Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần công nghệ và thiết bị mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (247.22 KB, 37 trang )

Trường Đại học Kinh doanh Công nghệ Hà Nội Khoa Tài Chính
MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ
Lớp: TC14-38 SV: Lương Linh Hương
Trường Đại học Kinh doanh Công nghệ Hà Nội Khoa Tài Chính
MỞ ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam sau 7 năm gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới
(WTO) đã có những chuyển biến đáng kể. Các doanh nghiệp Việt Nam có nhiều
cơ hội quảng bá thương hiệu của mình ra bên ngoài lãnh thổ, mở rộng thị trường
nhằm nâng cao doanh thu và lợi nhuận cho công ty. Cũng nhờ thế mà nền kinh
tế trong nước được khởi sắc hơn , đã có tích lũy nội bộ nền kinh tế và thu hút
được nhiều nguồn vốn, tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động và sản
xuất ra nhiều sản phẩm cho xã hội. Chính những sự phát triển này đã đưa nền
kinh tế nước ta hội nhập gần hơn với nền kinh tế toàn cầu.
Tuy nhiên bên cạnh những thành quả đạt được thì vẫn còn nhiều hạn chế.
Một số doanh nghiệp gặp không ít khó khăn khi trình độ quản lý không theo kịp
đà tăng lên ngày càng cao của nền kinh tế, thêm vào đó là sự kém linh hoạt
trong phương thức cũng như cách thức điều hành doanh nghiệp, điển hình là
trong lĩnh vực tài chính. Các doanh nghiệp vẫn còn lung túng trong việc huy
động và sử dụng vốn.
Bất kỳ doanh nghiệp nào khi bắt tay vào sản xuất hay xem xét một
phương án kinh doanh thì điều đầu tiên cần quan tâm đó chính là vốn của mình
phải được sử dụng thế nào sao cho hợp lý và tiết kiệm, phải biết nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn để đạt được mục tiêu của doanh nghiệp. Muốn vậy thì công tác
tài chính của doanh nghiệp phải được thực hiện một cách đầy đủ, kịp thời, chính
xác và đảm bảo đúng chế độ chính sách. Thông qua việc phân tích tài chính, các
doanh nghiệp và các tổ chức có thể biết được nguyên nhân dẫn đến việc hoạt
động có hiệu quả hay không để từ đó tìm ra biện pháp khắc phục.
Xuất phát từ thực tế trên, sau một thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần
Công nghệ và Thiết bị mới (NEWTECH JSC), em đã nghiên cứu về tình hình tài


chính của doanh nghiệp, em đã lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Giải pháp nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Công nghệ và Thiết
bị mới”. Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm 3 chương với các nội dung
Lớp: TC14-38 SV: Lương Linh Hương
1
Trường Đại học Kinh doanh Công nghệ Hà Nội Khoa Tài Chính
sau: CHƯƠNG I: Những vấn đề chung về sử dụng vốn lưu động của các doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
CHƯƠNG II: Thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty
Cổ phần Công nghệ và Thiết bị mới.
CHƯƠNG III: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
tại Công ty Cổ phần Công nghệ và Thiết bị mới.
Đề tài này được hoàn thành là nhờ sự hướng dẫn và giúp đỡ tận tình của
PSG.TS Lê Văn Hưng cùng với sự giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi của cán
bộ phòng Kế toán của Công ty Cổ phần Công nghệ và Thiết bị mới. Tuy nhiên
trong khuôn khổ Báo cáo thực tập với thời gian hạn hộp và nhiều hạn chế nên
những vấn đề em nghiên cứu không tránh khỏi những thiết sót. Em rất mong
nhận mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của thầy cô và bạn bè trong vấn đề này.
Lớp: TC14-38 SV: Lương Linh Hương
2
Trường Đại học Kinh doanh Công nghệ Hà Nội Khoa Tài Chính
Chương 1:
TỔNG QUAN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
1.1/ Một số nội dung cơ bản về vốn lưu động trong các doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của vốn lưu động
1.1.1.1 Khái niệm về vốn lưu động
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản cố định của doanh
nghiệp tại một thời điểm nhất định.
Trong nền kinh tế thị trường, mỗi doanh nghiệp được coi như một tế báo

cấu thành nên nền kinh tế với nhiệm vụ là thực hiện các hoạt động sản xuất,
kinh dianh nhằm tạo ra các loại hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho nhu cầu của xã
hội. Doanh nghiệp có thể thực hiện một phần hoặc toàn bộ quá trình trên nhằm
mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận đạt được.
Để tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp cần có đối
tượng lao động, tư liệu sản xuất và sức lao động. Quá trình sản xuất kinh doanh
sẽ kết hợp những yếu tố đó lại với nhau để tạo ra sản phẩm. Khác với tư liệu sản
xuất, đối tượng lao động khi tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh sẽ luôn
thay đổi so với hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch một
phần hoặc toàn bộ vào giá trị sản phẩm và được thu hồi khi giá trị sản phẩm
được thực hiện. Biểu hiện dưới hình thái vật chất của đối tượng lao động là tài
sản lưu động. Tài sản lưu động bao gồm: tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu
động lưu thông.
Tài sản lưu động sản xuất là những vật tư dự trữ để chuẩn bị cho quá trình
sản xuất được liên tục, bao gồm: nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu,
phụ tùng thay thế, sản phẩm dở dang….
Tài sản lưu động lưu thông gồm: sản phẩm thành phẩm chờ tiêu thụ, các
loại vốn vằng tiền, vốn trong thanh toán.
Lớp: TC14-38 SV: Lương Linh Hương
3
Trường Đại học Kinh doanh Công nghệ Hà Nội Khoa Tài Chính
Quá trình sản xuất của doanh nghiệp luôn gắn liền với quá trình lưu
thông. Trong quá trình thanh gia vào các hoạt động sản xuất, kinh doanh tài sản
lưu động lưu thông và tài sản lưu động sản xuất luôn chuyển hóa lẫn nhau, vận
động không ngừng làm cho quá trình được liên tục. Để hình thành nên hai loại
tài sản này doanh nghiệp cần có một số vốn thích ứng để đầu tư vào các tài sản
lưu động đó. Sốn vốn ấy được gọi là vốn lưu động.
1.1.1.2 Vai trò và đặc điểm của vốn lưu động
Vốn lưu đông có vai trò đặc biệt quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến quá
trình sản xuất kinh doanh cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp. Vốn lưu động tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp vậy nên nó quyết định đến sự tăng trưởng của doanh nghiệp trong
nền kinh tế hiện nay. Doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động có hiệu quả tức là
doanh nghiệp đã tổ chức tốt quá trình mua sắm dự trữ vật tư, sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm, phân phối hợp lý vốn trên giai đoạn luân chuyển để vốn luân chuyển
từ hình thái này sang hình thái khác, rút ngắn quay vòng vốn.
Vốn lưu động có một số đặc điểm cơ bản sau:
- Vốn lưu động luân chuyển nhanh
- Vốn lưu động dịch chuyển một lần
- Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau khi hoàn thành một
quá trình sản xuất kinh doanh.
Quá trình vận động của vốn lưu động là một quá trình khép kín từ hình
thái này sang hình thái khác rồi lại trở về hình thái ban đầu với giá trị lớn hơn
giá trị đầu tiên.
1.1.2 Phân loại vốn lưu động
Để quản lý và sử dụng vốn lưu động một cách có hiệu quả thì cần phải
phân loại vốn lưu động theo các tiêu thức khác nhau, từ đó doanh nghiệp có thể
có những các quản lý phù hợp với đặc điểm của từng loại. Vốn lưu động được
phân loại theo:
Lớp: TC14-38 SV: Lương Linh Hương
4
Trường Đại học Kinh doanh Công nghệ Hà Nội Khoa Tài Chính
- Phân loại theo vai trò của vốn lưu động trong quá trình sản xuất:
+ Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất, gồm: giá trị các khoản
nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công
cụ dụng cụ….
+ Vốn lưu động trong khâu sản xuất, gồm: giá trị sản phẩm dở dang, bán
thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển….
+ Vốn lưu động trong khâu lưu thông, gồm: các khoản giá trị thành phẩm,
vốn bằng tiền, vốn đầu tư ngắn hạn, các khoản thế chấp, lý cược, ký quỹ ngắn

