Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần thương mại và xây dựng đô thị tân phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (453.33 KB, 79 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Võ Thị Minh
NHẬN XÉT
(Của giảng viên hướng dẫn)















………………………ngày … tháng … năm 2014
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
(Ký, ghi rõ họ tên)
SVTH: Nguyễn Thị Lương – Lớp CDKT13BTH

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Võ Thị Minh
NHẬN XÉT
(Của giảng viên phản biện)
















………………………ngày … tháng … năm 2014
GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN
(Ký, ghi rõ họ tên)
SVTH: Nguyễn Thị Lương – Lớp CDKT13BTH

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Võ Thị Minh
LỜI CẢM ƠN
Em rất vinh dự và tự hào khi mình là một sinh viên khoa Kinh tế, trường Đại
học Công nghiệp TP. Hồ Chí Minh. Tại đây, em được học tập, rèn luyện và hoạt động
trong môi trường năng động, giáo dục tiên tiến.
Để có những thành tích như ngày hôm nay, em xin gửi lời cảm ơn chân thành
đến bố mẹ, gia đình, bạn bè đã tạo điều kiện về vật chất cũng như tinh thần để em phấn
đấu học tập, rèn luyện được như ngày hôm nay.
Em xin chân thành cảm ơn tất cả các thầy cô giáo trường Đại học Công nghiệp
TP. Hồ Chí Minh, đặc biệt là các thầy cô giáo khoa kinh tế đã tận tình dạy bảo, giúp
đỡ, không những đã truyền đạt cho em khối kiến thức nền tảng mà còn truyền đạt cho
em những kinh nghiệm sống, tư tưởng tư duy, thổi vào em ngọn lửa kinh doanh…làm
hành trang cho em bước vào đời.
Để có thể hoàn thành được bài chuyên đề tốt nghiệp này, em xin bày tỏ lòng
biết ơn sâu sắc tới cô giáo Võ Thị Minh đã trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo cho em

trong suốt quá trình thực tập.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty cổ phần thương
mại và xây dựng đô thị Tân Phát, đặc biệt là các cô chú phòng vật tư thiết bị đã tạo
điều kiện giúp đỡ, cung cấp số liệu và những kinh nghiệm thực tế để em hoàn thành tốt
chuyên đề tốt nghiệp này.
SVTH: Nguyễn Thị Lương – Lớp CDKT13BTH

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Võ Thị Minh
MỤC LỤC
SVTH: Nguyễn Thị Lương – Lớp CDKT13BTH

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Võ Thị Minh
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời đại kinh tế mở cửa, các doanh nghiệp có rất nhiều cơ hội để vươn
lên và khẳng định vị trí của mình trên thị trường. Tuy nhiên, bên cạnh đó các DN cũng
luôn phải đối mặt với nhiều khó khăn và thử thách bởi quy luật cạnh tranh khốc liệt.
Muốn đứng vững trên thị trường, các DN buộc phải tìm cho mình những phương án
kinh doanh hợp lý cũng như có được một bộ máy quản lý hiệu quả.
Khi xã hội ngày càng phát triển, mức sống được nâng cao, kéo theo nhu cầu
khách quan của con người được nâng lên. Ai cũng muốn sử dụng loại hàng hóa có chất
lượng tốt, mẫu mã đẹp… và giá cả phù hợp. Chính vì vậy, DN cần phải quan tâm
nhiều hơn đến các khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh, đặc biệt là các yếu tố đầu
vào trong đó phải kể đến nguyên vật liệu. Vì NVL cấu thành nên thực thể sản phẩm,
nó chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, do vậy chỉ cần có
thay đổi nhỏ về số lượng, giá cả, chủng loại, chất lượng… cũng có tác động lớn đến
chất lượng và GTSP, ảnh hưởng tới lợi nhuận của DN. Vì vậy, muốn cho hoạt động
sản xuất diễn ra ổn định và liên tục thì trước hết phải đảm bảo cung cấp các loại NVL
đầy đủ, kịp thời, đúng quy cách phẩm chất.
Chính vì NVL có vai trò quan trọng như vậy nên công tác hạch toán và quản lý

NVL là một trong những khâu quan trọng của công tác kế toán trong DN. Nó có ý
nghĩa rất lớn để tiết kiệm chi phí đầu vào, giảm GTSP, nâng cao hiệu quả sản xuất
nhằm tối đa hóa lợi nhuận.
Công ty cổ phần thương mại và xây dựng đô thị Tân Phát là doanh nghiệp xây
dựng, chuyên tư vấn lập dự án đầu tư và xây dựng các công trình giao thông , thủy lợi,
cơ sở hạ tầng, NVL của Công ty mang đặc điểm của NVL trong các doanh nghiệp
thuộc ngành xây dựng lµ do vậy công tác hạch toán NVL ở đơn vị rất quan trọng, nó
đã giúp cho công ty quản lý tốt các vấn đề phát sinh liên quan đến thu mua, bảo quản,
sử dụng và cung ứng NVL trong quá trình sản xuất. Tuy nhiên, việc sử dụng sổ sách,
chứng từ kế toán liên quan đến vấn đề nhập - xuất - tồn, xử lý phế liệu vẫn còn nhiều
bất cập nên công tác hạch toán NVL tại công ty chưa phản ánh kịp thời những vấn đề
phát sinh liên quan đến NVL. Nhận thấy tầm quan trọng của NVL trong quá trình sản
xuất cũng như xuất phát từ tình hình thực tế tại công ty, vì vậy tôi đã quyết định chọn
SVTH: Nguyễn Thị Lương – Lớp CDKT13BTH 1

