Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tscđ tại công ty cổ phần thương mại và dịch vụ hoằng hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (565.05 KB, 99 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Võ Thị Minh
LỜI CẢM ƠN
Trong những năm tháng ngồi ghế nhà trường, là những thời gian khó quên trong
quảng đời sinh viên của chúng em. Thầy cô đã tận tâm giảng dạy, trang bị hành trang
để chúng em tự tin bước vào đời. Với những kiến thức nhận được trong thời gian học
tập tại trường Đại học công nghiệp TP.HCM - Cơ sở Thanh Hóa và những hiểu biết
thực tiễn có được qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Thương mại và dịch vụ
Hoằng Hóa đã giúp em có cái nhìn toàn diện và thực tế hơn. Để có được kết quả này
chúng em chân thành biết ơn các thầy cô Trường trường Đại học công nghiệp
TP.HCM - Cơ sở Thanh Hóa đã hết lòng truyền đạt kiến thức và kinh nghiệm quý báu
cho chúng em trong suốt thời gian học tập tại trường.
Chúng em xin ghi nhận tất cả những giá trị cao quý ấy và xin gửi lòng biết ơn
sâu sắc đến toàn thể quý thầy cô Trường đại học công nghiệp TP Hồ Chí Minh - Cơ Sở
Thanh Hóa. Và hơn thế nữa chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô Võ Thị
Minh, người đã tận tâm giảng dậy, truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm để
chúng em hoàn thành bài chuyên đề này.
Chúng em xin chân thành cảm ơn đến các ban lãnh đạo cùng các cô, chú,
anh,chị đang công tác tại Công ty Cổ phần Thương mại và dịch vụ Hoằng Hóa đã
nhiệt tình chỉ bảo, hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi trong suốt thời gian thực tập
và làm chuyên đề này.
Cuối cùng em xin chúc quý thầy cô tại trường trường Đại học công nghiệp
TP.HCM - Cơ sở Thanh Hóavà các cô, chú, anh, chị trong Công ty Cổ phần Thương
mại và dịch vụ Hoằng Hóa lời chúc sức khỏe và cảm ơn chân thành nhất. Chúng em
xin chúc Công ty Cổ phần Thương mại và dịch vụ Hoằng Hóa ngày càng phát triển và
bền vững hơn.

Sinh Viên Thực Hiện
Nguyễn Thị Lan
SVTH: Nguyễn Thị Lan – Lớp CDKT13BTH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Võ Thị Minh
NHẬN XÉT


(Của giáo viên hướng dẫn)















Ngày …… tháng …… năm 2014
Giáo viên hướng dẫn

SVTH: Nguyễn Thị Lan – Lớp CDKT13BTH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Võ Thị Minh
NHẬN XÉT
(Của giáo viên phản biện)















Ngày …… tháng …… năm 2014
Giáo viên phản biện
SVTH: Nguyễn Thị Lan – Lớp CDKT13BTH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Võ Thị Minh
MỤC LỤC

1.2.1.1. Kế toán chi tiết tăng TSCĐ tại phòng kế toán và bộ phận sử dụng 12
1.2.1.2. Kế toán chi tiết giảm TSCĐ ở phòng kế toán và bộ phận sử dụng 13
1.2.2. Kế toán tổng hợp tài sản cố định 13
1.2.2.1. Kế toán tăng giảm TSCD 13
Tài khoản sử dụng 14
- TK 212- TSCĐ thuê tài chính 14
- TK 213- TSCĐ vô hình 14
Tài khoản kế toán sử dụng 19
Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu 19
2.2.2.Đánh giá tài sản cố định tại công ty 35
* Đánh giá theo nguyên giá 35
* Đánh giá TSCĐ theo hao mòn và khấu hao TSCĐ: 35
* Đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại: 36
2.2.3. Kế toán chi tiết tài sản cố định tại công ty 36
2.2.3.1. Thủ tục chứng từ: 36
2.2.4.3. Sổ kế toán sử dụng 44
2.2.4.4. Nghiệp vụ tăng TSCĐ 45

2.2.4.5. Nghiệp vụ tăng TSCĐ 51
Quyết định thanh lý TSCĐ (phụ lục 01) 51
Biên bản thanh lý TSCĐ (phụ lục 01) 51
Phiếu chi (phụ lục 01) 51
Thẻ tài sản cố định (phụ lục 01) 51
Cuối tháng căn cứ vào số khấu hao TSCĐ và bảng phân bổ khấu hao TSCĐ, kế
toán trích khấu hao vào chi phí SXKD ghi Chứng từ ghi sổ và sổ cái TK 214: 56
2.2.6. Kế toán sửa chữa tài sản cố định 58
Biểu7: Hoá đơn GTGT 74
Giám đốc bên nhận Kế toán trưởng bên nhân Người nhận Người giao. .75
(Ký,họ tên,đóng dấu) ( Ký,họ tên) ( Ký,họ tên) (Ký, họ
tên) 75
Biểu 13: Hoá đơn GTGT 78
Biểu 14: Uỷ nhiệm chi 80
SVTH: Nguyễn Thị Lan – Lớp CDKT13BTH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Võ Thị Minh
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
- TSCĐ : tài sản cố định
- TSCĐHH: tài sản cố định hữu hình
- TSCĐVH : tài sản cô định vô hình
- SC: sửa chữa
- SX: sản xuất
- QĐ: quyết định
- UBNN : ủy ban nhân dân
- LĐ: lao động
- ND : nhân dân
- XN: xí nghiệp
- GTGT: giá trị gia tăng
- HĐKT: hợp đồng kinh tế
- NN&PTNN: Nông nghiệp và phát triển nông thôn

