Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng minh quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 103 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
CƠ SỞ THANH HÓA
KHOA KINH TẾ
o0o
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY
LẮP TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG MINH QUANG
GVHD : BÙI THỊ KIM THOA
SVTH : LÊ THỊ PHƯỢNG
MSSV : 10007073
LỚP : CDKT12BTH
THANH HÓA, THÁNG 06 NĂM 2013
Chuyên đề tốt nghiệp
Giáo viên hướng dẫn: Bùi Thị Kim Thoa
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập tại trường Đại học công nghiệp Thành Phố Hồ Chí Minh
em đã tiếp thu được những kiến thức từ thầy cô bộ môn từ đó có những kiến thức lý
thuyết tại trường.
Trải qua quá trình thực tập tại công ty xây dựng Minh Quang em đã có những
kiến thức thực tế tại công ty từ đó có những kiến thức áp dụng trong công việc sau
này. Song điều mà em đang băn khoăn nhất đó là công tác kế toán chi phí và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại công ty đang còn nhiều vướng mắc, với mong muốn góp
phần nhỏ bé để hoàn thiện hơn công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm em
đã mạnh dạn chọn đề tài này để viết bài chuyên đề tốt nghiệp.
Trong quá trình làm bài em xin chân thành cảm ơn giảng viên: Bùi Thị Kim Thoa
đã tận tình giúp đỡ em để em hoàn thành bài viết này, em sẽ luôn trân trọng và giữ gìn
tình cảm đó.
Em cũng xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo, quý thầy cô giáo khoa kinh tế -
Trường đại học công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh, lãnh đạo công ty các anh chị


phòng kế toán công ty xây dựng Minh Quang đã tạo điều kiện cho em hoàn thành bài
viết này.
Trong quá trình làm bài viết này em có nhiều cố gắng song do thời gian và kiến
thức còn hạn chế nên bài viết của em không thể tránh được những sai sót em rất mong
nhận được ý kiến đóng góp của quý thầy cô và các bạn để bài viết được hoàn thiện
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên TH: Lê Thị Phượng MSSV:10007073 Trang:i
Chuyên đề tốt nghiệp
Giáo viên hướng dẫn: Bùi Thị Kim Thoa
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP




















Ngày….tháng….năm 2013
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
Sinh viên TH: Lê Thị Phượng MSSV:10007073 Trang:ii
Chuyên đề tốt nghiệp
Giáo viên hướng dẫn: Bùi Thị Kim Thoa
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN






















Sinh viên TH: Lê Thị Phượng MSSV:10007073 Trang:iii

Chuyên đề tốt nghiệp
Giáo viên hướng dẫn: Bùi Thị Kim Thoa
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN




















Sinh viên TH: Lê Thị Phượng MSSV:10007073 Trang:iv
Chuyên đề tốt nghiệp
Giáo viên hướng dẫn: Bùi Thị Kim Thoa
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu viết tắt Nội dung
1 BHXH Bảo hiểm xã hội
2 BHYT Bảo hiểm y tế

3 CPBH Chi phí bán hàng
4 CNV Công nhân viên
5 CPQLDN Chi phí quản lý doanh nghiệp
6 CCDC Công cụ dụng cụ
7 DN Doanh nghiệp
8 GTGT Giá trị gia tăng
9 HTK Hàng tồn kho
10 KKTX Kê khai thường xuyên
11 KKĐK Kiểm kê định kỳ
12 KPCĐ Kinh phí công đoàn
13 KQKD Kết quả kinh doanh
14 KT Kế toán
15 KH Khấu hao
16 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
17 TTĐB Tiêu thụ đặc biệt
18 TSCĐ Tài sản cố định
19 TK Tài khoản
20 SXKD Sản xuất kinh doanh
21 XNK Xuất nhập khẩu
22 XK Xuất khẩu
23 NVL Nguyên vật liệu
24 VNĐ Đồng Việt Nam
25 CP Chi Phí
Sinh viên TH: Lê Thị Phượng MSSV:10007073 Trang:v
Chuyên đề tốt nghiệp
Giáo viên hướng dẫn: Bùi Thị Kim Thoa
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN i
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP ii
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN iii

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT v
MỤC LỤC vi
viii
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP 2
 !
"#$%&'$()*&+ !
!"#$%'& !
,"#$%-(*&'$()*&+ ./$0'&)0& 1
12345)0&6 7
7893:+)0& 7
!;9-<-&'=
!=
!;5-(*-<=
!!>&'?
!,"@/6&'&7
,A =
,;9=
,!B:+ @C+9D+E
=
,,;FG&*H<I
,12@C+9D+ !J
,7><9$@/6'&$@/6
!
Sinh viên TH: Lê Thị Phượng MSSV:10007073 Trang:vi
Chuyên đề tốt nghiệp
Giáo viên hướng dẫn: Bùi Thị Kim Thoa
1;0&6!

1/6!!
1!;0&6!,
1!K'&59GH40!,
1!!K'&LGH40!7
1!,K'&M*32L!=
1!1K'&,J
1!7K'&)&9'G&*H,
1!=N6,1
1,$**+@)F,=
72(@/ <,O
7>/GH40,O
7!>/P&$QR,I
7,>/(1J
!NSC+L*H2T+1
!UQMVG%1
!!"#$%)*&+1
!,NSR<(C'L1
!1NSR<()0&'L*H2T+1,
!7)0&*3'L*H2T+11
2.1.5.1. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty xây dựng Minh Quang 44
2.1.5.2. Các phương pháp đánh giá mà công ty áp dụng 47
!!NHG')0&'L*H2
T+ 1?
!!"#$%)0&1?
2.2.1.1 Phân loại chi phí sản xuất 47
2.2.1.2 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất 48
2.2.1.3 Tài khoản sử dụng 49
!!!8(*GVH'&1I
2.2.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực <ếp 51
2.2.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực <ếp 60

