặt hàng của
hệ thống đại lý cấp 2 và có trách nhiệm thông báo cho phòng kinh doanh về các đơn
đặt hàng để phòng kinh doanh có sự chuẩn bị hàng.
Thực hiện chuyển hàng cho đại lý cấp 2 khi có yêu cầu và phản hồi những thông
tin của các đại lý để đảm bảo quá trình kinh doanh được thuận lợi.
- Hệ thống bán lẻ: Đây là nơi trực tiếp giới thiệu, tư vấn và bán các sản phẩm
cho khách hàng cá nhân. Phản ánh kịp thời các thông tin từ khách hàng cho phòng
kinh doanh để kịp thời có những điều chỉnh phù hợp.
- Thủ kho, bảo vệ, bốc xếp:
+ Thủ kho có nhiệm vụ xuất nhập và thực hiện kiểm tra, theo dõi chủng loại,
phẩm cấp, chất lượng, quy cách sản phẩm theo phiếu xuất, nhập hàng hoá đảm bảo
tính chính xác của hàng tồn kho.

+ Bảo vệ có nhiệm vụ bảo vệ tài sản, hàng hoá của toàn bộ doanh nghiệp cũng
như tài sản của khách hàng khi đến mua hàng. Thực hiện kiểm tra tính hợp lệ của các
hoá đơn, chứng từ hàng ngày trong quá trình xuất, nhập hàng ngày.
+ Bốc xếp có nhiệm vụ thực hiện việc bốc hàng hoá khi có yêu cầu của thủ kho.
Đảm bảo kho hàng sắp xếp một cách gọn gàng để thuận lợi cho quá trình xuất, nhập
hàng được nhanh nhất.
SV: Trương Thị Huệ Lớp: CĐ – KTDN – 08E
7
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Khoa Kinh Tế
I.3. Quy trình công nghệ hoặc mạng lưới kinh doanh.
I.3.1. Tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Thiết bị Giáo dục và Đồ
chơi Hà Nội.
Tuy Công ty được thành lập gặp rất nhiều khó khăn về vốn và thị trường nhưng
với sự lãnh đạo sáng suốt, nắm bắt được thời cơ do đó công ty đã nhanh chóng thích
ghi với thị trường, áp dụng công nghệ máy tính vào kinh doanh. Trình độ quản lý
ngày càng được nâng cao, được thể hiện qua một số chỉ tiêu về kết quả kinh doanh
qua các biểu sau:
Một số chỉ tiêu kinh doanh (Đơn vị tính : VNĐ)
TT Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
1 Tổng doanh thu
6.231.521.000 7.989.564.000 9.156.892.000
2 Các khoản giảm trừ doanh thu
25.897.000 26.326.000 28.256.000
3 Giá vốn hàng bán
4.356.000 5.365.000 7.587.000
4 Lợi nhuận gộp
2.235.136.000 2.859.365.134 6.534.569.000
5 Doanh thu thuần
5.965.365.000 6.135.326.000 8.139.546.000
6 Chi phí bán hàng

350.436.000 600.000.000 715.369.000
7 Chi phí quản lý doanh nghiệp
178.069.000 368.258.000 436.236.000
8 Lợi nhuận thuần từ HĐKD
213.632.000 298.300.000 568.365.000
9 Thuế thu nhập doanh nghiệp
68.000.000 75.365.000 902.357.000
Nhìn chung tình hình kinh doanh của Công ty khá ổn định, qua số liệu trên bảng
biểu ta thấy được tổng doanh thu năm 2008 với năm 2010, thì doanh thu năm 2010
tăng 3,174,181,000 VNĐ. Giá vốn hàng bán của năm 2010 so với năm 2008 cũng
tăng lên 3,231,000.Lợi nhuận đến năm 2010 cũng tăng lên 4,299,433,000.
+) Doanh thu thuần của năm 2010 so với năm 2008 thì đến năm 2010 tăng lên
2,174,187,000.
SV: Trương Thị Huệ Lớp: CĐ – KTDN – 08E
8
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Khoa Kinh Tế
+) Chi phí bán hàng qua 3 năm ta nhìn thấy đến năm 2010 cũng tăng so với 2008
là 364,933,000.
+) Chi phí quản lý doanh nghiệp từ năm 2008 đến năm 2010 cũng tăng được
258,167,000 VNĐ
I.3.2. Quy trình công nghệ:
Hiện nay Công ty Cổ phần Thiết bị Giáo dục và Đồ chơi Hà Nội chủ yếu trên
lĩnh vực thương mại như kinh doanh buôn bán các mặt hàng như: văn phòng phẩm,
đồ chơi trẻ em, thiết bị giáo dục cho các trường học,……Vì vậy nên quá trình sản
xuất chủ yếu là nhập, xuất, buôn bán các loại vật tư, cung cấp cho các trường học với
số lượng lớn, việc kinh doanh buôn bán của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
(1) Trao đổi
Vận chuyển (3)
(2)
Không đạt


