BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP GVHD: TS.PHẠM THÀNH LONG
MỤC LỤC
!"#$%&'(!)*+",-*
./,01+*(234
5!1+.6+74
389:;<;=;8>?@AB:CDE;=FG@HFF8I;8A>J;34
33K:L>M@8NOFLH;=PQ;RSTF5U>;8VND;8:CD:E;=FG@HFF8I;8A>J;34W
XN;=8Y;ZD@[Y>;<@F\;FO>AI]8^FFX>M;E;=FGL_:`;8>aSZ[b:]8^FFX>M;cb;Aa@d>@KF
eS;8[ZD;LfSE;=FG:8CGeSFg]FXS;=AINF8hFX[i;=IH>F8j;DGE;=FGL_@kXH;=F8h
FX[i;=XDU8l]:Q;[b:m:Q@>a;l:XS;=D@^::E;=FXj;8VNE;=FGF8>:E;=U8E;=
;8n;=U8E;=;=o;=F<;=AaPpc[q;=@I:r;LQ@ZQN:^:GJS:fSAaUsF8SgF:t;=;8[@D;=
u;8F8v@@s:DNL[q:U8^:88I;=:8T];8g;Gu;E;=FGU8E;=;=o;=;w;=:DN;8>aS:E;=
FXj;8cb;@D;=Ff@:xySp:=>DVNE;=FGLQ@;8g;L_8NI;F8I;8AIL[q:L^;8=>^:DNW
3K:L>M@ySGFXj;8:E;=;=8?PQ;RSTFPQ;]8v@:CD:E;=FG@HFF8I;8A>J;34
z
1.3.TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN 29
{|3
!)*+,(},-1+*(234
2.1. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH MỘT
THÀNH VIÊN 29
33^::8~;8P^:8UeFN^;;`>:8S;=•
33€:89:Ag;VB;=8?F8p;=FI>U8NQ;UeFN^;W
33 €:89:Ag;VB;=8?F8p;=P€P^:8UeFN^;W
33•€:89:8?F8p;=Z^N:^NUeFN^;z
2.3. TỔ CHỨC KẾ TOÁN CÁC PHẦN HÀNH CỤ THỂ
3€:89:UeFN^;•
33€:89:UeFN^;‚a;@KF3
3€:89:UeFN^;‚a;=ƒ>;=w;8I;=3
3•€:89:UeFN^;3
{|3•
SV: NGUYỄN THỊ HẢI PHƯƠNG LỚP K11B - LHP
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP GVHD: TS.PHẠM THÀNH LONG
*}#„„!),-1+*(2343•
5!1+.6+743•
3.1. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN
XUẤT KINH DOANH
3.2. ĐÁNH GIÁ VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
3…SL>M@3•
338[q:L>M@34
SV: NGUYỄN THỊ HẢI PHƯƠNG LỚP K11B - LHP
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP GVHD: TS.PHẠM THÀNH LONG
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
CPSX : Chi phí sản xuất.
BHXH : Bảo hiểm xã hội.
BHYT : Bảo hiểm y tế.
KPCĐ : Kinh phí công đoàn.
BHTN : Bảo hiểm thất nghiệp.
NVL : Nguyên vật liệu.
CCDC : Công cụ dụng cụ.
CP : Chi phí.
CP NVL : Chi phí nguyên vật liệu.
CP NCTT : Chi phí nhân công trực tiếp.
CP SXC : Chi phí sản xuất chung.
GTSP : Giá thành sản phẩm.
SXKD : Sản xuất kinh doanh.
K/c : Kết chuyển.
TSCĐ : Tài sản cố định.
VNĐ : Việt Nam đồng.
GTGT : Giá trị gia tăng.
DN : Doanh nghiệp.
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn.
TK : Tài khoản.
NG : Nguyên giá.
NKCT : Nhật ký chứng từ.
SV: NGUYỄN THỊ HẢI PHƯƠNG LỚP K11B - LHP
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP GVHD: TS.PHẠM THÀNH LONG
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG 1.1: KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY( 2009 – 2011)
Error: Reference source not found
!"#$%&'(!)*+",-*
./,01+*(234
5!1+.6+74
389:;<;=;8>?@AB:CDE;=FG@HFF8I;8A>J;34
33K:L>M@8NOFLH;=PQ;RSTF5U>;8VND;8:CD:E;=FG@HFF8I;8A>J;34W
XN;=8Y;ZD@[Y>;<@F\;FO>AI]8^FFX>M;E;=FGL_:`;8>aSZ[b:]8^FFX>M;cb;Aa@d>@KF
eS;8[ZD;LfSE;=FG:8CGeSFg]FXS;=AINF8hFX[i;=IH>F8j;DGE;=FGL_@kXH;=F8h
FX[i;=XDU8l]:Q;[b:m:Q@>a;l:XS;=D@^::E;=FXj;8VNE;=FGF8>:E;=U8E;=
;8n;=U8E;=;=o;=F<;=AaPpc[q;=@I:r;LQ@ZQN:^:GJS:fSAaUsF8SgF:t;=;8[@D;=
u;8F8v@@s:DNL[q:U8^:88I;=:8T];8g;Gu;E;=FGU8E;=;=o;=;w;=:DN;8>aS:E;=
FXj;8cb;@D;=Ff@:xySp:=>DVNE;=FGLQ@;8g;L_8NI;F8I;8AIL[q:L^;8=>^:DNW
3K:L>M@ySGFXj;8:E;=;=8?PQ;RSTFPQ;]8v@:CD:E;=FG@HFF8I;8A>J;34
z
1.3.TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN 29
{|3
!)*+,(},-1+*(234
2.1. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH MỘT
THÀNH VIÊN 29
15
33^::8~;8P^:8UeFN^;;`>:8S;=•
33€:89:Ag;VB;=8?F8p;=FI>U8NQ;UeFN^;W
33 €:89:Ag;VB;=8?F8p;=P€P^:8UeFN^;W
SV: NGUYỄN THỊ HẢI PHƯƠNG LỚP K11B - LHP
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP GVHD: TS.PHẠM THÀNH LONG
33•€:89:8?F8p;=Z^N:^NUeFN^;z
2.3. TỔ CHỨC KẾ TOÁN CÁC PHẦN HÀNH CỤ THỂ
3€:89:UeFN^;•
33€:89:UeFN^;‚a;@KF3
3€:89:UeFN^;‚a;=ƒ>;=w;8I;=3
3•€:89:UeFN^;3
{|3•
*}#„„!),-1+*(2343•
5!1+.6+743•
3.1. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN
XUẤT KINH DOANH
3.2. ĐÁNH GIÁ VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
3…SL>M@3•
338[q:L>M@34
SV: NGUYỄN THỊ HẢI PHƯƠNG LỚP K11B - LHP
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP GVHD: TS.PHẠM THÀNH LONG
LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình hoạt động, các đơn vị thực hiện các hoạt động kinh tế tài
chính như: trả lương, mua hàng, bán hàng, sản xuất, vay vốn đầu tư… Người
quản lý của đơn vị cần thu nhận thông tin về chúng để giải quyết các câu hỏi:
Sản xuất mặt hàng nào? Giá bán là bao nhiêu? Hoạt động của đơn vị có lãi
hay không? Tài sản của đơn vị còn bao nhiêu? Kế toán sẽ cung cấp cho họ
những câu trả lời đó thông qua các hoạt động thu nhận, xử lý và cung cấp các
số liệu, thông tin chứng từ vào sổ sách kế toán và các báo cáo kế toán. Trờn
cơ sở đó, người quản lý cũng như những người quan tâm đến hoạt động kinh
tế tài chính của đơn vị (người cho vay, ngân hàng, nhà đầu tư) đề ra các quyết
định đúng đắn mang lại hiệu quả cao nhất. Như vậy có thể nói kế toán là bộ
phận không thể thiếu ở tất cả các đơn vị tổ chức. Và mọi tổ chức đơn vị đều
có bộ phận kế toán vì người quản lý trực tiếp ở đơn vị cũng như các cơ quan
quản lý kinh tế tài chính của Nhà nước đều phải cần đến các thông tin kế toán.
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất độc lập, có chức năng tái
sản xuất tài sản cố định cho tất cả các ngành trong nền kinh tế. Chớnh vỡ vị trí
quan trọng như vậy nên được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước trong những
năm vừa qua ngành xây dựng cơ bản nước ta đó cú những bước phát triển đáng
kể. Hiện nay, trong lĩnh vực xây dựng cơ bản chủ yếu áp dụng phương pháp
đấu thầu, chỉ có một phần nhỏ là chỉ định thầu hoặc giao thầu. Vì vậy đối với
bất kỳ doanh nghiệp xây lắp nào để có thể trúng thầu xây dựng một công
trình, hạng mục công trình thì doanh nghiệp đó phải xây dựng một đơn giá
thầu hợp lý dựa trên cơ sở giá cả thị trường, khả năng thực tế của doanh
nghiệp và định mức tiêu hao, đơn giá xây dựng cơ bản do nhà nước ban hành.
Được thực tập tại Công ty TNHH một thành viên 29 – Tổng công ty
xây dựng 319 trong thời gian qua chính là cơ hội cho em đi sâu vào thực tế để
SV: NGUYỄN THỊ HẢI PHƯƠNG LỚP K11B - LHP
1
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP GVHD: TS.PHẠM THÀNH LONG
tìm hiểu thêm về nghề kế toán và những kiến thức đã được học tập trên ghế
nhà trường, cũng là cơ hội cho em tiếp xúc trực tiếp với môi trường làm việc
kế toán và chứng tỏ khả năng của mình. Nhờ có sự giúp đỡ của cỏc cụ, cỏc
chỳ tại Công ty TNHH một thành viên 29 – Tổng công ty xây dựng 319 và
đặc biệt là thầy giáo hướng dẫn TS. Phạm Thành Long đó giỳp em hoàn thành
bản báo cáo: : “ Báo cáo thực tập tổng hợp tại Công ty TNHH một thành
viên 29 – Tổng công ty xây dựng 319”. Báo cáo của em gồm có 3 phần:
Phần 1: Tổng quan về đặc điểm kinh tế - kỹ thuật và tổ chức bộ máy
quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH một thành viên 29
– Tổng công ty xây dựng 319.
Phần 2: Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại Công ty TNHH
một thành viên 29 – Tổng công ty xây dựng 319.
Phần 3: Một số đánh giá về tình hình tổ chức kế toán tại Công ty TNHH
một thành viên 29 – Tổng công ty xây dựng 319.
Trong quá trình thực tập, mặc dù đã cố gắng tìm hiểu, học tập và nhận
được sự giúp đỡ của cỏc cụ chỳ trong phòng kế toán của công ty và sự hướng
dẫn thầy giáo TS.Phạm Thành Long song thời gian tiếp cận thực tế và trình
độ lý luận còn hạn chế nên bài báo cáo của em sẽ không tránh khỏi những
thiếu sót và hạn chế. Em mong được tiếp thu những ý kiến đóng góp của thầy
giáo và cỏc cụ chỳ ở phòng kế toán của công ty để bài viết của em được hoàn
thiện hơn và cú thờm bài học thực tế về các vấn đề kế toán để bổ xung cho
chuyên môn sau này.
Em xin chân thành cám ơn!
Hà nội, ngày tháng năm 2012.
Sinh viên thực hiện
NGUYỄN THỊ HẢI PHƯƠNG
SV: NGUYỄN THỊ HẢI PHƯƠNG LỚP K11B - LHP
2
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP GVHD: TS.PHẠM THÀNH LONG
PHẤN 1
TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT VÀ TỔ
CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH
VIÊN 29
– TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG 319
1.1.LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH
MỘT THÀNH VIÊN 29.
