Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần trường xuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 66 trang )

Học viện Ngân hàng Khoa: Tài chính
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan chuyên đề tốt nghiệp “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Trường Xuân” là công trình nghiên
cứu của riêng em.
Các số liệu trong chuyên đề là hoàn toàn trung thực, chính xác, xuất phát từ
tình hình thực tế tại Công ty Cổ phần Trường Xuân và chưa từng được công bố tại
bất kỳ công trình nào khác.
Hà Nội, ngày 27 tháng 05 năm 2013
Sinh viên
Nguyễn Thị Giang
SV:Nguyễn Thị Giang Lớp: TCDNE – K12
Học viện Ngân hàng Khoa: Tài chính
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
2.1.2Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty 21
SV:Nguyễn Thị Giang Lớp: TCDNE – K12
Học viện Ngân hàng Khoa: Tài chính
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
STT KÝ HIỆU TÊN ĐẦY ĐỦ
1 BCTC Báo cáo tài chính
2 BC KQHĐKD Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
3 BCĐKT Bảng cân đối kế toán
4 BQ Bình quân
5 CPTC Chi phí tài chính
6 DTT Doanh thu thuần
7 LN Lợi nhuận
8 ĐTTC Đầu tư tài chính
9 KPT Khoản phải thu
10 HTK Hàng tồn kho
11 TSNH Tài sản ngắn hạn
12 VLĐ Vốn lưu động


13 NVL Nguyên vật liệu
14 CCDC Công cụ dụng cụ
15 SXKDDD Sản xuất kinh doanh dở dang
16 VCSH Vốn chủ sở hữu
17 TSCĐ Tài sản cố định
18 NCVL Đ Nhu cầu vốn lưu động
19 VL ĐTX Vốn lưu động thường xuyên
SV:Nguyễn Thị Giang Lớp: TCDNE – K12
Học viện Ngân hàng Khoa: Tài chính
MỤC LỤC
2.1.2Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty 21
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
SV:Nguyễn Thị Giang Lớp: TCDNE – K12
Học viện Ngân hàng Khoa: Tài chính
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, cùng với sự đổi mới của cơ chế quản lý, hệ thống
cơ sở hạ tầng ở nước ta có nhiều bước phát triển, đóng góp cho sự phát triển này là
nỗ lực phấn đấu không ngừng của ngành xây dựng cơ bản, một ngành mũi nhọn
trong chiến lược phát triển của đất nước. Sản phẩm của ngành xây dựng cơ bản có
tính chất kinh tế, kỹ thuật, văn hóa, nghệ thuật cao, góp phần quan trọng trong việc
đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng và phát triển của khoa học kỹ thuật, nâng cao đời sống
vật chất, tinh thần cho người dân. Một bộ phận lớn của thu nhập quốc dân nói
chung và tích lũy nói riêng cùng với vốn đầu tư nước ngoài được sử dụng trong lĩnh
vực xây dựng cơ bản, vấn đề được đặt ra là làm thế nào để quản lý, sử dụng vốn có
hiệu quả, khắc phục tình trạng lãng phí, chống thất thoát vốn trong điều kiện xây
dựng cơ bản trải qua những giai đoạn thời gian thi công kéo dài và địa bàn rộng,
phức tạp.
Vốn là điều kiện không thể thiếu khi tiến hành thành lập doanh nghiệp hoạt
động kinh doanh. Ở bất cứ doanh nghiệp nào, vốn được đầu tư vào quá trình sản

xuất kinh doanh nhằm tăng thêm lợi nhuận, tăng thêm giá trị cho vốn.
Như vậy, việc quản lý vốn được xem xét dưới góc độ hiệu quả, tức là xem xét
sự luân chuyển vốn, sự ảnh hưởng của các nhân tố khách quan và chủ quan đến sử
dụng vốn.
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là rất quan trọng trong giai đoạn hiện
nay, khi mà nền kinh tế khó khăn, thị trường bất động sản trầm lắng kéo theo các
doanh nghiệp xây dựng “sống dở, chết dở”. Vì vậy các doanh nghiệp xây dựng rất
cần vốn để hoạt động sản xuất kinh doanh không chỉ để tồn tại, thắng trong cạnh
tranh mà còn đạt được sự tăng trưởng vốn chủ sở hữu. Công ty Cổ phần Trường
Xuân là một công ty có tỷ lệ vốn lưu động trong tổng vốn kinh doanh chiếm một tỷ
lệ không nhỏ. Chính vì vậy việc quan tâm tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động được
coi là vấn đề cấp thiết đặt ra cho các nhà quản trị doanh nghiệp.
Để góp phần giải quyết vấn đề này và được sự quan tâm, giúp đỡ chỉ bảo của
tập thể cán bộ, công nhân viên phòng tài chính – kế toán, phòng kinh tế kỹ thuật
Công ty Cổ phần Trường Xuân, em xin lựa chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu
SV:Nguyễn Thị Giang Lớp: TCDNE – K12
1
Học viện Ngân hàng Khoa: Tài chính
quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Trường Xuân” làm đề tài chuyên đề
tốt nghiệp cho mình, với mong muốn vận dụng những kiến thức đã được học vào
nghiên cứu thực tiễn, từ đó phân tích, đánh giá những kết quả đạt được cùng những
vấn đề còn tồn tại góp phần hoàn thiện công tác quản lý và nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Trường Xuân.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Chuyên đề chủ yếu nghiên cứu các phạm trù liên quan đến hoạt động sử dụng
vốn lưu động: lý luận về vốn lưu động trong doanh nghiệp, các chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Phạm vi nghiên cứu: Tình hình thực trạng quản lý, sử dụng hiệu quả vốn lưu
động tại Công ty Cổ phần Trường Xuân từ năm 2010-2012.
3. Phương pháp nghiên cứu

