Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng ở Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông – Chi nhánh Hà Nội.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (209.81 KB, 31 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời nói đầu
Trong bối cảnh đổi mới chung của đất nớc, thị trờng trong nớc đợc khơi thông,
thị trờng quốc tế đợc mở rộng, sản xuất kinh doanh đa dạng phong phú đã kích thích,
thu hút mọi tiềm năng về kỹ thuật, công nghệ, trí tuệ, vốn, tài sản của các tầng lớp
dân c đầu t vào sản xuất kinh doanh. Song cùng với sự phát triển của sản xuất kinh
doanh thì nhu cầu về vốn cũng ngày càng lớn. Để đáp ứng đợc nhu cầu đó đã hình
thành các tổ chức tín dụng với những u thế mới nh ngân hàng nớc ngoài, ngân hàng
liên doanh, ngân hàng cổ phần, ngân hàng ngoài quốc doanh.
Qua thời gian thực tập tại ngân hàng thơng mại cổ phần Phơng Đông đợc sự
giúp đỡ tận tình của cô giáo hớng dẫn và ban lãnh đạo ngân hàng, cùng với những
kiến thức, lý luận đã đợc trang bị trong nhà trờng em đã từng bớc vận dụng vào tìm
hiểu thực tế tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng Phơng Đông, đồng thời từ
những thực tế đó bổ xung và rút kinh nghiệm quý báu cho bản thân. Qua đó em đã
mạnh dạn đi sâu tìm hiểu viết đề tài: "Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động
tín dụng của Ngân hàng Thơng Mại Cổ Phần Phơng Đông - Chi nhánh Hà Nội
làm luận văn tốt nghiệp.
Nội dung luận văn gồm 3 chơng :
Chơng 1 : Lý luận chung về Tín dụng và rủi ro tín dụng trong Ngân hàng th-
ơng mại.
Chơng 2 : Thực trạng cho vay và rủi ro tín dụng ở Ngân hàng thơng mại cổ
phần Phơng Đông Chi nhánh Hà Nội.
Chơng 3 : Các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng ở Ngân hàng thơng mại cổ
phần Phơng Đông Chi nhánh Hà Nội.

1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng 1
Lý luận chung về Tín dụng và rủi ro tín dụng trong
Ngân hàng thơng mại
1.1 Lý luận chung về tín dụng Ngân hàng


1.1.1 Khái niệm về ngân hàng thơng mại
Ngân hàng thơng mại là một trong những tổ chức trung gian tài chính thu hút
tiết kiệm lớn nhất trong mọi nền kinh tế. Hàng triệu cá nhân, hộ gia đình và các
doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế xã hội đều gửi tiền tại ngân hàng. Ngân hàng đóng
vai trò là ngời thủ quỹ cho toàn xã hội, cho vay chủ yếu đối với các doanh nghiệp, cá
nhân, hộ gia đình và một phần đối với nhà nớc.
Mặc dù ngân hàng thơng mại ra đời từ rất lâu nhng các nhà kinh tế học, các
nhà nghiên cứu vẫn cha nhất trí với nhau về định nghĩa ngân hàng thơng mại, đó là
do sự khác biệt về luật pháp, phong tục tập quán, số lợng các nghiệp vụ ngân hàng,
điều kiện nền kinh tế.
ở Việt nam theo nghị định số 49/2000/NĐ-CP ngày 12-9-2000 của Chính phủ:
Ngân hàng thơng mại là ngân hàng đợc thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và
các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận, góp phần thực
hiện các mục tiêu kinh tế của Nhà nớc. Hoạt động chủ yếu và thờng xuyên của ngân
hàng là nhận tiền gửi của khách hàng, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung
ứng các dịch vụ thanh toán.
Nh vậy có thể nói ngân hàng thơng mại là một tổ chức kinh doanh tiền
tệ mà hoạt động chủ yếu và thờng xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với nhiệm
vụ hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và ph-
ơng tiện thanh toán.
1.1.2 Tín dụng Ngân hàng
1.1.2.1 Khái niệm tín dụng Ngân hàng