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Võ Thị Minh
nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần
thương mại và xây dựng đô thị Tân Phát”.
2. Mục đích nghiên cứu.
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp
xây lắp
- Đánh giá thực trạng công tác kế toán NVL tại Công ty cổ phần thương mại và
xây dựng đô thị Tân Phát.
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu của Công ty cổ phần
thương mại và xây dựng đô thị Tân Phát.
3. Phạm vi.
- Không gian nghiên cứu: tại Công ty cổ phần thương mại và xây dựng đô thị Tân
Phát
- Thời gian nghiên cứu: Đề tài khảo sát dữ liệu tại Công ty trong thời gian
từ 01/10/2013 tới 31/10/2013

4. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Công tác kế toán NVL tại Công ty cổ phần
thương mại và xây dựng đô thị Tân Phát
5. Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề có sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể sau :
- Phương pháp điều tra, thu thập số liệu, ghi chép, nghiên cứu, tìm hiểu các sổ
sách, báo cáo kế toán của công ty.
6. Bố cục của đề tài.
Chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Những lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu tại các doanh nghiệp
xây lắp.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần
thương mại và xây dựng đô thị Tân Phát.
Chương 3: Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán
nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần thương mại và xây dựng đô thị Tân Phát.
SVTH: Nguyễn Thị Lương – Lớp CDKT13BTH 2

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Võ Thị Minh
CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP.
1.1. Những vấn đề cơ bản về nguyên vật liệu trong doanh nghiệp xây lắp.
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa của nguyên vật liệu
1.1.1.1. Khái niệm của nguyên vật liệu
Trong các doanh nghiệp sản xuất NVL là những đối tượng lao động,thể hiện
dưới dạng vật hoá là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật
chất cấu thành nên thực thể sản phẩm.
Trong quá trình tham gia vào sản xuất kinh doanh, NVL chỉ tham gia vào một
chu kỳ sản xuất nhất định, NVL bị tiêu hao toàn bộ và không giữ nguyên hình thái vật
chất ban đầu mà giá trị của NVL được chuyển toàn bộ một lần vào chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm mới làm ra.

1.1.1.2. Đặc điểm của nguyên vật liệu
Doanh nghiệp là đơn vị kinh tế cơ sở, là tế bào của nền kinh tế quốc dân. Từ
những tài sản và nguồn vốn mà doanh nghiệp trực tiếp tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của xã hội. Trong đó,
nguyên vật liệu là tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp.
Về mặt hiện vật: Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh
doanh. Dưới tác động của lao động chúng bị tiêu hao toàn bộ, hoặc bị thay đổi hình
thái vật chất để tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm.
Về mặt giá trị: Giá trị của nguyên vật liệu được chuyển dịch một lần vào giá trị
của sản phẩm mới tạo ra.
1.1.1.3. Ý nghĩa của nguyên vật liệu trong doanh nghiệp xây lắp.
Nguyên vật liệu của doanh nghiệp là đối tượng lao động mua ngoài hoặc tự chế biến
dùng cho mục đích sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, nguyên vật liệu thể hiện dưới
dạng vật hoá và là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm.
Trong các doanh nghiệp xây lắp thì nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn
trong toàn bộ chi phí sản xuất và giá thành của sản phẩm, trực tiếp cấu thành nên thực
thể của sản phẩm, ảnh hưởng tới chất lượng của sản phẩm sản xuất, từ đó ảnh hưởng
tới việc tiêu thụ sản phẩm sẽ liên quan tới doanh thu về hoạt động sản xuất kinh doanh
SVTH: Nguyễn Thị Lương – Lớp CDKT13BTH 3

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Võ Thị Minh
của doanh nghiệp. Nếu nguyên vật liệu đảm bảo chất lượng, được sử dụng hợp lý, tiết
kiệm sẽ nâng cao chất lượng công trình, thúc đẩy doanh thu của doanh nghiệp không
ngừng tăng, góp phần tăng thu nhập cho đất nước, vị thế của doanh nghiệp trên thị
trường trong nước và ngoài nước ngày càng cao. Chính về thế, phải tổ chức tốt công
tác kế toán nguyên vật liệu là điều kiện cần thiết không thể thiếu được nhằm đảm bảo
lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.1.2. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu trong doanh nghiệp xây lắp
1.1.2.1. Phân loại nguyên vật liệu
Do nguyên liệu, vật liệu có nhiều thứ, nhiều loại và thường xuyên biến động

nên cần thiết phải tiến hành phân loại nguyên vật liệu nhằm tạo điều kiện cho việc
hạch toán và quản lý Nguyên vật liệu. Căn cứ vào công dụng của Nguyên vật liệu
trong sản xuất, vật liệu được chia làm các loại sau:
+ Nguyên vật liệu chính: Là những loại nguyên vật liệu khi tham gia vào quá
trình sản xuất cấu thành thực thể vật chất chính của sản phẩm
+ Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu được sử dụng kết hợp với vật liệu chính
để nâng cao chất lượng cũng như tính năng, tác dụng của sản phẩm và các loại vaatj
liệu phục vụ cho quá trình hoạt động và bảo quản các loại vật tư lao động, phục vụ cho
công việc lao động của công nhân.
+ Nhiên liệu là những thứ dùng để cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản
xuất, kinh doanh tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm được diễn ra bình
thường. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, thể rắn, hoặc thể khí như: Than, củi, xăng,
dầu, hơi đốt, khí đốt
+ Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết, phụ tùng dùng để sửa chữa và thay thế cho máy
móc thiết bị, phương tiện vận tải, truyền dẫn, …
+ Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm các Nguyên vật liệu và thiết bị
(cần lắp, không cần lắp, vật kết cấu, công cụ, khí cụ ).doanh nghiệp mua vào nhằm
mục đích đầu tư cho xây dựng cơ bản.
+ Phế liệu: Là các loại vật liệu thu được trong quá trình sản xuất hay thanh lý tài
sản, có thể sử dụng hay bán ra ngoài (phôi bào, vải vụn, gạch sắt )
+ Vật liệu khác: Bao gồm các vật liệu còn lại ngoài các thứ vật liệu chưa kể trên
bao bì, vật đóng gói, các loại vật tư đặc trưng.
1.1.2.2. Nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu
SVTH: Nguyễn Thị Lương – Lớp CDKT13BTH 4

