Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

thực trạng rủi ro tín dụng ở ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh (vpbank)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (276.8 KB, 40 trang )

Luận văn tốt nghiệp GVHD: GS.TS Vũ Văn Hoá
LỜI MỞ ĐẦU
Trong thực tiễn hoạt động ngân hàng rủi ro tín dụng được đánh giá
như là một mắt xích quan trọng trong quản trị ngân hàng vì hoạt động tín
dụng là hoạt động mang lại lợi nhuận lớn nhất cho ngân hàng Thương mại.
Do vậy đề tài hạn chế rủi ro tín dụng trong ngân hàng Thương mại không
phải là một đề tài mới mẻ. Tuy nhiên, quản trị rủi ro tín dụng chỉ mang lại
hiệu quả nếu cõ chế quản trị rủi ro được xây dựng trên nền tảng khoa học
được kiểm chứng bằng thực tiễn.
Thực tế cho thấy mặc dù không phải là vấn đề mới nhưng cũng vẫn là
nan giải với nhiều ngân hàng Thương mại. Hiện nay nhiều ngân hàng có tỷ
lệ nợ quá hạn, nợ xấu rất cao. Do vậy đây vẫn là vấn đề được lýu tâm hàng
đầu.
Qua thời gian thực tập ở Ngân hàng Thương mại Cổ phần các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh (VP Bank) em thấy tình hình phòng ngừa và hạn
chế rủi ro tín dụng ở đây đã thực hiện rất tốt. Do vậy em đã tiến hành tìm
hiểu các công cụ chính sách mà VP Bank đã thực hiện để đạt được thành
công đó và nghiên cứu các giải pháp để hoàn thiện hõn những phần còn
thiếu sót.
Do thời gian nghiên cứu và trình độ còn hạn chế nên đề tài của em có
thể còn nhiều thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các
thầy cô cùng các bạn.
Em xin cảm ơn!
SV: Nguyễn Minh Khanh Lớp: 9A03
1
Luận văn tốt nghiệp GVHD: GS.TS Vũ Văn Hoá
CHƯƠNG 1: RỦI RO TÍN DỤNG, Ý NGHĨA CỦA PHÒNG NGỪA
VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG KINH DOANH CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Rủi ro tín dụng của ngân hàng Thương mại
1.1.1 Hoạt động tín dụng của ngân hàng Thương mại


1.1.1.1 Khái quát về ngân hàng Thương mại
Khái niệm ngân hàng Thương mại
Ngân hàng đầu tiên ra đời ở Ý vào thời kỳ phục hưng. Các ngân
hàng có nguồn gốc từ những người đổi tiền. Từ “ngân hàng-bank” có
nguồn gốc từ từ “banca” trong tiếng Ý nghĩa là cái ghế băng- nơi những
người đổi tiền thường ngồi để tiến hành các hoạt động kinh doanh. Những
người làm người đổi tiền là những nhà giầu nên thường có két sắt an toàn
do đó họ nhận luôn việc giữ các đồ vật quý cho những người chủ sở hữu
nó, tránh gây mất mát. Đổi lại, người chủ sở hữu phải trả cho người giữ
một khoản tiền công. Khi công việc này mang lại lợi ích cho những người
gửi, các đồ vật cần gửi ngày càng đa dạng hõn, các vật có giá trị như vậy là
tiền, dần dần, ngân hàng là nơi giữ tiền cho những người có tiền. Khi xã
hội phát triển, Thương mại phát triển, nhu cầu về tiền ngày càng lớn, tức là
phát sinh nhu cầu vay tiền ngày càng lớn trong xã hội. Khi nắm trong tay
một lượng tiền, những người giữ tiền nhận thấy thường xuyên có người gửi
tiền vào và có người rút tiền ra. Tuy nhiên những người gửi tiền không rút
tiền cùng một lúcnên thường xuyên có số dý. Và những người giữ tiền nảy
ra ý định cho vay số tiền đó. Từ đó phát sinh nghiệp vụ đầu tiên nhưng cõ
bản nhất của ngân hàng nói chung, đó là huy động vốn và cho vay vốn.
Ngân hàng là tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ
tài chính đa dạng nhất đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và
thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh
doanh nào trong nền kinh tế.
SV: Nguyễn Minh Khanh Lớp: 9A03
2
Luận văn tốt nghiệp GVHD: GS.TS Vũ Văn Hoá
1.1.1.2 Hoạt động tín dụng của ngân hàng Thương mại
Khái niệm tín dụng
Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị dưới hình
thức hiện vật hay tiền tệ từ người sở hữu sang người sử dụng, sau một thời