Chuyên đề sử dụng các phương pháp nghiên cứu phổ biến trong kinh tế học
như so sánh, khái quát hóa, phân tích, thống kê…kết hợp với việc minh họa bằng sơ
đồ, bảng biểu nhằm mục đích làm rõ vấn đề đã đề cập.
4. Kết cấu chuyên đề
Tên đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ
phần Trường Xuân”
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, phần tài liệu tham khảo, nội dung của
chuyên đề tốt nghiệp gồm 3 phần:
Chương 1: Lý luận chung về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động
trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần
Trường Xuân.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại
Công ty Cổ phần Trường Xuân.
Chuyên đề thể hiện ý kiến cá nhân với hy vọng được góp một phần nhỏ bộ vào
việc thực hiện công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động ở các doanh nghiệp nói
chung và Công ty Cổ phần Trường Xuân nói riêng. Tuy nhiên, do khả năng hạn chế,
lý luận còn non kém nên vấn đề chưa được nêu ra hết, công tác khảo sát, nghiên cứu
phương án không sao tránh khỏi những sơ suất và thiếu sót. Em mong nhận được sự
SV:Nguyễn Thị Giang Lớp: TCDNE – K12
2
Học viện Ngân hàng Khoa: Tài chính
góp ý của Quý thầy cô và các bạn để chuyên đề được hoàn thiện tốt hơn.
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Những vấn đề chung về vốn lưu động
1.1.1 Khái niệm về vốn lưu động
Trong nền kinh tế thị trường, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh bao
giờ cũng cần có ba yếu tố: đối tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động. Có

thể nói quá trình sản xuất kinh doanh chính là quá trình kết hợp các yếu tố đó để tạo
ra hàng hóa dịch vụ. Khác với tư liệu lao động, đối tượng lao động khi tham gia vào
quá trình sản xuất luôn thay đổi hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được dịch
chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm và được bù đắp khi giá trị sản phẩm
được thực hiện. Những đối tượng lao động nói trên, xét theo hình thái vật chất thì
được gọi là các tài sản lưu động. Tài sản lưu động của doanh nghiệp gồm 2 bộ
phận: tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông.
- Tài sản lưu động sản xuất: Gồm một bộ phận là những vật tư dự trữ để đảm
bảo cho quá trình sản xuất được liên tục như nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu
phụ, nhiên liệu… và một bộ phận là những sản phẩm đang trong quá trình sản xuất
như: sản phẩm dở dang, bán thành phẩm,…
- Tài sản lưu động lưu thông: Là những tài sản lưu động nằm trong quá trình
lưu thông của doanh nghiệp như thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, vốn bằng tiền,
vốn trong thanh toán v v…
Quá trình sản xuất của doanh nghiệp luôn gắn liền với quá trình lưu thông.
Trong quá trình tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh, tài sản lưu động
sản xuất và tài sản lưu động lưu thông luôn chuyển hóa lẫn nhau, vận động không
ngừng làm cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục. Để hình thành nên tài
sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông, doanh nghiệp cần phải có một
số vốn thích ứng để đầu tư vào các tài sản ấy, số tiền ứng trước về những tài sản ấy
được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.
Như vậy, ta có khái niệm về vốn lưu động như sau:“Vốn lưu động của doanh
nghiệp là số tiền ứng trước để hình thành nên các tài sản lưu động nhằm đảm bảo
cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên,
SV:Nguyễn Thị Giang Lớp: TCDNE – K12
3
Học viện Ngân hàng Khoa: Tài chính
liên tục. Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được thu hồi
toàn bộ, hoàn thành một vòng luân chuyển khi kết thúc một chu kì kinh doanh”.
1.1.2 Đặc điểm của vốn lưu động

Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, do bị chi phối bởi các đặc
điểm tài sản lưu động nên vốn lưu động của doanh nghiệp có các đặc điểm sau:
- Vốn lưu động trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện
khác nhau như: trong lĩnh vực sản xuất là sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, chi
phí chờ phân bố; trong lĩnh vực lưu thông là thành phẩm, vốn tiền tệ…Vận động
theo một vòng tuần hoàn, vốn lưu động chuyển đổi từ hình thái này sang hình thái
khác rồi trở về hình thái ban đầu với một giá trị lớn hơn giá trị ban đầu.
- Vốn lưu động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất, nó chuyển toàn bộ giá
trị ngay trong một lần và được hoàn lại toàn bộ sau mỗi chu kì kinh doanh. Vốn lưu
động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kì kinh doanh.
Với những đặc điểm đó, vốn lưu động chính là công cụ phản ánh, đánh giá
quá trình vận động của vật tư: số vốn lưu động nhiều hay ít là phản ánh số vật tư,
hàng hóa dự trữ sử dụng ở các khâu nhiều hay ít ; số vốn lưu động luân chuyển
nhanh hay chậm còn phản ánh số lượng vật tư sử dụng tiết kiệm hay không.
1.1.3 Phân loại vốn lưu động
1.1.3.1 Dựa theo hình thái biểu hiện và tính chất thanh khoản của vốn: có thể
chia vốn lưu động thành: Vốn bằng tiền và vốn về hàng tồn kho.
- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu:
Vốn bằng tiền gồm: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển và
khoản đầu tư ngắn hạn. Tiền là một loại tài sản có tính linh hoạt cao, doanh nghiệp
có thể dễ dàng chuyển đối thành các loại tài sản khác hoặc để trả nợ. Do vậy, trong
hoạt động kinh doanh đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần phải có một lượng tiền cần thiết
nhất định.
Các khoản phải thu: Chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng thể hiện
ở số tiền mà các khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán hàng,
cung ứng dịch vụ dưới hình thái bán trước trả sau. Ngoài ra doanh nghiệp còn có
thể phải ứng trước tiền mua hàng cho người cung cấp, từ đó hình thành các
khoản tạm ứng.
- Vốn về hàng tồn kho
SV:Nguyễn Thị Giang Lớp: TCDNE – K12