2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tín dụng là một quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể trong đó một bên chuyển
giao tiền hoặc tài sản cho bên kia sử dụng trong một thời gian nhất định, đồng thời
bên nhận tiền cam kết hoàn trả theo điều kiện đã thoả thuận.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng với các tổ chức kinh
tế và cá nhân thể hiện dới hình thức nhận tiền gửi của khách hàng, cho khách hàng

vay, tài trợ thuê mua, bảo hành hay chiết khấu....
1.1.2.2 Vai trò của tín dụng ngân hàng
Trong nền kinh tế, ngân hàng có vai trò quan trọng đối với các chủ thể tham
gia là Ngân hàng và khách hàng, từ đó có tác động đối với nền kinh tế.
1.1.2.2.1 Đối với khách hàng
- Ngời tiêu dùng: Tín dụng ngân hàng giúp ngời tiêu dùng có thể thoả mãn
nhu cầu khi cha có khả năng thanh toán tại thời điểm hiện tại. Nói một cách khác tín
dụng ngân hàng tài trợ cho ngời tiêu dùng một khoản vốn trong thời gian nhất định
để họ có thể đạt đợc những mong muốn về mua sắm, nhà cửa, phơng tiện, học tập, du
lịch
- Nhà đầu t, nhà sản xuất: Tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ có hiệu quả
cho các nhà sản xuất và nhà đầu t. Trong nền kinh tế, các doanh nghiệp hoạt động
sản xuất kinh doanh dựa trên nguồn vốn tự có, các nguồn tài trợ từ bạn hàng Song
tín dụng ngân hàng vẫn là nguồn tài trợ có hiệu quả hơn cả vì nó thoả mãn nhu cầu
vốn về số lợng và thời hạn. Đồng thời chi phí sử dụng vốn tín dụng ngân hàng thấp
hơn rất nhiều các chi phí vay khác.
1.1.2.2.2 Đối với ngân hàng
Trong hoạt động kinh doanh tiền tệ của ngân hàng, tín dụng luôn là khoản
mục lớn nhất, chiếm trên 70% tổng tài sản có, vì vậy tín dụng ngân hàng tạo ra một
khoản thu chủ yếu cho ngân hàng thông qua lãi tín dụng từ các phơng án, dự án mà
họ tài trợ.
1.1.2.2.3 Đối với nền kinh tế

3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tín dụng ngân hàng góp phần vào quá trình vận động liên tục của nguồn vốn,
làm tăng tốc độ chu chuyển tiền tệ trong nền kinh tế và góp phần thúc đẩy quá trình
mở rộng mối quan hệ giao lu kinh tế quốc dân thông qua hình thức bảo lãnh hoặc cấp
tín dụng cho doanh nghiệp để từ đó nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên trờng
quốc tế.

Phát huy vai trò của tín dụng ngân hàng để đạt mục tiêu phát triển là một
nhiệm vụ đầy khó khăn thử thách. Song song với việc này là phải đảm bảo an toàn tín
dụng và đó là mục tiêu lớn trong hoạt động kinh doanh của các NHTM nói chung và
của OCB Hà Nội nói riêng.
1.1.3 Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thơng mại
1.1.3.1 Khái niệm rủi ro
Có nhiều định nghĩa về rủi ro của các nhà kinh tế và các nhà kinh doanh, tuy
nhiên để thâu tóm một định nghĩa chuẩn xác thế nào là rủi ro cho mọi môi trờng kinh
doanh cũng nh mọi giai đoạn phát triển lại là một việc rất khó. Nhng nói chung, rủi
ro là những biến cố xảy ra ngoài ý muốn không dự tính trớc gây ra những thiệt hại
cho một công việc cụ thể nào đó. Trong kinh doanh, rủi ro luôn là ngời bạn đồng
hành, khi xảy ra rủi ro hoạt động kinh doanh sẽ gặp những thiệt hại nhất định, có khi
là vô cùng lớn.
1.1.3.2 Các loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thơng mại
Rủi ro tồn tại trong hoạt động kinh doanh dới các hình thức khác nhau. Do đặc
điểm đặc thù của hoạt động Ngân hàng làm cho hoạt động này có độ rủi ro rất lớn.
Có các loại rủi ro chủ yếu sau trong hoạt động của NHTM.
- Rủi ro tín dụng
Hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản và là hoạt động sinh lời lớn nhất của
NHTM, song tín dụng cũng là hoạt động mang lại rủi ro cao nhất cho NHTM. Rủi ro
tín dụng là khả năng ngân hàng phải chịu thiệt hại vì sẽ không nhận đợc hoặc nhận
đợc không đầy đủ khoản thanh toán mà ngời nhận nợ đã cam kết hoàn trả trớc khi
nhận tiền vay (Tiền gốc hoặc tiền lãi).

