Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả trong doanh nghiệp tại công ty cổ phần xây dựng và phát triển hạ tầng 18

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (715.88 KB, 81 trang )

Trờng đại học công nghiệp TP.Hồ Chí Minh Khoa Kế toán Kiểm toán

Mục lục
Lời nói đầu 1
Chơng I 3
Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán bán hàngvà xác
định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp 3
2.7. Chứng từ sử dụng và phơng pháp kế toán chi tiết sản phẩm, hàng
hoá 11
18
3.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu 20
Sơ đồ 1.12: Trình tự hạch toán theo hình thức nhật ký sổ
cái 31
Chức năng, nhiệm vụ của các tổ, đội xây dựng 50
7.Tổ chức bộ máy kế toán và phân công lao động kế toán 51
1. Những vấn đề chung về hạch toán kế toán 53
1.2. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán 54
1.3. Tổ chức vận dụng chứng từ kế toán 54
2.1. Đặc điểm hàng hóa và phơng thức bán hàng trong Công ty Cổ
phần xây dựng và phát triển hạ tầng 18 55
2.8. Đánh giá thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại Công ty Cổ phần xây dựng và phát triển hạ tầng 18 77
Lời nói đầu
Hiện nay, xu hớng toàn cầu hoá, tự do hoá thơng mại cộng với sự phát
triển nh vũ bão của nền KTTT đã mở ra vô số cơ hội cho các thành phần kinh tế
SV: Chu Thị Thắm GVHD: Lê Thị Hồng Hà
Lớp ĐH Kế toán 7ALTTH Chuyên đề tốt nghiệp
1

Trờng đại học công nghiệp TP.Hồ Chí Minh Khoa Kế toán Kiểm toán


hoà nhập vào tiến trình phát triển chung của xã hội. Các DN muốn tồn tại và
đứng vững trên thị trờng thì luôn phải đối mặt với sự cạnh trạnh gay gắt của các
đối thủ trong và ngoài nớc, phổ biến là cuộc chạy đua về chất lợng và giá cả.
Các chính sách của Nhà Nớc đều đã và đang thúc đẩy tạo điều kiện cho
các doanh nghiệp phát triển. Trong thời kỳ này hoạt động kinh doanh thơng mại
đợc mở rộng, phát triển mạnh mẽ, góp phần tích cực vào hoạt động sản xuất
trong nớc về cả mặt số lợng lẫn chất lợng hàng hoá, mở rộng quan hệ buôn bán
trong nớc và cả trên thị trờng quốc tế.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào, hoạt động theo phơng thức nào thì đều xác
định đợc mục tiêu cuối cùng là phải có lợi nhuận, tức là thu nhập từ các hoạt
động sản xuất kinh doanh phải lớn hơn tổng chi phí bỏ ra. Chính vì thế doanh
nghiệp phải luôn phát huy thế mạnh của mình, không ngừng nâng cao chất lợng,
năng suất và hiệu quả kinh doanh. Để thực hiện tốt mục tiêu đó thì công tác kế
toán nói chung và công tác kế toán bán hàng, cung cấp dịch vụ trong đơn vị phải
thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình.
Công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả trong đơn vị là một bộ
phận không thể thiếu trong các doanh nghiệp. Nó phản ánh, theo dõi quá trình
tiêu thụ của hàng hoá từ đó giúp cho ban lãnh đạo các doanh nghiệp có quyết
định đúng đắn và kịp thời.
Nhận thức đợc tầm quan trọng đó, cùng với sự khảo sát, nghiên cứu tình
hình thực tế tại Công ty Cổ phần xây dựng và phát triển hạ tầng 18 và đợc sự h-
ớng dẫn nhiệt tình của cô giáo Lê Thị Hồng Hà, em đã quyết định chọn đề tài
cho chuyên đề thực tập là "Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả
trong doanh nghiệp tại Công ty Cổ phần xây dựng và phát triển hạ tầng 18 .
Bài báo cáo gồm 3 phần:
Chơng 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh trong doanh nghiệp
Chơng 2: Thực tế kế toán bán hàng và xác định kết quả trong doanh
nghiệp tại Công ty Cổ phần xây dựng và phát triển hạ tầng 18.
Chơng 3: Nhận xét và đánh giá về kế toán bán hàng và xác định kết quả

trong doanh nghiệp tại Công ty Cổ phần xây dựng và phát triển hạ tầng 18.
Vì đây là lần đầu tiên em tiếp xúc với môi trờng làm việc công ty, thời
gian thực tập có hạn, tầm nhận thức còn mang tính lý thuyết cha nắm bắt đợc
SV: Chu Thị Thắm GVHD: Lê Thị Hồng Hà
Lớp ĐH Kế toán 7ALTTH Chuyên đề tốt nghiệp
2

Trờng đại học công nghiệp TP.Hồ Chí Minh Khoa Kế toán Kiểm toán

nhiều kinh nghiệm thực tiễn nên chắc chắn không tránh khỏi những sai sót. Em
rất mong nhận đợc những ý kiến đóng góp của cô giáo, các anh chị trong toàn
công ty và tất cả những ngời quan tâm đến đến đề tài của em để báo cáo thực tập
đợc hoàn thiện hơn.
Chơng I
Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán bán hàngvà
xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
I. Sự cần thiết của hạch toán kế toán bán hàng và xác
định kết quả trong doanh nghiệp
Khi đi vào kinh doanh bất cứ một lĩnh vực hoạt động nào, tất cả các doanh
nghiệp đều mong muốn doanh nghiệp của mình sẽ thu hút đợc nhiều vốn đầu t,
ký kết đợc nhiều hợp đồng và đem lại nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp, góp
phần đảm bảo mức độ phát triển của nền kinh tế quốc dân một cách toàn diện,
cân đối và thống nhất, từ đó sẽ nâng đợc hiệu quả kinh doanh xã hội, tăng thu
nhập quốc dân và đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của xã hội.
Nh chúng ta đã biết hoạt động bán hàng chỉ là cơ sở để xác định kết quả
bán hàng của doanh nghiệp, thông qua hoạt động bán hàng doanh nghiệp có thể
biết đợc lợi nhuận cao hay thấp? Từ đó sẽ biết đợc tình hình sản xuất kinh doanh
của doanh nghịêp mình nh thế nào để có phơng hớng quản lý tốt hơn.
Muốn vậy các doanh nghiệp cần phải tìm cách tăng năng suất, chất lợng
sản phẩm, đồng thời tăng hiệu quả bán hàng, tăng lợi nhuận và không ngừng

tăng tích luỹ cho doanh nghiệp có nh vậy mới đáp ứng đợc yêu cầu ổn định và
SV: Chu Thị Thắm GVHD: Lê Thị Hồng Hà
Lớp ĐH Kế toán 7ALTTH Chuyên đề tốt nghiệp
3

