Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

mở rộng hoạt động cho vay các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ngân hàng tmcp đại dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (555.58 KB, 77 trang )



trường đại học kinh tế quốc dân
viện ngân hàng - tài chính
đ

chuyên đề
thực tập tốt nghiệp
Giáo viên hướng dẫn : pgs.ts. vũ duy hào
Sinh viên thực hiện : đoàn thanh huyền
Lớp : tcdn - 51a
Mã sinh viên : cq515535
Hà Nội - 2012






trường đại học kinh tế quốc dân
viện ngân hàng - tài chính
đ

chuyên đề
thực tập tốt nghiệp
Đề tài
mở rộng hoạt động cho vay các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh tại ngân hàng tmcp đại dương (oceanbank)
Giáo viên hướng dẫn : pgs.ts. vũ duy hào
Sinh viên thực hiện : đoàn thanh huyền
Lớp : tcdn - 51a


Mã sinh viên : cq515535
Hà Nội - 2012
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Vũ Duy Hào
MỤC LỤC
Sinh viên: Đoàn Thanh Huyền Lớp: TCDN_51A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Vũ Duy Hào
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DNNQD : Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
DNNN : Doanh nghiệp Nhà nước
Oceanbank : Ngân hàng TMCP Đại Dương
NHTM : Ngân hàng thương mại
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
Sinh viên: Đoàn Thanh Huyền Lớp: TCDN_51A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Vũ Duy Hào
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Huy động vốn phân theo đối tượng giai đoạn 2009- 2011 29
Bảng 2.2: Huy động vốn phân theo loại tiền gửi giai đoạn 2009– 2011 31
Bảng 2.3: Huy động vốn phân theo kì hạn giai đoạn 2009 - 2011 32
Bảng 2.4: Tình hình dư nợ tín dụng giai đoạn 2009 - 2011 35
Bảng 2.5: Kết quả hoạt động dịch vụ của Oceanbank năm 2011 36
Bảng 2.6: Tình hình doanh số cho vay 40
Bảng 2.7: Số lượng khách hàng phân theo loại hình DN 43
Bảng 2.8: Tình hình dư nợ tín dụng 45
Bảng 2.9: Tình hỡnh doanh số thu nợ 48
Bảng 2.10: Tình hình nợ quá hạn theo đối tượng doanh nghiệp 51
Sinh viên: Đoàn Thanh Huyền Lớp: TCDN_51A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Vũ Duy Hào
LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế ấy hội nhập kinh tế cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các
ngân hàng trong nước, và đặc biệt là các đối thủ ngân hàng nước ngoài. Yêu

cầu cấp bách đặt ra cho các NHTM Việt Nam phải tiến hành ngay một công
cuộc đổi mới toàn diện. Ngân hàng TMCP Đại Dương cần tìm được hướng đi
riêng cho mình, không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ. Một trong những
nội dung quan trọng là hoạt động tín dụng- một hoạt động cơ bản, chiếm tỷ
trọng lớn (70- 80%) trên tổng tài sản có sinh lời và là hoạt động đem lại
nguồn thu nhập chính cho các ngân hàng Việt Nam. Vấn đề đặt ra là phải đổi
mới và mở rộng thế nào để tạo thuận lợi cho các DNNQD vay vốn, vừa đảm
bảo ngân hàng có thể thu hồi được vốn lẫn lãi, vừa cung cấp đủ vốn cho các
DNNQD với mức lãi suất thấp.
Sau khủng hoảng tài chính 2008, nền kinh tế thế giới cũng như nền kinh tế
Việt Nam gặp rất nhiều khó khăn. Lúc này những dòng vốn từ các ngân hàng
thương mại đặc biệt là dòng vốn vay từ các ngân hàng Nhà nước là rất cần
thiết để hỗ trợ sản xuất, giúp các doanh nghiệp vượt qua khó khăn và đưa nền
kinh tế đất nước phát triển. Tuy nhiên, đi kèm với giải ngân vốn tín dụng,
Ngân hàng cần có các biện pháp hợp lý để giám sát doanh nghiệp sử dụng
đồng vốn có hiệu quả và đúng mục đích. Hàng loạt các vụ phá sản của các
DNNQD dẫn đến tỉ lệ nợ xấu trong hệ thống ngân hàng từ năm 2008 đến nay
tăng vọt cho thấy Ngân hàng cần phải xem xét và đánh giá lại công tác cho
vay vốn đối với từng đối tượng khách hàng đặc biệt là các DNNQD
Trong thời gian thực tập ở Ngân hàng TMCP Đại Dương, em đã được tiếp xúc
với hoạt động cho vay đối với các DNNQD của phòng. Và đây cùng là vấn đề
em trình bày cho chuyên đề thực tập của mình với đề tài: “Mở rộng cho vay các
DNNQD tại NHTMCP Đai Dương”.
Sinh viên: Đoàn Thanh Huyền Lớp: TCDN_51A
1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Vũ Duy Hào
Kết cấu của chuyên đề.
Chương 1: Lý luận cơ bản về cho vay các DNNQD của NHTM.
Chương 2: Thực trạng mở rộng cho vay các DNNQD tại NHTMCP Đại Dương
(Oceanbank)