4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Rủi ro lãi suất
Đây là loại rủi ro mang tính xã hội, nó ảnh hởng đến hầu hết các tổ chức kinh
tế , các cá nhân trong nền kinh tế quốc dân. Ngời ta quan niệm lãi suất là chi phí để
vay hoặc giá phải trả để thuê vốn trong một thời gian nào đó . Trong cơ chế thị trờng,

lãi suất luôn biến động và điều này có thể gây ra rủi ro cho hoạt động của NHTM.
Rủi ro lãi suất mà ngân hàng phải gánh chịu là những thiệt hại về tài chính do
biến động về lãi suất ngoài dự kiến của ngân hàng. Chẳng hạn lãi suất cho vay giảm
trong khi lãi suất huy động vẫn giữ nguyên làm giảm thu nhập cho ngân hàng. Hay
nói cách khác, những thiệt hại do rủi ro lãi suất gây ra làm chi phí nguồn vốn cao
hơn thu nhập từ sử dụng vốn khiến ngân hàng bị thiệt hại.
- Rủi ro về nguồn vốn
Huy động vốn Hoạt động tạo nguồn vốn cho ngân hàng thơng mại đóng vai
trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Song không phải lúc nào
việc huy động vốn cũng đợc tăng cờng, trái lại nó có thể dẫn đến việc d thừa nguồn
vốn. Hậu quả của việc d thừa nguồn vốn sẽ là thu nhập từ việc sử dụng nguồn vốn
không bù đắp nổi chi phí mà ngân hàng bỏ ra để huy động vốn, làm ảnh hởng đến
kết quả kinh doanh của ngân hàng. Ngợc lại, thiếu vốn sẽ làm cho hoạt động kinh
doanh của ngân hàng bị trì trệ, khả năng đáp ứng nhu cầu tín dụng bị hạn chế, làm
ảnh hởng tới thị phần và lợi nhuận của ngân hàng. Do vậy, các NHTM cần phải tìm
ra cho mình một cơ cấu và quy mô nguồn vốn hợp lý nhất nhằm kinh doanh có hiệu
quả, an toàn và đem lại lợi nhuận cao.
- Rủi ro hối đoái
Rủi ro hối đoái là khả năng xảy ra những tổn thất mà ngân hàng phải
gánh chịu khi tỷ giá hối đoái thay đổi vợt quá dự tính. Các rủi ro trong giao dịch
ngoại hối xuất phát từ tỷ giá hối đoái của các loại tiền tệ khác nhau do tác động của
kinh tế và chính trị của một nớc. Ngân hàng quy định rằng: vay bằng ngoại tệ trả
bằng ngoại tệ (Trừ trờng hợp đợc sự đồng ý của ngân hàng). Nếu nhu cầu vốn của
nền kinh tế là ngoại tệ, ngân hàng khi tiến hành cho vay phải thực hiện chuyển đổi từ
nội tệ sang ngoại tệ và khi khoản vay đến hạn, nếu do yêu cầu về việc bảo toàn vốn,

5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ngân hàng phải sử dụng mức tỷ giá hối đoái hiện thời, sự chênh lệch hoặc biến đổi
giữa hai tỷ giá này có thể gây ra những khoản thặng d hoặc chênh lệch trong khối l-

ợng tiền ban đầu. Nừu đó là thâm hụt thì chính là rủi ro đối với ngân hàng.
- Rủi ro trong thanh toán
Một ngân hàng hoạt động bình thờng phải đảm bảo đợc khả năng thanh toán.
Khả năng thanh toán tức là đáp ứng đợc các nhu cầu thanh toán hiện tại, đột xuất khi
có vấn đề nảy sinh và đáp ứng đợc khả năng thanh toán trong tơng lai. Khi ngân hàng
thiếu khả năng thanh toán, nếu không đợc giải quyết một cách kịp thời có thể dẫn
đến mất khả năng thanh toán. Khi ngân hàng thừa khả năng thanh toán sẽ dẫn đến ứ
đọng vốn, làm giảm khả năng sinh lời, thu nhập của ngân hàng giảm.
- Rủi ro thuần tuý
Đây là loại rủi ro khách quan do thiên tai gây ra nh: lụt lội, động đất, hoả
hoạn hoặc do bị mất trộm, bị lừa đảo, tham nhũng... làm thiệt hại hay phá huỷ các tài
sản của ngân hàng. Các rủi ro này xảy ra cũng gây mất mát, thiệt hại không nhỏ cho
ngân hàng.
- Rủi ro mất khả năng thanh toán
Đây là loại rủi ro đặc trng của NHTM liên quan đến sự sống còn của ngân
hàng, nó là hậu quả của một hoặc nhiều loại rủi ro kể trên dẫn đến việc NHTM bị
thua lỗ, không có khả năng trả nợ cho ngời gửi tiền khi đến hạn hoặc không có đủ
tiền nhất thời để chi trả cho nhu cầu rút tiền ồ ạt của khách hàng tại một thời điểm.
Đây là loại rủi ro nghiêm trọng nhất, nó không những làm sụp đổ chính NHTM đó
mà còn là nguy cơ dẫn đến sự phá sản của hàng loạt các ngân hàng, các tổ chức tín
dụng khác có liên quan.
1.1.4 Các hình thức của rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng xảy ra khi ngời vay không trả đợc nợ lãi và nợ gốc đúng hạn,
đầy đủ. Theo phơng thức quản lý rủi ro tín dụng hiện nay, ngời ta chia rủi ro tín dụng
thành bốn cấp độ theo mức độ rủi ro.
- Không thu đợc lãi đúng hạn

