Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

nâng cao hiệu quả cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng tmcp tài chính dầu khí chi nhánh đông đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (834.9 KB, 80 trang )


Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Hoàng Xuân
Quế
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN NGÂN HÀNG - TÀI CHÍNH
~~~~~~*~~~~~~
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Đề tài: Nâng cao hiệu quả cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
Ngân hàng TMCP Tài Chính Dầu Khí Chi nhánh Đông Đô
Giáo viên hướng dẫn : PGS.TS. Hoàng Xuân Quế
Sinh viên thực hiện : Mai Văn Minh
Lớp
Khóa
Hệ
:
:
:
Ngân hàng A
50
Chính quy
MSV : CQ503422


HÀ NỘI, 2012
MỤC LỤC
Mai Văn Minh Ngân hàng A – K50
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Hoàng Xuân
Quế
Danh mục các thuật ngữ viết tắt
Danh mục bảng
Danh mục biểu đồ


Lời mở đầu 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO
VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI 3
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CHO VAY ĐỐI VỚI DNVVN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP DẦU KHÍ TOÀN CẦU CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ 29
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức tại Ngân hàng GP.Bank Chi nhánh Đông Đô 30
2.1.3Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng GP.Bank Chi nhánh
Đông Đô trong ba năm gần đây 32
Biểu đồ 2.2: Tăng trưởng doanh số cho vay DNVVN 42
Biểu đồ 2.3: Dư nợ cho vay DNVVN 44
Biểu đồ 2.4: Tỷ trọng dư nợ cho vay DNVVN 44
Biểu đồ 2.5: Dư nợ cho vay DNVVN theo nhóm ngành 46
Biểu đồ 2.6: Tỷ lệ nợ quá hạn trong cho vay DNVVN 47
Biểu đồ 2.7: Tỷ lệ nợ xấu trong cho vay DNVVN 48
Biểu đồ 2.8: Cơ cấu giá trị TSĐB trong cho vay DNVVN 49
Biểu đồ 2.9: Trích lập DPRR trong cho vay DNVVN 51
Biểu đồ 2.10: Lợi nhuận từ cho vay DNVVN 52
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG TMCP DẦU KHÍ TOÀN CẦU
CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ 57
Kết luận 72
Danh mục tài liệu tham khảo 73
Danh mục các thuật ngữ viết tắt
DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ
NHTM Ngân hàng thương mại
TMCP Thương mại cổ phần
Mai Văn Minh Ngân hàng A – K50
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Hoàng Xuân
Quế

NHNN Ngân hàng Nhà nước
DN Doanh nghiệp
KƯNN Khế ước nhận nợ
HĐTD Hợp đồng tín dung
TSĐB Tài sản đảm bảo
CVKH Chuyên viên khách hàng
CV HTTD Chuyên viên Hỗ trợ tín dụng
DPRR Dự phòng rủi ro
Mai Văn Minh Ngân hàng A – K50
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Hoàng Xuân
Quế
Danh mục bảng
Lời mở đầu 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO
VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI 3
Bảng 1.1: Tiêu chí xác định DNVVN tại Việt Nam 4
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CHO VAY ĐỐI VỚI DNVVN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP DẦU KHÍ TOÀN CẦU CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ 29
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức tại Ngân hàng GP.Bank Chi nhánh Đông Đô 30
2.1.3Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng GP.Bank Chi nhánh
Đông Đô trong ba năm gần đây 32
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn giai đoạn 2009-2011 33
Bảng 2.2: Cơ cấu vốn huy động phân theo loại tiền 34
Bảng 2.3: Cơ cấu huy động vốn phân theo kỳ hạn 35
Bảng 2.4: Cơ cấu cho vay phân theo kỳ hạn 36
Bảng 2.5. Cơ cấu cho vay phân theo đối tượng 37
Bảng 2.6: Doanh số cho vay DNVVN 41
Biểu đồ 2.2: Tăng trưởng doanh số cho vay DNVVN 42
Bảng 2.7: Dư nợ cho vay DNVVN 43

Biểu đồ 2.3: Dư nợ cho vay DNVVN 44
Biểu đồ 2.4: Tỷ trọng dư nợ cho vay DNVVN 44
Bảng 2.8: Cơ cấu dư nợ cho vay DNVVN theo nhóm ngành 45
Biểu đồ 2.5: Dư nợ cho vay DNVVN theo nhóm ngành 46
Bảng 2.9: Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay DNVVN 46
Biểu đồ 2.6: Tỷ lệ nợ quá hạn trong cho vay DNVVN 47
Bảng 2.10: Cơ cấu nợ quá hạn, nợ xấu 47
Biểu đồ 2.7: Tỷ lệ nợ xấu trong cho vay DNVVN 48
Biểu đồ 2.8: Cơ cấu giá trị TSĐB trong cho vay DNVVN 49
Bảng 2.11: Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng từ cho vay DNVVN 50
Mai Văn Minh Ngân hàng A – K50
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Hoàng Xuân
Quế
Biểu đồ 2.9: Trích lập DPRR trong cho vay DNVVN 51
Bảng 2.12: Lợi nhuận từ hoạt động cho vay DNVVN 51
Biểu đồ 2.10: Lợi nhuận từ cho vay DNVVN 52
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG TMCP DẦU KHÍ TOÀN CẦU
CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ 57
Kết luận 72
Danh mục tài liệu tham khảo 73
Danh mục biểu đồ
Lời mở đầu 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO
VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI 3
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CHO VAY ĐỐI VỚI DNVVN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP DẦU KHÍ TOÀN CẦU CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ 29
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức tại Ngân hàng GP.Bank Chi nhánh Đông Đô 30
2.1.3Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng GP.Bank Chi nhánh

Đông Đô trong ba năm gần đây 32
Biểu đồ 2.2: Tăng trưởng doanh số cho vay DNVVN 42
Biểu đồ 2.3: Dư nợ cho vay DNVVN 44
Biểu đồ 2.4: Tỷ trọng dư nợ cho vay DNVVN 44
Biểu đồ 2.5: Dư nợ cho vay DNVVN theo nhóm ngành 46
Biểu đồ 2.6: Tỷ lệ nợ quá hạn trong cho vay DNVVN 47
Biểu đồ 2.7: Tỷ lệ nợ xấu trong cho vay DNVVN 48
Biểu đồ 2.8: Cơ cấu giá trị TSĐB trong cho vay DNVVN 49
Biểu đồ 2.9: Trích lập DPRR trong cho vay DNVVN 51
Biểu đồ 2.10: Lợi nhuận từ cho vay DNVVN 52
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG TMCP DẦU KHÍ TOÀN CẦU
CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ 57
Kết luận 72
Mai Văn Minh Ngân hàng A – K50
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Hoàng Xuân
Quế
Danh mục tài liệu tham khảo 73
Mai Văn Minh Ngân hàng A – K50
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Hoàng Xuân
Quế
Mai Văn Minh Ngân hàng A – K50
1
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Hoàng Xuân
Quế
Lời mở đầu
Phải nói rằng nền kinh tế Việt Nam hiện nay đã và đang đạt được nhiều thành
tựu lớn, trong đó lực lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ là một trong những yếu tố nổi
bật. Tính đến 31/12/2011, Việt Nam có tổng cộng 543.963 doanh nghiệp với số vốn
trên 6 triệu tỷ đồng thì lực lượng DNVVN chiếm đến 97%, hàng năm đóng góp hơn

40% GDP cả nước, sử dụng 51% lao động xã hội, giải quyết hơn một triệu việc làm
mới mỗi năm, đặc biệt lao động chưa qua đào tạo, góp phần xoá đói giảm nghèo,
tận dụng được nguồn lực sẵn có của địa phương. Do vậy, đây là một lực lượng đông
đảo, có tầm quan trọng và ảnh hưởng lớn trong sự phát triển của nền kinh tế.