4
Học viện Ngân hàng Khoa: Tài chính
Trong doanh nghiệp sản xuất vốn vật tư hàng hóa bao gồm: Vốn về vật tư dự
trữ, vốn thành phẩm. Các loại này được gọi chung là vốn về hàng tồn kho. Xem xét
một cách chi tiết hơn, vốn về hàng tồn kho của doanh nghiệp bao gồm:
Vốn nguyên vật liệu chính: là giá trị các loại nguyên vật liệu chính dự trữ cho
sản xuất, khi tham gia vào sản xuất, chúng hợp thành thực thể của sản phẩm.
Vốn vật liệu phụ: là giá trị các loại vật liệu phụ dự trữ cho sản xuất, giúp cho
việc hình thành sản phẩm nhưng không hợp thành thực thể chính của sản phẩm, chỉ
làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài của sản phẩm hoặc tạo điều kiện
cho quá trình sản xuất kinh doanh thực hiện thuận lợi.
Vốn nhiên liệu: là giá trị các loại nhiên liệu dự trữ dùng trong hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Vốn phụ tùng thay thế: là giá trị các loại vật tư dựng để thay thế, sửa chữa các
tài sản cố định.
Vốn vật tư đóng gói: là giá trị các loại vật liệu bao bì để đòng gói sản phẩm
trong quá trính sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Vốn công cụ dụng cụ: là giá trị các loại dung cụ công cụ không đủ tiêu chuẩn tài
sản cố định.
Vốn sản phẩm đang chế: là biểu hiện bằng tiền các chi phí sản xuất kinh doanh
đã bỏ ra cho các loại sản phẩm đang trong quá trình sản xuất.
Vốn về chi phí trả trước: là khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng có tác
dụng cho nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nên chưa thể tính hết vào giá thành sản
phẩm trong kỳ này, mà được tính dần vào giá thành sản phẩm của các kỳ tiếp theo
như chi phí cải tiến kỹ thuật, chi phí nghiên cứu thử nghiệm
Vốn thành phẩm: là giá trị các sản phẩm đã được sản xuất xong, đạt tiêu chuẩn
kỹ thuật và đã nhập kho.
Việc phân loại vốn lưu động theo cách này tạo điều kiện thuận lợi cho việc
xem xét đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Mặt khác, thông qua cách phân loại này có thể tìm các biện pháp phát huy chức

năng của thành phần vốn và biết được kết cấu vốn lưu động theo hình thái biểu hiện
để định hướng điều chỉnh hợp lý có hiệu quả.
SV:Nguyễn Thị Giang Lớp: TCDNE – K12
5
Học viện Ngân hàng Khoa: Tài chính
1.1.3.2 Dựa theo vai trò của vốn lưu động đối với quá trình sản xuất kinh doanh
Vốn lưu động có thể được chia thành:
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất gồm các khoản: Vốn nguyên vật
liệu chính, vốn nguyên vật liệu phụ, vốn phụ tùng thay thế, vốn vật đóng gói, vốn công
cụ dụng cụ nhỏ.
- Vốn lưu động trong khâu trực tiếp sản xuất gồm các khoản sau: vốn sản
phẩm đang chế tạo, vốn về chi phí trả trước.
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông gồm các khoản: vốn thành phẩm và vốn bằng
tiền.
- Vốn trong thanh toán gồm những khoản phải thu và các khoản tiền tạm ứng
trước phát sinh trong quá trình mua vật tư hàng hóa hoặc thanh toán nội bộ; các
khoản vốn đầu tư ngắn hạn về chứng khoán, cho vay ngắn hạn
Phương pháp này cho phép biết được kết cấu vốn lưu động theo vai trò. Từ đó,
giúp cho việc đánh giá tình hình phân bổ vốn lưu động trong các khâu của quá trình
luân chuyển vốn, thấy được vai trò của từng thành phần vốn đối với quá trình kinh
doanh. Trên cơ sở đó, đề ra các biện pháp tổ chức quản lý thích hợp nhằm tạo ra
một kết cấu vốn lưu động hợp lý, tăng được tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
1.1.3.3 Dựa vào nguồn hình thành vốn lưu động
Dựa vào tiêu thức này thì nguồn VLĐ của doanh nghiệp được chia thành
nguồn vốn
- Nguồn vốn chủ sở hữu : là nguồn vốn có thể huy động từ ngân sách nhà
nước cấp hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước như các khoản phải nộp nhưng
được để lại đối với doanh nghiệp nhà nước, các khoản chênh lệch giá, vốn do cổ
đông đóng góp, vốn do chủ doanh nghiệp tư nhân bỏ ra đối với công ty cổ phần, các
doanh nghiệp tư nhân…Vốn lưu động được bổ sung từ nguồn phát hành cổ phiếu,

trái phiếu, vốn góp liên doanh,…
- Nguồn vốn đi vay: là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động từ việc
vay ngân hàng, vay tổ chức tín dụng, vay cá nhân trong và ngoài nước…Nguồn vốn
này đóng vai trị quan trọng giúp doanh nghiệp đáp ứng đủ vốn cho quá trình sản xuất và
lưu thông.
SV:Nguyễn Thị Giang Lớp: TCDNE – K12
6
Học viện Ngân hàng Khoa: Tài chính
Cách phân loại này giúp nhà quản lý tài chính nắm bắt được tỷ trọng của từng
nguồn vốn theo phạm vi huy động, để từ đó có hoạch định những chính sách huy
động vốn hợp lý tạo lập được một cơ cấu vốn tối ưu nhất.
1.1.4 Vai trò của vốn lưu động
Vốn trong các doanh nghiệp có vai trò quyết định đến việc thành lập, hoạt
động và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Nó là điều kiện tiên quyết, quan trọng
nhất của sự ra đời, tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp. Là một bộ phận không
thể thiếu được trong vốn kinh doanh của các doanh nghiệp, vốn lưu động có những vai
trò chủ yếu sau:
Một là: Vốn lưu động giúp cho các doanh nghiệp tiến hành sản xuất hoạt động
sản xuất kinh doanh một cách liên tục có hiệu quả. Nếu vốn lưu động bị thiếu hay
luân chuyển chậm sẽ hạn chế việc thực hiện mua bán hang hóa, làm cho các doanh
nghiệp không thể mở rộng được thị trường hay có thể gián đoạn hoạt động sản xuất
kinh doanh dẫn đến giảm sút lợi nhuận gây ảnh hưởng xấu đến hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp.
Hai là: Do đặc điểm của VLĐ là phân bố rộng khắp trong và ngoài doanh
nghiệp, đồng thời chúng lại chu chuyển nhanh nên thông qua quản lý và sử dụng
vốn lưu động, các nhà tài chính doanh nghiệp có thể quản lý toàn diện tới việc cung
cấp, sản xuất và phân phối của doanh nghiệp. Chính vì vậy, có thể nói rằng vốn lưu
động là công cụ quản lý vốn quan trọng. Nó kiểm tra, kiểm soát, phản ánh tính chất
khách quan của hoạt động tài chính thông qua đó giúp cho các nhà quản trị doanh
nghiệp đánh giá những mặt mạnh, mặt yếu trong kinh doanh như khả năng thanh