hạn, các khoản vốn trong thanh toán….
- Phân loại theo hình thái biểu hiện:
+ Vốn vật tư hàng hóa: là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện
cụ thể như nguyên, nhiên, vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành
phẩm….
+ Vốn bằng tiền, gồm: các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tồn quỹ, tiền
gửi ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu tư chứng khoán
ngắn hạn….
- Phân loại theo quan hệ sở hữu:
+ Vốn chủ sở hữu: là số vốn lưu động thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và
định đoạt nó. Tùy theo từng loại doanh nghiệp mà vốn chủ sở hữu có thể là: vốn
đầu tư từ ngân sách nhà nước, vốn do chủ doanh nghiệp tự bỏ, vốn góp của các
cổ đông trong công ty cổ phần, vốn bổ sung từ lợi nhuận của doanh nghiệp, vốn
góp liên doanh của các thành viên….
+ Các khoản nợ: là các khoản vốn lưu động được hình thành từ vốn vay
các ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tài chính, các khoản nợ chưa thanh
oán, vốn vay từ việc phát hành trái phiếu.
- Phân loại theo nguồn hình thành:
+ Vốn điều lệ: là số vốn hình thành từ nguồn vốn điều lệ ban đầu khi thành
lập hoặc nguồn vốn điều lệ được bổ sung trong quá trình sản xuất, kinh doanh.
Lớp: TC14-38 SV: Lương Linh Hương
5
Trường Đại học Kinh doanh Công nghệ Hà Nội Khoa Tài Chính
+ Nguồn vốn bổ sung: là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung trong
quá trình hoạt động kinh doanh, được lấy từ lợi nhuận của doanh nghiệp.
+ Nguồn vốn đi vay: vốn vay từ các ngân hàng thương mại, tổ chức tín
dụng, vốn vay từ người lao động trong công ty.
+ Nguồn vốn liên doanh: được hình thành từ vón góp của các bên liên
doanh trong công ty, có thể bằng tiền, hàng hóa, vật tư….

+ Nguồn vốn huy động từ thị trường vốn như từ việc phát hành cổ phiếu,
trái phiếu.
- Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn
+ Nguồn vốn lưu động tạm thời: là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn, bao
gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng, vay các tổ chức tín dụng và các khoản
nợ ngắn hạn khác.
+ Nguồn vốn lưu động thường xuyên: là nguồn vốn có tính chất ổn đungh,
hình thành nên tài sản lưu động thường xuyên.
Việc phân loại nguồn vốn lưu động giúp nhà quản lý có thể xem xét việc
huy động vốn lưu động sao cho phù hợp với thời gian sử dụng để nâng cao hiệu
quả sử dụng, đem lại kết quả cao. Ngoài ra nó còn giúp nhà quản lý lập các kế
hoạch tài chính cho các dự định về tổ chức nguồn vốn lưu động trong tương lai,
trên cơ sở xác định quy mô, số lượng vốn lưu động cần thiết để mang lại hiệu
quả cao cho doanh nghiệp.
1.1.3 Bảo toàn vốn lưu động trong doanh nghiệp
1. 1.3.1 Khái niệm về bảo toàn vốn lưu động
Thực chất bảo toàn vốn lưu động trong doanh nghiệp là bảo đảm số vốn
lưu động thu hồi sau mỗi chu trình kinh doanh đủ để doanh nghiệp tiếp tục sản
xuất kinh doanh trong kỳ tiếp theo đồng thời có thể bổ sung thêm cho nguồn vốn
của doanh nghiệp hoặc đầu tư thêm trang thiết bị, máy móc phục vụ sản xuất.
Những lý do để doanh nghiệp phải tự chủ động bảo toàn vốn lưu động đó là: rủi
ro bất thường trong quá trình sản xuất kinh doanh hoặc do nền kinh tế xảy ra
lạm phát….
Lớp: TC14-38 SV: Lương Linh Hương
6
Trường Đại học Kinh doanh Công nghệ Hà Nội Khoa Tài Chính
1.1.3.2 Biện pháp đẻ bảo toàn vốn lưu động
-Xác định nhu cầu vốn lưu động của donh nghiệp hợp lý, xác định mức dự
trữ nguyên vật liệu, hàng hóa vừa đủ cho sản xuất kinh doanh, không gây thiếu
hụt, ứ đọng.