Với ý nghĩa quan trọng như vậy, Chính phủ đã giành nhiều sự quan tâm, đặc
biệt là thực hiện các gói kích cầu hỗ trợ lãi suất trong năm 2010, cho thành lập các
quỹ, các Hiệp hội để giúp đỡ các DNVVN phát triển. Có thể nói, đây là một trong
những chủ trương trọng tâm của Đảng và Nhà nước ta.
Tuy nhiên, các DNVVN hiện nay gặp không ít khó khăn, mà đặc biệt là vấn đề
huy động vốn. Với lãi suất tín dụng Ngân hàng trong năm 2011 lên đến 20-25% thì
các DNVVN rất ít cơ hội tiếp cận với nguồn tín dụng này. Thực tế, nhiều DNVVN
đang làm ăn cầm chừng, nhiều doanh nghiệp phải thay đổi loại hình sản xuất hoặc
phá sản.
Trước thực tế như vậy, từ lâu Ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu đã ưu tiên
phát triển tín dụng cho DNVVN, coi đây là đối tượng khách hàng chiến lược và
tiềm năng. Chiến lược này đã đem lại thành công tuy nhiên còn nhiều hạn chế ảnh
hưởng đến hiệu quả cho vay, và do đó cần xem xét để khắc phục. Do vậy, em muốn
chọn đề tài nghiên cứu
“Nâng cao hiệu quả cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân
hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu Chi nhánh Đông Đô ”
với mục đích tìm ra những nguyên nhân của các hạn chế này để từ đó đề xuất các
giải pháp để hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ được thực hiện có hiệu
quả tốt hơn.
Mai Văn Minh Ngân hàng A – K50
2
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Hoàng Xuân
Quế
Chuyên đề của em ngoài lời mở đầu, kết luận, gồm ba nội dung chính đó là
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về nâng cao hiệu quả cho vay đối với
doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại

Chương 2: Thực trạng hiệu quả cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
tại Ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu Chi nhánh Đông Đô
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
tại Ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu Chi nhánh Đông Đô
Do còn gặp nhiều hạn chế về mặt thời gian và kiến thức nên nội dung chuyên
đề của em không tránh khỏi những thiếu sót. Do vậy, em rất mong nhận được sự
góp ý của quý thầy cô để em có thể hoàn thiện bài viết này tốt hơn.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo PGS.TS Hoàng Xuân Quế đã
chỉ bảo, hướng dẫn tận tình trong suốt thời gian em hoàn thành chuyên đề tốt
nghiệp này. Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các anh chị cán bộ nhân
viên tại Ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu Chi nhánh Đông Đô đã nhiệt tình
quan tâm, giúp đỡ em trong quá trình thực tập vừa qua tại Ngân hàng.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Mai Văn Minh
Mai Văn Minh Ngân hàng A – K50
3
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Hoàng Xuân
Quế
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO
VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1 Lý thuyết chung về doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ
Doanh nghiệp vừa và nhỏ là đối tượng được nhiều Chính phủ và tổ chức đa
quốc gia trên thế giới quan tâm và tạo nhiều điều kiện khuyến khích kinh doanh.
Tuy nhiên, hiện nay chưa có một khái niệm thống nhất được chấp nhận trên thế giới
về DNVVN. Tuỳ thuộc vào môi trường kinh tế xã hội từng nước từng thời kỳ và
giai đoạn phát triển, có nhiều tiêu chí và quy định khác nhau để phân loại DNVVN.
Chẳng hạn, tại Anh, theo luật Doanh nghiệp ban hành năm 2006, DNVVN được xác

định theo mục đích kế toán: là những doanh nghiệp có doanh thu không quá 25,9
triệu bảng và không quá 250 lao động. Tại Mỹ, tiêu chuẩn phân loại DNVVN được
xem xét cụ thể hơn tuỳ vào từng ngành công nghiệp khác nhau, ví dụ như có không
quá 500 lao động đối với hầu hết các ngành sản xuất và khai thác mỏ nhưng không
quá 100 lao động với các ngành công nghiệp thương mại bán buôn. Tuy khác nhau
là vậy, người ta thường sử dụng 2 nhóm tiêu chí sau để xác định DNVVN:
• Nhóm tiêu chí định tính: dựa trên các đặc trưng cơ bản của doanh nghiệp như
mức độ chuyên môn hoá thấp, trình độ quản lý thấp và số lượng đầu mối quản
lý ít Tuy nhiên khó có thể xác định dựa trên nhóm tiêu chí này nên trên thực
tế nhóm tiêu chí định tính ít được sử dụng mà chỉ có ý nghĩa tham khảo, kiểm
chứng.
• Nhóm tiêu chí định lượng: dựa vào quy mô của doanh nghiệp về số lượng lao
động, giá trị tài sản hay vốn, doanh thu, lợi nhuận. Trong đó số lượng lao động
có thể là số lao động trung bình, số lao động thường xuyên, thực tế tại doanh
nghiệp. Giá trị tài sản hay vốn có thể là số vốn điều lệ, tổng giá trị tài sản (hay
vốn), giá trị tài sản cố định
Tại Việt Nam, theo Điều 3 Nghị định số 56/2009/NĐ-CP do Chính phủ ban
hành ngày 30/06/2009 về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, các doanh
Mai Văn Minh Ngân hàng A – K50
4
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Hoàng Xuân
Quế
nghiệp nhỏ và vừa được chia thành 3 cấp: siêu nhỏ, nhỏ và vừa dựa trên quy mô
tổng nguồn vốn và số lượng lao động bình quân. Cụ thể như sau:
Bảng 1.1: Tiêu chí xác định DNVVN tại Việt Nam
Quy mô
Khu vực
Doanh
nghiệp siêu
nhỏ

Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa
Lao động Vốn Lao động Vốn Lao động
I.Nông lâm
nghiệp và
thuỷ sản
10 lao động
trở xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
Từ trên 10
người đến
200 người
Từ trên
20 tỷ
đồng đến
100 tỷ
đồng
Từ trên
200 người
đến 300
người
II.Công
nghiệp và
xây dựng
20 tỷ đồng
trở xuống
Từ trên 10
người đến
200 người
Từ trên

20 tỷ
đồng đến
100 tỷ
đồng
Từ trên
200 người
đến 300
người
III.Thương
mại và dịch
vụ
10 tỷ đồng
trở xuống
Từ trên 10
người đến 50
người
Từ trên
10 tỷ
đồng đến
50 tỷ
đồng
Từ trên 50
người đến
100 người
(Nguồn : Nghị định 56/2009/NĐ-CP)
Theo bảng tiêu chí phân loại trên, khái niệm DNVVN tại Việt Nam được xác
định: “Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo
quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ và vừa dựa theo quy mô
tổng nguồn vốn (hoặc tổng tài sản xác định theo bảng cân đối kế toán của doanh
nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm, trong đó chỉ tiêu tổng nguồn vốn là quan

trọng hơn.”