2.2.2.3 Kế toán chi phí máy thi công 68
2.2.2.4 Kế toán chi phí sản xuất chung 73
!!,;0&S6&L-)%)5$ **+
?O
2.2.3.1 Tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp 78
2.2.3.2 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang tại Công ty Xây Dựng Minh Quang 80
!!1>/ 'LWXH2T+O
2.2.4.1 Đối tượng Enh giá thành sản phẩm 81
2.2.4.2 Phương pháp hạch toán giá thành sản phẩm xây lắp 81
Sinh viên TH: Lê Thị Phượng MSSV:10007073 Trang:vii
Chuyên đề tốt nghiệp
Giáo viên hướng dẫn: Bùi Thị Kim Thoa
CHƯƠNG 3:MỘT SỐ NHẬN XÉT, KIẾN NGHỊ VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY XÂY
DỰNG MINH QUANG 84
,8YHG')0& '
LWXH2T+O1
,8D/$%:+LO1
,!8D'0:+LO7
,!2(@)0&9)0& 'L
WXH2T+O?
,!2(@&9L)0&O?
,!!2(@)0$..OI
3.2.2.1. Về chế độ các khoản trích theo lương áp dụng tại Công ty 89
3.2.2.2. Về việc giảm các thủ tục nhập, xuất kho vật tư 89
3.2.2.3. Về tập hợp chứng từ 90
3.2.2.4. Về chi phí máy thi công 91
3.2.2.5. Về chi phí sản xuất chung 92
KẾT LUẬN 93
Sinh viên TH: Lê Thị Phượng MSSV:10007073 Trang:viii

Chuyên đề tốt nghiệp
Giáo viên hướng dẫn: Bùi Thị Kim Thoa
LỜI MỞ ĐẦU
Việc gia nhập WTO là một thành công lớn của Việt Nam trên thương trường
Quốc tế, nhưng đồng thời đây cũng là một khó khăn thách thức rất lớn cho tất cả các
Doanh nghiệp Việt Nam trong tiến trình hội nhập. Các Doanh nghiệp muốn tồn tại và
vươn lên khẳng định vị trí của mình cần phải năng động trong tổ chức quản lý, điều
hành sản xuất kinh doanh, đặc biệt cần làm tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành nhằm giảm thiểu chi phí từ đó hạ giá thành sản phẩm xong vẫn đảm bảo
được yêu cầu chất lượng.
Ngành xây dựng cơ bản trong điều kiện phát triễn như hiện nay, ngày càng giữ
vai trò trong quá trình tạo ra cơ sở vật chất cho đất nước và là ngành có số vốn bỏ ra
nhiều do đó công tác hạch toán chi phí lại càng quan trọng nhằm chống thất thoát.
Muốn thực hiện được điều đó các nhà quản lý cần phải nhờ đến công cụ - Kế toán,
luôn được xác định là khâu trọng tâm trong đó kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm là bộ phận quan trọng hàng đầu hàng với mục đích hạ thấp chi phí
thông qua việc sử dụng tiết kiệm đầu vào, tận dụng tốt nguồn lực sản xuất hiện có và
kết hợp các yếu tố sản xuất một cách tối ưu , giúp quản lý chi phí, giá thành theo từng
công trình, từng giai đoạn, từ đó đối chiếu, so sánh với số liệu định mức, tình hình sử
dụng lao động, vật tư, chi phí dự toán để tìm ra nguyên nhân chênh lệch, kịp thời đưa
ra các quyết định đúng, điều chỉnh hoạt động sản xuất kinh doanh theo mục tiêu đã đề
ra.
Nhận thức được vai trò của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành,
trong quá trình thực tập tại Công ty xây dựng Minh Quang, được sự giúp đỡ của các
anh, các chị trong phòng kế toán và sự hướng dẫn tận tình của cô giáo: Bùi Thị Kim
Thoa, em đã chọn đề tài: “ Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công
ty xây dựng Minh Quang” cho chuyên đề tốt nghiệp cuối khóa của mình,
Kết cấu của đề tài gồm 3 chương :
Chương I : Cơ sở lý luận về công tác kế toán chi phí và tính giá thành
Chương II : Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản

phẩm xây lắp tại Công ty xây dựng Minh Quang
Chương III : Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty xây dựng Minh Quang.
Sinh viên TH: Lê Thị Phượng MSSV:10007073 Trang:1
Chuyên đề tốt nghiệp
Giáo viên hướng dẫn: Bùi Thị Kim Thoa
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP
XÂY LẮP
1.1. Cơ sở lý luận về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
1.1.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp.
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất mang tính chất công nghiệp với
chức năng tái sản xuất tài sản cố định cho tất cả các ngành trong nền kinh tế quốc dân.
Sản phẩm của ngành xây dựng là công trình, hạng mục công trình, vật kiến trúc…
được tiến hành một cách liên tục từ khâu thăm dò, điều tra, khảo sát đến thiết kế thi
công và quyết toán công trình khi hoàn thành. Như vậy, cũng giống như một số ngành
sản xuất công nghiệp khác, sản xuất xây dựng cơ bản cũng có tính chất dây chuyền,
giữa các khâu của hoạt động sản xuất có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, nếu một khâu
ngưng trệ sẽ ảnh hưởng đến hoạt động của các khâu khác.
Sản phẩm xây lắp có thời gian sử dụng lâu dài, chất lượng của sản phẩm có ý
nghĩa quyết định đến hiệu quả hoạt động của các ngành khác.
Sản phẩm xây lắp mang tính tổng hợp về kỹ thuật, kinh tế, xã hội, văn hoá nghệ
thuật và quốc phòng.
Sản phẩm xây lắp có tính chất đơn chiếc, riêng lẻ.
1.1.2. Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp
Địa điểm sản xuất không cố định
Khi chọn địa điểm xây dựng phải điều tra nghiên cứu khảo sát thật kỹ về điều
kiện kinh tế, địa chất, thuỷ văn, kết hợp với các yêu cầu về phát triển kinh tế, văn hoá,
xã hội trước mắt cũng như lâu dài. Sau khi đi vào sử dụng, công trình không thể di dời