Chương 3: Giải pháp mở rộng cho vay các DNNQD tại NHTMCP Đại Dương
(Oceanbank)
Vì thời gian thực tập và điều kiện đến trực tiếp Ngân hàng làm việc có
giới hạn cũng như kiến thức thực tế chưa nhiều, trình độ lý luận và năng lực
bản thân còn hạn chế nên bài viết của em không tránh khỏi nhưng thiếu sót.
Em rất mong được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo để bài viết của em được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Vũ Duy Hào đã tận tình hướng dẫn
em trong việc lựa chọn đề tài, phương hướng triển khai đề tài và tổng hợp các
kết quả nghiên cứu một cách có hệ thống, giúp em có thể hoàn thành được bài
viết này.
Em xin gửi lời cảm ơn tới các cán bộ nhân viên Hội sở chính- Ngân hàng
TMCP Đại Dương, đặc biệt là các cán bộ nhân viên Phòng địch vụ tín dụng-
Khối khách hàng Doanh nghiệp lớn và đối tác chiến lược của Ngân hàng đã
tạo mọi điều kiện thuận lợi cũng như chỉ bảo hướng dẫn em trong quá trình
thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn.
Sinh viên: Đoàn Thanh Huyền Lớp: TCDN_51A
2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Vũ Duy Hào
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHO VAY CÁC DOANH NGHIỆP
NGOÀI QUỐC DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Vai trò của các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh đối với nền kinh tế
thị trường
1.1.1. Khái niệm và phân loại DNNQD
• Khái niệm DNNQD
Luật doanh nghiệp số 60/2005/QH11 tại Khoản 1 Điều 4 có định nghĩa
sau: “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, trụ sở giao dịch
ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục

đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”. Về sở hữu đối với tư liệu sản xuất
có thể phân loại Doanh nghiệp hiện nay thành hai loại doanh nghiệp cơ bản:
đó là doanh nghiệp quốc doanh và DNNQD. Trong đó, các doanh nghiệp
quốc doanh mang hình thức sở hữu nhà nước về tư liệu sản xuất còn kinh tế
ngoài quốc doanh không mang hình thức sở hữu nhà nước hoặc sở hữu nhà
nước không chi phối, không lấn át các hình thức sở hữu khác trong doanh
nghiệp. Khoản 22 Điều 4 Luật doanh nghiệp định nghĩa về doanh nghiệp nhà
nước như sau: “ Doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp trong đó Nhà nước
sở hữu từ 50% vốn điều lệ trở lên”. DNNQD là những doanh nghiệp còn lại,
với sở hữu của nhà nước dưới 50% vốn điều lệ. Tuy nhiên, tại Việt Nam, có
một bộ phận thường được tách riêng ra khi phân tích - chính là các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài – do sự khác biệt rất lớn về đặc điểm của
các doanh nghiệp này so với các doanh nghiệp không có vốn đầu tư nước
ngoài. Cho nên, trong chuyên đề này, các DNNQD mà em đề cập tới không
bao gồm các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Sinh viên: Đoàn Thanh Huyền Lớp: TCDN_51A
3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Vũ Duy Hào
• Phân loại
Xét về hình thức pháp lý, DNNQD được chia thành các loại hình: Công ty
cổ phần, Công ty TNHH, Công ty hợp danh, Doanh nghiệp tư nhân, Doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
 Công ty cổ phần
Là loại hình doanh nghiệp (DN) vốn điều lệ được chia thành nhiều phần
bằng nhau gọi là cổ phần, người chủ sở hữu cổ phần được gọi là cổ đông. Cổ
đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh
nghiệp trong phạm vi vốn đã góp vào DN và có quyền tự do chuyển nhượng
cổ phần của mình cho người khác, công ty cổ phần có tư cách pháp nhân.
Trong quá trình hoạt động công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán
ra công chúng theo quy định của pháp luật để huy động vốn nhằm đáp ứng

nhu cầu hoạt động kinh doanh
 Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH)
Luật Doanh nghiệp Việt Nam 2005 phân biệt hai loại hình công ty
TNHH là công ty TNHH một thành viên và công ty TNHH hai thành viên trở
lên.
- Công ty TNHH một thành viên: là DN do một tổ chức làm chủ sở hữu,
chủ sở hữu chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản của
DN trong phạm vi số vốn điều lệ của DN. Công ty TNHH một thành viên có
tư cách pháp nhân nhưng không được quyền phát hành cổ phiếu.
- Công ty TNHH hai thành viên trở lên: là DN có tư cách pháp nhân và các
thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của
DN trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào DN. Các thành viên có thể là tổ
chức hay cá nhân. Công ty TNHH hai thành viên trở lên không có quyền phát
Sinh viên: Đoàn Thanh Huyền Lớp: TCDN_51A
4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Vũ Duy Hào
hành cổ phiếu.
 Công ty hợp danh
Là DN phải có ít nhất hai thành viên hợp danh, ngoài ra còn có thể có
thành viên góp vốn. Thành viên hợp danh phải là cá nhân có trình độ chuyên
môn và uy tín nghề nghiệp, phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình
về toàn bộ hoạt động của DN. Công ty hợp danh không có tư cách pháp nhân.
 Doanh nghiệp tư nhân
Là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng
toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp
tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào, mỗi cá nhân chỉ
được quyền thành lập một công ty tư nhân.
 Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Bao gồm các Doanh nghiệp liên doanh và các Doanh nghiệp 100% vốn
đầu tư nước ngoài.

