Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

tăng cường hạn chế rủi ro cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần xăng dầu tại phòng giao dịch kim liên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (321.19 KB, 49 trang )

GVHD: PGS.TS Lưu Thị Hương Chuyên đề thực
tập
LỜI NÓI ĐẦU
Việt Nam đang trong quá trình đổi mới nền kinh tế, để từng bước phát triển,
hội nhập với nền kinh tế của các nước trong khu vực và trên thế giới. Trải qua nhiều
khó khăn, thử thách nền kinh tế nước ta đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ.
Để đạt được điều đó có sự đóng góp không nhỏ của ngành Ngân hàng với vai trò là
" đòn bẩy kinh tế " thông qua hoạt động tín dụng (cho vay).
Đối với ngân hàng thương mại thì nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu,
chiếm tỷ trọng lớn khoảng 80% đây là nghiệp vụ tạo ra khoảng 90% trong tổng lợi
nhuận ngân hàng, song rủi ro từ nghiệp vụ tín dụng là rất lớn, nó có thể xảy ra bất
kỳ lúc nào, làm sai lệch, đảo lộn kết quả kinh doanh của ngân hàng. Trong nền kinh
tế thị trường cạnh tranh càng quyết liệt, nguy cơ rủi ro trong kinh doanh ngân hàng
càng dễ phát sinh có thể đưa ngân hàng đến chỗ phá sản. Sự phá sản của ngân hàng
không chỉ ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống ngân hàng mà còn làm ảnh hương đến
toàn bộ đời sống kinh tế, chính trị, xã hội. Vì vậy hạn chế rủi ro cho vay trong ngân
hàng là nhiệm vụ hết sức cần thiết đòi hỏi các ngân hàng phải đặc biệt quan tâm.
Việc đánh giá đúng thức trạng hạn chế rủi ro cho vay để đưa ra giải pháp phòng
ngừa là yêu cầu cấp thiết đảm bảo an toàn và hiệu quả trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của ngân hàng.
Chính vì lý do trên cùng với sự mong muốn đóng góp cho sự phát triển của
Ngân hàng thương mại cổ phần xăng dầu Petrolimex (PG Bank). Với sự tiếp thu lý
luận ở trường, thực tế thực tập tại điểm giao dịch Ngân hàng thương mại cổ phần
xăng dầu Petrolimex Kim Liên, được sự giúp đỡ của các anh, chị trong phòng giao
dịch.
Em xin chọn đề tài “Tăng cường hạn chế rủi ro cho vay tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Xăng dầu tại phòng giao dịch Kim Liên”
Chương I: Lý luận về hạn chế rủi ro cho vay của Ngân hàng thương mại.
Chương II: Thực trạng hạn chế rủi ro cho vay tại Ngân hàng thương mại cổ
phần xăng dầu petrolimex phòng giao dịch Kim Liên.
Chương III: Giải pháp tăng cường hạn chế rủi ro cho vay tại Ngân hàng


thương mại cổ phần xăng dầu petrolimex phòng giao dịch Kim Liên.
SV: Đặng Thanh Hương
1
GVHD: PGS.TS Lưu Thị Hương Chuyên đề thực
tập
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN VỀ HẠN CHẾ RỦI RO CHO VAY CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại:
Ngân hàng thương mại đã hình thành, tồn tại và phát triển gắn liền với sự phát
triển của kinh tế hàng hóa. Sự phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại đã có
tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hóa,
ngược lại kinh tế hàng hóa phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao của nó (kinh tế thị
trường) thì ngân hàng thương mại cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành
những định chế tài chính không thể thiếu được.
Điều 20 Luật của các tổ chức tín dụng (Luật số 02/1997/QH 10): ngân hàng
thương mại là loại ngân hàng trực tiếp giao dịch với các Công ty, xí nghiệp, tổ chức
kinh tế, cơ quan đoàn thể và cá nhân bằng việc nhận tiền gửi, tiền tiết kiệm, cho
vay và cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho các đối tượng nói trên.
Đạo luật ngân hàng của Pháp(1941): Ngân hàng thương mại là những xí
nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng
dưới hình thức ký thác hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng nguồn tài nguyên
đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính.
Như vậy ngân hàng thương mại là định chế tài chính trung gian thương mại
quan trọng vào bậc nhất trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định chế này mà
các nguồn tiền vốn nhàn rỗi sẽ được huy động, tạo lập nguồn vốn tín dụng to lớn để
có thể cho vay phát triển kinh tế.
Từ đó có thể nói bản chất của ngân hàng thương mại được thể hiện qua các

đặc điểm sau:
- Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh tế
- Ngân hàng thương mại hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng
và nghiệp vụ ngân hàng.
SV: Đặng Thanh Hương
2
GVHD: PGS.TS Lưu Thị Hương Chuyên đề thực
tập
1.1.1.2. Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại:
* Nghiệp vụ nguồn vốn (Tài sản Nợ) của Ngân hàng thương mại
Nghiệp vụ huy động nguồn vốn là hoạt động tiền đề có ý nghĩa đối với bản thân
ngân hàng cũng như đối với xã hội. Trong nghiệp vụ này, ngân hàng thương mại được
phép sử dụng những công cụ và biện pháp cần thiết mà luật pháp cho phép để huy
động các nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội làm nguồn vốn tín dụng để cho vay đối
với nền kinh tế.
Thành phần nguồn vốn của ngân hàng thương mại gồm:
- Vốn điều lệ (Statutory Capital)
- Các quỹ dự trữ (Reserve funds)
- Vốn huy động (Mobilized Capital)
- Vốn đi vay (Bonowed Capital)
- Vốn tiếp nhận (Trust capital)
- Vốn khác (Other Capital)
a, Vốn điều lệ và các quỹ:
Vốn điều lệ, các quỹ của ngân hàng được gọi là vốn tự có của ngân hàng
(Bank’s Capital) là nguồn vốn khởi đầu và được bổ sung trong quá trình hoạt động
+ Vốn điều lệ của ngân hàng trước hết được dùng để:
Xây dựng nhà cửa, văn phòng làm việc, mua sắm tài sản, trang thiết bị nhằm
tạo cơ sở vật chất đảm bảo cho hoạt động của ngân hàng, số còn lại để đầu tư, liên
doanh, cho vay trung và dài hạn.
+ Các quỹ dự trữ của ngân hàng: đây là các quỹ bắt buộc phải trích lập trong