Trờng đại học công nghiệp TP.Hồ Chí Minh Khoa Kế toán Kiểm toán

nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên. Để làm đợc điều này thì trong quá
trình hạch toán cần phải quản lý chặt chẽ, hạch toán chính xác và đầy đủ chi phí
bỏ ra để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vấn đề
này có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc hạch toán, doanh thu bán hàng, chi
phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, giúp cho bộ máy của đơn vị nắm
đợc những mặt tốt, những mặt còn tồn tại trong quá trình hoạt động của đơn vị,
trên cơ sở đó đánh giá đợc hiệu quả kinh tế, không ngừng nâng cao chất lợng sản
phẩm, hạ giá thành, tăng thêm thu nhập. Doanh nghiệp khi thực hiện tốt công tác
bán hàng sẽ tạo điều kiện thu hồi vốn, bù đắp chi phí, thực hiện nghĩa vụ với
Ngân sách Nhà nớc thông qua việc nộp thuế, đầu t phát triển tiếp. Chính vì vậy,
tổ chức tốt công tác bán hàng và xác định kết quả có ý nghĩa hết sức quan trọng
đối với việc tăng cờng và cải tiến công tác quản lý bán hàng nói riêng và quản lý
đơn vị nói chung.
II. Lý luận cơ bản về bán hàng và xác định kết quả
trong doanh nghiệp:
2.1. Khái niệm kế toán bán hàng và xác định kết quả trong đơn vị:
Bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh trong đơn
vị, nằm cung cấp sản phẩm, hàng hóa thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao
của xã hội.
Kế toán bán hàng là bộ phận kế toán quan trọng trong hệ thống kế toán
của DN. Nó là yếu tố then chốt và làm căn cứ để phân tích về tình hình thực tế và
thấy đợc khả năng kinh doanh của doanh nghiệp trên thơng trờng cạnh tranh gay
go ác liệt. Kế toán doanh thu bán hàng cung cấp đợc thông tin một cách chính

xác cho các bộ phận để có biện pháp xử lý và thay đổi chiến lợc kinh doanh,
cung cấp số liệu cho kế toán tổng hợp và kế toán khác để xác định đợc kết quả
kinh doanh chi tiết một cách chính xác nhất.
Doanh nghiệp đem bán sản phẩm , hàng hoá cung cấp dịch vụ đồng thời
đã thu đợc tiền hoặc có quyền thu tiền của ngời mua. Quá trình bán hàng thực
chất là quá trình trao đổi quyền sở hữu giữa ngời bán và ngời mua trên thị trờng
hoạt động.
Thị trờng hoạt động là thị trờng thoả mãn đông thời 3 điều kiện.
a. Các sản phẩm đợc bán trên thị trờng có tính tơng đồng.
b. Ngời mua và ngời bán có thể tìm thấy nhau bất kỳ lúc nào.
c. Giá cả đợc công khai.
SV: Chu Thị Thắm GVHD: Lê Thị Hồng Hà
Lớp ĐH Kế toán 7ALTTH Chuyên đề tốt nghiệp
4

Trờng đại học công nghiệp TP.Hồ Chí Minh Khoa Kế toán Kiểm toán

Khi tiến hành giao dịch giữa doanh nghiệp với bên ngoài hoạc bên sử
dụng tài sản doanh thu đợc xác định bằng giá trị hợp lý đó là giá trị tài sản có thể
trao đổi hoạc giá trị một khoản nợ đợc thanh toán một cách tự nguyện giữa các
bên có đầy đủ hiểu biết trong sự trao đổi ngang giá trên thị trờng hoạt động.
Xác định kết quả kinh doanh là phản ánh xác định kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh và các hoạt động khác cuả doanh nghiệp trong một kỳ hạch
toán.
Kết quả bán hàng đợc xác định là số chênh lệch giữa doanh thu với trị giá
vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Kết quả hoạt động tài chính là chênh lệch giữa thu nhập từ hoạt động tài
chính với chi phí hoạt động tài chính và kết quả bất thờng là số chênh lệch giữa các
khoản thu bất thờng với các khoản chi phí bất thờng.

2.2. Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng, kết quả bán hàng
Quản lý quá trình bán hàng và kết quả bán hàng là một yêu cầu thực tế, nó
xuất phát từ mục tiêu của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp quản lý tốt khâu bán
hàng thì mới đảm bảo đợc chỉ tiêu hoàn thành kế hoạch tiêu thụ và đánh giá
chính xác hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó. Do vậy vấn đề đặt
ra cho mỗi doanh nghiệp là:
+ Quản lý kế hoạch và tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ đối với từng
thời kỳ, từng khách hàng, từng hoạt động kinh tế.
+ Quản lý chất lợng, cải tiến mẫu mã và xây dựng thơng hiệu sản phẩm là
mục tiêu cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
+ Quản lý theo dõi từng phơng thức bán hàng, từng khách hàng, tình hình
thanh toán của khách hàng, yêu cầu thanh toán đúng hình thức, đúng hạn để
tránh hiện tợng mất mát, thất thoát, ứ đọng vốn. Doanh nghiệp phải lựa chọn
hình thức tiêu thụ sản phẩm đối với từng đơn vị, từng thị trờng, từng khách hàng
nhằm thúc đẩy nhanh quá trình tiêu thụ đồng thời phải tiến hành thăm dò,
nghiên cứu thị trờng, mở rộng quan hệ buôn bán trong và ngoài nớc.
+ Quản lý chặt chẽ vốn của thành phẩm đem tiêu thụ, giám sát chặt chẽ
các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, kiểm tra tính hợp
pháp, hợp lý của các số liệu, đồng thời phân bổ cho hàng tiêu thụ, đảm bảo cho
việc xác định tiêu thụ đợc chính xác, hợp lý.
SV: Chu Thị Thắm GVHD: Lê Thị Hồng Hà
Lớp ĐH Kế toán 7ALTTH Chuyên đề tốt nghiệp
5

Trờng đại học công nghiệp TP.Hồ Chí Minh Khoa Kế toán Kiểm toán

+ Đối với việc hạch toán tiêu thụ phải tổ chức chặt chẽ, khoa học đảm bảo
việc xác định kết quả cuối cùng của quá trình tiêu thụ, phản ánh và giám đốc
tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nớc đầy đủ, kịp thời.
2.3. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán quá trình bán hàng:

Trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế, bán hàng có một vai trò đặc biệt , nó
vừa là điều kiện để tiến hành tái sản xuất xã hội vừa là cầu nối giữa nhà sản xuất
với ngời tiêu dùng, phản ánh sự gặp nhau giữa cung và cầu về hàng hoá, qua đó
định hớng cho sản xuất, tiêu dùng và khả năng thanh toán.
Với một doanh nghiệp việc tăng nhanh quá trình bán hàng tức là tăng
vòng quay của vốn, tiết kiệm vốn và trực tiếp làm tăng lợi nhuận của doanh
nghiệp. Từ đó sẽ nâng cao đời sống, thu nhập cho cán bộ công nhân viên trong
doanh nghiệp và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nớc.
Trong doanh nghiệp kế toán là công cụ quan trọng để quản lý sản xuất và
tiêu thụ, thông qua số liệu của kế toán nói chung, kế toán bán hàng và kết quả
bán hàng nói riêng giúp cho doanh nghiệp và cấp có thẩm quyền đánh giá đợc
mức độ hoàn thành của doanh nghiệp về sản xuất, giá thành, tiêu thụ và lợi
nhuận.
Để thực sự là công cụ cho quá trình quản lý, kế toán bán hàng và kết quả
bán hàng phải thực hiện tốt, đầy đủ các nhiệm vụ sau:
Phản ánh, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch của
đơn vị về số lợng , chất lợng, giá cả của hàng bán, thời hạn thanh toán. Trên cơ
sở đó đề xuất định hớng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Tính toán tổng hợp, xác định trị giá vốn của sản phẩm
hàng hóa bán ra. Tính toán phân bổ chi phí bán hàng, chi phí QLDN một cách
hợp lý cho sản phẩm, hàng hóa bán ra.
Tính toán chính xác đúng đắn các khoản thuế phải nộp
về tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, trên cơ sở đó cung cấp số liệu để xác định kết
quả kinh doanh của đơn vị. Xác định chính xác, kịp thời kết quả tiêu thụ để xác
định lợi nhuận của công ty.
2.4. Phơng thức bán hàng.
Công tác tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp có thể đợc tiến hành theo
những phơng thức sau:
2.4.1. Phơng pháp bán buôn hàng hóa.
SV: Chu Thị Thắm GVHD: Lê Thị Hồng Hà

Lớp ĐH Kế toán 7ALTTH Chuyên đề tốt nghiệp
6

Trờng đại học công nghiệp TP.Hồ Chí Minh Khoa Kế toán Kiểm toán

* Khái niệm.
Bán buôn hàng hóa là phơng thức bán hàng cho các đơn vị thơng mại, các
doanh nghiệp sản xuất để thực hiện bán ra hoặc để gia công, chế biến rồi bán
ra thị trờng.
* Đặc điểm:
- Hàng hóa vẫn nằm trong lĩnh vực lu thông, cha đi vào lĩnh vực tiêu dùng.
- Hàng bán theo lô hoặc bán với số lợng lớn.
- Giá bán biến động tùy thuộc vào khối lợng hàng bán và phơng thức thanh toán.
Trong bán buôn thờng bao gồm hai phơng thức sau:
+ Phơng thức bán buôn qua kho.
Bán buôn qua kho là phơng thức bán buôn hàng hóa mà trong đó hàng hóa
bán phải đợc xuất từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Bán buôn qua kho có 2
hình thức:
- Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Bên mua cử đại
diện đến kho của doanh nghiệp để nhận hàng. Doanh nghiệp xuất kho hàng hóa,
giao hàng trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ
hàng, thanh toán tiền hoặc chập nhận nợ, hàng hóa đợc xác nhận là tiêu thụ.
- Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng (gửi hàng cho bên mua):
Căn cứ vào hợp đồng đã ký kết, hoặc theo đơn hàng, doanh nghiệp xuất kho
hàng hóa, dùng phơng tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài, chuyển hàng đến
kho của bên mua hoặc một địa điểm nào đó do bên mua quy định trong hợp
đồng.
+ Phơng thức bán buôn vận chuyển thẳng.
Doanh nghiệp sau khi mua hàng, nhận hàng mua, không đa về nhập kho
mà chuyển bán thẳng cho bên mua.

Bán buôn vận chuyển thẳng có 2 hình thức:
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (hình thức
giao tay ba hay bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán): Doanh
nghiệp sau khi mua hàng, giao trực tiếp cho đại diện của bên mua tại kho ngời
bán. Sau khi giao, nhận, đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh
toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ, hàng hóa đợc xác định là tiêu thụ.
SV: Chu Thị Thắm GVHD: Lê Thị Hồng Hà
Lớp ĐH Kế toán 7ALTTH Chuyên đề tốt nghiệp
7

Trờng đại học công nghiệp TP.Hồ Chí Minh Khoa Kế toán Kiểm toán

- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Doanh nghiệp
sau khi mua hàng, nhận hàng mua, dùng phơng tiện vận tải của mình hoặc thuê
ngoài vận chuyển hàng đến giao cho bên mua ở địa điểm đã đợc thỏa thuận.
2.4.2. Bán lẻ hàng hóa.
* Khái niệm: Bán lẻ hàng hóa là phơng thức bán hàng trực tiếp cho ngời
tiêu dùng hoặc các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang
tính chất tiêu dùng nội bộ.
* Đặc điểm:
- Hàng hóa đã ra khỏi lĩnh vực lu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng.
- Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa đã đợc thực hiện
- Bán đơn chiếc hoặc số lợng nhỏ, giá bán thờng ổn định.
Phơng thức bán lẻ có các hình thức sau:
+ Bán lẻ thu tiền tập trung: Nghiệp vụ thu tiền của ngời mua và nghiệp vụ
giao hàng cho ngời mua tách rời nhau. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền
làm nhiệm vụ thu tiền của khách, viết hóa đơn hoặc tích kê cho khách để khách
tới nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao.
Ưu điểm của hình thức này là ít sảy ra sai sót giữa tiền và hàng
Nhợc điểm: mất nhiều thời gian của khách