1.1.2. Vai trò của các DNNQD
• Đối với nền kinh tế
Trong xu thế hội nhập và phát triển toàn cầu, đặc biệt là sau sự kiện Việt
Nam đã chính thức trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới
(WTO) vào 7/11/2006, xu hướng cổ phần hoá các DNNN càng được khuyến
khích và đẩy mạnh. Thực hiện chủ trương đường lối đổi mới của Đảng và
Nhà nước, các DNNQD đã khẳng định được những đóng góp của mình trong
sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Vai trò đó được thể hiện
thông qua những nét nổi bật sau:
- Kênh tập trung vốn cho hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh.
Sinh viên: Đoàn Thanh Huyền Lớp: TCDN_51A
5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Vũ Duy Hào
- Nâng cao tính cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường
- Góp phần làm tăng thu nhập quốc dân
- Tăng thu cho nguồn Ngân sách Nhà nước
- Góp phần tạo việc làm, giảm thất nghiệp
- Góp phần dịch chuyển cơ cấu kinh tế theo hướng CNH - HĐH
• Đối với hoạt động ngân hàng
Trước kia, hoạt động ngân hàng phụ thuộc rất lớn vào khu vực kinh tế
quốc doanh- một khu vực kinh tế hoạt động khá cứng nhắc hiệu quả chưa cao,
điều này đã gây không ít khó khăn cho hoạt động của ngân hàng. Ngày nay,
các DNNQD hoạt động một cách sôi nổi, ngày càng phát triển cả về quy mô
và chất lượng đã tạo điều kiện cho sự phát triển hoạt động của ngân hàng về
vốn và nhu cầu tín dụng, thanh toán và dịch vụ ngân hàng. Điều này góp phần
thúc đẩy hoạt động tín dụng ngân hàng trở nên ngày càng sôi động, đặc biệt là
hoạt động tín dụng đối với các DNNQD, giúp ngân hàng nâng cao năng lực
cạnh tranh và hoàn thiện mình trong bối cảnh thị trường ngõn hàng đang phát
triển mạnh mẽ.
1.2. Hoạt động cho vay các DNNQD của NHTM

1.2.1. Khái niệm cho vay và hoạt động cho vay các DNNQD của NHTM
 Khái niệm về cho vay của NHTM
Cho vay là một trong các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng. Có rất nhiều
cách để hiểu về cho vay. Cho vay trong Ngân hàng được hiểu là quá trình
Ngân hàng giao tiền (vốn) cho người vay. Để được vay thì người vay có tài
sản để thế chấp, cầm cố…Họ phải hứa hẹn thời gian trả nợ và chịu mức lãi
suất của khoản vay đã được quy định.
Sinh viên: Đoàn Thanh Huyền Lớp: TCDN_51A
6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Vũ Duy Hào
Cho vay được phân loại theo nhiều hình thức khác nhau. Tuỳ theo các tiêu thức
khác nhau mà ta có thể chia thành các loại hình cho vay khác nhau. Mỗi loại
hình cho vay được áp dụng cho các đối tượng phù hợp. Nói chung là cho vay
Ngân hàng Thương mại có rất nhiều hình thức với những đặc trưng riêng biệt.
 Hoạt động cho vay các DNNQD của NHTM
Theo điều 3 của quy chế cho vay của các TCTD quy định: “cho vay là
một hình thức cấp tín dụng, theo đó TCTD giao cho khác hàng vay một khoản
tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với
nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi”.
Hoạt động cho vay của Ngân hàng đối với các DNNQD có nhiều hình
thức:
• Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay
- Cho vay công và thương nghiệp, dịch vụ.
- Cho vay nông nghiệp.
- Cho vay tiêu dùng.
• Căn cứ vào thời hạn vay vốn
- Cho vay ngắn hạn: Là loại hình cho vay có thời hạn dưới 12 tháng được
sử dụng vốn để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp. Đối
với các NHTM, loại hình cho vay này thường chiếm tỷ trọng cao.
- Cho vay trung hạn: Là loại hình cho vay có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm,

chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi
mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án
mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.
- Cho vay dài hạn: Là loại hình cho vay có thời hạn trên 5 năm, chủ yếu là
Sinh viên: Đoàn Thanh Huyền Lớp: TCDN_51A
7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Vũ Duy Hào
để đáp ứng nhu cầu dài hạn như: xây dựng nhà ở, đầu tư các thiết bị, phương
tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới.
• Căn cứ vào tính chất bảo đảm
- Cho vay có bảo đảm: Loại hình cho vay này được Ngân hàng cung ứng
vốn phải có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc phải có sự bảo lãnh của bên thứ ba.
Việc bảo đảm này sẽ là căn cứ pháp lý để Ngân hàng có thêm một nguồn thu
nợ thứ hai bổ sung cho nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn.
- Cho vay không có bảo đảm: Đó là các khoản cho vay tín nhiệm, các khoản
cho vay mà không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba, việc
cho vay này chủ yếu dựa vào uy tín của khách hàng mà không cần có điều kiện
bổ sung. ở nước ta hình thức cho vay này chủ yếu áp dụng đối với DNNN, việc
áp dụng hình thức này đối với DNNQD chưa được rộng rãi.
• Căn cứ vào phương pháp cấp tiền vay
- Phương thức cho vay từng lần: Là phương thức cho vay mà mỗi lần vay
vốn, khách hàng và Ngân hàng đều phải làm thủ tục vay vốn cần thiết và ký
kết hợp động tín dụng. Phương thức này được áp dụng đối với những khách
hàng có nhu cầu vay vốn không thường xuyên; cho vay vốn lưu động, cho
vay bù đắp thiếu hụt tài chính tạm thời.
- Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng: Khách hàng và Ngân hàng
thoả thuận một hạn mức tín dụng được duy trì trong một thời gian nhất định.
Trong thời gian duy trì hạn mức tín dụng, khách hàng được rút vốn phù hợp
với tiến độ và yêu cầu sử dụng vốn thực tế nhưng phải đảm bảo không được
vượt quá hạn mức tín dụng đã ký kết. Mỗi lần rút vốn khách hàng phải lập