cho nên nếu công trình là nhà máy, Công ty cần nghiên cứu các điều kiện về nguồn
cung cấp nguyên vật liệu, nguồn lực lao động, nguồn tiêu thụ sản phẩm, đảm bảo điều
kiện thuận lợi khi công trình đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh sau này.
Một công trình xây dựng cơ bản hoàn thành điều đó có nghĩa là người công nhân
xây dựng phải chuyển đến thi công ở một công trình khác. Do đó, sẽ phát sinh các chi
phí như điều động công nhân, máy móc thi công, chi phí về xây dựng các công trình
tạm thời cho công nhân và cho máy móc thi công.
Sinh viên TH: Lê Thị Phượng MSSV:10007073 Trang:2
Chuyên đề tốt nghiệp
Giáo viên hướng dẫn: Bùi Thị Kim Thoa
Cũng do đặc điểm này mà các đơn vị xây lắp thường sử dụng lực lượng lao động
thuê tại chỗ để giảm bớt chi phí khi di dời.
Thời gian xây lắp công trình kéo dài
Các công trình xây dựng cơ bản thường có thời gian sử dụng dài nên mọi sai lầm
trong quá trình thi công thường khó sửa chữa phải phá đi làm lại. Sai lầm trong xây
dựng cơ bản vừa gây lãng phí, vừa để lại hậu quả có khi rất nghiêm trọng, lâu dài và
khó khắc phục. Do đặc điểm này mà trong quá trình thi công cần phải thường xuyên
kiểm tra giám sát chất lượng công trình.
Sản xuất tiến hành ngoài trời, chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi điều kiện thiên nhiên,
điều kiện làm việc nặng nhọc.
Do đặc điểm này, trong quá trình thi công cần tổ chức quản lý lao động, vật tư
chặt chẽ, đảm bảo thi công nhanh, đúng tiến độ khi điều kiện thời tiết thuận lợi. Trong
điều kiện thời tiết không thuận lợi ảnh hưởng đến chất lượng thi công, có thể sản xuất
phát sinh các khối lượng các công trình phải phá đi làm lại và các thiệt hại phát sinh do
ngừng sản xuất, doanh nghiệp cần có kế hoạch điều độ cho phù hợp nhằm tiết kiệm chi
phí, hạ giá thành.
Kỹ thuật thi công phức tạp, trang bị kỹ thuật tốn kém.
Trong quá trình thi công xây lắp thường có nhiều đơn vị tham gia, nhiều thành
phần kinh tế tham gia thực hiện phần việc của mình theo một trình tự nhất định về thời
gian và không gian trên một mặt bằng thi công chật hẹp nên đòi hỏi các doanh nghiệp

phải có trình độ phối hợp cao trong sản xuất để đảm bảo tiến độ thi công và chất lượng
công trình.
Vấn đề trang thiết bị kỹ thuật dùng trong quá trình sản xuất xây lắp nhiều khi đòi
hỏi những máy móc kỹ thuật hiện đại, giá trị vật chất lớn. Trong những trường hợp
như vậy doanh nghiệp xây lắp có thể lựa chọn một trong hai phương án sau: một là
doanh nghiệp bỏ ra một số vốn lớn để đầu tư mua sắm máy móc thiết bị thi công, hai
là đi thuê của đơn vị khác về sử dụng. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải có tính toán
cụ thể và so sánh lựa chọn phương án nào là tốt hơn nhất để đảm bảo máy móc thiết bị
phục vụ sản xuất kịp thời đầy đủ, tiêu tốn chi phí thấp nhất nhưng đạt hiệu quả sản
xuất tối ưu nhất.
Sản xuất xây lắp mang tính chất đơn chiếc theo đơn đặt hàng.
Sản phẩm xây lắp không có sự giống nhau hoàn toàn, không thể tiến hành sản
Sinh viên TH: Lê Thị Phượng MSSV:10007073 Trang:3
Chuyên đề tốt nghiệp
Giáo viên hướng dẫn: Bùi Thị Kim Thoa
xuất hàng loạt mà phải sản xuất từng chiếc theo đơn đặt hàng thông qua hình thức ký
kết hợp đồng sau khi thắng thầu (hoặc do thầu trong trường hợp chỉ định thầu). Sau
khi sản phẩm hoàn thành thì không cần thiết phải tìm thị trường để bán sản phẩm. Sản
xuất xây lắp chỉ tiến hành khi đã được chủ đầu tư chấp nhận và ký hợp đồng giao nhận
thầu. Trong quá trình thi công công trình được thực hiện với sự tham gia giám định kỹ
thuật của người mua.
1.1.3. Đặc điểm, nội dung hoạt động kinh doanh xây lắp có ảnh hưởng đến
hạch toán kế toán.
Xây lắp là một ngành sản xuất mang tính công nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất
kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân, góp phần hoàn thiện cơ cấu kinh tế, tạo tiền đề để
thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Tuy nhiên ngành xây lắp có những đặc điểm riêng biệt khác với các ngành sản
xuất khác ảnh hưởng đến công tác quản lý và hạch toán.
- Sản phẩm xây lắp là những công trình hoặc vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu
phức tạp. mang tính đơn chiến. Mỗi sản phẩm được xây lắp theo thiết kế kỹ thuật và

