Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

Tài liệu Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Tại Công Ty Kính Nổi Việt Nam pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (719.07 KB, 52 trang )











Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Tại Công Ty Kính Nổi Việt
Nam










Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Tại Công Ty Kính Nổi Việt Nam



1





CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY KÍNH NỔI VFG

I. Giới thiệu về công ty
Công ty kính nổi VFG là công ty kính nổi Việt Nam – Vietnam Float
Glass Company Ltd (VFG) là liên doanh có quy mô lớn giữa Tổng Công ty
thuỷ tinh và gốm sứ xây dựng Viglacera(Việt Nam), Công ty kính Nippon và
Tập đoàn Tomen(Nhật Bản) với tổng số vốn đầu tư 126 triệu USD, lần đầu
tiên ứng dụng công nghệ kính nổi tại Việt Nam. Công ty kính nổi Việt Nam
sản xuất và kinh doanh kính tấm theo công nghệ kính nổi chuyên dùng cho
xây dựng, kiến trúc, và các mục đích chuyên dụng khác.
Nhà máy kính n
ổi Việt Nam được đặt tại Quế Võ – Bắc Ninh là đơn
vị duy nhất sản xuất kính nổi ở Việt Nam đạt công suất 500 tấn thuỷ tinh
lỏng/ngày, tương đương với 28.000.000 m
2
kính/mỗi năm( quy tiêu chuẩn
kính dày 2mm), đủ khả năng thoả mãn toàn bộ nhu cầu sử dụng kính của thị
trường Việt nam hiện nay.
Công nghệ nổi( công nghệ Float) sản xuất kính theo phương pháp kéo
ngang băng kính nổi trên bề mặt thiếc nóng chảy, sau đó kính được ủ nguội
làm sạch và được sấy khô. Tính phẳng tuyệt đối của bề mặt thiếc nóng chảy
tạo cho bề mặt của b
ăng kính có độ phẳng cao.

II. Lịch sử phát triển của nhà máy
W
W
e

e
l
l
c
c
o
o
m
m
e
e


t
t
o
o


V
V
i
i
e
e
t
t
n
n
a

a
m
m


F
F
l
l
o
o
a
a
t
t


G
G
l
l
a
a
s
s
s
s













Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Tại Công Ty Kính Nổi Việt Nam



2




+ Năm 1959 Sirpilkintơn người Mỹ phát hiện ra công nghệ kính nổi
+ Đặc điểm công nghệ: sử dụng tính chất khi 2 chất lỏng khác nhau trượt
lên nhau sẽ cho một mặt phẳng gần như tuyệt đối. ở đây họ dùng hổn hợp
thuỷ tinh nóng chảy trượt lên bề mặt thiếc nóng chảy , sản phẩm kính cho
ra sẻ có bề mặt kính rất phẳng . Cái tên của công ty đã nói lên đ
iều đó(Việt
Nam Float Glass)
+ Độ dày của kính sản xuất ra là 2- 12 mm
+ Ngày 28/12/1994: Ký hợp đồng kinh doanh
+ Ngày 31/3/1995: Nhận giấy phép đầu tư
+ Ngày 17/1/1996: Bổ sung giấy phép đầu tư
+ Ngày 6/9/1996: Động thổ

+ Tháng 3/1997: Xây dựng
+ Tháng 12/1997: Lắp đặt thiết bị
+ Tháng 9/1998: Lắp đặt xong
+ Tháng 4/1999: Hoàn thành
+ Ngày 4/5/1999: Khởi động lò
+ Ngày 24/5/1999: Bể khởi động
+ Ngày 18/6/1999: Bán hàng đầu tiên
+ Ngày 1/9/1999: Sản phẩm mang tính chất thương mại

III. Cơ cấu tổ chức của nhà máy
1. Ban giám đốc
+ Tổng giám đốc: Mr. Masumoto
+ Phó tổng giám đốc thứ nhất: Trần Đức Tâm
2. Phòng kế hoạch tổng hợp
Đưa ra kế hoạch chung và dài hạn , các quy định, quy chế, liên hệ với
các cơ quan chủ quản, địa phương…
3. Phòng cung ứng và tổng hợp
+ Phòng cung ứng: Mua các nguyên vật liệu đầu vào: sođa,
đá(đôlômít), chất màu, các nguyên vật liệu khác…
+ Phòng tổng hợp: Xe cộ đi l
ại, tiếp khách, các hoạt động, quần áo
bảo hộ…
4. Phòng nhân sự
Thiết lập quy định chung cho toàn công ty, tuyển dụng, chính sách
lương, đào tạo, nâng lương, các vấn đề về nhân sự
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Tại Công Ty Kính Nổi Việt Nam