giấy nhận nợ. Phương thức này được áp dụng với những khách hàng có nhu
cầu vay vốn thường xuyên hay khách hàng có đặc điểm sản xuất kinh doanh,
Sinh viên: Đoàn Thanh Huyền Lớp: TCDN_51A
8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Vũ Duy Hào
luân chuyển vốn không phù hợp với phương thức cho vay từng lần.
1.2.2. Vai trò hoạt động cho vay các DNNQD của NHTM
Hoạt động cho vay của ngân hàng có vai trò rất to lơn đối với các doanh
nghiệp nói chung. Đặc biệt là doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Khi mà đất
nước ta đã ra nhập nền kinh tế thế giới WTO.
 Cho vay ngân hàng giúp các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tận dụng
các nguồn lực hiệu quả hơn
Đối với các doanh nghiệp trong quốc doanh vốn đã có nguồn vốn lớn, lại
được nhà nước hỗ trợ lên luôn luôn đủ vốn. Các doanh nghiệp này nhiều khi
không tận dụng được hết tất cả các nguồn lực. Ngược lại các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh quy mô nhỏ, nguồn vốn ít ỏi. Vì vậy họ cần phải có các
nguồn vốn hỗ trợ bằng cách vay NH, tận dụng tốt những nguồn lực. Sự thiếu
hụt nguồn lực để hoạt động để mở rộng quy mô sẽ làm các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh tận dụng tốt các nguồn lực. Làm cho các nguồn lực quốc
gia được sử dụng có hiệu quả hơn, tận dụng các nguồn lực sẵn có để phát
triển nền kinh tế luôn luôn là mục tiêu của bất kỳ các quốc gia nào. Việc xuất
hiện các doanh nghiệp ngoài quốc doanh phần nào góp phần thực hiện các
mục tiêu này.
 Cho vay ngân hàng giúp các doanh nghiệp cạnh tranh tốt hơn.
Đối với các doanh nghiệp kinh tế quốc doanh. Vốn là các doanh nghiệp
độc quyền của nhà nước. Được nhà nước bảo hộ không có sự cạnh tranh, đổi
mới. Ngược lại các doanh nghiệp ngoài quốc doanh không có sự hỗ trợ của
nhà nước. Để tồn tại họ phải tính đến hiệu quả -> Các doanh nghiệp này luôn
luôn phải đổi mới, sáng tạo để cạnh tranh giữa nhau. Chỉ có đổi mới, sáng tạo
các doanh nghiệp này mới đủ sức cạnh tranh với nhau và quan trọng hơn là

Sinh viên: Đoàn Thanh Huyền Lớp: TCDN_51A
9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Vũ Duy Hào
cạnh tranh với các doanh nghiệp nhà nước. Cho vay ngân hàng thúc đẩy hỗ
trợ các doanh nghiệp ngoài quốc doanh mở rộng quy mô, nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh –> Từ đó tạo cạnh tranh giữa các doanh nghiệp với nhau
– >Các doanh nghiệp tận dụng hiệu quả nguồn lực đổi mới sáng tạo trong
kinh doanh kể cả các doanh nghiệp nhà nước cũng gián tiếp bị tác động.
 Cho vay ngân hàng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh gián tiếp
tạo công ăn việc làm, giảm thất nghiệp cho người lao động
Công ăn việc làm luôn luôn là vấn đề nổi cộm đối với bất cứ quốc gia
nào. Dự quốc gia nào cũng vậy, nền kinh tế có phát triển, tăng trưởng đến đâu
đi nữa thì vẫn có những người đến tuổi lao động mà không có việc làm. Đặc
biệt nước ta lại là đất nước đông dân, để tất cả mọi người đều có việc làm là
rất khó.Mặt khác các doanh nghiệp ngoài quốc doanh thường là những doanh
nghiệp với số vốn ít, quy mô nhỏ. Đây là khó khăn cho các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh. Do đó để có thêm vốn để mở rộng quy mô, sản xuất kinh
doanh các doanh nghiệp này phải vay vốn Ngân hàng để bổ sung cho những
thiếu sót về vốn đó. Có thể nói đây là giải pháp hữu hiệu nhất. Cho vay Ngân
hàng đã giúp các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh tốt hơn từ đó mở rộng
quy mô sản xuất – >Tăng số người lao động trong doanh nghiệp –> Góp phần
giải quyết phần nào số người thất nghiệp, tạo công ăn việc làm cho người lao
động, góp phần to lớn trong việc ổn định nền kinh tế, chính trị, xã hội.
1.3. Mở rộng hoạt động cho vay các DNNQD của NHTM
1.3.1. Khái niệm cho vay các DNNQD và mở rộng cho vay các DNNQD
của NHTM
 Khái niệm cho vay các DNNQD của NHTM
Cho vay đối với các DNNQD là việc ngân hàng giao tiền cho DNNQD
với cam kết các doanh nghiệp phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời
Sinh viên: Đoàn Thanh Huyền Lớp: TCDN_51A