gian nhất định trả lại với một lượng lớn hõn.
Khái niệm trên thể hiện ở ba đặc điểm cõ bản, nếu thiếu một trong ba
đặc điểm sau thì sẽ không còn là phạm trù tín dụng nữa:
-Có sự chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị từ người này
sang người khác.
-Sự chuyển giao này mang tính chất tạm thời.
-Khi hoàn lại lượng giá trị đã chuyển giao cho người sở hữu phải
kèm theo một lượng giá trị dôi thêm gọi là lợi tức.
Trong hoạt động ngân hàng tín dụng được hiểu là hoạt động tài trợ
của ngân hàng cho khách hàng.
Hình thức tín dụng ngân hàng Thương mại: Căn cứ vào thời hạn tín
dụng người ta chia ra:
Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm và
thường được sử dụng để cho vay bổ sung thiếu hụt vốn lýu động tạm thời
của các doanh nghiệp và cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt của cá nhân.
Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên năm năm, tín
dụng dài hạn được sử dụng để cấp vốn cho các doanh nghiệp vào các vấn
đề như: xây dựng cõ bản, đầu tý xây dựng các xí nghiệp mới,các công trình
thuộc cõ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn.
Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng ở giữa hai kỳ hạn trên, loại tín
dụng này được cung cấp để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ
thuật, mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn
nhanh.
SV: Nguyễn Minh Khanh Lớp: 9A03
3
Luận văn tốt nghiệp GVHD: GS.TS Vũ Văn Hoá
1.1.2 Rủi ro tín dụng của ngân hàng Thương mại
1.1.2.1 Khái niệm rủi ro tín dụng của ngân hàng Thương mại
Rủi ro được hiểu là khả năng xảy ra tổn thất ngoài dự kiến.
Rủi ro tín dụng là khả năng khách hàng nhận khoản vốn vay không

thực hiện, thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân hàng, gây tổn thất
cho ngân hàng, đó là khả năng khách hàng không trả, không trả đầy đủ,
đúng hạn cả gốc và lãi cho ngân hàng.
Rủi ro tín dụng được gắn liền với hoạt động quan trọng nhất, có quy
mô lớn nhất của NHTM - hoạt động tín dụng.
1.1.2.2 Nguyên nhân dẫn tới rủi ro tín dụng trong ngân hàng Thương mại
Hoạt động ngân hàng chứa đựng nhiều tiềm ẩn rủi ro mà chúng ta
khó có thể lýờng trýớc được. Nguyên nhân của những tiềm ẩn rủi ro này là
do ngân hàng là một trung gian tài chính,huy động vốn nhàn rỗi trong nền
kinh tế với lãi suất thấp, sau đó cho các tổ chức kinh tế, cá nhân vay lại với
lãi suất cao để thu lợi nhuận. Nếu ngân hàng không đáp ứng đủ vốn cho
nền kinh tế hoặc huy động đủ vốn nhưng không có thị Trường để cho vay
thì ngân hàng hoạt động kém hiệu quả, sẽ dẫn đến rủi ro.
Hoạt động kinh doanh ngân hàng rất nhạy cảm, có liên quan đến
nhiều lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế, chịu sự tác động của nhiều nhân
tố khách quan và chủ quan như kinh tế, chính trị, xã hội….Từ đó cũng gây
ra những thiệt hại không nhỏ cho ngân hàng. Hõn nữa, ngân hàng kinh
doanh không những chỉ huy động vốn và cho vay mà còn rất nhiều lĩnh
vực khác như thanh toán, bảo lãnh, kinh doanh ngoại hối, chứng khoán,
góp vốn liên doanh, dịch vụ thẻ đại lý ....Vì vậy có thể nói rằng rủi ro ngân
hàng rất đa dạng. Ngoài ra, các ngân hàng đang hoạt động trong cõ chế thị
Trường có sự cạnh tranh khốc liệt giữa các ngân hàng với nhau hoặc giữa
các tổ chức tín dụng, dẫn đến việc cạnh tranh về lãi suất để huy động được
vốn, làm cho lãi suất huy động vốn cao hõn lãi suất cho vay cũng là một
trong những nguyên nhân gây ra rủi ro cho ngân hàng.
Do đặc thù kinh doanh của ngân hàng nên có nhiều loại rủi ro: rủi ro
lãi suất, rủi ro ngoại hối, rủi ro thanh khoản, rủi ro tín dụng…Trong số tất
SV: Nguyễn Minh Khanh Lớp: 9A03
4
Luận văn tốt nghiệp GVHD: GS.TS Vũ Văn Hoá

