Lê Thị Thương TCDN22.28 Viện NHTC- Trường ĐHKTQD
MỤC LỤC
Thực hiện các công việc liên quan đến đầu tư, xây dựng cơ bản thuộc công ty 29
Theo bảng 2.7 ta thấy: chi phí sử dụng vốn bình quân năm 2009 thấp nhất, chỉ mất
14,1%. Do vốn cổ phần chiếm tỷ trọng lớn 95,3% chi phí thấp nhất trong 3 năm:14%.
Chi phí sử dụng vốn BQ năm 2011 cao nhất do công ty chỉ sử dụng vốn cổ phần, đây
chính là cổ tức công ty trả cho cổ đông của công ty từ lợi nhuận sau thuế 38
Chuyên đề thực tập
Lê Thị Thương TCDN22.28 Viện NHTC- Trường ĐHKTQD
DANH MỤC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ
BẢNG
Thực hiện các công việc liên quan đến đầu tư, xây dựng cơ bản thuộc công ty 29
Thực hiện các công việc liên quan đến đầu tư, xây dựng cơ bản thuộc công ty 29
Theo bảng 2.7 ta thấy: chi phí sử dụng vốn bình quân năm 2009 thấp nhất, chỉ mất
14,1%. Do vốn cổ phần chiếm tỷ trọng lớn 95,3% chi phí thấp nhất trong 3 năm:14%.
Chi phí sử dụng vốn BQ năm 2011 cao nhất do công ty chỉ sử dụng vốn cổ phần, đây
chính là cổ tức công ty trả cho cổ đông của công ty từ lợi nhuận sau thuế 38
Theo bảng 2.7 ta thấy: chi phí sử dụng vốn bình quân năm 2009 thấp nhất, chỉ mất
14,1%. Do vốn cổ phần chiếm tỷ trọng lớn 95,3% chi phí thấp nhất trong 3 năm:14%.
Chi phí sử dụng vốn BQ năm 2011 cao nhất do công ty chỉ sử dụng vốn cổ phần, đây
chính là cổ tức công ty trả cho cổ đông của công ty từ lợi nhuận sau thuế 38
ĐỒ THỊ
Đồ thị 1.1. Chi phí vốn chủ sở hữu Error: Reference source not found
Đồ thị 1.2. Tác động của nợ đến giá trị doanh nghiệp Error: Reference source not
found
Đồ thị 1.3. Tác động của nợ đến chi phí vốn Error: Reference source not found
Đồ thị 1.4 Giá trị DN khi áp dụng lý thuyết tĩnh. Error: Reference source not found
Chuyên đề thực tập
Lê Thị Thương TCDN22.28 Viện NHTC- Trường ĐHKTQD
LỜI MỞ ĐẦ
Vốn là điều kiện không thể thiếu khi tiến hành thành lập doanh nghiệp và tiến
hành hoạt động kinh doanh. Ở bất kỳ doanh nghiệp nào, vốn được đầu tư vào quá
trình sản xuất kinh doanh nhằm tăng thêm lợi nhuận, tăng thêm giá trị của doanh
nghiệp. Nhưng vấn đề chủ yếu là các doanh nghiệp, các công ty phải làm như thế
nào để tăng thêm giá trị cho vốn.
Nước ta đang trong thời kỳ xây dựng và mở rộng nền kinh tế thị trường theo
định hướng xã hội chủ nghĩa, cùng với công cuộc cải cách trên lĩnh vực kinh tế theo
hướng hội nhập với khu vực và thế giới, đòi hỏi nhu cầu về vốn cho nền kinh tế và
cho từng doanh nghiệp đang là vấn đề lớn. Thực tiễn cho thấy, các oanh nghiệp của
nước ta hiện đang phải cạnh tranh khốc liệt để có thể tồn tại và có được chỗ đ ng
vững chắc trên thương trường. à một trong những yếu tố quyết định cho sự thành
công là xây dựng cấu trúc vốn tối ưu để tối đa hóa được giá trị doanh nghiệp, đem
lại cho chủ đầu tư giá trị EPS là lớn nhất. Tuy nhiên duy trì cấu trúc nợ/ vốn chủ sở
hữu là bao nhiêu là câu hỏi khó mà các nhà quản trị doanh nghiệp luôn trăn trở tìm
lời giải
Công ty CP vải sợi may mặc Miền Bắc, được cổ phần hóa từ doanh nghiệp
nhà nước, đến nay phần vốn nhà nước còn nắm giữ chiếm gần 30%, hoạt động chủ
yếu trên 2 lĩnh vực cho thuê bất động sản và gia công sản phẩm may mặc xuất khẩu.
Trong bối cảnh kinh tế chung khó khăn, nhiều công ty hoạt động cùng lĩnh vực làm
ăn không có lãi thậm chí thu hẹp sản xuất tránh phá sản, công ty vẫn giữ được tăng
trưởng lợi nhuận sau thu , cổ tức năm sau cao hơn năm trước là điều đáng mừng.
Tuy nhiên với tiềm năng sẵn c, cơ sở vật chất lớn tập trung vào bất động sản nằm ở
những vị trí thuận tiện giao thông có tiềm năng phát triển theo nhiều hướng kinh
doanh, nguồn nhân lực lâu năm nhiều kinh nghiệm về may mặc thì kết quả kinh
doanh hiện tại chưa tương xứng với tiềm năng. Nhận thức được điều này, công ty
có nhu cầu mở rộng qui mô sản xuất cũng như tái cấu trúc lại công ty để hoạt động
Chuyên đề thực tập
1
Lê Thị Thương TCDN22.28 Viện NHTC- Trường ĐHKTQD
có hiệu quả hơn, do đó cấu trúc vốn hiện tại của công ty chủ yếu sử dụng vốn tự có,
chưa tận dụng được ưu thế của vốn nợ, chưa khuếch đại thu nhập của chủ sở hữu,
chưa phải là cấu trúc vốn tối ưu đối với công ty trong thời điểm hiện tạ. Yêu cầu
bức thiết đối với công ty hiện nay là xây dựng một cấu trúc vốn tối ưu để phát huy
được lợi thế của công ty. o đó đề tài được chọn nghiên cứu: “Tối ưu hóa cơ cấu
vốn tại công ty CP vải sợi may mặc Miền Bắc”
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo, TS Đặng Ngọc Đức, ban giám đốc và
phòng TC-KT công ty CP vải sợi may mặc Miền Bắc đã nhiệt tình hướng dẫn tôi
thực hiện chuyên đề này
Kết cấu chuyên đề gồm 3 chương
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CẤU VỐN DOANH NGHIỆ
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CƠ CẤU VỐN TẠI CÔNG TY CP VẢI SỢI MAY
MẶC MIỀN BẮ
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TỐI ƯU HÓA CƠ CẤU VỐN TẠI CTY CP VẢI SỢI
MAY MẶC MIỀN BẮ
Chuyên đề thực tập
2
Lê Thị Thương TCDN22.28 Viện NHTC- Trường ĐHKTQD
CH ƠNG
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CẤU VỐN DOANH NGHIỆ
1.1
TỔNG QUAN VỀ CƠ CẤU VỐN DOANH NGHIỆ
1.1.1
Khái niệm về cơ cấu vố
Cơ ấu vốn là sự kết hợp số lượng nợ ngắn hạn thường xuyên, nợ dài hạn, cổ
phần ưu đãi và vốn cổ phần thường được dựng để tài trợ cho quyết định đầu tư của
một doanh nghiệp.