Tổng công ty xây dựng 319 tiền thân là sư đoàn 319 – Quân khu 3 được
thành lập theo Quyết định số 231/QĐ-CP ngày 7/3/1979 của Bộ trưởng Bộ
quốc phòng, với nhiệm vụ chủ yếu là huấn luyện quân dự bị động viên. Sau
đó do yêu cầu nhiệm vụ quân đội trong tình hình mới, năm 1980 theo Quyết
định số 579/QĐ-CP ngày 27/9/1980 của Bộ trưởng Bộ quốc phòng chuyển sư
đoàn 319 sang làm kinh tế, trực tiếp tham gia xây dựng Nhà máy nhiệt điện
Phả Lại và một số công trình khác theo kế hoạch của Nhà nước.
Tại quyết định số 531/QĐ-CP ngày 27/3/1993 Công ty xây dựng 319
được thành lập theo Nghị định 388/HĐBT ngày 20/11/1991 của Hội đồng Bộ
trưởng nay là Chính phủ.
Thực hiện Nghị quyết số 6/NQĐUTU ngày 10/01/1996 của Đảng ủy quân
sự Trung ương về việc sắp xếp lại các đơn vị quân đội chuyên làm kinh tế.
Theo quyết định số 564/QĐ-CP ngày 22/4/1996 Tổng công ty xây dựng 319 -
hiện nay được chính thức thành lập trên cơ sở sát nhập 5 xí nghiệp khác và
vẫn giữ nguyên tên là Tổng công ty xây dựng 319
Công ty TNHH một thành viên 29 thuộc Tổng công ty xây dựng 319 -
Bộ quốc phòng tiền thân là trung đoàn 29 thuộc sư đoàn 327 – Quân khu 3
được thành lập vào ngày 28/10/1976 trụ sở chính đặt tại 73 Nguyễn Trãi –
Thanh Xuân – Hà Nội.
SV: NGUYỄN THỊ HẢI PHƯƠNG LỚP K11B - LHP
3
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP GVHD: TS.PHẠM THÀNH LONG
Trước năm 1993, Công ty TNHH một thành viên 29 vẫn trực thuộc Công
ty về mọi mặt, hoạt động theo chỉ tiêu của Bộ quốc phòng và Nhà nước giao
cho.
Theo thông báo số 212 TB ngày 28/7/1993 đồng thời thực hiện Quyết
định 525/QĐ-QP ngày 04/8/1993 của Bộ trưởng Bộ quốc phòng.
Theo quyết định giấy phép kinh doanh số 108788 ngày 19/8/1993 của
trọng tài kinh tế Hà Nội cấp.
Giấy phép hành nghề xây dựng số 232 BXD/QLXD ngày 25/9/1003 của
Bộ xây dựng.
Công ty TNHH một thành viên 29 được thành lập với hai nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh độc lập, chuyên xây dựng các công trình quốc phòng, dân
dụng công nghiệp, giao thông vận tải. Chức năng, nhiệm vụ hạch toán kinh
doanh độc lập, được Quân khu 3 và Bộ quốc phòng giao vốn, tự lo tìm việc
làm, kinh doanh đảm bảo có lãi. Bảo tồn và phát triển vốn, thực hiện nghĩa vụ
giao nộp đầy đủ song vẫn đặt dưới sự lãnh đạo và chỉ đạo của Đảng ủy chỉ
huy Công ty và hướng dẫn của cơ quan Công ty.
Trải qua một chặng đường dài xây dựng và trưởng thành, Công ty TNHH
một thành viên 29 đã xây dựng được nhiều công trình lớn nhỏ khác nhau và năm
nào cũng được các cấp lãnh đạo tặng bằng khen. Nhiều công trình được giải
thưởng huy chương vàng.
1.2.ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG
TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN 29.
1.2.1.Chức năng, nhiệm vụ của Công ty TNHH một thành viên 29.
Công ty TNHH một thành viên 29 trực thuộc Tổng công ty xây dựng 319- Bộ
Quốc Phòng là một đơn vị hạch toán độc lập, có tài khoản Việt Nam tại Ngân
hàng, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng ngoại tệ khi cần
thiết.
- Tài khoản:
+ 150.10.000.000.100 Ngân hàng đầu tư Bắc Hà Nội.
SV: NGUYỄN THỊ HẢI PHƯƠNG LỚP K11B - LHP
4
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP GVHD: TS.PHẠM THÀNH LONG
+ 05151.630.0 Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội.
- Khả năng huy động nguồn tài chính:
+ Tổng số vốn kinh doanh : 25.450 triệu đồng.
+ Vốn huy động cho SXKD: 18.200 triệu đồng.
Công ty được phép kinh doanh các ngành nghề như: Thi công xây lắp các
công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, thủy điện, đường dây,
trạm điện, các công trình ngầm, nhà máy nước, đầu tư phát triển hạ tầng và
kinh doanh nhà, lắp đặt thiết bị, dây chuyền công nghệ, khảo sát, xử lý bom
mìn, vật nổ và một số ngành nghề thuộc lĩnh vực khác.
Do chu kỳ sản xuất dài, thành phần và kết cấu của chi phí sản xuất còn
phụ thuộc vào từng giai đoạn công trình. Trong thời kỳ thi công xây dựng, chi
phí và tiền lương để sử dụng máy móc, thiết bị thi công chiếm tỉ trọng lớn
trong tổng số chi phí. Thời kỳ tập trung thi công, chi phí về nguyên vật liệu
thiết bị tăng lên. Thời kỳ hoàn thiện công trình thì chi phí tiền lương lại cao
lên.