cả các loại rủi ro kể trên thì rủi ro trong hoạt động tín dụng là loại rủi ro lớn
nhất và phức tạp nhất, đang diễn ra ở mức đáng quan tâm.
Rủi ro tín dụng phát sinh trong Trường hợp ngân hàng không thu
được đầy đủ cả gốc và lãi của khoản cho vay hoặc là việc thanh toán nợ
gốc và lãi không đúng kỳ hạn. Rủi ro tín dụng không chỉ giới hạn ở hoạt
động cho vay, mà còn bao gồm nhiều hoạt động mang tính chất tín dụng
khác của ngân hàng như bảo lãnh, cam kết, chấp thuận tài trợ Thương mại,
cho vay ở thị Trường liên ngân hàng, tín dụng thuê mua, đồng tài trợ …..
Có nhiều nguyên nhân có thể gây ra rủi ro tín dụng nhưng chung quy
lại là do các nguyên nhân sau:
Những nguyên nhân bất khả kháng: là những nguyên nhân bất khả
kháng tác động tới người vay làm cho họ mất khả năng thanh toán cho
ngân hàng như thiên tai, chiến tranh hoặc những thay đổi tầm vĩ mô như
thanh đổi chính phủ, chính sách kinh tế …výợt quá tầm kiểm soát của
người vay và người cho vay.
Những thay đổi này thường xuyên xảy ra, tác động liên tục tới người
vay, tạo thuận lợi hoặc khó khăn cho người vay. Nhiều người vẫn có thể trả
nợ đúng hạn cho ngân hàng tuy nhiên những nguyên nhân này cũng làm
cho khả năng trả nợ của họ bị suy giảm.
Nguyên nhân thuộc về chủ quan người đi vay: Trình độ yếu kém của
người vay trong dự đoán các vấn đề kinh doanh, yếu kém trong quản lý,
chủ định lừa cán bộ tín dụng… Rất nhiều người vay sẵn sàng mạo hiểm với
kỳ vọng thu được lợi nhuận cao. Để đạt được mục đích của mình, sẵn sàng
tìm mọi thủ đoạn để ứng phó với Ngân hàng như cung cấp thông tin sai,
mua chuộc..
Nguyên nhân thuộc về Ngân hàng: Đây là loại rủi ro phát sinh từ
bên trong Ngân hàng do cán bộ tín dụng như làm trái qui trình tín dụng để
mýu lợi cá nhân, định giá tài sản thế chấp không đúng giá trị thực tế do
trình độ nghiệp vụ kém hay do có sự thông đồng với khách hàng, hoặc do
tài sản thế chấp bị mất giá. Khi Ngân hàng thẩm định cho vay thì tài sản thế

chấp đang giá cao, sau đó giá giảm mạnh, khách hàng không trả được nợ,
Ngân hàng xiết nợ nhưng không bán được do giá quá thấp, hoặc là không
SV: Nguyễn Minh Khanh Lớp: 9A03
5
Luận văn tốt nghiệp GVHD: GS.TS Vũ Văn Hoá
có người mua, hoặc là tiền thu về thấp hõn so với số tiền cho vay; trực tiếp
thu nợ gốc và lãi nhưng không nộp lại Ngân hàng mà dùng cho mục đích cá
nhân; lập hồ sõ giả để vay tiền cá nhân, vay hộ, nhờ người vay hộ; tẩy xoá,
sửa chữa chứng từ có giá để thế chấp vay tiền Ngân hàng.
1.2 Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng của Ngân hàng Thương mại
1.2.1 Khái niệm và sự cần thiết phòng ngừa v à hạn chế rủi ro tín dụng
của Ngân hàng Thương mại
Phòng ngừa rủi ro tín dụng là những biện pháp của ngân hàng
thương mại không để rủi ro xảy ra trong các nghiệp vụ tín dụng.
Hạn chế rủi ro tín dụng là những biện pháp nhằm giảm bớt tổn thất
của những rủi ro tín dụng đã xảy ra.
Khi gặp rủi ro tín dụng, Ngân hàng không thu được vốn tín dụng đã
cấp và lãi cho vay, nhưng Ngân hàng phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy
động khi đến hạn, điều này làm cho Ngân hàng mất cân đối trong việc thu
chi. Khi không thu được nợ thì vòng quay vốn tín dụng giảm làm Ngân
hàng kinh doanh không có hiệu quả. Khi gặp phải rủi ro tín dụng Ngân
hàng thường rõi vào tình trạng mất khả năng thanh toán, làm mất lòng tin
người gửi tiền, ảnh hýởng đến uy tín của Ngân hàng. Đối với cấp dưới, do
gặp phải rủi ro tín dụng nên không có tiền trả lýõng cho nhân viên vì thế
những người có năng lực sẽ thuyên chuyển công tác, gây khó khăn cho
Ngân hàng.
Rủi ro tín dụng của một Ngân hàng xảy ra ở mức độ khác nhau: nhẹ
nhất là Ngân hàng bị giảm lợi nhuận khi không thu hồi được lãi cho vay,
nặng nhất khi Ngân hàng không thu được vốn lãi, nợ thất thu với tỷ lệ cao
dẫn đến Ngân hàng bị lỗ và mất vốn. Nếu tình trạng này kéo dài không