- DNN: doanh nghiệp nhỏ
- SXKD: sản xuát kinh doanh
- BTC: Bộ Tài Chính
- CBCNV: cán bộ công nhân viên
- NSNN : ngân sách nhà nước
- HĐQT : hội đồng quản trị
- CPTM : cổ phần thương mại
SVTH: Nguyễn Thị Lan – Lớp CDKT13BTH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Võ Thị Minh
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1: Hạch toán kế toán tổng hợp tăng TSCĐ
Sơ đồ 2: Hạch toán kế toán tổng hợp giảm TSCĐ
Sơ đồ 3: Hạch toán hao mòn TSCĐ
Sơ đồ 4: Hạch toán sửa chữa lớn TSCĐ
Sơ đồ 5: Mô hình tổ chức bộ máy của công ty.
Sơ đồ 6: Mô hình tổ chức phòng kế toán.
Sơ đồ 7: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ.
Sơ đồ 8: Quy trình, thủ tục luân chuyển chứng từ kế toán TSCĐ.
Biểu 1: Tài sản – nguồn vốn kinh doanh của công ty
Biểu 2 : Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty
Biểu 3 : Tài sản cố định phân theo hình thái biểu hiện
Biểu 4: Giấy đề nghị mua sắm tài sản cố định
Biểu 5: Quyết định mua sắm tài sản cố định
Biểu 6: Hợp đồng kinh tế
Biểu 7: Biên bản giao nhận tài sản cố định
Biểu 8: Thẻ TSCĐ
Biểu 9: Hóa đơn GTGT
Biểu 10: Ủy nhiệm chi
Biểu 11: Phiếu chi
Biểu 12: Chứng từ ghi sổ số 735

Biểu 13: Hóa đơn GTGT
Biểu 14: Ủy nhiệm chi
Biểu 15: Phiếu chi
Biểu 16: Chứng từ ghi sổ 748
Biểu 17: Quyết định thanh lý TSCĐ
Biểu 18: Biên bản đánh giá thực trạng tài sản cố định
Biểu 19: Biên bản thanh lý TSCĐ
Biểu 20: Thẻ TSCĐ
Biểu 21: Phiếu chi
Biểu 22: Phiếu thu
Biểu 23: Chứng từ ghi sổ số 756
Biểu 24: Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ
Biểu 25: Sổ cái tài khoản 211
Biểu 26: Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định
Biểu 27: Chứng từ ghi sổ số 784
Biểu 28: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Biểu 29: Sổ cái tài khoản 214
Biểu 30: Chứng từ ghi sổ số 684
Biểu 31: Chứng từ ghi sổ số 783
Biểu 32: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
SVTH: Nguyễn Thị Lan – Lớp CDKT13BTH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Võ Thị Minh
SVTH: Nguyễn Thị Lan – Lớp CDKT13BTH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Võ Thị Minh
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Để có thể đứng vững trên thị trường ngày càng biến động như hiện nay đòi hỏi
doanh nghiệp cần có một chiến lược cạnh tranh hoàn hảo. Vì vậy các doanh nghiệp phải
có chế độ quản lý thích đáng, toàn diện đối với TSCĐ từ tình hình tăng giảm cả về số
lượng và giá trị đến tình hình sử dụng, hao mòn và sửa chữa TSCĐ, phải sử dụng hợp

lý, đầy đủ, phát huy hết công suất của TSCĐ thu hồi vốn đầu tư nhanh để tái sản xuất
trang bị và đổi mới công nghệ từ đó góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển từng bước cải
thiện đời sống cho người lao động.
Rõ ràng, việc tính và trích khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh có
ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí, lợi nhuận của doanh nghiệp, mặt khác nó ảnh hưởng cả
việc thể hiện tài sản của doanh nghiệp trên báo cáo tài chính. Việc tính khấu hao có thể
được tiến hành theo nhiều phương pháp khác nhau. Việc lựa chọn phương pháp nào là
tuỳ thuộc vào quy định của nhà nước và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Phương
pháp khấu hao được lựa chọn phải đảm bảo thu hồi vốn nhanh, đầy đủ và phù hợp với
khả năng trang trải của doanh nghiệp
Do nhận biết được tầm quan trọng của việc tính và trích khấu hao TSCĐ, em đã
chọn đề tài: Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại Công ty Cổ phần
Thương mại và dịch vụ Hoằng Hóa làm đề tài cho chuyên đề của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu :
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác kế toán TSCĐ tại các doanh nghiệp
- Đánh giá thực trạng công tác kế toán TSCĐ tại Công ty Cổ phần Thương mại
và dịch vụ Hoằng Hóa.
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện kế toán TSCĐ tại Công ty Cổ phần Thương mại
và dịch vụ Hoằng Hóa.
3. Phạm vi nghiên cứu :
- Thời gian nghiên cứu: Đề tài khảo sát dữ liệu tại Công ty trong năm tài chính
2013
SVTH: Nguyễn Thị Lan – Lớp CDKT13BTH 1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Võ Thị Minh
- Không gian nghiên cứu: Tại phòng kế toán công ty Cổ phần Thương mại và dịch
vụ Hoằng Hóa
4 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Công tác kế toán TSCĐ tại Công ty, cụ thể
chứng từ, sổ sách, hạch toán kế toán chi tiết và tổng hợp TSCĐ để từ đó đưa ra giải
pháp hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại công ty Cổ phần Thương mại và dịch vụ