-Hạn chế hàng hóa kém chất lượng bằng cách tăng cười công tác bảo
quản, mặt khác tích cực xử lý các hàng hóa chạm luân chuyển, hàng ứ đọng.
-Tăng cường luân chuyển hàng hóa bằng nhiều cách.
-Tổ chức tốt công tác thanh toán, giảm công nợ chưa trả.
-Xác định cơ cấu các nhóm hàng hóa làm cơ sở tính toán bảo toàn vốn
lưu động.
1.2/ Hiệu quả sử dụng vốn lưu động và một số tiêu chí đánh giá hiệu
quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp.
1.2.1 Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn lưu động
- Hiệu quả vốn lưu động là hiệu quả thu được sau khi đẩy nhanh tốc độ
luân chuyển vốn lưu động qua các giai đoạn của quá trình sản xuất. Tốc độ này
càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng lớn.
- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả đem lại cao nhất khi mà số
vốn lưu động cần cho một đồng luân chuyển là ít nhất. Quan niệm này thiên về
chiều hướng càng tiết kiệm được bao nhiêu vốn lưu động cho một đồng luân
chuyển thì càng tốt.
- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là thời gian ngắn nhất để vốn lưu động
quay được một vòng. Quan niệm này có thể nói là hệ quả của quan niệm trên.
- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả phản ánh tổng TSLĐ so với
tổng nợ lưu động là cao nhất.
- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả phản ánh số lợi nhuận thu
được khi bỏ ra một đồng vốn lưu động.
- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả thu được khi đầu tư thêm vốn
lưu động một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô để tăng doanh số tiêu thụ với yêu
cầu đảm bảo tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng vốn lưu động.
Lớp: TC14-38 SV: Lương Linh Hương
7
Trường Đại học Kinh doanh Công nghệ Hà Nội Khoa Tài Chính
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về hiệu quả sử dụng vốn lưu động, song
khi nói đến hiệu quả sự dụng vốn lưu động chung ta phải có một quan niệm toàn

diện hơn và không thể tách rời nó với một chu kỳ sản xuất, kinh doanh hợp lý
(chu kỳ kinh doanh càng ngắn, hiệu quả sử dụng vốn càng cao), một định mức
sử dụng đầu vào hợp lý, công tác tổ chức sản xuất, tiêu thụ và thu hồi công nợ
chặt chẽ.
1.2.2 Một số tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong
doanh nghiệp
- Sức sinh lời của vốn lưu động: Là chỉ tiêu cho biết số lượng lợi nhuận
mà doanh nghiệp nhận được từ mỗi đồng vốn lưu động bỏ ra để kinh doanh
trong kỳ. Nó phản ánh một đồng vốn lưu động tạo ra được mấy đồng vốn lợi
nhuận.
Chỉ tiêu này là chỉ tiêu thực chất nhất, chính xác và quan trọng nhất biểu
hiện hiệu quả sử dụng vốn cao hay thấp, trình độ tạo lập và sửu dụng vốn ở mức
nào. Hệ số này càng lớn hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao.
Ta có công thức xác định như sau:
Lợi nhuận
Sức sinh lời của vốn lưu động = _________________________
Vốn lưu động bình quân
Trong đó:
VLĐ đầu kỳ + VLĐ cuối kỳ
VLĐ bình quân= ___________________________
2
- Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động: Là chỉ tiêu cho biết doanh nghiệp
muốn có một đồng là doanh thu thuần thì cần phải có bao nhiêu đồng vốn lưu
động. Đây là căn cứ để đầu tư vào vốn lưu động sao cho thích hợp để góp phần
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Chỉ tiêu càng thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao.
Ta có công thức xác định như sau:
Lớp: TC14-38 SV: Lương Linh Hương
8
Trường Đại học Kinh doanh Công nghệ Hà Nội Khoa Tài Chính

VLĐ bình quân
Hệ số đảm nhận VLĐ = _________________
Doanh thu thuần
- Số vòng quay vốn lưu động: Là chỉ tiêu phản ánh số vòng quay của vốn
lưu động trong kỳ phân tích. Hay phản ánh một đồng vốn lưu động bình quân
trong kỳ sẽ tham gia và tạo ta bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
Chỉ tiêu càng cao chứng tỏ vốn lưu động vận động nhanh, đây là nhân tố
góp phần nâng cao lợi nhuận trong doanh nghiệp
Ta có công thức xác định như sau:
Doanh thu thuần
Số vòng quay VLĐ = _________________
VLĐ bình quân
- Thời gian một vòng luân chuyển: Chỉ tiêu này cho biết số ngày bình
quân cần thiết để vốn lưu động quay được một vòng.
Chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ vốn lưu động vận động càng nhanh, góp
phần nâng cao doanh thu và lợi nhuận trong doanh nghiệp.
Ta có công thức xác định như sau:
360
Thời gian một vòng luân chuyển = ____________________
Số vòng quay của VLĐ
- Số vòng quay hàng tồn kho: Là chỉ tiêu phản ánh trong kỳ phân tích vốn
đầu tư cho hàng tồn kho quay được bao nhiêu vòng. Hay phản ánh một đồng hàng
tồn kho bình quân trong kỳ sẽ tham gia và tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
Chỉ tiêu càng cao chứng tỏ hàng tồn kho vận động không ngừng, đây là
nhân tố nhằm tăng doanh thu, tăng lợi nhuận trong doanh nghiệp.
Ta có công thức xác định như sau:
Giá vốn hàng bán
Số vòng quay HTK = ____________________
HTK bình quân
Lớp: TC14-38 SV: Lương Linh Hương

9
Trường Đại học Kinh doanh Công nghệ Hà Nội Khoa Tài Chính
- Thời gian một vòng quay hàng tồn kho: Là chỉ tiêu cho biết số ngày
bình quân cần thiết mà hàng tồn kho quay được trong một kỳ phân tích.
Chỉ tiêu càng thấp, hàng tồn kho vận động nhanh và doanh nghiệp càng
gia tăng được doanh thu và càng sinh lợi nhuận.
Ta có công thức xác định như sau:
360
Thời gian một vòng quay HTK = _________________
Số vòng quay HTK
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong
doanh nghiệp
1.2.3.1 Nhân tố chủ quan
Là nhân tố xảy ra bên trong và thuộc tầm kiểm soát của doanh nghiệp.
Những nhân tố này bao gồm:
- Trình độ quản lý và sử dụng vốn lưu động: đây là nhân tố trực tiếp tác
động đến hiệu quả kinh doanh. Doanh nghiệp phải chú trọng đến việc sử dụng
và phân bổ nguồn vốn một các hợp lý, khai thác tối đa nguồn lực sẵn có, tổ chức
chu chuyển, tái tạo vốn, bảo toàn và phát triển vốn.
- Con người tham gia vào hoạt động kinh doanh: người lao động với tay
nghề và trình độ kỹ thuật cao, tham gia với tinh thần trách nhiệm và quyền lợi
được bảo đảm sẽ tạo ra năng suất lao động cao, giảm khấu hao nguyên vật liệu,
tiết kiệm vốn lưu động và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Công tác tổ chức sản xuất kinh doanh: từ khâu hoạch định chiến lược
kinh doanh cho đến tiêu thụ sản phẩm, dự trữ hàng hóa phải nhất quán và phù
hợp để từ đó có kế hoạch sử dụng vốn lưu động sao cho hợp lý và hiệu quả.
- Các chính sách của doanh nghiệp: các chính sách về tiêu thụ sản phẩn
trên thị trường, tín dụng và tổ chức tính toán. Việc tổ chức sản xuất, giao hàng,
thực hiện các thủ tục thanh toánvà thu tiền cho ta thấy được phần nào nhu cầu sử
dụng vốn lưu động trong kỳ. Phương thức tiêu thụ sản phẩm và tín dụng của

