Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Hoàn thiện kế toán lưu chuyển hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần thiết bị y tế Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (568.17 KB, 68 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU

Hồ vào dịng chảy phát triển của nền kinh tế thế giới, Việt Nam đang ngày
một phát triển, khẳng định được vị thế của mình đối với khu vực và trên trường
quốc tế. Cùng với sự phát triển của thế giới, của đất nước các doanh nghiệp
trong nước không ngừng phát triển và lớn mạnh, ngày một nhiều các công ty ra
đời. Để tồn tại trong điều kiện canh tranh khốc liệt của thị trường như hiện nay
các doanh nghiệp đã không ngừng nâng cao về mọi mặt, như chất lượng, mở
rộng thị trường và đa dạng hoá sản phẩm.Tất cả đều hướng tới mục tiêu đó là lợi
nhuận thu được, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì kinh doanh làm
sao cho đạt kết quả tốt nhất, chi phí bỏ ra là thấp nhất,. Công ty cổ phần thiết bị
y tế Việt Nam cũng khơng nằm ngồi những qui luật đó từ khi thành lập cho đến
nay cơng ty đã khơng ngừng hồn thiện và phát triển, lợi nhuận tăng lên qua các
năm. Để đạt được mục tiêu này công ty đã tìm cho mình một chiến lược kinh
doanh phù hợp, đáp ứng nhu cầu thị trường,với chức năng chủ yếu là mua và
bán các thiết bị y tế hiện đại phục vụ cho nhu cầu khám chữa bệnh của người
dân, vì thế cơng ty đã rất quan tâm đến rất nhiều đến lưu chuyển hàng hóa.
Việc mua hàng của công ty được coi trọng, công ty luôn hướng tới mục tiêu là
làm sao đảm bảo tốt nhất nhu cầu thị trường,khi thị trường cần thỉ cơng ty có thể
đáp ứng kịp thời. Bên cạnh đó khâu quan trọng nữa đó là khâu tiêu thụ hàng
hóa, giải quyết tốt khâu này doanh nghiệp mới thu hồi được vốn, bù đắp được
chi phí bỏ ra và thu được lợi nhuận, và nó quyết định đến uy tín và thành cơng
của doanh nghiệp.

Hiểu rõ được tầm quan trọng của nó trong thời gian thực tập tại cơng ty em
đã tìm hiểu thực tế, nhằm bổ xung những kiến thức tiếp thu, học hỏi được ở nhà
trường em đã lựa chọn để tài “Hồn thiện kế tốn lưu chuyển hàng hóa và xác
định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần thiết bị y tế Việt Nam"cho chuyên
đề thực tâp của mình.



Phạm Thị Thủy 1 Lớp: Kế toán 47B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Chuyên đề thực tập của em gồm ba phần :
Phần I : Khái quát chung về công ty cổ phần thiết bị y tế Việt Nam
Phần II : Thực trạng về kế tốn lưu chuyển hàng hóa và xác định kết quả
kinh doanh tại công ty cổ phần thiết bị y tế Việt Nam
Phần III : Phương hướng hoàn thiện kế tốn lưu chuyển hàng hóa và xác
định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần thiết bị y tế Việt Nam.

Phạm Thị Thủy 2 Lớp: Kế toán 47B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

PHẦN I : KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
THIẾT BỊ Y TẾ VIỆT NAM

1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của cơng ty cổ phần thiết bị y tế Việt Nam
Công ty cổ phần thiết bị y tế Việt Nam(MEDITECH VIETNAM) Được

thành lập năm 2004 giấy phép đăng ký kinh doanh số 0102008380 do Sở Kế
hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp.

Tên giao dịch : VIETNAM Health Care Equipment Joint Stock
Company .Cơng ty có trụ sở chính tai : số 8,Lơ 14Btrung n, p.Trung Hịa, Cầu
Giấy, Hà Nội .

Tại thời điểm thành lập, Công ty có số vốn điều lệ là: 8.900.000.000 VNĐ,

do ba cổ đơng đó là : Ơng NGUYỄN VĂN CHUNG, ƠNG LƯU VĂN LOAN,
ÔNG LƯU VĂN CƯƠNG sáng lập.

Công ty cổ phần thiết bị y tế Việt Nam là một pháp nhân, hạch toán kinh tế
độc lập, mở tài khoản tại ngân hàng và có con dấu riêng để hoạt động. Các cổ
đông sáng lập, hội đồng quản trj, ban kiểm soát và giám đốc công ty tự chịu
trách nhiêm trước pháp luật: về các nội dung trong hồ sơ đăng ký kinh doanh
của công ty, về sử dụng giấy phép, giấy chứng nhận, các giấy tờ khác và con dấu
của công ty trong giao dịch, về việc góp vốn cổ phần quản lý, sử dụng và theo
dõi vốn, tài sản của công ty.

Cơng ty có quyền tự chủ về mặt tài chính, tự chịu trách nhiệm trước pháp
luật về kết quả kinh doanh và cam kết của mình với người lao động, với các
khách hàng của công ty tại từng thời điểm được thê hiện trên sổ sách kế tốn và
các báo cáo tài chính của cơng ty thao quy định của pháp luật.