6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Cấp độ thấp nhất là khi ngời vay không trả đợc lãi đúng hạn, khi đó Ngân

hàng sẽ chuyển số lãi đó vào khoản mục lãi treo phát sinh. Hình thức rủi ro này đợc
xếp vào mức rủi ro thấp vì ngoại trừ trờng hợp khách hàng muốn quỵt nợ , chiếm
dụng vốn thì phần lớn đều xuất phát từ việc thiếu cân đối trong kỳ hạn thu nợ và trả
nợ cuả khách hàng.
- Không thu đợc vốn đúng hạn
Khi không thu đợc vốn đúng hạn tình hình dờng nh nghiêm trọng hơn, một
phần do một lợng vốn cho vay lớn bị mất . Khi đó, Ngân hàng sẽ chuyển số nợ vốn
đó sang mục nợ quá hạn phát sinh. Khoản mục này phát sinh vào thời gian đáo hạn
của hợp đồng tín dụng . Tuy nhiên, đấy cha phải là khoản mất mát hiện thực của
Ngân hàng vì có thể tiến độ hoạt động kinh doanh cuả khách hàng bị chậm so với kế
hoạch đã đề ra trình Ngân hàng.
- Không thu đợc đủ lãi
Khi Ngân hàng không thu đợc đủ lãi thì tình hình đã trở nên nghiêm trọng
hơn. Tình hình kinh doanh của khách hàng có thể đã kém hiệu quả đến mức không
thể trả đủ lãi cho Ngân hàng. Khi đó, Ngân hàng phải chuyển khoản lãi này vào
khoản mục lãi treo đóng băng và thậm chí có thể phải thực hiện miễn giảm lãi cho
khách hàng.
- Không thu đủ vốn cho vay
Tình huống xấu nhất xảy ra khi ngân hàng không thu đủ vốn cho vay và lúc
này Ngân hàng đã bị mất vốn. Tại thời điểm này , Ngân hàng sẽ chuyển khoản nợ
vào mục nợ không có khả năng thu hồi hoặc phải xoá nợ, coi nh khép lại một hợp
đồng tín dụng không có hiệu quả.
Trên đây chủ yếu là bốn hình thức giúp cho NHTM nhận biết rủi ro tín dụng
và có biện pháp xử lý . Tuy nhiên, không phải lúc nào gặp rủi ro tín dụng thì Ngân
hàng đều phải trải qua bốn trờng hợp trên. Có trờng hợp khách hàng trả lãi rất đầy đủ
và đúng hạn nhng cuối cùng lại không thể trả đợc nợ gốc cho Ngân hàng. Vì vậy, khi
nghiên cứu về rủi ro tín dụng, ngời ta thờng chú trọng vào các trờng hợp có nguy cơ