khắc phục được, Ngân hàng sẽ bị phá sản, gây hậu quả nghiêm trọng cho
nền kinh tế nói chung và hệ thống Ngân hàng nói riêng. Chính vì vậy đòi
hỏi các nhà quản trị Ngân hàng phải hết sức thận trọng và có những biện
pháp thích hợp nhằm giảm thiểu rủi ro trong cho vay.
SV: Nguyễn Minh Khanh Lớp: 9A03
6
Luận văn tốt nghiệp GVHD: GS.TS Vũ Văn Hoá
1.2.2 Biểu hiện của rủi ro tín dụng
1.2.2.1 Rủi ro trong huy động vốn
Rủi ro lãi suất
Là những tổn thất mà Ngân hàng phải gánh chịu khi lãi suất trên thị
Trường biến động. Khi ngân hàng huy động vốn với lãi suất cao, do cạnh
tranh giữa các ngân hàng Thương mại, nhưng lãi suất cho vay không tăng
hoặc tăng không týõng ứng sẽ dẫn đến ngân hàng bị ứ đọng vốn,hoặc làm
cho lợi nhuận giảm đi. Như vậy khi lãi suất thị Trường biến động sẽ làm
cho ngân hàng có khả năng gặp rủi ro.
Huy động vốn lớn hõn nhu cầu cho vay
Nguồn vốn hoạt động chủ yếu của ngân hàng là nguồn vốn huy
động. Nếu số vốn này bị ứ đọng, không thể cho vay hoặc đầu tý vào các
loại tài sản có thể sinh lời trong khi ngân hàng vẫn phải trả lãi cho số vốn
đã huy động được, ngân hàng sẽ rõi vào trạng thái mất cân bằng, kéo dài
tình trạng này sẽ dẫn tới tình trạng thua lỗ.
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc tăng cao
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc là một quy định của Ngân hàng Nhà nýớc về tỷ
lệ giữa tiền mặt và tiền gửi mà các Ngân hàng Thương mại bắt buộc phải
tuân thủ để đảm bảo tính thanh khoản.
Để góp phần kiềm chế lạm phát, trong những tháng đầu năm 2008
NHNN đã điều chỉnh tăng tỷ lệ tiền gửi dự trữ bắt buộc của các tổ chức tín
dụng tại NHNN là 11%. Mục đích điều chỉnh tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc lần
này là hạn chế số nhân tiền, nhằm rút bớt khối lượng tiền trong lýu thông

về NHNN. Chính việc tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc làm các ngân hàng
Thương mại đồng loạt tăng lãi suất huy động vốn VNĐ và hạn chế cho vay
để đảm bảo khả năng thanh toán.
Mất vốn do các nguyên nhân khác
Đây là loại rủi ro khách quan do thiên tai gây ra như lũ lụt, động đất,
hoả hoạn hoặc do bị mất trộm, bị lừa đảo, tham nhũng… cũng như các
nguyên nhân liên quan đến đội ngũ cán bộ nhân viên của ngân hàng, có thể
SV: Nguyễn Minh Khanh Lớp: 9A03
7
Luận văn tốt nghiệp GVHD: GS.TS Vũ Văn Hoá
do năng lực hạn chế hoặc do lợi ích cá nhân mà làm thiệt hại đến tài sản
của ngân hàng. Mặc dù các rủi ro này xảy ra với tần suất không cao, mang
tính thuần tuý nhưng nó cũng gây thiệt hại lớn đối với ngân hàng.
1.2.2.2 Rủi ro trong cho vay
Rủi ro tín dụng là yếu tố khách quan nên không thể đo lường chính
xác để hạn chế tuyệt đối. Tuy nhiên người ta cũng đã lượng hoá thành
những biểu hiện chính phát sinh trong hoạt động tín dụng để hạn chế rủi ro
tín dụng của ngân hàng thương mại. Và để đánh giá mức độ hạn chế rủi ro
tín dụng, người ta nhìn vào sự thay đổi của các chỉ tiêu này. Cụ thể:
Nợ có vấn đề và tỷ lệ nợ có vấn đề trên tổng dư nợ
Các khoản nợ có vấn đề là các khoản nợ có khả năng thành nợ quá
hạn. Các khoản nợ có vấn đề được phát hiện sớm và được áp dụng các biện
pháp thích hợp sẽ ngăn ngừa các khoản nợ quá hạn phát sinh giảm khả
năng tổn thất mà ngân hàng phải gánh chịu. Mỗi ngân hàng đều xây dựng
cho mình một tiêu chuẩn về nợ có vấn đề, tuy nhiên bởi vì nợ có vấn đề dễ
chuyển thành nợ quá hạn nên việc các khoản nợ có vấn đề giảm về giá trị
cũng như tỷ lệ nợ có vấn đề trên tổng dư nợ giảm đi là một biểu hiện của
rủi ro tín dụng.
Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ
Nợ khó đòi và tỷ lệ nợ khó đòi trên tổng dư nợ