Trong thời gian đầu mới thành lập công ty đang cịn gặp nhiều khó khăn về
ngn nhân lực cả về số lượng và chất lượng ,về số lượng khi mới thành lập
cơng ty chỉ có 10 cán bộ nhân viên, còn thiếu kinh nghiệm, đặc biệt là với các
loại máy móc phức tạp, thường xuyên cần sự tư vấn ủa các chuyên gia nước

Phạm Thị Thủy 3 Lớp: Kế toán 47B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

ngoài, gặp nhiều các dối thủ cạnh tranh trên lĩnh vực, xong do sự cố gắng nổ lực
của ban lãnh đạo va toàn thể nhân viên trong công ty, cùng với sự phát triển
không ngừng của đất nước công ty đã không ngừng nổ lực, mở rông quy mô
khinh doanh và lĩnh vực kinh doanh, nguồn nhân lực không những đảm bảo về
mặt số lượng mà cịn đảm bảo trình độ chun mơn, nghiệp vụ, Cho đến nay số

nhân viên công ty đã tăng lên 25 người và có trình độ từ cao đẳng chở lên, đáp
ứng tốt nhu cầu khách hàng như bảo hành, bão dưỡng sản phẩm cho khách
hàng…

Biểu đồ 1. Sự phát triển nhân lực công ty qua các năm

Người

30
25
20
15
10
5
2004 2005 2006 2007 2008 0 Năm

Nhờ đó mà cơng ty càng khẳng định được vị thế của mình trên thị trường
và năng cao khả năng tiêu thu sản phẩm doanh thu của cơng ty khơng ngừng
tăng qua các năm.Điều này có thể thấy qua bảng số liệu sau.

Phạm Thị Thủy 4 Lớp: Kế toán 47B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Biểu số 1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH
(trong các năm 2005 ,2006,2007)

chØ tiªu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
1

2 3 4
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch 8,052,015,00 10,215,620,00 13,525,900,00
vô 0 0 0
2. Các khoản giảm trừ doanh thu
- - -
3. Doanh thu thuÇn về bán hàng và cung
cấp dịch vụ (10=01-02) 8,052,015,00 10,215,620,00 13,525,900,00
0 0 0
4. Giá vốn hàng bán
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung 6,844,212,75 9,258,649,81 11,361,756,00
cÊp dÞch vơ 0 5 0
(20=10-11)
1,207,802,25 956,970,18 2,164,144,00
6. Doanh thu hoạt động tài chính 0 5 0

7. Chi phÝ tµi chÝnh 2,154,00 2,440,58 6,205,80
- Trong ®ã: Chi phÝ l·i vay 0 9 0

8. Chi phÝ qu¶n lý kinh doanh 1,500,00 1,250,00 2,540,00
9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh 0 0 0
doanh
[30=20+ 21-22-24) 1,147,412,13 900,700,48 2,055,936,80
8 9 0
10. Thu nhËp kh¸c
61,044,11 57,460,28 111,873,00
11. Chi phÝ kh¸c 3 5 0

12. Lợi nhuận khác (40=31-32) 15,158,00 45,211,00 31,058,82
0 0 0
13. Tỉng lỵi nhn kÕ to¸n tríc th

(50=30+40) 1,752,00 1,676,82 2,230,00
0 3 0
14. Chi phÝ thuÕ TNDN
15. Lỵi nhn sau th thu nhËp doanh 13,406,00 43,534,17 28,828,82
nghiÖp 0 7 0
(60=50-51)
74,450,11 100,994,46 140,701,82
3 2 0

20,846,03 28,278,44 39,396,51
2 9 0

53,604,08 72,716,01 101,305,31
1 3 0

1.2.Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty
* Ngành nghề kinh doanh :

Phạm Thị Thủy 5 Lớp: Kế toán 47B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay với sự cạnh tranh của hàng loạt
các công ty thương mại lớn nhỏ , vì vậy muốn đứng vững và tồn tại thì địi hỏi
cơng ty phải khơng ngừng đa dang hóa các mặt hàng kinh doanh, đa dang hóa
các phương thức tiêu thụ… nắm được vấn đề này đội ngũ cán bộ quản lý trong
cơng ty nói chung, và cán bộ quản lý trong cơng ty nói riêng đã khơng ngừng cố
gắng hồn thành tốt cơng việc của mình, cho đến này cơng ty đã thực hiện đa
dạng hóa nghành nghề kinh doanh, với nhiều mặt hàng, chủng loại hàng khác
nhau, điều này góp phần phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong nước và nước

ngồi, đồng thới góp phần vào sự phát triển của công ty .ngành nghề kinh doanh
chủ yếu cơng ty có thể kể đến như:

- Mua bán thiết bị y tế ,thiết bị bệnh viên
- Kinh doanh hóa chất (trừ những hóa chất nhà nước cấm)
- Kinh doanh vật tư, thiết bị máy móc phục vụ cho công,nông, ngư
nghiệp ,ngành xây dựng ,giao thông , thủy lợi và nghành điện.
- Sản xuất buôn bán các mặt hàng thời trang may mặc
- Kinh doanh máy móc thiết bị phục vụ cho nghành may
- Thiết bị viễn thông, diện thoại và linh kiện điện thoại phục vụ cho nhu
cầu trong nước
- Kinh doanh thiết bị văn phòng
- Dịch vụ cho thuê và dịch vu bảo trì về thiết bị y tế
- Đại lý mua bán, ký gửi hàng hóa
- Sản xuất lắp ráp thiết bị y tế, thiết bị bênh viện.
Trong điều kiện chung, doanh nghiệp cịn gặp nhiều khó khăn nhưng với sự
năng động, sáng tạo và nhạy bén trong điều hành của tập thể ban lãnh đạo và
nhân viên. Đến nay công ty đã tạo dựng được cho mình cơ sỏ vật chất, trang
thiết bị kĩ thuật và đội ngũ cán bộ kỷ sư giỏi, giàu kinh nghiệm cùng các chuyên
gia giỏi đến đến từ nước ngồi. Cơng ty ngày càng mở rộng qui mô kinh doanh.
Công ty làm ăn ngày càng có lãi. Và hàng năm cơng ty ln hồn thanh nghĩa