doanh nghiệp ảnh hưởng đến kỳ hạn thanh toán, kéo theo nợ phải thu và nợ phải
Lớp: TC14-38 SV: Lương Linh Hương
10
Trường Đại học Kinh doanh Công nghệ Hà Nội Khoa Tài Chính
trả. Vì vậy yêu cầu khả năng thanh toán của doanh nghiệp phải được bảo đảm,
tránh tình trạng mất tín nhiệm trong mua bán nợ quá hạn.
1. 2.3.2 Nhân tố khách quan
Là toàn bộ những nhân tố bên ngoài doanh nghiệp mang tính thị trường,
những quy tắc chung của nền kinh tế nằm ngoài sự kiểm soát của doanh nghiệp.
Những nhân tố này bao gồm:
- Các chính sách về kinh tế của Nhà nước, đây là nhân tố mang tính vĩ
mô định hướng kinh doanh cho cả nền kinh tế. Môi trường kinh tế đó sẽ ảnh
hưởng lớn đến đầu tư và sử dụng vốn lưu động như các chính sách về thuế, chế
độ ưu đãi, hành lang pháp lý, chênh lệch tỷ giá hối đoái, tốc độ tăng trưởng kinh
tế và lạm phát.
- Sức mua và cơ cấu hàng hóa tiêu thụ: nhân tố tác động đến mức cung
cầu và mức chu chuyển hàng hóa do đó ảnh hương trực tiếp đến hiệu của sử
dụng vốn nói chung và hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng.
- Những nhân tố về tính chất nghành nghề kinh doanh và mức độ huy
động của doanh nghiệp như: quy mô sản xuất kinh doanh, chu kỳ kinh doanh,
tính thời vụ trong công việc, những thay đổi về cộng nghệ sản xuất có ảnh
hưởng lớn đến lượng vốn lưu động mà doanh nghiệp phải ứng ra và thời gian
cần thiết cho một chu kỳ vốn.
1.3/ Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong
doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển thì luôn phải phụ thuộc vào nhiều yếu tố như môi trường kinh doanh, các
chính sách của Nhà nước, trình độ quản lý của donh nghiệp trong đó đặc biệt
phải kể đến trình độ quản lý tài chính. Có được một bộ máy quản lý tài chính tốt
sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí, tăng lợi nhuận. Trong đó nhân tố

quan trọng nhất chính là việc quản lý và sử dụng vốn kinh doanh mà cụ thể là
việc sử dụng hiệu quả vốn lưu động.
Trong doanh nghiệp thương mại, vốn lưu động thường chiếm tỷ trọng cao
trong tổng nguồn vốn. Đây là điều kiện thuận lợi để nâng cao hiệu quả sử dụng
Lớp: TC14-38 SV: Lương Linh Hương
11
Trường Đại học Kinh doanh Công nghệ Hà Nội Khoa Tài Chính
vốn lwuu động. Chính vì vậy cùng với việc xác định vốn thì việc sử dụng vốn
sao cho có hiệu quả là rất quan trọng với doanh nghiệp. Chỉ khi quản lý sử dụng
vốn có hiệu quả thì công ty mới có thể mở rộng quy mô sản xuất, tạo uy tín trên
thị trường. Đồng thời doanh nghiệp sẽ tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao,
giá thành hợp lý từ đó mang lại doanh thu và lợi nhuận tối đa.
Đối với doanh nghiệp, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động sẽ
đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh thường xuyên từ đó làm cơ sở để
doanh nghiệp thu hồi vốn, giảm chi phí, tăng lợi nhuận.
Quản lý vốn lưu động là một công tác quan trọng trong quản lý tài chính
của doanh nghiệp. Việc quản lý hợp lý vốn lưu động sẽ giúp việc sử dụng vốn
hiệu quả, tiết kiệm hơn từ đó giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Khi
giá thành hạ lượng tiêu thụ sẽ nhiều hơn từ đó công ty có thể chủ động trong sản
xuất kinh doanh.
Vốn lưu động có vai trò quan trọng trong sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Để đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra liên tục, công ty phải có
đủ lượng vốn lưu động cần thiết. Do sự chu chuyển của vốn lưu động diễn ra
liên tục nên thiết vốn thì việc chuyển hóa sẽ gặp khó khăn, vốn không luân
chuyển được dẫn đến quá trình sản xuất bị gián đoạn.
Mặt khác hiệu quả sử dụng vốn lưu động còn là chỉ tiêu đánh giá năng lực
của doanh nghiệp. Nó là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh năng lực sản xuất, trình độ
quản lý, tổ chức sản xuất của công ty. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
cũng chính là nâng cao năng lực của công ty, từ đó giúp công ty tiếp cận thêm
với nhiều cơ hội kinh doanh mới.

Từ những lý do trên ta thấy việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
trong các doanh nghiệp là vô cùng quan trọng. Đó là một trong những nhân tố
cần thiết để quyết định nên sự thành công của doanh nghiệp và cao hơn chính là
sự phát triển của cả nền kinh tế.
Lớp: TC14-38 SV: Lương Linh Hương
12
Trường Đại học Kinh doanh Công nghệ Hà Nội Khoa Tài Chính
Chương 2
THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẨN CÔNG NGHỆ VÀ THIẾT BỊ MỚI
GIAI ĐOẠN 2010 – 2012
2.1/ Quá trình hình thành và phát triển
- Tân công ty: Công ty cổ phần Công nghệ và Thiết bị mới (Newtech jsc)
- Trụ sở chính: số 4, ngõ 51/5 Lãng Yên, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
- Điện thoại: 04-39845538
- Mã số thuế: 01 011 89 249
- Số nhân viên và người lao động: 20 người
Công ty cổ phần Công nghệ và Thiết bị mới (Newtech jsc) được thành lập
từ năm 2001 so Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp giấy phép kinh doanh và
thay đổi lần thứ 6 vào ngày 14 tháng 07 năm 2010, có mã số doanh nghiệp là 01
011 89 249 . Qua 12 năm hoạt động, công ty đã và đang phát triển ngày một lớn
mạnh với khả năng cung cấp hang hóa nhanh gọn, đầy đủ, đáp ứng nhu cầu của
khách hàng.
Công ty cổ phần Công nghệ và Thiết bị mới do bà Nguyễn Thị Chuyền
đứng tên kinh doanh và là chủ sở hữu.
2.2/ Chức năng hoạt động và cơ cấu tổ chức bộ máy công ty
2.2.1 Chức năng hoạt động
Công ty cổ phần Công nghệ và Thiết bị mới hoạt động trong các lĩnh vực sau:
- Cung cấp trang thiết bị cho phòng thí nghiệm nghiên cứu, phân tích, đo
lường; các thiết bị khoa học, kỹ thuật thuộc các lĩnh vực môi trường, hóa học,