10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Vũ Duy Hào
gian xác định.
Để hạn chế rủi ro tín dụng các ngân hàng thường yêu cầu thêm một điều
kiện là phải có tài sản đảm bảo nhất là đối với các DNNQD, bởi các doanh
nghiệp này luôn phải đối đầu với rủi ro trong hoạt động kinh doanh và có thể
mất khả năng trả nợ cho ngân hàng. Trong trường hợp rủi ro xảy ra, ngân
hàng sẽ có được nguồn thu nợ thứ hai từ tài sản đảm bảo này.
 Mở rộng hoạt động cho vay các DNNQD của NHTM
Hoạt động cho vay các DNNQD của NHTM giữ một vai trò hết sức
quan trọng đối với các NHTM, các DNNQD và đối với cả nền kinh tế. Chính
vì vậy nên hoạt động này cần thiết phải được mở rộng, để có thể phát huy tốt
hơn vai trò của mình.
Mở rộng cho vay các DNNQD của NHTM được hiểu là sự gia tăng
hoạt động cho vay đối với DNNQD cả về chiều rộng lẫn chiều sâu.
Mở rộng theo chiều rộng hoạt động cho vay các DNNQD là sự tăng lên
về quy mô đối tượng cho vay, khối lượng và quy mô các khoản vay.
Mở rộng theo chiều sâu là sự thay đổi về tính chất và cơ cấu các khoản
cho vay theo hướng hợp lý, hiệu quả hơn.
1.3.2. Các chỉ tiêu đo lường sự mở rộng của hoạt động cho vay các
DNNQD của NHTM
Các chỉ tiêu thường được sử dụng để phản ánh sự mở rộng hoạt động
cho vay đối với DNNQD của NHTM là:
* Số DNNQD vay vốn tại ngân hàng
- Sự tăng lên của chỉ số này phản ánh sự mở rộng quan hệ cho vay của
Sinh viên: Đoàn Thanh Huyền Lớp: TCDN_51A
11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Vũ Duy Hào
ngân hàng tới bộ phận kinh tế ngoài quốc doanh – bộ phận từ lâu vẫn chưa có
được sự quan tâm đúng mức của xã hội và đang ngày càng trở nên quan trọng

hơn trong nền kinh tế . Và do đó chỉ số này phản ánh được sự nhanh nhạy,
năng động của NHTM, sự đa dạng hóa khách hàng của ngân hàng và quan
trọng nhất phản ánh được sự mở rộng cho vay tăng thu nhập của NHTM.
Có thể đo lường tốc độ gia tăng số lượng các DN NQD vay vốn tại
ngân hàng qua các năm qua phép tính:
Số lượng DN NQD năm sau – Số lượng DN NQD năm trước
Số lượng DN NQD năm trước
Tỷ lệ này > 0 sẽ phản ánh được sự mở rộng hoạt động cho vay DN
NQD qua các năm.
* Dư nợ của các DNNQD
+ Dư nợ của các DN NQD phản ánh số tiền mà ngân hàng đang cho các
DNNQD vay tại một thời điểm cụ thể. Chỉ số này phản ánh rõ nhất sự mở
rộng cho vay của ngân hàng đối với các DNNQD.
+ Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay cho các DNNQD:
Dư nợ của DN NQD năm sau – Dư nợ của DN NQD năm trước
Dư nợ của DN NQD năm trước
Nếu chỉ số này dương nghĩa là đã có sự mở rộng cho vay các DNNQD.
Tuy nhiên nếu muốn phản ánh rõ hơn về sự mở rộng hoạt động cho vay
các DNNQD thì có thể so sánh chỉ số này với chỉ số tương ứng của bộ phận
doanh nghiệp quốc doanh để thấy được hoạt động cho vay các DNNQD có
Sinh viên: Đoàn Thanh Huyền Lớp: TCDN_51A
12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Vũ Duy Hào
tăng lên về tương đối không. Nếu tỷ lệ này là dương và cao hơn tỷ lệ tương
ứng của các doanh nghiệp quốc doanh thì phản ánh sự mở rộng thật sự của
hoạt động cho vay DNNQD của NHTM.
Ngoài ra, so sánh tỷ lệ này giữa các năm cũng giúp phản ánh được xu
hướng biến động của hoạt động cho vay các DN NQD, để có thể đưa ra các
phân tích về quá khứ, về hiện tại và dự báo về tương lai của hoạt động này.
* Doanh số cho vay các DNNQD