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Võ Thị Minh
Đánh giá nguyên vật liệu là xác định giá trị nguyên vật liệu ở những thời điểm
nhất định và theo từng nguyên tắc nhất định.
Khi đánh giá vật tư hàng hoá nói chung, đánh giá nguyên vật liệu nói riêng, cần
tuân thủ theo các nguyên tắc sau:

* Nguyên tắc giá gốc: (Theo chuẩn mực 02- Hàng tồn kho) Vật tư hàng hoá phải
được đánh giá theo giá gốc. Giá gốc hay được gọi là trị giá vốn thực tế của vật tư hàng
hoá, là toàn bộ các chi phí mà công ty đã bỏ ra để có được những vật tư hàng hoá đó ở
địa điểm và trạng thái hiện tại.
Như vậy, giá gốc của nguyên vật liệu được xác định cụ thể cho từng loại, bao
gồm chi phí mua; chi phí chế biến và các chi phí khác có liên quan đến việc sở hữu các
loại vật liệu đó.
Chi phí mua của nguyên vật liệu bao gồm giá mua, các loại thuế không được
hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua vật liệu trừ các
khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua.
Chi phí chế biến nguyên liệu, vật liệu bao gồm các chi phí có liên quan trực tiếp
đến sản xuất chế biến ra các loại nguyên liệu, vật liệu đó.
Trường hợp sản xuất nhiều loại nguyên liệu, vật liệu trên một quy trình công
nghệ trong cùng một thời gian mà không thể tách được các chi phí chế biến thì phải
phân bổ các chi phí này theo tiêu chuẩn thích hợp.
Trường hợp có sản phẩm phụ thì giá trị sản phẩm phụ được tính theo giá trị thuần
có thể thực hiện được, giá trị này được loại trừ khỏi chi phí chế biến đã tập hợp chung
cho sản phẩm chính.
Các khoản chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công và các khoản chi phí khác
phát sinh trên mức bình thường, chi phí bán hàng, chi phí quản lý công ty không được
tính vào giá gốc của nguyên liệu, vật liệu.
* Nguyên tắc thận trọng: Nguyên liệu, vật liệu được đánh giá theo giá gốc, nhưng
trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì tính theo giá trị
thuần có thể thực hiện được.
Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ
sản xuất, kinh doanh trừ đi chi phí ước tính để hoàn thành SP và chi phí ước tính cần
thiết cho việc tiêu thụ chúng (Theo chuẩn mực 02- Hàng tồn kho)
SVTH: Nguyễn Thị Lương – Lớp CDKT13BTH 5

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Võ Thị Minh

Thực hiện nguyên tắc thận trọng bằng cách trích lập dự phòng giảm giá cho các
loại nguyên liệu, vật liệu. Theo nguyên tắc này, kế toán đã ghi sổ vật liệu theo giá gốc
và phản ánh dự phòng cho việc giảm giá nguyên liệu, vật liệu. Trong hệ thống tài
khoản kế toán, việc phản ánh dự phòng giảm giá cho nguyên liệu, vật liệu được thể
hiện trên cùng một tài khoản với các loại vật tư và hàng hoá khác, gọi chung là dự
phòng giảm giá hàng tồn kho và chỉ tiêu này được trình bày trên báo cáo tài chính
thông qua 2 chỉ tiêu:
- Trị giá vốn thực tế của vật tư, hàng hoá.
- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (điều chỉnh giảm giá)
* Nguyên tắc nhất quán:
Các phương pháp kế toán áp dụng trong đánh giá nguyên liệu, vật liệu cũng cần
phải đảm bảo tính nhất quán. Tức là kế toán đã chọn phương pháp nào thì phải áp
dụng phương pháp đó nhất quán trong suốt niên độ kế toán. Công ty có thể thay đổi
phương pháp đã chọn, nhưng phải đảm bảo phương pháp thay thế cho phép trình bày
thông tin kế toán một cách trung thực và hợp lý hơn, đồng thời phải giải thích được
ảnh hưởng của sự thay đổi đó.
1.1.2.3. Đánh giá vật liệu nhập kho
Vật tư trong các công ty được đánh giá theo trị giá gốc (hay còn gọi là giá vốn
thực tế)
Trị giá vốn thực tế của vật liệu nhập kho được xác định theo từng nguồn nhập:
- Nhập kho do mua ngoài: Trị giá vốn thực tế nhập kho bao gồm giá mua, các
loại thế không được hoàn lại, chi phí vận chuyển bốc xếp, bảo quản trong quá trình
mua và chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc mua nguyên vật liệu, trừ đi các khoản
chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua do không đúng quy cách phẩm chất.
Trường hợp nguyên vật liệu mua vào được sử dụng cho đối tượng chịu thuế
GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, giá mua là giá chưa có thuế GTGT.
Trường hợp nguyên vật liệu mua ngoài được sử dụng cho các đối tượng không
chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, hoặc sử dụng cho các mục đích phúc
lợi, các dự án… thì giá mua bao gồm cả thuế GTGT (tức tổng giá thanh toán)
- Nhập kho do tự sản xuất: Trị giá vốn thực tế nhập kho là giá thành sản xuất của