Phạm Thị Thủy 6 Lớp: Kế toán 47B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

vụ đồi với nhà nước đóng góp thuế cho nhà nước đầy đủ và lng tn thủ pháp
luật , cơng ty cịn tạo cơng ăn việc làm cho người lao động một cách ổn định,
giúp người lao động có việc, và tăng thu nhập cho người lao động. Đạt được
điều này cũng nhờ vào phía nhà nước đã tạo ra được môi trường kinh doanh

thông thoáng, thuận lợi cho các doanh nghiệp phát huy hết khả năng của mình.
Với việc đa dạng hóa nghành nghề kinh doanh như vậy nhưng cơng ty vẫn giữ
cho mình một lĩnh vực kinh doanh trọng yếu và trung tâm nhất.

*Lĩnh vực kinh doanh: lĩnh vực kinh doanh chủ yếu và đặc thù của Công
ty là kinh doanh trang thiết bị y tế hiện đại , phục vụ tại các bệnh viên , trung
tâm y tế và phòng khám cung cấp các mặt hang như các loại máy siêu âm đen
trắng (2D) VÀ siêu âm màu (3D,4D) , máy đo loãng xương , máy điện tim , máy
x quang cao tần …hiện nay công ty đang áp dụng hai hình thức bán hàng chính.

Bán bn : có hai hình thức đó là bán trực tiếp tại kho cơng ty và bán
chuyển thẳng,tuy nhiên hình thức bán hàng tại kho cơng ty là hình thức mà cơng
ty thực hiện thường xuyên.

Bán hàng tại kho cơng ty là hình thức giao hàng cho khách tại kho của
cơng ty, khi hàng hóa được giao cho khách hàng và được khách hàng thanh toán
hoăc được chấp nhận thanh tốn thì hàng hóa đó được coi là đã tiêu thụ.

Bán lẻ : ngồi hình thức bán bn thì cơng ty con áp dụng hình thức bán lẻ
tại các của hàng của công ty ,doanh thu bán lẻ cua công ty chiếm một tỷ trọng
lớn trong doanh thu bán hàng. Qua mấy năm thành lập công ty đã thu được
những thành tựu đáng kể công ty không ngừng phát triển và mở rộng thị trường
tiêu thụ không chỉ trong hà nội mà còn ở các tỉnh lân cận, đáp ứng đầy đủ nhu
cầu về thiết bị y tế cho các bệnh viên , các cơ sở y tế… đảm bảo về mặt chất
lượng và số lượng, uy tín cơng ty được năng cao .

Để thuận tiện cho việc kinh doanh công ty đã mở một số các tài khoản ở các
ngân hàng như ngân hàng đầu tư và phát triển, ngân hàng ACB…điều này tạo
điều kiện thuận lợi cho việc thanh tốn qua ngân hàng của cơng ty . Khơng chỉ


Phạm Thị Thủy 7 Lớp: Kế tốn 47B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

dừng lại ở đó với sự phát triển như hiện nay cơng ty cịn đạt ra mục tiêu cho
mình trong thời gian tới, coi đó là mục tiêu phấn đấu đó là Trong thời gian tới
cơng ty đặt mục tiêu chung cho các năm đó là đảm bảo sự tăng trưởng ,và phát
triển bền vững. Hiện tại, Công ty đã mở rộng thị trường tiêu thụ trong nước như:
Hà Nội, Hà Tây, Hải Phòng, Thái Nguyên, Thành phố Hồ Chí Minh và nhiều
địa phương khác vì thế giữ và phát triển thị trường truyền thống, khai thác thêm
thị trường mới la nhiệm vụ mà công ty đặt ra, bên cạnh đó cơng ty cịn đặt ra
mục tiêu năng cao đời sống cán bộ công nhân viên trong công ty .
1.3.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty

Sơ đồ 1. cơ cấu bộ máy quản lý của công ty

Hội đồng quản
trị

Giám đốc

Phòng Phòng Phòng Phòng
kinh tài kỹ thuật hành
doanh chính
chính
kế toán

Qua sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động hiện nay của Công ty ta thấy:
Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty được bố trí theo kiểu trực tuyến chức năng.
Giám đốc điều hành trực tiếp Cơng ty thơng qua các phịng ban. Ngược lại các


Phạm Thị Thủy 8 Lớp: Kế toán 47B

Chun đề thực tập tốt nghiệp

phịng ban có trách nhiệm tham mưu cho Giám đốc theo chức năng nhiệm vụ
được giao. Cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty như vậy là rất hợp lý trong tình hình
hiện nay, các phịng ban được bố trí tương đối gọn nhẹ, khơng chồng chéo và có
quan hệ mật thiết với nhau về mặt nghiệp vụ. Điều này giúp Cơng ty có thể dễ
dàng kiểm tra việc thực hiện mệnh lệnh của Giám đốc và giúp cho Giám đốc có
những chỉ đạo nhanh chóng kịp thời trong hoạt động của Cơng ty. Nhiệm vụ cụ
thể của các phòng ban như sau :