Mai Văn Minh Ngân hàng A – K50
5
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Hoàng Xuân
Quế
1.1.2 Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1.2.1 Thuận lợi
• DVVVN có vốn đầu tư ban đầu ít và tồn tại phát triển ở hầu hết các lĩnh vực
Với số vốn điều lệ không cao, ngày càng nhiều DNVVN được thành lập và đi
vào hoạt động. Theo số liệu của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
(VCCI), tính đến ngày 31/12/2011, Việt Nam có 543.963 doanh nghiệp với số vốn
khoảng 6 triệu tỷ đồng thì DNVVN đã chiếm đến 97%, trong đó chủ yếu là doanh
nghiệp tư nhân. Các DNVVN hoạt động đa dạng trên tất cả các lĩnh vực như:
thương mại, dịch vụ, công nghiệp, xây dựng, nông lâm ngư nghiệp. Hình thức kinh
doanh của các DNVVN cũng phong phú, bao gồm doanh nghiệp nhà nước, doanh
nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, các cơ sở kinh doanh
cá thể … Bên cạnh đó, do vốn đầu tư ban đầu không lớn, nên các DNVVN có khả
năng mạo hiểm, đầu tư vào các lĩnh vực mới vì nếu có thua lỗ cũng không đáng
ngại bằng các doanh nghiệp lớn.
• Dễ dàng thích ứng với sự thay đổi của thị trường
Đây là vũ khí quan trọng giúp các DNVVN tồn tại và phát triển trong nền kinh
tế thị trường hiện nay. Quy mô doanh nghiệp không lớn nên các DNVVN rất linh
hoạt trong việc nắm bắt nhu cầu của thị trường và qua đó chuyển đổi các loại sản
phẩm, dịch vụ phù hợp tương ứng. Việc thay đổi công nghệ, tự đào tạo nguồn nhân
lực hoặc mở rộng kinh doanh cũng được xử lý một cách linh hoạt hơn do không tốn
nhiều chi phí cơ hội như các doanh nghiệp lớn. Với số vốn ít, vòng quay vốn của
các DNVVN thường ngắn, giá trị tài sản cố định không cao nên các phương án sản
xuất kinh doanh thường là trong ngắn hạn và có thể thay đổi một cách linh hoạt.
Mặt khác các DNVVN có thể chủ động trong việc thay đổi giá cả để sản phẩm cạnh
tranh hơn trên thị trường trong khi các công ty và tập đoàn lớn thường phải có một

chiến lược cắt giảm chi phí qua đó tác động đến nhiều đối tượng như lực lượng lao
động, qua đó thời gian thực hiện thường kéo dài và có độ trễ.
• Bộ máy quản lý đơn giản, hiệu quả, ít xung đột với người lao động.
Các DNVVN được tổ chức đơn giản do quy mô kinh doanh không lớn, vì thế
số lượng phòng ban ít, bộ máy quản lý dễ tìm được tiếng nói chung thông qua đàm
phán. Bên cạnh đó việc thực hiện các chiến lược của doanh nghiệp được thực hiện
Mai Văn Minh Ngân hàng A – K50
6
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Hoàng Xuân
Quế
một cách dễ dàng, nhanh chóng và hiệu quả hơn do không phải truyền đạt qua nhiều
cấp bậc như các tập đoàn và các công ty lớn. Đây là lợi thế giúp DNVVN phát huy
tính năng động, sáng tạo, đáp ứng nhạy bén được nhu cầu ngày càng phong phú đa
dạng của thị trường một cách linh hoạt. Quan hệ giữa chủ lao động và người lao
động khá gần gũi, sự phân công lao động trong doanh nghiệp chưa rõ nét. Do vậy ít
xảy ra các xung đột lớn về các nhóm lợi ích, và nếu có cũng dễ dàng được hoà giải.
• Vai trò quan trọng trong nền kinh tế, được hưởng nhiều chính sách ưu đãi.
Cùng với lực lượng đông đảo trong nền kinh tế, các DNVVN còn sử dụng hơn
50% lao động xã hội và đóng góp hơn 40% GDP cả nước. Yêu cầu về lực lượng lao
động qua đào tạo không cao, nên các DNVVN đã giải quyết đáng kể vấn đề công ăn
việc làm cho xã hội, tạo ra hơn một triệu việc làm mới mỗi năm, góp phần xoá đói
giảm nghèo, tăng thu ngân sách nhà nước. Do vậy, đây là đối tượng được các Chính
phủ quan tâm và tạo điều kiện phát triển như cung cấp các gói kích cầu hỗ trợ sản
xuất, ở Việt Nam còn thành lập Quỹ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ.
1.1.2.2 Hạn chế
• Quy mô vốn nhỏ, khó mở rộng phát triển
Việc đầu tư số vốn ban đầu ít cũng đem lại cho DNVVN không ít khó khăn.
Trong khi vốn lại là đầu vào quan trọng của quá trình sản xuất thì đây là hạn chế lớn
của các DNVVN. Nguồn tài trợ đầu tư nghiên cứu các sản phẩm mới, tiếp cận và
tìm hiểu thị trường mới gặp nhiều thách thức.

Bên cạnh đó, đối với các doanh nghiệp lớn, huy động vốn có thể thông qua
nhiều kênh như: thị trường chứng khoán, phát hành trái phiếu chuyển đổi, tín
phiếu… trong khi đó các DNVVN rất khó huy động vốn thông qua các kênh này.
Vì vậy, các DNVVN chỉ có thể vay vốn qua người thân, hoặc kênh phi chính thức
như: vay vốn lãi suất cao, vay nóng…Thực tế này là do các DNVVN không đầu tư
vào tài sản cố định, hoặc giá trị các tài sản cố định không đủ lớn để làm tài sản đảm
bảo. Phương án kinh doanh của DNVVN không lâu dài, dễ biến động nên tính khả
thi không cao, không tạo được uy tín với các tổ chức tín dụng.