quá trình tồn tại và hoạt động của ngân hàng, các quỹ này được trích lập theo tỷ lệ
qui định trên số lợi nhận ròng của ngân hàng, bao gồm:
Quỹ dự trữ : được trích từ lợi nhuận ròng hằng năm để bổ sung vốn điều lệ
Quỹ dự phòng tài chính: Quỹ này để dự phòng bù đắp rủi ro, thu lỗ trong hoạt
động của ngân hàng.
Quỹ phát triển kỹ thuật nghiệp vụ.
Quỹ khen thưởng phúc lợi.
SV: Đặng Thanh Hương
3
GVHD: PGS.TS Lưu Thị Hương Chuyên đề thực
tập
Lợi nhuận để lại để phân bổ cho các quỹ. Chênh lệch tỷ giá, đánh giá lại tài
sản, nguồn vốn đầu tư XDCB.
Vốn tự có của ngân hàng là yếu tố tài chính quan trọng bậc nhất, nó vừa cho
thấy qui mô của ngân hàng vừa phản ánh khả năng đảm bảo các khoản nợ của ngân
hàng đối với khách hàng
b, Vốn huy động:
Ðây là nguồn vốn chủ yếu của các ngân hàng thương mại, thực chất là tài
sản bằng tiền của các sở hữu chủ mà ngân hàng tạm thời quản lý và sử dụng nhưng
phải có nghĩa vụ hoàn trả kịp thời, đầy đủ khi khách hàng yêu cầu. Nguồn vốn huy
động là nguồn tài nguyên to lớn nhất, bao gồm:
- Tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức, cá nhân
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
- Tiền phát hành kỳ phiếu, trái phiếu
- Các khoản tiền gửi khác
Ðối với tiền gửi của cá nhân và đơn vị, ngoài lãi suất, thì nhu cầu giao dịch với
những tiện lợi nhanh chóng và an toàn là yếu tố cơ bản để thu hút nguồn tiền này.
Ðối với tiền gửi tiết kiệm, tiền phát hành kỳ phiếu, trái phiếu thì lãi suất là yếu
tố quyết định và người gửi tiết kiệm hay mua kỳ phiếu đều nhằm mục đích kiếm lời

c, Vốn đi vay:
Nguồn vốn đi vay có vị trí quan trọng trong tổng nguồn vốn của ngân hàng
thương mại, thuộc loại này bao gồm:
+ Vốn vay trong nước:
Vay ngân hàng trung ương: NHTW sẽ tiếp vốn cho ngân hàng thương mại
thông qua biện pháp chiết khấu, tái chiết khấu nếu các hồ sơ tín dụng cùng các
chứng từ xin tái chiết khấu có chất lượng. Làm như vậy, NHTW sẽ trở thành chỗ
dựa và là người cho vay cuối cùng đối với ngân hàng thương mại
Vay các ngân hàng thương mại khác thông qua thị trường liên ngân hàng
(Interbank Market)
SV: Đặng Thanh Hương
4
GVHD: PGS.TS Lưu Thị Hương Chuyên đề thực
tập
+ Vốn vay ngân hàng nước ngoài
d, Vốn tiếp nhận:
Ðây là nguồn tiếp nhận từ các tổ chức tài chính ngân hàng, từ ngân sách nhà
nước… để tài trợ theo các chương trình, dự án về phát triển kinh tế xã hội, cải tạo
môi sinh… nguồn vốn này chỉ được sử dụng theo đúng đối tượng và mục tiêu đã
được xác định
e, Vốn khác:
Ðó là các nguồn vốn phát sinh trong quá trình hoạt động của ngân hàng (đại
lý, chuyển tiền, các dịch vụ ngân hàng…)
* Nghiệp vụ sử dụng vốn – tài sản Có ( cấp tín dụng và đầu tư):
Nghiệp vụ cho vay và đầu tư là nghiệp vụ sử dụng vốn quan trọng nhất, quyết
định đến khả năng tồn tại và hoạt động của ngân hàng thương mại. Ðây là các
nghiệp vụ cấu thành bộ phận chủ yếu và quan trọng của tài sản Có của ngân hàng.
Thành phần tài sản Có của ngân hàng bao gồm:
– Dự trữ (Reserves)
– Cho vay(loans)

– Ðầu tư (Investment)
– Tài sản Có khác (Other Assets)
a, Dự trữ:
Hoạt động tín dụng của ngân hàng nhằm mục đích kiếm lời, song cần phải bảo
đảm an toàn để giữ vững được lòng tin của khách hàng. Muốn có được sự tin cậy về
phía khách hàng, trước hết phải bảo đảm khả năng thanh toán: đáp ứng được nhu
cầu rút tiền của khách hàng. Muốn vậy các ngân hàng phải để dành một phần nguồn
vốn không sử dụng nó để sẵng sàng đáp ứng nhu cầu thanh toán. Phần vốn để dành
này gọi là dự trữ. Ngân hàng trung ương được phép ấn định một tỷ lệ dự trữ bắt
buộc theo từng thời kỳ nhất định, việc trả lãi cho tiền gửi dự trữ bắt buộc do chính
phủ qui định. Dự trữ bao gồm:
+ Dự trữ sơ cấp (Primary Reserves): bao gồm tiền mặt, tiền gửi tại ngân hàng
TW, tại các ngân hàng khác
+ Dự trữ thứ cấp (Secondary Reserves): (cấp hai) là dự trữ không tồn tại bằng
SV: Đặng Thanh Hương
5
GVHD: PGS.TS Lưu Thị Hương Chuyên đề thực
tập
tiền mà bằng chứng khoán, nghĩa là các chứng khoán ngắn hạn có thể bán để
chuyển thành tiền một cách thuận lợi. Thuộc loại này gồm:
. Tín phiếu kho bạc
. Hối phiếu đã chấp nhận
. Các giấy nợ ngắn hạn khác
Gọi là dự trữ thứ cấp bởi nó chỉ được sử dụng khi các khoản mục dự trữ sơ
cấp bị cạn kiệt. Khi quản lý dự trữ bắt buộc, ngân hàng TW có thể áp dụng 1 trong
3 phương pháp.
• Phương pháp phong toả: Theo đó toàn bộ mức dự trữ bắt buộc phải gửi vào
một tài khoản tại ngân hàng TW và sẽ bị phong toả để đảm bảo thực hiện đúng mức
dự trữ.
• Phương pháp bán phong toả: Theo đó một phần của mức dự trữ bắt buộc sẽ

được quản lý và phong toả tại một tài khoản riêng ở NHTW.
• Phương pháp không phong toả: theo phương pháp này tiền dự trữ được tính
và thực hiện hàng ngày trên cơ sở số dư thực tế về tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi
có kỳ hạn. Toàn bộ mức dự trữ sẽ không bị phong toả, nó có thể tồn tại dưới hình
thức tiền mặt hay tiền gửi ngân hàng TW hay dưới dạng chứng khoán ngắn hạn là
tuỳ NH thương mại, tuy nhiên đến cuối mỗi tháng, NHTW sẽ kiểm tra việc thực
hiện dự trữ bắt buộc, nếu các NHTM không thực hiện đúng dẽ bị phạt (cảnh cáo,
phạt tiền nếu tái phạm)
b, Cấp tín dụng (Credits):
Số nguồn vốn còn lại sau khi để dành một phần dự trữ, các ngân hàng thương
mại có thể dùng để cấp tín dụng cho các tổ chức, cá nhân bao gồm:
– Cho vay (Loans):
Là tín dụng nghiệp vụ của ngân hàng thương mại. Trong đó ngân hàng thương
mại sẽ cho người đi vay vay một số vốn để sản xuất kinh doanh, đầu tư hoặc tiêu
dùng. Khi đến hạn người đi vay phải hoàn trả vốn và tiền lãi. Ngân hàng kiểm soát
được người đi vay, kiểm soát được quá trình sử dụng vốn. Người đi vay có ý thức
trả nợ cho nên bắt buộc họ phải quan tâm đến việc sử dụng làm sao có hiệu quả để
hoàn trả nợ vay. Trong cho vay thì mức độ rủi ro rất lớn, không thu hồi được vốn
vay hoặc trả không hết hoặc không đúng hạn…do chủ quan hoặc khách quan. Do đó
SV: Đặng Thanh Hương
6
GVHD: PGS.TS Lưu Thị Hương Chuyên đề thực
tập
khi cho vay các ngân hàng cần sử dụng các biện pháp bảo đảm vốn vay: thế chấp,
cầm cố …
– Chiết khấu (Discount)
Ðây là nghiệp vụ cho vay (gián tiếp) mà ngân hàng sẽ cung ứng vốn tín dụng
cho một chủ thể và một chủ thể khác thực hiện việc trả nợ cho ngân hàng. Các đối
tượng trong nghiệp vụ này gồm hối phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu và các giấy nợ có giá
khác.