giá dự toán riêng. Do đó, đòi hỏi mỗi sản phẩm trước khi tiến hành sản xuất phải lập
dự toán về thiết kế thi công và trong quá trình sản xuất sản phẩm xây lắp phải tiến
hành so sánh với dự toán, lấy dự toán làm thước đo.
- Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá trị dự toán hoặc giá thanh toán với đơn
vị chủ thầu, giá này thường được xác định trướ khi tiến hành sản xuất thông qua hợp
đồng giao nhận thầu. Mặt khác sản phẩm xây lắp không thuộc đối tượng lưu thông, nơi
sản xuất đồng thời là nơi tiêu thụ sản phẩm vì vậy sản phẩm xây lắp là loại hàng hoá
có tính chất đặc biệt.
Thời gian sử dụng của sản phẩm xây lắp là lâu dài và giá trị của sản phẩm xây
lắp rất lớn. Đặc điểm này đòi hỏi các doanh nghiệp xây lắp trong quá trình sản xuất
phải kiểm tra chặt chẽ chất lượng công trình để đảm bảo cho công trình và tuổi thọ của
công trình theo thiết kế.
Những đặc điểm trên có ảnh hưởng lớn tới công tác tổ chức hạch toán kế toán
làm cho phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp có
những đặc điểm riêng. Để phát huy đầy đủ vai trò là công cụ quản lý kinh tế, công tác
kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp phải được tổ chức phù hợp với đặc điểm sản
xuất kinh doanh, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm trong xây dựng cơ bản và
Sinh viên TH: Lê Thị Phượng MSSV:10007073 Trang:4
Chuyên đề tốt nghiệp
Giáo viên hướng dẫn: Bùi Thị Kim Thoa
thực hiện nghiêm túc các chế độ của kế toán do Nhà nước ban hành.
1.1.4. Mục tiêu kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp
Trong doanh nghiệp xây lắp thông tin chi phí và giá thành xây lắp giữ vai trò
quan trọng trong hệ thống thông tin của doanh nghiệp. Ngày này với những tiến bộ kỹ
thuật, phương thức quản lý và sự toàn cầu hoá kinh tế, mở rộng phạm vi cạnh tranh thì
sự tăng nhanh nhu cầu, tính tốc độ, tính linh hoạt, chính xác của thông tin chi phí ngày
càng bức thiết hơn cho việc đưa ra các quyết định kinh tế liên quan đến giá vốn, giá
bán, lợi nhuận, kiểm soát, hoàn thiện định mức chi phí của các nhà quản trị doanh
nghiệp.

Như vậy, cung cấp thông tin chi phí sản xuất và tính giá thành xây lắp chính là
mục tiêu của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Điều này
được thể hiện rõ hơn qua ba mục tiêu chính sau:
Việc cung cấp thông tin chi phí sản xuất và tính giá thành xây lắp để phục vụ cho
việc định giá thành các công trình, đưa ra được mức giá thầu nhỏ hơn tổng dự toán
được duyệt nhưng vẫn phải đảm bảo chất lượng công trình cũng như lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
Việc cung cấp thông tin chi phí sản xuất và tính giá thành xây lắp phục vụ tốt
hơn quá trình kiểm soát chi phí, bảo đảm tính tiết kiệm hiệu quả và gia tăng năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp.
Việc cung cấp thông tin chi phí sản xuất và tính giá thành xây lắp nhằm phục vụ
cho việc xây dựng, hoàn thiện hệ thống định mức chi phí, cũng như phục vụ cho việc
kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất và tính giá thành xây
lắp từ đó thiết lập được các đòn bẩy kinh tế
1.1.5. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp
Chi phí sản xuất xây lắp và tính giá thành sản phẩm xây lắp là hai mặt của quá
trình sản xuất, nó là chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
Trong công tác quản lý thông qua các thông tin về chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp, những nhà quản lý nắm được chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm thực tế của từng công trình, hạng mục công trình để phân tích đánh giá tình hình
Sinh viên TH: Lê Thị Phượng MSSV:10007073 Trang:5
Chuyên đề tốt nghiệp
Giáo viên hướng dẫn: Bùi Thị Kim Thoa
thực hiện các định mức kinh tế kỹ thuật, các dự toán chi phí, tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành để có các quyết định đúng đắn nhằm quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất,
tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. Kế toán là công cụ quản lý kinh tế
quan trọng được tổ chức ở các doanh nghiệp cần phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
Căn cứ vào đặc điểm tổ chức quản lý và quy trình công nghệ để xác định chính
xác đối tượng tập hợp chi phí và phương pháp kế toán chi phí hợp lý.

Ghi chép tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chính xác cho từng đối tượng tập
hợp chi phí, trên cơ sở đó kế toán tình hình thực hiện định mức chi phí và dự toán chi
phí, kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của chi phí phát sinh.
Xác định đối tượng tính giá thành, lựa chọn phương pháp tính giá thành thích
hợp. Tính toán chính xác giá thành thực tế của công trình, hạng mục công trình, kiểm
tra tình hình thực hiện giá thành của doanh nghiệp.
Xác định đúng đắn, bàn giao thanh toán kịp thời khối lượng công tác xây lắp
hoàn thành. Định kỳ kiểm tra, đánh giá khối lượng thi công dở dang theo nguyên tắc
quy định.
Xác định đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của từng công trình,
từng tổ đội thi công trong thời kỳ nhất định. Kịp thời lập báo cáo kế toán về chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Cung cấp chính xác, nhanh chóng các
thông tin hữu dụng về chi phí sản xuất và giá thành phục vụ cho yêu cầu quản lý của
lãnh đạo.
1.2. Khái niệm, bản chất, phân loại chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.
1.2. Chi phí sản xuất
1.2.1. Khái niêm, nội dung,bản chất
Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp là quá trình biến đổi một
cách có ý thức, có mục đích các yếu tố đầu vào tạo thành các công trình, hạng mục
công trình, các sản phẩm lao vụ…
Các yếu tố về tư liệu sản xuất, đối tượng lao động (biểu hiện cụ thê là hao phí về
lao động vật hoá) dưới sự tác động có mục đích của sức lao động (biểu hiện cụ thể là
hao phí về lao động sống) qua quá trình biến đổi sẽ trở thành các công trình, hạng mục
công trình… Để đo lường các hao phí mà doanh nghiệp bỏ ra trong từng thời kỳ sản
Sinh viên TH: Lê Thị Phượng MSSV:10007073 Trang:6
Chuyên đề tốt nghiệp
Giáo viên hướng dẫn: Bùi Thị Kim Thoa
xuất kinh doanh nhằm tổng hợp, xác định kết quả đầu ra, phục vụ yêu cầu quản lý.
Mọi hao phí đều được thể hiện bằng thước đo tiền tệ gọi là chi phí sản xuất kinh