• Trình độ công nghệ còn lạc hậu, không đồng bộ, chậm được cải tiến
Đây là nhược điểm chung của các DNVVN không chỉ ở Việt Nam mà trên
toàn thế giới. Quy mô vốn nhỏ nên các doanh nghiệp này gặp khó khăn trong việc
Mai Văn Minh Ngân hàng A – K50
7
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Hoàng Xuân
Quế
quyết định đầu tư cả một dây chuyền công nghệ hiện đại đắt tiền. Do vậy, các
DNVVN thường chọn phương án nhập công nghệ lạc hậu của các nước phát triển
về tái sử dụng hoặc nâng cấp từng phần trang thiết bị. Việc làm này tuy có hiệu quả
hơn về mặt kinh tế, tận dụng nguồn lực sẵn có nhưng lại ảnh hưởng lớn đến năng
suất và hiệu quả của quá trình sản xuất. Công nghệ sản xuất lạc hậu, không đồng bộ
đồng nghĩa với việc không phát huy được hết năng suất, không cắt giảm được chi
phí và qua đó giảm tính cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
• Hạn chế về năng lực quản lý và nhân sự
Với quy mô nhỏ, chủ doanh nghiệp hay cổ đông lớn thường là người trực tiếp
điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của các DNVVN. Vì thế đây là một trong
những yếu tố quan trọng quyết định sự thành bại của doanh nghiệp. Nếu người quản
lý không có năng lực và kinh nghiệm, kém nhạy bén với sự biến động của thị
trường, không tiếp cận với công nghệ mới thì doanh nghiệp rất khó tồn tại và phát
triển. Tuy nhiên qua khảo sát trên thực tế, phần lớn chủ doanh nghiệp không qua
đào tạo chính quy nên gặp nhiều khó khăn trong cách tiếp cận các phương án kinh

doanh, chủ yếu là từ quan sát học hỏi và việc này đôi khi phải đòi hỏi nhiều thời
gian tìm tòi mò mẫm. Nhiều chủ doanh nghiệp còn không nhận thức được tầm quan
trọng của việc đổi mới công nghệ hoặc có nhận thức nhưng chưa đủ quyết tâm và
mạo hiểm để thực hiện.
Lực lượng lao động tại các DNVVN đến từ nhiều nguồn: lao động thủ công,
lao động lành nghề, lao động phổ thông và lao động có trình độ cao. Tuy nhiên, các
DNVVN thường tuyển nhiều lao động chưa qua đào tạo, thường là lao động địa
phương, vừa tranh thủ được nguồn lực giá rẻ sẵn có nhưng bị hạn chế trong việc
tiếp quản, điều hành công nghệ.
Thực tế trên do sản phẩm của các DNVVN thường là hàng tiêu dùng, chế
biến, chăn nuôi, đồ thủ công mỹ nghệ nên không yêu cầu cao việc đào tạo, bằng
cấp. Mặt khác, quy mô doanh nghiệp nhỏ, lương không cao nên không thu hút được
lượng lao động qua đào tạo có trình độ và kỹ năng làm việc tốt. Qua đó, việc nâng
cấp trang thiết bị và dây chuyền công nghệ sẽ tốn nhiều thời gian và chi phí hơn khi
phải có thời gian tương ứng đào tạo và hướng dẫn lao động sử dụng, vận hành.
Mai Văn Minh Ngân hàng A – K50
8
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Hoàng Xuân
Quế
• Hạn chế về khả năng cạnh tranh
Từ những phân tích ở trên, với quy mô vốn nhỏ, trình độ đội ngũ quản lý và
nhân lực chưa cao, công nghệ lạc hậu không đồng bộ, sản phẩm sản xuất ra với quy
mô không lớn, không đảm bảo độ đồng đều dẫn đến khó cạnh tranh với các doanh
nghiệp khác được đầu tư. Mặt khác, việc tìm hiểu thị trường mới cũng mang tính bị
động và khó thực hiện do nguồn kinh phí hạn hẹp và cũng chưa phải là thói quen
của các DNVVN. Thêm vào đó, các kỹ năng kinh doanh khác như kỹ năng đàm
phán, kỹ năng thuyết trình và thuyết phục của người lao động và các chủ DNNVV
là rất yếu kém, không thể hiện được hình ảnh chuyên nghiệp trong kinh doanh. Các
DNVVN chưa chú trọng vào hoạt động marketing, xây dựng bộ nhận diện thương
hiệu, quảng bá hình ảnh nên sản phẩm ít được chú ý, không tạo được uy tín với các

bạn hàng và nhà đầu tư. Do vậy, khả năng ký được các hợp đồng lớn, dài hạn với
nhà đầu tư trong nước và nước ngoài là không cao.
1.2 Nhu cầu về vốn của DNVVN
1.2.1 Nhu cầu vay ngắn hạn
• Nhu cầu tài trợ ngắn hạn dưới góc nhìn chu kỳ ngân quỹ
Nhu cầu tài trợ trong ngắn hạn bắt nguồn từ sự không ăn khớp trong quá trình
lưu chuyển tiền tệ của các DNVVN, tức là việc dòng tiền vào và dòng tiền ra không
diễn ra tương ứng về mặt thời gian và quy mô. Đây là kết quả tất yếu do chu kỳ hoạt
động và ngân quỹ của doanh nghiệp quyết định.
Chu kỳ hoạt động là khoảng thời gian từ khi mua nguyên vật liệu đầu vào
dưới dạng hàng hoá tồn kho đến khi thu được tiền từ sản phẩm. Chu kỳ hoạt động
bao gồm hai giai đoạn: giai đoạn tồn kho và giai đoạn thực hiện các khoản phải thu.
Giai đoạn tồn kho là quãng thời gian từ khi mua hàng tồn kho đến khi bán và tiêu
thụ được sản phẩm tồn kho. Giai đoạn này dài hay ngắn phụ thuộc vào nhu cầu mua
nguyên vật liệu của doanh nghiệp, khoảng cách các lần mua liên tiếp, thời gian sản
xuất và quy mô các lần tiêu thụ sản phẩm. Các nhân tố trên lại phụ thuộc vào đặc
điểm kinh doanh của từng ngành, doanh nghiệp và thị trường. Giai đoạn thực hiện
các khoản phải thu là khoảng thời gian từ khi bán hàng đến lúc thu được tiền từ
khách hàng. Độ dài của giai đoạn thứ hai này phụ thuộc vào mối quan hệ giữa
doanh nghiệp và khách hàng, chính sách khuyến khích của doanh nghiệp,…
Mai Văn Minh Ngân hàng A – K50
9
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Hoàng Xuân
Quế
Chu kỳ ngân quỹ xuất phát từ việc doanh nghiệp cũng có thể mua chịu
nguyên vật liệu từ người bán để dự trữ. Khoảng thời gian mà doanh nghiệp chưa
phải thanh toán khoản tiền hàng này được gọi là giai đoạn phải trả cho người bán.
Qua đó, chu kỳ ngân quỹ được xác định bằng hiệu của chu kỳ hoạt động và giai
đoạn phải trả cho người bán.
Như vậy do có quan hệ tín dụng thương mại (mua bán chịu) giữa ba bên:

người bán – doanh nghiệp – người mua và độ trễ về thời gian trong khâu chế biến,
sản xuất cũng như tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ nên doanh nghiệp xuất hiện nhu cầu
tài trợ vốn ngắn hạn.
Đối với DNVVN, giai đoạn tồn kho thường lâu do sản phẩm thiếu tính cạnh
tranh, chưa tạo được uy tín trên thị trường nên sản phẩm khó tiêu thụ. Nhu cầu tài
trợ ngắn hạn thường xuất phát từ yêu cầu phải thanh toán tiền hàng cho người bán
khi đến hạn.
• Vay ngắn hạn phục vụ nhu cầu vốn thời vụ
Trong quá trình kinh doanh, doanh nghiệp cần đầu tư vốn lưu động: trong đó
bao gồm vốn lưu động thường xuyên và vốn lưu động thời vụ. Vốn lưu động
thường xuyên là lượng tiền mà doanh nghiệp cần để duy trì hoạt động thường
xuyên, hay nói cách khác là lượng tiền cần thiết để tài trợ cho hoạt động chuyển hoá
nguyên liệu thô thành thành phẩm bán ra trên thị trường. Vốn lưu động thời vụ
thường là những thay đổi trong vốn lưu động trong ngắn hạn, tuỳ thuộc vào tình
hình kinh doanh hoặc các hợp đồng kinh tế mà doanh nghiệp ký kết được.