– Cho thuê tài chính (Financial leasing):
Là loại hình tín dụng trung, dài hạn. Trong đó các công ty cho thuê tài chính
dùng vốn của mình hay vốn do phát hành trái phiếu để mua tài sản, thiết bị theo yêu
cầu của người đi thuê và tiến hành cho thuê trong một thời gian nhất định. Người đi
thuê phải trả tiền thuê cho công ty cho thuê tài chính theo định kỳ. Khi kết thúc hợp
đồng thuê người đi thuê được quyền mua hoặc kéo dài thêm thời hạn thuê hoặc trả
lại thiết bị tho bên cho thuê.
– Bảo lãnh ngân hàng: (Bank Guarantee)
Trong loại hình nghiệp vụ này khách hàng được ngân hàng cấp bảo lãnh cho
khách hàng nhờ đó khách hàng sẽ được vay vốn ở ngân hàng khác hoặc thực hiện
hợp đồng kinh tế đã ký kế
– Các hình thức khác (Other)
c, Ðầu tư ( Investment)
Khoản mục đầu tư có vị trí quan trọng thứ hai sau khoản mục cho vay, nó
mang lại khoản thu nhập lớn và đáng kể của ngân hàng thương mại. Trong nghiệp
vụ này, ngân hàng sẽ dùng nguồn vốn của mình và nguồn vốn ổn định khác để đầu
tư dưới các hình thức như:
– Hùn vốn mua cổ phần, cổ phiếu của các Công ty, hùn vốn mua cổ phần chỉ
được phép thực hiện bằng vốn của ngân hàng
– Mua trái phiếu chính phủ, chính quyền địa phương, trái phiếu công ty…
Tất cả hoạt động đầu tư chứng khoán đều nhằm mục đích mang lại thu nhập,
mặt khác nhờ hoạt động đầu tư mà các rủi ro trong hoạt động ngân hàng sẽ được
phân tán, mặt khác đầu tư vào trái phiếu chính phủ thì mức độ rủi ro sẽ rất thấp
SV: Đặng Thanh Hương
7
GVHD: PGS.TS Lưu Thị Hương Chuyên đề thực
tập
d, Tài sản Có khác:
Những khoản mục còn lại của tài sản Có trong đó chủ yếu là tài sản lưu động
nhằm: Xây dựng hoặc mua thêm nhà cửa để làm trụ sở văn phòng, trang thiết bị,

máy móc, phương tiện vận chuyển, xây dựng hệ thống kho quỹ…ngoài ra còn các
khoản phải thu, các khoản khác…
* Các hoạt động kinh doanh dịch vụ của ngân hàng thương mại:
Những dịch vụ ngân hàng ngày càng phát triển vừa cho phép hỗ trợ đáng kể
cho nghiệp vụ khai thác nguồn vốn, mở rộng các nghiệp vụ đầu tư, vừa tạo ra thu
nhập cho ngân hàng bằng các khoản tiền hoa hồng, lệ phí… có vị trí xứng đáng
trong giai đoạn phát triển hiện nay của ngân hàng thương mại. Các hoạt động này
gồm:
– Các dịch vụ thanh toán thu chi hộ cho khách hàng (chuyển tiền, thu hộ séc,
dịch vụ cung cấp thẻ tín dụng, thẻ thanh toán )
– Nhận bảo quản các tài sản quí giá, các giấy tờ chứng thư quan trọng của
công chúng
– Bảo quản, mua bán hộ chứng khoán theo uỷ nhiệm của khách hàng
– Kinh doanh mua bán ngoại tệ, vàng bạc đá quí
– Tư vấn tài chính, giúp đỡ các công ty, xí nghiệp phát hành cổ phiếu, trái
phiếu…
1.1.2. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
Cho vay là hoạt động đem lại nguồn thu chủ yếu của ngân hàng thương mại.
Hoạt động cho vay của NHTM phải an toàn, hiệu quả thì NHTM mới tồn tại và phát
triển. Muốn vậy các khâu của hoạt động cho vay phải tuân thủ các nguyên tắc nhất
định và thực hiện trôi chảy để NHTM thu hồi được vốn và lãi khi kết thúc thời hạn
cho vay.
1.1.1.1. Khái niệm về cho vay:
Cho vay là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu
(NHTM) sang người sử dụng (người vay), sau một thời gian nhất định lại quay về
với lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu.
SV: Đặng Thanh Hương
8
GVHD: PGS.TS Lưu Thị Hương Chuyên đề thực
tập

1.1.1.2. Phân loại cho vay của NHTM:
Trong nền kinh tế thị trường hoạt động cho vay của NHTM rất đa dạng và
phong phú với nhiều loại hình tín dụng khác nhau. Việc áp dụng hình thức cho vay
nào là tùy thuộc vào đặc điểm kinh tế của đối tượng sử dụng vốn tín dụng nhằm sử
dụng và quản lý vốn tín dụng có hiệu quả và phù hợp với sự vận động cũng như đặc
điểm kinh tế khác nhau của đối tượng tín dụng.
Trên thực tế việc phân loại cho vay theo các tiêu thức sau:
- Phân loại theo thời hạn cho vay
- Phân loại theo đối tượng cho vay
- Phân loại theo hình thức bảo đảm tiền vay….
1.1.1.3. Quy định pháp lý về cho vay:
* Nguyên tắc cho vay:
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng và có
hiệu quả kinh tế. Tín dụng cung ứng cho nền kinh tế phải hướng đến mục tiêu và
yêu cầu về phát triển kinh tế xã hội trong từng giai đoạn phát triển. Ðối với các tổ
chức kinh tế, tín dụng cũng phải đáp ứng các mục đích cụ thể trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh để thúc đẩy các tổ chức này hoàn thành nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh của mình.
- Vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ cả vốn gốc và lãi vay theo đúng thời hạn
đã cam kết trong hợp đồng tín dụng: Nguyên tắc này đề ra nhằm đảm bảo cho các
ngân hàng thương mại tồn tại và hoạt động bình thường. Bởi nguồn vốn cho vay
của ngân hàng chủ yếu là nguồn vốn huy động. Ðó là một bộ phận tài sản của các
sở hữu chủ mà ngân hàng tạm thời quản lý và sử dụng, ngân hàng phải có nghĩa vụ
đáp ứng các nhu cầu rút tiền của khách hàng mà họ yêu cầu. Nếu các khoản tín
dụng không được hoàn trả đúng hạn thì nhất định sẽ ảnh hưởng đến khả năng hoàn
trả của ngân hàng.
- Việc bảo đảm tiền vay phải thực hiện theo qui định của chính phủ: Quá trình
cung ứng vốn tín dụng ngắn hạn của ngân hàng thương mại đối với nền kinh tế sẽ làm
tăng sức mua của xã hội, làm tăng khối lượng tiền trong nền kinh tế, làm tăng áp lực
đối với lượng hàng hoá ở trên thị trường. Ngoài ra do tính chất vận động của vốn tín