Trong hơn 30 năm xây dựng và trưởng thành, công ty đã xây dựng hàng
trăm công trình có qui mô khác nhau thuộc các ngành kinh tế quốc dân và
quốc phòng trên mọi miền đất nước. Điển hình trong các công trình đó là
Viện Quân Y5; Viện Quân Y7; Viện Quân Y108; Đại học Huế; Đại học Bách
Khoa; Trung tâm văn hóa và Cung văn hóa thiếu nhi Lạng Sơn; Nhà khách
không quân; Nhà thi đấu thể thao Quân khu 3; Nhà N2 không quân; Trạm
bơm Tiền Hải; Nghĩa trang liệt sỹ An Giang; Trung tâm xúc tiến việc làm hội
nông dân tỉnh Phỳ Yờn; Tòa án Sơn La; Viện kiểm soát Hải Dương; Trụ sở
công an Mỹ Văn; Kè biên giới Quảng Ninh; Kè biên giới Cao Bằng; Công
trình dò mìn Đại học Quốc gia Hà Nội;… Các công trình do đơn vị trực tiếp
thi công đều đảm bảo tiến độ, chất lượng kỹ thuật, mỹ thuật, giữ được chữ tín
với chủ đầu tư, thích ứng với cơ chế thị trường.
SV: NGUYỄN THỊ HẢI PHƯƠNG LỚP K11B - LHP
5
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP GVHD: TS.PHẠM THÀNH LONG
Căn cứ nhiệm vụ sản xuất và yêu cầu của thị trường, Công ty TNHH một
thành viên 29 trong những năm qua đã đóng góp cho nền kinh tế một số
lượng lớn các công trình công nghiệp, dân dụng và giao thông.
Để thực hiện nhiệm vụ của mình, tính đến thời điểm hiện nay biên chế
của Công ty TNHH một thành viên 29 là 100 cán bộ công nhân viên trong
biên chế và hợp đồng dài hạn, trong đó bao gồm 35 kỹ sư, quân số hợp đồng
thời vụ khoảng 200 người.
1.2.2.Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty TNHH một
thành viên 29.
Trong hơn ba mươi năm tồn tại và phát triển, Công ty đã có nhiều bước
phát triển lớn về mọi mặt. Nếu như ban đầu Công ty chủ yếu tập trung vào thị
trường Hà Nội thì nay Công ty đã mở rộng thị trường ra khắp cả nước; cả 3
miền Bắc, Trung, Nam. Các công trình do Công ty thi công không những
không ngừng tăng về số lượng mà còn đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật cũng
như mang tính thẩm mỹ cao được khách hàng chấp nhận. Uy tín Công ty
không ngừng nâng cao, nhiều công trình lớn mang tầm cỡ quốc gia do Công
ty đảm nhận đã hoàn thành và được đánh giá cao.
Khác với doanh nghiệp sản xuất hàng hoá thông thường, giá cả sản
phẩm của hoàn toàn phụ thuộc vào kết quả đấu thầu, giá trị doanh thu của mỗi
công trình Công ty mang lại được xác định qua giá dự toán ghi trong hợp
đồng xây dựng. Do vậy Công ty luôn phải cải tiến công tác tớnh giỏ dự toán
ngày càng chính xác hơn để tạo ưu thế cạnh tranh, có như vậy mới có thể đấu
thầu được nhiều công trình. Ngoài ra, Công ty vẫn luôn phấn đấu đảm bảo
yêu cầu về kỹ thuật và thi công đúng tiến độ nhằm tạo uy tín trên thị trường
Trong những năm tới, mục tiêu của Công ty là phấn đấu mở rộng phạm
vi hoạt động hơn nữa trong và ngoài nước, làm phong phú thêm chủng loại
sản phẩm của Công ty trong các lĩnh vực xây dựng và lắp đặt. Đồng thời nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng thêm thu nhập cho người lao động,
SV: NGUYỄN THỊ HẢI PHƯƠNG LỚP K11B - LHP
6
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP GVHD: TS.PHẠM THÀNH LONG
tích cực hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách với Nhà nước và nhiệm vụ do
Tổng Công ty xây dựng 319 giao.
1.2.3.Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty TNHH
một thành viên 29.
Với đặc điểm sản phẩm của Công ty là sản phẩm xây lắp có quy mô
vừa và lớn, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất kéo dài, chủng loại yếu tố
đầu vào đa dạng, đòi hỏi nguồn vốn đầu tư lớn. Do đó để tiến hành thi công
Công ty phải dựa vào các bản vẽ thiết kế, dự toán xây lắp, giá trúng thầu,
hạng mục công trình do bên A cung cấp. Quá trình sản xuất của Công ty là
quá trình thi công, sử dụng các yếu tố vật liệu, nhân công, máy thi công và
các yếu tố chi phí khác để tạo nên các hạng mục công trình.
Công ty tiến hành tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
theo từng công trình, hạng mục công trình và so sánh với giá dự toán (giá
trúng thầu). Khi công trình hoàn thành thì giá trúng thầu là cơ sở nghiệm thu,
xác định giá quyết toán và để đối chiếu thanh toán, thanh lý hợp đồng với bên
A.
Công ty kiểm tra, phát hiện và xử lý những trường hợp vi phạm quy trình,
tiêu chuẩn, định mức kinh tế, kỹ thuật làm ảnh hưởng đến chất lượng công
trình.
SV: NGUYỄN THỊ HẢI PHƯƠNG LỚP K11B - LHP
7
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP GVHD: TS.PHẠM THÀNH LONG
SƠ ĐỒ 1-1: QUY TRÌNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY
1.3.TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN 29.
Để đảm bảo cho việc tổ chức và quản lý sản xuất có hiệu quả bộ máy
quản lý của công ty được tổ chức dưới dạng trực tuyến, bộ máy quản lý gọn
nhẹ, thể hiện qua sơ đồ sau:
Bộ máy quản lý của Công ty TNHH một thành viên 29 được tổ chức hợp
lý và khoa học. Do đó hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình là giúp cho các nhà
lãnh đạo Công ty nắm bắt thông tin một cách nhanh chóng và đưa ra quyết
định chính xác, kịp thời. Công ty tổ chức bộ máy tổ chức quản lý theo cơ cấu
trực tuyến chức năng: đứng đầu là Giám Đốc, dưới là Phó Giám Đốc, cỏc
phũng ban và dưới nữa là các đội xây dựng.