Các chỉ tiêu này có liên quan chặt chẽ với nhau và phản ánh mức độ
tín dụng khác nhau. Đối với ngân hàng, việc khách hàng không trả đúng
hạn có liên quan đến đến thanh khoản và rủi ro thanh khoản: chi phí tăng
để tìm nguồn mới để chi trả tiền gửi và chi vay đúng hợp đồng. Nợ khó đòi
là một cảnh báo cho ngân hàng về khoản vay từ đó ngân hàng tìm biện
pháp khắc phục để thu lại nợ.
Việc trích lập dự phòng rủi ro
Quỹ dự phòng rủi ro được thành lập nhằm mục đích bù đắp và chi
phí của ngân hàng khi xảy ra rủi ro để không làm ảnh hưởng đột biến chi
phí của ngân hàng. Quỹ dự phòng rủi ro được ngân hàng trích lập theo quy
định của ngân hàng trung ương. Tỷ lệ trích lập dựa vào mức độ rủi ro của
SV: Nguyễn Minh Khanh Lớp: 9A03
8
Luận văn tốt nghiệp GVHD: GS.TS Vũ Văn Hoá
các khoản vay do vậy nhìn vào quỹ dự phòng rủi ro và quá trình sử dụng nó
ta có thể đánh giá được mức độ hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng đó.
1.2.3 Các nhân tố dẫn đến rủi ro tín dụng
1.2.3.1 Nhân tố khách quan
Nhân tố thuộc về môi Trường
Cũng giống như cácdoanh nghiệp khác, ngân hàng hoạt động và chịu
nhiều nhân tố thuộc về môi Trường kinh tế xã hội, chính trị, pháp luật nói
chung. Hoạt động tín dụng của ngân hàng lại đặc biệt liên quan đến rất
nhiều ngành nghề trong nền kinh tế, vì vậy việc phòng ngừa và hạn chế rủi
ro tín dụng chịu sự ảnh hýởng của nhiều yếu tố khách quan. Đầu tiên là sự
ổn định về tầm vĩ mô nói chung, nó bao gồm sự ổn định về chính trị, luật
pháp và xã hội. Một khi có môi Trường ổn định thì không chỉ ngân hàng
nói riêng mà các doanh nghiệp nói chung mới có thể yên tâm kinh doanh
và kinh doanh một cách có hiệu quả, ngýợc lại, tình hình chính trị bất ổn,
chính sách nhà nýớc đýa ra có sự thay đổi bất ngờ, hệ thống luật pháp
không đầy đủ và chặt chẽ, tình hình thi hành pháp luật không nghiêm minh

… thì ngân hàng dù cố gắng cũng khó có thể hạn chế được rủi ro tín dụng.
Ngành ngân hàng chịu sự tác động trực tiếp của môi Trường kinh tế.
Không chỉ sự ổn định của môi Trường kinh tế mà sự phát triển nền kinh tế
cũng đồng thời ảnh hýởng rất lớn tới hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng.
Sự phát triển đa dạng các ngành kinh tế giúp ngân hàng phân tán được rủi
ro trong hoạt động tín dụng, sự ra đời của nhiều ngành mới như các trung
tâm thông tin, các công ty xếp hạng doanh nghiệp giúp ngân hàng nắm bắt
được nhiều thông tin hõn về khách hàng. Từ đó có nhiều đánh giá về khách
hàng chính xác hõn nhằm nâng cao hạn chế rủi ro tín dụng. Sự phát triển
của kinh tế cũng tạo điều kiện cho các công cụ nhằm đo lýờng, lượng hoá
hay các công cụ phái sinh nhằm hạn chế rủi ro ra đời và phát triển, giúp
ngân hàng hạn chế rủi ro nói chung và rủi ro tín dụng nói riêng.
Bên cạnh môi Trường kinh tế, môi Trường pháp luật cũng là một yếu
tố rất quan trọng ảnh hýởng tới hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng
Thương mại. Môi Trường pháp luật không chỉ cần phải ổn định riêng mà
riêng đối với ngành ngân hàng-ngành nhậy cảm trong nền kinh tế, hệ thống
SV: Nguyễn Minh Khanh Lớp: 9A03
9
Luận văn tốt nghiệp GVHD: GS.TS Vũ Văn Hoá
pháp luật phải đảm bảo đầy đủ, chặt chẽ. Không chỉ khách hàng của ngân
hàng phải được giám sát bằng pháp luật mà bản thân ngân hàng cũng được
điều chỉnh theo pháp luật nhằm phát hiện sớm các dấu hiệu không an toàn,
tuy nhiên hệ thống luật pháp phải đảm bảo nguyên tắc tự chủ của các doanh
nghiệp nói chung và các ngân hàng nói riêng.
Nhân tố thuộc về khách hàng
Ngân hàng thực hiện hoạt động tín dụng nhằm phục vụ khách hàng,
các khoản tín dụng nhằm phục vụ mục đích sản xuất kinh doanh của khách
hàng. Vì vậy muốn hạn chế rủi ro tín dụng, thì ngân hàng không thể làm
một mình mà còn phải có sự hợp tác từ phía khách hàng. Các yếu tố phụ
thuộc về bản thân người vay như trình độ, năng lực quản lý ảnh hýởng trực