Vì nhợc điểm trên nên hình thức bán hàng này chỉ áp dụng cho việc bán
những mặt hàng có giá trị cao.
+ Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Nhân viên bán hàng trực tiệp thu tiền của
khách và giao hàng cho khách. Cuối ngày hoặc cuối mỗi ca nhân viên bán hàng
làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ, lập báo cáo bán hàng.
+ Bán lẻ tự phục vụ (tự chọn): Khách hàng tự chọn lấy hàng mang tới bàn
tính tiền và thanh toán tiền hàng. Nhân viên thu tiền kiểm hàng, tính tiền, lập hóa
đơn bán hàng, thu tiền của khách.
+ Bán hàng trả chậm trả góp: ngời mua đợc trả tiền mua hàng thành nhiều
lần trong một thời gian nhất định và ngời mua phải trả cho doanh nghiệp bán
hàng một số tiền lớn hơn giá bán trả tiền ngay một lần (Bán hàng thu tiền nhiều
lần).
2.4.3. Phơng pháp bán hàng đại lý, ký gửi
SV: Chu Thị Thắm GVHD: Lê Thị Hồng Hà
Lớp ĐH Kế toán 7ALTTH Chuyên đề tốt nghiệp
8

Trờng đại học công nghiệp TP.Hồ Chí Minh Khoa Kế toán Kiểm toán

Doanh nghiệp thơng mại giao hàng cho cơ sở đại lý, ký gửi các cơ sở này
trực tiếp bán hàng. Bên nhận đại lý, ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh, thanh toán tiền hàng cho doanh nghiệp và đợc hởng thù lao đại
lý dới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá.
2.4.4. Phơng thức hàng đổi hàng.
Bán hàng đổi hàng là phơng thức bán hàng doanh nghiệp đem sản phẩm,
vật t, hàng hóa để đổi lấy hàng hóa khác không tơng tự, giá trao đổi là giá hiện
hành của hàng hóa, vật t tơng ứng trên thị trờng.
2.5. Các phơng thức thanh toán.
Sau khi giao hàng cho bên mua và nhận đợc chấp nhận thanh toán bên bán
có thể nhận tiền hàng theo nhiều phơng thức khác nhau tuỳ vào sự tín nhiệm thoả

thuận giữa 2 bên mà lựa chọn các phơng thức thanh toán cho phù hợp. Hiện nay
các doanh nghiệp thơng mại có thể áp dụng 2 phơng thức thanh toán:
2.5.1. Thanh toán trực tiếp
Sau khi khách hàng nhận đơc hàng, khách hàng thanh toán ngay tiền cho
doanh nghiệp thơng mại có thể bằng tiền mặt hoặc bằng tiền tạm ứng, bằng
chuyển khoản hay thanh toán bằng hàng( hàng đổi hàng).
2.5.2. Thanh toán trả chậm
Khách hàng đã nhận đợc hàng nhng cha thanh toán tiền cho doanh nghiệp
thơng mại. Việc thanh toán trả chậm có thể thực hiện theo điều kiện tín dụng u
đãi theo thoả thuận. Chẳng hạn điều kiện 1/10, n/20, có nghĩa là trong 10 ngày
đầu tiên kể từ ngày chấp nhận nợ, nếu ngời mua thanh toán công nợ sẽ đợc hởng
chiết khấu 10%, kể từ ngày thứ 11 đến ngày thứ 20 ngời mua phải thanh toán
toàn bộ công nợ là n. Nếu 20 ngày mà ngời mua cha thanh toán nợ thì họ sẽ phải
chịu lãi suất tín dụng.
2.6. Phơng pháp tính giá thực tế hàng xuất kho.
Hàng tồn kho nhập từ nhiều nguồn khác nhau, nhiều thời điểm khác nhau
nên có nhiều loại giá khác nhau. Vì vậy tùy thuộc vào đặc điểm yêu cầu, trình độ
quản lý của từng đơn vị mà lựa chọn các phơng pháp tính giá thực tế của hàng
tồn kho xuất kho
Xác định giá vốn của hàng xuất kho để bán: Đợc xác định bằng một trong
những phơng pháp tính giá vốn của hàng tồn kho nh sau:
2.6.1. Phơng pháp giá đơn vị bình quân (bình quân gia quyền).
SV: Chu Thị Thắm GVHD: Lê Thị Hồng Hà
Lớp ĐH Kế toán 7ALTTH Chuyên đề tốt nghiệp
9

Trờng đại học công nghiệp TP.Hồ Chí Minh Khoa Kế toán Kiểm toán

Trị giá vốn thực tế của vật t xuất kho đợc tính căn cứ vào số lợng sản phẩm
hàng xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền:

2.6.2. Phơng pháp nhập trớc xuất trớc.
Phơng pháp nhập trớc xuất trớc dựa trên giả định hàng nào nhập trớc sẽ
xuất trớc và lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ đ-
ợc tính theo đơn giá của những lần nhập sau cùng.
2.6.3. Phơng pháp nhập sau xuất trớc.
Phơng pháp nhập sau xuất trớc dựa trên giả định là hàng nào nhập sau đợc
xuất trớc, lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ đợc
tính theo đơn giá của lần nhập đầu tiên.
2.6.4. Phơng pháp tính theo giá đích danh.
Phơng pháp tính theo giá đích danh khi xuất kho vật t thì căn cứ vào số l-
ợng xuất kho thuộc lô nào và đơn giá thực tế của lô đó để tính trị giá vốn thực tế
hàng xuất kho.
2.6.5. Phơng pháp giá hạch toán.
Giá hạch toán của vật t là giá doanh nghiệp tự quy định (có thể lấy giá kế
hoạch hoặc giá mua tại một thời điểm nào đó) và đợc sử dụng thống nhất trong
doanh nghiệp trong một thời gian dài. Hàng ngày sử dụng giá hạch toán để ghi
sổ chi tiết giá trị vật liệu nhập, xuất. Cuối kỳ kế toán tính ra trị giá vốn thực tế
của vật t xuất kho theo hệ số giá.
SV: Chu Thị Thắm GVHD: Lê Thị Hồng Hà
Lớp ĐH Kế toán 7ALTTH Chuyên đề tốt nghiệp
Trị giá vốn
thực tế hàng
xuất kho
=
Số l ợng hàng
xuất kho
Đơn giá bình quân gia
quyền
x
Đơn

giá
bình
quân
=
Trị giá thực tế hàng tồn đầu kỳ + trị giá vốn thực tế hàng nhập trong kỳ
Số l ợng hàng tồn đầu kỳ + Số l ợng hàng nhập trong kỳ
10