nguyên vật liệu tự gia công chế biến.
SVTH: Nguyễn Thị Lương – Lớp CDKT13BTH 6

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Võ Thị Minh
- Nhập kho do thuê ngoài gia công chế biến: Trị giá vốn thực tế nhập kho là trị
giá vốn thực tế của vật liệu xuất kho thuê ngoài gia công chế biến cộng (+) số tiền phải
trả cho người nhận gia công chế biến cộng (+) các chi phí phát sinh khi nhận.
- Nhập nguyên vật liệu do nhận góp vốn liên doanh: Trị giá vốn thực tế của
nguyên vật liệu nhập kho là giá do hội đồng liên doanh thoả thuận cộng (+) các chi phí
khác phát sinh sau khi tiếp nhận nguyên vật liệu.
- Nhập nguyên vật liệu do được cấp: Trị giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho
là giá trị trên biên bản giao nhận cộng (+) các chi phí phát sinh khi nhận.
- Nhập nguyên vật liệu do được biếu tặng, được tài trợ: Trị giá vốn thực tế nhập
kho là giá trị hợp lý cộng (+) các chi phí khác phát sinh
1.1.2.4. Đánh giá vật liệu xuất kho
Nguyên vật liệu được nhập kho từ nhiều nguồn khác nhau, ở nhiều thời điểm
khác nhau. Do đó, khi xuất kho nguyên vật liệu, tuỳ thuộc vào đặc điểm hoạt động,
yêu cầu, trình độ quản lý và các điều kiện trang bị, phương tiện kỹ thuật tính toán ở
từng công ty mà lựa chọn một trong các phương pháp sau để xác định trị giá vốn thực
tế của nguyên vật liệu nhập kho.
Theo chuẩn mực kế toán 02: Hàng tồn kho, trị giá vốn thực tế của vật liệu xuất
kho có thể được tính theo các phương pháp sau:
* Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh: Theo phương pháp này khi xuất
kho nguyên vật liệu thì căn cứ vào số lượng và đơn giá nhập kho thuộc lô hàng nào thì
tính trị giá vốn của nguyên vật liệu xuất kho như vậy của lô hàng đó
- Ưu, nhược điểm: Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản, trị giá nguyên vật
liệu được tính chính xác. Tuy nhiên, phương pháp này lại không phù hợp với công ty
mà nghiệp vụ nhập xuất nguyên vật liệu nhiều, trị giá nhỏ.
- Điều kiện áp dụng: Phương pháp này được áp dụng đối với những công ty có ít
loại nguyên vật liệu hoặc nguyên vật liệu ổn định và nhận diện được.

* Phương pháp bình quân gia quyền: Trị vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho
được tính căn cứ vào số lượng nguyên vật liệu xuất kho và đơn giá bình quân gia
quyền theo công thức:
Trị giá vốn thực tế của
nguyên vật liệu xuất kho
=
Số lượng NVL
thực tế xuất kho
x
Đơn giá bình quân
gia quyền
SVTH: Nguyễn Thị Lương – Lớp CDKT13BTH 7

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Võ Thị Minh
Trong đó:
Đơn giá
bình
quân
=
Trị giá thực tế của NVL tồn đầu kỳ + Trị giá vốn thực tế NVL nhập
trong kỳ
Số lượng NVL tồn đầu kỳ + Số lượng nguyên vật liệu nhập trong kỳ
Đơn giá bình quân có thể xác định cho cả kỳ, được gọi là đơn giá bình quân cả kỳ
hay đơn giá bình quân cố định. Theo cách tính này, đơn giá bình quân được tính toán
đơn giản, dễ tính toán, khối lượng công việc không nhiều. Tuy nhiên, do cuối tháng
mới tiến hành tính đơn giá bình quân nên thông tin cung cấp không kịp thời. Do đó,
phương pháp này thường được áp dụng trong những công ty ít nghiệp vụ nhập xuất
nguyên vật liệu và thông tin kế toán không cần thường xuyên.
Để khắc phục những nhược điểm trên thì đơn giá bình quân nguyên vật liệu có
thể được xác định sau mỗi lần nhập được gọi là đơn giá bình quân liên hoàn hay đơn

giá bình quân di động. Theo cách tính này, trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất
kho được xác định hàng ngày và được cung cấp kịp thời. Tuy nhiên, do khối lượng
công việc tính toán nhiều hơn nên thường được áp dụng đối với những công ty dã làm
kế toán máy hay những công ty có ít chủng loại, mật độ xuất ít, giá thị trường biến
động liên tục.
* Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO):
Phương pháp này dựa trên giả định là nguyên vật liệu được mua trước hoặc sản
xuất trước thì được xuất trước, nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ là nguyên vật liệu được
mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này, trị giá nguyên vật
liệu xuất kho được tính theo giá trị của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần
đầu kỳ, giá trị của nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ được tính theo giá của hàng nhập
kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ tồn kho.
- Ưu điểm:
- Kết quản tính toán tương đối hợp lý, phù hợp trong điều kiện giá cả ổn định
hoặc có xu hướng giảm
- Cho phép xác định giá vốn thực tế của nguyên vật liệu theo từng lần xuất, trị
giá vốn thực tế của nguyên vật liệu cuối kỳ được tính theo đơn giá của những lần nhập
sau cùng trong kỳ nên chỉ tiêu hàng tồn kho cuối kỳ phản ánh sát với thực tế.
- Nhược điểm: Khối lượng tính toán nhiều, trong điều kiện giá cả có xu hướng
tăng thì tính theo phương pháp này không đảm bảo an toàn (không hoàn vốn)
SVTH: Nguyễn Thị Lương – Lớp CDKT13BTH 8

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Võ Thị Minh
- Điều kiện áp dụng: Phù hợp với những công ty theo dõi được đơn giá thực tế
từng lần nhập.
* Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO).
Phương pháp này dựa trên giả định là nguyên vật liệu tồn kho hoặc mua sau hoặc
sản xuất sau thì được xuất trước, nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ là nguyên vật liệu
được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này, trị giá hàng xuất kho được
tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, trị giá của nguyên vật liệu tồn