Cơ ấu vốn là vấn đề được tất cả các nhà nghiên cứu kinh tế -tài chính quan
tâm và nghiên cứu. Quyết định về cơ cấu vốn là vấn đề hết sức quan trọng của
doanh nghiệp bởi lẽ
- Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp là một trong các yếu tố quyết định đến chi phí
sử dụng vốn bình quân của doanh nghiệp
- Cơ cấu nguồn vốn ảnh hưởng tới tỷ suất sinh lợi vốn chủ sở hữu hay thu
nhập trên một cổ phần và rủi ro tài chính của một công ty cổ phần
Chuyên đề thực tập
3
Lê Thị Thương TCDN22.28 Viện NHTC- Trường ĐHKTQD
Việc hiểu tường tận về cấu trúc vốn giúp các nhà quản trị đề ra các quyết định
tài trợ đúng đắn nhằm tăng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, ia tăng lợi nhuận
cho cổ đông nhưng vẫn hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất
1.1.2
Các nhân tố cấu thành cơ cấu vố
Theo khái niệm cơ cấu vốn ta đã được biết ở trên: Cơ ấu vốn là sự kết hợp
số lượng nợ ngắn hạn thường xuyên, nợ dài hạn, cổ phần ưu đãi và vốn cổ phần
thường được dựng để tài trợ cho quyết định đầu tư của một doanh nghiệ ” thì có 2
nhân tố cấu thành cơ cấu vốn, đó là: nguồn vốn vay và nguồn vốn chủ sở hữu
Nguồn vốn vay
Trên thực tế, doanh nghiệp tham gia vào hoạt động kinh tế không phải doanh
nghiệp nào cũng có đủ vốn để hoạt động, do đó họ phải huy động vốn theo nhiều
cách khác nha : phát hành cổ phiếu thường mới ( đối với công ty cổ phần) hoặc
vay vốn từ các cá nhân, tổ chức khác nhau.
Nguồn vốn vay là nguồn vốn tài trợ từ bên ngoài doanh nghiệp và doanh
nghiệp phải thanh toán các khoản vay theo thời hạn cam kết và đồng thời phải trả
tiền lãi vay theo lãi suất thỏa thận . Khoản lãi này chính là chi phí sử dụng vốn ay
Nguồn vốn vay mang một ý nghĩa rất quan trọng đối với việc mở rộng và
phát triển sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Nguồn vốn vay bao gồm
vay ngắn hạn và vay dài hạn trong đ v ốn dài hạn có ý nghĩa trong cơ cấu vốn của
doanh nghi
.
- Vay ngắn h
:
Chuyên đề thực tập
4
Lê Thị Thương TCDN22.28 Viện NHTC- Trường ĐHKTQD
Thời gian đáo hạn ngắn hơn một
m
Lãi suất của nguồn vốn vay ngắn hạn thường thấp hơn tín dụng dài
n
Thuờng được bổ sung vốn lưu đ
g
- Vay dài h
:
Thời gian đáo hạn dài hơn một
m
Lãi suất vay dài hạn thường cao hơn so với lãi suất vay ngắn
n
Thường được dựng để bổ sung cho vốn xây dựng cơ bản hay mua sắm tài
sản cố đị
.
Nguồn vốn vay này có thể được huy động từ các tổ chức tài chính, ngân hàng
hay việc phát hành trái phiếu. Việc doanh nghiệp sử dụng lọai nguồn vốn vay này
nhiều hay ít thì còn tùy thuộc vào đặc điểm của lọai hình doanh nghiệp và doanh
nghiệp đang ở trong chu kỳ sản xuất kinh do
h
* Nguồn vốn chủ sở
u Nguồn vốn chủ sở hữu là số vốn của các chủ sở hữu mà doanh nghiệp
không phải cam kết thanh toán. Nguồn vốn chủ sở hữu do chủ doanh nghiệp và
các nhà đầu tư góp vốn hoặc hình thành từ kết quả kinh doanh, do đó nguồn vốn
chủ sở hữu không phải là một khoản
.
Một doanh nghiệp có thể có một hoặc nhiều chủ sở hữu vốn. Đối với công ty
Nhà nước, vốn hoạt động do Nhà nước giao hoặc đầu tư nên Nhà nước là chủ sở
hữu vốn. Đối với doanh nghiệp liên doanh, công ty TNHH, công ty hợp danh thì
Chuyên đề thực tập
5
Lê Thị Thương TCDN22.28 Viện NHTC- Trường ĐHKTQD
chủ sở hữu vốn là các thành viên tham gia góp vốn hoặc các tổ chức, cá nhân
tham gia hùn vốn. Đối với các công ty cổ phần thì chủ sở hữu vốn là các cổ đông.
Đối với các doanh nghiệp tư nhân, chủ sở hữu vốn là cá nhân hoặc chủ hộ gia đì
. Nguồn vốn chủ sở hữu bao gồm
- Vốn đóng góp của các nhà đầu tư để thành lập mới hoặc mở rộng doanh
nghiệp. Chủ sở hữu vốn của doanh nghiệp có thể là Nhà nước, cá nhân hoặc các tổ
chức tham gia góp vốn, các cổ đông mua và nắm giữ cổ phiếu
- Các khoản thặng dư vốn cổ phần do phát hành cổ phiếu cao hơn hoặc thấp
hơn mệnh giá
- Các khoản nhận biếu, tặng, tài trợ (nếu được ghi tăng vốn chủ sở hữu)
- Vốn được bổ sung từ kết quả sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp theo
quy định của chính sách tài chính hoặc quyết định của các chủ sở hữu vốn, của
Hội đồng quản trị,. .
- Các khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỷ giá hối đoái
phát sinh trong quá trình đầu tư xây dựng cơ bản, và các quỹ hình thành tư lợi
nhuận sau thuế (Quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, các quỹ khác thuộc
vốn chủ sở hữu, lợi nhuận chưa phân phối, nguồn vốn đầu tư XDCB,. . .
- Giá trị cổ phiếu quỹ làm giảm nguồn vốn chủ sở hữu.
Đặc điểm của vốn chủ sở hữu
- VCSH không có thời hạn xác định, chỉ khi doanh nghiệp hết thời hạn hoạt
động hoặc bị phá sản thì chủ sở hữu mới có thế nhận lại phần vốn góp.