doanh.
Vậy, Chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện bằng
tiền những hao phí lao động sống và lao động vật hoá mà mọi doanh nghiệp xây lắp bỏ
ra trong quá trình sản xuất thi công và bàn giao sản phẩm xây lắp trong một thời kỳ
nhất định.
Đứng trên góc độ nghiên cứu và quản lý khác nhau thì chi phí sản xuất cũng có
những cách hiểu khác nhau:
Đối với nhà quản lý doanh nghiệp: Chi phí sản xuất kinh doanh là tổng số tiền
phải bỏ ra để mua các yếu tố cần thiết tạo ra sản phẩm, dịch vụ mang lại lợi ích kinh tế
cho doanh nghiệp.
Đối với kế toán: Chi phí sản xuất kinh doanh gắn liền với một kỳ sản xuất kinh
doanh nhất định và phải là chi phí thực.
Như vậy, nhận thức chi phí có thể khác nhau về quan điểm và hình thức thể hiện
chi phí nhưng tất cả đều thừa nhận vấn đề chung: Chi phí là phí tổn tài nguyên, vật
chất, lao động và phải phát sinh gắn liền với mục đích sản xuất kinh doanh.
Đây chính là bản chất kinh tế của chi phí sản xuất, nó giúp các nhà quản trị phân
biệt được chi phí với chi tiêu:
Theo khái niệm về chi phí sản xuất như đã nêu ở trên thì chỉ được tính là chi phí
của kỳ hạch toán những hao phí về tài sản và lao động có liên quan đến khối lượng sản
phẩm xây lắp làm ra trong kỳ hạch toán. Như vậy, về phương diện kê toán, nó được
ghi vào bên Nợ của tài khoản chi phí.
Ngược lại, chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần các loại vật tư, tài sản, tiền vốn của
doanh nghiệp bất kỳ nó được dùng vào mục đích gì. Về phương diện kế toán, nó được
ghi vào bên Có của tài khoản tài sản. Tổng số chi tiêu của một doanh nghiệp trong kỳ
bao gồm chi tiêu cho quá trình cung cấp (chi mua sắm vật tư…), chi tiêu cho quá trình
kinh doanh (chi cho sản xuất, chế tạo sản phẩm, công tác quản lý…) và chi tiêu cho
quá trình tiêu thụ.
1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất
Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh là việc sắp xếp chi phí sản xuất kinh doanh
vào từng loại, từng nhóm khác nhau theo những đặc trưng nhất định. Việc phân loại

Sinh viên TH: Lê Thị Phượng MSSV:10007073 Trang:7
Chuyên đề tốt nghiệp
Giáo viên hướng dẫn: Bùi Thị Kim Thoa
chi phí sản xuất một cách khoa học, hợp lý là tiền đề của việc kiểm tra, phân tích chi
phí, thúc đẩy việc quản lý chặt chẽ chi phí để tiến tới tiết kiệm chi phí, hạ giá thành
sản phẩm. Hiện nay mỗi doanh nghiệp có các cách phân loại khác nhau nhưng nhìn
chung có 9 cách phân loại sau:
Phân loại chi phí theo yếu tố chi phí (phân loại chi phí theo nội dung kinh tế):
Theo quy định hiện hành ở Việt Nam, toàn bộ chi phí được chia ra thành các yếu
tố sau:
Chi phí nguyên vật liệu: là toàn bộ chi phí về các loại nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản mà doanh
nghiệp đã sử dụng trong quá trình sản xuất sản phẩm.
Chi phí nhân công: Là toàn bộ tiền công, tiền lương phải trả, các khoản trích
BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân sản xuất trong doanh nghiệp.
Chi phí công cụ, dụng cụ: Là phần giá trị hao mòn của các loại công cụ, dụng cụ
trong quá trình xây lắp.
Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là toàn bộ số tiền trích khấu hao tài sản cố
định (giá trị bộ phận tài sản cố định bị hao mòn) sử dụng vào hoạt động xây lắp của
doanh nghiệp.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp phải trả về các
loại dịch vụ mua bên ngoài sử dụng vào quá trình xây lắp của doanh nghiệp như tiền
điện, tiền nước, tiền điện thoại…
Chi phí khác bằng tiền: Là toàn bộ khoản chi phí phát sinh trong quá trình xây
lắp của doanh nghiệp ngoài các yếu tố trên và được thanh toán bằng tiền. Ngoài ra chi
phí khác bằng tiền còn bao gồm các khoản chi phí bảo hành, chi phí bảo hiểm cho các
công trình xây lắp trong nhiều năm.
Ý nghĩa của việc phân loại chi phí theo yếu tố chi phí:
Cách phân loại này giúp cho các nhà quản trị có được thông tin về kết cấu, tỷ
trọng của từng loại yếu tố chi phí mà doanh nghiệp đã chi trong hoạt động kinh doanh

nhằm phục vụ cho việc xây dựng và phân tích định mức vốn lưu động, việc lập, phân
tích và đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất cũng như có kế hoạch
cung ứng vật tư.
Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm (phân loại
theo công dụng kinh tế):
Sinh viên TH: Lê Thị Phượng MSSV:10007073 Trang:8
Chuyên đề tốt nghiệp
Giáo viên hướng dẫn: Bùi Thị Kim Thoa
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành xây lắp và để thuận tiện cho việc
tính giá thành toàn bộ, chi phí được phân theo khoản mục. Cách phân loại này dựa vào
công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng. Theo quy định hiện
hành, giá thành sản phẩm sản phẩm xây lắp ở Việt Nam gồm các khoản mục chi phí
sau:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu
chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu thực tế sử dụng trong quá trình xây lắp cho
từng công trình, hạng mục công trình.
Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lương, phụ cấp lương trả cho công
nhân trong danh sách mà doanh nghiệp quản lý và lao động thuê ngoài sử dụng trực
tiếp vào trong quá trình xây lắp. Trong doanh nghiệp xây dựng khi hạch toán chi phí
nhân công trực tiếp sản xuất không bao gồm các khoản trích theo lương và tiền ăn giữa
ca của công nhân trực tiếp xây lắp.
Chi phí máy thi công: Là toàn bộ chi phí có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến
quá trình vận hành máy thi công tại công trường. Chi phí này cũng không bao gồm
BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân vận hành máy thi công.
Chi phí sản xuất chung: Đối với ngành xây dựng, chi phí sản xuất chung là
những chi phí phát sinh trong phạm vi công trường, đội xây lắp (trừ chi phí nguyên vật
liệu, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí máy thi công). Ngoài ra, nó còn bao gồm
lương nhân viên quản lý đội, chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ, tiền ăn giữa ca của toàn
bộ công nhân trong đội.
Khi tính chỉ tiêu giá thành toàn bộ (giá thành đầy đủ) thì chỉ tiêu gr còn bao gồm