dụng là gắn liền với sự vận động của vật tư hàng hoá, gắn liền với hoạt động sản xuất
SV: Đặng Thanh Hương
9
GVHD: PGS.TS Lưu Thị Hương Chuyên đề thực
tập
kinh doanh của các đơn vị. Do đó cần thực hiện nguyên tắc bảo đảm giá trị vật tư hàng
hoá tương đương cho những khoản tín dụng đang thực hiện. Bảo đảm tiền vay có thể
thực hiện bằng thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba, hoặc bảo đảm bằng
chính tài sản được tạo ra do sử dụng vốn vay hoặc bảo đảm bằng tín chấp.
* Điều kiện vay vốn:
- Ðịa vị pháp lý của khách hàng vay vốn: Khách hàng vay vốn phải có năng
lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo Luật dân sự.
- Có khả năng tài chính và trả nợ đúng hạn theo hợp đồng tín dụng đã ký.
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp
- Có tài liệu chứng minh khả năng sử dụng vốn vay phù hợp với qui định của
pháp luật (ví dụ như có dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt) và khả
năng hoàn trả vốn vay.
* Ðối tượng cho vay:
Ðối tượng cho vay của ngân hàng thương mại là các tổ chức cá nhân có nhu
cầu vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư, tiêu dùng… Theo qui định của
Luật các tổ chức tín dụng: Tổ chức tín dụng không được cho vay các nhu cầu vốn
để thực hiện các việc sau:
- Mua sắm các tài sản và các chi phí hình thành nên tài sản mà pháp luật cấm
mua bán chuyển nhượng, chuyển đổi.
- Thanh toán các chi phí cho việc thực hiện các giao dịch mà pháp luật cấm.
- Ðáp ứng các nhu cầu tài chính của các giao dịch mà pháp luật cấm.
* Qui định về bảo dảm an toàn trong hoạt động cho vay:
Hoạt động cho vay luôn tiềm ẩn rủi ro, để đảm bảo an toàn hiệu quả trong cho
vay và tránh rủi ro Luật pháp đã qui định những vấn đề về nguyên tắc cho vay, các
hạn chế để đảm bảo an toàn tín dụng, hợp đồng tín dụng, xét duyệt cho vay, kiểm

tra việc sử dụng vốn vay. Ðể hoạt động cho vay của ngân hàng được lành mạnh và
có hiệu quả các NHTM phải làm tốt việc kiểm tra, đánh giá khả năng hoàn trả vốn
vay của người vay vốn
- Các hạn chế để đảm bảo an toàn tín dụng nó qui định giới hạn cho vay của
NHTM đối với mỗi khách hàng. Qua đó NHTM hạn chế được việc tập trung vốn
SV: Đặng Thanh Hương
10
GVHD: PGS.TS Lưu Thị Hương Chuyên đề thực
tập
vào một số ít khách hàng, một số ngành, một số lĩnh vực kinh doanh nhờ đó tránh
được rủi ro và phân tán rủi ro cho vay.
- Các biện pháp bảo đảm trong cho vay nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở
kinh tế và pháp lý để thu hồi được nợ vay.
a, Cho vay có bảo đảm bằng tài sản:
Cho vay có bảo đảm là việc cho vay vốn của NHTM mà theo đó nghĩa vụ trả
nợ của khách hàng được cam kết thực hiện bằng tài sản thế chấp, cầm cố, tài sản
hình thành từ vốn vay hoặc bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba. Việc cho vay có
tài sản bảo đảm áp dụng đối với khách hàng không có uy tín cao đối với ngân hàng.
b, Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản:
NHTM cho vay dựa vào uy tín của khách hàng, đó là người trung thực trong
kinh doanh, khả năng tài chính lành mạnh, có tín nhiệm với ngân hàng trong việc sử
dụng vốn vay, hoàn trả nợ vay…
* Hợp đồng tín dụng:
Hợp dồng tín dụng là văn bản pháp lý về mối quan hệ tín dụng giữa NH cho
vay và người đi vay. Là cơ sở để NHTM thực hiện cho vay, quản lý khoản vay, thu
hồi nợ và xử lý các khiếu nại (nếu có).
* Xét duyệt cho vay, kiểm tra việc sử dụng vốn vay:
Ngân hàng phải tổ chức tốt việc xét duyệt cho vay theo nguyên tắc phân định
trách nhiệm giữa khâu thẩm định và quyết định cho vay, đồng thời NH có trách
nhiệm kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay và trả nợ của người vay, NH sử

dụng một số biện pháp kiểm soát vốn vay như sau:
• Thực hiện kiểm soát và xem xét định kỳ tất cả các loại hình cho vay theo chu
kỳ (tháng, quí, năm) đối với các khoản tín dụng lớn nhưng đồng thời cũng kiểm tra
bất thường.
• Kiểm soát thường xuyên những khoản cho vay lớn vì rủi ro xãy ra sẽ ảnh
hưởng lớn đến tình trạng tài chính của ngân hàng.
• Ðánh giá tình hình tài chính, khả năng thanh toán, quá trình thanh toán của
khách hàng. Chất lượng của tài sản thế chấp, cầm cố…
• Theo dõi thường xuyên các khoản tiền vay có vấn đề.
SV: Đặng Thanh Hương
11
GVHD: PGS.TS Lưu Thị Hương Chuyên đề thực
tập
• Tăng cường các biện pháp kiểm soát tín dụng trong trường hợp tình hình
kinh tế xã hội hay hoạt động của hệ thống NH có biến động đột biến đe dọa đến sự
an toàn, hiệu quả vốn tín dụng (VD: nền kinh tế suy giảm, xuất hiện đối thủ cạnh
tranh…)
1.1.1.4. Thời hạn cho vay:
Thời hạn cho vay là khoản thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận
khoảng tiền vay đầu tiên cho đến thời điểm trả hết nợ vay bao gồm gốc và lãi vay
đã được thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng giữa NHTM và Khách hàng (bên đi
vay).
1.2.HẠN CHẾ RỦI RO CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Rủi ro cho vay của ngân hàng thương mại
1.2.1.1. Khái niệm rủi ro cho vay của ngân hàng thương mại
Rủi ro cho vay là rủi ro do một hoặc một nhóm khách hàng không thực hiện
được các nghĩa vụ tài chính với ngân hàng. Đây là loại rủi ro lớn nhất, thường
xuyên xảy ra và thường gây hậu quả nặng nề nhất. Rủi ro cho vay xảy ra ở cả hai
khâu huy động vốn và cho vay vốn.
- Rủi ro ở khâu huy động vốn: ở khâu này thường xảy ra một trong hai trường