sinh học, dược phẩm – mỹ phẩm, thực phẩm, nông nghiệp, thủy hải sản, vật liệu,
dầu khí, khoa học đời sống…
Lớp: TC14-38 SV: Lương Linh Hương
13
Trường Đại học Kinh doanh Công nghệ Hà Nội Khoa Tài Chính
- Tư vấn về công nghệ, trang thiết bị, kỹ thuật cho khách hang trên cơ sở
các yêu cầu của phòng thí nghiệm.
- Cung cấp các dịch vụ kỹ thuật bao gồm lắp đặt, bảo hành, sửa chữa,
khôi phục, chuyển dời các thiết bị thí nghiệm đến địa điểm theo yêu cầu của
khách hàng.
- Cung cấp dịch vụ kỹ thuật sau khi lắp đặt bao gồm bảo trì, nâng cấp để
đảm bảo các trang thiết bị không chỉ hoạt động tốt mà còn cung cấp một giải
pháp tổng thể để mở rộng khả năng của thiết bị cũng như kéo dài tuổi thọ cho
thiết bị.
- Cung cấp dịch vụ đánh giá, hiệu chỉnh trang thiết bị nhằm đảm bảo
trang thiết bị luôn hoạt động đúng với thông số cho phép.
- Cung cấp các dịch vụ đào tạo cũng như hỗ trợ các kỹ năng sử dụng
trang thiết bị cũng như các kỹ năng phân tích, triển khai ứng dụng.
- Cung cấp các dụng cụ thủy tinh, phụ kiện tiêu hao và hóa chất phòng thí
nghiệm phục vụ cho hoạt động của trang thiết bị.
- Cung cấp dịch vụ cho thuê thiết bị.
2.2.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy
Công ty cổ phần Công nghệ và Thiết bị mới là công ty nhỏ nên bộ máy tổ
chức của công ty khá gọn nhẹ, quản lý tập trung cho kinh doanh là chủ yếu trong
đó người quản lý cao nhất là giám đốc, các phòng ban bên dưới đều có nhiệm vụ
khác nhau nhưng đều có sự liên kết, tương tác qua lại với nhau và đều có chung
nhiệm vụ tư vấn cho giám đục. Cơ cấu bộ máy được khái quá qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
Lớp: TC14-38 SV: Lương Linh Hương
14

Trường Đại học Kinh doanh Công nghệ Hà Nội Khoa Tài Chính
Nhận xét: với cơ cấu tổ chức như trên, có thể dễ dàng nhận thấy đây là
mô hình trực tuyến, một loại hình mà nhiều doanh nghiệp ở Việt Nam thường áp
dụng do đặc điểm của các doanh nghiệp nước ta chủ yếu là vừa và nhỏ. Việc sử
dụng mô hình này khiến công ty phát triển những ưu điểm của mình như việc
phân chia trách nhiệm rõ rang, thông tin trực tiếp và nhanh, có sự thống nhất tập
trung cao độ….
Các phòng ban ở Công ty Cổ phần Công nghệ và Thiết bị mới có trách
nhiệm và quyền hạn như sau:
- Giám đốc:
+ Là người chỉ huy cao nhất của công ty, cũng là đại diện pháp lý của
công ty, chịu trách nhiệm trước tập thể người lao động.
+ Phê duyệt, công bố và truyền đạt chính sách, mục tiêu của doanh
nghiệp.
+ Phê duyệt kế hoạch sản xuất kinh doanh từng kỳ.
+ Điều hành mọi hoạt động quản lý, sắp xếp nhân sự các phòng.
+ Trực tiếp đi giao dịch, ký kết các hợp đồng cho công ty.
- Phòng kinh doanh
Lớp: TC14-38 SV: Lương Linh Hương
15
Giám đốc
Phòng kinh
doanh
Phòng kế
toán
Phòng kỹ
thuật
Phòng hành
chính
Kho

Trường Đại học Kinh doanh Công nghệ Hà Nội Khoa Tài Chính
+ Tham mưu cho giám đốc về kế hoạch kinh doanh, nghiên cứu thị
trường, mở rộng thị trường.
+ Cùng giám đốc thực hiện các hợp đồng mua bán hàng hóa, quản lý
nhân sự trong phòng.
+ Phối hợp với các phòng ban khác giải quyết các công việc liên quan
đến nghiệp vụ phòng.
- Phòng kế toán:
+ Ghi chép và hạch toán đúng, đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế tài chính
phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh phù hợp với quy định của Nhà
nước và quy chế quản lý tài chính của công ty.
+ Kiểm tra tinh hợp lý, hợp lệ của tất cả các loại chứng từ, sổ sách, hoàn
chỉnh thủ tục kế toán trước khi trình giám đốc phê duyệt.
+ Phổ biến, hướng dẫn các phòng ban trong công ty thực hiện thủ tục tạm
ứng, hoàn ứng, các thủ tục tài chính khác theo quy chế quản lý tài chính, quy
chế chi tiêu trong nội bộ.
+ Phân tích các thông tin kế toán theo yêu cầu của giám đốc.
+ Tiến hành các thủ tục thanh toán, quyết toán các loại thuế với cơ
quan thuế.
+ Lập và nộp báo cáo tài chính đúng và kịp thời cho các cơ quan thẩm
quyền theo chế độ và quy định của Nhà nước.
- Phòng kỹ thuật
+ Tham mưu cho giám đốc các vấn đề liên quan đến kỹ thuật như: giám
sát lỹ thuật, chất lượng của thiết bị.
+ Tổ chức và điều hành thực hiện các quy trình , quy định nghiệp vụ kỹ
thuật. Tuân thủ chỉ thị, mệnh lệnh của Ban giám đốc và Trưởng phòng Kỹ thuật
về các công tác kỹ thuật.
- Phòng hành chính:
+ Tham mưu cho giám đốc và tổ chức thực hiện công tác tổ chức quản lý
nhân sự và công tác hành chính của doanh nghiệp.