Thông thường, vốn lưu động thường xuyên được tài trợ bằng nguồn dài hạn
trong khi vốn lưu động thời vụ được hình thành từ nguốn ngắn hạn. Trên thực tế lại
có hai quan điểm về cách thức tài trợ nhu cầu vốn thời vụ. Quan điểm thứ nhất sử
dụng chiến lược tài chính bảo thủ: phần lớn nhu cầu vốn thời vụ được tài trợ bằng
vốn lưu động ròng và các khoản nợ ngắn hạn khác trong đó vốn vay ngân hàng
chiếm tỷ lệ thấp. Ưu điểm của quan điểm này là doanh nghiệp chủ động được về
nguồn vốn song không phải lúc nào DNVVN cũng có thể huy động vốn dài hạn nên
trong thực tế chiến lược này khó thực hiện. Quan điểm thứ hai sử dụng chiến lược
tài chính năng động, tức là vốn lưu động ròng chỉ tham gia tài trợ vốn lưu động
thường xuyên, còn vốn lưu động thời vụ sẽ được tài trợ bằng cách đi vay ngắn hạn
Mai Văn Minh Ngân hàng A – K50
10
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Hoàng Xuân
Quế
ngân hàng, chiếm dụng vốn của doanh nghiệp khác hoặc của chính cán bộ, công

nhân viên doanh nghiệp mình.
Đối với DNVVN, số lượng lao động không lớn, lương trả cho lao động không
cao nên doanh nghiệp khó huy động từ nguồn này. Bên cạnh đó, việc chiếm dụng
vốn của doanh nghiệp khác cũng gặp khó khăn do uy tín của doanh nghiệp trên thị
trường không cao. Như vậy, giải pháp vay vốn từ ngân hàng được nhiều DNVVN
xem xét và sử dụng khi cần bổ sung thêm vào nguồn vốn lưu động của mình.
1.2.2 Nhu cầu vay trung và dài hạn
Vốn vay trung và dài hạn của DNVVN được sử dụng để đầu tư cho tài sản cố
định, tài sản lưu động thường xuyên hoặc để thành lập doanh nghiệp. Đây là các
khoản đầu tư có giá trị lớn, do vậy doanh nghiệp phải tìm kiếm nguồn vay trong dài
hạn mới đủ khả năng trả nợ. Đối với tài sản lưu động thường xuyên, nguồn vốn
hình thành cũng phải có tính chất dài hạn do tài sản dạng này phải được duy trì một
cách thường xuyên, hàng năm để phục vụ cho quá trình sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp không bị gián đoạn.
Như phân tích ở trên, việc nâng cấp trang thiết bị, công nghệ đối với DNVVN
gặp nhiều khó khăn, đôi khi còn không được chú trọng. Do vậy, trên thực tế, nhiều
DNVVN vay vốn trung và dài hạn để hình thành TSCĐ thiết yếu để phục vụ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh như ô tô, tu sửa nhà xưởng,…
Về phía ngân hàng, việc cho DNVVN vay trung và dài hạn là hình thức cho
vay chứa đựng nhiều rủi ro, nhất là cho vay để thành lập doanh nghiệp. Nguyên
nhân là do đây là các hợp đồng tương đối lớn, thu hồi vốn chậm trong khi phương
án sản xuất kinh doanh của các DNVVN đa phần trong ngắn hạn, hiệu quả quản lý,
mức độ cạnh tranh chưa cao. Chủ doanh nghiệp có thể quá lạc quan và kỳ vọng
nhiều vào hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai mà thực tế thì có thể gặp
nhiều khó khăn như ảnh hưởng của cung cầu thị trường, lãi suất,… Mặc dù vậy, nếu
từ chối các đề nghị vay vốn trung và dài hạn của doanh nghiệp, các NHTM có thể
tránh được rủi ro tín dụng song có thể mất đi các khách hàng tốt, tiềm năng trong
tương lai. Thực tế cho thấy, các DNVVN chiếm tỷ trọng cao trong số doanh nghiệp
hoạt động vì vậy đây là thị trường đầy tiềm năng của các NHTM. Mặt khác, nếu từ
chối thì NHTM còn bị mang tiếng là không có khả năng thẩm định và thiếu thiện

chí đối với nhu cầu vay chính đáng của doanh nghiệp. Do vậy, đối với những nhu
Mai Văn Minh Ngân hàng A – K50
11
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Hoàng Xuân
Quế
cầu này của doanh nghiệp, ngân hàng cần phải xem xét kỹ phương án kinh doanh,
tính cạnh tranh của sản phẩm cũng như khả năng hoàn trả và đảm bảo tín dụng của
khách hàng.
1.3 Tổng quan hoạt động cho vay các DNVVN của NHTM
1.3.1 Khái quát hoạt động cho vay DNVVN của NHTM
Ngân hàng thương mại là các trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu là thu
hút vốn thông qua những khoản tiền gửi phát séc (tiền gửi không kỳ hạn), tiền gửi
tiết kiệm, các khoản tiền gửi có kỳ hạn. Từ đó, các NHTM sẽ sử dụng nguồn vốn
huy động được thực hiện cho vay, bảo lãnh, chiết khấu, trung gian thanh toán, mua
chứng khoán, trái phiếu,… Trong đó, hoạt động thường xuyên và quan trọng nhất
quyết định đến lợi nhuận của các NHTM chính là hoạt động cho vay.
Khái niệm cho vay được chấp nhận rộng rãi là một hình thức cấp tín dụng,
trong đó có sự chuyển nhượng nguồn vốn tạm thời từ người sở hữu (bên cho vay)
sang người sử dụng (bên đi vay) theo nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
Khái niệm cho vay các DNVVN của các NHTM được hiểu là việc các Ngân
hàng đáp ứng các nhu cầu vốn của doanh nghiệp với mục đích, hạn mức cụ thể theo
thoả thuận kèm theo nguyên tắc hoàn trả cả lãi và gốc sau một thời gian nhất định.
Cho vay là chức năng kinh tế hàng đầu của các ngân hàng để tài trợ cho chi
tiêu của các doanh nghiệp, cá nhân và các cơ quan chính phủ. Hoạt động cho vay
của các NHTM thể hiện tình hình phát triển kinh tế tại khu vực. Doanh số cho vay
cao cho biết nhu cầu lớn trong mở rộng quy mô sản xuất, qua đó thể hiện nền kinh
tế đang trong đà tăng trưởng. Thêm vào đó, thông qua các khoản vay của ngân
hàng, thị trường có thêm thông tin về chất lượng tín dụng của từng khách hàng và
qua đó giảm chi phí thẩm định đối với các khoản tín dụng khác.