toán, tình hình luân chuyển vật tư, hàng hóa, tiền vốn từ đó đưa ra các quyết định
đúng đắn đạt được hiệu quả kinh doanh cao nhất.
Ba là: Vốn lưu động là tiền đề vật chất cho sự tăng trưởng và phát triển của
các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp thương mại và các doanh nghiệp nhỏ,
bởi ở các doanh nghiệp này vốn lưu động chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng vốn, sự
sống còn của các doanh nghiệp này phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức, quản lý và
sử dụng vốn lưu động. Mặc dù, hầu hết các vụ phá sản trong kinh doanh là hệ quả
của nhiều yếu tố chứ không phải chỉ do quản trị vốn lưu động tồi. Nhưng cũng cần
thấy rằng, sự bất lực của một số công tác trong việc hoạch định và kiểm soát chặt
SV:Nguyễn Thị Giang Lớp: TCDNE – K12
7
Học viện Ngân hàng Khoa: Tài chính
chẽ vốn lưu động và các khoản nợ ngắn hạn hầu như là nguyên nhân dẫn đến thất
bại của họ.
Bốn là: Vốn lưu động còn là nguồn lực quan trọng để thực hiện các chiến
lược, sách lược kinh doanh nhằm phát huy tài năng của ban lãnh đạo doanh nghiệp.
Nó giúp cho doanh nghiệp đưa hàng hóa từ lĩnh vực sản xuất sang lĩnh vực lưu
thông, giải quyết mâu thuẫn vốn có giữa sản xuất và tiêu dùng.
Tóm lại, vốn lưu động có một vai trò rất quan trọng trong quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, việc sử dụng vốn lưu động như thế
nào có hiệu quả sẽ ảnh hưởng rất lớn đến mục tiêu chung của doanh nghiệp.
1.1.5 Kết cấu và các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động
1.1.5.1 Kết cấu vốn lưu động
Là quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần VLĐ chiếm trong tổng số VLĐ tại một
thời điểm nhất định.
Việc nghiên cứu kết cấu VLĐ giúp chúng ta thấy được tình hính phân bổ VLĐ
và tìm mọi biện pháp tối ưu để nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ trong từng điều
kiện cụ thể.
Ở các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu VLĐ cũng không giống nhau.
Thông qua phân tích kết cấu VLĐ theo các tiêu thức phân loại khác nhau sẽ giúp

doanh nghiệp hiểu rõ hơn những đặc điểm riêng về VLĐ mà mình quản lý và sử
dụng. Mặt khác, thông qua việc thay đổi kết cấu VLĐ của doanh nghiệp qua các
thời kỳ khác nhau có thể thấy được những biến đổi tích cực hoặc hạn chế về mặt
chất lượng trong công tác quản lý, sử dụng VLĐ của từng doanh nghiệp.
1.1.5.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động
Vốn lưu động của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất luôn luôn vận động
luân chuyển từ hình thái này sang hình thái khác, do đó hiệu quả sử dụng vốn lưu
động luôn chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố trong quá trình vận động đó. Bao gồm:
-Các nhân tố về mặt sản xuất như: đặc điểm kỹ thuật, công nghệ sản xuất của
doanh nghiệp, mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo, độ dài của chu kỳ sản xuất,
trình độ tổ chức quản lý sản xuất,….Các yếu tố này ảnh hưởng đến tỷ trọng vốn
trong các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh.
-Các nhân tố về mặt cung ứng như: khoảng cách giữa các doanh nghiệp với
nơi cung cấp, khả năng cung cấp của thị trường, kỳ hạn giao hàng, khối lượng vật tư
mỗi lần giao hàng, đặc điểm thời vụ của chủng loại như vật tư…tất cả các yếu tố
SV:Nguyễn Thị Giang Lớp: TCDNE – K12
8
Học viện Ngân hàng Khoa: Tài chính
này sẽ tác động đến chi phí vận chuyển, kế hoạch mua hàng, chi phí bảo quản…
-Các nhân tố về mặt thanh toán như: phương thức thanh toán, thủ tục thanh
toán, việc chấp hành kỷ luật thanh toán.
1.1.6 Nhu cầu vốn lưu động và phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động
Trong chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp, để đảm bảo cho việc kinh doanh
diễn ra bình thường, đều đặn thì buộc phải phát sinh nhu cầu về VLĐ.
Nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp là thể hiện số vốn tiền tệ cần thiết doanh
nghiệp phải trực tiếp ứng ra để hình thành một lượng dự trữ hàng tồn kho và
các khoản cho khách hàng nợ sau khi đã sử dụng khoản tín dụng của nhà cung
cấp.
Quản lý tốt VLĐ cũng đồng nghĩa với việc phải xác định được nhu cầu vốn
lưu động thường xuyên cần thiết tương ứng với quy mô và điều kiện kinh doanh

nhất của doanh nghiệp sao cho số vốn đó phải đủ để đảm bảo cho quá trình sản xuất
diễn ra thường xuyên liên tục, tránh tình trạng thiếu vốn hay làm gián đoạn quá
trình sản xuất. Đây cũng là cơ sở để tổ chức tốt các nguồn tài trợ về vốn lưu động
trong doanh nghiệp.
1.1.6.1 Chu kỳ kinh doanh và nhu cầu vốn lưu động
Chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp là khoảng thời gian trung bình cần thiết
để thực hiện việc mua sắm, dự trữ vật tư, sản xuất sản phẩm, thu được tiền bán
hàng. Thông thường người ta chia chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp ra làm ba giai
đoạn sau:
Giai đoạn mua sắm vật tư: Trong giai đoạn này, hoạt động của doanh nghiệp
là tạo nên một lượng vật tư dự trữ. Trường hợp doanh nghiệp phải trả tiền ngay sẽ
phát sinh luồng tiền ra khỏi doanh nghiệp gắn liền và ngược chiều với luồng vật tư
đi vào doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường tín dụng thương mại phát triển,
các doanh nghiệp thường mua trước trả sau. Như vậy nhà cung ứng vật tư đã cung
cấp cho doanh nghiệp một khoản tín dụng thương mại để tài trợ nhu cầu vốn lưu
động.
Giai đoạn sản xuất: Trong giai đoạn này khi vật tư được sản xuất dần ra để sử
dụng và chuyên hóa sang hình thái sản phẩm dở dang và thành phẩm. Để thực hiện
quá trình sản xuất, doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn nhất định.
SV:Nguyễn Thị Giang Lớp: TCDNE – K12
9
Học viện Ngân hàng Khoa: Tài chính
Giai đoạn bán sản phẩm và thu tiền bán hàng: Sau khi thành phẩm hàng hóa
đã nhập kho, doanh nghiệp thực hiện việc bán hàng. Nếu doanh nghiệp bán và thu
tiền ngay thì sau khi giao hàng doanh nghiệp nhận được tiền bán hàng và số vốn
doanh nghiệp ứng ra đã được thu hồi. Vốn này tiếp tục được sử dụng cho chu kỳ
kinh doanh tiếp theo. Nếu doanh nghiệp bán chịu cho khách hàng thì sản phẩm,
hàng hóa được xuất giao, nhưng sau một thời gian nhất định doanh nghiệp mới thu
được tiền làm hình thành nợ phải thu từ khách hàng, doanh nghiệp đã cung cấp vốn
cho người mua. Chỉ khi nào doanh nghiệp thu được tiền mới thu hồi được số vốn