hợp, thừa hoặc thiếu vốn.
+ Trường hợp thừa vốn tức là vốn bị ứ đọng không cho vay và đầu tư được, vì
vậy không sinh lãi trong khi có ngân hàng vẫn phải trả lãi hàng ngày cho người có
tiền gửi vào ngân hàng.
+ Trường hợp rủi ro thiếu vốn xảy ra khi ngân hàng không đáp ứng được các
nhu cầu do vay đầu tư, nhu cầu thanh toán của khach hàng.
- Rủi ro ở khâu cho vay: Hoạt động cho vay là hoạt động lớn nhất và chủ yếu
của ngân hàng thương mại, thông thường ở các nghiệp vụ này mang lại 2/3 thu nhập
cho ngân hàng còn ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay thu nhập từ hoạt động tín
dụng mang lại thường chiếm 90% tổng thu nhập của mỗi ngân hàng. Nhưng trong
lĩnh vực này cũng chứa nhiều rủi ro bởi các khoản tiền vay bao giờ cũng có xác
xuất vỡ nợ cao hơn với những tài sản có khác.
Rủi ro cho vay là rủi ro phức tạp nhất, quản lý và phòng ngừa nó rất khó khăn,
nó có thể xảy ra ở bất cứ đâu, bất cứ lúc nào. Rủi ro cho vay nếu không được phát
SV: Đặng Thanh Hương
12
GVHD: PGS.TS Lưu Thị Hương Chuyên đề thực
tập
hiện và sử lý kịp thời sẽ nảy sinh các rủi ro khác.
1.2.1.2 Hậu quả khi xảy ra rủi ro cho vay
Rủi ro tín dụng luôn tiềm ẩn trong kinh doanh ngân hàng và đa gây ra nhưng
hậu quả nghiêm trọng, ảnh hưởng nhiều mặt đến đời sống kinh tế-xã hội của mỗi
quốc gia, thậm chí còn ảnh hưởng tới phạm vi toàn cầu.
* Đối với ngân hàng bị rủi ro:
Do không thu hồi được nợ (gốc, lãi và các khoản phí) làm cho nguồn vốn
ngân hàng bị thất thoát, trong khi ngân hàng vẫn phải chi trả tiền lãi cho nguồn
vốn hoạt động, làm cho lợi nhuận bị giảm sút, thậm chí nếu trầm trọng hơn thì có
thể bị phá sản.
* Đối với hệ thống ngân hàng:
Các ngân hàng trong một quốc gia có liên quan đến hệ thống ngân hàng và các

tổ chức kinh tế-xã hội và cá nhân trong nền kinh tế. Do vậy nếu một ngân hàng có
kết quả hoạt động xấu, thậm chí dẫn đến mất khả năng thanh toán và phá sản thì sẽ
có những tác động dây chuyền ảnh hưởng xấu đến các ngân hàng và các bộ phận
kinh tế khác. Nếu không có sự can thiệp kịp thời của NHNN và Chính phủ thì tâm
lý sợ mất tiền sẽ lây lan đến toàn bộ người gửi tiền và họ sẽ đồng loạt rút tiền tại các
NHTM làm cho các ngân hàng khác vô hình chung cũng rơi vào tình trạng mất khả
năng thanh toán.
* Đối với nền kinh tế:
Ngân hàng có mối liên hệ chặt chẽ với nền kinh tế, là kênh thu hút và bơm tiền
cho nền kinh tế, vì vậy rủi ro cho vay gây nên sự phá sản cho một ngân hàng sẽ làm
cho nền kinh tế bị rối loạn, hoạt động kinh tế bị mất ổn định và ngưng trệ, mất bình
ổn về quan hệ cung cầu, lạm phát, thất nghiệp, tệ nạn xã hội gia tăng, tình hình an
ninh, chính trị bất ổn…
* Trong quan hệ kinh tế đối ngoại:
Làm ảnh hưởng tới vị thế và hình ảnh của hệ thống ngân hàng-tài chính quốc
gia cũng như toàn bộ nền kinh tế của quốc gia đó.
Tóm lại, rủi ro cho vay của ngân hàng xảy ra sẽ gay ảnh hưởng ở các mức độ
khác nhau: nhẹ nhất là ngân hàng bị giảm lợi nhuận khi phải trích lập dự phòng,
không thu hồi được lãi cho vay, nặng nhất khi ngân hàng không thu được vốn gốc
SV: Đặng Thanh Hương
13
GVHD: PGS.TS Lưu Thị Hương Chuyên đề thực
tập
và lãi vay, nợ thất thu với tỷ lệ cao dẫn đến ngân hàng bị lỗ và mất vốn. Nếu tình
trạng này kéo dài và không khắc phục được, ngân hàng sẽ bị phá sản, gây hậu quả
nghiêm trọng cho nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng. Chính vì
vậy đòi hỏi các nhà quản trị ngân hàng phải hết sức thận trọng và có các biện pháp
thích hợp nhằm giảm thiểu rủi ro trong cho vay.
1.2.2. Hạn chế rủi ro cho vay của ngân hàng thương mại
1.2.2.1. Khái niệm hạn chế rủi ro cho vay của ngân hàng thương mại

Rủi ro cho vay là khả năng xảy ra tổn thất nên hậu quả của nó rất lớn, vì vậy
mà ngân hàng cần quan tâm hạn chế rủi ro cho vay. Nhìn chung, hạn chế rủi ro cho
vay là toàn bộ quá trình phòng ngừa kiểm tra giám sát liên tục bắt đầu từ khâu thẩm
định đánh giá khách hàng cũng như khoản cho vay của khách hàng trước khi quyết
định cho vay, đến giải ngân theo dõi và các biện pháp xử lý những khoản nợ có vấn
đề nhằm giảm thiều mức độ rủi ro có thể xảy ra nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng.
1.2.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh và đo lường rủi ro cho vay
Do vốn chủ sở hữu so với tổng giá trị tài sản là rất nhỏ nên chỉ cần một tỷ lệ
nhỏ danh mục cho vay có vấn đề có thể đẩy ngân hàng tới nguy cơ phá sản, các chỉ
tiêu sau được sử dụng rộng rãi để đo lường rủi ro cho vay:
Dư nợ/Tổng nguồn vốn ( % )
- Dựa vào chỉ tiêu này qua các năm để đánh giá mức độ tập trung vốn tín dụng
của NH.
- Chỉ tiêu càng cao thì mức độ hoạt động của NH càng ổn định và có hiệu quả,
ngược lại NH đang gặp khó khăn, nhất là trong việc tìm kiếm khách hàng.
Dư nợ/Vốn huy động ( % )
- Chỉ tiêu này phản ánh NH cho vay được bao nhiêu so với nguồn vốn huy
động, nó còn nói lên khả năng huy động vốn tại địa phương của NH.
- Chỉ tiêu này lớn thể hiện vốn huy độg tham gia vào dư nợ ít, khả năng huy
động vốn của NH chưa tốt.
Hệ số thu nợ ( % ) = ( Doanh số thu nợ / Doanh số cho vay ) * 100
- Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của NH.
- Nó phản ánh trong 1 thời kỳ nào đó, với doanh số cho vay nhất định thì NH
SV: Đặng Thanh Hương
14
GVHD: PGS.TS Lưu Thị Hương Chuyên đề thực
tập
sẽ thu về được bao nhiêu đồng vốn
- TL này càng cao càng tốt.
TL nợ quá hạn ( % ) = ( Nợ quá hạn / Tổng số dư ) * 100