7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

xảy ra rủi ro tín dụng , ngời ta thờng chú trọng vào các trờng hợp có nguy cơ xảy ra
rủi ro tín dụng nh là lãi treo phát sinh và đặc biệt là nợ quá hạn phát sinh. Còn ở các
trờng hợp khác có lãi treo đóng băng hay nợ không có khả năng thu hồi đợc coi là rủi
ro thực sự nên thờng đợc xem xét để giải quyết hậu quả và rút ra những bài học kinh
nghiệm.
1.1.5 Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
1.1.5.1 Nguyên nhân từ môi trờng kinh doanh
- Môi trờng kinh tế, chính trị, xã hội và môi trờng pháp lý trong nớc
+ Môi trờng kinh tế: Môi trờng kinh tế tác động mạnh mẽ đến lĩnh vực kinh
doanh của ngân hàng cũng nh các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Khi nền kinh tế
đang tăng trởng ổn định thì các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả và có nhiều khả
năng trả nợ cho Ngân hàng . Ngợc lại , khi nền kinh tế rơi vào tình trạng bị suy thoái,
mất ổn định đã làm cho các doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn trong hoạt động
kinh doanh, sản xuất bị đình trệ, sức mua bị giảm sút, hàng hoá bị ứ đọng. Điều này
đã làm cho các doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả và đã ảnh hởng đến khả năng trả
nợ cho ngân hàng.
Ngoài ra, các chính sách quản lý kinh tế vĩ mô của chính phủ cũng ảnh hởng
không nhỏ đến hoạt động của Ngân hàng. Chính phủ có thể gây khó khăn cho một số
khách hàng của Ngân hàng khi theo đuổi mục tiêu tăng trởng kinh tế cao đã làm tăng
tỷ lệ lạm phát dẫn đến giá cả các loại nguyên vật liệu đầu vào tăng, giá thành sản
phẩm tăng, hàng hoá khó tiêu thụ đợc .
+ Môi trờng chính trị , xã hội: Môi trờng chính trị , xã hội ổn định sẽ tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển . Ngợc lại, nếu doanh nghiệp luôn phải đặt
ra trong tình trạng chiến tranh cấm vận kinh tế, chính trị bất ổn , tệ nạn xã hội tràn
lan... đều là những nguyên nhân dẫn đến việc kìm hãm sản xuất, từ đó gây ra rủi ro
đối với các doanh nghiệp nói chung và đối với rủi ro tín dụng của ngân hàng nói
riêng.

8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

+ Môi trờng pháp lý: Nếu nhà nớc xây dựng đợc một hành lang pháp lý chặt
chẽ và có hiệu lực sẽ làm lành mạnh hoá các quan hệ kinh tế giữa các tổ chức kinh tế
với nhau cũng nh giữa các tổ chức kinh tế đó với Ngân hàng. Ngợc lại , hệ thống
pháp lý lỏng lẻo sẽ tạo ra nhiều kẽ hở, gây nên tình trạng mánh khoé, lừa đảo và gây
thiệt hại lẫn nhau; từ đó ảnh hởng đến khả năng thanh toán đối với Ngân hàng, thậm
chí trực tiếp lừa đảo chiếm dụng vốn của Ngân hàng, điển hình nh vụ án Tamexco,
Epco -Minh Phụng... đã gây xôn xao d luận.
- Môi trờng quốc tế
Xu hớng hội nhập nền kinh tế khu vực và quốc tế hiện nay ảnh hởng rất lớn
đến hoạt động kinh tế. Một mặt nó tạo điều kiện giao lu kinh tế, tăng hiệu quả kinh
tế xã hội đất nớc, nhng mặt khác nó lại tạo ra sức cạnh tranh quyết liệt. Nếu doanh
nghiệp nào làm ăn kém hiệu quả thì lập tức sẽ bị phá sản gây ảnh hởng đến hoạt
động tín dụng Ngân hàng. Quan hệ kinh tế mở rộng ra các nớc đã tạo sự ràng buộc
về kinh tế, tiềm ẩn những rủi ro mang tính hệ thống. Cuộc khủng hoảng tài chính tiền
tệ trong khu vực vừa qua là một bằng chứng điển hình. Nó đã dẫn đến sự phá sản của
hàng trăm ngân hàng của các nớc mà hậu quả của nó vẫn còn d âm đến tận hôm nay.
1.1.5.2 Nguyên nhân từ phía khách hàng
Trong trờng hợp này, rủi ro tín dụng xảy ra do các doanh nghiệp thực sự làm
ăn thua lỗ không có khả năng trả đợc nợ cho ngân hàng. Đây là nguyên nhân chủ yếu
dẫn đến rủi ro tín dụng của NHTM. Ta có thể chia nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín
dụng từ phía khách hàng làm hai trờng hợp. Đó là trờng hợp khách hàng gian lận và
trờng hợp khách hàng không gian lận.
- Khách hàng gian lận
Trong hoạt động tín dụng, Ngân hàng không thể tránh khỏi trờng hợp khách
hàng cố tình lừa gạt ngân hàng. Điều này đợc thể hiện qua một số hình thức sau:
Nhiều doanh nghiệp do thiếu năng lực về khả năng quản lý tài chính lại không
có tài sản thế chấp hợp lệ do đó không đủ điều kiện để đảm bảo an toàn cho việc vay
vốn ngân hàng. Họ đã lập các số liệu, giấy tờ giả mạo hòng qua mắt ngân hàng và đ-