ứng ra.
Như vậy, trong chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp phát sinh nhu cầu vốn
lưu động. Số vốn lưu động doanh nghiệp phải trực tiếp ứng ra tùy thuộc vào nhu
cầu vốn lưu động lớn hay nhỏ trong từng thời kỳ kinh doanh. Trong công tác quản
lý vốn lưu động, một vấn đề quan trọng là phải xác định được nhu cầu vốn lưu động
thường xuyên cần thiết tương ứng với một qui mô và điều kiện kinh doanh nhất
định.
Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết tối thiểu là số vốn tính ra phải
đủ để đảm bảo cho quá trình tái sản xuất và được tiến hành một cách liên tục. Đồng
thời phải thực hiện chế độ tiết kiệm một cách hợp lý.
1.1.6.2 Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên
Tùy theo đặc điểm kinh doanh và điều kiện cụ thể của doanh nghiệp trong
từng thời kỳ mà có thể lựa chọn áp dụng các phương pháp khác nhau để xác định
nhu cầu vốn lưu động. Hiện nay có 2 phương pháp chủ yếu: Phương pháp trực tiếp
và phương pháp gián tiếp.
*Phương pháp trực tiếp xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
Nội dung cơ bản của phương pháp này là căn cứ vào các yếu tố ảnh hưởng
trực tiếp đến lượng vốn doanh nghiệp phải ứng ra để xác định nhu cầu vốn lưu động
thường xuyên.
Việc xác định nhu cầu vốn lưu động theo phương pháp này có thể xác định
theo phương pháp sau:
Nhu cầu vốn lưu động = Tài sản kinh doanh – Nợ kinh doanh
SV:Nguyễn Thị Giang Lớp: TCDNE – K12
10
Học viện Ngân hàng Khoa: Tài chính
Trong đó:
Tài sản kinh doanh gồm các khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho và các tài
sản ngắn hạn khác.
Nợ kinh doanh là các khoản nợ từ bên thứ ba như các khoản nợ người bán,
người mua, các khoản phải nộp ngân sách, phải trả cán bộ công nhân viên, các

khoản phải thanh toán theo hợp đồng và các khoản phải trả phải nộp khác.
Nhu cầu vốn lưu động xác định theo phương pháp này tương đối sát và phù
hợp với các doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay. Tuy vậy, nó vẫn có hạn chế là
việc tính toán tương đối phức tạp, khối lượng tính toán nhiều và mất nhiều thời
gian.
*Phương pháp gián tiếp xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
Quan điểm của phương pháp này là việc xác định nhu cầu vốn lưu động đi từ
tổng thể đến chi tiết. Theo phương pháp này, nhu cầu vốn lưu động được xác định
bằng cách dựa vào kết quả thống kê vốn lưu động kỳ báo cáo và nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh kỳ kế hoạch để xác định nhu cầu vốn lưu động của kỳ kế hoạch theo
công thức:
Vnc = VLĐ
o
x x (1+t%)
Trong đó:
Vnc: Nhu cầu vốn lưu động kỳ kế hoạch
VLĐ
o
: Vốn lưu động bình quân kỳ báo cáo
M
1
, M
o
: Doanh thu thuần kỳ kế hoạch, báo cáo
t%: Tỷ lệ tăng hoặc giảm số ngày luân chuyển vốn lưu động kỳ kế
hoạch so với kỳ báo cáo
Nhu cầu vốn lưu động xác định theo phương pháp này tương đối đơn giản,
giúp doanh nghiệp ước tính nhanh chóng nhu cầu VLĐ năm kế hoạch để xác định
nguồn tài trợ phù hợp. Nhưng độ chính xác của kết quả tính bị hạn chế.
1.2 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp

1.2.1 Quan niệm về hiệu quả sử dụng vốn lưu động
SV:Nguyễn Thị Giang Lớp: TCDNE – K12
11
Học viện Ngân hàng Khoa: Tài chính
Đặc trưng cơ bản nhất của vốn lưu động là sự luân chuyển liên tục trong suốt
quá trình sản xuất kinh doanh và chuyển toàn bộ giá trị một lần vào sản phẩm trong
chu kì kinh doanh. Do vậy khi đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn lưu động, người ta
chủ yếu đánh giá về tốc độ luân chuyển của nó. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
nhanh hay chậm nói lên tình hình tổ chức các mặt công tác, mua sắm, dự trữ, sản
xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp hợp lý hay không hợp lý, các khoản vật tư dự trữ
sử dụng tốt hay không tốt, các khoản phí tổn trong sản xuất kinh doanh cao hay
thấp, tiết kiệm hay không tiết kiệm.
Ngoài mục tiêu sử dụng cho mua sắm, dự trữ, vốn lưu động còn được sử dụng
trong thanh toán. Bởi vậy, hiệu quả sử dụng vốn lưu động còn thể hiện ở khả năng
đảm bảo lượng vốn lưu động cần thiết để thực hiện thanh toán. Đảm bảo đầy đủ vốn
lưu động trong thanh toán sẽ giúp doanh nghiệp tự chủ hơn trong kinh doanh, vừa
tạo uy tín với bạn hàng và khách hàng.
Tóm lại, hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ và năng lực quản lý vốn lưu động của doanh nghiệp, đảm bảo vốn lưu động
được luân chuyển với tốc độ cao, đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp
luôn ở tình trạng tốt và mức chi phí vốn bỏ ra là thấp nhất.
1.2.2 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh
nghiệp trong cơ chế thị trường
Vốn lưu động là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh, do đó việc tổ chức
quản lý, sử dụng vốn lưu động có hiệu quả sẽ quyết định đến khả năng tăng trưởng
và phát triển của doanh nghiệp.Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ngày càng
là một vấn đề cốt yếu trọng doanh nghiệp vì những lý do sau:
Trước hết, xuất phát từ mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận: Bất kỳ doanh nghiệp
nào khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh cũng hướng tới mục tiêu lợi nhuận.
Vốn lưu động là một bộ phận quyết định nên điều này. Lợi ích kinh doanh đòi hỏi