- Chủ sở hữu là người được hưởng lợi nhuận do doanh nghiệp tạo ra
nhưng ở thứ tự sau cùng, khi các chủ nợ và những người nắm giữ cổ phiếu ưu
đãi đã nhận phần của họ. Như vậy, khác với chủ nợ và cổ đông nắm giữ cổ phiếu
Chuyên đề thực tập
6
Lê Thị Thương TCDN22.28 Viện NHTC- Trường ĐHKTQD
ưu đãi, chủ sở hữu thường nhận được số lợi nhuận tùy thuộc vào kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Thu nhập của chủ sở hữu không được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế
thu nhập doanh nghiệp , nó được lấy từ lợi nhuận sau thuế để chi trả.
1.1.3 Các chỉ tiêu đo lường cơ cấu vốn
1.1.3.1 Hệ số tổng nợ tài sản:
Tỷ số này (thường tính bằng %) được tính bằng cách lấy tổng nợ (tức là gồm
cả nợ ngắn hạ
lẫn
nợ dài h
) của doanh nghiệp trong một thời kỳ nào đó chia cho giá trị tổn tài sả
trong cùng kỳ. Các số liệu này có thể lấy từ
bảng cân đối kế tn
của doanh nghiệp. Công thức tính như s
Hệ số tổng nợ tài sản = 100% x
Tổng nợ
Tổng tài sản
Tỷ số này cho biết có bao nhiêu phần trăm tài sản của doanh nghiệp là từ đi
vay. Qua đây biết được khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Tỷ số này mà
quá nhỏ, chứng tỏ doanh nghiệp vay ít. Điều này có thể hàm ý doanh nghiệp có khả
năng tự chủ tài chính cao. Song nó cũng có thể hàm ý là doanh nghiệp chưa biết
khai thác đòn bẩy tài chính, tức là chưa biết cách huy động vốn bằng hình thức đi
vay. Ngược lại, tỷ số này mà cao quá hàm ý doanh nghiệp không có thực lực tài
chính mà chủ yếu đi vay để có vốn kinh doanh. Điều này cũng hàm ý là mức độ rủi
ro của doanh nghiệp caoh
Chuyên đề thực tập
7
Lê Thị Thương TCDN22.28 Viện NHTC- Trường ĐHKTQD
.
1.1.3.2 Hệ sơ nợ vốn cổ
Hệ số nợ vốn cổ phần = 100% x
Tổng nợ
Tổng vốn chủ sở hữu
Hệ sơ nợ vốn cổ phần cho biết nợ chiếm bao nhiêu phần trăm vốn chủ sở hữ
Thông thường, nếu hệ số này lớn hơn 100%, có nghĩa là tài sản của doanh
nghiệp được tài trợ chủ yếu bởi các khoản nợ, còn ngược lại thì tài sản của doanh
nghiệp được tài trợ chủ yếu bởi nguồn vốn chủ sở hữu.
Về nguyên tắc, hệ số này càng nhỏ, có nghĩa là nợ phải trả chiếm tỷ lệ nhỏ so
với tổng tài sản hay tổng nguồn vốn thì doanh nghiệp ít gặp khó khăn hơn trong tài
chính. Hệ số này càng lớn thì khả năng gặp khó khăn trong việc trả nợ hoặc phá sản
của doanh nghiệp càng lớn.
Trên thực tế, nếu nợ phải trả chiếm quá nhiều so với nguồn vốn chủ sỡ hữu
có nghĩa là doanh nghiệp đi vay mượn nhiều hơn số vốn hiện có, nên doanh nghiệp
có thể gặp rủi ro trong việc trả nợ, đặc biệt là doanh nghiệp càng gặp nhiều khó
khăn hơn khi lãi suất ngân hàng ngày một tăng cao. Các chủ nợ ngân hàng cũng
thường xem xét, đánh giá kỹ hệ số nợ (và một số hệ số tài chính khác) để quyết định
có cho doanh nghiệp vay hay không. Tuy nhiên, việc sử dụng nợ cũng có một ưu
điểm, đó là chi phí lãi vay sẽ được trừ vào thuế thu nhập doanh nghiệp. Do đó,
doanh nghiệp phải cân nhắc giữa rủi ro về tài chính và ưu điểm của vay nợ để đảm
bảo một tỷ lệ hợp lý nhất.
1.1.3.3 Hệ số cơ cấu nguồn vốn
Hệ số cơ cấu nguồn vốn
(hệ số vốn chủ sở hữu)
= 100% x
Tổng vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
Hệ số cơ cấu nguồn vốn cho biết nguồn vốn chủ sở hữu chiếm bao nhiêu
phần trăm trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp.
Chuyên đề thực tập
8
Lê Thị Thương TCDN22.28 Viện NHTC- Trường ĐHKTQD
Hệ số càng lớn, chứng tỏ khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính càng cao,
mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp càng tăng và ngược lại, khi trị số
của chỉ tiêu càng nhỏ, khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính của doanh nghiệp càng
thấp, mức độ độc lập về tài chính của doanh nghiệp càng giảm.
Nhìn trên tổng thể, nguồn vốn của doanh nghiệp được hình thành từ hai
nguồn: Nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả . Do vậy, có thể xác định:
Hệ số nợ vốn cổ phần = 1- Hệ số vốn chủ sở hữu
Hay hệ số vốn chủ sở hữu = 1- hệ số nợ vốn cổ phần
1.1.4 Tác động của cơ cấu vốn đến doanh nghiệp
1.1.4.1 Tác động của cơ cấu vốn đến kết quả hoạt động
Kết quả hoạt động của doanh nghiệp được đánh giá thông qua các chỉ tiêu: Lợi
nhuận trước thuế, lợi nhuận sau thuế, Hệ số sinh lợi doanh thu, Hệ số sinh lời tài
sản(ROA), Hệ số sinh lợi của vốn chủ sở hữu (ROE), Thu nhập cổ phiếu (EPS)
Xét mẫu báo cáo kết quả kinh doanh sau:
1 Doanh thu
2 Chi phí cố định
3 Chi phí biến đổi
4 Tổng chi phí = 2+3
5 LN trước lãi vay và thuế = 1-4
6 Lãi vay
7 Lợi nhuận trước thuế = 5-6
8 Thuế TNDN
9 Lợi nhuận sau thuế = 7-8
Và các chỉ tiêu về lợi nhuận và phân phối lợi nhuận
Hệ số sinh lợi doanh thu =
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
Hệ số sinh lời tài sản
(ROA)
=
Lợi nhuận sau thuế + tiền lãi phải trả
Tổng tài sản
Chuyên đề thực tập
9
Lê Thị Thương TCDN22.28 Viện NHTC- Trường ĐHKTQD
Hệ số sinh lợi của vốn
chủ sở hữu (ROE)
=
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu
Thu nhập cổ phiếu (EPS) =
Lợi nhuận sau thuế
Số lượng cổ phiếu thường
Khi cơ cấu vốn thay đổi, tức tỷ lệ nợ/ vốn chủ sở hữu thay đổi. Điều này thay
đổi dẫn đến chi phí sử dụng vốn thay đổi. Nếu doanh nghiệp sử dụng tăng tỷ lệ nợ
thì chi phí trả lãi vay được hạch toán vào chi phí hoạt động, điều này làm tăng chi
phí của doanh nghiệp, dẫn đến kết quả lợi nhuận sau thuế cũng thay đổi. Do đó, ảnh
hưởng trực tiếp đến các chỉ tiêu khác: hệ số sinh lợi doanh thu, ROE, ROA, EPS…
Điều này cho thấy, cơ cấu vốn ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp.