9

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ợc ngân hàng cho vay vốn. Nếu ngân hàng không phát hiện ra thì khả năng rủi ro của
khoản tín dụng này là rất lớn.
Có trờng hợp ngời vay lợi dụng ngân hàng không thể kiểm soát hết đợc hoạt
động kinh doanh của mình nên các doanh nghiệp đã sử dụng vốn vay của ngân hàng
vào mục đích khác với hợp đồng đã cam kết. Nh vậy, coi nh toàn bộ giá trị thẩm định
trớc khi tiến hành cho vay của ngân hàng đã trở thành vô nghĩa và rủi ro tín dụng đợc
đặt ở mức độ báo động.
Ngoài ra , nhiều doanh nghiệp do kinh doanh kém hiệu quả hoặc do đạo đức
kém đã cố tình chây ỳ, không trả nợ cho ngân hàng, thậm chí còn bỏ trốn để quỵt nợ.
Trong trờng hợp này ngân hàng hoàn toàn bị thua thiệt và chỉ còn trông chờ vào việc
xử lý tài sản thế chấp.
- Khách hàng không gian lận
Trong nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp phải chịu sự cạnh tranh gay gắt
và để tồn tại thì các doanh nghiệp phải nỗ lực hết mình trong những quan hệ phức tạp
của xã hội. Tuy nhiên, rủi ro vẫn là điều không thể tránh khỏi. Nh ở phần trớc đã nói,
nguồn thu chủ yếu của ngân hàng là từ các doanh nghiệp thông qua các hoạt động tín
dụng. Chính vì vậy, hoạt động của doanh nghiệp có ảnh hởng rất lớn đến hoạt động
của ngân hàng và rủi ro trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sẽ ảnh hởng
trực tiếp đến rủi ro tín dụng của ngân hàng. Rủi ro của doanh nghiệp xuất phát từ một
số trờng hợp sau:
+ Doanh nghiệp bị rủi ro khách quan nh: Thiên tai, hoả hoạn, động đất , mất
trộm...Đây là trờng hợp ít khi xảy ra và khó có thể dự đoán trớc.
+ Bản thân doanh nghiệp bị lừa đảo hoặc bạn hàng của doanh nghiệp gặp rủi
ro. Trong nền kinh tế doanh nghiệp có rất nhiều mối quan hệ với các tổ chức kinh tế
khác và cũng giống nh ngân hàng doanh nghiệp cũng có thể bị rủi ro từ phía các đối
tác của mình làm cho doanh nghiệp bị thua lỗ, không có khả năng trả nợ cho ngân
hàng.
Trờng hợp khác là rủi ro xuất phát từ chính sự yếu kém của bản thân doanh
nghiệp. Sự cạnh tranh khắc nghiệt của thị trờng luôn đặt doanh nghiệp trong tình


10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
trạng phải có sự nỗ lực cao độ vì bất kì một sự sai sót nào trong phơng thức quản lý
kinh tế cũng nh quản lý tài chính đều dẫn đến thua lỗ, phá sản doanh nghiệp ảnh h-
ởng đến khả năng trả nợ ngân hàng.
1.1.5.3 Nguyên nhân từ phía Ngân hàng
Ngoài những nguyên nhân trên, rủi ro tín dụng còn xuất phát từ chính bản thân
Ngân hàng. Đó là do Ngân hàng yếu kém về trình độ chuyên môn, trình độ nắm bắt
các thông tin trên thị trờng, trình độ dự đoán và hiểu biết các lĩnh vực sản xuất kinh
doanh hay vấn đề đạo đức, trách nhiệm nghề nghiệp của cán bộ tín dụng đã dẫn đến
rủi ro tín dụng Ngân hàng.
1.1.6 Tác động của rủi ro tín dụng
1.1.6.1 Rủi ro tín dụng làm giảm lợi nhuận Ngân hàng
Những khoản tín dụng gặp rủi ro gây cho ngân hàng những thiệt hại về mặt tài
chính khi không thu đợc vốn và lãi trực tiếp làm giảm lợi nhuận Ngân hàng.
Trong trờng hợp Ngân hàng thu đợc lãi treo hay nợ quá hạn thì cũng làm Ngân
hàng mất cơ hội đầu t vào những dự án khả thi, có khả năng mang lại lợi nhuận
1.1.6.2 Rủi ro tín dụng làm giảm khả năng thanh toán của Ngân hàng
Rủi ro tín dụng đã khiến cho việc hoàn trả tiền gửi của Ngân hàng gặp nhiều
khó khăn. Các khoản đầu t, cho vay bị thất thoát hoặc chậm thu hồi trong khi Ngân
hàng vẫn phải đều đặn trả lãi vốn huy động theo đúng kỳ hạn. Chính điều này đã làm
hạn chế khả năng thanh toán của Ngân hàng.
1.1.6.3 Rủi ro tín dụng làm giảm uy tín của Ngân hàng
Rủi ro tín dụng đã làm giảm uy tín của Ngân hàng và ảnh hởng đến hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng. NHTM gặp nhiều rủi ro là Ngân hàng hoạt động kém
hiệu quả. Điều này đã làm cho uy ítn của ngân hàng bị giảm sút. Đây là một vấn đề
rất tệ hại, khách hàng mất lòng tin ở Ngân hàng, họ sẽ không gửi tiền vào Ngân
hàng, thậm chí họ có thể còn rút lại những khoản tiền đã gửi. Điều đó đã gây khó
khăn cho việc huy động vốn của Ngân hàng làm giảm quy mô hoạt động của Ngân