Trao đổi
Quá trình Trao đổi buôn bán giữa Công ty với Khách hàng
I.4. Tổ chức công tác kế toán :
Công ty Cổ phần Thiết bị Giáo dục và Đồ chơi Hà Nội là đơn vị hạch toán độc
lập. Khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thì kế toán tập hợp các chứng từ và phản
SV: Trương Thị Huệ Lớp: CĐ – KTDN – 08E
Đạt
9
Kiểm tra số lượng,
chất lượng
Nhập kho
Công ty
Khách
hàng
Nhà sản
xuất
Công ty Đồ
chơi Hà Nội
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Khoa Kinh Tế
ánh vào các sổ sách kế toán có liên quan, lập báo cáo để trình lên các cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền.
Với chức năng quản lý hoạt động, bộ phận kế toán luôn bám sát quá trình kinh
doanh tiêu thụ, đảm bảo cho cung cấp thông tin kịp thời, đầy đủ, chính xác phục vụ
tốt cho công tác quản lý và chỉ đạo kinh doanh có hiệu quả. Số cán bộ làm việc trong
phòng kế toán của công ty là 04 người và rất phù hợp với quy mô nhỏ và hình thức kế
toán kiểu tập trung, nên rất gọn nhẹ.
Bộ máy kế toán của công ty được thể hiện như sau :
Ghi chú : Mối quan hệ chức năng
Mối quan trực tuyến

Sơ đồ b ộ máy tổ chức kế toán
* Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy kế toán :
- Kế toán trưởng: Là người được bổ nhiệm theo quyết định của Giám Đốc
Doanh nghiệp, với chức năng là kiểm soát tình hình hoạt động tài chính của Doanh
nghiệp, là người tổ chức và điều hành toàn bộ công tác kế toán, tài chính trong Doanh
nghiệp, cập nhật và thống kê các thông tin kinh tế, các chế độ hạch toán kế toán để
báo cáo kịp thời lên cấp trên.
- Kế toán tổng hợp: Tổ chức và theo dõi trực tiếp TSCĐ, toàn bộ phần hành của
quỹ tiền mặt, TGNH, các khoản phải thanh toán với người mua, phải thu khách hàng,
theo dõi việc thanh toán các khoản chi phí và các khoản nộp ngân sách theo đúng chế
SV: Trương Thị Huệ Lớp: CĐ – KTDN – 08E
10
Kế toán tổng hợp
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kế toán kho hàng hóa Thủ quỹ
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Khoa Kinh Tế
độ kế toán được nhà nước ban hành, sau đó làm quyết toán chuyển cho kế toán trưởng
và lập báo cáo. Theo dõi tình hình tăng giảm nhân sự trong toàn chi nhánh, hàng
tháng giải quyết thanh toán tiền lương và các chế độ cho cán bộ nhân viên trong toàn
chi nhánh thực hiện việc thu nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho người lao động theo chế
độ kế toán chung.
- Kế toán kho hàng hoá: Thống kê tình hình nhập - xuất - tồn kho hàng hoá,
hàng tháng phải đối chiếu và kiểm tra lượng hàng tồn kho của các cửa hàng. Lập báo
cáo nhập xuất tồn cho kế toán trưởng.
- Thủ quỹ : nhận chức năng chính là giữ tiền và nhận tiền theo phiếu chi và
phiếu thu, cuối ngày kiểm tra số tiền thực tế có trong quỹ đối chiếu với sổ quỹ, đồng
thời theo dõi tình hình giao dịch với ngân hàng như vay hoặc rút tiền gửi ngân hàng.
Những thuận lợi và khó khăn:
* Thuận lợi:
Công ty đã sử dụng phần mềm kế toán thuế nên đã giúp cho nhân viên kế toán