doanh nghiệp phải quản lý, sử dụng hợp lý, có hiệu quả đồng vốn, tiết kiệm được
vốn, tăng tích lũy để thực hiện tái sản xuất và mở rộng quy mô sản xuất ngày càng
lơn hơn.
Thứ hai, xuất phát từ vị trí, vai trò to lớn của VLĐ trong quá trình sản xuất
SV:Nguyễn Thị Giang Lớp: TCDNE – K12
12
Học viện Ngân hàng Khoa: Tài chính
kinh doanh. Để đảm bảo cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
diễn ra một cách thông suốt, liên tục thì ở bất cứ một quy mô hoạt động nào đều cần
phải có một lượng VLĐ phù hợp. Đó là điều kiện quyết định và ảnh hưởng đến toàn
bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Với vai trò quan trọng đó đòi
hỏi doanh nghiệp phải luôn quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng và quản
lý VLĐ.
Thứ ba, trong điều kiện nền kinh tế nước ta đang phát triển, nhu cầu VLĐ của
doanh nghiệp là rất lớn, song nguồn tài trợ lại có hạn. Do vậy, vấn đề nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn càng trở nên một vấn để hết sức cần thiết. Lựa chọn các hình
thức và phương pháp huy động VLĐ thích hợp sẽ giảm được một khoản chi phí sử
dụng vốn không cần thiết, do đó tác động lớn đến việc tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp.
Thứ tư, do tình trạng nền kinh tế nước ta hiện nay, tình hình kinh doanh kém
hiệu quả còn diễn ra tại nhiều doanh nghiệp. Do chưa thích ứng được với các quy
luật khắt khe của nền kinh tế thị trường, trình độ quản lý còn yếu kém nên đã dẫn
đến việc lâm vào tình trạng lúng túng, trì trệ, thậm chí phá sản. Sau mỗi chu kỳ kinh
doanh, vốn không được bảo toàn do thua lỗ trong kinh doanh. Vì vậy, để nhanh
chóng thích ứng với cơ chế mới, nhanh chóng theo kịp với tốc độ phát triển kinh tế
thế giới hiện nay thì cần khắc phục tình trạng yếu kém, trì trệ, cần phải quan tâm
nhiều hơn tới hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh nói chung và VLĐ nói
riêng.
Từ những lý do trên, cho thấy sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả công tác
quản lý và sử dụng VLĐ trong các doanh nghiệp.

1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.2.3.1. Nhóm chỉ tiêu tổng hợp
Nhóm chỉ tiêu tổng hợp phản ánh những chỉ tiêu chung đánh giá hiệu quả sử
dụng VLĐ của doanh nghiệp, bao gồm những chỉ tiêu sau:
a.Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm vốn lưu động được biểu hiện trước hết ở tốc độ
luân chuyển vốn lưu động nhanh hay chậm. Tốc độc này càng nhanh thì hiệu suất
SV:Nguyễn Thị Giang Lớp: TCDNE – K12
13
Học viện Ngân hàng Khoa: Tài chính
sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động có thể đo bằng hai chỉ tiêu:
+Vòng quay vốn lưu động
Số vòng quay vốn lưu động (hay còn gọi là số lần luân chuyển vốn lưu động)
được xác định bằng công thức:
Vòng quay VLĐ =
Tổng mức luân chuyển vốn lưu động (DTT)
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Trong đó:
VLĐ bình quân =
Vốn lưu động đầu kỳ + Vốn lưu động cuối kỳ
2
Chỉ tiêu này phản ánh số vòng quay của vốn lưu động trong một thời kỳ nhất
định (thường là 1 năm). Nó cho biết trong kỳ phân tích, vốn lưu động quay được
bao nhiêu vòng. Số lần chu chuyển càng nhiều càng chứng tỏ nguồn vốn lưu động
luân chuyển càng nhanh, hoạt động sản xuất kinh doanh càng hiệu quả. Đây là chỉ
tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động, vì thế chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
+Kỳ luân chuyển vốn lưu động: phản ánh để thực hiện một vòng luân chuyển
vốn lưu động cần bao nhiêu ngày.
Kỳ luân chuyển VLĐ =

Sĩ ngày trong kỳ phân tích
Số vòng quay vốn lưu động
Trong đó: Số ngày trong kỳ được tính chẵn một năm là 360 ngày, 1 tháng là
30 ngày, 1 quý là 90 ngày.
Số ngày của kỳ luân chuyển càng ngắn thì tốc độ luân chuyển vốn lưu động
càng nhanh, càng chứng tỏ việc sử dụng vốn lưu động có hiệu quả.
b.Hàm lượng vốn lưu động
Hàm lượng vốn lưu động (hay còn gọi là hệ số đảm nhiệm vốn lưu động) là
chỉ tiêu phản ánh để có một đồng doanh thu tiêu thụ thì cần bỏ ra bao nhiêu đồng
vốn lưu động.
Hàm lượng VLĐ =
Vốn lưu động bình quân
Doanh thu thuần bán hàng trong kỳ
Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao, số vốn
SV:Nguyễn Thị Giang Lớp: TCDNE – K12
14
Học viện Ngân hàng Khoa: Tài chính
lưu động tiết kiệm được càng lớn.
c.Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động bỏ ra sẽ tạo ta được bao
nhiêu đồng lợi nhuận thuần.
Tỷ suất lợi nhuận
vốn lưu động
=
Lợi nhuận trước thuế (hoặc sau thuế)
Vốn lưu động bình quân
Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động
càng lớn và ngược lại.
1.2.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng từng bộ phận vốn lưu động
a. Tốc độ luân chuyển khoản phải thu