Đối với đa phần các ngân hàng, khoản mục cho vay chiếm quá nửa giá trị tổng

tài sản và tạo ra từ 1/2 đến 2/3 nguồn thu của ngân hàng. Tuy nhiên bên cạnh đó,
hoạt động cho vay cũng là danh mục tiềm tàng nhiều rủi ro. Tình trạng này xuất
phát từ việc quản lý yếu kém, công tác thẩm định tài chính, hiệu quả dự án chưa
được thực hiện chặt chẽ, tình trạng suy thoái ngoài dự kiến, chu kỳ kinh doanh…
Do vậy, các NHTM thường phải kiểm tra cẩn thận danh mục cho vay của mình,
Mai Văn Minh Ngân hàng A – K50
12
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Hoàng Xuân
Quế
thường xuyên cập nhật tình hình sử dụng vốn trước, trong và sau khi ký kết hợp
đồng vay vốn với khách hàng.
1.3.2 Tính chất hoạt động cho vay DNVVN của NHTM
• Quan hệ tín dụng được thiết lập trên cơ sở lòng tin
Đây là mối quan hệ hai chiều giữa DNVVN và NHTM. Khi thực hiện vay vốn
ngân hàng, các DNVVN tin tưởng vào kế hoạch kinh doanh của mình sẽ đem lại kết
quả tốt, tạo ra lợi nhuận đảm bảo nguồn trả nợ ngân hàng. Ngược lại, khi đem một
phần tài sản của mình cho doanh nghiệp sử dụng, Ngân hàng cũng tin tưởng kế
hoạch kinh doanh của doanh nghiệp là khả thi, doanh nghiệp sẽ sử dụng vốn đúng
mục đích. Lòng tin này được cụ thể hoá trong mối quan hệ gắn bó giữa DNVVN và
NHTM, tính khả thi của dự án, giá trị các TSĐB, hoặc sự bảo lãnh của bên thứ ba.
• Khoản mục mang tính rủi ro cao
Rủi ro cho vay là khả năng mà ngân hàng phải chịu những tổn thất do DN
không thực hiện được cam kết trả lãi hoặc gốc theo hợp đồng tín dụng. Một mặt,
cho vay là một trong những hoạt động cơ bản, đem lại lợi nhuận chủ yếu cho các
NHTM. Mặt khác, đây cũng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro tín dụng tiềm tàng.
Trên thực tế, có nhiều loại rủi ro như: rủi ro sự lựa chọn đối nghịch, rủi ro đạo đức,
rủi ro về môi trường kinh doanh, chính trị, xã hội, thiên tai. Trong đó rủi ro sự lựa
chọn đối nghịch là do cán bộ tín dụng của ngân hàng đã bỏ qua những khách hàng
tốt, tiềm năng mà lại quyết định cho vay những doanh nghiệp có tình hình kinh
doanh không tốt, phương án sản xuất không khả thi. Rủi ro đạo đức là việc các

doanh nghiệp sau khi được giải ngân vốn từ ngân hàng đã không tuân thủ theo mục
đích trong hợp đồng, chuyển sang dự án khác hoặc kinh doanh những mặt hàng cấm
theo quy định của pháp luật. Ngoài ra còn có các rủi ro khách quan như các xung
đột về chính trị, xã hội, ảnh hưởng của thiên tai,…
Riêng đối với DNVVN, rủi ro tín dụng còn ở mức cao hơn so với các doanh
nghiệp có quy mô lớn. Điều này được thể hiện ở việc các DNVVN có quy mô vốn
nhỏ, tình hình sản xuất kinh doanh có nhiều sự biến động nên việc lấy kết quả kinh
doanh làm cơ sở thẩm định gặp nhiều rủi ro. Bên cạnh đó, nguồn nhân lực của các
DNVVN cũng có nhiều hạn chế, đặc biệt là đội ngũ quản lý còn non kinh nghiệm,
thiếu chiến lược kinh doanh trong dài hạn, phần lớn chưa qua đào tạo chính quy.
Điều này ảnh hưởng đến tính khả thi của dự án mà doanh nghiệp đề xuất, qua đó
Mai Văn Minh Ngân hàng A – K50
13
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Hoàng Xuân
Quế
ảnh hưởng đến khả năng thu hồi vốn của NHTM. Thêm vào đó, thực tế có không ít
các DNVVN lợi dụng việc thành lập đơn giản, đã lập hồ sơ khống qua đó lừa đảo
chiếm đoạt vốn của Ngân hàng làm các NHTM mất lòng tin và không mấy mặn mà
với các DNVVN.
• Chi phí thẩm định khách hàng mới lớn, tốn nhiều thời gian
Việc thẩm định và chấm điểm tín dụng khách hàng trước khi quyết định cho
vay về mục đích sử dụng vốn, tính khả thi của phương án kinh doanh và khả năng
hoàn trả của bên đi vay là vô cùng quan trọng. Công việc này đòi hỏi Ngân hàng
phải thu thập các số liệu về tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp khách
hàng cũng như khối ngành mà doanh nghiệp đó đang kinh doanh, qua đó có đánh
giá chung thông qua chấm điểm. Quy trình thực hiện việc thẩm định được quy định
cụ thể, khác nhau tuỷ vào chính sách tín dụng của NHTM.
Đối với DNVVN, các NHTM cũng phải thực hiện đầy đủ các bước như các
doanh nghiệp khác. Tuy nhiên, một điểm chung của các DNVVN là thiếu thông tin
minh bạch, đầy đủ để cung cấp cho các Ngân hàng. Do vậy, việc so sánh doanh

nghiệp với ngành có lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp tốn nhiều công sức và chi
phí. Mặt khác, ngay bản thân các DNVVN cũng có tình hình sản xuất kinh doanh
biến động theo từng kỳ, không ổn định giữa các thời kỳ cũng gây khó khăn cho cán
bộ thẩm định. Thậm chí, một số DNVVN còn mắc phải một số vấn đề liên quan đến
tính pháp lý về việc hình thành, tổ chức và thực hiện các dự án đầu tư. Một điểm
nữa là do các DNVVN có khả năng mạo hiểm, đầu tư vào các ngành nghề, lĩnh vực
mới mà ở đó NHTM không có hoặc có ít cơ sở dữ liệu dẫn đến việc đánh giá tính
khả thi còn mang tính chủ quan, không thực tiễn.
Chính vì vậy, chi phí thẩm định khách hàng mới cao, mất nhiều công sức và
thời gian là điểm kém hấp dẫn trong các hợp đồng cho vay DNVVN của các
NHTM.
• Hạn mức tín dụng không lớn, thời gian hoàn trả ngắn
Với quy mô vốn nhỏ, các DNVVN thường không áp dụng các phương án kinh
doanh yêu cầu lượng vốn lớn. Mặt khác uy tín của doanh nghiệp và giá trị tài sản
đảm bảo cũng không đủ lớn để các NHTM xem xét nâng hạn mức tín dụng cao hơn.
Bên cạnh đó, do đặc tính rủi ro cao nên các NHTM cũng không muốn mạo hiểm
đưa ra các khoản vay lớn cho đối tượng này.