Hoằng Hóa
5. Phương pháp nghiên cứu :
Chuyên đề có sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể sau :
- Phương pháp điều tra, thu thập số liệu, ghi chép, nghiên cứu, tìm hiểu các sổ
sách, báo cáo kế toán của công ty.
- Phương pháp chứng từ kế toán
- Phương pháp đối ứng tài khoản
- Phương pháp phân tích, thống kê
- Phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán.
6. Bố cục chuyên đề :
Bố cục của bản chuyên đề gồm 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về Kế toán TSCĐ tại các doanh nghiệp.
Chương 2: Thực tế công tác kế toán TSCĐ tại Công ty Cổ phần Thương mại và
dịch vụ Hoằng Hóa.
Chương 3: Hoàn thiện công tác Kế toán TSCĐ tại Công ty Cổ phần Thương mại
và dịch vụ Hoằng Hóa
SVTH: Nguyễn Thị Lan – Lớp CDKT13BTH 2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Võ Thị Minh
CHƯƠNG 2: LÝ LUẤN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TÀI SẢN
CỐ ĐỊNH TẠI DOANH NGHIỆP
1.1. Những vấn đề cơ bản về kế toán tài sản cố định trong doang nghiệp.
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của TSCĐ
- Khái niệm :
TSCĐ trong doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ yếu và các tài sản có giá
trị lớn, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và giá trị của nó được chuyển
dịch dần dần từng phần vào giá trị sản phẩm, dịch vụ được sản xuất ra trong các chu kỳ
sản xuất.
-Đặc điểm của TSCĐ:
TSCĐ là những tài sản thuộc quyền sỡ hữu hoặc kiểm soát lâu dài của doanh
nghiệp, có giá trị lớn và thời gian sử dụng trên 1 năm.

Đặc điểm của TSCĐ là khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, TSCĐ bị
hao mòn dần vào giá trị của nó được chuyển dần vào chi phí sản xuất kinh doanh. Khác
với đối tượng lao động, TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và luôn
giữ hình thái vật chất bản chất cho đến lúc hư hỏng. Những TSCĐ dùng cho các hoạt
động khác như hoạt động phúc lợi, sự nghiệp, dự án, giá trị sử dụng bị tiêu dùng dần
dần trong quá trình sử dụng.
Đối với TSCĐ vô hình, khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh cũng bị hao
mòn do tiến bộ của khoa học kỹ thuật và hạn chế về mặt pháp luật.
Theo chế độ hiện hành, một tài sản phải thỏa mãn đồng thời 4 điều kiện sau thì mới
được ghi nhận là TSCĐ (Theo Thông tư 45/2013/TT-BTC về hướng dẫn chế độ quản lý,
sử dụng, và trích khấu hao tài sản cố định áp dụng kể từ năm tài chính 2013):
1. Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó
2. Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy và có giá trị từ
30.000.000 đồng (Ba mươi triệu đồng) trở lên.
3. Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm
SVTH: Nguyễn Thị Lan – Lớp CDKT13BTH 3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Võ Thị Minh
4. Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành
Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau,
trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu một bộ
phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt động chính của nó
nhưng do yêu cầu quản lý, sử dụng tài sản cố định đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ
phận tài sản thì mỗi bộ phận tài sản đó nếu cùng thoả mãn đồng thời ba tiêu chuẩn của
tài sản cố định được coi là một tài sản cố định hữu hình độc lập.
Đối với súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm, thì từng con súc vật thoả mãn đồng
thời ba tiêu chuẩn của tài sản cố định được coi là một TSCĐ hữu hình.
Đối với vườn cây lâu năm thì từng mảnh vườn cây, hoặc cây thoả mãn đồng thời ba
tiêu chuẩn của TSCĐ được coi là một TSCĐ hữu hình.
Xử lý đối với các tài sản cố định đã áp dụng thông tư trước ( TT 203) nay áp dụng
thông tư 45, cần được xử lý như sau:

Đối với các tài sản cố định doanh nghiệp đang theo dõi, quản lý và trích khấu hao
theo Thông tư số 203/2009/TT-BTC nay không đủ tiêu chuẩn về nguyên giá tài sản cố
định theo quy định tại Điều 2 của Thông tư này thì giá trị còn lại của các tài sản này
được phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thời gian phân bổ
không quá 3 năm kể từ ngày có hiệu lực thi hành của Thông tư này
1.1.2. Các nguyên tắc hạch toán
a. Cơ sở dồn tích
Mỗi nghiệp vụ kinh tế, Tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản. Nợ phải
trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí, được ghi vào kế toán vào thời điểm thực
tế thu, chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính được lập trên cơ sở phân tích
phản ánh tình hình tài chính của doang nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
b. Hoạt động liên tục
Doanh nghiệp xem như đang hoạt động liên tục, có nghĩa là không bị phá sản,
không bị thu hẹp trong thời gian gần.
c. Giá gốc
SVTH: Nguyễn Thị Lan – Lớp CDKT13BTH 4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Võ Thị Minh
Là trong những nguyên tắc cơ bản nhất kế toán . Nguyên tắc này đòi hỏi ttaats cả
các lạo tài sản, vật tư, hàng hóa, các khoản công nợ, chi phí…Phải được ghi chép, phản
ánh theo giá gốc của chứng từ, tức là theo số tiền mà đơn vị bỏ ra để có được những tài
sản đó.
d. Nguyên tắc thận trọng
Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi :
- Phải lập các khoản dự phong nhưng không quá lớn.
- Không đánh gía cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập
- Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí.
- Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn
về lợi ích kinh tế hoặc khả năng phát sinh chi phí.
e. Phù hợp
Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một