*Vòng quay các khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu phản ảnh mức độ đầu tư vào các khoản phải thu
để duy trì doanh thu bán hàng cần thiết của doanh nghiệp. Chỉ tiêu được xác định
bằng công thức sau:
Vòng quay các khoản
phải thu
=
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
Các khoản phải thu bình quân
Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ tiền thu từ bán hàng về doanh nghiệp bao
nhiêu lần. Nói cách khác nó phản ánh tốc độ chuyển các khoản phải thu về tiền mặt
của doanh nghiệp. Hệ số càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu càng
cao, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
* Kỳ thu tiền trung bình
Kỳ thu tiền trung bình là chỉ tiêu phản ánh số ngày trung bình từ khi doanh
nghiệp xuất giao hàng cho đến khi doanh nghiệp thu được tiền. Công thức xác định:
Kỳ thu tiền trung bình =
Số ngày trong kỳ
Vòng quay khoản phải thu
Hệ số này càng dài chứng tỏ lượng vốn lưu động bị chiếm dụng trong thanh
toán của doanh nghiệp càng lớn, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
doanh nghiệp.
SV:Nguyễn Thị Giang Lớp: TCDNE – K12
15
Học viện Ngân hàng Khoa: Tài chính
b. Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho
*Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho phản ánh trong một kỳ ( 1 năm ) hàng tồn kho quay
được bao nhiêu vòng.
Vòng quay hàng tồn kho =

Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân

Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho cao, cho thấy việc tổ chức và quản lý dự trữ
của doanh nghiệp là tốt, doanh nghiệp có thể rút ngắn được chu kỳ kinh doanh và
giảm vốn bỏ vào hàng hóa tồn kho. Nếu số vòng quay hàng tồn kho thấp, doanh
nghiệp có thể dự trữ hàng hóa quá nhiều, dẫn đến bị ứ đọng vốn lưu động, tiền thu
chậm, có thể làm doanh nghiệp thiếu vốn kinh doanh.
*Số ngày một vòng quay hàng tồn kho
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày kể từ lúc doanh nghiệp bỏ tiền mua nguyên vật
liệu đến khi sản phẩm hoàn thành và được xác định bởi công thức:
Số ngày một vòng quay HTK =
Sĩ ngày trong kỳ
Số vòng quay hàng tồn kho
Chỉ tiêu số ngày một vòng quay HTK càng ít, chứng tỏ việc quản lý dự trữ của
doanh nghiệp càng tốt và ngược lại.
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.4.1 Nhân tố khách quan
- Cơ chế và các chính sách của nhà nước: Trong nền kinh tế thị trường
nước ta hiện nay, các doanh nghiệp được tự do lựa chọn ngành nghề kinh
doanh theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, các doanh nghiệp vẫn phải chịu
sự quản lý vĩ mô của Nhà nước thông qua hàng loạt các chính sách, bộ luật
được Nhà nước ban hành. Nhà nước tạo môi trường hành lang pháp lý thuận lợi
cho các doanh nghiệp hoạt động theo định hướng của Đảng và Nhà nước đã đề
ra. Chính vì thế, một sự thay đổi trong cơ chế quản lý và chính sách của Nhà
nước đều có ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Một số chính sách như chính sách trích lập dự phòng tạo điều
kiện cho doanh nghiệp có nguồn bù đắp rủi ro, các văn bản về nghĩa vụ nộp
SV:Nguyễn Thị Giang Lớp: TCDNE – K12
16

Học viện Ngân hàng Khoa: Tài chính
thuế và chính sách hoàn thuế đối với doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng tới hiệu quả
sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. Nếu Nhà nước tạo được môi trường kinh
doanh lành mạnh, một hệ thống chính sách hợp lý, các văn bản pháp luật đồng
bộ và ổn định sẽ có tác dụng làm đòn bẩy kinh tế đối với các doanh nghiệp giúp
cho doanh nghiệp đứng vững trên thị trường và đồng vốn sinh lợi tối đa. Khi
đứng trước các quyết định đầu tư, doanh nghiệp luôn phải xem xét đến yếu tố này.
- Môi trường kinh tế: Môi trường kinh tế bao gồm các nhân tố như: tăng
trưởng, lạm phát, tỷ giá hối đoái Trong nền kinh tế thị trường, do tác động của lạm
phát, sức mua của đồng tiền bị giảm sút dẫn đến sự tăng giá của các loại hàng hóa,
vật tư…từ đó làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
Trong điều kiện này, doanh nghiệp cần có dự điều chỉnh kịp thời, hợp lý nhằm bảo
toàn vốn kinh doanh.
-Sự phát triển của khoa học công nghệ: Khoa học công nghệ ngày càng phát
triển và giữ vai trò vô cùng quan trọng trong tiến trình đi lên của nhân loại. Sự phát
triển đó đã đem lại cho các DN một diện mạo mới. Bởi khi khoa học công nghệ
phát triển thì môi trường cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt hơn. Doanh nghiệp
muốn tồn tại, phát triển và nâng cao được vị thế uy tín của mình trên thị trường thì
phải chú trọng đầu tư vào công nghệ. Điều đó không những nâng cao được chất
lượng sản phẩm đáp ứng được nhu cầu thị hiếu của khách hàng mà còn giúp tiết
kiệm sức lao động của công nhân, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
- Sự cạnh tranh của các doanh nghiệp và xu hướng phát triển của ngành
Kinh tế theo cơ chế thị trường luôn tồn tại nhiều thành phần kinh tế tham gia,
các doanh nghiệp luôn phải cạnh tranh quyết liệt để tồn tại, thị trường tiêu thụ
không ổn định, sức mua của đồng tiền lại có hạn, rủi ro ngày càng tăng và luôn rình
rập doanh nghiệp dễ dẫn đến những rủi ro bất thường trong kinh doanh. Điều này
cũng ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
- Các rủi ro bất khả kháng: Doanh nghiệp còn có khả năng gặp phải
những rủi ro do thiên tai gây ra như hỏa hoạn, lũ lụt mà doanh nghiệp không