kho cuối kỳ được tính theo giá của lần nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
- Ưu điểm: Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất dùng luôn phản ánh giá
thực tế.
- Nhược điểm: Chất lượng của công tác tính giá phụ thuộc và sự ổn định của giá
nguyên vật liệu. Trong trường hợp giá cả nguyên vật liệu biến động mạnh thì việc tính
trị giá nguyên vật liệu xuất kho theo phương pháp này sẽ mất tính chính xác và hợp lý.
- Điều kiện áp dụng: Phương pháp này phù hợp với những công ty theo dõi được
đơn giá từng lần nhập.
Tuy nhiên trong thực tế, để tiện cho công tác hạch toán nguyên vật liệu, công ty
có thể đánh giá nguyên vật liệu theo giá hạch toán.
Đối với các công ty mua các loại nguyên vật liệu thường xuyên có sự biến động
về giá cả, khối lượng và chủng loại thì có thể sử dụng giá hạch toán để đánh giá. Giá
hạch toán là giá ổn định do công ty tự xây dựng phục vụ cho công tác hạch toán chi
tiết nguyên liệu, vật liệu. Giá này không có tác dụng giao dịch với bên ngoài. Sử dụng
giá hạch toán, việc xuất kho hàng ngày được thực hiện theo giá hạch toán, cuối kỳ kế
toán phải tính ra giá thực tế để ghi sổ kế toán tổng hợp.
1.1.3. Nhiệm vụ và yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp xây lắp.
1.1.3.1. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý nguyên vật liệu, thực hiện tốt chức năng của kế toán NVL
thì kế toán NVL trong doanh nghiệp cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Thực hiện việc phân loại, đánh giá vật tư, hàng hóa phù hợp với các nguyên tắc,
chuẩn mực kế toán đã định và yêu cầu quản trị của doanh nghiệp.
- Ghi chép phản ánh chính xác trung thực kịp thời, số lượng và giá thực tế của
Nguyên vật liệu nhập kho.
SVTH: Nguyễn Thị Lương – Lớp CDKT13BTH 9

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Võ Thị Minh
- Tập hợp và phản ánh đầy đủ chính xác kịp thời, số lượng và giá trị nguyên vật
liệu, xuất kho kiểm tra tình hình chấp hành các định mức tiêu hao nguyên vật liệu.
- Phân bổ hợp lý giá trị Nguyên vật liệu, sử dụng vào các đối tượng tập hợp chi

phí sản xuất kinh doanh.
- Tính toán và phản ánh chính xác số lượng, và giá trị nguyên vật liệu tồn kho,
phát hiện kịp thời nguyên vật liệu thiếu thừa, ứ đọng kém phẩm chất, để doanh nghiệp
có biện pháp xử lý kịp thời, hạn chế đến mức có thể thiệt hại có thể xảy ra.
1.1.3.2. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu.
Quản lý nguyên vật liệu là công tác không thể thiếu được đối với công tác quản
lý hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, do trình độ sản xuất khác nhau nên phạm
vi, mức độ quản lý cũng khác nhau.
Cùng với sự phát triển chung của xã hội, hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp ngày càng được mở rộng và phát triển không ngừng về quy
mô, chất lượng trên cơ sở ngày càng đảm bảo nhu cầu thỏa mãn về vật chất của
con người. Theo đó, các phương pháp quản lý cùng cơ chế quản lý và cách thức
hạch toán cũng hoàn thiện cho phù hợp. Quản lý NVL là quản lý chặt chẽ ở tất
cả các khâu: Từ khâu thu mua, bảo quản, dự trữ đến khâu sử dụng, cụ thể là:
- Trong khâu thu mua: NVL phải đựơc bảo quản về mặt số lượng, chủng loại, giá
mua, chi phí thu mua, quy cách. Cần phải có quyết định đúng đắn từ đầu trong việc lựa
chọn NVL cung cấp, dự đoán những biến động về cung cầu nguyên vật liệu trên thị
trường để có biện pháp thích ứng, tối thiểu hóa những ảnh hưởng do giá cả thị trường
và nguồn cung cấp tác động. Phải tổ chức hạch toán thu mua theo đúng tiến độ, thời
gian phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Trong khâu bảo quản: Phải tổ chức quản lý tốt kho bãi theo đúng chế độ quy
định đối với từng loại vật tư tránh hư hỏng, mất mát, hao hụt, kém phẩm chất làm ảnh
hưởng tới số lượng, chất lượng sản phẩm sản xuất ra.
- Trong khâu dự trữ: Đòi hỏi các doanh nghiệp phải xác định được mức độ dự trữ
tối đa, tối thiểu đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đựơc bình thường. Quá trình
sản xuất kinh doanh không bị ngừng trệ, gián đoạn do việc cung ứng nguyên vật liệu
không kịp thời, đầy đủ, hoặc ứ đọng vốn do dự trữ vật tư quá nhiều ảnh hưởng đến việc
sản xuất và hiệu quả của doanh nghiệp.
SVTH: Nguyễn Thị Lương – Lớp CDKT13BTH 10


Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Võ Thị Minh
- Trong khâu sử dụng: Phải tổ chức ghi chép, phản ánh tình hình xuất dùng, sử
dụng NVL một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời. Đặc biệt quan trọng là phải sử dụng
tiết kiệm, hợp lý trên cơ sở định mức tiêu hao, dự toán chi phí về NVL. Cần khuyến
khích việc phát huy sáng kiến, cải tiến sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tận dụng phế liệu,
sử dụng NVL thay thế, ngăn ngừa tình trạng mất mát, lãng phí nguyên vật liệu.
Như vậy, việc quản lý tốt nguyên vật liệu từ khâu thu mua, bảo quản, dự
trữ, sử dụng là một trong những nội dung quan trọng trong công tác quản lý
tài sản của doanh nghiệp. Thực hiện tốt điều này có ý nghĩa trong việc tiết
kiệm chi phí nguyên vật liệu, hạ giá thành sản phẩm tăng lợi nhuận của doanh
nghiệp.
1.2 Tổ chức công tác kế toán NVL trong doanh nghiệp xây lắp
1.2.1 Kế toán chi tiết vật liệu
1.2.1.1 Chứng từ sử dụng:
Theo chế độ chứng từ kế toán quy định ban hành theo Quyết định 48/2006 ban
hành ngày 14 thnags 09 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính, các chứng từ kế toán về
vật liệu, công cụ dụng cụ bao gồm:
- Phiếu nhập kho (01 - VT)
- Phiếu xuất kho (02 - VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (03 - VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá (08 - VT)
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (02 - BH)
- Hoá đơn cước phí vận chuyển (03 - BH)
Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thấp nhất theo Quy định của Nhà nước các
doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán hướng dẫn như: Phiếu xuất vật
tư theo hạn mức (04 - VT), Biên bản kiểm nghiệm vật tư (05 - VT) phiếu báo vật tư
còn lại cuối kỳ (07 - VT)… Tuỳ thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể của từng doanh
nghiệp thuộc các lĩnh vực hoạt động thành phần kinh tế, tình hình sở hữu khác nhau.
1.2.1.2. Các phương pháp kế toán chi tiết vật liệu :
Hiện nay trong các doanh nghiệp sản xuất, việc hạch toán vật liệu giữa kho và