SV: NGUYỄN THỊ HẢI PHƯƠNG LỚP K11B - LHP
8
Căn cứ vào dự toán được duyệt, hồ sơ
thiết kế, bản vẽ thi công, quy phạm định
mức kinh tế kỹ thuật từng công trình
Sử dụng các yếu tố chi phí: vật tư, nhân
công, máy thi công, sản xuất chung để
tiến hành tổ chức thi công xây lắp
Sản phẩm xây lắp: Công trình, Hạng
mục công trình
Kiểm tra, bàn giao và đưa vào sử dụng
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP GVHD: TS.PHẠM THÀNH LONG
- Giám đốc do Hội đồng quản trị của Công ty xây dựng 319 bổ nhiệm,
miễn nhiệm, chịu trách nhiệm về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được
giao. Được uỷ nhiệm đầy đủ quyền hạn cần thiết để quản lý và điều hành mọi
hoạt động của Công ty. Giám đốc Công ty là người quyết định phương hướng,
kế hoạch, dự án sản xuất kinh doanh và các chủ trương lớn của Công ty.
Bên cạnh Giám đốc có 2 Phó Giám đốc là:
- Phó Giám đốc phụ trách Kế hoạch - kỹ thuật chịu trách nhiệm chính
và chỉ đạo các đội xây dựng thi công theo đúng kỹ thuật và thời hạn hợp đồng
của công trình.
- Phó Giám đốc nội bộ theo dõi về các vấn đề nội bộ trong công ty và
các công tác Đoàn toàn Công ty.
Cỏc phòng ban trong Công ty:
- Phòng tài chớnh-kế toỏn: Có nhiệm vụ tổ chức thực hiện các nghiệp
vụ tài chính kế toán, thống kê theo đúng pháp luật, đáp ứng nhu cầu tài chính
cho hoạt động sản xuất kinh doanh; tham mưu tư vấn cho Giám đốc về sử
dụng, quản lý tài chính. Phản ánh kịp thời, chính xác các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh để cung cấp thông tin kịp thời
cho Giám đốc Công ty trong quá trình chỉ đạo sản xuất kinh doanh. Thực hiện
chế độ báo cáo theo đúng quy định với Cơ quan Nhà Nước và với Công ty
xây dựng 319 - Bộ Quốc Phòng.
- Phòng Kế hoạch-kĩ thuật: Tham mưu cho Giám đốc trong lĩnh vực
nghiên cứu thị trường, kinh tế và kế hoạch; trong lĩnh vực tổ chức quản lý
kinh tế; tham mưu tư vấn cho Giám đốc xây dựng phương án sản xuất kinh
doanh; theo dõi công tác sản xuất kinh doanh hàng năm, thực hiện các hợp
đồng kinh tế… Tham mưu trong lĩnh vực quản lý thi công các công trình.
Thực hiện các hoạt động tổ chức thi công, quản lý khối lượng, chất lượng,
tiến độ công trình; soát xét, kiểm tra bản vẽ kỹ thuật, xây dựng phương án tổ
SV: NGUYỄN THỊ HẢI PHƯƠNG LỚP K11B - LHP
9
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP GVHD: TS.PHẠM THÀNH LONG
chức thi cụng… Tổ chức công tác kế hoạch, thực hiện kế hoạch sản xuất kinh
doanh toàn Công ty.
- Phòng hành chính nhân sự: có nhiệm vụ tuyển dụng lao động có năng lực
và trình độ phù hợp vào các vị trí tuyển dụng của công ty. Đồng thời phòng
này cũng có chức năng kiểm tra tính pháp lý của các giao dịch có liên quan và
các hợp đồng kinh tế đã kỹ kết với khách hàng. Thực hiện các công việc có
tính chất hành chính trong hoạt động của công ty.
- Phòng chính trị: Biên chế, tổ chức, sắp xếp nhân sự, lao động tiền
lương, khen thưởng,… Có chức năng tham mưu cho Giám đốc trong các lĩnh
vực tổ chức nhân sự, xây dựng lực lượng cán bộ công nhân viên theo yêu cầu,
nhiệm vụ; xây dựng quy chế quản lý nội bộ. Tổ chức thực hiện các hoạt động
nghiệp vụ tổ chức nhân sự hành chính quản trị theo yêu cầu sản xuất kinh
doanh dưới sự chỉ đạo trực tiếp của lãnh đạo Công ty. Thực hiện các nhiệm
vụ về văn thư, lưu trữ chế độ bảo mật, quản lý và bổ sung theo dõi hồ sơ cán
bộ nhân viên.
- Phòng Vật tư - máy móc: Bộ phận vật tư căn cứ vào yêu cầu về số
lượng cũng như chất lượng về chủng loại vật tư của phòng kỹ thuật để tìm
kiếm khai thác đầu vào phục vụ chụ sản xuất. Điều này ảnh hưởng trực tiếp
đến chất lượng của các công trình hoàn thành. Tổ chức kế hoạch kinh doanh
vật tư có hiệu quả, cung ứng vật tư cho các công trình. Theo dõi, quản lý, sử
dụng máy móc, thiết bị xe máy của Công ty và của đội.
- Phòng dự án – kĩ thuật: căn cứ vào yêu cầu của các đơn đặt hàng của
khách hàng, phòng dự án kĩ thuật sẽ thiết kế, tính toán và lập các dự án. Sau
đó phòng kỹ thuật triển khai các bản vẽ thi công theo hồ sơ ban đầu và
chuyển đến các xưởng để sản xuất kịp tiến độ kế hoạch đã đề ra.
- Phòng kế hoạch: bộ phận kế hoạch căn cứ vào tiến độ kế hoạch đã lập
để phối hợp với phòng vật tư và máy móc khai thác vật tư kịp thời cho việc
triển khai bản vẽ chi tiết các phân xưởng đảm bảo đúng với kế hoạch đã đề ra.