cả hai khoản mục sau:
Chi phí bán hàng: Là những chi phí bảo đảm cho việc thực hiện chiến lược, và
chính sách bán hàng của doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Bao gồm chi phí liên quan đến công việc hành
chính, quản trị ở phạm vị toán doanh nghiệp. Ngoài ra, chi phí quản lý doanh nghiệp
còn bao gồm cả những chi phí mà không thể ghi nhận vào các khoản mục chi phí nói
trên.
Ý nghĩa cách phân loại này:
Cách phân loại này giúp cho các nhà quản lý, kế toán thấy được vai trò, vị trí chi
phí trong hoạt động doanh nghiệp. Trên cơ sở đó giúp nhà quản lý đánh giá được kết
Sinh viên TH: Lê Thị Phượng MSSV:10007073 Trang:9
Chuyên đề tốt nghiệp
Giáo viên hướng dẫn: Bùi Thị Kim Thoa
cấu chi phí trong sản xuất kinh doanh, xây dựng dự toán theo khoản mục. Đồng thời
giúp cho kế toán xác định tốt hơn mối quan hệ chuyển đổi giữa chi phí đầu vào và chi
phí sản phẩm. Hơn nữa cách phân loại này cũng giúp nhà quản trị xác định được giá
thành sản phẩm và giá thành toàn bộ để từ đó có kế hoạch, chính sách hợp lý thúc đẩy
tiêu thụ sản phẩm nhằm bù đắp chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Phân loại chi phí theo chức năng trong sản xuất kinh doanh:
Dựa vào chức năng của các hoạt động trong quá trình sản xuất kinh doanh và chi
phí liên quan đến việc thực hiện chức năng mà chi phí sản xuất kinh doanh được chia
làm 3 loại:
Chi phí sản xuất: Là những chi phí phát sinh liên quan đến việc chế tạo sản phẩm
hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ trong phạm vi phân xưởng. Nó bao gồm chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi
phí sản xuất chung.
Chi phí tiêu thụ: Bao gồm toàn bộ chi phí cần thiết để đảy mạnh quá trình lưu
thông hàng hoá, đảm bảo việc đưa hàng hoá đến tay người tiêu dùng.
Chi phí quản lý: Là những chi phí liên quan đến việc tổ chức hành chính và các
hoạt động văn phòng của doanh nghiệp.

Trong đó, chi phí tiêu thụ và chi phí quản lý cũng được coi là chi phí ngoài sản
xuất.
Ý nghĩa của cách phân loại này:
Cách phân loại này là cơ sở xây dựng giá thành và giá thành toàn bộ. Phân loại
chi phí theo chức năng cũng giúp xác định rõ vai trò, chức năng hoạt động của chi phí
trong quá tình hoạt động sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp đồng thời cung cấp
thông tin một cách hệ thống cho việc lập báo cáo tài chính. Việc phân biệt chi phí sản
xuất và chi phí ngoài sản xuất cũng giúp cho nhà quản trị xây dựng kế hoạch tăng
giảm chi phí ngoài sản xuất ở các giai đoạn khác nhau nhằm nâng cao hiệu quả quản lý
đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm.
Phân loại chi phí theo cách thức kết chuyển chi phí:
Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành
chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.
Chi phí sản phẩm: Là những chi phí gắn liền với công trình được thi công xây
dựng, bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí
Sinh viên TH: Lê Thị Phượng MSSV:10007073 Trang:10
Chuyên đề tốt nghiệp
Giáo viên hướng dẫn: Bùi Thị Kim Thoa
máy thi công và chi phí sản xuất chung. Như vậy, chi phí sản phẩm luôn gắn liền với
sản phẩm và chỉ được thu hồi khi sản phẩm tiêu thụ.
Chi phí thời kỳ: Bao gồm những khoản chi phí phát sinh trong kỳ hạch toán và nó
không phải là một phần giá trị sản phẩm xây lắp được sản xuất. Vì vậy, chi phí này
được xem là phí tổn cần được khấu trừ ra từ lợi tức của thời kỳ mà chúng phát sinh.
Chi phí này gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Ý nghĩa của cách phân loại này:
Chi phí thời kỳ phát sinh ở thời kỳ nào thì giảm lợi tức của kỳ đó nên nếu trong
kỳ không tiêu thụ được sản phẩm tức là không có doanh thu thì không thể bù đắp được
chi phí này. Như vậy, tiêu thụ sản phẩm không chỉ nhằm mục đích bù đắp chi phí sản
phẩm mà còn tạo ra donah thu để bù đắp chi phí thời kỳ. Vì vậy phân loại chi phí theo
cách thức kết chuyển chi phí giúp cho nhà quản trị thấy được ý nghĩa quyết định của