trong công ty hạch toán thuế một cách nhanh chóng và dễ dàng và chính xác. Các
phòng ban trong công ty được trang bị máy vi tính cấu hình cao, tốc độ truy cập
nhanh và chính xác, các dữ liệu được bảo vệ một cách an toàn.
* Khó khăn:
Nhân viên trong công ty còn chưa nhiều nên một người phải đảm nhiệm nhiều
công việc, dẫn đến công việc không hiệu quả.
Công ty Thiết bị Giáo dục và Đồ chơi Hà Nội là Công ty thương mại nên các mặt
hàng chủ yếu là nhập từ bên ngoài về cho nên nhiều cung không đáp ứng được nhu
cầu của khách hàng.
I.5. Hình thức sổ kế toán :
* Đặc điểm chế độ kế toán.
SV: Trương Thị Huệ Lớp: CĐ – KTDN – 08E
11
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Khoa Kinh Tế
Danh mục chứng từ, tài khoản, hệ thống báo cáo được Công ty áp dụng theo
Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính và các
văn bản pháp lý khác hiện hành có liên quan.
Hiện nay phương thức ghi sổ kế toán của Công ty được thực hiện hoàn toàn trên
máy vi tính, hạch toán ghi sổ dựa vào phần mềm kế toán và theo dõi hoàn toàn trên
phần mềm kế toán. Với đặc trưng kinh doanh của mình, Công ty áp dụng hình thức
ghi sổ là Nhật ký chung.
* Trình tự kế toán ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung :
Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán căn cứ vào chứng từ, phân loại chứng
từ và hạch toán trên phần mềm kế toán theo từng phần hành phù hợp với chứng từ đã
phân loại. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh này đều được thể hiện trên sổ Nhật ký
chung, sổ chi tiết, sổ cái…cuối tháng, cuối quý, cuối năm lập bảng cân đối phát sinh
tài khoản. Cuối niên độ kế toán căn cứ vào các sổ kế toán và bảng cân đối phát sinh
để lập Báo cáo tài chính.
Sơ đồ trình tự hạch toán theo hình thức Nhật ký chung
SV: Trương Thị Huệ Lớp: CĐ – KTDN – 08E

12
Chứng từ gốc
Sổ quỹ Nhật ký chung Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Khoa Kinh Tế
(3) (1) (4)

(2)
(6)
(7) (5)
(8)

(8)
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Kiểm tra đối chiếu.
(1) Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hợp pháp, hợp lệ đã được định khoản kế
toán ghi vào Nhật ký chung, một định khoản có bao nhiêu tài khoản thì phải ghi vào
Nhật ký chung bấy nhiêu dòng.
(2) Căn cứ vào sổ Nhật ký chung kế toán ghi vào sổ cái tài khoản lên quan theo
từng nghiệp vụ.
(3) Riêng những chứng từ có liên quan đến tiền mặt hàng ngày thủ quỹ ghi vào
sổ quỹ.
(4) Những chứng từ liên quan đến các đối tượng cần hoạch toán chi tiết thì đồng
thời được ghi vào các sổ chi tiết có liên quan.
(5) Cuối tháng cộng sổ, thể kế toán chi tiết để lấy số liệu lập các bảng tổng hợp
chi tiết.
(6) Cuối tháng cộng Sổ Cái tài khoản, lấy số liệu trên sổ cái đối chiếu với các
bảng tổng hợpchi tiết có liên quan.

SV: Trương Thị Huệ Lớp: CĐ – KTDN – 08E
13
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Khoa Kinh Tế
(7) Sổ cái sau khi đối chiếu khớp đúng được dùng để lập bảng cân đối số phát
sinh các tài khoản.
(8) Cuối tháng căn cứ vào bảng đối chiếu số phát sinh các tài khoản, Bảng tổng
hợp chi tiết, Sổ quỹ để lập báo cáo kế toán.
I.6. Phương phương pháp tính thuế:
Công ty áp dụng tính thuế theo phương pháp khấu trừ.
* Phương pháp khấu trừ thuế GTGT được thể hiện cụ thể như sau:
Số thuế GTGT phải nộp theo
phương pháp khấu trừ thuế
=
Số thuế GTGT
đầu ra
-
Số thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ
Số thuế GTGT
đầu ra
=
Tổng số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên
hóa đơn GTGT
Số thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ
=
Tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT mua
hàng hóa, dịch vụ, chứng từ nộp thuế GTGT của hàng
hóa nhập khẩu
Thuế GTGT ghi trên