khoản doanh thu này thì phải ghi nhận một khoản doanh thu tương ứng với việc tọa ra
doanh thu đó.
f. Nhất quán
Các chính sách kế toán doanh nghiệp đã chọn phải áp dụng thống nhất trong một
kỳ kế toán.
g. Trọng yếu
Một thông tin được xem là trọng yếu nếu thông tin đó bị sai lệch sẽ ảnh hưởng
đến quyết định của người sử dụng báo cáo tài chính.
1.1.3 Phân loại TSCĐ
Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện( hình thái vật chất)
Theo cách phân loại này căn cứ vào hình thái vật chất của TSCĐ, TSCĐ được chia
làm hai loại: TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình.
-TSCĐ hữu hình: là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể do doanh nghiệp nắm
giữ, sử dụng trong sản xuất kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ, loại này
có thể phân chia theo nhóm căn cứ vào đặc trưng kỹ thuật của chúng gồm:
SVTH: Nguyễn Thị Lan – Lớp CDKT13BTH 5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Võ Thị Minh
+ Nhà cửa, vật kiến trúc: gồm nhà làm việc, nhà xưởng, nhà ở, nhà kho, cửa hàng,
đường sắt, sân bãi, cầu tàu, cầu cảng…
+ Máy móc thiết bị: gồm toàn bộ các loại máy móc, thiết bị chuyên dung, dây
chuyền công nghệ, thiết bị công tác…
+ Phương tiện vận tải, truyền dẫn: gồm phương tiện vận tải đường sắt, đường
thủy, đường bộ, đường không, hệ thống thông tin, hệ thống điện, đường ống nước…
+ Thiết bị, dụng cụ quản lý: Gồm các thiết bị sử dụng trong quản lý kinh doanh,
quản lý hành chính…
+ Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc: gồm các vườn cây lâu năm như vườn cà
phê, vườn cao su, vườn cây ăn quả, đàn ngựa, đàn trâu, đàn bò…
+ Các loại khác: là toàn bộ TSCĐ khác chưa liệt kê vào 5 loại trên như tranh ảnh,
tác phẩm nghệ thuật…
-TSCĐ vô hình: Là những TSCĐ không có hình thái vật chất cụ thể do doanh

nghiệp nắm giữ sử dụng cho sản xuất kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận
TSCĐ. Bao gồm một số loại sau:
+ Quyền sử dụng đất : là toàn bộ chi phí thực tế đã chi ra có liên quan tới sử dụng
đất. Tiền chi ra để có quyền sử dụng đất, chi phí đền bù, san lấp, giải phóng mặt bằng…
+ Chi phí thành lập doanh nghiệp
+ Chi phí nghiên cứu phát triển
+ Chi phí về bằng phát minh, sang chế, bản quyền tác giả, nhận chuyển giao công
nghệ, mua bản quyền.
Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu
Theo cách này, căn cứ theo hình thức sỡ hữu TSCĐ được chia thành hai loại là:
TCSĐ tự có và TCSĐ thuê ngoài.
- TSCĐ tự có: là các TSCĐ được xây dựng, mua sắm và hình thành từ nguồn vốn
ngân sách cấp, cấp trên cấp, nguồn vốn vay, nguồn vốn liên doanh, các quỹ của doanh
nghiệp và các TSCĐ được biết tặng. Đây là những TSCĐ thuộc sở hữu của doanh
nghiệp.
- TSCĐ thuê ngoài: là những TSCĐ doanh nghiệp thuê của đơn vị khác theo hợp
đồng thuê tài sản đã được ký kết. Trong thời gian có hiệu lực của hợp đồng doanh
SVTH: Nguyễn Thị Lan – Lớp CDKT13BTH 6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Võ Thị Minh
nghiệp được quyền sử dụng tài sản đó phục vụ hoạt động kinh doanh theo yêu cầu của
doanh nghiệp mình.
1.1.4. Vai trò của TSCĐ và nhiệm vụ của kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp.
1.1.4.1 Vai trò của TSCĐ trong các doanh nghiệp.
Trong lịch sử phát triển của nhân loại, các cuộc đại cách mạng công nghiệp lần thứ
nhất, thứ hai, thứ ba đều tập trung giải quyết các vấn đề về cơ khí hóa, điện khí hóa, tự
động hóa các quá trình sản xuất mà thực chất là đổi mới, cải tiến, hoàn thiện TSCĐ. Yếu
tố quyết định để các doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường là
uy tín, chất lượng sản phẩm của mình đưa ra thị trường, thực chất phải xem xét các máy
móc thiết bị, quy trình công nghệ sản xuất có đáp ứng được yêu cầu của quá trình sản
xuất hay không, có theo kịp sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật hay không. Từ đó các