Doanh số cho vay các DNNQD là tổng số tiền ngân hàng đã cho các DN
NQD vay trong một thời kỳ nhất định. Doanh số cho vay tăng lên theo thời gian
phản ánh sự mở rộng tuyệt đối của hoạt động cho vay các DNNQD của NHTM.
Và sự tăng lên về doanh số cho vay các DNNQD cũng cần so sánh với sự gia
tăng doanh số cho vay doanh nghiệp quốc doanh để cú được nhận định chính
xác hơn.
* Các chỉ tiêu phản ánh sự mở rộng về chiều sâu của hoạt động cho
vay các DNNQD
- Doanh số thu nợ: thể hiện tình hình thu nợ của NHTM trong một thời
kỳ nhất định. Đây là chỉ tiêu quan trọng phản ánh được chất lượng của hoạt
động cho vay các DN NQD. Sự tăng lên của chỉ tiêu này sẽ phản ánh được sự
mở rộng về chiều sâu của hoạt động cho vay các DN NQD của NHTM.
- Nợ quá hạn của các DNNQD: là toàn bộ số dư nợ của DNNQD đã
đến hạn thanh toán song các doanh nghiệp này chưa thanh toán được mà chưa
được xử lý như: gia hạn nợ, xóa nợ… Đây là chỉ tiêu phản ánh được rất rõ
chất lượng các khoản cho vay các DNNQD.
Tỷ lệ nợ quá hạn của các DN NQD được tính như sau:
= Nợ quá hạn của các DNNQD/ Tổng dư nợ của các DNNQD
Sinh viên: Đoàn Thanh Huyền Lớp: TCDN_51A
13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Vũ Duy Hào
Cũng giống như chỉ tiêu nợ quá hạn, tỷ lệ nợ quá hạn của các DNNQD
cũng phản ánh chất lượng của hoạt động cho vay các DNNQD. Tuy các chỉ
tiêu này không phản ánh sự mở rộng về chiều rộng của hoạt động cho vay này
nhưng chúng phản ánh được sự mở rộng về chiều sâu của các khoản cho vay
các DNNQD và đánh giá được sự an toàn và hiệu quả của việc mở rộng cho
vay đối với loại hình doanh nghiệp này.
1.3.3. Tầm quan trọng của mở rộng cho vay DNNQD
 Đối với Doanh nghiệp
* Mở rộng cho vay giúp các DNNQD có điều kiện để mở rộng sản

xuất, tăng quy mô nguồn vốn, nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả sản
xuất kinh doanh.
Như đã phân tích ở trên, các DNNQD mặc dù đông về số lượng nhưng
quy mô vốn nhỏ. Do vậy, các doanh nghiệp này muốn mở rộng sản xuất, đầu
tư vào máy móc thiết bị hiện đại, ứng dụng công nghệ tiên tiến thì rất cần
một lượng vốn lớn cả vốn ngắn hạn lẫn vốn trung và dài hạn. Để thấy được
vai trò to lớn của nguồn vốn vay từ các NHTM, trước hết ta xem xét các
nguồn mà các DNNQD có thể huy động được đó là:
- Nguồn vốn chủ sở hữu:
Vốn tự có ban đầu
Vốn từ lợi nhuận để lại
Vốn từ phát hành cổ phiếu, trái phiếu
- Nguồn vốn vay:
Vay của bạn bè, người thân
Nguồn từ tín dụng thương mại
Sinh viên: Đoàn Thanh Huyền Lớp: TCDN_51A
14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Vũ Duy Hào
Vốn vay từ ngân hàng thương mại
* Mở rộng cho vay khuyến khích các DNNQD sử dụng vốn có hiệu quả hơn.
Để được vay vốn ngân hàng thì các doanh nghiệp phải có các phương
án sản xuất kinh doanh thực thi và có hiệu quả. Điều này buộc các doanh
nghiệp phải nghiên cứu thị trường, tính toán phương án sản xuất kinh doanh
và hiệu quả của phương án đó sao cho sau khi trả gốc và lãi vay ngân hàng thì
doanh nghiệp vẫn có lợi nhuận Bên cạnh đó, trong quá trình sử dụng vốn
vay ngân hàng, nếu doanh nghiệp sử dụng vốn không đúng mục đích hoặc
không hiệu quả thì sẽ bị ngân hàng không tiếp tục cho vay và có thể bị đòi nợ
trước hạn. Do vậy, khi sử dụng vốn vay ngân hàng thì các doanh nghiệp nâng
cao hiệu quả đồng vốn hơn.
* Mở rộng cho vay còn giúp các DNNQD chớp được kịp thời các cơ

hội kinh doanh có hiệu quả.
Mặc dù, các doanh nghiệp có được cơ hội kinh doanh nhưng nếu
không có vốn thì cũng không thể thực hiện được. Vốn vay ngân hàng chính là
cánh tay đắc lực giúp các doanh nghiệp nắm được cơ hội làm ăn có hiệu quả
đó.Bởi lẽ, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đang là mục tiêu hoạt động
của các NHTM hiện nay.
 Đối với Ngân hàng
Hoạt động cho vay là một hoạt động truyền thống, mang lại phần lớn
thu nhập cho ngân hàng. Vì vậy mà đối với NHTM, cho vay là hoạt động
không thể thiếu và luôn được chú trọng và mở rộng.
Thứ hai, hoạt động cho vay của NHTM đang xét ở đây lại là hoạt động
cho vay đối với các DNNQD. Các DNNQD là một bộ phận quan trọng của
Sinh viên: Đoàn Thanh Huyền Lớp: TCDN_51A
15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Vũ Duy Hào
nền kinh tế. Ở một số nền kinh tế như Việt Nam, các DNNQD xuất hiện
tương đối muộn và thường bị lấn át bởi các doanh nghiệp nhà nước. Tuy
nhiên, các DNNQD đang trên đà phát triển mạnh mẽ cùng với sự phát triển
của kinh tế thị trường. DNNQD ngày càng trở thành bộ phận khách hàng
quan trọng hơn của các NHTM. Điều này vừa có thể mở rộng, đa dạng hóa
danh mục khách hàng của ngân hàng vừa làm tăng thu nhập cho ngân hàng.
Để phục vụ các DNNQD với những đặc điểm riêng có, ngân hàng cũng tạo ra
những sản phẩm dịch vụ phù hợp, đa dạng hóa danh mục sản phẩm dịch vụ
cho ngân hàng. Và kết quả là hoạt động cho vay các DNNQD làm tăng doanh
số, tăng nguồn thu cho ngân hàng, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
của NHTM. Vai trò của hoạt động này ngày càng được khẳng định cùng với
sự phát triển mạnh mẽ của các DNNQD.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc mở rộng hoạt động cho vay đối với
DNNQD của NHTM
1.4.1. Những nhân tố chủ quan