hóa đơn GTGT
=
Giá tính thuế của hàng
hóa,dịch vụ chịu thuế
bán ra
x
Thuế suất thuế
GTGT của hàng hóa,
dịch vụ đó
Cuối kỳ, kế toán tính, xác định số thuế GTGT được khấu trừ với số thuế GTGT
đầu ra và số thuế GTGT phải nộp trong kỳ.
Số thuế GTGT được khấu trừ trong kỳ được chuyển trừ vào số thuế GTGT đầu
ra, ghi:
Nợ TK 331 – Thuế GTGT phải nộp (33311)
SV: Trương Thị Huệ Lớp: CĐ – KTDN – 08E
14
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Khoa Kinh Tế
Có TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Số thuế GTGT thực nộp vào Ngân sách Nhà nước, khi nộp ghi:
Nợ TK 331 – Thuế GTGT phải nộp (33311)
Có TK 111, 112, ………
I.7. Hạch toán hàng tồn kho:
Công ty đã và đang áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên.
* Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh
thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn vật tư, hàng hóa trên sổ
kế toán.
Trong trường hợp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, các tài khoản kế
toán hàng tồn kho được dùng để phản ánh số hiện có, tình hình tăng, giảm của vật tư
hàng hóa. Vì vậy giá trị hàng tồn kho trên sổ kế toáncos thể được xác định ở bất kỳ
thời điểm nào trong kỳ kế toán.

Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế hàng tồn kho, so sánh, đối
chiếu với số liệu hàng tồn kho trên sổ kế toán.
CHƯƠNG II. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG CỦA KẾ TOÁN BÁN HÀNG
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QỦA KINH DOANH TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN
THIẾT BỊ GIÁO DỤC VÀ ĐỒ CHƠI HÀ NỘI.
II.1. Những vấn đề chung
SV: Trương Thị Huệ Lớp: CĐ – KTDN – 08E
15
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Khoa Kinh Tế
II.1.1 Khái niệm, vai trò, nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh.
II.1.1.1 Khái niệm bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
II.1.1.1.1 Bán hàng:
Là khâu cuối cùng trong hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp thương mại và
dịch vụ. Nó là quá trình chuyển giao quyền sở hữu về tiền hoặc quyền được đòi tiền.
Thông qua bán hàng giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa được thực hiện: Vốn của
Doanh nghiệp thương mại và dịch vụ được chuyển sang từ hình thái hiện vật là hàng
hóa sang hình thái giá trị ( tiền tệ), Doanh nghiệp thu hồi được vốn bỏ ra bù đắp được
chi phí và có nguồn vốn tích lũy để mở rộng kinh doanh…
II.1.1.1.2 Kết quả kinh doanh: Là khoản chênh lệch giữa Doanh thu thuần với
giá trị vốn của hàng bán ra ( Bao gồm giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp )
a) Vai trò của quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Trong công tác quản lý của mỗi Doanh nghiệp hoạt động kế toán bán hàng và xác
định kết quả ở Doanh nghiệp có vai trò hết sức quan trọng. Các thông tin mà kế toán
đưa ra không chỉ phục vụ công tác quản lý của bản thân Doanh nghiệp mà còn phục
vụ cho công tác quản lý của các bộ phận liên quan khác như ( Cơ quan thuế, bên tài
chính …) Chính vì thế, việc hạch toán quá trình bán hàng và xác định kết quả bán
hàng sẽ cung cấp số liệu, thông tin phục vụ cho quản lý hoạt động sản xuất kinh
doanh.

Đối với công tác kế toán trong Doanh nghiệp thương mại, việc hạch toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng có ý nghĩa quan trọng, có cung cấp các thông tin
về tình hình tài chính, quyền chủ động kinh doanh của Doanh nghiệp ( tiền vốn, tài
sản ) Nếu Doanh nghiệp tổ chức tốt được công tác kế toán bán hàng và xác định kết
SV: Trương Thị Huệ Lớp: CĐ – KTDN – 08E
16
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Khoa Kinh Tế
quả bán hàng không những không tiết kiệm được chi phí hạch toán mà còn giúp
Doanh nghiệp có những phương pháp kinh doanh của Doanh nghiệp trong thời tới.
b) Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
Hạch toán nghiệp vụ bán hàng trong Doanh nghiệp thương mại – Dịch vụ có
các nhiệm vụ sau:
- Ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác tình hình bán hàng của Doanh
nghiệp trong kỳ cả về giá trị và số lượng hàng bán ra trên tổng số và trên từng mặt
hàng, từng địa điểm bán hàng, từng phương thức bán hàng.
- Tính toán chính xác và phản ánh chính xác tổng giá thanh toán của hàng bán ra
bao gồm cả Doanh thu bán hàng , các khoản giảm trừ Doanh thu, thuế GTGT đầu ra
của từng nhóm mặt hàng, từng Hóa đơn, từng khách hàng, từng đơn vị trực thuộc
( theo cửa hàng, quầy hàng…)
- Xác định giá mua thực tế của hàng đã tiêu thụ, đồng thời phân bổ chi phí thu
mua cho hàng tiêu thụ nhằm xác định kết quả bán hàng.
- Kiểm tra, đôn đốc tình hình thu hồi và quản lý tiền hàng, quản lý khách hàng
nợ, theo dõi chi tiết từng khách hàng, lô hàng, số tiền khách hàng nợ, thời hạn và tình
hình trả nợ…
- Tập hợp đầy đủ , chính xác, kịp thời, các khoản chi phí bán hàng thực tế phát
sinh và kết chuyển (hay phân bổ) Chi phí bán hàng cho hàng tiêu thụ, làm căn cứ để
xác định kết quả kinh doanh.
- Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát thực hiện
nghĩa vụ với nhà nước.
- Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính và định

kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng và xác định kết quả
bán hàng.
SV: Trương Thị Huệ Lớp: CĐ – KTDN – 08E
17
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Khoa Kinh Tế
- Cung cấp thông tin cần thiết về tình hình bán hàng, phục vụ cho việc chỉ đạo,
điều hành hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp.
- Tham mưu cho lãnh đạo về các giải pháp để thúc đẩy quá trình bán hàng.
Kế toán bán hàng thực hiện tốt những nhiệm vụ của mình sẽ đem lại hiệu quả
thiết thực cho hoạt động của doanh nghiệp, giúp cho người sử dụng thông tin kế toán
nắm được toàn diện hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, giúp cho nhà quản lý chỉ
đạo kinh doanh kịp thời, phù hợp với tình hình biến động thực tế của thị trường và
việc lập kế hoạch kinh doanh trong tương lai của doanh nghiệp.
II.1.2. Một số vấn đề về bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
II.1.2.1. Các hình thức bán hàng
II.1.2.1.1. Bán buôn:
* Khái niệm: Bán buôn hàng hóa là phương thức bán hàng cho các đơn vị
thương mại, các doanh nghiệp sản xuất …. Để thực hiện bán ra hoặc gia công, chế
biến bán ra.
* Đặc điểm:
. Hàng hóa vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng.
. Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa chưa được thực hiện.
. Hàng hóa thường được bán theo lô hoặc bán với số lượng lớn.
. Giá bán biến động tùy thuộc vào khối lượng hàng hóa bán ra và phương thức
bán, phương thức thanh toán.
* Các phương thức bán buôn.
+) Bán buôn hàng hóa qua kho: Là phương thức bán trong đó hàng bán phải
được xuất từ kho bảo quản của Doanh nghiệp. Bán buôn qua kho có thể được thực
hiện dưới hai hình thức:
SV: Trương Thị Huệ Lớp: CĐ – KTDN – 08E

18
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Khoa Kinh Tế
+) Bán buôn hàng hóa qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình
thức này, bên mua cử người đại diện đến kho của người bán để nhận hàng. Doanh
nghiệp xuất kho hàng hóa giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên
mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, hàng hóa được xác định là tiêu
thụ.
+) Bán buôn hàng hóa qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức
này, căn cứ vào hợp động đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng, Doanh nghiệp xuất kho
hàng hóa, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc đi thuê ngoài, chuyển hàng đến
kho của bên mua hoặc một địa điểm nào đó do bên mua quy định trong hợp đồng.
Hàng hóa chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của Doanh nghiệp, chỉ khi nào bên
mua kiểm nhận, thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng chuyển giao mới
được coi là tiêu thụ, người bán mất quyền sở hữu về số hàng đã giao. Chi phí vận
chuyển do Doanh nghiệp thương mại – Dịch vụ chịu hay do bên mua chịu là do thỏa
thuận giữa hai bên. Nếu do Doanh nghiệp chịu thì chi phí vận chuyển được ghi vào
chi phí bán hàng. Nếu do bên mua chịu thì chi phí vận chuyển sẽ phải thu của bên
mua. Chứng từ gửi hàng đi là phiếu gửi hàng, Hóa đơn vận chuyển. Chứng từ được
lập với nhiều liên gửi cho các bộ phận liên quan và gửi kèm hàng hóa. Hình thức bán
hàng này được áp dụng phổ biến ở đơn vị bán buôn có uy tín, có khả năng chủ động
chuyển hàng, tổ chức vận chuyển hợp lý, tiết kiệm.
+) Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng: Theo phương thức này, Doanh
nghiệp thương mại – dịch vụ sau khi mua hàng, nhận hàng mua không đưa về nhập
kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua. Phương thức bán này có thể thực hiện dưới
hai hình thức sau:
+) Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp
(Còn gọi là hình thức giao tay ba) : Theo hình thức này, Doanh nghiệp sau khi mua
hàng, trực tiếp cho đại diện bên mua tại kho của người bán. Sau khi giao nhận, đại
SV: Trương Thị Huệ Lớp: CĐ – KTDN – 08E
19