1.1.4.2 Tác động của cơ cấu vốn đến rủi ro kinh doanh
Rủi ro kinh doanh được định nghĩa là sự không chắc chắn ở thời điểm hiện
tại về thu nhập trước thuế và lãi vay (EBIT). Những yếu tố tác động đến mức độ rủi
ro trong kinh doanh có thể là sự biến động của doanh thu, giá bán sản phẩm, giá đầu
vào, sự thay đổi công nghệ, khoa học kỹ thuật, kết cấu chi phí. Các yếu tố chịu tác
động của những biến động to lớn của thị trường bên ngoài tầm kiểm soát của doanh
nghiệp hoặc doanh nghiệp chỉ có thể kiểm soát được ở một mức độ nào đó và phải
bỏ ra chi phí khá lớn cho các biện pháp quản trị sản xuất, marketing, định giá và
kiểm soát hàng tồn kho.
Đòn bấy kinh doanh phản ánh mối quan hệ tỷ lệ giữa chi phí cố định và chi
phí biến đổi. Để đo lường ảnh hưởng của cơ cấu chi phí đối với EBIT người ta sử
dụng khái niệm độ lớn của đòn bẩy kinh doanh (DOL). Độ lớn của đòn bẩy kinh
doanh được xác định như sau:
DOL=
% thay đổi của EBIT
% thay đổi của sản lượng ( doanh thu) tiêu thụ
Nghiên cứu đòn bẩy kinh doanh có ý nghĩa quan trọng đối với các nhà quản
trị doanh nghiệp. Nó giúp cho các nhà quản trị thấy được mối quan hệ giữa thị
trường yếu tố đầu ra với quyết định về quy mô kinh doanh và quyết đinh đầu tư
vào các loại tài sản, từ đó đưa ra quyết định đầu tư một cách hợp ý nhằm gia
Chuyên đề thực tập
10
Lê Thị Thương TCDN22.28 Viện NHTC- Trường ĐHKTQD
1.1.4.3 Tác động của cơ cấu vốn đến rủi ro tài chính
Rủi ro tài chính là sự dao động hay tính khả biến tăng thêm của tỷ suất lợi
nhuận vốn chủ sở hữu hoặc thu nhập trên một cổ phần và làm tăng thêm xác suất
mất khả năng thanh toán khi doanh nghiệp sử dụng vốn vay và các nguồn tài trợ
khác có chi phí cố định tài chính.
Để xem xét các tác động của việc sử dụng nợ, người ta đề cập đến khái niệm
đòn bẩy tài chính. Khi doanh nghiệp sử dụng nợ vay cũng có nghĩa là doanh nghiệp
đã sử dụng đòn bẩy tài chính và lãi vay là một khoản chi phí tài chính cố định, khi
đó một thay đổi nhỏ của lợi nhuận trước thuế và lãi vay cũng gây ra tác động làm
thay đổi với một tỷ lệ lớn hơn về tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu. Như vậy đối với
doanh nghiệp sử dụng đòn bẩy tài chính thì tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu nhạy
cảm hơn trước sự biến động của EBIT. Để đánh giá ảnh hưởng của đòn bẩy tài
chính đến tỷ suất lợi nhuận lợi nhuận vốn chủ sở hữu ( hay EPS) người ta sử dụng
thước đo là mức độ tác động của đòn bẩy tài chính gọi là mức độ tác động của đòn
bẩy tài chính (DFL). DFL được xác định như sau:
Mức độ tác động của đòn
bẩy tài chính
=
Tỷ lệ thay đổi của tỷ suất
lợi nhuận vốn CSH
Tỷ lệ thay đổi của lợi nhuận
trước thuế và lãi vay
Mức độ tác động của đòn bẩy tài chính phản ánh khi lợi nhuận trước thuế và lãi
vay tăng giảm 1% thì tỷ suất vốn chủ sở hữu (hay EPS) thay đổi bao nhiêu phần trăm.
Như vậy chúng ta có thể thấy rằng trong điều kiện các yếu tố khác không đổi
khi một doanh nghiệp sử dụng càng nhiều nợ thì đòn bẩy tài chính có tác động càng
lớn. Tuy nhiên, đòn bẩy tài chính là một con dao hai lưỡi, nếu doanh nghiệp không
đạt được lợi nhuận đủ bù đắp chi phí lãi vay thì đòn bẩy này sẽ có tác dụng ngược
lại làm giảm mạnh tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu. Hơn nữa khi doanh nghiệp sử
dụng quá nhiều nợ thì rủi ro tài chính càng lớn, trong điều kiện kinh doanh khó
khăn doanh nghiệp có thể không có khả năng thanh toán gốc và lãi cho các khoản
nợ này, rất có thể sẽ lâm vào tình trạng phá sản, đây là kịch bản mà không có một
doanh nghiệp nào muốn. Chính vì thế các nhà quản trị phải biết được khi nào
doanh nghiệp nên tiếp tục vay nợ và khi nào thì nên dừng lại.
1.1.4.4 Tác động của cơ cấu vốn đến chi phí sử dụng vốn
Chuyên đề thực tập
11
Lê Thị Thương TCDN22.28 Viện NHTC- Trường ĐHKTQD
Chi phí sử dụng vốn là giá mà nhà đầu tư phải trả cho việc sử dụng nguồn
vốn cụ thể nào đó để tài trợ cho quyết định đầu tư của mình. Chi phí sử dụng vốn
bao gồm chi phí trả cho việc sử dụng nợ vay và chi phí trả cho việc đầu tư bằng
nguồn vốn chủ sở hữu dưới các hình thức bổ sung bằng các lợi nhuận chưa phân
phối hoặc bổ sung bằng các quỹ chuyên dùng của doanh nghiệp.
* Chi phí sử dụng vốn vay.
+ Chi phí sử dụng vốn vay trước thuế (K
d
)
Chi phí sử dụng vốn vay trước thuế là tỷ suất sinh lời tối thiểu doanh nghiệp
phải đạt được khi sử dụng vốn vay chưa tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập DN
để tỷ suất lợi nhuận VCSH không bị sụt giảm.
+ Chi phí sử dụng vốn vay sau thuế (K
d
x (1-T)
Chi phí sử dụng vốn vay sau thuế được xác định bằng chi phí nợ trước thuế
trừ đi khoản tiết kiệm nhờ thuế = K
d
x (1-T)
* Chi phí sử dụng cổ phiếu ưu đãi (K
p
)
Trong đó:
D
p
: Cổ tức ưu tiên
P
n
: Giá phát hành thuần của cổ phiếu
K
p
: Chi phí của cổ phiếu ưu tiên
* Chi phí sử dụng lợi nhuận để lại để tái đầu tư.