lường trước được, gây ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh và hiệu quả sử dụng
SV:Nguyễn Thị Giang Lớp: TCDNE – K12
17
Học viện Ngân hàng Khoa: Tài chính
vốn của doanh nghiệp.
Những nhân tố khách quan ở trên nằm ngoài tầm kiểm soát của doanh
nghiệp. Để hạn chế những thiệt hại do những nguyên nhân trên gây ra, từ đó
nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải xem xét,
nghiên cứu một cách thận trọng để đưa ra các giải pháp kịp thời và cụ thể.
1.2.4.2 Nhân tố chủ quan
-Việc xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp: Việc xác định nhu cầu
vốn lưu động của doanh nghiệp thiếu chính xác dẫn đến thừa hoặc thiếu vốn đều
ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu thiếu vốn sẽ
gây gián đoạn quá trình sản xuất kinh doanh, làm xuất hiện tình trạng công nhân
không phải làm việc mà vẫn được hưởng lương theo quy định. Còn nếu thừa vốn sẽ
gây lãng phí, làm tăng chi phí kinh doanh. Như vậy thừa hoặc thiếu vốn đều làm
giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Trình độ quản lý và khả năng quản lý: Trình độ quản lý của doanh nghiệp
mà yếu kém sẽ dẫn đến thất thoát vật tư hàng hoá trong quá trình mua sắm, dự trữ,
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, dẫn đến sử dụng lãng phí VLĐ, hiệu quả sử dụng vốn
thấp. Ngược lại, với trình độ quản lý cao, nhà quản trị sẽ có hiệu quả sử dụng VLĐ,
những quyết định đầu tư ngắn hạn đúng đắn tránh tình trạng để vốn nhàn rỗi.
- Trình độ của người lao động: Người lao động có tinh thần trách nhiệm, ý
thức kỷ luật lao động cũng như trình độ chuyên môn cao sẽ góp phần thúc đẩy quá
trình sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả hoạt động cho doanh nghiệp.
-Việc xây dựng chiến lược và phương án kinh doanh: Các chiến lược và
phương án kinh doanh phải được xác định trên cơ sở tiếp cận thị trường cũng như
phải có sự phù hợp với đường lối phát triển kinh tế của nhà nước. Đây là một trong
những nhân tố cơ bản ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
doanh nghiệp.

Ngoài ra, một số nhân tố khác như: lỗ tích lũy, việc trích lập dự phòng…các
nhân tố này tác động đến lợi nhuận do đó cũng ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn
lưu động của doanh nghiệp.
-Mối quan hệ của doanh nghiệp: Mối quan hệ của doanh nghiệp thể hiện
trên hai phương diện, đó là mối quan hệ giữa doanh nghiệp với khách hàng và giữa
SV:Nguyễn Thị Giang Lớp: TCDNE – K12
18
Học viện Ngân hàng Khoa: Tài chính
doanh nghiệp với nhà cung cấp. Mối quan hệ của doanh nghiệp rất quan trọng vì nó
ảnh hưởng đến nhịp độ sản xuất và khả năng tiêu thụ sản phẩm qua đó ảnh hưởng
đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có mối quan hệ tốt với khách
hàng thì sản phẩm tiêu thụ nhanh, dễ dàng và ngày càng được biết đến nhiều hơn.
Mặt khác quan hệ giữa doanh nghiệp và nhà cung cấp tốt thì nguyên vật liệu phục
vụ cho quá trình sản xuất sẽ được cung ứng kịp thời, ổn định, đẩy nhanh được tiến
độ sản xuất của doanh nghiệp, tránh được tình trạng ngừng hoạt động do thiếu
nguyên nhiên vật liệu, làm giảm được những chi phí không cần thiết.
Trên đây là một số nhân tố chủ yếu làm ảnh hưởng tới công tác quản lý và sử
dụng VLĐ của doanh nghiệp. Để hạn chế những tiêu cực ảnh hưởng không tốt tới
hiệu quả tổ chức và sử dung VLĐ, các doanh nghiệp cần nghiên cứu xem xét một
cách kỹ lưỡng sự ảnh hưởng của từng nhân tố nhằm đưa ra những biện pháp hữu
hiệu nhất, để hiệu quả của đồng VLĐ mang lại là cao nhất.
SV:Nguyễn Thị Giang Lớp: TCDNE – K12
19
Học viện Ngân hàng Khoa: Tài chính
Kết luận chương 1
Chương 1 đã trình bày khái quát những vấn đề liên quan đến vốn lưu động,
những khái niệm, nội dung, đặc điểm, cách phân loại, từ đó rút ra vai trò của vốn
lưu động. Bên cạnh đó, còn đề cập đến hiệu quả và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
cũng như những nhân tố ảnh hưởng đên hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh
nghiệp.

Trên cơ sở các vấn đề mang tính lý luận nêu trên, khóa luận sẽ áp dụng để phân
tích tình hình thực tế sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần Trường Xuân để từ
đó phân tích, đánh giá, đưa ra các giải pháp, kiến nghị phù hợp nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty.
SV:Nguyễn Thị Giang Lớp: TCDNE – K12
20
Học viện Ngân hàng Khoa: Tài chính
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN TRƯỜNG XUÂN
2.1 Khái quát về kết quả hoạt động của Công ty Cổ phần Trường Xuân
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Trường Xuân
Tân công ty: Công ty Cổ phần Trường Xuân
Địa chỉ trụ sở chính: Cụm công nghiệp Khắc Niệm – Hạp Lĩnh, thành phố Bắc
Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
Điện thoại: 02413.737.538
Email:
Fax: 02413.717.242
Tài khoản: 102010000230865 - Ngân hàng công thương Bắc Ninh
Mã số thuế: 2300247379
Vốn điều lệ: 50.000.000.000 VNĐ
Những năm đầu mới đi vào hoạt động, công ty gặp không ít những khó khăn,
nhưng được sự quan tâm của UBND thành phố Bắc Ninh cùng với sự cố gắng của
toàn thể cán bộ công nhân viên trong toàn công ty. Công ty đã nỗ lực vượt qua mọi
khó khăn ban đầu và dần khẳng định được chỗ đứng của mình trên thị trường. Đến
nay, công ty không ngừng phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ, đang dạng hoá
hàng hoá kinh doanh, nâng cao trình độ quản lý, đời sống cán bộ công nhân viên
không ngừng được nâng cao.
2.1.2 Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty
- Nhận thầu thi công các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao
thông, thủy lợi, xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị, nông thôn, cấp

thoát nước, công trình ngầm dưới nước và các công trình điện thế 35KV.
- Sản xuất kinh doanh vậy liệu xây dựng, vật liệu chịu lửa.
- San lấp mặt bằng, xử lý nền móng công trình, thi công các loại cọc (bê tông,
cát, nhồi barette).
- Chế tạo, lắp ráp các loại xe tải nhỏ, xe chuyên dụng
- Kinh doanh, dịch vụ vận tải hàng hóa, hành khách bằng ô tô
- Sản xuất các mặt hàng kim khí
2.1.3 Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ của từng bộ phận
Bộ máy lãnh đạo của công ty gồm:
SV:Nguyễn Thị Giang Lớp: TCDNE – K12
21

×