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Khoa Kinh Tế
diện bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ,
hàng hóa được xác định là tiêu thụ.
+) Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Theo
hình thức này, Doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua, dùng
phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài vận chuyển hàng hóa đến giao cho bên
mua ở địa điểm đã được thỏa thuận. Hàng hóa chuyển bán trong trường hợp này vẫn
thuộc quyền sở hữu của Doanh nghiệp. Khi nhận được tiền hàng hoặc giấy báo của
bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hóa chuyển đi mới
được xác định là tiêu thụ.
II.1.2.1.2. Bán lẻ hàng hóa:
* Khái niệm:
Là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ chức, đơn vị
kinh tế mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ.
* Đặc điểm:
. Giá trị hàng hóa đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng.
. Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa đã được thực hiện.
. Bán lẻ thường bán đơn chiếc hoặc số lượng nhỏ, giá bán thường ổn định.
Bán lẻ có thể thực hiện dưới các hình thức sau:
- Bán lẻ thu tiền tập trung: Là hình thức bán hàng trong đo tách rời nghiệp vụ thu
tiền của người mua và nghiệp vụ giao hàng cho người mua. Mỗi quầy hàng có một
nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của khách, viết Hóa đơn hoặc tích kê cho
khách để khách đến nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao. Hết ca (hoặc
hết ngày ) bán hàng, nhân viên bán hàng căn cứ vào hóa đơn và tích kê giao hàng cho
khách hoặc hoặc kiểm kê hàng hóa tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong
SV: Trương Thị Huệ Lớp: CĐ – KTDN – 08E
20
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Khoa Kinh Tế
ngày, trong ca và lập báo cáo bán hàng. Nhân viên thu tiền làm giấy nộp tiền và nộp
tiền bán hàng cho thủ quỹ.

- Bán lẻ thu tiền trực tiếp: theo hình thức này, nhân viên bán hàng trực tiếp thu
tiền của khách và giao hàng cho khách. Trong phương thức này nhân viên bán hàng là
người chịu trách nhiệm vật chất về số hàng đã nhận ra quầy để bán lẻ. Để phản ánh rõ
số lượng hàng nhận ra và đã bán thì nhân viên bán hàng phải tiến hành hạch toán
nghiệp vụ trên các thẻ hàng ở quầy hàng. Thẻ hàng được mở cho từng mặt hàng để
ghi chép sự biến động của hàng hóa trong từng ca, từng ngày. Hết ca, hết ngày bán
hàng nhân viên bán hàng làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ. Đồng thời, kiểm
kê hàng hóa tồn quầy để xác định số lượng hàng hóa đã bán ra trong ca, trong ngày và
lập báo các bán hàng. Xác định số lượng hàng bán ra trong ca, trong ngày cảu từng
mặt hàng bằng công thức:
Lượng hàng bán
ra trong ca, ngày
=
Lượng hàng còn
lại đầu ca, ngày
+
Lượng hàng nhận
trong ca, ngày
-
Lượng hàng còn
lại cuối ca, ngày
- Bán lẻ phục vụ (tự chọn): theo hình thức này, khách hàng tự chọn lấy hàng
hóa, mang đến bàn tính tiền và thanh toán tiền hàng. Nhân viên thu tiền kiểm hàng,
tính tiền, lập hóa đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng nhân viên bán hàng có
trách nhiệm hướng dẫn cho khách hàng và bảo quản hàng hóa ở quầy, kệ do mình phụ
trách.
- Bán trả góp: người mua trả tiền mua hàng thành nhiều lần trong một thời gian
nhất định và người mua phải trả cho doanh nghiệp bán hàng một số tiền lớn hơn giá
trị trả ngay một lần.
II.1.2.2. Các phương thức bán hàng