hàng. NHTM gặp rủi ro cũng sẽ làm mất lòng tin đối với các Ngân hàng bạn, Ngân

11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hàng nớc ngoài nên rất khó có thể nhận đợc những khoản tín dụng từ phía họ khi cần
thiết. Ngoài ra, Ngân hàng khó có thể có các quan hệ đại lý làm cầu nối trong thanh
toán quốc tế , phát triển các dịch vụ của Ngân hàng.
1.1.6.4 Rủi ro tín dụng là nguy cơ dẫn đến phá sản Ngân hàng
Ngân hàng gặp rủi ro tín dụng đã làm giảm sút lòng tin đặc biệt là đối với dân
chúng. Họ lo sợ bị mất những khoản tiền đã gửi và sẽ đến rút tiền để tìm cơ hội đầu
t có lợi hơn ở một Ngân hàng khác. Trờng hợp nghiêm trọng xảy ra khi có quá nhiếu
ngời đến rút tiền tại cùng một thời điểm và Ngân hàng sẽ không đủ tiền mặt để thanh
toán, làm cho khách hàng tin rằng Ngân hàng có nguy cơ phá sản và sẽ đổ xô đến rút
tiền về dẫn đến sự phá sản thực sự của Ngân hàng.
Hậu quả của sự phá sản Ngân hàng không chỉ bản thân Ngân hàng phải gánh
chịu mà nó còn liên quan đến các Ngân hàng bạn có quan hệ với Ngân hàng. Điều
này sẽ tạo ra một phản ứng dây chuyền gây ra sự phả sản hàng loạt của các ngân
hàng khác ảnh hởng tiêu cực đến toàn bộ nền kinh tế. Cuộc khủng hoảng tài chính
tiền tệ khu vực vừa qua bắt nguồn từ sự đổ vỡ của hệ thống các NHTM đã làm cho
nền kinh tế của các nớc trong khu vực bị điêu đứng. Chính điều này đã gây ra những
rối loạn về an ninh, chính trị, xã hội... kéo theo hàng loạt những hậu quả khác nh:
Thất nghiệp, lạm phát, tệ nạn xã hội nảy sinh. Đây là những bài học thấm thía có
nguồn gốc từ những rủi ro tín dụng của NHTM.
1.1.7 Một số biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng
1.1.7.1 Đánh giá và nhận định khách hàng
Mục đích của đánh giá và nhận định khách hàng để xác định và hiểu rõ ngời vay
trên nhiều mặt. Một số ngân hàng xếp loại khách hàng căn cứ theo quan hệ tín dụng
trớc đây: ngời vay có trả đúng hạn gốc và lãi các lần vay trớc hay không, ngoài ra
còn nhìn nhận và đánh giá qua phẩm chất đạo đức trong kinh doanh, tính trung thực
trong quan hệ kinh tế, tính nghiêm túc trong việc chấp hành các luật lệ của nhà nớc.

Thứ hai, đảm bảo nguyên tắc ngời vay vốn phải có đủ năng lực pháp lý và năng lực
tài chính để sử dụng tiền vay và thực hiện các nghĩa vụ cam kết đối với các khoản