Trờng đại học công nghiệp TP.Hồ Chí Minh Khoa Kế toán Kiểm toán

2.7. Chứng từ sử dụng và phơng pháp kế toán chi tiết sản phẩm, hàng
hoá.
2.7.1. Chứng từ sử dụng
Tuỳ theo phơng thức, hình thức bán hàng, hạch toán bán hàng sử dụng các chứng
từ kế toán sau
+ Hoá đơn giá trị gia tăng hay hoá đơn bán hàng.
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
+ Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý.
+ Báo cáo bán hàng, bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ, bảng thanh toán
hàng đại lý ( ký gửi).
+ Thẻ quầy hàng, giấy nộp tiền, bảng kê nhận hàng và thanh toán.
+ Hoá đơn bán lẻ
+ Các chứng từ khác có liên quan
2.7.2. Phơng pháp kế toán chi tiết sản phẩm, hàng hoá.
Kế toán chi tiết bán hàng đòi hỏi phản ánh cả về giá trị, số lợng, chất lợng
của từng mặt hàng theo từng kho và từng ngời phụ trách. Thực tế hiện nay có 3
phơng pháp kế toán chi tiết hàng hoá sau:
2.7.2.1. Phơng pháp thẻ song song.
Phơng pháp thẻ song song là phơng pháp mà tại kho và tại bộ phận kế toán
bán hàng đều cùng sử dụng thẻ để ghi số sản phẩm, hàng hoá.

Tại kho: thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn hàng
hoá về số lợng. Mỗi chứng từ ghi vào một dòng của thẻ kho. Thẻ kho đợc mở
cho từng địa điểm bán hàng. Cuối tháng, thủ kho tiến hàng tổng cộng số nhập-
xuất, tính ra số tồn kho về mặt số lợng theo từng danh điểm hàng hoá.
Tại phòng kế toán: kế toán bán hàng mở thẻ chi tiết cho từng danh điểm
hàng hoá tơng ứng với thẻ kho mở ở kho. Thẻ này có nội dung tơng tự thẻ kho
chỉ khác là theo dõi cả về mặt giá trị hàng ngày hoặc định kỳ, khi nhận đợc các
SV: Chu Thị Thắm GVHD: Lê Thị Hồng Hà
Lớp ĐH Kế toán 7ALTTH Chuyên đề tốt nghiệp
Hệ số
giá (H)
=
Trị giá thực tế vật t tồn đầu kỳ + trị giá vốn thực tế vật t nhập trong kỳ
Trị giá hạch toán vật t tồn đầu kỳ + Trị giá hạch toán VT nhập trong kỳ
11

Trờng đại học công nghiệp TP.Hồ Chí Minh Khoa Kế toán Kiểm toán

chứng từ nhập- xuất kho do thủ kho chuyển tới, nhân viên kế toán bán hàng phải
kiểm tra đối chiếu ghi đơn giá hạch toán vào và tính ra số tiền, sau đó lần lợt ghi
các nghiệp vụ nhập, xuất vào các thẻ kế toán chi tiết hàng hoá có liên quan. Cuối
tháng tiến hành cộng thẻ và đối chiếu với thẻ kho.
Để thực hiện đối chiếu giữa kế toán tổng hợp và chi tiết, kế toán phải căn
cứ vào các thẻ kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn kho về mặt
giá trị của từng loại hàng hoá. Số liệu của bảng này đợc đối chiếu với số liệu của
phần kế toán tổng hợp.
Ngoài ra, để quản lý chặt chẽ thẻ kho, nhân viên kế toán bán hàng còn mở
sổ đăng ký thẻ kho, khi giao thẻ kho cho thủ kho, kế toán phải ghi vào sổ.
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu

Ghi cuối tháng
Sơ đồ 1.1: Chi tiết hàng hoá theo phơng pháp thẻ song song
2.7.2.2. Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
Trong phơng pháp này, tại kho thủ kho sử dụng thẻ kế toán chi tiết hàng
hoá giống phơng pháp thẻ song song.Tại phòng kế toán, kế toán không mở thẻ
chi tiết mà mở sổ đối chiếu luân chuyển để hạch toán số lợng và số tiền từng
danh điểm bán hàng theo từng kho. Sổ này ghi mỗi tháng một lần vào cuối tháng
trên cơ sở chứng từ nhập, xuất phát sinh trong tháng của từng hàng hoá, mỗi thứ
SV: Chu Thị Thắm GVHD: Lê Thị Hồng Hà
Lớp ĐH Kế toán 7ALTTH Chuyên đề tốt nghiệp
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Sổ chi tiếtThẻ kho
Bảng tổng hợp
nhập xuất tồn
Kế toán tổng hợp
12

Trờng đại học công nghiệp TP.Hồ Chí Minh Khoa Kế toán Kiểm toán

chỉ ghi một dòng trong sổ. Cuối tháng đối chiếu số lợng hàng hoá trên sổ luân
chuyển với thẻ kho, đối chiếu số tiền với kế toán tổng hợp.
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
Sơ đồ 1.2: Kế toán chi tiết hàng hoá theo phơng pháp sổ đối chiêu luân chuyển
2.7.2.3. Phơng pháp sổ số d.
Theo phơng pháp sổ số d, tại kho công việc của thủ kho giống nh hai ph-
ơng pháp trên. Ngoài ra theo định kỳ, sau khi ghi thẻ kho kế toán lập phiếu giao
nhận chứng từ và nộp cho kế toán kèm theo các chứng từ nhập, xuất hàng hoá.

Ngoài ra thủ kho còn phải ghi số lợng hàng hoá tồn kho cuối tháng theo
từng danh điểm hàng hoá vào sổ số d. Sổ số d đơc kế toán mở cho từng kho và
dùng cho cả năm , trớc ngày cuối tháng kế toán giao cho thủ kho để ghi vào sổ.
Ghi xong thủ kho phải gửi vào phòng kế toán và tính thành tiền.
Tại phòng kế toán: nhân viên kế toán theo định kỳ phải xuống kho để h-
ớng dẫn và kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho và thu nhận chứng từ. Khi
nhận đợc chứng từ, kế toán kiểm tra và tính giá theo từng chứng từ ( giá hạch
toán) tổng cộng số tiền và ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ.
Tiếp đó cộng số tiền nhập , xuất trong tháng và dựa vào số d đầu tháng để
tính ra số d cuối tháng của từng mặt hàng. Số d này đợc dùng để đối chiếu với số
d trên sổ số d.
SV: Chu Thị Thắm GVHD: Lê Thị Hồng Hà
Lớp ĐH Kế toán 7ALTTH Chuyên đề tốt nghiệp
13

Bảng kê xuất
hàng hoá
Chứng từ xuất
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Kế toán tổng hợp
Bảng kê nhập
hàng hoá
Trờng đại học công nghiệp TP.Hồ Chí Minh Khoa Kế toán Kiểm toán