- Chủ tịch Hội đồng Quản trị (giám đốc): Là ngời đứng đầu công ty quản lý
điều hành công ty và chịu trách nhiệm với các cơ quan quản lý và Nhà Nớc với
các cổ đông, khách hàng về toàn bộ các hoạt động của công ty, có quyền quyết
định các phơng án sản xuất kinh doanh, phơng án đầu t phát triển năng lực sản
xuất là chủ tài khoản và có con dấu riêng

Phòng kỹ thuật: Theo dõi kiểm tra chất lượng hàng hoá, - kiểm tra chất
lượng của các máy móc, thiết bị trước khi nhập vào kho; kiểm nghiệm hàng hoá
xuất, nhập, đảm bảo chất lượng của các máy móc, thiết bị theo đúng quyết định
của ngành y tế.thực hiện , đảm bảo các máy móc, thiết bị trong gặp trục trặc
trong thời gian lưu kho; khi giao hàng cho khách hàng phải kiểm tra đảm bảo
chất lượng hàng, nâng cao uy tín cho cơng ty.

Phịng tổ chức hành chính: Đây là phịng quan trọng của Cơng ty. Phịng
này có nhiệm vụ chính về tổ chức nhân sự, tổ chức lao động, bố trí nhân viên ở
các vị trí cơng việc hợp lý để kinh doanh đạt hiệu quả cao. Bên cạnh đó, phịng
cịn tổ chức lao động tiền lương, tiền cơng, khen thưởng, kỷ luật và các chính

sách, chế độ với người lao động, chăm lo đời sống cho cán bộ công nhân viên,
thường xuyên nắm bắt chủ trương ,đường lối, chế độ chính sách của đảng ,của
nhà nước được áp dụng trong công ty

Phịng kinh doanh: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình biến động giá cả thị
trường, theo dõi mặt hàng bán ra của Công ty để lên kế hoạch mặt hàng, liên hệ
nhà cung cấp. Phịng có trách nhiệm theo dõi tất cả số lượng, chất lượng hàng
hóa trong kho; Xây dựng kế hoạch kinh doanh hàng năm, tổng hợp tình hình

Phạm Thị Thủy 9 Lớp: Kế tốn 47B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

thực hiện kinh doanh trình giám đốc; Lập báo cáo định kỳ về hoạt động kinh
doanh của Công ty; Nghiên cứu đề xuất các biện pháp đổi mới phương thức kinh
doanh. Phòng Kinh doanh còn được giám đốc ủy quyền trong một số trường hợp
ký kết hợp đồng mua bán, tạo nguồn hàng cung ứng cho các đơn vị và trực tiếp
tham gia kinh doanh.

Phịng kế tốn: Chịu trách nhiệm quản lý, theo dõi tồn bộ nguồn vốn của
Cơng ty, chịu trách nhiệm trước giám đốc và thực hiện các chế độ hạch toán kế
toán của nhà nước; Kiểm tra thường xuyên việc chi tiêu của Công ty; Tăng
cường công tác quản lý để việc sử dụng vốn mang lại hiệu quả. Thông qua việc
quản lý bằng tiền, kế tốn giúp cho giám đốc nắm được tồn bộ hoạt động kinh
doanh của Công ty.

Các cửa hàng là nơi tiêu thụ cũng như kế hoạch cung ứng vật tư, thiết bị
cho những kỳ tiếp theo. Để tiếp cận thị trường Công ty tổ chức hệ thống các cửa
hàng chuyên kinh doanh có nhiệm vụ kinh doanh tại thị trường nội thành và một
số huyện.


Mỗi một phòng ban trong cơng ty đều có chức năng nhiêm vụ cụ thể của
mình, nhưng khơng vì vậy mà các phong ban trong cơng ty có sự tách biệt với
nhau, giữa các phịng ban trong cơng ty đều có quan hệ mật thiết với nhau ví dụ
phịng kinh doanh có nhiệm vụ là lên kế hoạch mua hàng, bảo đảm cho cơng ty
có đủ hàng để cung cấp cho thị trường, là cơ sở để bộ phận kho sắp xếp, lưu trữ
hàng hóa, và mối quan hệ giũa phịng kế tốn với các phịng ban khác cũng
khơng nằm ngồi quy luật chung đó _mối quan hệ hữu cơ qua lại với nhau. Với
việc tổ chức theo kiểu tập trung, bộ máy kế toán đã hỗ trợ cho việc kiềm tra
kiểm soát các hoạt động của các phịng ban nói riềng và hoạt động tồn cơng ty
nói chung, ngược lại các phịng ban khác cung cấp tài liệu cho phịng kế tốn
giúp phịng kế tốn hồn thành tốt nhiệm vụ của mình.

Mỗi phòng ban hoạt động hiệu quả sẽ là cơ sở dẫn đến sự thành công của
công ty, trong đó bộ máy kế tốn đóng vai trị đáng kể. Thông qua các số liệu

Phạm Thị Thủy 10 Lớp: Kế toán 47B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

kế toán tháng, quý, năm ban lãnh đạo sẽ có quyết định kinh doanh đúng đắn,
chính xác hơn, phù hợp với những thay đổi của thị trường hay những yêu cầu
quản trị, có thể nói bộ máy kế toán là một cách tay đắc lực cho mọi quyết định
của ban giam đốc, góp phần thúc đẩy sự phát triển của công ty.
1.4. Đặc điểm tổ chức kế tốn tại cơng ty
1.4.1.Tổ chức bộ máy kế tốn tại cơng ty.