SV: NGUYỄN THỊ HẢI PHƯƠNG LỚP K11B - LHP
10
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP GVHD: TS.PHẠM THÀNH LONG
Bên cạnh đó, ở các đội xây dựng, thi công và sản xuất cũng đều có chức năng
và quyền hạn riêng.
Các đội nhận lệnh từ giám đốc điều hành trực tiếp thi công các công
trình theo các bản vẽ thiết kế của phòng kĩ thuật. Đồng thời các đội cũng có
quan hệ chặt chẽ với nhau và với phòng kỹ thuật .
SƠ ĐỒ 1-2: CƠ CẤU TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY
TNHH MỘT THÀNH VIÊN 29
SV: NGUYỄN THỊ HẢI PHƯƠNG LỚP K11B - LHP
11
Phòng
chính
trị
Phòng kế
toán tài
chính
Phòng
hành chính
nhân sự
Phòng
vật tư và
máy móc
Phòng
dự án
kỹ thuật
Phòng
kế
hoạch
Phó giám đốc nội bộ
Phó giám đốc kế hoạch -
kĩ thuật
Đội xây dựng Đội thi công Đội sản xuất
Đội
Đội
Đội
Đội
Đội
Đội
Đội
Đội
Đội
Giám đốc
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP GVHD: TS.PHẠM THÀNH LONG
1.4.TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN 29.
(đvt: VNĐ)
STT Chỉ tiêu
2009 2010 2011
Doanh thu bán hàng cung cấp dịch vụ
41.216.797.618 54.334.365.632 60.872.937.109
Các khoản giảm trừ
0 0 0
1 Doanh thu thuần
41.216.797.618 54.334.365.632 60.872.937.109
2 Giá vốn hàng bán
35.399.495.232 47.664.469.871 53.297.320.860
3 Lợi nhuận gộp
5.727.302.386 6.669.895.761 7.575.616.240
4 Doanh thu hoạt động tài chính
28.119.714 14.265.095 21.343.208
5 Chi phí tài chính
1.280.705.939 2.122.643.336 2.507.487.122
6 Chi phí bán hàng
0 0 0
7 Chi phí quản lý doanh nghiệp
3.315.570.926 3.457.568.300 3.608.874.209
8 Lợi nhuận thuần từ HĐSXKD
1.103.949.222 1.480.598.117
9 Thu nhập khác
0 0 0
10 Chi phí khác
0 0 0
11 Lợi nhuận khác
0 0 0
12 Tổng lợi nhuận trước thuế
1.159.145.235 1.103.949.220 1.480.598.117
13 Thuế thu nhập doanh nghiệp
370.926.475 353.263.750 473.791.397
14 Lợi nhuận sau thuế
788.218.760 750.685.470 1.006.806.720
BẢNG 1.1: KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY( 2009 – 2011)
Qua bảng trên ta thấy, trong những năm gần đây giai đoạn 2009 – 2011, Công ty đã hoạt động rất hiệu quả qua sự
tăng liên tục của các chỉ tiêu như: giá trị sản lượng, lợi nhuận thực hiện Do đặc điểm của ngành nghề xây lắp nên doanh
thu tăng thể hiện nhiều hạng mục công trình đã hoàn thành. Tốc độ thi công khẩn trương, nhanh chóng mà vẫn đảm bảo
chất lượng công việc. Doanh thu tăng góp phần làm tăng lợi nhuận cho Xí nghiệp do đó đây là nhân tố cần phát huy.
SV: NGUYỄN THỊ HẢI PHƯƠNG LỚP K11B - LHP
12
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
GVHD: TS.PHẠM THÀNH LONG
PHẦN 2
TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN
TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN 29
2.1. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH MỘT
THÀNH VIÊN 29
Công tác kế toán tại Công ty được thực hiện thông qua Phòng tài chớnh-
kế toỏn, do đó Phòng tài chớnh-kế toỏn cú vai trò cực kỳ quan trọng trong
công tác quản lý tài chính của Công ty. Về công tác tài chính, Phòng tài
chớnh-kế toỏn cú nhiệm vụ giúp Ban giám đốc Công ty bảo toàn, quản lý, sử
dụng, phát huy tiền vốn và tài sản của Công ty, phát hiện sớm tình trạng
không tốt về tài sản và vốn để có biện pháp khắc phục kịp thời. Về công tác
hạch toán kế toán phải hạch toán một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh, tớnh đỳng đủ các khoản chi phí, giá thành cho
từng đối tượng cụ thể.
Bộ máy kế toán của Công ty tổ chức theo hình thức phân cấp gồm đơn vị
kế toán cấp cơ sở (kế toán tại Công ty) và đơn vị kế toán trực thuộc (kế toán
tại các đội).
Kế toán tại các đội có trách nhiệm thiết lập và tập hợp chứng từ ban đầu
để làm căn cứ cho việc vào sổ kế toán và lập các báo cáo của đội. Sau đó kế
toán tại các đội chuyển số liệu của đơn vị mình cho kế toán Công ty thông
qua các báo cáo định kỳ hoặc theo từng công trình, hạng mục công trình khi
hoàn thành.
Kế toán tại Công ty tập hợp chứng từ phát sinh ở các đội công trình và ở
Công ty để ghi chép và phản ánh vào các sổ sách thích hợp. Sau đó chuyển số
liệu cho kế toán tổng hợp, kế toán tổng hợp dựa trên cơ sở báo cáo của các
đội và sổ sách của Công ty để lập báo cáo của toàn Công ty. Tất cả các chứng
từ, sổ sách và báo cáo đều phải có sự kiểm tra, phê duyệt của Kế toán trưởng.
SV: NGUYỄN THỊ HẢI PHƯƠNG LỚP K11B - LHP
13
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
GVHD: TS.PHẠM THÀNH LONG
Biên chế Phòng tài chớnh-kế toỏn gồm 6 người: 1 kế toán trưởng; 1 kế
toán tổng hợp; 1 kế toán ngân hàng, vật tư; 1 kế toán thanh toán; 1 thủ quỹ, 1
kế toán bảo hiểm, tiền lương và thanh toán tạm ứng. Mỗi người có chức năng
nhiệm vụ riêng.