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu

Ghi cuối tháng
Sơ đồ 1.3: Kế toán chi tiết hàng hoá theo phơng pháp sổ số d
III. nội dung công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh trong doanh nghiệp
3.1. Kế toán doanh thu.
3.1.1. Khái niệm doanh thu, các loại doanh thu
Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu đợc trong
kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thờng của
doanh nghiệp, góp phần làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu.
Doanh thu đợc xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ
thu đợc sau khi trừ đi các khoản chiết khấu thơng mại, giảm giá hàng bán và giá
trị hàng bán bị trả lại.
Giá trị hợp lý : Là giá trị tài sản có thể trao đổi hoặc giá trị một khoản nợ
đợc thanh toán một cách tự nguyện giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong sự
trao đổi ngang giá.
Chiết khấu thơng mại: Là các khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết
cho khách hàng mua hàng với khối lợng lớn.
Hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lợng hàng bán đã xác định là bán hàng
hoàn thành bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho khách hàng do khách hàng
hoá kém phẳm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
SV: Chu Thị Thắm GVHD: Lê Thị Hồng Hà
Lớp ĐH Kế toán 7ALTTH Chuyên đề tốt nghiệp
14

Chứng từ
nhập
Chứng từ
xuất
Phiếu giao nhận

chứng từ nhập
Sổ số d Bảng luỹ kế
N-X-T
Phiếu giao nhận
chứng từ xuất
Thẻ kho Bảng tổng hợp
N-X-T
Kế toán
tổng hợp
Trờng đại học công nghiệp TP.Hồ Chí Minh Khoa Kế toán Kiểm toán

Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền ngời bán giảm trừ cho ngời mua, do
ngời mua thanh toán tiền mua hàng trớc thời hạn theo hợp đồng.
Các loại doanh thu: Tùy theo từng loại hình SXKD và bao gồm:
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi tức đợc chia.
- Ngoài ra còn các khoản thu nhập khác.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (chuẩn mực số 14), doanh thu bán
hàng đợc ghi nhận khi đồng thời thoả mãn 5 điều kiện:
+ Ngời bán đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyến sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho ngời mua.
+ Ngời bán không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá nh ngời sở hữu
hàng hoá hoặc kiểm soát hàng hoá.
+ Doanh thu đơc xác định tơng đối chắc chắn.
+ Ngời bán đã thu đợc hoặc sẽ thu đợc lợi ích kinh tế từ các giao dịch bán
hàng hóa dịch vụ.
+Xác định đợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
3.1.2. Tài khoản sử dụng.
* Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
TK này dùng để phản ánh tổng doanh thu bán hàng thực tế cùng các

khoản giảm trừ doanh thu. Từ đó xác định DTT trong kỳ của doanh nghiệp. Nội
dung ghi chép của tài khoản nh sau:
Bên nợ:
+ Khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu thơng mại khi bán hàng và doanh
thu bán hàng bị trả lại.
+ Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT tính theo phơng
pháp trực tiếp phải nộp tính theo DTBH thực tế.
+ Kết chuyển DTT về tiêu thụ trong kỳ.
Bên có: Phản ánh tổng doanh thu tiêu thụ trong kỳ.
Tài khoản 511 cuối kỳ không có số d và chi tiết là 6 tài khoản cấp hai dới dây:
+ TK 5111- Doanh thu bán hàng hoá
+ TK 5112- Doanh thu bán các thành phẩm
+ TK 5113- Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ TK 5114-Doanh thu trợ cấp, trợ giá
SV: Chu Thị Thắm GVHD: Lê Thị Hồng Hà
Lớp ĐH Kế toán 7ALTTH Chuyên đề tốt nghiệp
15

Trờng đại học công nghiệp TP.Hồ Chí Minh Khoa Kế toán Kiểm toán

+ TK 5117- Doanh thu kinh doanh BĐS đầu t
+ TK 5118-Doanh thu khác
Khi phản ánh doanh nghiệp bán hàng, bên có TK 511 cần phân biệt theo từng
trờng hợp:
- Hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tợng chịu thuế giá trị gia tăng theo phơng
pháp khấu trừ thuế, doanh thu bán hàng ghi theo giá bán cha thuế GTGT.
- Hàng hoá, dịch vụ thuôc đối tợng chịu thuế giá trị gia tăng theo phơng
pháp trực tiếp và hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tợng chịu thuế giá trị gia tăng theo
phơng pháp xuất khẩu, doanh thu bán hàng ghi theo giá tính toán với ngời mua
gồm cả thuế phải chịu .

*Tài khoản 512: Doanh thu nội bộ.
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu do bán hàng hoá, dịch vụ
trong nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng công ty hoặc tổng công ty.
Nội dung phản ánh của TK 512 nh sau:
Bên nợ:
+ Khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu thơng mại khi bán hàng và doanh
thu hàng bán bị trả lại.
+ Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT tính theo phơng
pháp trực tiếp phải nộp theo DTBH nội bộ .
+Kết chuyển DTT về tiêu thụ trong kỳ.
Bên có: Phản ánh tổng doanh thu tiêu thị nội bộ trong kỳ
Tài khoản 512 cuối kỳ không có số d và gồm 3 tài khoản cấp hai:
+ TK 5121 doanh thu bán hàng hoá
+ TK 5122 doanh thu bán các thành phẩm
+ TK 5123 doanh thu cung cấp dịch vụ
*Tài khoản 3387: Doanh thu cha thực hiện.
Doanh thu cha thực hiện bao gồm:
+ Số tiền nhận trớc nhiều năm về cho thuê tài sản (cho thuê hoạt động).
+ Khoản chênh lệch giữa bán hàng trả chậm, trả góp theo cam kết với giá bán trả
ngay.
+ Khoản lãi nhận trớc khi cho vay vốn hoặc mua các công cụ nợ ( trái phiếu, tín
phiếu, kỳ phiếu )
Bên nợ:
SV: Chu Thị Thắm GVHD: Lê Thị Hồng Hà
Lớp ĐH Kế toán 7ALTTH Chuyên đề tốt nghiệp
16

Trờng đại học công nghiệp TP.Hồ Chí Minh Khoa Kế toán Kiểm toán

+ Kết chuyển Doanh thu cha thực hiện sang TK511 hoặc TK 515.