II.1.2.2.1. Phương thức bán hàng trực tiếp:
Bán hàng trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho
( hoặc trực tiếp tại phân xưởng không qua kho) của doanh nghiệp. Khi giao hàng hoặc
cung cấp dịch vụ cho người mua , doanh nghiệp đã nhận được tiền hoặc có quyền thu
SV: Trương Thị Huệ Lớp: CĐ – KTDN – 08E
21
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Khoa Kinh Tế
tiền của người mua, giá trị hàng hóa đã hoàn thành, doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ đã được ghi nhận.
II.1.2.2.2 Phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận:
Phương thức gửi hàng đi là là phương thức bên bán gửi hàng đi cho khách hàng
theo các điều kiện của hợp đồng kinh tế đã kí kết. Số hàng gửi đi vẫn thuộc quyền
kiểm soát của bên bán, khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì lợi
ích và rủi ro được chuyển giao toàn bộ cho người mua, giá trị hàng hóa đã được thực
hiện và là thời điểm bên bán được ghi nhận doanh thu bán hàng.
II.1.2.2.3 Phương thức bán hàng đại lý, ký gửi:
Bán hàng đại lý, ký gửi là phương thức mà bên chủ hàng xuất hàng giao cho bên
nhận đại đại lý, ký gửi để bán. Bên nhận làm đại lý sẽ trực tiếp bán hàng và được
hưởng hoa hồng. Kế toán căn cứ biên bản giao hàng đại lý và quyết toán số hàng đã
bán. Tuy nhiên, số hàng chuyển giao cho các cơ sở đại lý, ký gửi vẫn thuộc quyền sở
hữu của Doanh nghiệp thương mại cho đến khi Doanh nghiệp thương mại được cơ sở
đại lý, ký gửi thanh toán tiền hay chấp nhận thanh toán hoặc thông báo về số hàng đã
bán, Doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu về số hàng này.
II.1.2.2.4. Phương thức trả góp, trả chậm:
Hình thức bán hàng trả góp: Theo hình thức này người mua được trả tiền mua
hàng thành nhiều lần. Số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo.
Ngoài số tiền thu theo giá bán thông thường còn thu thêm người mua một khoản lãi
do trả chậm. Về thực chất, người bán chỉ mất quyền sở hữu khi người mua thanh toán
hết tiền hàng. Tuy nhiên, về mặt hạch toán khi giao hàng cho người mua, hàng hóa
bán trả góp được coi là tiêu thụ và bên bán ghi nhận doanh thu.

II.1.2.2.5 Phương thức hàng đổi hàng.
Trường hợp này khác với các hình thức khác là người mua không trả bằng tiền
mặt mà trả bằng hiện vật ( hàng hóa, vật tư) việc trao đổi hàng hóa thường có lợi cho
SV: Trương Thị Huệ Lớp: CĐ – KTDN – 08E
22
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Khoa Kinh Tế
cả hai bên vì nó tránh được việc thanh toán bằng tiền mặt, tiết kiệm được vốn lưu
động đồng thời lại tiêu thụ được hàng hóa.
Theo hình thức này căn cứ vào hợp đồng kinh tế mà hai bên đã ký kết với nhau,
hai bên tiến hành trao đổi hàng hóa của mình cho nhau trên cơ sở ngang giá (có thể
theo giá thị trường hoặc theo giá thỏa thuận). Trong trường hợp này hàng gửi bán coi
như đi bán và hàng nhận về coi là hàng mua.
Nếu hàng đem đi trao đổi thuộc diện chịu thuế VAT theo phương pháp khấu trừ
và hàng nhận về được dùng cho hoạt động kinh doanh chịu thuế theo phương pháp
khấu trừ.
II.1.2.3 Các phương thức thanh toán
* Phương thức thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt:
Đây là hình thức thanh toán mà người mua sau khi nhận được vật tư, hàng hóa do
bên bán cung cấp thì tiến hành thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt thường được áp
dụng đối với hàng hóa tiêu thụ trong nước, các bên có khoảng cách địa lý gần nhau.
Đối với các mặt hàng bán với số lượng ít, bán lẻ, các khoản chi về vận chuyển…
thường được thanh toán ngay bằng tiền mặt.
* Phương thức thanh toán qua ngân hàng:
Trong điều kiện nền kinh tế phát triển như hiện nay thì ngân hàng giữ vai trò
quan trọng trong quan hệ thanh toán tiền hàng giữa người mua và người bán, các
phương thức thanh toán qua ngân hàng cũng rất phong phú đa dạng, việc lựa chọn
phương pháp nào là phụ thuộc và điều kiện của mỗi bên và sự thỏa thuận giữa bên
mua và bên bán. Các phương thức thanh toán qua ngân hàng gồm:
+) Thanh toán bằng séc:
Séc là một mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện do chủ tài khoản ký phát hành ra lệnh