doanh nghiệp phải đầu tư, đổi mới nhà xưởng, máy móc thiết bị để nâng cao chất lượng
và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất. Do
có giá trị lớn nên TSCĐ không chỉ là những tư liệu lao động mà còn là bộ phận chủ yếu
tài sản trong doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng TSCĐ góp phần phát triển sản xuất, tạo ra
sản phẩm, thu hồi vốn nhanh để tái sản xuất đem lại lợi nhuận.
TSCĐ chiếm một vị trí quan trọng, không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Xuất phát từ vai trò và đặc điểm của TSCĐ nên đòi hỏi phải có sự quản lý TSCĐ
một cách khoa học và chặt chẽ.
1.1.4.2 Nhiệm vụ của kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp
TSCĐ là bộ phận chủ yếu của cơ sở vật chất, kỹ thuật của doanh nghiệp, chiếm
tỷ trọng lớn trong toàn bộ số vốn SXKD. Việc trang bị, sử dụng TSCĐ ảnh hưởng trực
tiếp và quan trọng đến hiệu quả và chất lượng SXKD.
Để có được những thông tin hữu ích nhằm phục vụ tốt cho công tác quản lý, sử
dụng TSCĐ, kế toán phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
+ Ghi chép, phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời số hiện có và tình hình tăng,
giảm TSCĐ của toàn doanh nghiệp cũng như ở từng bộ phận trên các số lượng, chất
lượng, cơ cấu, giá trị đồng thời kiểm soát chặt chẽ việc bảo quản, bảo dưỡng và sử dụng
TSCĐ ở các bộ phận khác nhau nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất sử dụng TSCĐ.
SVTH: Nguyễn Thị Lan – Lớp CDKT13BTH 7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Võ Thị Minh
+ Tính toán chính xác, kịp thời số khấu hao TSCĐ đồng thời phân bổ đúng đắn
chi phí khấu hao vào các đối tượng sử dụng TSCĐ.
+ Phản ánh và kiểm tra chặt chẽ các khoản chi phí sửa chữa TSCĐ. Tham gia lập
dự toán về chi phí sữa chữa và đôn đốc đưa TSCĐ được sữa chữa vào sử dụng 1 cách
nhanh chóng.
+ Theo dõi, ghi chép, kiểm tra chặt chẽ quá trình thanh lý, nhượng bán TSCĐ
nhằm đảm bảo việc quản lý và sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả.
+ Lập báo cáo về TSCĐ, tham gia phân tích tình hình trang bị, sử dụng và bảo
quản các loại TSCĐ.
1.1.5. Đánh giá TSCĐ

1.1.5.1 Đánh giá TSCĐ theo nguyên giá
Nguyên tắc chung xác định giá trị TSCĐ phải dựa trên nguyên tắc giá gốc.
Nguyên tắc giá phí đòi hỏi phải tính đúng, tính đủ các chi phí doanh nghiệp đã bỏ ra để
có được TSCĐ. Chi phí của một TSCĐ bao gồm tất cả các phí tổn bình thường và hợp
lý để đưa TSCĐ vào vị trí sẵn sàng sử dụng. Từ nguyên tắc trên cách xác định nguyên
giá TSCĐ như sau:
Nguyên giá TSCĐ hữu hình:
Nguyên giá TSCĐHH do mua sắm trực tiếp, bao gồm: giá mua( trừ các khoản
được chiết khấu thương mại, giảm giá) các khoản thuế ( trừ khoản thuế được hoàn lại)
và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
-Đối với TSCĐ mua sắm dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc
đối tượng chịu TGTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế, kế toán phải phản ánh giá
trị TSCĐ theo giá mua chưa có thuế GTGT.
Đối với TSCĐ mua sắm dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hóa dịch vụ thuộc đối
tượng không chịu thế GTGT, hoặc chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp,
hoặc dùng vào hoạt động sự nghiệp, chương trình, dự án hoặc dùng cho hoạt động phúc
lợi, kế toán phản ánh giá trị TSCĐ theo tổng giá thanh toán đã có thuế GTGT.
- Nguyên giá TSCĐHH mua trả chậm được xác định theo giá mua trả tiền ngay tại
thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay được
SVTH: Nguyễn Thị Lan – Lớp CDKT13BTH 8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Võ Thị Minh
hạch toán vào chi phí theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó được tính vào
nguyên giá TSCĐHH (vốn hóa) theo quy định chuẩn mực “ chi phí đi vay”.
- Nguyên giá TSCĐHH do đầu tư xây dựng theo cơ bản theo phương thức giao
thầu : Nguyên giá quyết toán công trình xây dựng cơ bản hiện hành( giá quyết toán, bàn
giao công trình hoàn thành) và các chi phí khác có liên quan trực tiếp và lệ phí trước bạ(
nếu có).
- Đối với TSCĐHH mua dưới hình thức trao đổi.
TSCĐ hình thành dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ khác không tương tự thì
nguyên giá của nó được xác định bằng giá hợp lý của TSCĐ nhận về hoặc giá trị hợp lý

của tài sản đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả
thêm hoặc thu về.
Nguyên giá TSCĐHH mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐHH tương tự.
Nguyên giá TSCĐ nhận về được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ đem đi trao đổi.
Tài sản tương tự là tài sản có công dụng tương tự, trong cùng lĩnh vực kinh doanh
và có giá trị tương đương.
-Nguyên giá của TSCĐHH hình thành do tự xây dựng hoặc tự chế.
Nguyên giá là giá thành thực tế của TSCĐ tự xây dựng hoặc tự chế cộng (+) chi
phí lắp đặt, chạy thử. Trường hợp doanh nghiệp dùng sản phẩm do mình sản xuất để
chuyển thành TSCĐ thì nguyên giá là chi phí sản xuất sản phẩm đó cộng ( +) chi phí
trực tiếp liên quan đến việc đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
- Nguyên giá TSCĐHH được cấp ( do đơn vị cấp trên cùng hệ thống cấp) , được
điều chuyển nội bộ đến…xác định theo giá trị ghi trên sổ kế toán đơn vị cấp, đơn vị điều
chuyển.
- TSCĐ không được cấp trên không cùng hệ thống cấp xác định theo giá trị còn lại
hoặc đánh giá lại thực tế của hội đồng giao nhận cộng (+) chi phí vận chuyển, nâng cấp,
lắp đặt, chạy thử, lệ phí trước bạ ( nếu có) mà bên nhận tài sản phải chi ra tính đến thời
điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
SVTH: Nguyễn Thị Lan – Lớp CDKT13BTH 9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Võ Thị Minh
- Nguyên giá TSCĐHH góp vốn liên doanh, nhận lại vốn góp, do phát hiện thừa,
được tài trợ, biếu tặng…là giá đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận cộng các chi phí
mà bên nhận phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Nguyên giá tài sản cố định vô hình ( TSCĐVH)
-Nguyên giá TSCĐ vô hình được xác định trong các trường hợp: Mua riêng biệt,
trao đổi, được tài trợ, được cấp, được biếu tặng đều xác định tương tự như xác định
nguyên giá TSCĐHH.
- Nguyên giá TSCĐ là quyền sử dụng đất có thời hạn.
Là giá trị quyền sử dụng đất khi doanh nghiệp đi thuê đất dài hạn, đã trả tiền thuê
một lần cho nhiều năm và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc số tiền đã