+ Hoạch định tuyển dụng và sử dụng nhân lực hiệu quả, đảm bảo quyền
Lớp: TC14-38 SV: Lương Linh Hương
16
Trường Đại học Kinh doanh Công nghệ Hà Nội Khoa Tài Chính
lợi, nghĩa vụ cho người lao động
- Phòng kỹ thuật:
+ Tham mưu cho giám đốc các vấn đề liên quan đến kỹ thuật như: giám
sát lỹ thuật, chất lượng của thiết bị.
+ Tổ chức và điều hành thực hiện các quy trình , quy định nghiệp vụ kỹ
thuật. Tuân thủ chỉ thị, mệnh lệnh của Ban giám đốc và Trưởng phòng Kỹ thuật
về các công tác kỹ thuật.
- Kho
+ Kho để dự trữ hàng, giúp cho việc bán buôn được thuận lợi, tận dụng
các ưu thế khi hàng hóa bị tăng giá
2.3/ Thực trạng quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần
Công nghệ và Thiết bị mới.
2. 3.1 Kết quả hoạt động sản xuất – kinh doanh
Kết quả hoạt động kinh doanh là chỉ tiêu tổng hợp nhất để đánh giá hiệu
quả sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng của mỗi doanh nghiệp. Vì
thế, trước khi xem xét hiệu quả sử dụng vốn lưu động của mỗi doanh nghiệp,
chúng ta cần khái quát được tình hình kinh doanh của doanh nghiệp đó. Ta có
thể thấy tình hình hoạt động kinh doanh của công ty qua bảng sau:
Bảng 1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu 2010 2011 2012
So sánh (%)
2011/2010 2012/2011
1. Chỉ tiêu bán hàng và cung cấp
dịch vụ
12.396,171 12.178,500 12.476,064 -1,75 4,67

2. Các khoản giảm trừ doanh thu
3. DTT và bán hàng và cung cấp
dịch vụ
12.396,171 12.178.500 12.476,064 -1,75 4,67
4. Giá vốn hàng bán 8.719,469 8.367,468 7.233,856 -4,03 -17,03
5. LN gộp về bán hàng và cung
cấp dịch vụ
3.676,701 3.811,031 5.512,207 3,65 48,16
6. DT hoạt động tài chính 15,435 45,254 58,482 193,18 19,23
7. Chi phí tài chính 215,186 45,254 36,134 -78,96 -20,15
Trong đó CP lãi vay 0 5,468 35,118 0 -84,37
Lớp: TC14-38 SV: Lương Linh Hương
17
Trường Đại học Kinh doanh Công nghệ Hà Nội Khoa Tài Chính
8. Chi phí quản lý kinh doanh 2.521,186 2.025,321 2.869,257 -19,68 41,67
9. LN thuần từ hoạt động kinh
doanh
955,199 1.826,701 2.665,299 91,23 45,9
10. Thu nhập khác 0 169,870 0 0 -100
11. Chi phí khác 27,026 97,048 20,944 259,08 -78,41
12. Lợi nhuận khác -27,026 72,821 -20,944 369,45 129
13. Tổng LN kế toán trước thuế 928,174 1.899,523 2.644,354 104,65 39,21
14. Chi phí sau thuế TNDN 136,103 474,880 462,762 248,91 -2,56
15. LN sau thuế TNDN 792,070 1.424,642 2,181,529 79,86 53,13
( Nguồn: phòng Kế toán)
Nhìn vào bảng trên ta có thể thấy được tình hình hoạt động kinh doanh
của công ty cổ phần Công nghệ và Thiết bị mới trong 3 năm: 2010, 2011 và
2012:
- Năm 2011 doanh thu về bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm từ
12.396,171 triệu đồng xuống 12.178,500 tương ứng với tỷ lệ giảm 1,75% so với

năm 2010. Sở dĩ có sự sụt giảm này là do nền kinh tế nước ta năm 2011 có nhiều
biến động theo chiều hướng không tốt khiến nhiều công ty lâm và tình trạng khó
khăn. Tuy nhiên sang đến năm 2012 thì tình hình doanh thu đã được cải thiện
nhiều hơn. Nếu năm 2011 doanh thu sụt giảm thì sang năm 2012 con số này đã
tăng trở lại với mức chênh lệch 576,654 triệu đồng so với năm 2011. Sau một
năm khó khăn, ban lãnh đạo công ty đã đưa ra những chiến lược kinh doanh phù
hợp như đẩy mạnh quảng cáo, tiếp thị, mở rộng thị trường, tìm thêm những
khách hàng mới nhờ đó mà doanh thu đã khả quan trở lại, tạo tiền đề cho sự phát
triển của năm 2013.
- Các khoản giảm trừ doanh thu trong ba năm đều không có, chứng tỏ
công ty không có hàng hóa vụ trả lại và việc giảm giá hàng bán cũng không diễn
ra. Điều này cho ta thấy công tác quản lý hàng hóa của công ty rất tốt, sẽ càng
củng cố uy tín của công ty trong lòng các khách hàng.
- Ta có thể thấy trong 3 năm liên tiếp giá vốn hàng bán của công ty đều
giảm. Giá vốn đã giảm từ 8.719,469 triệu đồng năm 2010 xuống 8.367,468 triệu
đồng năm 2011 ứng với tỷ lệ giảm 1,75% và năm 2012 giảm xuống còn
7.233,856 triệu đồng tức tương ứng giảm 17,03% so với năm 2011. Điều này
Lớp: TC14-38 SV: Lương Linh Hương
18
Trường Đại học Kinh doanh Công nghệ Hà Nội Khoa Tài Chính
cho thấy công ty đã có được sử quản lý tốt về mức giá cả hàng hóa đầu vào cũng
như nguồn hàng cong ty lấy trực tiếp không bị ảnh hưởng bởi lạm phát và suy
thoái kinh tế. Nhờ vậy mà lợi nhuận gộp của công ty năm 2011 tăng thêm lên
mức 3.811,031 triệu đồng (năm 2010 con số này là 3.676,701 triệu đồng) và
năm 2012 thì đã tăng lên đến 5.512,207 triệu đồng tức là tăng thêm 48,6%.
- Chi phí tài chính giảm dần trong 3 năm tuy nhiên chi phí lãi vay lại tăng
lên với mức độ khá cao. Nếu năm 2010 chi phí lãi vay bằng 0 thì sang năm 2011
là 5,468 triệu đồng nhưng đến năm 2012 thì đã lên đến 35,118 triệu đồng. Ta có
thể thấy năm 2010 các hoạt dộng đầu tư vào tài chính của công ty vẫn chưa
được tốt, đó là vì công ty mới tham gia vào lĩnh vực này trong khi kinh nghiệm