Bên có: Phản ánh tổng doanh thu cha thực hiện phát sinh trong kỳ.
Số d bên Có: Doanh thu cha thực hiện ở thời điểm cuối kỳ kế toán.
3.1.3. Phơng pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu.
3.1.3.1. Kế toán tổng hợp doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Sơ đồ 1.6: Sơ đồ hạch toán tổng hợp doanh thu bán hàng.
SV: Chu Thị Thắm GVHD: Lê Thị Hồng Hà
Lớp ĐH Kế toán 7ALTTH Chuyên đề tốt nghiệp
17

Trờng đại học công nghiệp TP.Hồ Chí Minh Khoa Kế toán Kiểm toán

3.1.3.2. Kế toán bán hàng theo phơng thức gửi hàng đi bán gửi đại lý, ký gửi
Kế toán bán hàng giao đại lý
SV: Chu Thị Thắm GVHD: Lê Thị Hồng Hà
Lớp ĐH Kế toán 7ALTTH Chuyên đề tốt nghiệp
TK 511,512
TK 531
TK 111,112
TK 911
TK 333
TK 521
TK 532
K/c doanh thu hàng bán
TK 531,532
bị trả lại
K/c giảm giá cho KH
K/c chiết khấu th ơng mại
Thuế tiêu thụ đặc biệt
Thuế nhập khẩu phải nộp
Chiết khấu

Chiết khấu
bằng tiền
DT bán hàng thu
K/c doanh thu thuần
TK 3331
Giảm VAT
TK 635
TK 131
Cho nợ
DT bán hàng thu
Chiết khấu
TK334
Bán hàng theo ph ơng thức hàng
đổi hàng
Trả l ơng nhân viên bằng sản phẩm
TK 152,153
18

Trờng đại học công nghiệp TP.Hồ Chí Minh Khoa Kế toán Kiểm toán

* Kế toán bán hàng bên nhận đại lý
SV: Chu Thị Thắm GVHD: Lê Thị Hồng Hà
Lớp ĐH Kế toán 7ALTTH Chuyên đề tốt nghiệp
19

TK 641
TK 155,156
TK 157
TK 632 TK 911 TK 131TK 511
( 1) Giá gốc

hàng gửi lại
đại lý, ký gửi
(2.2) Giá gôc
hàng gửi lại
đại lý, ký gửi
đã bán
( 5) kc giá
vốn hàng bán
(4) kc DT
thuần
( 2.1) Ghi
nhận DT
( 3) Hoa
hồng PTCNB
đại lý, ký gửi
TK 33311
Trị giá hàng nhận đại lý ký gửi
TK 003- Hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi
Trị giá hàng xuất bán hoặc trả
bên giao đại lý
Trờng đại học công nghiệp TP.Hồ Chí Minh Khoa Kế toán Kiểm toán

3.1.3.3. Kế toán bán hàng theo phơng thức bán hàng trả chậm, trả góp.
3.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.
3.2.1. Các khái niệm
Các khoản giảm trừ doanh thu là số tiền ngời bán thởng, giảm trừ cho
khách hàng khi họ mua hàng. Các khoản giảm trừ doanh thu gồm có: Giảm giá
hàng bán, chiết khấu thơng mại, hàng bán bị trả lại
- Giảm giá hàng bán: là số tiền giảm trừ cho khách hàng do các nguyên
nhân thuộc về ngời bán nh hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách, giao

hàng không đúng thời hạn, địa điểm trong hợp đồng, hàng lạc hậu.
SV: Chu Thị Thắm GVHD: Lê Thị Hồng Hà
Lớp ĐH Kế toán 7ALTTH Chuyên đề tốt nghiệp
20

TK 511 TK 331 TK 331TK 511
(2) Hoa hồng bán đại lý (1) Số tiền bán hàng đại lý
TK 111,112
(3) Trả tiền bán hàng đại lý
TK 154,155,156 TK 632
TK 131
TK 111,112
( 1) 2 gốc của hàng
xuất, trả góp
TK 511
TK 131 TK 111,112 TK 33311
( 2.2) Thu tiền bán
hàng làm tiếp theo
DTBH và
CCDV
( 2 bán trả
1 lần )
Thuế GTGT
phải nộp
( 2.1) Tổng
giá thanh
toán
TK 515 TK 338(3387)
( 2.3) Ghi nhận DT lãi
trả chậm, trả góp

Số chênh lệch
giá bán trả
chậm với 2
bán trả ngay
một lần
Trờng đại học công nghiệp TP.Hồ Chí Minh Khoa Kế toán Kiểm toán

- Chiết khấu thơng mại: là các khoản mà ngời bán giảm trừ cho ngời mua
với số lợng hàng hóa lớn. Chiết khấu thơng mại đợc ghi trong các hợp đồng mua
bán và cam kết mua bán hàng.
- Hàng bán bị trả lại: là số hàng đã đợc coi là tiêu thụ nhng bị ngời mua trả
lại và từ chối thanh toán. Tơng ứng với hàng bán bị trả lại là giá vốn của hàng
bán bị trả lại (tính theo giá vốn khi bán) và doanh thu của hàng bán bị trả lại
cùng thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng bán bị trả lại.
3.2.2. Tài khoản sử dụng.
- Tài khoản 521: Chiết khấu thơng mại. Tài khoản này dùng để phản ánh
các khoản tiền ngời bán trừ cho ngời mua khi khách hàng mua hàng với số lợng
lớn. Chỉ hạch toán vào tài khoản này các khoản chiết khấu thơng mại ngời mua
đợc hởng đã thực hiện trong kỳ theo quy định của nhà nớc.
- Tài khoản 531: Hàng bán bị trả lại. Tài khoản này dùng để phản ánh
sản phẩm hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ bị khách hàng trả lại với nguyên nhân vi
phạm hợp đồng kinh tế, hàng không đúng chủng loại, sai quy cách.
- Tài khoản 532: Giảm giá hàng bán. Tài khoản này dùng để phản ánh
các khoản tiền mà ngời bán giảm trừ cho ngời mua trên giá thỏa thuận của hai
bên.
3.2.3. Phơng pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu.
Sơ đồ 1.7: Hạch toán tổng hợp các khoản giảm trừ doanh thu.
3.3. Kế toán giá vốn hàng bán.
3.3.1. Những vấn đề chung về giá vốn hàng bán.
SV: Chu Thị Thắm GVHD: Lê Thị Hồng Hà

Lớp ĐH Kế toán 7ALTTH Chuyên đề tốt nghiệp
TK 111, 112
TK 521, 531, 532
TK 511
Khoản giảm trừ doanh thu K/c các khoản giảm trừ
TK 3331
Thuế VAT
doanh thu bán hàng
21