Công ty cổ phần cũng như các DN khác có thể dựng một phần lợi nhuận sau
thuế để tái đầu tư. Nếu công ty quyết định sử dụng lợi nhuận để tái đầu tư thì công
ty cần phải đạt được tỷ suất sinh lời tối thiểu bằng tỷ suất sinh lời mà cổ đông kỳ
vọng khi sử dụng số tiền đầu tư vào nơi khác với mức độ rủi ro tương đương với
mức rủi ro như hiện tại của công ty.
Có 3 phương pháp được sử dụng để xác định chi phí lợi nhuận không chia:
- Phương pháp theo mô hình CAPM ( Phương pháp định giá tài sản tài chính)
- Phương pháp theo lãi suất trái phiếu cộng thêm mức bù rủi ro
- Phương pháp theo mô hình tăng trưởng cổ tức.
P
0
=
∞
∑
i=1
D
i
(1+K
s
)
Trong đó:
P
0
: Là giá trị hiện tại của cổ phiếu
Chuyên đề thực tập
K
p
=
D
p
P
n
12
Lê Thị Thương TCDN22.28 Viện NHTC- Trường ĐHKTQD
K
s
: Là chi phí cổ phiếu thường
D
i
: Là cổ tức mong đợi được trả vào cuối năm thứ i
D
i
= D
0
x (1+g) (với giả thiết cổ tức mong đợi tăng với tỷ lệ g)
*Chi phí sử dụng cổ phiếu thường (Ke)
K
e
=
D
1
+ g
P
0
(1-F)
Trong đó:
P
n
là giá thuần một cổ phiếu
K
e
là chi phí của cổ phiếu mới
D
t
là cổ tức mong đợi trong năm thứ t
F là chi phí phát hành so với giá phát hành
P
0
: Là giá trị hiện tại của cổ phiếu
* Chi phí sử dụng vốn bình quân (WACC)
Chi phí sử dụng vốn bình quân là một chỉ tiêu hết sức quan trọng đối với
công ty, là cơ sở để quản lý nguồn vốn cũng như ra quyết đinh đầu tư.Chi phí sử
dụng vốn bình quân được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền và có thể
được xác định bằng công thưc sau:
WACC =
∞
∑
i=1
W
i
x r
i
Trong đó:
WACC: Chi phí sử dụng vốn bình quân.
W
i
: Tỷ trọng nguồn tài trợ i
K
i
: Chi phí sử dụng của nguồn vốn i.
i: Nguồn tài trợ tính theo thứ tự ( i= 1, n)
Khi tính chi phí sử dụng vốn bình quân thì chi phí cả từng nguồn tài trợ riêng
biệt đưa vào tính toán phải là chi phí sử dụng vốn sau thuế. WACC thay đổi khi tỷ
trọng và chi phí của các nguồn vốn thay đổi. Trong đó doanh nghiệp có thể điều
chỉnh được WACC thông qua thay đổi cơ cấu nguồn vốn của mình. Khi doanh
nghiệp chỉ sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu của mình WACC = K
e
. Khi DN sử dụng
nợ, ngoài tác dụng làm khuyếch đại thu nhập cho các chủ sở hữu, WACC sẽ giảm do
chi phí nợ vay thường thấp hơn chi phí vốn chủ sở hữu, nguyên nhân là doanh nghiệp
được hưởng một khoản tiết kiệm thuế. Tuy nhiên, chi phí nợ không phải là cố định
Chuyên đề thực tập
13
Lê Thị Thương TCDN22.28 Viện NHTC- Trường ĐHKTQD
mà sẽ tăng lên khi doanh nghiệp sử dụng nhiều nợ. Nguyên nhân là khi doanh nghiệp
sử dụng nhiều nợ thì rủi ro của doanh nghiệp tăng lên do đó các nhà tài trợ yêu cầu
một mức bù đắp rủi ro cao hơn. Các cổ đông của chính doanh nghiệp cũng sẽ phản
ứng đối với việc sử dụng nhiều nợ. Khi hệ số nợ của doanh nghiệp quá cao, doanh
nghiệp không thể vay thêm được nữa các cổ đông sẽ đòi hỏi phải trả cổ tức cao hơn
và lúc đó WACC tăng lên. Vì vậy, không chỉ đơn giản so sánh các loại chi phí các
loại vốn để lựa chọn hình thức và quy mô tài trợ mà phải đặt nó trong mối quan hệ
giữa rủi ro là lợi nhuận để tính toán một cơ cấu vốn hợp lý.
1.2 CƠ CẤU VỐN TỐI ƯU
1.2.1 Khái niệm cơ cấu vốn tối ưu
Cơ cấu vốn tối ưu là sự kết hợp giữa nợ dài hạn, cổ phần ưu đãi, cổ phần
thường được sử dụng để tài trợ cho quyết định đầu tư của doanh nghiệp. Cơ cấu vốn
tối ưu xảy ra ở thời điểm mà tại đó tối thiểu hóa chi phí sử dụng vốn và tối thiểu hóa
rủi ro của doanh nghiệp để đạt tối đa hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp. Một cơ cấu
vốn được coi là tối ưu khi cơ cấu này làm cân bằng giữa rủi ro và lợi nhuận qua đó
tối đa hóa được giá trị của công ty hay giá cả cổ phiếu công ty.
Số lượng nợ trong cơ cấu vốn tối ưu của doanh nghiệp được gọi là khả năng
vay nợ của doanh nghiệp. Do đó khả năng vay nợ của một doanh nghiệp được xác
định bởi các yếu tố rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp, thuế suất thuế thu nhập của
doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân, mức độ phá sản có thể có chi phí đại lý, vai
trò của chính sách cơ cấu vốn trong việc cung cấp các tín hiệu về thành quả của
doanh nghiệp cho các thị trường vốn.
Một cơ cấu vốn phù hợp là quyết định quan trọng với mọi doanh nghiệp
không chỉ bởi nhu cầu tối đa hoá lợi ích thu được từ các cá nhân và tổ chức có liên
quan tới công ty mà còn bởi tác động của các quyết định này tới năng lực kinh
doanh của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh. Chính vì vậy, các doanh
nghiệp nên theo đuổi một cơ vốn tối ưu.
Cơ cấu vốn tối ưu cũng là cơ cấu nguồn vốn làm tối thiểu hóa chi phí sử
dụng vốn bình quân của công ty. Như vậy, có hai căn cứ để xác định cơ cấu vốn tối
Chuyên đề thực tập
14
Lê Thị Thương TCDN22.28 Viện NHTC- Trường ĐHKTQD
ưu của doanh nghiệp, chi phí vốn và giá thị trường của cổ phiếu. Tuy nhiên, giá thị
trường của cổ phiếu là tiêu chí khách quan, không chỉ do các nhân tố nội tại của
chính sách quản lý vốn của doanh nghiệp quyết định mà còn chịu sự tác động của
nhiều yếu tố khác, như cung cầu, tình hình kinh tế, tỷ giá hối đoái Tuy nhiên với
chi phí vốn thấp nhất sẽ dẫn đến giá trị nội tại cổ phiếu là cao nhất điều này sẽ có
tác động tích cực đối với giá của cổ phiếu trên thị trường. Do vậy, để thiết lập cơ
cấu vốn tối ưu người ta sẽ dựa trên cơ sở xác định chi phí vốn thấp nhất, trên thực tế
các doanh nghiệp không thể đạt được điểm cơ cấu vốn tối ưu bởi vì cơ cấu vốn có
sự vận động liên tục, chúng ta chỉ có thể tiến tới điểm đó, khi đó gọi là cơ cấu vốn
mục tiêu của doanh nghiệp .