12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
vay. Ngoài ra , phải đảm bảo nguyên tắc xây dựng đợc các phơng án dự phòng trả nợ
vay ngân hàng của ngời vay.
1.1.7.2 Xem xét tính khả thi của phơng án kinh doanh trớc khi quyết định cho
vay
Đây là một trong các quy tắc tín dụng mà ngân hàng nào cũng phải đảm bảo thực
hiện trớc khi quyết định cho vay. Phơng án khả thi là một trong những yếu tố đảm
bảo rằng khách hàng sản xuất kinh doanh có thể có hiệu quả hay không, từ đó có khả
năng hoàn trả vốn và lãi cho ngân hàng theo đúng thời hạn. Hạn chế rủi ro tín dụng
cũng đồng nghĩa với hạn chế, giảm thiểu rủi ro tổn thất trong hoạt động sản xuất
kinh doanh. Một khi ngời sản xuất kinh doanh không có hiệu quả, sản phẩm sản xuất
ra không ai tiêu thụ đợc, kinh doanh không có lãi dẫn tới tình trạng mất vốn do thua
lỗ sẽ là những nguyên nhân trực tiếp làm cho các khoản tín dụng không đợc hoàn trả
đúng hạn. Đó là lý do vì sao ngân hàng phải xem xét kỹ lỡng phơng án sản xuất của
ngời vay có hiệu quả hay không, mục đích là để giảm thiểu rủi ro tín dụng.
1.1.7.3 Thực hiện phân tán rủi ro
Trong một số trờng hợp, ngân hàng cần chủ động phân tán và hạn chế rủi ro khi
xét thấy không đủ căn cứ để có một nhận xét hoàn hảo về khách hàng vay vốn, hoặc
nhu cầu vốn của khách hàng quá lớn, hoặc lãi suất vay vốn tuy hấp dẫn nhng ngân
hàng không thể giải quyết hậu quả nếu rủi ro xảy ra.Việc phân tán rủi ro đợc thực
hiện thông qua phân tán d nợ và đồng tài trợ, nó đợc biểu hiện dới hình thức mỗi
ngân hàng không nên tập trung quá nhiều vốn cho một khách hàng vay. Những dự án
lớn cần huy động nhiều ngân hàng tham gia đồng tài trợ và cùng quản lý vốn cho vay
sẽ hạn chế và phân tán rủi ro, tránh rủi ro tập trung lớn vào một ngân hàng. Bởi nếu
một ngân hàng đổ vỡ sẽ ảnh hởng tới môi trờng kinh tế.
1.1.7.4 Thực hiện cơ chế đảm bảo tiền vay

Đây là giải pháp tối u trong đầu t tín dụng, vì để có thể hạn chế rủi ro không trả
đợc nợ của ngời vay, các ngân hàng quy định các điều kiện vay vốn. Đảm bảo tiền
vay có nhiều loại : đảm bảo bằng cầm cố, thế chấp tài sản của ngời vay, đảm bảo
bằng tài sản và bảo lãnh của bên thứ ba, đảm bảo bằng tài sản hình thành từ vốn vay
và đảm bảo bằng chính sự tín nhiệm của ngời vay. Trong trờng hợp xấu nhất khách

13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hàng không có khả năng trả vốn và lãi thì những tài sản đảm bảo đó đợc bán hoặc
thanh lý để hoàn trả cho ngân hàng.
1.1.7.5 Tham gia bảo hiểm tín dụng
Tham gia bảo hiểm tín dụng là một trong những giải pháp nhằm hạn chế rủi ro
tín dụng đã đợc áp dụng từ lâu trên thế giới nhng ở Việt Nam g ần đây mới đợc
thực hiện, tuy nhiên các tổ chức tín dụng vẫn cha áp dụng nhiều. Sở dĩ vì phát sinh
thêm phí bảo hiểm và thêm vào đó mức đền bù còn cha cao.
1.1.7.6 Chỉ mở rộng khối lợng tín dụng trên cơ sở nâng cao chất lợng tín dụng
Việc mở rộng khối lợng tín dụng là hoạt động cần thiết đối với mỗi ngân hàng
nhằm tăng thu nhập thông qua lãi suất cho vay, song vấn đề chất lợng tín dụng mới
có ý nghĩa quyết định sự tồn tại và phát triển thực chất của ngân hàng. Nếu một ngân
hàng gia tăng khối lợng tín dụng mà không chú ý đến chất lợng của nó thì chẳng
khác nào xây nhà trên cát. Chất lợng tín dụng chính là kết quả của các khoản tín
dụng đợc thực hiện trọn vẹn, ngời vay thực hiện đúng cam kết vay tiền, ngân hàng
thu đợc gốc và lãi đúng hạn. Nâng cao chất lợng tín dụng đợc thực hiện thông qua
phân tích và đánh giá năng lực tài chính, khả năng sản xuất kinh doanh của ngời vay
để xem xét hiệu quả vốn tín dụng là đặc biệt quan trọng để quyết định chất lợng vốn
tín dụng.
Chơng 2
Thực trạng cho vay và rủi ro tín dụng ngân hàng tmcp
Phơng Đông chi nhánh Hà Nội.
2.1 Sơ lợc quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của chi nhánh.

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh
Ngân hàng thơng mại cổ phần Phơng Đông Chi nhánh Hà Nội đợc thành
lập theo quyết định thành lập số: 41/2002/QĐ/HĐQT, ngày 26/11/2002 của Hội

14

×