Đây là những nhân tố xuất phát từ chính bản thân ngân hàng như: chính
sách tín dụng, nguồn vốn, chính sách lãi suất, quy mô ngân hàng…
- Chính sách tín dụng
Ngân hàng có những chính sách gì đối với các DNNQD, có chú trọng và
có chính sách ưu tiên gì đối với việc mở rộng tín dụng đối với loại hình doanh
nghiệp này. Điều này là cơ sở cho việc mở rộng hoạt động tín dụng ngân hàng
với các DNNQD .
- Nguồn vốn ngân hàng: bao gồm vốn tự có và vốn huy động được
+ Vốn huy động: là nguồn vốn chủ yếu để ngân hàng cho vay. Nguồn vốn
Sinh viên: Đoàn Thanh Huyền Lớp: TCDN_51A
16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Vũ Duy Hào
hình thành từ tiền gửi không kì hạn và ngắn hạn thì thường xuyên biến động,
còn tiền gửi có kỳ hạn và dài hạn thì ổn định hơn. Vốn huy động càng lớn và
càng ổn định thì khả năng mở rộng tín dụng ngân hàng càng lớn.
+ Vốn tự có: đối với mỗi NHTM thì việc phát triển hoạt động tín dụng còn
phụ thuộc vào mức vốn tự có của mỗi ngân hàng. Luật các tổ chức tín dụng
quy định các điều kiện ràng buộc ngân hàng về mặt pháp lý đối với phạm vi
giới hạn tín dụng, theo đó tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng không
vượt quá 15% vốn tự có của các NHTM. Vì vậy vốn tự có của ngân hàng
quyết định khối lượng tín dụng tối đa mà ngân hàng có thể đầu tư cho một
doanh nghiệp.
Như vậy, quy mô vốn huy động và vốn tự có của ngân hàng chính là
tiền đề nhằm phát triển mở rộng hoạt động tín dụng đối với các DNNQD .
- Lãi suất cho vay của ngân hàng
Lãi suất chính là giá cả quyền sử dụng vốn vay, lãi suất là biến số nhạy
cảm đối với đời sống kinh tế- xã hội, nó là nhân tố tác động tích cực đối
với việc phát triển tín dụng đồng thời cũng là yếu tố kìm hãm sự phát triển
tín dụng nếu như chính sách lãi suất của ngân hàng không hợp lý. Trên lý
thuyết cũng như thực tế, lãi suất chính là công cụ điều chỉnh quan hệ cung

cầu vốn tiền tệ. Chính vì vậy lãi suất cho vay của mỗi ngân hàng ảnh
hưởng tới việc mở rộng hoạt động tín dụng của chính ngân hàng đó và cả
các ngân hàng khác.
- Quy mô hoạt động của ngân hàng
Quy mô hoạt động ngân hàng ảnh hưởng tới việc mở rộng tín dụng nói
chung và mở rộng tín dụng đối với các DNNQD nói riêng. NHTM có quy mô
lớn, địa bàn hoạt động rộng, có danh tiếng và uy tín cao trên thị trường sẽ thu
Sinh viên: Đoàn Thanh Huyền Lớp: TCDN_51A
17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Vũ Duy Hào
hút khách hàng gửi và vay tiền, tạo điều kiện cho NHTM phát triển hoạt động
tín dụng dễ dàng hơn.
- Công tác marketing là cách quảng bá ngân hàng đến khách hàng, giúp
cho khách hàng hiểu và tin ngân hàng hơn từ đó sẽ đến với ngân hàng ngày
càng nhiều hơn.
1.4.2. Những nhân tố khách quan
* Từ phía khách hàng
Việc cấp tín dụng cho doanh nghiệp còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố xuất
phát từ chính doanh nghiệp như: uy tín, động cơ đầu tư, năng lực tài chính, tài
sản bảo đảm…
+ Uy tín của khách hàng
Đấy chính là yếu tố thể hiện bề dày lịch sử trong hoạt động kinh doanh và
được đánh giá thông qua thị trường, đó là sự nổi tiếng, thương hiệu, chất lượng
sản phẩm, dịch vụ… Các ngân hàng đánh giá cao và ưa thích cấp tín dụng cho
những doanh nghiệp có uy tín cao, điều này đồng nghĩa với rủi ro thấp.
+ Năng lực tài chính của khách hàng
Khả năng tài chính của khách hàng thể hiện ở khối lượng vốn tự có, và tỷ
trọng vốn tự có trong tổng số nguồn vốn mà khách hàng sử dụng. Điều kiện tín
dụng thường quy định một tỷ lệ cụ thể, tối thiểu vốn tự có trong tổng nguồn
vốn hoạt động hay một tỷ lệ vốn tự có tham gia phương án, dự án vay vốn.