tiếp tới hiệu quả của phýõng án kinh doanh-nguồn trả nợ đầu tiên cho ngân
hàng, từ đó ảnh hýởng tới việc trả nợ cho ngân hàng. Trong Trường hợp
phýõng án kinh doanh không hiệu quả thì năng lực tài chính của người vay
lại là yếu tố mang quyết định trong việc trả nợ ngân hàng. Bên cạnh đó,
khách hàng có phẩm chất đạo đức tốt, vị trí xã hội quan trọng đảm bảo dù
không chắc chắn rằng khách hàng không cố tình lừa đảo ngân hàng hay
chây ỳ trong việc trả nợ. Như vậy, các yếu tố thuộc về bản thân khách hàng
như trình độ quản lý, năng lực tài chính, tý cách phẩm chất đạo đức có ảnh
hýởng lớn tới việc hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng. Một khách hàng
tốt không may bị các nguyên nhân khách quan như bão lụt chẳng hạn làm
ảnh hýởng đến hoạt động kinh doanh làm cho họ không có khả năng trả nợ
mặc dù họ không có ý định không trả nợ.
1.2.3.2 Nhân tố chủ quan
Nhân tố thuộc về ngân hàng
Ngân hàng luôn đýa ra các công cụ để phòng ngừa và hạn chế rủi ro
tín dụng: bao gồm chính sách tín dụng, quy trình tín dụng, cách thức quản
lý tiền cho vay của ngân hàng, chất lượng của đội ngũ cán bộ tín dụng, hệ
thống thông tin tín dụng, đa dạng hoá hoạt động.
SV: Nguyễn Minh Khanh Lớp: 9A03
10
Luận văn tốt nghiệp GVHD: GS.TS Vũ Văn Hoá
Chính sách tín dụng: Là hệ thống chủ trýõng, định hýớng quy định
chi phối hoạt động tín dụng do ngân hàng đýa ra nhằm sử dụng hiệu quả
nguồn vốn để tài trợ cho các doanh nghiệp, các hộ gia đình và cá nhân.
Mục đích của chính sách tín dụng :
-Chính sách tín dụng xác định những giới hạn áp dụng cho các hoạt
động. Đồng thời cũng thiết lập môi Trường nhằm giảm bớt rủi ro trong
hoạt động tín dụng.
-Chính sách tín dụng được đýa ra nhằm bảo đảm rằng mỗi quyết
định tín dụng (quyết định tài trợ vốn) đều khách quan tuân thủ quy định của

ngân hàng và phù hợp thông lệ quốc tế.
Quy trình tín dụng: Là các býớc mà nhân viên tín dụng cần làm khi
quản lý hợp đồng tín dụng, nó bao gồm tất cả các quá trình từ khi lập hồ sõ
cho vay, giải ngân, đến lúc thu nợ cả vốn lẫn lãi. Một quy trình tín dụng đặt
ra phải đảm bảo chặt chẽ, chính xác, khoa học là cách thức hiệu quả nhất
để phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng.
Chất lượng đội ngũ nhân viên ngân hàng: Chất lượng của nhân viên
tín dụng phải được đảm bảo hai yếu tố chuyên môn và đạo đức. Cán bộ tín
dụng có chuyên môn giỏi giúp cho ngân hàng đýa ra chính sách tín dụng
phù hợp, quy trình tín dụng chặt chẽ, các công cụ thích hợp và thực hiện
chúng một cách hiệu quả từ đó sẽ giúp ngân hàng phòng ngừa và hạn chế
được rủi ro. Đạo đức nghề nghiệp với ngành nghề nào cũng rất quan trọng
nhưng riêng đối với ngân hàng thì đặc biệt quan trọng bởi nhân viên ngân
hàng sống trong môi Trường mà ở đó các hành vi hàm lợi cá nhân dễ dàng
xảy ra hõn và khó phát hiện hõn. Nhân viên ngân hàng không đáp ứng đủ
các điều kiện cần thiết về mặt đạo đức nghề nghiệp thì dù ngân hàng có các
chính sách tín dụng phù hợp đến mấy thì việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro
tín dụng cũng không hiệu quả.
Hệ thống thông tin ngân hàng: Thông tin ngân hàng đầy đủ, chính
xác và kịp thời là cõ sở để ra một quyết định đúng đắn. Hoạt động ngân
SV: Nguyễn Minh Khanh Lớp: 9A03
11
Luận văn tốt nghiệp GVHD: GS.TS Vũ Văn Hoá
hàng là một hoạt động đa dạng và phức tạp nên điều này rất quan trọng.
Trong hoạt động tín dụng, thông tin được sử dụng ở mọi thời điểm: Khi
xem xét cho vay nhân viên tín dụng căn cứ vào các thông tin về người vay,
phýõng án vay vốn,… để đýa ra quyết định cho vay. Khi khoản vay được
giải ngân nhân viên tín dụng phải giám sát người vay bằng các thông tin
như tình hình sử dụng vốn có hợp lý hay không, tình hình hoạt động kinh
doanh và khả năng trả nợ của khách hàng…. Như vậy thông tin có vai trò