1.2.2 Vai trò cơ cấu vốn tối ưu
Như khái niệm cơ cấu vốn tối ưu đã đề cập: Cơ cấu vốn tối ưu là sự kết hợp
giữa nợ dài hạn, cổ phần ưu đãi, cổ phần thường sao cho thời điểm mà tại đó tối
thiểu hóa chi phí sử dụng vốn và tối thiểu hóa rủi ro của doanh nghiệp để đạt tối
đa hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp. Một cơ cấu vốn được coi là tối ưu khi cơ
cấu này làm cân bằng giữa rủi ro và lợi nhuận qua đó tối đa hóa được giá trị của
công ty hay giá cả cổ phiếu công ty.
Như vậy, khi một doanh nghiệp xác định cơ cấu vốn tối ưu cho công ty mình
tại thời điểm áp dụng là xác định được cơ cấu vốn mà tại đó:
1. Tối thiểu hoá chi phí sử dụng vốn
2. Tối thiểu hóa rủi ro
3. Tối đa hoá EPS
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu vốn tối ưu
Chính sách cơ cấu vốn liên quan tới mối quan hệ giữa lợi nhuận và rủi ro.
Việc tăng sử dụng nợ làm tăng rủi ro đối với thu nhập và tài sản của chủ sở hữu, do
đó, các cổ đông sẽ có xu hướng đòi hỏi tỷ lệ lợi tức đền bù cao hơn. Nhằm đáp ứng
mục tiêu tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu, cơ cấu vốn tối ưu cần đạt được sự
cân vằng giữa rủi ro và lợi nhuận. Có 4 nhân tố tác động đến những quyết định về
cơ cấu vốn, do đó cũng ảnh hưởng đến cơ cấu vốn tối ưu của doanh nghiệp.
Chuyên đề thực tập
15
Lê Thị Thương TCDN22.28 Viện NHTC- Trường ĐHKTQD
*Rủi ro kinh doanh:
Đây là loại rủi ro tiềm ẩn trong tài sản của doanh nghiệp. Rủi ro kinh doanh
càng lớn, tỷ lệ nợ tối ưu càng thấp. Nếu một doanh nghiệp ở trong giai đọan gặp
phải khó khăn trong kinh doanh do bị cạnh tranh về giá cả hoặc việc vừa đưa ra thị
trường một sản phẩm mới nên chưa có thị phần và phải chấp nhận thua lỗ trong thời
gian này Trong những trường hợp này các doanh nghiệp thường không mạo hiểm
trong việc sử dụng nợ vay để bổ sung vốn kinh doanh góp phần làm thay đổi cơ cấu
vốn hiện tại của doanh nghiệp.
* Chính sách thuế: Thuế thu nhập doanh nghiệp có ảnh hưởng rất lớn đến
chi phí của nợ vay thông qua điều tiết phần tiết kiệm nhờ thuế. Thuế suất cao sẽ
khuyến khích doanh nghiệp sử dụng nợ do phần tiết kiệm nhờ thuế tăng lên.
* Khả năng tài chính của doanh nghiệp đặc biệt là khả năng tăng vốn một
cách hợp lý trong điều kiện có tác động xấu. Trong trường hợp doanh nghiệp thiếu
vốn muốn tăng vốn họat động, doanh nghiệp phải quyết định chọn nguồn nào để bổ
sung. Trong trường hợp doanh nghiệp không hoặc ít có khả năng tự chủ về tài
chính thì doanh nghiệp buộc phải sử dụng nợ vay, nếu doanh nghiệp có khả năng tự
tài trợ thì doanh nghiệp có thể sử dụng nguồn vốn đó để đầu tư. Do đó khả năng tài
chính của doanh nghiệp quyết định cơ cấu vốn của doanh nghiệp.
* Quan điểm của nhà quản lý doanh nghiệp
Sự bảo thủ hay phóng khoáng của nhà quản lý cũng quyết định đến cơ cấu
vốn của doanh nghiệp. Một số nhà quản lý sẵn sàng sử dụng nhiều nợ hơn, trong
khi một số khác lại muốn sử dụng vốn chủ sở hữu.
1.2.4 Một số mô hình nhận định về cơ cấu vốn tối ưu
1.2.4.1 Lý thuyết Modigliani-Miler (M&M)
Lý thuyết M&M được phát biểu thành 2 mệnh đề quan trọng. Mệnh đề thứ
nhất nói vè giá trị của công ty, mệnh đề thứ 2 nói về chi phí sử dụng vốn. Hai mệnh
đề này lần lượt được xem xét trong hai trường hợp ứng với hai giả định chính là có
thuế và không có thuế.
Hai giả định chính là có thuế và không có thuế.
Chuyên đề thực tập
16
Lê Thị Thương TCDN22.28 Viện NHTC- Trường ĐHKTQD
* Lý thuyết M – M trong trường hợp không có thuế
Đây là trường hợp đơn giản nhất khi xem xét lý thuyết M-M, trường hợp này
tất cả các giả định của M-M đều được tuân thủ nhằm đơn giản hoá vấn đề cần
nghiên cứu gồm có:
- Không có thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân
- Không có chi phí giao dịch
- Không khánh kiệt tài chính
- Cá nhân và công ty đều có thể vay tiền ở mức lãi suất như nhau
- Thị trường vốn là thị trường hoàn hảo
Mệnh đề I – Giá trị công ty
Trong điều kiện không có thuế, giá trị công ty có vay nợ (V
L
) bằng giá trị
công ty không vay nợ (V
U
), nghĩa là (V
L
) = (V
U
). Nói một cách khác, giá trị doanh
nghiệp hoàn toàn độc lập với cơ cấu vốn, hay sự thay đổi cơ cấu vốn của doanh
nghiệp không ảnh hưởng đến giá trị doanh nghiệp, trường hợp này xảy ra khi không
có tác động của thuế cũng như không có chi phí khánh kiệt tài chính. Như vậy,
doanh nghiệp có thể hoàn toàn sử dụng vốn chủ sở hữu cũng như toàn bộ bằng vốn
nợ hay mỗi cách kết hợp khác nhau của vốn nợ và vốn chủ sở hữu có chi phí vốn là
như nhau, giá trị doanh nghiệp không đổi, vì thế mà giá thị trường của cổ phiếu là
không đổi. Mặc dù thay đổi cơ cấu vốn không làm thay đổi tổng giá trị doanh
nghiệp, tuy nhiên sẽ dẫn đến sự thay đổi quan trọng trong việc huy động nợ và vốn
chủ sở hữu của doanh nghiệp.