- Kế toán trưởng: Tham mưu cho lãnh đạo Công ty trong công tác tài
chính kế toán. Tổ chức thực hiện công tác kế toán thống kê, phân tích hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ trực tiếp tổng hợp số liệu kế toán, lờn
cỏc báo cáo tài chính, kiểm tra, giám sát công tác kế toán của các kế toán
viên, chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng về chức năng, nhiệm vụ của
mình.
- Kế toán ngân hàng, vật tư: Có nhiệm vụ phản ánh kịp thời, đầy đủ
các nghiệp vụ liên quan đến vật tư, tiền vay; theo dõi các khoản tiền vay, lãi
suất; quản lý tình hình sử dụng vật tư cung cấp thông tin phục vụ cho kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cũng như kế toán tổng
hợp trong việc tổng hợp số liệu.
- Kế toán thanh toán: Theo dõi, kiểm tra, đối chiếu các nghiệp vụ thanh
toán các khoản thu chi bằng tiền mặt, các khoản công nợ phải trả của doanh
nghiệp cho người bán vật tư, các khoản phải nộp ngân hàng ….
- Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm quản lý và nhập xuất quỹ tiền mặt, ngoại
tệ; hàng ngày thủ quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế, đối chiếu số
liệu trên sổ quỹ tiền mặt với sổ kế toán tiền mặt.
- Kế toán bảo hiểm, tiền lương và thanh toán tạm ứng : có nhiệm vụ
tính lương, bảo hiểm cho toàn bộ nhân viên văn phòng, tổng hợp lương, bảo
hiểm cho các đơn vị phụ thuộc và theo dõi phần thanh toán tạm ứng với toàn
bộ công nhân viên trong Công ty.
SV: NGUYỄN THỊ HẢI PHƯƠNG LỚP K11B - LHP
14
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
GVHD: TS.PHẠM THÀNH LONG
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán như sau:
SƠ ĐỒ 2-1: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN.
2.2. TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH MỘT
THÀNH VIÊN 29.
2.2.1. Các chính sách kế toán nói chung.
- Niên độ kế toán: Niên độ kế toán của Công ty bắt đầu từ 1/1 đến 31/12 hàng
năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đồng Việt Nam (VND) theo đú
cỏc nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ, vàng bạc, đá quý đều được quy đổi ra
VND để hạch toán. Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các đồng tiền
khác ra VND là: Theo tỷ giá tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ và các khoản
mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được quy đổi theo tỷ giá giao dịch bình quân do
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố vào ngày kết thúc niên độ kế toán.
SV: NGUYỄN THỊ HẢI PHƯƠNG LỚP K11B - LHP
15
Kế toán
trưởng
Kế toán
tổng hợp
Kế toán
thanh toán
Kế toán
ngân hàng,
vật tư
Thủ quỹ
Kế toán đội
Kế toán đội
Kế toán đội
Kế toán đội
Kế toán
bảo
hiểm,
tiền
lương và
TT tạm
ứng
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
GVHD: TS.PHẠM THÀNH LONG
- Phương pháp tính GTGT: Công ty áp dụng phương pháp tính thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp hạch toán Hàng tồn kho: Công ty tiến hành hạch toán
Hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Giá trị hàng tồn kho
cuối kỳ được xác định theo phương pháp nhập trước xuất trước.
- Phương pháp khấu hao Tài sản cố định: Mỗi loại tài sản áp dụng tỷ lệ
khấu hao khác nhau tùy thuộc vào giá trị của tài sản. Nhưng tất cả đều được
áp dụng chung cho một phương pháp khấu hao duy nhất là khấu hao theo
đường thẳng.
2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán.
Công ty sử dụng hầu hết các chứng từ theo quyết định số 15/2006/QĐ-
BTC ngày 20/3/2006 về chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp. Công ty
không sử dụng Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi, thẻ quầy hàng vì Công ty
không có hoạt động gửi bán. Các chứng từ được cập nhật hàng ngày và ghi
chép kịp thời; chứng từ được lập thành cỏc liờn theo đúng quy định để thuận
tiện cho việc hạch toán và lưu trữ.
2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán.
Công ty sử dụng hệ thống tài khoản theo quyết định số 15/2006/QĐ-
BTC ngày 20/3/2006 và theo chế độ kế toán hiện hành. Công ty không sử
dụng các tài khoản 157, 113, 144, 222 Các tài khoản Công ty được sử dụng
chi tiết đến từng công trình, hạng mục công trình nhằm đảm bảo theo dõi chi
tiết.
2.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán.
Công ty TNHH một thành viên 29 thuộc Công ty xây dựng 319 là một
doanh nghiệp xây lắp, tổ chức sản xuất theo hợp đồng đấu thầu, quy trình sản
xuất phức tạp vì vậy cần một hệ thống sổ chi tiết lớn để có thể phản ánh chi
tiết được mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh; mặt khác Công ty tổ chức bộ máy
kế toán theo hình thức vừa tập trung vừa phân tán nên Công ty phải có hệ
thống sổ sách phù hợp vừa tuân thủ chế độ kế toán hiện hành vừa vận dụng
linh hoạt vào tình hình thực tiễn của Công ty. Do đó Công ty áp dụng hình
SV: NGUYỄN THỊ HẢI PHƯƠNG LỚP K11B - LHP
16
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
GVHD: TS.PHẠM THÀNH LONG
thức sổ Chứng từ ghi sổ, hình thức sổ này rất phù hợp với Công ty: Khoa học,
đảm bảo sự thuận tiện, đơn giản trong công tác kế toán.
SƠ ĐỒ 2-2: HÌNH THỨC GHI SỔ KẾ TOÁN .
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu.
2.2.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán.