- Chỉ tiêu này cho thấy khả năng thu hồi vốn của NH đối với các khỏa vay.
- Đây là chỉ tiêu đc dùng để đánh giá chất lượg tín dụng cũng như rủi ro TD tại NH.
- TL nợ quá hạn càng cao thể hiện chất lượng TD ngân hàng càng kém , và
ngược lại.
Vòng quay vốn TD (vòng) = Doanh số thu nợ / Dư nợ bình quân
[ trong đó dư nợ bình quân trong kỳ = ( Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ ) / 2 ]
- Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn TD của NH, thời gian thu hồi
nợ của NH là nhanh hay chậm. Vòng quay vốn càng nhanh thì được coi là tốt và
việc đầu tư càng được an toàn. (Theo giáo trình hạn chế rủi ro trong kinh doanh.
1.3. NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI RỦI RO CHO VAY CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.3.1. Nhân tố chủ quan
Do chính sách vay của ngân hàng không hợp lý, quá chú trọng về mục tiêu lợi
nhuận nên bỏ qua những khoản cho vay lành mạnh
Do ngân hàng không thực hiện đầy đủ hoặc không thực hiện chính xác việc
phân tích đánh giá khả năng tín dụng của người vay. Do cán bộ tín dụng thiếu trình
độ chuyên môn cần thiết, do cán bộ tín dụng thiếu tinh thần trách nhiệm.
Do ngân hàng không thường xuyên thực hiện việc kiểm tra giám sát khách
hàng trong quá trình sử dụng tiền vay, cán bộ tín dụng có tư cách phẩm chất đạo
đức không tốt cố tình làm sai nguyên tắc trong quá trình thực hiện cho vay.
Nguyên nhân rủi ro trong việc thực hiện đảm bảo tín dụng:
- Do ngân hàng thực hiên không tốt việc đánh giá, đảm bảo tín dụng, thực
hiện không đầy đủ theo các quy định của pháp luật
- Do giá trị tài sản biến động giảm quá mức dự kiến của ngân hàng.
1.3.2. Nhân tố khách quan.
Rủi ro bất khả kháng, do sự biến động về kinh tế, thiên tai, bão lũ, chiến tranh,
do sự không cân xứng về thông tin, ngân hàng không được cung cấp các thông tin
cần thiết về khách hàng dẫn đến:
- Sự lựa chọn đối nghịch: Ngân hàng quyết định cho vay đối với các khách
SV: Đặng Thanh Hương

15
GVHD: PGS.TS Lưu Thị Hương Chuyên đề thực
tập
hàng không có khả năng trả nợ.
- Rủi ro đạo đức: khách hàng có những hành động vi phạm những thỏa thuận
với ngân hàng.
Do sự thay đổi về chính trị, môi trường pháp lý không đầy đủ, không đồng bộ,
việc thực thi pháp luật còn chưa nghiêm.
Xét từ phía khách hàng:
- Đối với khách hàng là cá nhân: Người vay bị thất nghiệp dẫn đến không có
thu nhập và không đảm bảo được khả năng trả nợ. Do những biến cố bất thường
trong cuộc sống gây khó khăn cho khách hàng như: ốm đau, tai nạn, chết, li dị…, do
người vay hoạch định ngân quỹ không chính xác.
- Đối với khách hàng doanh nghiệp thì bao gồm:
+ Rủi ro từ thị trường cũng cấp: do thị trường cung cấp không cung cấp đủ số
lượng nguyên vật liệu mà doanh nghiệp yêu cầu, thiệt hại về giá cả, khi giá cả
nguyên vật liệu cung cấp cho doanh nghiệp không đáp ứng về yêu cầu, phẩm chất,
quy cách.
+ Rủi ro do thị trường tiêu thụ: Sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra có số
lượng quá lớn vượt nhu cầu thị trường nên số lượng hàng hóa làm ứ đọng sản phẩm
trong kho… thiệt hại về giá: Doanh nghiệp buộc phải giảm giá sản phẩm hàng hóa
thấp hơn mức giá dự kiến ban đầu, thiệt hại về chất lượng sản phẩm hàng hóa do
doanh nghiệp cung cấp không đáp ứng được yêu cầu thị trường. Do công nghệ
không phù hợp, do khâu bảo quản không tốt, do hao mòn vô hình… vì thế doanh
nghiệp khó có khả năng trả nợ.
1.4. QUY TRÌNH HẠN CHẾ RỦI RO CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
Hạn chế rủi ro cho vay là một quá trình liên tục từ trước trong và sau khi cho
vay nên cũng phải lập kế hoạch chi tiết tương ứng dựa trên tình hình hoạt động kinh
doanh của ngân hàng, phân tích các mảng hoạt động tín dụng, các khâu trong quy

trình phân tích tín dụng và các nguyên nhân dẫn tới rủi ro cho vay. Sau quá trình
phân tích, đã xác định được khâu trọng yếu gây rủi ro cho vay nhà quản lý đưa ra
các mục tiêu và phương án thực hiện
Sau khi đã lập kế hoạch hạn chế rủi ro cho vay, các nhà quản lý phải tổ
SV: Đặng Thanh Hương
16
GVHD: PGS.TS Lưu Thị Hương Chuyên đề thực
tập
chức và đưa kế hoạch vào thực hiện. Các nhà quản lý ngân hàng sẽ thực hiện
phân công lao động khoa học, phân cấp rõ ràng, chỉ rõ nhiệm vụ, quyền hạn và
trách nhiệm của từng bộ phận, trên cơ sở đó tạo ra sự phối hợp nhịp nhàng giữa
các bộ phận nhằm hướng tới thực hiện thành công kế hoạch hạn chế rủi ro cho
vay của ngân hàng
Giai đoạn cuối cùng là kiểm tra. Rủi ro cho vay được theo dõi, kiểm soát qua
việc thực hiện các thủ tục nhằm giảm thiểu rủi ro. Các nhà quản quản lý ngân hàng
cần thiết phải tìm ra sự cân bằng tối ưu giữa chi phí cho các thủ tục kiểm tra, kiểm
soát và lợi ích đem lại từ những thủ tục đó, qua đó lựa chọn được thủ tục phù hợp.
Sơ đồ quy trình quản lý rủi ro
Hạn chế rủi ro cho vay là quy trình xác định đo lường rủi ro đưa ra các biện
pháp quản lý rủi ro, thực hiện quá trình kiểm soát và báo cáo rủi ro, trên cơ sở báo
cáo rủi ro lại xác định rủi ro và cứ thế tiếp diễn theo quy trình vòng tròn khép kín.
Vậy hoàn thiện hạn chế rủi ro cho vay là làm cho quy trình hạn chế rủi ro cho
vay được trọn vẹn hơn, đầy đủ hơn, tốt đẹp hơn, hiệu quả ngày càng cao.
SV: Đặng Thanh Hương
17
Báo
cáo rủi ro
xác
định rủi ro
Phân tích,