trả khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp, hoặc giá trị quyền sử dụng đất
nhận góp vốn.
Nguyên giá TSCĐVH là quyền sử dụng đất không có thời hạn là số tiền đã trả khi
chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp ( gồm chi phí đã trả cho tổ chức cá nhân
chuyển nhượng hoặc đền bù, giải phóng, san lấp, lệ phí trước bạ…)
Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính
Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính được xác định như giá trị hợp lý của tài sản thuê
hoặc giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu( trường hợp giá trị hợp lý
cao hơn giá trị hiện tại của các khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu) cộng với các chi phí
trực tiếp phát sinh ban đầu liên quan đến hoạt động thuê tài chính.
Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính không bao gồm thuế GTGT bên cho thuê đã trả
khi mua TSCĐ để cho thuê, số thuế này sẽ phải hoàn lại cho bên cho thuê, kể cả trường
hợp TSCĐ thuê tài chính đi vào sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng
chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ hoặc chịu thuế GTGT tính theo
phương pháp trực tiếp.
Chi phí trực tiếp phát sinh liên quan đến hợp đồng thuê tài chính được tính vào
nguyên giá của tài sản thuê như: chi phí đàm phán, ký kết hợp đồng thuê, chi phí vận
chuyển bốc dỡ, lắp đặt chạy thử mà bên thuê phải chi ra.
SVTH: Nguyễn Thị Lan – Lớp CDKT13BTH 10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Võ Thị Minh
Nhìn chung, nguyên giá TSCĐ có tính ổn định, chỉ thay đổi trong một số trường
hợp:
- Đánh giá lại khi có quyết định của Nhà nước
- Sữa chữa nâng cấp TSCĐ
- Lắp đặt hoặc tháo dỡ bớt một số bộ phận của TSCĐ
Giá trị của TSCĐ bị hao mòn theo thời gian. Vì vậy, bên cạnh chỉ tiêu nguyên giá ,
người ta còn sử dụng giá trị hao mòn và giá trị còn lại của TSCĐ để đánh giá.
1.1.5.2 .Đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại
Giá trị còn lại của TSCĐ là phần giá trị của TSCĐ chưa chuyển dịch vào giá trị của
sản phẩm sản xuất ra. Giá trị còn lại của TSCĐ được tính theo công thức:

Giá trị còn lại = Nguyên giá - Hao mòn lũy kế
Trong đó: Giá trị hao mòn lũy kế là phần giá trị của TSCĐ đã được tính toán, phân
bổ vào chi phí kinh doanh trong quá trình sử dụng tài sản ( còn gọi là khấu hao lũy kế)
hoặc là phần giá trị của TSCĐ sử dụng trong các hoạt động kinh doanh đã được tính
toán phân bổ vào các nguồn vốn tương ứng ( giá trị hao mòn lũy kế).
Giá trị còn lại cho biết mức độ hiện tại của TSCĐ hiện đang được sử dụng tại
doanh nghiệp để lập kế hoạch thay thế kịp thời.
Trong quá trình sử dụng, do nhiều nguyên nhân, giá trị ghi sổ ban đầu của TSCĐ
và giá trị còn lại của TSCĐ trên sổ kế toán không phù hợp với giá trị thị trường của
TSCĐ. Số liệu kế toán về giá trị TSCĐ sẽ không đủ tin cậy cho việc xác định các chỉ
tiêu có liên quan đến TSCĐ nữa. Do đó cần thiết phải đánh giá lại TSCĐ theo mặt bằng
giá trị ở một số thời điểm nhất định.
Đánh giá lại TSCĐ phải thực hiện theo đúng quy định của Nhà nước và chỉ đánh
giá lại trong các trường hợp sau:
- Nhà nước có quyết định đánh giá lại TSCĐ.
- Cổ phần hóa doanh nghiệp.
- Chia, tách, giải thể doanh nghiệp.
- Góp vốn liên doanh…
SVTH: Nguyễn Thị Lan – Lớp CDKT13BTH 11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Võ Thị Minh
Khi đánh giá lại TSCĐ, phải xác định lại cả chỉ tiêu nguyên giá và giá trị còn lại
của TSCĐ. Thông thường, giá trị còn lại của TSCĐ sau khi đánh giá lại được điều chính
theo công thức:
Giá trị còn lại của TSCĐ sau khi đánh giá lại = Nguyên giá sau khi đánh giá lại -
Giá trị hao mòn TSCĐ sau khi đánh giá lại.
1.2. Tổ chức công tác kế toán tài sản cố định trong các doanh nghiệp.
1.2.1. Kế toán chi tiết TSCĐ
1.2.1.1. Kế toán chi tiết tăng TSCĐ tại phòng kế toán và bộ phận sử dụng
Mọi trường hợp tăng TSCĐ, DN đều phải lập biên bản nghiệm thu, kiểm nhận
TSCĐ, biên bản giao nhận TSCĐ.