KÕ toán là một bộ phận cấu thành của hệ thống công cụ quản lý, điều hành
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời là công cụ đắc lực
phục vụ cho nhà nớc trong công tác quản lý nỊn kinh tÕ qc d©n.


Kế toán cung cấp bức tranh toàn cảnh về tình hình tài cng nhchính ình
hình sản xuất kinh doanh của đơn vị mình cho các cấp lÃnh đạo, các bộ phận
bit c quá trình sản xuất kinh doanh. Các báo cáo k toán cũng giúp cho
các cp lÃnh đạo, các bộ phận biết c quá trình kinh doanh của đơn vị mình
có hiệu quả hay không. Đồng thời thông qua những báo cáo do phòng tài chính
kế toán cung cấp, Giám cthy đợc u, nhợc điểm của Công ty, thy đc
những khả năng tim tàng của Công ty từ đó đa ra những biện pháp phù hợp
nâng cao hiêụ quả trong quá trình kinh doanh đ thu đc lợi nhuận nhiều
hơn nữa. Thấy và hiểu rõ được tầm quan trọng của kế tốn và Căn cứ vào tình
hình thực tế, Công ty cổ phần thiết bị y tế Việt Nam đã tổ chức bộ máy kế tốn
tại cơng ty phù hợp với tình hình kinh doanh và trình độ quản lý của đơn vị.
Công ty cổ đã xây dựng bộ máykế tốn

theo mơ hình tập trung phải thực hiện tồn bộ tốn từ thu nhận, ghi sổ, xử
lý thông tin trên hệ thống báo cáo tài chính của đơn vị.

Tổng số cán bộ công nhân viên Ban Tài chính - Kế tốn có 4 người. Trong
đó có 1 Kế tốn trưởng - Trưởng phịng , và 3 3 nhân viên .Mỗi nhân viên trong
phịng kế tốn được quy định rõ về chức năng quyền hạn để từ đó tạo ra mối
quan hệ có tinh vị trí , lệ thuộc ,chế ước lẫn nhau.

Mối quan hệ giữa các kế toán trong phịng kế tốn được biểu diễn bơi sơ đồ sau :
Sơ đồ 2 : Sơ đồ bộ máy kế tốn cơng ty

Phạm Thị Thủy 11 Lớp: Kế toán 47B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Kế toán trưởng


Kế toán thanh Kế toán tiêu Thủ quỹ kiêm kế
toán thụ hàng hoá toán tiền mặt

+ Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp: là người đưng đầu bộ máy kế
tốn có trách nhiệm kiểm tra tổng hợp mọi số liệu phát sinh trong các tài khoản,
lập báo cáo tham mưu cho giám đốc về quản lý tài chính trên cơ sở tình hình
khinh doanh của cơng ty. Giám sát các nhân viên kế toán. Trong đơn vị kế toán
trưởng là người chịu sự lãnh đạo trực tiếp về mặt hành chính cho giám đốc cơng
ty và chịu trách nhiệm trước giám đốc về các số liệu báo cáo kế tốn tài chính
của cơng ty. Kế tốn trưởng có quyền phổ biến chủ trương và chỉ đạo thực hiện
các chủ trương về chuyên môn, ký duyệt các tài liệu kế tốn, có quyền yeu cầu
các bộ phân chức năng khác trong bộ máy, trong quản lý của đơn vị.

+Kế toán thanh toán: theo dõi tình hình thanh tốn với nhà cung cấp,
khách hàng. Định kì tập hợp tồn bộ thuế GTGT đầu vào chuyển cho kế tốn
tổng hợp. Kế tốn thanh tốn cịn theo dõi các khoản tạm ứng của khách hàng và
cán bộ công nhân viên trong công ty.

+ Kế tốn tiêu thụ hàng hóa: là kế tốn theo dõi tình hình tiêu thụ hàng
hóa, tình hình nhập – xuất – tồn hàng hóa. Căn cứ vào hóa đơn bán hàng, phiếu
nhập kho, phiếu xuất kho kế tốn định khoản và ghi sổ sách có liên quan.

+ Thủ quỹ kiêm kế toán tiền mặt: làm nhiệm vụ thu, chi tiền mặt khi có
phiếu thu, phiếu chi hợp lệ. Ngồi ra, cịn có nhiệm vụ đi ngân hàng nộp tiền, rút
tiền…thủ quỹ quản lý trực tiếp số tiền còn trong quỹ, két của công ty, phản ánh

Phạm Thị Thủy 12 Lớp: Kế toán 47B

Chun đề thực tập tốt nghiệp


số liệu hiện có tình hình tăng giảm các loại quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng,
vốn bằng tiền khác.
1.4.2.Tình hình vận dụng chế độ kế tốn tại cơng ty.