tiêu thụ sản phẩm, thúc đẩy họ đưa ra biện pháp hữu hiệu nhất nhằm tiêu thụ sản phẩm
đồng thời sử dụng có hiệu quả và giảm chi phí thời kỳ để đạt được lợi nhuận cao nhất.
a) Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí:
Theo cách phân loại này thì toàn bộ chi phí của doanh nghiệp được phân thành 3
loại sau:
Định phí: Là các chi phí mà tổng số không thay đổi khi có sự thay đổi về khối
lượng của hoạt động sản xuất hoặc khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ.
Biến phí: Là những chi phí thay đổi về tổng số tỷ lệ theo mức thay đổi của mức
độ hoạt động, khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ.
Chi phí hỗn hợp: Là những chi phí bao gồm cả yếu tố biến phí lẫn định phí như
chi phí điện, nước, điện thoại… ở mức độ hoạt động căn bản. Chi phí hỗn hợp thể hiện
đặc điểm của định phí, quá mức độ đó nó thể hiện đặc điểm của biến phí.
Ý nghĩa của cách phân loại này:
Cách phân loại này có ý nghĩa rất lớn đối với nhà quản trị. Trước hết nó thúc đẩy
nhà quản trị tăng năng suất lao động tức là tăng năng lượng sản phẩm sản xuất trong
một đơn vị thời gian nhằm giảm định phí. Thứ hai nó được sử dụng để lập báo cáo
quản trị cung cấp thông tin phục vụ cho việc lập kế hoạch, kiểm tra và chủ động điều
tiết chi phí cho phù hợp. Bên cạnh đó do cách phân loại này giúp cho nhà quản trị xác
định được sản lượng hoà vốn, doanh thu hoà vốn và đòn bẩy kinh doanh tạo điều kiện
Sinh viên TH: Lê Thị Phượng MSSV:10007073 Trang:11
Chuyên đề tốt nghiệp
Giáo viên hướng dẫn: Bùi Thị Kim Thoa
cho họ đưa được các quyết định ngắn hạn nhanh chóng, chính xác khi có sự thay đổi
về mức độ hoạt động.
Sinh viên TH: Lê Thị Phượng MSSV:10007073 Trang:12
Chuyên đề tốt nghiệp
Giáo viên hướng dẫn: Bùi Thị Kim Thoa
Sản lượng hoà vốn =
Tổng định phí
Số dư đảm phí


Doanh thu hoà vốn =
Tổng định phí
Tỷ lệ số dư đảm phí
Độ lớn đòn bẩy kinh doanh
=
Số dư đảm phí
Thu nhập thuần
Trong đó:
Số dư đảm phí = Doanh thu - Biến phí
b)
P
hân loại chi phí theo quan hệ với quá trình sản xuất (phân loại chi phí theo
phương pháp quy nạp):
Theo cách phân loại này, chi phí được phân thành hai loại là:
Chi phí trực tiếp: Là chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến từng đối tượng chịu
chi phí, có thể quy nạp trực tiếp vào từng đối tượng chịu chi phí.
Chi phí gián tiếp: Là những chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đói tượng chi
phí như chi phí nguyên vật liệu phụ, chi phí nhân công phụ, chi phí quảng cáo… Với
chi phí gián tiếp, nguyên nhân gây ra chi phí và đối tượng chịu chi phí rất khó nhận
dạng. Vì vậy thường phải tập hợp chung, sau đó lựa chọn tiêu thức phân bổ cho từng
đối tượng chịu chi phí.
Ý nghĩa của cách phân loại này:
Trước hết, do chi phí trực tiếp liên quan đến từng đối tượng chịu chi phí và thông
tin ít sai lệch nên giúp cho các nhà quản trị xác định tỷ lệ các chi phí trong sản xuất
một cách hợp lý từ đó thúc đẩy họ thực hiện giảm chi phí nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh. Còn đối với chi phí gián tiếp thường gây ra những sai lệch khi lựa chọn
tiêu thức phân bổ khác nhau nên nó tác động tích cực đến nhận thức khi lựa chọn
phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí thích hợp, giúp các nhà quản trị đưa ra được
quyết định chính xác.

Sinh viên TH: Lê Thị Phượng MSSV:10007073 Trang:13
Tỷ lệ số dư đảm phí =
Số dư đảm phí
Doanh thu
x 100
Chuyên đề tốt nghiệp
Giáo viên hướng dẫn: Bùi Thị Kim Thoa
c) Phân loại chi phí theo lĩnh vực hoạt động kinh doanh:
Căn cứ vào việc tham gia của chi phí vào hoạt động sản xuất kinh doanh, toàn bộ
chi phí được chia thành 3 loại:
Chi phí sản xuất kinh doanh: Bao gồm các chi phí liên quan đến hoạt động sản
xuất tiêu thụ và quản lý.
Chi phí hoạt động tài chính: Là những chi phí liên quan đến hoạt động đầu tư tài
chính.
Chi phí bất thường: Gồm những chi phí ngoài dự kiến do chủ quan hay khách
quan đưa tới.
Ý nghĩa của cách phân loại này:
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp xác định mức độ ảnh hưởng của các loại
chi phí tác động đến hoạt động của doanh nghiệp để từ đó có sách lược tiết kiệm chi
phí cũng như trích trước chi phí tránh gây sự biến động khi phát sinh chi phí lớn hay
chi phí bất thường đảm bảo mục tiêu lợi nhuận và nâng cao chất lượng sản phẩm.
Phân loại chi phí theo mức độ kiểm soát chi phí:
Theo cách phân loại này có các chi phí sau:
Chi phí kiểm soát được: Là những chi phí mà nhà quản trị xác định được chính
xác mức phát sinh của nó trong kỳ, đồng thời nhà quản trị cũng có quyền quyết định
về sự phát sinh của nó.
Chi phí không kiểm soát được: Là những chi phí mà nhà quản trị không thể dự
đoán chính xác định mức phát sinh của nó trong kỳ và sự phát sinh của nó vượt quá
tầm kiểm soát, quyết định của nhà quản trị.
Ý nghĩa của cách phân loại này:

Xác định chi phí nào là chi phí kiểm soát được, chi phí không kiểm soát
được là một vấn đề quan trọng đối với nhà quản trị, giúp các nhà quản trị hoạch
định được ngân sách chi phí chính xác hơn, tạo điều kiện hạn chế tình trạng bị
động về vốn và trách nhiệm quản lý.
d) Một số cách phân loại chi phí khác:
Ngoài một số cách phân loại trên, trong quá trình sản xuất kinh doanh doanh
nghiệp còn sử dụng một số các thuật ngữ khác về chi phí như:
Chi phí chênh lệch: Để thực hiện việc ra quyết định, nhà quản trị phải so sánh
Sinh viên TH: Lê Thị Phượng MSSV:10007073 Trang:14
Chuyên đề tốt nghiệp
Giáo viên hướng dẫn: Bùi Thị Kim Thoa
nhiều phương án khác nhau, các phương an này thường có sự khác nhau về số lượng
và loại dự phí. Những khoản chi phí nào có ở phương án này nhưng chỉ có một phân
loại không có ở phương án gọi là chi phí chênh lệch. Chi phí chênh lệch là một khái
niệm để nhận thức, so sánh chi phí khi lựa chọn các phương án kinh doanh. Nó giúp
các nhà quản trị thấy được sự khác biệt về chi phí, lợi ích trong các phương án tốt hơn.
Chi phí chìm: Là những chi phí luôn xuất hiện trong tất cả các quyết định của
nhà quản trị hoặc trong các phương án sản xuất kinh doanh khác. Chi phí chìm không
phải là định phí mà nó là chi phí mà nhà quản trị phải chấp nhận trong các quyết định
khác nhau. Chi phí chìm là một khái niệm được dùng trong lựa chọn các phương án
sản xuất kinh doanh, nó giúp giảm bớt thông tin, tính phức tạp trong lựa chọn phương
án mà vẫn đạt được một quyết định thích hợp, hiệu quả.
Chi phí cơ hội: Là nguồn thu nhập tiềm tàng bị mất đi hay phải hy sinh để lựa
chọn, thực hiện một hành động. Chi phí cơ hội không xuất hiện trên tài liệu chi phí ở
phạm vi chi phí của kế toán tài chính. Chi phí cơ hội là một khái niệm bổ sung để nhận
thức tốt hơn tiềm năng, lợi ích kinh tế trong hoạt động của doanh nghiệp. Cách phân
loại này có tác dụng rất lớn đối với các nhà quản trị trong việc lựa chọn phương án sản
xuất kinh doanh, tìm ra được cho doanh nghiệp trong việc lựa chọn phương án sản
xuất kinh doanh có hiệu quả cao nhất, tiết kiệm chi phí và làm tăng lợi nhuận.
1.2.3. Đối tượng hoạch toán chi phí sản xuất.

Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà các chi phí sản xuất
phát sinh được tập hợp nhằm đáp ứng nhu cầu kiểm tra, giám sát chi phí và yêu cầu
tính giá thành.
Dể xác định đúng đắn đối tượng kế toán chi phí sản xuât xây lắp trong các doanh
nghiệp, trước hết phải căn cứ vào các yếu tố tính chất sản xuất và qui trình công nghệ
sản xuất, đặc điểm tổ chức sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý, đơn vị tính giá thành
trong doanh nghiệp.
Đối tượng hạch toán chi phí là các loại chi phí được tập hợp trong một thời gian
nhất định nhằm phục vụ cho việc kiểm tra phân tích chi phí và giá thành sản phẩm.
Giới hạn tập hợp chi phí sản xuất có thể là nơi gây ra chi phí và đối tượng chịu chi phí.
Trong các doanh nghiệp xây lắp, với tính chất phức tạp của công nghệ và sản
phẩm sản xuất mang tính đơn chiếc, có cấu tạo vật chất riêng, mỗi công trình, hạng
mục công trình có dự toán thiết kế thi công riêng nên đối tượng hạch toán chi phí sản
Sinh viên TH: Lê Thị Phượng MSSV:10007073 Trang:15
Chuyên đề tốt nghiệp
Giáo viên hướng dẫn: Bùi Thị Kim Thoa
xuất có thể là công trình, hoặc có thể là đợn đặt hàng, bộ phận thi công hay từng giai
đoạn công việc. Tuy nhiên trên thực tế các đơn vị xây lắp thường hạch toán chi phí
theo công trình, hạng mục công trình.
Hạch toán chi phí sản xuất xây lắp theo đúng đối tượng đã được qui định hợp lý
có tác dụng phục vụ tốt cho việc tăng cường quản lý chi phí sản xuất và phục vụ cho
công tác tính giá thành sản phẩm được kịp thời.
Việc xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
cầu phải dựa vào những đặc điểm sau:
- Đặc điểm tổ chức thi công của doanh nghiệp
- Quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất ra sản phẩm xây lắp
- Địa điểm phát sinh chi phí, mục đích công dụng của chi phí
- Yêu cầu về trình độ quản lý của doanh nghiệp
Dựa vào những vấn đề trên, đối tượng kế toán hạch toán chi phí sản xuất trong
các doanh nghiệp xây lắp có thể là từng bộ phận, từng đội công trình, hay mục công

trình…
1.3. Giá thành sản phẩm xây lắp.
1.3.1. Khái niệm.
Mục đích cuối cùng của quá trình sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất chính
là sản phẩm sản xuất, do đó sản phẩm sản xuất luôn là mối quan tâm rất lớn bởi đó là
một chỉ tiêu quan trọng ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả kinh doanh của DN.
Trong DN sản xuất nói chung thì “giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối
lượng công tác, sản phẩm-dịch vụ đã hoàn thành”.
Tuy nhiên, đối với DN xây lắp thì sản phẩm xây lắp mang tính cá biệt, nó có thể
là các công trình- hạng mục công trình hay là khối lượng công việc hoặc giai đoạn
công việc có một giá thành riêng. Do đó, giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí
tính bằng tiền để hoàn thành khối lượng xây lắp theo qui định.
1.3.2. Bản chất của giá thành sản phẩm xây lắp và mối quan hệ giữa chi phí
với giá thành sản phẩm
Trong quá trình sản xuất thi công, chi phí sản xuất xây lắp thể hiện hao phí trong
kỳ của một doanh nghiệp xây lắp. Chi phí này phải được xem xét trong mối quan hệ
Sinh viên TH: Lê Thị Phượng MSSV:10007073 Trang:16

×