Biên bản giao nhận TSCĐ: Nhằm xác nhận việc giao nhận TSCĐ sau khi hoàn
thành xây dựng mua sắm, được cấp…đưa vào sử dụng tại đơn vị hoặc TSCĐ của đơn vị
bàn giao cho các đơn vị nội bộ khác. Biên bản này không sử dụng khi nhượng bán,
thanh lý TSCĐ hoặc khi TSCĐ thừa thiếu phát hiện khi kiểm kê. Biên bản ghi
nhậnTSCĐ là căn cứ để giao nhận TSCĐ và ghi sổ, thẻ TSCĐ, sổ kế toán liên quan.
Biên bản giao nhận TSCĐ lập cho từng TSCĐ đối với trường hợp giao nhận cùng
một lúc nhiều TSCĐ cùng loại và do cùng một đơn vị giao có thể lập chung 1 biên bản
giao nhận TSCĐ. Khi lập biên bản cần ghi rõ số thứ tự, tên, ký, mã hiệu…
Biên bản giao nhận TSCĐ phải lập thành hai bản, bên giao giữ 1 bản, DN giữ 1
bản chuyển về phòng kế toán cùng với lý lịch và các tài liệu kỹ thuật và các tài liệu liên
quan. Tại phòng kế toán căn cứ vào hồ sơ TSCĐ, kế toán mở thẻ, sổ TSCĐ, sổ tài sản
theo đơn vị sử dụng để hạch toán chi tiết TSCĐ.
Thẻ TSCĐ được mở để theo dõi từng đối tượng TSCĐ riêng biệt. Thẻ TSCĐ vừa
là chứng từ kế toán, vừa là sổ kế toán dùng để theo dõi chi tiết từng loại TSCĐ và tình
hình thay đổi nguyên giá, giá trị hao mòn đã trích hàng năm của TSCĐ.
Thẻ TSCĐ lập dựa trên biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản đánh giá lại TSCĐ,
bảng tính khấu hao TSCĐ và các tài liệu kỹ thuật có liên quan. Thẻ TSCĐ lập xong phải
được đăng ký vào sổ đăng ký thẻ TSCĐ và được sắp xếp trong hòm thẻ TSCĐ và giao
cho cán bộ kế toán ghi chép theo dõi.
SVTH: Nguyễn Thị Lan – Lớp CDKT13BTH 12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Võ Thị Minh
Sau khi lập xong Thẻ TSCĐ kế toán phải mở sổ TSCĐ theo từng loại TSCĐ. Căn
cứ ghi sổ là các chứng từ tăng giảm TSCĐ, biên bản bàn giao TSCĐ, biên bản thanh lý
nhượng bản TSCĐ. Trong sổ TSCĐ phải ghi các chỉ tiêu cơ bản như số hiệu ngày
tháng, chứng từ, tên, đặc điểm, ký hiệu của TSCĐ, nước sản xuất, năm tháng đưa vào sử
dụng TSCĐ, nguyên giá TSCĐ, tỷ lệ khấu hao 1 năm, số tiền khấu hao 1 năm, số khấu
hao cộng dồn tính từ thời điểm ghi giảm TSCĐ và ghi số hiệu ngày tháng, lý do giảm
TSCĐ.
Để quản lý TSCĐ kế toán còn phải mở sổ tài sản theo đơn vị sử dụng, cũng là sổ
kế toán chi tiết theo dõi các loại TSCĐ theo từng bộ phận sử dụng và quản lý. Căn cứ để

ghi sổ là các biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, các phiếu xuất CCDC,
các phiếu báo hỏng, báo mất CCDC.
Sổ tài sản được lập làm hai quyển, một quyển giao cho phòng kế toán, một quyển
giao cho bộ phận sử dụng quản lý.
1.2.1.2. Kế toán chi tiết giảm TSCĐ ở phòng kế toán và bộ phận sử dụng
Mọi trường hợp giảm TSCĐ đều phải lập Biên bản thanh lý TSCĐ, Biên bản giao
nhận TSCĐ và các chứng từ khác có liên quan. Biên bản thanh lý TSCĐ là chứng từ kế
toán được lập ra để xác nhận việc thanh lý TSCĐ. Biên bản thanh lý do ban thanh lý lập
và phải có đầy đủ chữ ký của trưởng ban thanh lý, của kế toán trưởng và thủ trưởng đơn
vị.
Căn cứ vào Biên bản thanh lý TSCĐ và các chứng từ khác kế toán ghi giảm TSCĐ
trên Thẻ TSCĐ, Sổ TSCĐ và Sổ tài sản theo đơn vị sử dụng.
- Trên thẻ TSCĐ: Căn cứ vào Biên bản thanh lý nhượng bán TSCĐ kế toán ghi
vào dòng “ghi giảm TSCĐ theo chứng từ
số…ngày…tháng…năm…lý do giảm…” trên thẻ này.
- Trên sổ TSCĐ: Căn cứ vào Biên bản thanh lý nhượng bán TSCĐ kế toán dùng
bút đỏ gạch bỏ TSCĐ bị thanh lý trong sổ sau đó ghi vào phần “ghi giảm TSCĐ” và ghi
vào cùng với dòng vừa gạch.
1.2.2. Kế toán tổng hợp tài sản cố định
1.2.2.1. Kế toán tăng giảm TSCD
SVTH: Nguyễn Thị Lan – Lớp CDKT13BTH 13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Võ Thị Minh
 Tài khoản sử dụng
Theo chế độ hiện hành, việc kế toán các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ kế toán sử
dụng một số tài khoản như sau:
- TK 211- TSCĐ hữu hình
Tài khoản này phản ánh giá trị hiện có, tình hình biến động tăng giảm của toàn bộ
TSCĐ của DN theo nguyên giá.
TK 211 được quy định mở các tài khoản cấp 2.
+ Tài khoản 2111 – Nhà cửa, vật kiến trúc;