3

5. Phòng marketing
Bán hàng, nghiên cứu các chiến lượng Marketing, quy định các đại lý
cấp 1, cấp 2
6. Phòng hậu cần
Lo các vấn đề sau của sản xuất( lưu kho, xuất hàng, đóng gói,…)
7. Phòng kỹ thuật
+ Thiết lập các tiêu chuẩn công ty
+ Vận hành trực tiếp để ra sản phẩm kính.
8. Phòng phụ trợ
+ Cung cấp các nguyên vật liệu phụ trợ( điện khí ga + dầu…)
+ Thiết lập ra các chế độ
dài hạn về quản lý bảo dưỡng các thiết bị
điện
+ Sửa chữa, thay thế, bảo trì…
9. Phòng cơ khí
+ Bảo trì về máy móc
+ Xây dựng
+ Bảo vệ môi trường

IV. Chu trình sản xuất
1. Cảng tiếp nhận và sàng rửa cát silic
2. Trộn các loại phối liệu( cát silic, bột sôđa, một số nguyên liệu khác đă
được nghiền)
3. Phối liệu vào(cho nguyên liệu vào trong lò)
4. Nung chảy phối liệ
u
5. Băng kính được kéo nổi trên bề mặt thiếc nóng chảy theo kích thước đă
đặt
6. Kiểm tra điều kiện làm việc của thiết bị cắt kính
7. Đóng gói kính

8. Kiểm tra chất lượng kính cuối dây chuyền










FLOAT-BATH
LEHR
REGENERATOR
MOLTEN METAL
( TIN )
TANK FURNACE
MATERIALS
MIXING
MATERIALS
MELTING MOLDING
ANNEALIN
G
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Tại Công Ty Kính Nổi Việt Nam



4








Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Tại Công Ty Kính Nổi Việt Nam



5

Hình 1.2 Sơ đồ dây chuyền sản xuất kính

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Tại Công Ty Kính Nổi Việt Nam



6
Hình 1.3 Sơ đồ cấu trúc của nhà máy




























Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Tại Công Ty Kính Nổi Việt Nam



7

CHƯƠNG II
GIỚI THIỆU VỀ HỆ THỐNG DCS CỦA NHÀ MÁY

I. Giới thiệu chung về hệ thống DCS của nhà máy
Hệ thống DCS( Distribution Control System) là hệ thống điều khiển
phân tán. Hệ thống điều khiển phân tán có khả năng điều khiển trình tự, điều
khiển phản hồi với tín hiệu vào là tín hiệu tương tự và tín hiệu số. Tín hiệu
từ hiện trường sẽ được chuẩn hoá trước khi được đưa vào DCS. Hệ thố

ng
DCS sau khi nhận được tín hiệu sẽ tính toán, hiện thị, báo động… và đưa ra
tín hiệu điều khiển đối tượng.
Nhà máy VFG đã sử dụng hệ DCS để điều khiển rất nhiều quá trình.
Ví dụ như:
+ Điều khiển tốc độ nạp liệu của lò nung
+ Điều khiển áp suất lò nung
+ Điều khiển áp suất dầu
+ Điều khiển l
ưu lượng dầu
+ Điều khiển tốc độ của các Top Roll trong bể thiếc
+ Điều khiển nhiệt độ của lò ủ
Chính vì vậy hệ thống điều khiển DCS là khâu rất quan trọng trong
nhà máy. Sau đây ta sẽ nghiên cứu cụ thể hệ thống DCS của nhà máy.
Sơ đồ hệ thống DCS xem trang bên ( Hình 2.1)

II. Khối điều khiển hiện trường dạng đơn MFCU ( UNIT 01)
* Xét về
nội bộ, một MFCU có thể thực hiện 2 chức năng cơ bản trong tác
động điều khiển quá trình là:
+ Điều khiển phản hồi(ví dụ điều khiển PID)
+ Điều khiển trình tự(tương tự như các chương trình PLC)
* Việc thực hiện 2 chức năng này có thể kết hợp với nhau, nhờ vậy có thể
tạo ra rất nhiều kiểu đi
ều khiển hết sức linh hoạt và đa dạng.
* Về phần cứng MFCU bao gồm 1 nest(bo mạch chính) trên đó có các phần
tử chính sau
+ Rãnh để gắn các card chức năng( luôn có quy định trong việc card
nào nằm vào vị trí nào là chấp nhận được)
- Card cấp nguồn

- Card xử lý
- Card vào/ra
+ Coupler(cổng nối): Để nối cáp liên kết hệ thống
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Tại Công Ty Kính Nổi Việt Nam