rất quan trọng trong việc quyết định một khoản vay có hiệu quả hay không,
hay nói cách khác thông tin có tính chất quyết định trong việc hạn chế rủi
ro tín dụng.
Tính đa dạng trong hoạt động của ngân hàng: Đa dạng hoá là một
nguyên tắc trong hạn chế rủi ro nói chung và rủi ro tín dụng nói riêng. Tính
đa dạng hoá trong hoạt động của ngân hàng thể hiện trên các khía cạnh:
Ngân hàng không chỉ có các hoạt động cõ bản như huy động vốn, tín dụng,
thanh toán quốc tế mà còn có các dịch vụ như nghiệp vụ quản lý ngân quỹ,
tý vấn quản lý quỹ đầu tý, bảo hiểm …. Trong hoạt động ngân hàng mà cụ
thể là hoạt động cho vay sự đa dạng hoá thể hiện ở các hình thức cho vay
phong phú, các ngành nghề cho vay đa dạng, với nhiều đối týợng khách
hàng khác nhau. Sự đa dạng còn thể hiện ở các công cụ ngân hàng đýa ra
để hạn chế rủi ro tín dụng.
1.3 Ý nghĩa phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng
Việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong quan hệ tín dụng sẽ giúp
cho ngân hàng tránh được những hậu quả do nó gây ra. Những rủi ro trong
quan hệ tín dụng không chỉ tác động tiêu cực đến chính bản thân ngân hàng
mà nó còn tác động không nhỏ đối với nền kinh tế. Vì vậy, việc phòng
ngừa và hạn chế rủi ro trong quan hệ tín dụng có ý nghĩa hết sức quan trọng
.
1.3.1 Hạn chế tổn thất về vốn và tài sản của ngân hàng Thương mại, góp
phần tăng lợi nhuận cho ngân hàng.
Rủi ro xảy ra tác động trực tiếp tới lợi nhuận của ngân hàng. Khi rủi
ro xảy ra ở mức độ nhỏ thì ngân hàng có thể dùng lợi nhuận của mình hoặc
SV: Nguyễn Minh Khanh Lớp: 9A03
12
Luận văn tốt nghiệp GVHD: GS.TS Vũ Văn Hoá
vốn tự có để bù đắp. Song nếu rủi ro ở mức độ lớn thì lợi nhuận không đủ
bù đắp thì ngân hàng sẽ ở bên bờ phá sản. Vì vậy, phòng ngừa và hạn chế
rủi ro trong quan hệ tín dụng sẽ giúp cho ngân hàng hạn chế được những

tổn thất về vốn và tài sản của ngân hàng tạo điều kiện kinh doanh thuận lợi
cũng như nâng cao được lợi nhuận của mình.
1.3.2 Đảm bảo an toàn tài sản cho người gửi tiền và các doanh nghiệp.
Rủi ro là yếu tố gắn liền với mọi hoạt động đầu tý nói chung, trong
đó có hoạt động cho vay của Ngân hàng. Trong nỗ lực nhằm thu được lợi
nhuận, các Ngân hàng không thể chối bỏ rủi ro, nghĩa là không thể không
cho vay, mà có thể tìm cách làm cho hoạt động này trở nên an toàn và hạn
chế đến mức tối đa những tổn thất có thể có bằng cách đề ra cho mình một
chiến lýợc quản lý rủi ro thích hợp. Như vậy ngân hàng mới có thể đảm
bảo an toàn tài sản cho người gửi tiền và các doanh nghiệp.
1.3.3 Góp phần ổn định kinh tế-xã hội
Hoạt động Ngân hàng liên quan đến hoạt động doanh nghiệp, các
nghành và các cá nhân, vì vậy khi một Ngân hàng gặp phải rủi ro tín dụng
hay bị phá sản thì người gửi tiền ở các Ngân hàng khác hoang mang lo sợ
và kéo nhau ồ ạt đến rút tiền ở các Ngân hàng khác, làm cho toàn bộ hệ
thống Ngân hàng gặp khó khăn. Ngân hàng phá sản sẽ ảnh hýởng đến tình
hình sản suất kinh doanh của doanh nghiệp, không có tiền trả lýõng dẫn
đến đời sống công nhân gặp khó khăn. Hõn nữa, sự hoảng loạn của các
Ngân hàng ảnh hýởng rất lớn đến toàn bộ nền kinh tế. Nó làm cho nền kinh
tế bị suy thoái, giá cả tăng, sức mua giảm, thất nghiệp tăng, xã hội mất ổn
định.
SV: Nguyễn Minh Khanh Lớp: 9A03
13
Luận văn tốt nghiệp GVHD: GS.TS Vũ Văn Hoá
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG Ở NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC
DOANH (VPBANK)
2.1 Giới thiệu về VP Bank
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Ngân hàng Thương mại Cổ phần các Doanh nghiệp Ngoài quốc