chưa nhiều. Nhưng đến năm 2011 và 2012 thì chi phí tài chính của công ty đã
giảm đi đáng kể chứng tỏ sau một năm làm quen, công ty đã có những định
hướng riêng nhằm khắc phục khó khăn, xây dựng một cơ chế đầu tư tài chính
hiệu quả hơn
- Bên cạnh đó chi phí quản lý kinh doanh của công ty năm 2011 giảm từ
2.025, 186 triệu đồng xuống 2.025,321 triệu đồng tương đương mức tỷ lệ giảm
19,68% đó là do năm 2011 công ty tiến hành cắt giảm nhân công, rà soát và cắt
giảm những khoản chi phí không cần thiết nhằm tiết kiệm. Tuy nhiên đến năm
2012 do phải mở rộng thị trường, nâng cao năng lực cạnh tranh nên chi phí của
công ty đã tăng lên với mức chênh lệch là 843,935 triệu đồng so với năm 2011.
Doanh thu thuần trong 3 năm đều tương đối ổn định cũng như lợi nhuận
từ các hoạt động kinh doanh so với giá vốn hàng bán, chi phí quản lý kinh doanh
cũng như các chi phí khác mà lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2011 tăng
79,86% tương đương mức tăng chênh lệch là 632,572 triệu đồng và năm 2012
tăng 53,13% tương đương 756,949 triệu đồng. Đây là lỗ lực đáng ghi nhận của
ban lãnh đạo cũng như các nhân viên trong công ty khi mà trong 3 năm liên tiếp
tình hình kinh tế trong nước cũng như thế giới đều chưa mấy khả quan khi mà
tốc độ hồi phục sau khủng hoảng còn chậm.
Bất kỳ doanh nghiệp nào muốn hoạt động tốt cần phải có một cơ cấu vốn
Lớp: TC14-38 SV: Lương Linh Hương
19
Trường Đại học Kinh doanh Công nghệ Hà Nội Khoa Tài Chính
hợp lý. Là doanh nghiệp thương mại nên vốn lưu động của Công ty Cổ phần
Công nghệ và Thiết bị mới chiếm tỉ trọng lớn trong cơ cấu vốn.
Ta có thể thấy qua bảng cơ cấu tài sản của doanh nghiệp,
Bảng 2: Cơ cấu về vốn của công ty
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu 2010 2011 2012
Vốn lưu động 8.809,511 59,16 8.276,507 53,5 10.715,009 53,3
Vốn dài hạn 6.082,769 40,84 7.189,547 46,5 9.371,140 46,7

Nhìn vào bảng tổng hợp số vốn của doanh nghiệp trong 3 năm có dấu
hiệu giảm với giá trị nhỏ. Nguồn vốn lưu động luôn chiếm một tỷ trọng cao
trong tổ số vốn của doanh nghiệp (luôn ở mức trên 50%) nhưng đang có dấu
hiệu giảm dần qua các năm. Số vốn lưu động giảm tức là doanh nghiệp có ít tiền
hơn cho việc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn, điều này có thể tác động gián
tiếp và khó lường trước đến vận hành trong tương lai của doanh nghiệp.
Huy động vốn đầy đủ, kịp thời cho sản xuất kinh doanh là rất khó
nhưng việc sử dụng vốn lưu động sao cho hợp lý còn khó hơn. Một trong
những nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động là việc phân bổ
vốn lưu động hợp lý để đảm bảo vòng quay, tốc độ luân chuyển của vốn lưu
động được thuận hành.
Bảng 3: Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của công ty
Đơn vị: triệu đồng
Tiêu chí
2010 2011 2012
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
Nguồn vốn kinh doanh 9.905,387 100 10.137,645 100 12.132,120 100
Nợ phải trả 3.838,938 38,75 2.948,097 29 2.760,980 22,75
Nợ ngắn hạn 3.821,618 38,58 2.948,097 29 2.760,980 22,75
Lớp: TC14-38 SV: Lương Linh Hương
20
Trường Đại học Kinh doanh Công nghệ Hà Nội Khoa Tài Chính
Nợ dài hạn 17,320 0,17
Vốn chủ sở hữu 6.605,449 61,25 7.189,547 71 9.371,140 77,25
Vốn góp 4.500 45,5 4.500 44,3 4.500 37
Lợi nhuận không chia 1.565,449 15,75 2.689,547 26,7 4.871,140 40,25
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán 3 năm từ 2010-2012)
Vốn đầu tư của công ty là một nguồn vốn quan trọng cần được chú trọng.
Quản lý và sử dụng tốt nguồn vốn này thì công ty mới có thể hoạt động tốt được.
Ta có thể thấy nguồn vốn chủ sở hữu của công ty luôn ở tỷ lệ cao và vẫn

tăng theo từng năm. Năm 2010 chiếm 61,25%, đến năm 2011 là 71% và năm
2012 thì lên đến 77,25% trong khi các khoản nợ phải trả chiếm tỷ trọng khá thấp
và có xu hướng giảm dần, năm 2010 tỷ lệ này chiếm 38,75% trên tổng nguồn
vốn kinh doanh, đến năm 2011 giảm còn 29% và năm 2012 thì xuống ở mức
22,75%. Sự chênh lệch khá lớn này cho ta thấy công ty có nguồn vốn tự chủ khá
dồi dào, từ đó mà có thể chủ động về vốn, giúp cho hoạt động kinh doanh không
bị phụ thuộc vào bên ngoài, hạn chế được rủi ro tài chính.
2.3.2 Thực trạng quản lý dự trữ, tồn kho
Giá trị hàng tồn kho là một bộ phận quan trọng trong tổng lượng vốn lưu
động của công ty. Vì các sản phẩm sản phẩm của công ty Cổ phần Công nghệ và
Thiết bị mới thuộc các mặt hàng thiết bị, có nhiều chủng loại đa dạng tuy nhiên
với đặc thù là mặt hàng này luôn không ngừng được cải tiến, nếu tích trữ nhiều
mà không bán được ngay sẽ dễ dẫn đến lạc hậu không đáp ứng được nhu cầu
của khách hàng, gây ảnh hưởng đến việc sử dụng vốn lưu động có được hiệu
quả hay không. Nhìn vào bảng trên ta thấy:
Bảng 4: Cơ cấu hàng tồn kho của công ty
Đơn vị: triệu đồng
STT Tiêu chí
Niên độ
2010 2011 2012
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
1 Sản phẩm dở dang
2 Thành phẩm
3 Hàng tồn kho 3.421,102 100 2.685,475 100 824,607 100
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán 3 năm từ 2010 – 2012)
Lớp: TC14-38 SV: Lương Linh Hương
21
Trường Đại học Kinh doanh Công nghệ Hà Nội Khoa Tài Chính
Hàng tồn kho của công ty giảm từ 3.421,102 triệu đồng năm 2010 xuống
2.685,475 triệu đồng năm 2011 và đến năm 2012 thì chỉ còn 824,607 triệu đồng