+ Tài khoản 2112 – Máy móc thiết bị;
+ Tài khoản 2113 – Phương tiện vận tải truyền dẫn;
+ Tài khoản 2114 – Thiết bị dụng cụ quản lý;
+ Tài khoản 2115 – Cây lâu năm, súc vật làm việc;
+ Tài khoản 2118 – TSCĐ khác.
- TK 212- TSCĐ thuê tài chính
- TK 213- TSCĐ vô hình
Các tài khoản cấp 2:
+ TK 2131 - Quyền sử dụng đất;
+ TK 2132 - Quyền phát hành;
+ TK 2133- Bản quyền, bằng sáng chế;
+ TK 2134- Nhãn hiệu hàng hóa;
+ TK 2135- Phần mềm máy vi tính;
+ TK 2136- Giấy phép và giấy phép nhượng quyền;
+ TK 2138- TSCĐ vô hình khác.
 Chứng từ sử dụng
- Biên bản giao nhận TSCĐ
- Biên bản thanh lý TSCĐ.
- Biên bản giao nhận TSCĐ SCL đã hoàn thành.
- Biên bản kiểm kê TSCĐ
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ.
SVTH: Nguyễn Thị Lan – Lớp CDKT13BTH 14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Võ Thị Minh
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.
- Các tài liệu kỹ thuật có liên quan.
Tổ chức kế toán chi tiết TSCĐ tại nơi sử dụng, bảo quản sử dụng sổ “ TSCĐ
theo đơn vị sử dụng”
Tổ chức kế toán ci tiết tại bộ phận kế toán sử dụng “ thẻ TSCĐ” và “sổ TSCĐ”.
 Phương pháp hạch toán.
a, Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu tình hình tăng TSCĐ( sơ đồ 1).


SVTH: Nguyễn Thị Lan – Lớp CDKT13BTH 15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Võ Thị Minh
Sơ đồ 1: Sơ đồ kế toán tổng hợp tăng tài sản cố định
TK 211,212,213
TK 111,112,331,341
Mua TSCĐ
TK 133
Thuế GTGT được
khấu trừ( nếu có)
TK 154,155
TSCĐ tự sản xuất
TK 217
BĐSĐT chuyển thành TSCĐ
TK 221
Nhận lại vốn góp
TK 241
TSCĐ do XDCB hoàn thành bàn giao
TK 411
Nhận vốn góp bằng TSCĐ
SVTH: Nguyễn Thị Lan – Lớp CDKT13BTH 16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Võ Thị Minh
b, Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu tình hình giảm TSCĐ( sơ đồ 2)
Sơ đồ 2 : Sơ đồ kế toán tổng hợp giảm tài sản cố định
TK 211
TK 811
Nguyên giá thanh lý, nhượng bán TSCĐ, giá trị còn lại
TK 214
Số đã hao mòn
TK 221(2212,2213)

TK 214
Số đã hao mòn
Góp VLD,liên kết bằng TSCĐ


TK 711 TK 811
Chênh lệch giá đánh chênh lệch giá đánh
lại > giá trị còn lại lại < giá trị còn lại
SVTH: Nguyễn Thị Lan – Lớp CDKT13BTH 17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Võ Thị Minh
1.2.2.2. Kế toán khấu hao tài sản cố định
 Hao mòn và khấu hao tài sản cố định.
Hao mòn TSCĐ là sự giảm sút về mặt giá trị và giá trị sử dụng của TSCĐ do
TSCĐ tham gia vào các hoạt động của doanh nghiệp và do các nguyên nhân khác.
Khấu hao TSCĐ là sự phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải khâu hao của
TSCĐ trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản đó vào giá trị sản phẩm, hang
hóa, dịch vụ được sang tạo ra.
 Tính khấu hao TSCĐ.
- Gía trị phải tính khâu hao của TSCĐ : là nguyên giá TSCĐ ghi trên báo cáo tài
chính trừ đi giá trị thanh lý ước tính của tài sản đó.
- Gía trị thanh lý ước tính: là giá trị thanh lý ước tính thu được khi hết thời hạn
sử dụng hữu ích của tài sản sau khi trừ đi chi phí thanh lý ước tính.
- Nguyên tắc tính khấu hao : việc trích hay thôi trích khâu hao TSCĐ được thực
hiện bắt đầu từ ngày ( theo số ngày của tháng) mà TSCĐ tăng, giảm hoặc ngừng tham
gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Phương pháp tính khấu hao :
+ Phương pháp khấu hao đường thẳng:
Khấu hao TSCĐ = khấu hao TSCĐ + khấu hao TSCĐ - khấu hao TSCĐ
phải trích trong đã trích tháng tăng trong tháng giảm trong tháng
tháng trước

Mức khấu hao tăng = mức khấu hao bình quân tháng x số ngày còn lái
giảm trong tháng 30 ngày của tháng
+ Phương pháp khấu hao nhanh.
+ Phương pháp khấu hao theo sản lượng
Căn cứ vào khả năng đáp ứng các điều kiện áp dụng quy định cho từng phương
pháp trích khấu hao TSCĐ, doanh nghiệp lứa chọn các phương pháp trích khấu hao phù
hợp với từng loại TSCĐ của doanh nghiệp nhưng phải thực hiện một cách nhất quán
đồng thời doanh nghiệp phải công bố phương pháp khấu hao đang vận dụng trên báo
cáo tài chính.
SVTH: Nguyễn Thị Lan – Lớp CDKT13BTH 18

×