+ Tài sản bảo đảm tiền vay
Đối với các DNNQD, ngân hàng thường yêu cầu tài sản bảo đảm và đây là
nhân tố quan trọng để quyết định cho vay hay không. Theo đó, khi vay vốn
ngân hàng doanh nghiệp phải có tài sản đảm bảo tiền vay theo quy định. Quy
Sinh viên: Đoàn Thanh Huyền Lớp: TCDN_51A
18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Vũ Duy Hào
định về đảm bảo thực hiện nghĩa vụ dân sự, trong đó có bảo đảm tiền vay, đã
được quy định tập trung, thống nhất trong một văn bản và xóa bỏ được tình
trạng tồn tại song song hai Nghị định của Chính phủ cùng điều chỉnh một
quan hệ đảm bảo tiền vay. Sự ra đời của Nghị định 163 đã thể hiện rõ sự tôn
trọng nguyên tắc thỏa thuận, bình đẳng giữa các bên giao dịch bảo đảm quyền
tự chủ, tự quyết định của các bên.
* Các nhân tố thuộc về môi trường
+ Môi trường kinh tế
Nền kinh tế quốc dân là hệ thống bao gồm nhiều hoạt động kinh tế có liên
quan biện chứng, ràng buộc lẫn nhau. Bất kỳ sự biến động của một hoạt động
kinh tế nào đó cũng đều ảnh hưởng đến việc sản xuất kinh doanh trong những
lĩnh vực còn lại. Hơn nữa, hoạt động của các NHTM có thể được coi là chiếc
cầu nối giữa các lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế. Vì vậy sự ổn định hay
bất ổn, sự tăng trưởng nhanh hay chậm của nền kinh tế sẽ tác động mạnh mẽ
tới hoạt động của ngân hàng. Đặc biệt, đối với các DNNQD không có sự hỗ
trợ của nhà nước và đa phần là những doanh nghiệp vừa và nhỏ nên khi gặp
phải môi trường kinh doanh bất ổn định, không kế hoạch hóa được hoạt động
sản xuất kinh doanh của mình.
+ Môi trường chính trị
Sự phát triển kinh tế luôn gắn liền với sự ổn định về chính trị, chính trị góp
phần củng cố và tạo môi trường vững chắc cho sự phát triển kinh tế. Các
NHTM cũng như các DNNQD đều chịu sự tác động rất lớn từ môi trường
chính trị. Với điều kiện chính trị Việt Nam khá ổn định, ít biến động đã góp

phần không nhỏ cho sự hoạt động của các doanh nghiệp cũng như các
NHTM, điều này khiến cho các NHTM yên tâm và mạnh dạn hơn trong hoạt
động tín dụng của mình.
Sinh viên: Đoàn Thanh Huyền Lớp: TCDN_51A
19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Vũ Duy Hào
+ Môi trường pháp lý
Trong nền kinh tế thị trường, mọi thành phần kinh tế đều cú quyết định tự
chủ về hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng phải đảm bảo trong khuôn khổ
pháp luật. Hoạt động tín dụng của ngân hàng cũng vậy, phải tuân theo quy
định của Luật Ngân hàng Nhà nước, Luật các tổ chức tín dụng, Luật dân sự và
các quy định khác. Những văn bản pháp luật, những quy định rõ ràng đầy đủ,
đồng bộ và ổn định sẽ tạo ra một hành lanh pháp lý vững chắc góp phần vào
sự cạnh tranh lành mạnh giữa các ngân hàng trong hoạt động tín dụng. Với
thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, sau chủ trương đổi mới của Đảng và
Nhà nước hoạt động của khu vực này ngày càng thuận lợi hơn. Tuy nhiên, cần
có chính sách ưu đãi hơn nữa nhằm phát triển hoạt động tín dụng với các
DNNQD.
+ Môi trường tự nhiên và xã hội
Môi trường tự nhiên có ảnh hưởng rất lớn đến doanh nghiệp kinh doanh
những ngành phụ thuộc vào thiên nhiên hay những ngành mang tính thời vụ.
Các yếu tố tự nhiên như: thời tiết, khí hậu, mùa vụ, thiên tai…ảnh hưởng đến
sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó tác động đến nhu cầu vay vốn,
khả năng trả nợ…Vì vậy, các ngân hàng sẽ cân nhắc hơn trong việc cấp tín
dụng cho những doanh nghiệp này. Bên cạnh đó, các yếu tố xã hội như tâm
lý, phong tục tập quán, trình độ dân trí… cũng có tác động đến hiệu quả tín
dụng. Mức độ tin tưởng của ngân hàng đối với các DNNQD sẽ quyết định hạn
mức tín dụng của ngân hàng đối với các doanh nghiệp này. Trong hiện tại và
tương lai các DNNQD ngày càng khẳng định vị thế của mình trong nền kinh
tế thị trường và gây được niềm tin đối với ngân hàng, do đó quy mô cũng như

hiệu quả các khoản vay ngày càng tăng lên.
Sinh viên: Đoàn Thanh Huyền Lớp: TCDN_51A
20

×