Mệnh đề II – Chi phí vốn
Như phân tích ở phần trước, đòn bẩy tài chính có tác dụng khuếch đại EPS
nhưng đồng thời làm cho phạm vi biến động của EPS cũng lớn hơn. Điều này cho
thấy đòn bẩy tài chính làm cho vốn chủ sở hữu trở nên rủi ro hơn. Như vậy, lợi
nhuận yêu cầu của vốn chủ sở hữu phải tăng lên. Nhận xét này đưa đến mệnh đề M –
M số II.
Mệnh đề M – M số II phát biểu rằng: Lợi nhuận yêu cầu trên vốn chủ sở hữu
có quan hệ cùng chiều với mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính hay tỷ số nợ. Về mặt
Chuyên đề thực tập
17
Lê Thị Thương TCDN22.28 Viện NHTC- Trường ĐHKTQD
toán học, mệnh đề M – M số II có thể biểu diễn bởi công thức:
K
E
= K
U
+(K
U
– K
D
)D/E
Trong đó:
K
E
: Lợi nhuận yêu cầu hay lợi nhuận kỳ vọng trên vốn chủ sở hữu
K
D
: Lãi suất vay hay chi phí nợ
K
U
: Chi phí vốn trong trường hợp công ty không sử dụng nợ
D : Giá trị nợ của doanh nghiệp
E : Giá trị vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp
V : Giá trị của doanh nghiệp
Giá trị của doanh nghiệp bằng giá trị vốn chủ sở hữu cộng với giá trị nợ
V = E + D
Theo công thức này, chi phí vốn chủ sở hữu phụ thuộc vào ba nhân tố: chi
phí vốn trong trường hợp doanh nghiệp không sử dụng nợ; chi phí nợ vay; và tỷ lệ
nợ/vốn chủ sở hữu. Từ công thức trên cũng cho thấy chi phí vốn chủ sở hữu là một
hàm tuyến tính có hệ số góc dương là (K
U
– K
D
), phụ thuộc vào biến số là tỷ lệ
nợ/vốn chủ sở hữu (D/E) (minh họa bằng đồ thị 1.1)
Đồ thị 1.1. Chi phí vốn chủ sở hữu
Chuyên đề thực tập
WACC=R
U
R
D
R
E
Chi phí
vốn
(%)
D/E
18
Lê Thị Thương TCDN22.28 Viện NHTC- Trường ĐHKTQD
Nhìn vào đồ thị 1.1 ta thấy rằng: chi phí vốn bình quân không phụ thuộc vào
tỷ lệ nợ/vốn chủ sở hữu, hay trong điều kiện không có thuế, chi phí vốn bình quân
không đổi bất chấp cơ cấu vốn thay đổi như thế nào. Điều này được giải thích như
sau: Khi tăng hệ số nợ thì doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được một phần chi phí vì chi
phí nợ vay thường thấp hơn chi phí vốn chủ sở hữu và được tính là chi phi nợ vay
sau thuế. Mặt khác, khi hệ số nợ tăng, rủi ro tăng lên, chi phí vốn chủ sở hữu tăng
lên. Như vậy, phần tiết kiệm chi phí do sử dụng nợ sẽ bù cho phần chi phí tăng thêm
của vốn chủ sở hữu, nên chi phí vốn bình quân không đổi khi tỷ lệ nợ trên vốn chủ
sở hữu thay đổi.
* Lý thuyết M – M trong trường hợp có thuế
Mệnh đề I – Giá trị công ty trong trường hợp có thuế
Mệnh đề M – M số 1 xem xét giá trị công ty sẽ thay đổi như thế nào khi thay
đổi tỷ số nợ/vốn chủ sở hữu. Để thấy được sự thay đổi này, lý thuyết M – M xem
xét giá trị công ty trong trường hợp không vay nợ hay được tài trợ 100% vốn chủ sở
hữu (V
U
) và giá trị công ty khi có vay nợ (V
L
). Ngoài ra, dự có nợ hay không có nợ
công ty đều phải đóng thuế thu nhập doanh nghiệp T
C
. Nếu có vay nợ công ty sẽ
phải trả lãi suất K
D
. Nếu tài trợ bằng vốn chủ sở hữu công ty sẽ có chi phí vốn chủ
sở hữu là K
E
. Mệnh đề M – M số 1 được phát biểu như sau:
Trong trường hợp có thuế thu nhập doanh nghiệp, giá trị công ty có vay nợ
bằng giá trị công ty không vay nợ cộng với giá trị hiện tại của phần tiết kiệm thuế.
Về mặt toán học mệnh đề M –M số 1 được diễn tả bởi công thức: V
L
= V
U
+ T
C
D.
Công thức này cho ta kết luận rằng, trong trường hợp có thuế, giá trị công ty có
vay nợ bằng giá trị công ty không có nợ cộng với giá trị hiện tại của phần tiết kiệm thuế
được thể hiện trên đồ thị 1.2. Đây chính là nội dung của mệnh đề M – M số 1.
Chuyên đề thực tập
19
Lê Thị Thương TCDN22.28 Viện NHTC- Trường ĐHKTQD
Đồ thị 1.2. Tác động của nợ đến giá trị doanh nghiệp
Mệnh đề II – Chi phí vốn trong trường hợp có thuế
Trong trường hợp có thuế mệnh đề M – M được phát biểu như sau: Lợi
nhuận yêu cầu trên vốn chủ sở hữu có quan hệ cùng chiều với tỷ số nợ, nhưng mối
quan hệ này được diễn tả bởi công thức:
K
E
= K
U
+(K
U
– K
D
)(1 – T
C
)D/E
Như vậy, doanh nghiệp sẽ có lợi hơn khi sử dụng nợ, có thể minh hoạ tác
động của nợ đến chi phí vốn qua đồ thị 1.3.
Nhìn vào đồ thị 1.3. ta thấy được mối quan hệ giữa chi phí vốn chủ sở hữu,
chi phí nợ sau thuế và chi phí vốn bình quân. K
U
là chi phí vốn của công ty không
sử dụng nợ. Chi phí vốn bình quân có xu hướng giảm khi tăng tỷ lệ nợ. Tuy nhiên
một câu hỏi đặt ra, liệu cứ tăng mãi tỷ lệ nợ/vốn chủ sở hữu thì giá trị doanh nghiệp
cũng tăng mãi không? Câu trả lời là không và được minh chứng bằng ảnh hưởng
của thuế và chi phí khánh kiệt tài chính lên giá trị công ty và chi phí vốn, lý thuyết
tĩnh về cơ cấu vốn sẽ sáng tỏ điều này.