Là một Công ty các nghiệp vụ phát sinh thường xun, do vậy cơng tác
hạch tốn của công ty khá phức tạp, tuy vậy việc vận dụng vẫn tuân theo nền
tảng là những quy chế của chế độ kế tốn Việt Nam, cơng ty áp dụng chế độ kế
toán cho doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định số 48/2006/QĐ-BTC ngày
14/9/2006 của ộ trưởng bộ tài chính qui định và những quy định do Bộ Tài chính
ban hành:

- Niên độ kế tốn cơng ty áp dụng từ ngày 01/01 hàng năm và kết thúc vào
ngày 31/12 năm đó.

- Đơn vị tiền tệ mà Công ty sử dụng trong ghi chép, báo cáo quyết toán là
đồng nội tệ: Việt Nam đồng (VNĐ).

- Phương pháp tính thuế GTGT: Cơng ty áp dụng phương pháp tính thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ.

Trong các công ty ln có hàng tồn kho để phục vụ cho nhu cầu dự trữ
sản phẩm hàng hóa của cơng ty. Phương pháp tính giá hàng tồn kho là một
nhân tố rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến giá vốn hàng bán và nhiều
phần hành khác trong kế toán như xác định kết quả kinh doanh, lỗ lãi, thuế thu
nhập phải nộp. Nhà nước đã có các qui định chặt chẽ u cầu các cơng ty phải
tn thủ khi tính giá hàng tồn kho, đưa ra các phương pháp tính giá hàng tồn
kho, yêu cầu các công ty phải áp dụng nhất quán phương pháp tinh giá giữa
các kỳ kinh doanh. Sản phẩm của cơng ty có những đặc trưng riêng, là sản
phẩm cung cấp cho nhu cầu khám chữa bệnh tại các bệnh viện. Vì vậy cơng ty
ln có hàng tồn kho, do đó cơng ty ln quan tâm đến việc tính giá hàng tồn

kho.

Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kì: phương pháp nhập
trước xuất trước.

Phạm Thị Thủy 13 Lớp: Kế toán 47B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: phương pháp kê khai thường xuyên
Hình thức kế toán là nhật ký_ sổ cái.
Cơng ty áp dụng hình thức kế tốn thủ cơng để ghi chép nghiệp vụ kinh tế
phát sinh.
1.4.2.1. Hệ thống chứng từ và luân chuyển chứng từ.
Tổ chức chứng từ là giai đoạn đầu tiên để thực hiện ghi sổ và lập báo cáo
do đó tổ chức chứng từ nhằm mục đích giúp quản lý có được thơng tin kịp thời
chính xác đầy đủ để đưa ra quyết định kinh doanh. Ngồi ra cịn tạo điều kiên
cho việc mã hố thơng tin và vi tính hố thơng tin và là căn cứ để xác minh
nghiệp vụ, căn cứ để kiểm tra kế toán và là cơ sở để giải quyết các tranh chấp
kinh tế. Công ty đã đăng ký sử dụng các chứng từ trong hệ thống chứng từ kế toán
thống nhất do Bộ Tài chính ban hành, như: Hóa đơn GTGT, Hợp đồng kinh tế,
biên bản thanh lý hợp đồng kinh tế, giấy đề nghị mua hàng, giấy đề nghị tạm ứng,
Phiếu thu, phiếu chi, Hoá đơn bán hàng của người bán, phiếu nhập kho, phiếu xuất
kho... Tõ c¸c chøng từ trên đây, kế toán viên của Công ty có thể sử dụng và theo dõi
tình hình công nợ, tình hình thanh toán và tình hình tiêu thụ hàng hoá của Công
ty.Và cũng có thể theo dõi số thuế GTGT phải nộp cũng nh thuế GTGT đợc khấu
trừ trong kỳ.
Quy trình luân chuyển chứng từ: Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh
trong đơn vị, Bộ phận kế toán phải kiểm tra kĩ những chứng từ đóvà chỉ sau khi
kiểm tra và xác minh là đúng thì mới dùng những chứng từ đó để ghi sổ kế toán.

Kế tốn Cơng ty tiến hành định khoản, phản ánh nghiệp vụ trên chứng từ
theo hệ thống ghi sổ kế toán tại đơn vị.
Do đó q trình ln chuyển gồm các bước sau:
+ lập chứng từ kế toán và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế, tài chính vào
chứng từ;
+ kiểm tra chứng từ kế toán;
+ Ghi sổ các chứng từ kế tốn theo hình thức Nhật kí_sổ cái

Phạm Thị Thủy 14 Lớp: Kế toán 47B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trong năm tài chính, chứng từ được bảo quản tại kế toán phần hành.
Khi báo cáo quyết toán được duyệt, các chứng từ được chuyển vào lưu

trữ. Nội dung lưu trữ bao gồm các công việc sau:
- Lựa chọn địa điểm lưu trữ chứng từ

- Lựa chọn các điều kiện để lưu trữ
- Xây dựng các u cầu về an tồn, bí mật tài liệu
- Xác định trách nhiệm vật chất của các đối tượng có liên quan đến việc lưu
trữ chứng từ.
Khi có cơng việc cần sử dụng lại chứng từ sau khi đã đưa vào lưu trữ, kế
tốn cơng ty tuân thủ các yêu cầu:
- Nếu sử dụng cho các đối tượng trong doanh nghiệp phải xin phép Kế toán
trưởng.
- Nếu sử dụng cho các đối tượng bên ngồi doanh nghiệp thì phải được sự
đồng ý của Kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị.
Hủy chứng từ: Chứng từ được hủy sau một thời gian quy định cho từng
loại.