doanh Việt Nam (VP Bank) được thành lập theo giấy phép hoạt động số
0042/NH-GP của Thống đốc NHNN Việt Nam cấp ngày 12 tháng 08 năm
1993 với thời gian hoạt động là 99 năm. Ngân hàng bắt đầu hoạt động từ
ngày 04 tháng 09 năm 1993 theo giấy phép thành lập số 1535/ QĐ-UB
ngày 04 tháng 09 năm 1993.
Các chức năng hoạt động chủ yếu của VPBank bao gồm: Huy động
vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các tổ chức kinh tế và dân cư từ
khả năng nguồn vốn của ngân hàng; kinh doanh ngoại hối; chiết khấu
thương phiếu, trái phiếu và các chứng từ có giá khác; cung cấp các dịch vụ
giao dịch giữa các khách hàng và các dịch vụ ngân hàng khác theo quy
định của NHNN Việt Nam.
Hiện tại, VP Bank đang có hơn 120 điểm giao dịch trên toàn hệ
thống. Bên cạnh việc mở rộng mạng lưới giao dịch, VPBank cũng mở thêm
hai công ty trực thuộc đó là Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản và
Công ty chứng khoán.
Gần 15 năm xây dựng và trưởng thành, VP Bank đã gặp không ít
khó khăn nhưng đến nay VP Bank đã đạt được những kết quả đáng kể
trong hoạt động kinh doanh của mình. Ngân hàng luôn đảm bảo nâng cao
đời sống cán bộ công nhân viên, đồng thời hoạt động kinh doanh của ngân
hàng luôn có lợi nhuận và dư nợ lành mạnh, góp phần thực hiện mục tiêu
kinh tế-xã hội đất nước.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của VP Bank:
VPBank được quản lý bởi Hội đồng quản trị và được điều hành bởi
Ban điều hành. VPBank được tổ chức theo cơ cấu kết hợp trực tuyến-chức
SV: Nguyễn Minh Khanh Lớp: 9A03
14
Luận văn tốt nghiệp GVHD: GS.TS Vũ Văn Hoá
năng, thực hiện kinh doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng theo quy
định của pháp luật.
Sơ đồ tổ chức:

SV: Nguyễn Minh Khanh Lớp: 9A03
15
ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN ĐIỀU HÀNH
Văn phòng
Hội đồng quản trị
Hội đồng Quản lý
Tài sản nợ,
Tài sản có
Hội đồng
Tín dụng
Ban Kiểm soát
Phòng Kiểm toán
nội bộ
Các ban Tín dụng
Phòng Kế toán
Phòng Ngân quỹ
Phòng Tổng hợp và
Phát triển sản phẩm
Trung tâm Tin học
Trung tâm Đào tạo
Trung tâm Thẻ
Trung tâm
Western Union
Văn phòng
Phòng pháp chế
Phòng thanh toán
Quóc tế - Kiều hối
Các chi nhánh

Các phòng
giao dịch
Công ty Quản lý Tài
sản VP Bank
Công ty Chứng
khoán VPBank
Luận văn tốt nghiệp GVHD: GS.TS Vũ Văn Hoá
2.1.3 Kết quả hoạt động chính
2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn
Hoạt động huy động vốn là hoạt động quan trọng của ngân hàng.
Đây là hoạt động mở tài khoản tiền gửi để giữ hộ và thanh toán hộ tiền cho
khách hàng, qua đó ngân hàng huy động tiền của các doanh nghiệp, tổ chức
và của dân cư.
Tiền gửi là nguồn tiền quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn
tiền của ngân hàng vì có nguồn tiền ổn định, mạnh mẽ sẽ giúp cho ngân
hàng chủ động kinh doanh. Ý thức được tầm quan trọng đó VPBank đã
luôn chú trọng đến công tác huy động vốn từ các nguồn như các doanh
nghiệp, tiền trong dân cư bằng các hình thức tiền gửi có kỳ hạn và không
kỳ hạn.
Với chính sách lãi suất hấp dẫn, linh hoạt, phù hợp với biến động của
thị trường VPBank đã thu hút được nguồn vốn nhàn rỗi của các tổ chức
kinh tế, cá nhân, nguồn vốn này luôn tăng trưởng trong các năm thể hiện
qua bảng sau:
Bảng 1.2: Nguồn vốn huy động tại VPBank các năm 2006-2007
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006 Năm 2007 2007/2008
Số tiền
Tỷ
trọng

(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
(+)/(-) %
Nguồn vốn huy động 8.065.194 12.970.246 4.905052 60,81
1.Tiền gửi DN 6.252.155 77,5 8.250.102 63,6 1.997.947 31,96
2.Tiền gửi dân cư 1.813.039 22,5 4.720.144 36,4 2.907.105 160
3.Tiền gửi KKH 3.386.736 42 4.872.130 37,6 1.485.394 43,8
4.Tiền gửi CKH 4.678.458 58 8.098.116 62,4 3.419.658 73
(Nguồn: Phòng tổng hợp VP Bank)
SV: Nguyễn Minh Khanh Lớp: 9A03
16

×