đo lường
Giám
sát rủi ro
Biện pháp
quản lý rủi ro
GVHD: PGS.TS Lưu Thị Hương Chuyên đề thực
tập
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HẠN CHẾ RỦI RO CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN XĂNG DẦU
PETROLIMEX KIM LIÊN
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN XĂNG
DẦU PETROLIMEX KIM LIÊN
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
2.1.1.1. Lịch sử hình thành
Tiền thân của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xăng dầu Petrolimex (gọi tắt là
PG Bank) là Ngân hàng TMCP Nông thôn Đồng Tháp. Ngân hàng Đồng Tháp
Mười được phép hoạt động theo Giấy phép số 0045/NH-GP ngày 13 tháng 11 năm
1993 do Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước cấp với số vốn điều lệ ban đầu là
700.000.000đ (bảy trăm triệu đồng) phạm vi hoạt động tại địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Sau 10 năm hoạt động, bộ máy tổ chức của Ngân hàng đã không ngừng được củng
cố, Ngân hàng luôn đạt được tốc độ tăng trưởng tốt, nợ quá hạn thấp, kết quả kinh
doanh hàng năm đều có lãi chia cho cổ đông, vốn điều lệ đạt 5.000 triệu đồng (tăng
7 lần so với vốn điều lệ ban đầu).
Thực hiện phương án tái cấu trúc cơ cấu hoạt động ngân hàng tháng 7 năm
2005, Ngân hàng Đồng Tháp Mười đã mời thêm các cổ đông mới tham gia, tăng
vốn điều lệ lên 90 tỷ đồng, trong đó có các cổ đông lớn có tiềm lực tài chính và kinh
nghiệm trong lĩnh vực tài chính ngân hàng như Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam
(PETROLIMEX), Công ty Cổ phần Chứng khoán Sài Gòn (SSI).
Với sự tham gia của các cổ đông lớn, hoạt động của ngân hàng đã có nhiều

chuyển biến tích cực, tháng 9 năm 2006 Ngân hàng tăng vốn lên 200 tỷ đồng, tổng
tài sản của PG Bank tại thời điểm 31/12/2006 đạt 1.187 tỷ đồng, tổng dư nợ 801 tỷ
đồng, tổng doanh thu năm 2006 đạt 69 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế là 17,49 tỷ
đồng. Ngân hàng đã cùng với một tổ chức tư vấn nước ngoài hoàn thiện chiến lược
phát triển dài hạn. Đồng thời, ngân hàng cũng lựa chọn và triển khai phần mềm
ngân hàng lõi (Core banking) của hàng IFLEX, một trong những phần mềm ngân
SV: Đặng Thanh Hương
18
GVHD: PGS.TS Lưu Thị Hương Chuyên đề thực
tập
hàng hiện đại nhất hiện nay.
Tháng 3 năm 2007, PG Bank được Ngân hàng Nhà Nước cho phép chuyển đổi
thành Ngân hàng cổ phần đô thị theo Quyết định số 125/QĐ-NHNN ngày
12/01/2007 và đổi tên theo Quyết định số 368/QĐ - NHNN ngày 08/02/2007. Theo
đó, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xăng dầu Petrolimex (PG Bank) sẽ được phép
mở rộng mạng lưới trên phạm vi toàn quốc và thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ ngân
hàng như thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại hối.
2.1.2. Những bước phát triển của PG bank
Tháng 5 năm 2007, Đại hội cổ đông thường niên của Ngân hàng đã họp và
quyết định tăng vốn của Ngân hàng lên 500 tỷ đồng trong năm 2007 và có kế hoạch
tăng vốn lên ít nhất 1.000 tỷ đồng vào năm 2008 và ít nhất là 3.000 tỷ đồng trong
giai đoạn từ 2008 đến 2010.Tính đến 31/05/2007, tổng tài sản của Ngân hàng đạt
1.632 tỷ đồng, dư nợ đạt 900 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế 5 tháng đầu năm 2007
đạt 17 tỷ đồng.
Ngày 26 tháng 6 năm 2007, PG Bank chính thức khai trương chi nhánh tại Hà
Nội. Sự kiện này có ý nghĩa hết sức quan trọng, không chỉ đánh dấu việc tham gia
của PG bank vào thị trường ngân hàng đầy sôi động ở một địa bàn kinh tế trọng
điểm là Hà Nội, mà còn là sự khởi đầu cho chiến lược phát triển mở rộng các chi
nhánh và phòng giao dịch trên toàn quốc.
Tháng 8 năm 2007, PG Bank đã hoàn tất việc tăng vốn lên 500 tỷ đồng.

Tháng 5 năm 2008, Đại hội cổ đông thường niên của Ngân hàng đã họp và
quyết định tăng vốn của Ngân hàng lên 1.000 tỷ đồng trong năm 2008. Đến ngày
24/12/2008, PG Bank chính thức thông báo hoàn tất việc tăng vốn điều lệ lên 1000
tỷ đồng, hoàn thành những bước đầu của lộ trình tăng vốn lên 3000 tỷ đồng vào
năm 2010.
Tháng 11 năm 2008, PG Bank chính thức công bố được Ngân hàng Nhà nước
xếp hạng “ Ngân hàng loại A” và được thực hiện Nghiệp vụ Thanh toán quốc tế
Tính đến ngày 31/12/2008, tổng tài sản của Ngân hàng đạt 6.230 tỷ đồng tăng
trưởng 33% so với năm 2007; Lợi nhuận trước thuế đạt 94 tỷ đồng tương đương tỷ
suất lợi nhuận trên vốn bình quân đạt 18%.
Tổng tài sản PG Bank đến 30 tháng 11 năm 2009 đạt 14.762 tỷ đồng đồng đạt
118% so với kế hoạch và tăng trưởng 137% so với năm 2008; Dư nợ tín dụng đạt
SV: Đặng Thanh Hương
19
GVHD: PGS.TS Lưu Thị Hương Chuyên đề thực
tập
6.109 tỷ đồng tăng trưởng 158% so cuối năm 2008; Lợi nhuận trước thuế đạt 197 tỷ
đồng đạt 122% so với kế hoạch. Tại Đại hội đồng cổ đồng thường niên 2009 họp
tháng 5 vừa qua, các cổ đông đã nhất trí thông qua kế hoạch tăng vốn lên 2000 tỷ
đồng trong năm 2009
Tính đến nay, PG Bank có 35 chi nhánh và phòng giao dịch ở hầu hết các tỉnh,
thành phố lớn của cả nước như Hà Nội, Tp Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Đồng Nai, Cần
Thơ, Vũng Tàu, Long An… . Toàn bộ hệ thống chi nhánh và phòng giao dịch của
PG Bank được kết nối trực tuyến với hội sở thông qua phần mềm ngân hàng lõi
(core banking) của hãng IFLEX, một trong những phần mềm ngân hàng hiện đại
nhất hiện nay.
2.1.3. CƠ CẤU TỔ CHỨC.
SV: Đặng Thanh Hương
20
GVHD: PGS.TS Lưu Thị Hương Chuyên đề thực

tập
SV: Đặng Thanh Hương
21
Hội đồng quản trị
Đại hội cổ đông
Tổng giám dốc
Ban kiểm soát
Phòng kiểm toán
nội bộ
Hội đồng quản lý tài
sản nợ / tài sản có
Hội đồng tín dụng
Hội đồng nhân sự
Các phó tổng
giám đốc
Khối nguồn vốn
và kinh doanh
tiền tệ
Phòng quan hệ
khách hàng và
phát triển sản
phẩm
Phòng cân đối
và kinh doanh
vốn
Phòng cân đối
và kinh doanh
ngoại tệ
Phòng đầu tư thị
trường tài chính