phòng kế toán có thể thực hiện theo các phương pháp sau:
- Phương pháp thẻ song song
- Phương pháp sổ đối chiếu lưu chuyển
SVTH: Nguyễn Thị Lương – Lớp CDKT13BTH 11

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Võ Thị Minh
- Phương pháp sổ số dư
1.2.1.2.1. Phương pháp thẻ song song
* Nội dung:
- Ở kho: Việc ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho hàng ngày do thủ kho tiến
hành trên thẻ kho và chỉ ghi theo số lượng.
Khi nhận các chứng từ nhập, xuất vật liệu thủ kho phải triểm tra tính hợp lý,
hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép số thực nhập, thực xuất vào chứng từ thẻ
kho. Cuối ngày tính ra số tồn kho ghi vào thẻ kho. Định kỳ thủ kho gửi (hoặc kế toán
xuống kho nhận) các chứng từ xuất, nhập đã được phân loại theo từng thứ vận liệu cho
phòng kế toán.
- Ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu để ghi chép
tình hình xuất, nhập, tồn kho theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị. Về cơ bản, sổ (thẻ) kế
toán chi tiết vật liệu có kết cấu giống như thẻ kho nhưng có thêm các cột để ghi chép
theo chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng kế toán cộng sổ chi tiết vật liệu và kiểm tra đối chiếu
với thẻ kho. Ngoài ra để có số liệu đối chiếu, triểm tra với kế toán tổng hợp số liệu kế
toán chi tiết từ các sổ chi tiết vào bảng. Tổng hợp nhập, xuất, tồn kho vật liệu theo từng
nhóm, loại vật liệu. Có thể khái quát, nội dung, trình tự kế toán chi tiết vật liệu,theo
phương pháp thẻ song song theo sơ đồ sau:
SVTH: Nguyễn Thị Lương – Lớp CDKT13BTH 12

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Võ Thị Minh
Sơ đồ 1.1: Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp ghi thẻ song song

Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu hàng ngày
Đối chiếu cuối tháng
* Ưu điểm, nhược điểm và điều kiện áp dụng
- Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu
- Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp về chỉ tiêu
số lượng, khối lượng ghi chép còn nhiều.
- Điều kiện áp dụng: Trường hợp công ty có ít chủng loại nguyên vật liệu; việc
nhập xuất không diễn ra thường xuyên. Đặc biệt trong điều kiện công ty đã làm kế
toán máy thì phương pháp này vẫn áp dụng cho những công ty có nhiều chủng loại
nguyên vật liệu, diễn ra thường xuyên. Do đó, xu hướng phương pháp này ngày càng
được áp dụng rộng rãi.
1.2.1.2.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
* Nội dung:
- Ở kho: Việc ghi chép ở kho của thủ kho cũng được thực hiện trên thẻ kho giống
như phương pháp thẻ song song.
SVTH: Nguyễn Thị Lương – Lớp CDKT13BTH 13

Thẻ kho
Sổ kế toán chi tiết
Bảng kê nhập - xuất - tồn
Sổ kế toán chi tiết
Phiếu nhập kho Phiếu xuất kho
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Võ Thị Minh
- Ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chieué luân chuyển để ghi chép tình hình
nhập, xuất, tồn kho của từng thứ vật liệu ở từng kho dùng cả năm nhưng mỗi tháng chỉ
ghi một lần vào cuối tháng. Để có số liệu ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển, kế toán
phải lập bảng kê nhập, bảng kê xuất trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất định kỳ thủ
kho gửi lên. Sổ đối chiếu luân chuyển cũng được theo dõi và về chỉ tiêu giá trị.Cuối

tháng tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và
số liệu kế toán tổng hợp.
Sơ đồ 1.2: Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp đối chiếu luân chuyển
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu cuối tháng
* Ưu điểm, nhược điểm và điều kiện áp dụng
- Ưu điểm: Khối lượng ghi chép của kế toán được giảm bớt do chỉ ghi 1 lần vào
cuối tháng.
- Nhược điểm: Phương pháp này vẫn còn ghi sổ trùng lặp giữa thủ kho và phòng
kế toán về chỉ tiêu số lượng; việc kiểm tra đối chiếu giữa kho và phòng kế toán chỉ tiến
hành vào cuối tháng nên hạn chế tác dụng kiểm tra của kế toán.
- Điều kiện áp dụng: Thích hợp với các công ty có chủng loại nguyên vật liệu ít,
không có điều kiện ghi chép, theo dõi tình hình nhập - xuất hàng ngày. Phương pháp
này thường ít được áp dụng trong thực tế.
1.2.1.2.3. Phương pháp sổ số dư:
SVTH: Nguyễn Thị Lương – Lớp CDKT13BTH 14