cho ngân hàng trích tiền trên tài khoản tiền gửi của mình để trả cho người có tên trên
SV: Trương Thị Huệ Lớp: CĐ – KTDN – 08E
23
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Khoa Kinh Tế
séc, hoặc theo lệnh của người đó trả cho một người khác một số tiền nhất định bằng
tiền mặt hoặc chuyển khoản.
Thanh toán bằng séc là một phương thức thanh toán được áp dụng phổ biến ở
nhiều nước trên thế giới, ở Việt Nam phương thức này đã được áp dụng từ những năm
1960 và ngày càng trở nên phổ biến.
+) Thanh toán bằng ủy nhiệm chi:
Ủy nhiệm chi là một tờ lệnh chi tiền do chủ tài khoản phát hành theo mẫu in sẵn
của ngân hàng trích từ tài khoản tiền gửi của mình để trả cho một người khác hoặc
đáp ứng cho các nhu cầu khác trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Thanh toán bằng ủy nhiệm chi được áp dụng khi quan hệ mua bán diễn ra thường
xuyên, đồng thời đơn vị mua là một khách hàng truyền thống của doanh nghiệp, mặt
khác doanh nghiệp có thể khống chế đơn vị mua thông qua việc cung cấp hàng hóa.
Theo hình thức này, độ an toàn về việc thu tiền hàng của doanh nghiệp là không cao,
rủi ro trong thanh toán cao.
+) Thanh toán bằng ủy nhiệm thu:
Ủy nhiệm thu là một tờ lệnh thu tiền do người bán ký phát ủy thác cho ngân hàng
phục vụ mình thu hộ số tiền về giá trị hàng hóa đã giao. Hình thức này được áp dụng
đối với những đơn vị có mức độ tín nhiệm tương đối cao trong quan hệ mua bán.
Theo hình thức này, doanh nghiệp sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng cho người
mua thì sẽ lập ủy nhiệm thu cùng các chứng từ, hóa đơn liên quan chứng minh hàng
hóa đã được chuyển giao rồi gửi tới ngân hàng phục vụ mình nhờ thu hộ số tiền trên.
+) Thanh toán bằng thư tín dụng (L/C):
Thư tín dụng là một bảng cam kết của ngân hàng bên mua sẽ trả tiền cho đơn vị
bán nếu nếu đơn vị bán xuất trình được một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với nội
dung và yêu cầu của thư tín dụng. Thanh toán bằng thư tín dụng được áp đối với
trường hợp hai bên mua bán không tín nhiệm lẫn nhau, đơn vị bán đòi hỏi đơn vị mua

SV: Trương Thị Huệ Lớp: CĐ – KTDN – 08E
24
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Khoa Kinh Tế
phải có đủ tiền để thanh toán ngay, nó còn được áp dụng với các chủ thể vi phạm kỷ
luật thanh toán trong thời gian thực thi quyết định xử phạt của ngân hàng. Đây là hình
thức thanh toán được áp dụng phổ biến hiện nay, ở hình thức ày ngân hàng đóng vai
trò là người đứng ra cam kết thanh toán, do đó doanh nghiệp tránh được rủi do trong
thanh toán, quyền lợi của doanh nghiệp luôn được đảm bảo khi doanh nghiệp thực
hiện đúng hợp đồng, tiền hàng thu về được an toàn hơn.
+) Thanh toán bằng thẻ thanh toán:
Thẻ thanh toán là một phương tiện do ngân hàng phát hành cho các đơn vị, tổ
chức kinh tế, các cá nhân để thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ hoặc rút tiền mặt tại các
ngân hàng, đại lý hay các quầy trả tiền mặt tự động của ngân hàng, thẻ thanh toán bao
gồm ba loại: Thẻ ký quỹ, thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng.
+) Phương thức thanh toán bù trừ:
Phương thức này được áp dụng giữa các đơn vị có quan hệ giao dịch tín nhiệm
lẫn nhau, theo định kỳ các bên tiến hành cung cấp hàng hóa dịch vụ cho nhau và
thông báo cho ngân hàng về số dư nợ trên tài khoản của mình để ngân hàng tiến hành
bù trừ.
Phương thức thanh toán qua ngân hàng có nhiều ưu điểm hơn so với phương thức
thanh toán trực tiếp đó là đảm bảo sự an toàn về vốn cho doanh nghiệp, việc thanh
toán được tiến hành nhanh, chống tham nhũng lãng phí, chống lạm phát, ổn định giá
cả và góp hần thúc đẩy kinh tế phát triển.
II.1.2.4 Giá vốn hàng bán.
II.1.2.4.1. Khái niệm:
Giá vốn hàng bán phản ánh toàn bộ chi phí cần thiết để mua được số hàng bán
hoặc để sản xuất số hàng bán đó.
Đối với hoạt động thương mại, giá vốn hàng bán là giá thanh toán hàng mua và
toàn bộ chi phí có liên quan đến việc mua hàng.
SV: Trương Thị Huệ Lớp: CĐ – KTDN – 08E

25

×