Phòng các sản
phẩm tái sinh
Khối tín dụng
và dịch vụ
Phòng quan hệ
khách hàng và
đầu tư dự án
Phòng chính
sách và phát
triển sản phẩm
Trung tâm thẻ
Phòng thẩm
định và quản
lý rủi ro
Bộ phận hạn
chế rủi ro cho
vay
Bộ phận quản
lý rủi ro TT
Bộ phận quản
lý rủi ro tác
nghiệp
Bộ phận hỗ trợ
tín dụng
Khối tác
nghiệp
Phòng thanh
toán Quốc tế
Phòng thanh
toán trong

nước
Phòng quan hệ
đại lý
Phòng kho quỹ
Phòng hỗ trợ
và kế toán vốn
Khối hỗ trợ
kỹ thuật
Phòng tài
chính kế toán
Phòng pháp
chế
Phòng nhân sự
Phòng công
nghệ thông tin
Phòng
marketing và
phát triển
mạng lưới
Phòng hành
chính
Mạng lưới sở giao dịch và các chi nhánh
Sở giao dịch
Phòng giao dịch quỹ
tiết kiệm
Chi nhánh
Phòng giao dịch
quỹ tiết kiệm
Chi nhánh
Phòng giao dịch

quỹ tiết kiệm
Nguồn: Web site http//www.pgbank.com.vn
GVHD: PGS.TS Lưu Thị Hương Chuyên đề thực
tập
2.1.4. Hoạt động chủ yếu
2.1.4.1. Công tác cho vay
Trước những tác động của nền kinh tế năm 2011 và chính sách thắt chặt tiền tệ
và tín dụng PG Bank đã chủ động điều chỉnh kế hoạch tăng trưởng tín dụng trong
năm 2011 để đảm bảo các chỉ tiêu quản lý thanh khoản và an toàn vốn. Tổng dư nợ
tháng 12 năm 2011 đạt 2.909 tỷ tăng 23% so với năm 2010
Tỷ lệ trung, nợ dài hạn cao hơn so với năm 2010, tuy nhiên cơ cấu dư nợ của
Ngân hàng trong năm 2011 vẫn giữ ở mức hợp lý với tổng dư nợ ngắn hạn chiếm
66% tổng dư nợ của ngân hàng. Tỷ lệ nợ xấu năm 2011 vẫn giữ được mức an toàn
và kiểm soát được là 1,3% so với mức trung bình của ngành là 3,4%. Hệ số an toàn
vốn tối thiểu đạt mức 22% phản ánh đúng chính sách sử dụng vốn thận trọng của
PG Bank khi nền kinh tế còn những biến động không dự đoán được. Đặc biệt việc
tích cực thu hồi các khoản cho vay chứng khoán và bất động sản rủi ro cao đã góp
phần làm tăng hệ số an toàn vốn tối thiểu.
Bảng 1: Hệ số an toàn vốn
STT Chỉ tiêu 2010 2011
1 Tỷ lệ lãi cận biên 2,51% 2,7%
2 Tổng thu nhập lãi thuần 76,1 140,5
3 Hệ số an toàn vốn tối thiểu 15,41% 23,28%
(Theo: báo cáo tổng kết hoạt động tín dụng của PG Bank)
Tổng thu nhập từ lãi thuần tăng 90% so với năm 2010. Có được kết quả
trên là nhờ ban lãnh đạo PG Bank đã tích cực thực hiện chính sách quản lý cho
vay hợp lý.
Cơ cấu tài sản của Ngân hàng được đánh giá là đa dạng, bền vững và phù
hợp với mục tiêu tăng trưởng trong năm 2011 và định hướng phát triển dài hạn.
Hoạt động cho vay chiếm 38% và tiền gửi liên ngân hàng chiếm 31%. Khoảng 20%

vốn đã giải ngân vào trái phiếu kho bạc và các khoản đầu tư tài chính dài hạn góp
phần đa dạng hóa cơ cấu danh mục tài sản và gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng.
SV: Đặng Thanh Hương
22
GVHD: PGS.TS Lưu Thị Hương Chuyên đề thực
tập
Biểu đồ 1: Cơ cấu dư nợ
(Nguồn: báo cáo thường niên 2011 của PG bank)
(Nguồn: báo cáo thường niên 2011 của PG bank)
SV: Đặng Thanh Hương
23
GVHD: PGS.TS Lưu Thị Hương Chuyên đề thực
tập
2.1.4.2. Kết quả kinh doanh
Bảng 2: Kết quả kinh doanh
(đơn vị: tỷ đồng)
STT Chỉ tiêu 2010 2011
1 Thu nhập từ lãi và các khoản thu nhập tương tự 171,43 536,57
2 Chi phí lãi và các chi phí tương tự lãi 98,38 425,043
I Thu nhập lãi thuần 73,049 138,526
3 Thu nhập từ hoạt động dịch vụ 1,839 16,072
4 Chi phí hoạt động dịch vụ 1,513 9,634
II Lãi thuần từ hoạt động dịch vụ 0,325 6,437
III Lãi thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối 10,227 69,731
IV
Lãi lỗ thuần từ mua bán chứng khoán kinh
doanh
- 1,337
V Lãi lỗ thuần từ mua bán chứng khoán đầu tư - (9,243)
5 Thu nhập từ hoạt động khác 1,039 2,202

6 Chi phí hoạt động khác 0.296 0,74176
VI Lãi thuần từ hoạt đông khác 0,742 2,127
VII Thu nhập từ góp vốn, mua cổ phần - 0,741
VII
I
Chi phí hoạt động 23,663 102,001
IX
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trước chi
phí dự phòng rủi ro cho vay
60,681 107,657
X Chi phí dự phòng rủi ro cho vay 3,747 16,043
XI Tổng lợi nhuận trước thuế 56,934 91,613
7 Chi phí thuế thu nhập hiện hành 16,013 26,077
XII Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 16,013 26,077
XII
I
Lợi nhuận sau thuế 16,013 65,536
(Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2011 của PG bank)
Mặc dù phải đối mặt với nhiều khó khăn nhưng năm 2011 PG Bank đã đạt
được những kết quả đáng ghi nhận, lợi nhuận sau thuế đạt hơn 65 tỷ đồng. Để đạt
SV: Đặng Thanh Hương
24
GVHD: PGS.TS Lưu Thị Hương Chuyên đề thực
tập
được những kết quả trên là nhờ ban lãnh đạo và toàn thể PG Bank đã tích cực thực
hiện chính sách kinh doanh và quản lý đúng đắn, hiệu quả.
2.2. THỰC TRẠNG HẠN CHẾ RỦI RO CHO VAY CỦA PG BANK
KIM LIÊN
2.2.1. Thực trạng cho vay tại ngân hàng TMCP Xăng dầu Kim Liên
2.2.1.1. Tình hình chung về nợ quá hạn của ngân hàng

Bảng 3: Tình hình chung về nợ quá hạn tại chi nhánh
(Đơn vị tính: tỷ VNĐ)
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
So sánh tăng (+) giảm (-)
2010/2009 2011/2010
Tổng dư nợ 1.560 2.221 2.909 661 688
Nợ quá hạn 340,06 293,172 253,083 -46,89 -40,089
Tỷ lệ nợ quá hạn 21,8% 13,2% 8,7% -8,6% 4,5%
(Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh 2011 của PG bank )
Qua bảng số liệu trên ta thấy, nợ quá hạn đến 31/12/2011 là 253,083 tỷ đồng.
Như vậy là đã giảm được 40,089 tỷ đồng. chiếm 8.7% trong tổng dư nợ.
Nợ quá hạn đã giảm đáng kể là do chi nhánh đã cùng phòng nghiệp vụ thực
hiện nghiêm túc việc đôn đốc thu nợ các đơn vị có nợ quá hạn tồn đọng, phân công
cán bộ tín dụng và lãnh đạo phòng phụ trách từng đơn vị có nợ quá hạn xây dựng kế
hoạch và thương xuyên đôn đốc thu hồi nợ.
SV: Đặng Thanh Hương
25

×