Thẻ kho
Phiếu nhập
Bảng kê nhập
Phiếu xuất
Bảng kê xuất
Sổ đối chiếu luân chuyển
Sổ đối chiếu luân chuyển
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Võ Thị Minh
* Nội dung:
- Ở kho: Thủ kho vẫn sử dụng “Thẻ kho” để ghi chép như hai phương pháp trên.
Đồng thời, cuối tháng thủ kho còn ghi vào “Sổ số dư” số tồn kho cuối tháng của từng

thứ nguyên vật liệu vào cột số lượng.
“Sổ số dư” do kế toán lập cho từng kho, được mở cho cả năm. Trên “Sổ số dư”
nguyên vật liệu được sắp xếp từng thứ, nhóm, loại; sau mỗi nhóm, loại có dòng cộng
nhóm, cộng loại. Cuối tháng, “Sổ số dư” sẽ được chuyển cho thủ kho để ghi chép.
- Phòng kế toán: Kế toán định kỳ xuống kho kiểm tra việc ghi chép trên “Thẻ
kho” của thủ kho và trực tiếp nhận chứng từ nhập - xuất kho. Sau đó, kế toán ký xác
nhận vào từng thẻ kho và ký vào phiếu giao nhận chứng từ
Tại phòng kế toán, nhân viên kế toán kiểm tra loại chứng từ, hoàn chỉnh chứng từ
và tổng hợp giá trị (giá hạch toán) theo từng nhóm loại nguyên vật liệu để ghi vào cột
“Số tiền” trên “Phiếu giao nhận chứng từ”, số liệu này được ghi vào “Bảng kê luỹ kế
nhập” và “Bảng kê luỹ kế xuất” nguyên vật liệu.
Cuối tháng căn cứ vào “Bảng kê luỹ kế nhập” và “Bảng kê luỹ kế xuất” để cộng
tổng số tiền theo từng nhóm NVL để ghi vào “Bảng kê Nhập - xuất - tồn”. Đồng thời
sau khi nhận được “Sổ số dư” do thủ kho chuyển lên, kế toán căn cứ vào cột số chỉ số
lượng và đơn giá hạch toán của từng nhóm nguyên vật liệu tương ứng để tính ra số tiền
ghi vào cột số dư bằng tiền.
Kế toán đối chiếu số liệu trên cột số dư bằng tiền của “Sổ số dư” với cột trên
bảng “Bảng kê Nhập - xuất - tồn” với số liệu trên sổ kế toán tổng hợp.
Trình tự ghi sổ được khái quát theo sơ đồ sau:
SVTH: Nguyễn Thị Lương – Lớp CDKT13BTH 15

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Võ Thị Minh
Sơ đồ 1.3: Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ số đồ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu cuối tháng
* Ưu điểm, nhược điểm và điều kiện áp dụng
- Ưu điểm
+ Giảm được khối lượng ghi chéo do kế toán chỉ ghi theo sổ tiêu số tiền và ghi theo

từng nhóm nguyên vật liệu.
+ Phương pháp này đã kết hợp chặt chẽ giữa hạch toán nghiệp vụ và hạch toán kế
toán. Kế toán đã thực hiện kiểm tra được thường xuyên việc ghi chéo và bảo quản
trong kho của thủ kho.
+ Công việc được dàn đều trong tháng
- Nhược điểm:
+ Kế toán chưa theo dõi chi tiết theo từng thứ nguyên vật liệu nên để có thông tin về
tình hình nhập - xuất - tồn của từng thứ nguyên vật liệu nào thì căn cứ vào số liệu trên
thẻ kho.
+ Việc kiểm tra, phát hiện sai sót nhầm lẫn giữa kho và phòng kế toán rất phức tạp
- Điều kiện áp dụng:
+ Công ty có nhiều chủng loại nguyên vật liệu, việc nhập - xuất diễn ra thường xuyên
SVTH: Nguyễn Thị Lương – Lớp CDKT13BTH 16

Thẻ kho
Sổ số dư
Phiếu nhập
Phiếu giao nhận
chứng từ
Bảng luỹ kế nhập
Bảng kê nhập - xuất - tồn
Phiếu xuất
Phiếu giao nhận
chứng từ
Bảng luỹ kế xuất
Sổ kế toán tổng hợp
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Võ Thị Minh
+ Công ty đã xây dựng được hệ thống giá hạch toán và xây dựng được hệ thống danh
điểm nguyên vật liệu hợp lý. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ kế toán vững
vàng.

1.2.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu trong các công ty xây lắp được tiến hành theo
phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp kế toán tổ chức ghi chép một
cách thường xuyên liên tục các nghiệp vụ nhập xuất kho và tồn kho của nguyên vật
liệu trên các tài khoản hàng tồn kho.
Việc xác định trị giá của nguyên vật liệu xuất kho được căn cứ trực tiếp vào các
chứng từ xuất kho và tính theo các phương pháp đã trình bày ở mục 2.2.2.1
1.2.2.1. Tài khoản kế toán sử dụng
- TK152 “Nguyên liệu, vật liệu”: Dùng để phản ánh trị giá hiện có và tình hình
biến động tăng giảm của các loại nguyên liệu, vật liệu trong kho của công ty.
TK152 có thể được mở chi tiết các tài khoản cấp 2, cấp 3… để theo dõi chi tiết
từng loại, từng nhóm, từng thứ nguyên vật liệu tuỳ theo yêu cầu quản lý của công ty.
Ngoài các tài khoản đã kể trên, kế toán nguyên vật liệu còn phải sử dụng các tài
khoản liên quan khác: TK111, TK112, TK141, TK128, TK441, TK621, TK621, TK
627, TK 642, TK133
Để hạch toán NVL kế toán sử dụng các tài khoản sau để hạch toán:
- Tài khoản 152 – Nguyên vật liệu.
Tài khoản này dùng để theo dõi giá trị hiện có, tình hình tăng giảm NVL theo
giá thực tế có thể mở chi tiết theo từng loại, nhóm, thứ, kho tuỳ theo phương diện quản
lý và hạch toán của từng đơn vị.
Bên Nợ: Phản ánh giá thực tế làm tăng NVL trong kỳ như mua ngoài, tự gia
công chế biến, nhận góp vốn….
Bên Có: - Phản ánh giá thực tế làm giảm NVL trong kỳ như xuất dùng, xuất
bán, xuất góp vốn liên doanh, thiếu hụt, triết khấu được hưởng…
Số dư Nợ (đầu kỳ hoặc cuối kỳ): Phản ánh giá trị NVL tồn kho (đầu kỳ hoặc
cuối kỳ)
Tài khoản 152 có thể mở thành các tài khoản cấp 2:
TK 1521: NVL chính
SVTH: Nguyễn Thị Lương – Lớp CDKT13BTH 17


Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Võ Thị Minh
TK 1522: Vật liệu phụ
TK 1523: Nhiên liệu
TK 1524: Phụ tùng thay thế
TK 1525: Vật tư, thiết bị xây dựng cơ bản
TK 1528: Vật liệu khác.
1.2.2.2. Chứng từ sử dụng
* Chứng từ gốc
- Hoá đơn GTGT, HĐ bán hàng
- Giấy đề nghị cấp vật tư
- Hoá đơn cước phí vận chuyển
- ……
* Chứng từ ghi sổ
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá
1.2.2.3. Sổ sách kế toán
- Sổ tổng hợp:
+ Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn
+ Chứng từ ghi sổ
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ\
+ Sổ cái TK 152
- Sổ chi tiết:
+ Thẻ kho
+ Sổ chi tiết NVL
1.2.2.4. Phương pháp kế toán tổng hợp vật liệu
, Phương pháp hạch toán các nghiệp vụ tăng, giảm nguyên vật liệu.
Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kế toán kê khai thường

xuyên được biểu diễn khái quát theo sơ đồ 1.4:
SVTH: Nguyễn Thị Lương – Lớp CDKT13BTH 18

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Võ Thị Minh
Sơ đồ 1.4: Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp KKTX
SVTH: Nguyễn Thị Lương – Lớp CDKT13BTH 19

TK 111, 112, 141,…
Nhập do mua ngoài
TK 133
Thuế GTGT
(nếu có)
TK 333
Thuế nhập khẩu
TK 151
Nhập hàng đang đi đường
TK 154
Nhập do tự chế,
thuê ngoài gia
công
TK 222, 223
Nhận lại VGLD, vốn góp
vào Cty liên kết bằng NVL
TK 411
Nhận VGLD
TK 3381
Phát hiện thừa khi kiểm kê
(chờ xử lý)
TK 412
Chênh lệch tăng do

đánh giá lại
TK 621
Nhập kho do không dùng hết
TK 152
TK 621, 623, 627, 642
Xuất dùng trực tiếp cho SX
TK 632
Xuất bán, gửi bán
TK 154
Xuất NVL thuê
ngoài gia công chế
biến
TK 222, 223
Xuất VGLD hoặc đầu tư
vào công ty liên kết
TK 136, 1388
Xuất cho vay tạm thời
TK 1381
Phát hiện thừa khi kiểm kê
(chờ xử lý)
TK 412
Chênh lệch giảm do
đánh giá lại
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Võ Thị Minh
1.2.3. Kế toán kiểm kê, đánh giá lại nguyên liệu, vật liệu
1.2.3.1. Kế toán kiểm kê nguyên liệu, vật liệu
Kiểm kê tài sản nói chung và nguyên vật liệu nói riêng là việc cân, đo, đong, đếm
số lượng, xác nhận và đánh giá chất lượng, giá trị của tài sản, nguồn hình thành tài sản
có tại thời điểm kiểm kê để kiểm tra, đối chiếu số liệu trong sổ kế toán. Công tác kiểm
kê góp phần ngăn ngừa những hiện tượng tiêu cực và xử lý những nguyên vật liệu

thiếu hụt, kém phẩm chất.
Kiểm kê thường được thực hiện trong các trường hợp sau:
+ Kiểm kê định kỳ (cuối kỳ, cuối năm) trước khi lập Báo cáo tài chính.
+ Chia tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động hoặc mua
bán, khoán, cho thuê công ty.
+ Chuyển đổi hình thức sở hữu công ty.
+ Xảy ra hoả hoạn, lũ lụt và các hiện tượng bất thường.
Ngoài ra việc kiểm nhận trước khi nhập kho nguyên liệu, vật liệu cũng có thể
được coi là một trường hợp kiểm kê.
Trước khi tiến hành kiểm kê, công ty phải thành lập Hội đồng hoặc Ban kiểm kê.
Sau khi kiểm kê, công ty phải lập báo cáo tổng hợp kết quả kiểm kê. Trường hợp có
chênh lệch số liệu thực tế kiểm kê với số liệu ghi trên sổ kế toán (hoặc chứng từ), công
ty phải xác định nguyên nhân và phản ánh số chênh lệch vè kết quả xử lý vào kế toán,
theo các trường hợp sau:
1.2.3.1.2. Trường hợp kiểm nhận vật liệu
* Trường hợp kiểm nhận phát hiện thừa:
SVTH: Nguyễn Thị Lương – Lớp CDKT13BTH 20

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Võ Thị Minh
Khái quát bằng sơ đồ chữ T.
111,112,331, 152
(a)
133
711 3381
(b1)
111,112,331
(b3)
133
Chú thích:
(a) Nếu NVL thừa chưa xác định được nguyên nhân và doanh nghiệp nhập kho

luôn số hàng thừa:
(b)Có quyết định xử lý NVL thừa
(b1) Hàng thừa nói trên xử ly ghi tăng thu nhập.
(b2) Hàng thừa nói trên do bên bán giao nhầm,doanh nghiệp xuất trả lại:
(b3) Hàng thừa nói trên do bên bán giao nhầm, bên bán ddoongf ý bán luôn:
(c) Nếu NVL thừa xác định được ngay nguyên nhân do bên bán xuất nhầm,
SVTH: Nguyễn Thị Lương – Lớp CDKT13BTH 21

×