Mai Văn Minh Ngân hàng A – K50
14
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Hoàng Xuân
Quế
Thời gian hoàn trả khoản vay sẽ dựa trên thoả thuận giữa ngân hàng và khách
hàng, một bên là sự cân đối giữa kỳ hạn nguồn và kỳ hạn cho vay của ngân hàng để
tránh rủi ro thanh khoản, bên kia là sự hợp lý giữa vòng quay vốn và chu kỳ kinh
doanh của các DNVVN. Với các phương án sản xuất trong ngắn hạn, điều dễ hiểu
là các DNVVN có chu kỳ kinh doanh ngắn, vòng quay vốn nhanh. Chính vì vậy,
các khoản vay đa phần có thời hạn hoàn trả ngắn, thường là một năm.
1.3.3 Phân loại cho vay
1.3.3.1 Dựa trên tiêu thức kỳ hạn
Theo đó, cho vay phân làm ba loại sau: cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn

và cho vay dài hạn. Tuy nhiên, như phân tích ở trên thời gian hoàn trả khoản vay
đối với DNVVN thường là ngắn nên trong khuôn khổ đề tài này chỉ xét hai loại:
cho vay ngắn hạn và cho vay trung, dài hạn.
• Cho vay ngắn hạn
Từ trước tới nay, các NHTM thường thích cho các doanh nghiệp vay ngắn
hạn, bổ sung tạm thời vốn hoạt động. Đây là hình thức cho vay với thời hạn tối đa là
dưới 12 tháng. Có nhiều loại cho vay ngắn hạn như: cho vay mua hàng dự trữ, cho
vay vốn lưu động, cho vay ngắn hạn các công trình xây dựng, cho vay kinh doanh
bán lẻ, cho vay kinh doanh chứng khoán. Đối với DNVVN, đây là hình thức vay
chủ yếu nhằm đáp ứng nhu cầu vốn thời vụ hoặc mang tính ngắn hạn.
• Cho vay trung, dài hạn
Các khoản cho vay trung, dài hạn thường để tài trợ cho những hoạt động đầu
tư kéo dài hơn 1 năm như mua thiết bị, xây dựng các công trình có giá trị lớn và
thời gian thu hồi vốn lâu. Có nhiều loại cho vay trung, dài hạn bao gồm; cho vay kỳ
hạn mua thiết bị và các tài sản cố định khác, cho vay theo dự án, cho vay luân
chuyển…
1.3.3.2 Dựa theo phương thức cấp tín dụng
• Cho vay theo hạn mức thấu chi
Là nghiệp vụ cho vay mà qua đó khách hàng được phép chi vượt quá số dư
tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định và trong khoảng thời gian
xác định. Để làm được điều này, cần có sự thoả thuận trước giữa khách hàng và
Mai Văn Minh Ngân hàng A – K50
15
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Hoàng Xuân
Quế
ngân hàng về hạn mức thấu chi và thời gian thấu chi. Khi phát sinh nghiệp vụ cho
vay thấu chi, ngân hàng sẽ tính lãi dựa trên số chi vượt quá của khách hàng. Trong
thời hạn thấu chi, khách hàng phải nộp thêm vào tài khoản tiền gửi thanh toán của
mình để bù đắp cả vốn lẫn lãi cho ngân hàng. Nếu quá hạn mà khách hàng không
thực hiện được nghĩa vụ thì hình thức thấu chi sẽ bị đình chỉ, khách hàng phải chịu

thêm lãi suất phạt theo quy định.
Ưu điểm của hình thức này là đảm bảo nhu cầu thanh toán chủ động, nhanh
chóng, kịp thời cho khách hàng. Thêm vào đó, đây là hình thức có thủ tục đơn giản,
phần lớn không có tài sản đảm bảo.
Hình thức này được thiết lập dựa trên mối quan hệ tín dụng tốt giữa khách
hàng và NHTM hoặc NHTM đánh giá khách hàng có tiềm năng tài chính tốt thông
qua chấm điểm tín dụng và nghiên cứu hồ sơ xin thấu chi.
• Cho vay trực tiếp từng lần
Đây là hình thức tương đối phổ biến của ngân hàng với những khách hàng chỉ
có nhu cầu vốn mang tính thời vụ hoặc không đủ điều kiện cấp hạn mức thấu chi.
Mỗi lần phát sinh nhu cầu vay vốn, khách hàng làm đơn và trình phương án sử dụng
vốn để ngân hàng phân tích, xác định quy mô cho vay vay, thời hạn giải ngân, trả
nợ, lãi suất và tài sản đảm bảo. Mỗi món vay được tách ra thành các bộ hồ sơ khác
nhau.
Đây là phương thức đơn giản, ngân hàng có khả năng kiểm soát một cách đơn
giản từng món vay của khách hàng dựa trên giá trị tài sản đảm bảo.
• Cho vay theo hạn mức
Đây là phương thức cho vay trong đó ngân hàng cấp cho doanh nghiệp một
mức dư nợ tối đa xác định trong một thời kỳ (cả kỳ hoặc cuối kỳ). Trên thực tế, các
Ngân hàng thường áp dụng hình thức này cho các khách hàng có nhu cầu vay vốn
và trả nợ thường xuyên, có quan hệ tín dụng tốt và có uy tín với ngân hàng.
Hạn mức tín dụng được xác định trên cơ sở tình hình sản xuất kinh doanh, nhu
cầu vốn, các nguồn tài trợ khác của khách hàng. Là phương pháp cho vay mà ngân
hàng và khách hàng thỏa thuận một hạn mức tín dụng được duy trì trong một thời
gian nhất định. Phương thức tiến hành thuận tiện hơn cho doanh nghiệp, mỗi lần
phát sinh nhu cầu vay vốn ngân hàng, doanh nghiệp chỉ cần trình bày phương án sử
Mai Văn Minh Ngân hàng A – K50
16
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Hoàng Xuân
Quế

dụng vốn, nộp các chứng từ liên quan và ký vào khế ước nhận nợ. Nếu là hạn mức
cho cả kỳ thì miễn là số dư nợ của doanh nghiệp chưa vượt quá hạn mức, Ngân
hàng sẽ giải ngân cho doanh nghiệp. Trường hợp hạn mức cuối kỳ thì trong kỳ có
thể vay hơn hạn mức tín dụng cho phép nhưng đến cuối kỳ phải hoàn trả lại sao cho
dư nợ không vượt quá hạn mức.
• Cho vay theo hình thức luân chuyển
Đây là hình thức cho vay dựa trên sự luân chuyển của hàng hoá. Xuất phát từ
sự không ăn khớp của chu kỳ kinh doanh và chu kỳ ngân quỹ như đã phân tích ở
trên, doanh nghiệp có thể gặp tình trạng thiếu vốn khi mua hàng. Để giải quyết vấn
đề này và đem lại sự thuận tiện cho các khách hàng, thủ tục vay chỉ cần thực hiện 1
lần cho nhiều lần vay. Khi vay, doanh nghiệp chỉ cần xuất chứng từ chứng minh số
hàng đã nhập và số tiền cần vay. Sau đó, ngân hàng sẽ cân đối giữa khối lượng và
chất lượng quan hệ nợ nần của người vay để quyết định số tiền sẽ cho vay. Sau khi
doanh nghiệp bán được hàng thì một phần số tiền thu về sẽ được dùng để trả nợ
Ngân hàng.