Trờng đại học công nghiệp TP.Hồ Chí Minh Khoa Kế toán Kiểm toán

Giá vốn hàng bán: Là toàn bộ các chi phí liên quan đến quá trình bán
hàng, bao gồm giá trị giá vốn của hàng xuất kho đã bán, chi phí bán hàng, chi
phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng đã bán trong kỳ.
Trị giá vốn của
hàng bán ra
=
Trị giá vốn của hàng
xuất ra đã bán
+
CP BH, CPQLDN phân
bổ cho hàng đã bán
* Trị giá vốn hàng xuất kho đã bán.
+ Đối với doanh nghiệp sản xuất.
Trị giá vốn hàng xuất kho đã bán hoặc thành phẩm hoàn thành không nhập
kho đa bán ngay chính là giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm xuất kho
hoặc giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm hoàn thành.
+ Đối với doanh nghiệp thơng mại:
- Trị giá vốn của hàng xuất kho đã bán bao gồm: Trị giá mua thực tế của

hàng xuất kho đã bán và chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng đã bán.
- Chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng đã bán: Do chi phí mua hàng liên
quan đến nhiều chủng loại hàng hoá, liên quan cả đến khối lợng hàng hoá trong
kỳ và hàng hoá đầu kỳ, cho nên cần phân bổ chi phí mua hàng cho hàng đã bán
trong kỳ và hàng tồn cuối kỳ.
Chi phí mua
hàng phân bổ
cho hàng hoá
đã bán trong kỳ
=
Chi phí mua hàng
của hàng hoá tồn
kho đầu kỳ
+
Chi phí mua hàng
của hàng hoá phát
sinh trong kỳ
x
Tiêu chuẩn phân bổ
của hàng hoá đã
xuất bán trong kỳ
Tổng tiêu thức phân bổ của hàng hoá tồn
cuối kỳ và hàng hoá đã
xuất bán trong kỳ
(Hàng hoá tồn cuối kỳ bao gồm:hàng hoá tồn kho, hàng hoá đã mua nhng còn
đang đi trên đờng và hàng hoá gửi đi bán nhng cha đợc chấp nhận)
3.3.2. Tài khoản sử dụng.
Tài khoản 632: Giá vốn hàng bán - Tài khoản này dùng dùng để xác định giá trị
của vốn hàng hoá, dịch vụ xuất bán trong kỳ.
+ Với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng

xuyên
Bên nợ:
- Tập hợp giá trị mua của hàng hoá, giá trị thực tế của dịch vụ đã đợc xác
định là tiêu thụ
- Thiếu thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ.
SV: Chu Thị Thắm GVHD: Lê Thị Hồng Hà
Lớp ĐH Kế toán 7ALTTH Chuyên đề tốt nghiệp
22

Trờng đại học công nghiệp TP.Hồ Chí Minh Khoa Kế toán Kiểm toán

Bên có:
- Trị giá mua của hàng hoá bị ngời mua trả lại
- Kết chuyển trị giá vốn của hàng đã tiêu thụ trong kỳ
Ngoài các tài khoản trên, trong quá trình hạch toán kế toán bán hàng còn sử
dụng một số các tài khoản có liên quan nh TK 132, 111, 112, 156, 138,
Tài khoản 632: Giá vốn hàng bánkhông có số d cuối kỳ.
3.3.3. Phơng pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu.
Sơ đồ 1.4: Hạch toán tổng hợp giá vốn hàng bán (theo phơng pháp KKTX)
Sơ đồ 1.5: Hạch toán tổng hợp giá vốn hàng bán (theo phơng pháp KKĐK)
SV: Chu Thị Thắm GVHD: Lê Thị Hồng Hà
Lớp ĐH Kế toán 7ALTTH Chuyên đề tốt nghiệp
TK 155,156 TK 157
TK 632
Xuất kho hàng hóa
gửi đi bán
Trị GV hàng gửi bán xác
định đã tiêu thụ
Trị giá vốn hàng hóa xuất bán không qua kho
TK 111,112

Trị giá vốn hàng hóa xuất bán trực tiếp
TK 3331
Thuế GTGT
TK 154
Cuối kỳ K/C giá thành hoàn thành tiêu thụ
TK 911
TK 531
Trị giá vốn hàng bán bị
trả lại
K/C giá vốn hàng bán
TK 154
23

Trờng đại học công nghiệp TP.Hồ Chí Minh Khoa Kế toán Kiểm toán

3.4. Kế toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp
3.4.1. Kế toán chi phí bán hàng
3.4.1.1. Nội dung chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí phát sinh trong quá trình bán sản phẩm,
hàng hoá và cung cấp dịch vụ.
3.4.1.2. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 641 chi phí bán hàng: Dùng để tập hợp và kết chuyển các chi
phí thực tế phát sinh trong kỳ liên quan đến tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, lao vụ,
dịch vụ của doanh nghiệp kể cả chi phí bảo quản tại kho hàng, quầy hàng.
* Kết cấu tài khoản 641.
Bên Nợ: tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh.
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
- Kết chuyển chi phí bán hàng sang TK911
Tài khoản 641 không có số d cuối kỳ và chia làm 7 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 6411: Chi phí nhân viên bán hàng.

SV: Chu Thị Thắm GVHD: Lê Thị Hồng Hà
Lớp ĐH Kế toán 7ALTTH Chuyên đề tốt nghiệp
TK 156,157
TK 611
TK 632 TK 911
Cuối kỳ K/c trị giá hàng còn lại (ch a tiêu thụ)
Đầu kỳ kết chuyển hàng
hóa tồn kho
Gv hàng xác định K/c giá vốn hàng
bán
kết quả kinh doanh
TK 111,112,131
Đầu kỳ kết chuyển hàng
TK 3331
TK 157
Cuối kỳ K/c trị giá
hàng gửi bán (ch a
tiêu thụ)
24

Trờng đại học công nghiệp TP.Hồ Chí Minh Khoa Kế toán Kiểm toán

Tài khoản 6412: Chi phí vật liệu bao bì.
Tài khoản 6413: Chi phí dụng cụ đồ dùng.
Tài khoản 6414: Chi phí khấu hao tài sản cố định.
Tài khoản 6415: Chi phí bảo hành.
Tài khoản 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
Tài khoản 6418: Chi phí khác bằng tiền.
3.4.1.3. Phơng pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu.
Sơ đồ 1.8: Hạch toán tổng hợp chi phí bán hàng.

SV: Chu Thị Thắm GVHD: Lê Thị Hồng Hà
Lớp ĐH Kế toán 7ALTTH Chuyên đề tốt nghiệp
25

×