Công ty sử dụng 4 loại báo cáo theo quy định của Bộ Tài chính đó là:
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
SV: NGUYỄN THỊ HẢI PHƯƠNG LỚP K11B - LHP
17
Chứng từ
gốc
Sổ (thẻ) kế
toán chi tiết
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ quỹ
Sổ đăng kí
chứng từ ghi
sổ
Chứng từ
ghi sổ
Sổ cái
Bảng tổng
hợp chi tiết
Báo cáo kế
toán
Bảng cân
đối số phát
sinh
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
GVHD: TS.PHẠM THÀNH LONG
- Thuyết minh báo cáo tài chính
Các báo cáo trên được lập và gửi vào cuối mỗi quý để phản ánh tình
hình tài chính của niên độ kế toán đó cho các cơ quan quản lý Nhà nước và
cho doanh nghiệp cấp trên.
Các báo cáo đều được lập theo đúng mẫu và thời gian quy định. Ngoài
ra Công ty cũn cú cỏc báo cáo tổng hợp kiểm kê phục vụ cho quản lý nội bộ
như: Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ; vốn bằng tiền, công nợ phải thu phải
trả
2.3. TỔ CHỨC KẾ TOÁN CÁC PHẦN HÀNH CỤ THỂ.
2.3.1. Tổ chức kế toán NVL, CCDC.
Chứng từ sử dụng:
Quyết định nhập vật tư.
Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho.
Biên bản kiểm kê; biên bản kiểm nghiệm vật tư, hàng hoá.
Phiếu xuất vật tư theo hạn mức.
Các chứng từ khác liên quan.
Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ.
Để hạch toán NVL, CCDC kế toán sử dụng các tài khoản sau:
- TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu: phản ánh tăng, giảm, tồn của tất cả NVL
hiện có của công ty ( phản ánh về mặt giá trị). TK này được mở chi tớờt như
sau:
+ TK 1521 - Vật liệu chính.
+ TK 1522 - Vật liệu phụ.
+ TK 1523 – Nhiên liệu phhụ tùng thay thế.
- TK 153 – CCDC: Phản ánh số hiện có và tình hình hiện có của CCDC trong
công ty.
Sổ kế toán chi tiết:
Sổ chi tiết NVL, CCDC.
Bảng kê chi tiết nhập NVL, CCDC.
Bảng kê chi tiết xuất NVL, CCDC.
SV: NGUYỄN THỊ HẢI PHƯƠNG LỚP K11B - LHP
18
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
GVHD: TS.PHẠM THÀNH LONG
Thẻ kho.
Bảng tổng hợp nhập xuất tồn.
Hệ thống sổ kế toán tổng hợp tại công ty:
Bảng kê số 3,4,5.
Nhật ký chứng từ số 5.
Sổ cái Tk 152,153.
Trình tự hạch toán chi tiết NVL, CCDC :
- Hiện nay Công ty đang sử dụng phương pháp ghi sổ số dư để hạch toán chi
tiết NVL. Vì vậy hạch toán chi tiết NVL tại phòng tài chính kế toán được
hạch toán như sau:
+ Tại kho: Thủ kho dung thẻ kho để theo dõi tình hình nhập xuất tồn
của NVL về chi về số lượng dựa trên các chứng từ nhập, xuất. Thẻ kho được
mở cho từng NVL thuộc từng kho. Thủ kho sẽ tính ra số tồn kho để ghi vào
cột tồn kho trên thẻ kho sau khi phản ánh tình hình nhập, xuất. Cuối tháng,
phòng tài chính kế toán sẽ chuyển số dư đến từng kho, thủ kho căn cứ vào số
liệu tồn kho mỗi tháng của từng thứ NVL trên thẻ kho để vào sổ số dư, rồi lại
chuyển sổ số dư về phòng tài chính kế toán.
+ Tại phòng tài chính kế toán: Khoảng 3-5 ngày, kế toán NVL xuống kho để
nhận chứng từ nhập, xuất NVL. Kế toán NVL đối chiếu việc ghi chép của thủ
kho trên thẻ kho, nếu số liệu khớp, các chứng từ nhập xuất đều hợp lệ thì kế
toán xác nhận vào thẻ kho và tính ra số tồn kho cuối tháng. Kế toán nhận
chứng từ ở kho, kiểm tra việc phân loại chứng từ của thủ kho sau đó sẽ phân
loại chứng từ theo cách phân loại NVL. Kế toán ghi theo đơn giá NVL theo
giá hạch toán và thành tiền các chứng từ đó. Kế toán sẽ thống kê các chứng từ
nhập, xuất theo chỉ tiêu số lượng, đơn giá hạch toán, giá hạch toán, giá thực
SV: NGUYỄN THỊ HẢI PHƯƠNG LỚP K11B - LHP
19
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
GVHD: TS.PHẠM THÀNH LONG
tế, đơn giá thực tế, sau đó ghi vào bảng tổng hợp nhập xuất tồn NVL của
tháng và căn cứ vào số tồn kho đầu tháng để tính tồn kho cuối tháng.
Như vậy, phòng tài chính kế toán và thủ kho chỉ sử dụng sổ số dư theo
dõi tình hình tồn kho NVL. Điều đó cho thấy số liệu trên sổ số dư chỉ được
đối chiếu với chứng từ, các bảng tổng hợp sẽ là khó khăn cho việc kiểm tra và
ghi chép ở kho.
Ta có sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp ghi sổ
số dư:
Ghi chú: Ghi hàng ngày.
Ghi định kỳ.
Quan hệ đối chiếu.
Ghi cuối tháng.
SƠ ĐỒ 2-3: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI TIẾT NVL.
SV: NGUYỄN THỊ HẢI PHƯƠNG LỚP K11B - LHP
chứng từ
nhập
Thẻ kho
Chứng từ
nhập
Kế toán
tổng hợp
Sổ số dư
Phiếu giao nhận
chứng từ xuất
Bảng luỹ kế nhập
xuất tồn vật tư
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập
20