Chuyên đề thực tập
T
C
x D
V
U
V
L
=V
U
+T
C
x D
V
U
Giá
trị
DN
(V
L
)
20
D
Lê Thị Thương TCDN22.28 Viện NHTC- Trường ĐHKTQD
Đồ thị 1.3. Tác động của nợ đến chi phí vốn
Tóm lại: Trong trường hợp không có thuế, giá trị công ty vay nợ và công ty
không vay nợ là như nhau và chi phí vốn bình quân không đổi trong khi chi phí vốn
chủ sở hữu tăng lên khi công ty gia tăng tỷ số nợ/vốn chủ sở hữu. Trong trường hợp
có thuế giá trị công ty vay nợ bằng giá trị công ty không sử dụng nợ cộng với giá trị
hiện tại của phần tiết kiệm thuế và chi phí vốn bình quân giảm trong khi chi phí
vốn chủ sở hữu tăng lên khi tăng tỷ lệ nợ/vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên, lý thuyết M –
M chưa xem xét tác động của một số chi phí khác khiến cho giá trị của phần tiết
kiệm thuế bị giảm dần và đi đến triệt tiêu khi công ty tăng tỷ lệ nợ/vốn chủ sở hữu.
1.2.4.2 Lý thuyết tĩnh về cơ cấu vốn
Modigliani và Miller cho rằng, trong trường hợp có thuế, giá trị công ty tăng
lên và chi phí vốn bình quân giảm xuống khi công ty tăng tỷ lệ nợ/vốn chủ sở hữu.
Điều này ngụ ý rằng công ty nên sử dụng nợ càng nhiều càng tốt. Lý thuyết M – M
đã không tính đến động thái của công ty trên thực tế. Lý thuyết tĩnh về cơ cấu vốn
tối ưu đã bác bỏ điều này, trên thực tế không phải giá trị công ty tăng mãi khi tỷ lệ
nợ/vốn chủ sở hữu tăng, bởi khi tỷ lệ này tăng sẽ làm phát sinh một loại chi phí, gọi
là chi phí khánh kiệt tài chính, làm giảm đi sự gia tăng giá trị của công ty vay nợ.
Đến một điểm nào đó của tỷ lệ nợ/vốn chủ sở hữu, chi phí khánh kiệt tài chính sẽ
vượt qua giá trị của phần tiết kiệm thuế, khi ấy giá trị công ty vay nợ sẽ giảm dần.
Lý luận tương tự, chi phí vốn bình quân của công ty bắt đầu tăng lên. Điều này
Chuyên đề thực tập
R
U
21
Nợ/vốn chủ sở hữu
Chi phí vốn
(%)
R
E
WAC
C
R
D
(1-T
C
)
Giá trị công ty (V
L
)
V
L
*
Tỷ lệ nợ tối ưu
Giá trị hiện tại
Của lá chắn thuế.
Chi phí kiệt
quệ tài chính
Giá trị DN thực
V
u
:Giá trị DN
không sử dụng nợ
Tổng nợ
V
L
=V
U
+T
C
N
Lê Thị Thương TCDN22.28 Viện NHTC- Trường ĐHKTQD
được minh hoạ trên đồ thị 1.4 sau:
Đồ thị 1.4 Giá trị DN khi áp dụng lý thuyết tĩnh
Từ đồ thị 1.4 ta thấy khi gia tăng lượng nợ sử dụng, công ty thu được lợi ích
từ phần tiết kiệm thuế, lợi ích này làm cho giá trị của công ty có vay nợ tăng lên.
Mặt khác, cùng với sự gia tăng của lượng nợ sử dụng, chi phí khánh kiệt tài chính
cũng tăng lên. Chi phí này làm giảm đi lợi ích của phần tiết kiệm thuế. Khi lượng
nợ tăng lên đến điểm D
*
, thì lợi ích của phần tiết kiệm thuế đúng bằng chi phí khánh
kiệt tài chính. Điểm D
*
được gọi là điểm tối ưu, ở đó giá trị công ty đạt mức tối đa
và chi phí vốn bình quân là nhỏ nhất. Nếu công ty tiếp tục gia tăng việc sử dụng nợ
thì chi phí khánh kiệt tài chính sẽ vượt qua lợi ích của phần tiết kiệm thuế và khi đó
giá trị công ty bắt đầu giảm.
Mô hình này không đi đến một kết luận chính xác về mặt định lượng đó là cơ
cấu vốn sẽ được xác định bằng bao nhiêu nhưng mô hình này chỉ ra được hai yếu tố
quan trọng khi xác định cơ cấu vốn của một doanh nghiệp đó chính là thuế và chi
phí kiệt quệ tài chính. Lợi ích từ thuế do việc sử dụng đòn bẩy tài chính chỉ quan
trọng đối với những doanh nghiệp phải nộp thuế. Những doanh nghiệp đang bị thua
lỗ , hay lỗ lũy kế thì sẽ có rất ít lợi ích từ lá chắn thuế. Hơn nữa, doanh nghiệp có
thể tìm thấy những lợi ích từ các nguồn khác mà bản chất giống là chắn thuế như từ
khấu hao tài sản. Tuy nhiên không phải tất cả các doanh nghiệp đều chịu chung một
mức thuế suất, do đó thuế càng cao thì vay nợ càng có lợi hơn. Tương tự như vậy
Chuyên đề thực tập
22
Lê Thị Thương TCDN22.28 Viện NHTC- Trường ĐHKTQD
doanh nghiệp nào chịu nhiều rủi ro về tài chính hơn thì cũng sẽ đối mặt với chi phí
kiệt quệ tài chính lớn hơn, từ đó, những doanh nghiệp này se vay nợ ít hơn so với
những doanh nghiệp chịu ít rủi ro hơn về tài chính. Hơn nữa chi phí kiệt quệ tài
chính phụ thuộc rất nhiều vào tài sản của công ty. Cụ thể là nếu công ty sở hữu
những tài sản mà dễ dàng chuyển đổi thành tiền với đúng giá trị của nó sẽ có lợi
hơn và ít phải chịu chi phí kiệt quệ tài chính hơn.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CƠ CẤU VỐN TẠI CÔNG TY CP VẢI SỢI
MAY MẶC MIỀN BẮC
2.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CP VSMM MIỀN BẮC
2.1.1 Quá trình hình thành & phát triển của công ty CPVSMM Miền Bắc
* Giới thiệu chung về công ty CPVSMMMB
Tân công ty : Công ty Cổ phần Vải sợi May mặc Miền Bắc
Tên giao dịch : NORTHERN TEXTILES AND GARMENTS
JOINT STOCK COMPANY (TEXTACO)
Tên viết tắt: : TEXTACO
Trụ sở chính: : Số 37 phố Lý Thường Kiệt, phường Hàng Bài,
quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội
Số điện thoại : (84.4) 39360808
Số fax : (84.4) 39360909
Email :
website :
Vốn điều lệ : 57.029.400.000 đồng
Số lượng cổ phần : 5.702.940 phần
Lĩnh vực kinh doanh của Công ty CPVSMMMB:
− Sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu hàng dệt, may, bụng, vải, sợi, thuốc
Chuyên đề thực tập
23