Các giai đoạn trên của chứng từ kế tốn có quan hệ mật thiết với nhau mà
bất cứ một chứng từ nào cũng phải trải qua. Đây là quy trình ln chuyển chứng
từ mà Kế tốn Cơng ty cổ phần thiết bị y tế Việt nam được thực hiện rất chặt
chẽ và hiệu quả.

1.4.2.2. Hệ thống tài khoản kế toán.
Hệ thống tài khoản mà công ty đang sử dụng là hệ thống tài khoản thống

nhất do bộ tài chính qui định .Hệ thống tài khoản của công ty bao gôm tài khoản
cấp 1 , tài khoản cấp 2, tài khoản trong bảng cân đố kế tốn và tài khoản ngồi
bảng cân đối kế toán.

Hệ thống tài khoản kế tốn áp dụng tại cơng ty :
+ TK 111 : tiền mặt

Phạm Thị Thủy 15 Lớp: Kế toán 47B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

+ TK 112 : TGNH
+ TK 131 : phải thu khách hàng
+ TK 133 : thuế GTGT được khấu trừ
+ TK 138 : phải thu khác
+ TK 141 : tạm ứng
+ TK 156 : hàng hóa
+ TK 211 : TSC Đ
+ TK 214 :hao mòn TSC Đ
+ TK 331 :phải trả người bán
+ TK 333 : thuế và các khoản phải nộp nhà nước
+ TK 334 : phải trả người lao động

+ TK 338 : phải trả phải nộp khác
+ TK 341 : vay nợ ngắn hạn
+ TK 441 : nguồn vốn kinh doanh
+ TK 413 : chênh lệch tỷ giá hối đoái
+ TK 421 : lợi nhuận chưa phân phối
+ TK 511 :doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
+ TK 515 : doanh thu hoạt động tài chính
+ TK 521 : các khoản giảm trừ doanh thu
+ TK 632 : giá vốn hàng bán
+ TK 635 : chi phí tài chin
+ TK 642 : chi phí quản lý kinh doanh
+ TK 711 : thu nhập khác
+ TK 811 : chi phí khác
+ TK 911 : xác định kết quả kinh doanh
1.4.2.3. Tổ chức hệ thống sổ kế tốn
Cơng ty cổ phần thiết bọ y tế Việt Nam căn cứ vào các công văn, quyết
định, chỉ thị mới nhất của Bộ Tài chính trên cơ sở tình hình thực tế tại Cơng ty
để vận dụng một cách thích hợp hệ thống sổ sách theo quy định của chế độ kế
tốn tài chính doanh nghiệp. Cơng ty đã đăng ký sử dụng hình thức kế toán Nhật

Phạm Thị Thủy 16 Lớp: Kế toán 47B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

kí _ sổ cái .
Căn cứ vào chứng từ gốc đã được kiểm tra, kế toán tiến hành ghi chép vào

sổ kế toán chi tiết và sổ kế toán tổng hợp để cho ra tài liệu cuối cùng là hệ thống
Báo cáo tài chính.


Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức Nhật ký sổ cái tại Công ty được khái
quát theo :

Sơ đồ 3. Qui trình ghi sổ kế tốn theo hình thức nhật ký – sổ cái

Chứng từ kế toán

Sổ quỹ Bảng tổng Sổ, thẻ
hợp chứng từ kế toán
kế toán cùng
chi tiết
loại

NHẬT KÝ – SỔ CÁI Bảng tổng
hợp chi

tiết

BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng

Đối chiếu, kiểm tra
Công ty cũng đang bước đầu sử dụng sử dụng phần mềm kế toán
Accounting làm giảm bớt cơng việc ghi sổ sách của kế tốn. Từ các chứng từ
gốc của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh kế tốn nhập số liệu vào máy vi tính
theo các phần hệ kế toán trên các sổ sách kế tốn mà Cơng ty sử dụng tự động
chương trình sẽ ghi vào các sổ tổng hợp đồng, sổ chi tiết và cuối kỳ kế toán lên

các báo cáo kế toán được thiết kế theo đúng mẫu của Bộ Tài chính.

Phạm Thị Thủy 17 Lớp: Kế toán 47B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1.4.2.4. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán :
Để tiện cho việc kiểm tra, giám sát, Công ty cổ phần thiết bị y tế Việt nam

đang sử dụng hệ thống báo cáo tài chính do Nhà nước ban hành. Kết thúc mỗi
kỳ, báo cáo lập vào cuối mỗi tháng kinh doanh tại cơng ty ,kế tốn các phần
hành tiến hành tổng hợp, đối chiếu và tính ra số dư cuối kỳ các tài khoản.

chuyển cho kế toán tổng hợp tiến hành lập báo cáo tài chính, gồm:
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Thuyết minh báo cáo tài chính
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Bảng cân đối tài khoản
Các báo cáo này là cơ sở để giải trình cho tất cả các hoạt động của một kỳ
kế toán.
Ngoài ra để phục vụ cho nhu cầu quản lý kinh tế, tài chính, yêu cầu chỉ đạo,
điều hành của Ban giám đốc, công ty còn sử dụng một số báo cáo quản trị nội bộ sau:
- Báo cáo doanh thu.
- Báo cáo thu chi tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng.

- Báo cáo về công nợ nội bộ, công nợ với khách hàng, công nợ với người cung
cấp.