Phương thức này được sử dụng phổ biến đối với doanh nghiệp có chu kỳ tiêu
thụ ngắn ngày và có mối quan hệ tín dụng tốt thường xuyên với Ngân hàng.
• Cho vay trả góp
Đây là hình thức mà Ngân hàng chấp nhận cách thức thanh toán gốc và lãi
theo từng phần trong thời hạn tín dụng đã được thoả thuận. Phương thức này thường
được áp dụng khi khách hàng có nhu cầu vay một khoản lớn, thường là đầu tư cho
TSCĐ hoặc hàng lâu bền.
Một đặc điểm nữa của hình thức này đó là khách hàng có thể dùng chính tài
sản mua được làm TSĐB. Điều này làm tăng rủi ro cho ngân hàng, khả năng trả nợ
phụ thuộc vào mức thu nhập đều đặn của khách hàng. Nếu thu nhập bị giảm sút, đặc
biệt là đối với DNVVN, tình hình sản xuất kinh doanh luôn biến động thì khả năng
thu nợ của Ngân hàng cũng ảnh hưởng theo.
1.3.3.3 Dựa trên mức độ tín nhiệm với khách hàng
Theo tiêu thức này, có hai loại cho vay, đó là:
• Cho vay có tài sản đảm bảo là hình thức bên vay vốn sử dụng tài sản thuộc

quyền sở hữu của mình để đảm bảo với bên cho vay (Ngân hàng) về khả năng hoàn
Mai Văn Minh Ngân hàng A – K50
17
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Hoàng Xuân
Quế
trả nợ vay của mình. Ưu điểm của hình thức này đó là giúp Ngân hàng giảm bớt tổn
thất khi khách hàng vì một lý do nào đó không thanh toán được nợ, là động lực giúp
khách hàng thực hiện phương án kinh doanh một cách hiệu quả và cũng là rào cản
đối với những thành phần đi vay có chủ định lừa đảo.
• Cho vay không có tài sản đảm bảo là hình thức Ngân hàng cấp tín dụng mà
không yêu cầu bên đi vay dùng tài sản thuộc quyền sở hữu của mình để đảm bảo.
Thực tế, hình thức này thường áp dụng cho các đối tượng khách hàng có quan hệ
thân thiết với NHTM, có năng lực tài chính tốt, thu nhập ổn định và thường xuyên.
1.4 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay đối với DNVVN tại NHTM
Trên thực tế, có hai nhóm chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả, chất lượng hoạt động
cho vay đối với DNVVN, bao gồm: nhóm chỉ tiêu định tính và nhóm chỉ tiêu định
lượng.
1.4.1 Nhóm chỉ tiêu định tính
• Đảm bảo khoản vay được thực hiện theo đúng quy định
Tín dụng không chỉ là hoạt động kinh doanh cơ bản của Ngân hàng, mang lại
nhiều lợi nhuận nhưng cũng tiềm tàng nhiều rủi ro. Nếu xảy ra nợ xấu, nợ quá hạn
thì sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến uy tín cũng như khả năng thanh khoản của Ngân
hàng. Do vậy, việc cho vay phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
Nguyên tắc 1: Sử dụng vốn vay đúng mục đích. Đây là nguyên tắc quan trọng
vì Ngân hàng xem xét, thẩm định tín dụng dựa trên mục đích được nêu trong HĐTD
hoặc KƯNN. Việc làm sai mục đích chứng tỏ DN đang lừa dối Ngân hàng và có thể
đầu tư vào các hoạt động phi pháp
Nguyên tắc 2: Bảo đảm việc trả gốc và lãi vay đúng hạn theo HĐTD hoặc
KƯNN.
Thời hạn cho vay được tính là khoảng thời gian từ khi Ngân hàng giải ngân

cho đến lúc DNVVN trả được hết vốn gốc và lãi vay như thoả thuận.
Ngân hàng thường căn cứ vào chu kỳ sản xuất kinh doanh, tiềm lực tài chính
của DNVVN và cơ cấu nguồn vốn cho vay của Ngân hàng để xác định thời hạn cho
vay. Việc xác định đúng thời hạn cho vay hợp lý có vai trò quan trọng, quyết định
đến khả năng thu hồi vốn của Ngân hàng. Bên cạnh đảm bảo khả năng thanh khoản
Mai Văn Minh Ngân hàng A – K50
18
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Hoàng Xuân
Quế
cho Ngân hàng, thời hạn cho vay là động lực giúp DNVVN thực hiện tốt phương án
kinh doanh của mình.
Nguyên tắc 3: Tuân thủ theo quy định của pháp luật do Chính phủ, NHNN và
chính các NHTM ban hành.
Bên cạnh việc thực thi chính sách của Chính phủ và NHNN, các NHTM còn
áp dụng quy trình thẩm định tín dụng của riêng mình. Đây là tập hợp các bước để
Ngân hàng xem xét, ra quyết định cho vay đối với DNVVN. Quy trình thẩm định
hợp lý sẽ giảm thiểu rủi ro đạo đức hay rủi ro sự lựa chọn đối nghịch. Qua đó nâng
cao chất lượng tín dụng của Ngân hàng.
• Mức độ hài lòng của khách hàng
Đây là điểm mấu chốt quyết định sự thành công hay thất bại của Ngân hàng.
Hiện nay, với một số lượng lớn Ngân hàng đang hoạt động, các DNVVN rất có khả
năng chuyển sang hợp tác với NHTM khác nếu nhu cầu của họ không được đáp ứng
theo kỳ vọng.
Điểm đầu tiên thu hút các DNVVN chính là khả năng đáp ứng nhu cầu vốn
của mình một cách nhanh chóng với lãi suất hợp lý. Để đảm bảo cho doanh nghiệp
hoạt động bình thường, làm ăn có lãi để trả nợ Ngân hàng, các chủ DN thường phải
xem xét kỹ lưỡng mức lãi suất cũng như hạn mức tín dụng mà Ngân hàng cấp.
Ngoải ra, thái độ chuyên nghiệp của cán bộ tín dụng cũng đóng góp không nhỏ vào
sự thiện cảm của khách hàng. Đây là những người trực tiếp liên hệ với doanh
nghiệp nên cũng đại diện cho hình ảnh của Ngân hàng. Đối với khách hàng, phải

hướng dẫn tận tình và giải thích các thắc mắc nếu có cũng như nhấn mạnh được
điểm mạnh của Ngân hàng mình so với các NHTM khác. Có như vậy, mối quan hệ
giữa Ngân hàng và DNVVN mới trở nên bền vững, Ngân hàng cũng có đối tượng
khách hàng đáng tin cậy và trung thành.
• Mức độ phân bố các khoản vay theo ngành kinh tế
Bản thân hoạt động cho vay DNVVN đã tiềm ẩn trong nó nhiều rủi ro. Các
biến cố về môi trường kinh doanh, thị trường thường khiến tình hình sản xuất của
các DN bị đình trệ, trong đó các DNVVN chịu tác động rõ nét hơn. Do vậy, việc
cho vay DNVVN theo nhiều nhóm kinh tế khác nhau sẽ giúp Ngân hàng phân tán
mức độ rủi ro. Trong trường hợp một nhóm ngành gặp khó khăn thì vẫn có những
Mai Văn Minh Ngân hàng A – K50

×