tương đương với mức giảm 21,5% và 225,67%. Ta thấy công ty không có chú
trọng đến việc tích trữ hàng hóa trong kh. Với một công ty sản xuất và cung cấp
hàng hóa thường thì iệc này sẽ dẫn đến khó khăn trong việc cạnh tranh giá cả
bởi giá trên thị trường ngày một biến động. Tuy nhiên với đặc thù là một công ty
chuyên cung cấp các loại thiết bị như công ty CP Công nghệ và Thiết bị mới thì
đây được xem là một quyết định hợp lý bởi các trang thiết bị không ngừng được
nâng cao, cải tiến. Nếu dư trữ quá nhiều thì các thiết bị trong kho sẽ dần bị lạc
hậu, không đáp ứng được nhủ cầu của khách hàng. Nếu như vậy sẽ dẫn đến việc
không tiêu thụ được. Chưa kể đến việc có quá nhiều hàng tồn trong khó sẽ gây ứ
động vốn và các rủi ro trong quá trình bảo quản hàng hóa có thể sẽ xảy ra. Tuy
nhiên tình hình kinh tế trong quản lý hàng tồn kho này như thế nào phải xetd
đến các chỉ số tài chính của doanh nghiệp.
Ta có một số chỉ tiêu để xác định thực trạng quản lý hàng tồn kho của
công ty:
Bảng 5: Một số chỉ tiêu về hàng tồn kho của công ty
Tiêu chí Đ/v 2010 2011 2012
Vòng quay hàng tồn kho vòng 2,5 3,1 8,7
Số ngày tồn kho ngày 144 116 41
Trong đó:
- Vòng quay HTK = Giá vốn hàng bán/ Tồn kho cuối kỳ
- Số ngày tồn kho = Số ngày trong kỳ (360)/ Vòng quay HTK
Chỉ số trong bảng trên cho thấy tốc độ luân chuyển và sử dụng hàng tồn
khi của doanh nghiệp tăng dần, doanh nghiệp đang cải thiện về hiệu quả sử dụng
và quản lý hàng tồn kho. Tuy nhiên năm 2010 và 2011 số vòng quay hàng tồn
Lớp: TC14-38 SV: Lương Linh Hương
22
Trường Đại học Kinh doanh Công nghệ Hà Nội Khoa Tài Chính
kho của doanh nghiệp vẫn ở mức thấp với số ngày tồn kho cao (luôn ở trên 100
ngày). Nhưng đến năm 2012 hai chỉ tiêu này đã được cải thiện đáng kể với số
vòng quay tăng lên, số ngày tồn kho giảm xuống. Hai chỉ tiêu này vào năm 2012

ở mức ổn định, không quá thấp gây ứ đọng vốn, ít rủi ro nhưng cũng không quá
cao để khiến công ty rơi vào tình trạng thiếu hàng cung cấp cho khách hàng.
2.3.3 Thực trạng quản lý tiền
Tiền và các khoản tương đương tiền có vai trò rất quan trọng trong quản
lý tài sản nói chung và vốn lưu động nói riêng
Bảng 6: Vòng quay của tiền
Chỉ tiêu Đơn vị
Niên độ
2010 2011 2012
Doanh thu thuần triệu đồng 12.396,171 12.178,500 12.476,064
Tiền mặt triệu đồng 3.315,269 3.645,879 3.731,252
Vòng quay tiền vòng 3,7 3,3 3,4
Vòng quay của tiền trong 3 năm hầu thay đổi rất ít. Nó cho thấy tiền của
doanh nghiệp không được sử dụng thật có hiệu quả.
Tuy nhiên nếu đối chiếu với khoản phải trả người bán thì số liệu trên hoàn
toàn phù hợp. Việc vòng quay tiên phản ánh đồng thời các khoản phải trả của
doanh nghiệp. Doanh nghiệp có kế hoạch sử dụng tiền trong quỹ hoặc các khoản
vay tín dụng để phát triển nhưng phải đặc biệt lưu ý đến tính rủi ro trong quản lý
các khoản phải trả của mình.
Hoạt động ngân quỹ của doanh nghiệp duy trì ở mức tồn quỹ thấp cho
phép đảm khả năng thanh toán.
2.3.4 Thực trạng quản lý các khoản phải thu
Trong điều kiện kinh doanh, đặc biệt là thời kỳ khủng hoảng hiện tại thì
việc tồn tại các khoản phải thu là không thể tránh được. Đây cũng có thể coi là
một biện pháp kích thích bán hàng cho doanh nghiệp để việc tiêu thụ sản phẩm
trở nên dễ dàng hơn. Tuy nhiên phải thu cũng không nên quá lớn vì như vậy là
Lớp: TC14-38 SV: Lương Linh Hương
23
Trường Đại học Kinh doanh Công nghệ Hà Nội Khoa Tài Chính
doanh nghiệp đang bị chiếm dụng vốn nhiều, gây lãng phí về vốn, tăng chi phí

và giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Bảng 7: Cơ cấu khoản mục phải thu của công ty
Đơn vị: triệu đồng
STT Tiêu chí
2010 2011 2012
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
1
Tiền và các khoản
tương
đương tiền
3.315,269 33.5 3.645,879 36 3.731,252 30
2 Đầu tư ngắn hạn 0 0 0
3
Các khoản phải thu
ngắn hạn
2.073,140 30 1.473,040 14,5 4.340,571 36
4 Hàng tồn kho 3.421,102 36,5 2.685,475 26,5 824,607 6,7
5 0 508,113 23 1.818,579 27,3
6 Tổng tài sản 9.904,378 100 10.137,645 100 12.132,120 100
Theo bảng tổng hợp chung về tài sản lưu đông, khoản phải thu của doanh
nghiệp tính đến năm 2012 chứa đựng nhiều rủi ro. Nếu năm 2011 so với năm
2010 các khoản phải thu đã từ 2.073,140 triệu xuống 1.473,040 triệu thì đến
năm 2012 con số này lại tăng lên đến 4.340,571 triệu tức là đã tăng 194,67% so
với 2011. Nếu năm 2011 công ty đã kiểm soát tốt tình hình công nợ của khách
hàng, hạn chế được nợ xấu xuất hiện. Tuy nhiên đến năm 2012 với việc nợ phải
thu tăng đột biến ta có thể hiểu công ty đã nới lỏng chính sách kiểm soát công
nợ nhằm mở rộng thị trường nhằm tìm kiếm thêm nhiều khách hàng mới. Số liệu
này tương đồng với sự phát triển của công ty trong năm 2012. Tuy vậy việc nới
lỏng quản lý công nợ và số nợ tăng đột biến thế này đòi hỏi doanh nghiệp cần
phải tính toán kỹ chi phí của việc cho khách hàng chiếm dụng vốn. Đặc biệt khi

thông tin kinh doanh đã phản ánh việc khách hàng trả quá hạn rất nhiều.
Việc cho khách hàng chiếm dụng vốn là một trong những điều thiết yếu
trong hoạt động kinh doanh vì nó đã và đang trở thành xu thế chúng khi các
khoản vay ngân hàng ngày càng trở nên khó khăn. Việc gia tăng các khoan mục
này làm tăng doanh thu tuy nhiên cũng làm tăng rủi ro hoạt động. Vì vậy để đảm
Lớp: TC14-38 SV: Lương Linh Hương
24

×