Các báo cáo trên được lập theo yêu cầu khi cần thiết, chúng đều có ý nghĩa

quan trọng trong hoạt động quản lý kinh tế của công ty. Từ các báo cáo quản trị
nội bộ, ban giám đốc có thể đưa ra những ý kiến, những kết luận đúng đắn, linh
hoạt trong các hợp đồng kinh tế, kịp thời trong hoạt động kinh doanh.

PHÂN II: THỰC TRẠNG VỀ KẾ TỐN LƯU CHUYỂN HÀNG
HĨA VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY

CỔ PHẦN THIẾT BỊ Y TẾ VIỆT NAM

2.1. Thực trạng kế tốn mua hàng hóa tại công ty.

Phạm Thị Thủy 18 Lớp: Kế toán 47B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

2.1.1. Các phương thức mua hàng và thanh toán
Mua hàng là khâu đầu tiên trong hoạt động kinh doanh của cơng ty, hàng

hóa được coi là mua vào khi thơng qua q trình mua bán và đơn vị đó phải nắm
quyền sở hữu về hàng hóa đó. Để có được hàng hóa cơng ty có nhiều phương
thức mua hàng trong đó bao gồm một số phương thức sau.

Mua hàng theo phương thức chuyển hàng: theo phương thức này, sau khi
nghiên cứu nhu cầu hàng hóa tiêu dùng phịng kinh doanh ra quyết định công ty
sẽ tiến hành ký hợp động kinh tế với nhà cùng cấp, trong hợp đồng kinh tế có
ghi rõ, đầy đủ các chỉ tiêu, thuộc tính của hàng hóa, căn cứ vào hợp đồng kinh tế
nhà cung cấp sẽ vận chuyển hàng đén tận nơi công ty, phần chi phí vận chuyển
cóa thể do cơng ty hoặc người bán chịu, điều này được ghi trên hợp đồng. Khi
hàng về đến kho được báo cáo cho phòng kỷ thuật, và bộ phận kho ra kiểm tra
chất lượng, số lượng hàng hóa xem có đúng, đủ rồi làm thủ tục nhập kho.


Mua hàng theo phương thức đến lấy hàng trực tiếp: theo phương thức này,
sau khi đã thỏa thuận và được sự chấp nhận của hai bên, công ty cử người đến
đơn vị cung cấp, lấy hàng tại kho người bán .

Hiện nay công ty cổ phần thiết bị y tế việt nam có hai nguồn mua hàng là
mua hàng nội địa và hàng nhập khẩu.Tuy nhiên mua hàng nội địa là nguồn mua
chủ yếu của công ty , hàng hóa nhập dựa trên các đơn đặt hàng , hợp đồng kinh
tế đối với các đối tác.

Để phù hợp với tình hình kinh doanh của công ty, công ty đã thực hiện đa
dạng các phương thức thanh toán, thanh toán linh hoạt và hợp lý.

Phương thức thanh tốn đang được áp dụng tại cơng ty có thể là một trong
các phương thức sau : thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt ; khi số tiền ít thì cơng
ty có thanh tốn bằng chuyển khoản ; thanh toán chậm đối với các nhà cung cấp
quen và số tiền lớn ; đặt trước tiền thường là những nhà cung cấp mới .

Phạm Thị Thủy 19 Lớp: Kế toán 47B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Thủ tục mua hàng tại công ty :Ở công ty cổ phần thiết bị y tế Việt Nam
phòng kinh doanh làm nhiệm vụ theo dõi chung lượng hàng hóa lưu thông của
công ty , dựa vào nhu cầu thị trường để công ty xác định nhu cầu hàng .Trên cơ
sở đó cơng phịng kinh doanh sẽ xây dựng chính sách và tổ chức triển khai các
hoạt động xúc tiến của cơng ty trong đó có nghiên cứu thị trường ,tìm kiếm đối
tác trong nước và quốc tế để nhập hàng . Sau khi nghiên cứu thị trường và tìm
kiếm đối tác phòng kinh doanh sẽ lập thủ tục cần thiết để ký hợp đồng cung cấp
hàng hóa cho cơng ty .


Khi nhà cung cấp giao hàng và hóa đơn GTGT cho đơn vị ,phòng kỷ thuật
sẽ kiểm tra chất lượng sản phẩm và lập : biên bản kiểm nghiệm hàng hóa nhập
kho .

Thủ kho chịu tránh nhiệm quản lý và phấn phối kho hàng ,sau khi hàng đã
được kiểm tra và đảm bảo đầy đủ chất lượng thì thủ kho làm thủ tục nhập kho
hàng của cơng ty và lập phiếu nhập kho theo số lượng hàng hóa ghi trên hóa đơn
GTGT của người bán .Thủ kho sau khi kiểm nhận bằng phương pháp kiểm kê
ghi số lượng nhập vào phiếu kho vào thẻ kho và cuối cùng là xếp hàng vào kho ,
kết thúc chu trình mua hàng phịng tài chính kế tốn căn cứ váo các chứng từ
hợp lý, hợp lệ ( hợp đồng cung cấp hàng hóa , hóa đơn GTGT , phiếu nhập kho )
để làm thủ tục chuyển trả tiền cho nhà cung cấp theo hợp đông đã ký , đồng thời
tổ chức ghi sổ , bào quản , lưu trữ chứng từ.

Khái quát thủ tục mua hàng :

Phòng kinh Phòng kỷ Thủ kho Phòng tài
doanh thuật chính _kế
toán

Phạm Thị Thủy 20 Lớp: Kế toán 47B


×