8
+
Cầu đấu cho nguồn đầu vào và 2 tín hiệu đầu ra báo động( alarm)
dạng contact. Tín hiệu ALARM sẽ phát ra khi có trục trặc với card xử lý



Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Tại Công Ty Kính Nổi Việt Nam



9

Hình 2.1 Sơ đồ hệ thống DCS của nhà máy

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Tại Công Ty Kính Nổi Việt Nam



10
hoặc card cấp nguồn. Tín hiệu FAN ALM sẽ phát ra khi quạt( quạt được
dùng như một tuỳ chọn) trục trặc.
* Ngoài ra trên MFCU còn có khối quạt tuỳ chọn. Sự kết nối của MFCU với

các linh kiện ngoại vi để thực hiện mục đích đo lường điều khiển các đại
lượng bên ngoài như hình vẽ

III. Khối điều khiển hiện trường dạng kép MFCD (UNIT 02)
* Về
chức năng MFCD không khác MFCU. Sự khác nhau là ở cơ chế dự
phòng cho những phần tư cơ bản của nó: card cấp nguồn , card xử lý, card
vào/ra. Tại mỗi rãnh sẽ có một rãnh cạnh nó để lắp những phần tử dự phòng.
Khi phần tử gốc trục trặc, phần tử dự phòng sẽ được hệ thống tự động đưa
vào phục vụ.
* Về cấu hình kết nố
i ngoại vi, về cơ bản MFCD cũng tương tự MFCU

IV Khối giám sát hiện trường MFMU( UNIT 03+04)
* Về chức năng có sự khác nhau cơ bản giữa MFMU với MFCU/MFCD.
MFMU không thể thực hiện chức năng điều khiển phản hồi mà chỉ thực
hiện được chức năng điều khiển trình tự. Với dạng tín hiệu tương tự thì
MFMU chỉ có tác dụng như một kh
ối thu thập, xử lý, hiển thị, báo động và
thực hiện những điều khiển logic trên số liệu thu được đó. Tín hiệu điện đưa
ra hiện trường bên ngoài từ MFMU chỉ là tín hiệu ON/OFF.

V. Các SC card
* Các SC card ( Signal Conditioner) với vai trò giao diện trực tiếp với hiện
trường, được lắp trong rãnh của SC nest
* Các SC card có thể biến đổi tín hiệu vào ra, cách ly các tín hiệu vào ra, và
cung cấp một nguồn công suất cách ly từ một bộ
phân phối lắp ở ngay bên
trong
* Ví dụ dải đo của các card đầu vào dạng can nhiệt hay đầu vào dạng mV có

thể được thay đổi bằng cách dùng một thiết bị cầm tay dạng BRAIN. Một số
card khác lại có tính năng truyền thông và cấp nguồn cho các tranmitter
thuộc seri BRAIN( ví dụ như áp kế vi sai).
Ta có thể chọn trong tổng số 16 loại SC card theo dạng của tín hiệu từ
hiện trường. Các loại dùng trong VFG
a) ET5
+ Tên: Card đầ
u vào cặp nhiệt
+ Model: ET5
+ Tín hiệu đầu vào: Cặp nhiệt JIS, ANSI kiểu K ...
+ Dải đo
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Tại Công Ty Kính Nổi Việt Nam



11
- Span: 10 đến 63 mV (của chuyển đổi nhiệt điện)
- Sự nâng điểm zero: Nhỏ hơn 3 lần span và ±25 mV
+ Việc thay đổi dải đo: Có thể thay đổi bởi dụng cụ BRAIN
+ Điện trở đầu vào: 1 MΩ (3kΩ khi tắt nguồn)
+ Điện trở của đầu vào bên ngoài: Lớn nhất là 500Ω
+ Điện áp đầu vào cho phép: -0.5 đến 4 VD C
+ Sự tuyến tính hoá đầu vào: Có
+ Tín hiệ
u đầu ra: 1 đến 5 V DC, 2 đầu ra (điện trở ra max1Ω, điện trở tải tối
thiểu phải là 2kΩ)
+ Tính năng burnout: Tuỳ chọn (lớn hơn hoặc bé hơn dải) và có thể tắt đi
(bởi thiết bị BRAIN)
+ Cách li tín hiệu: Giữa tín hiệu vào-tín hiệu ra, tín hiệu vào-nguồn cấp, tín
hiệu ra-nguồn cấp

+ Sai số của sự bù đầu tham chiếu: ±1
0
C
b) EA0
+ Tên: Card cách li đầu ra
+ Model: EA0
+ Tín hiệu đầu vào: 1 đến 5 V DC
+ Điện trở đầu vào: 1 MΩ(100 kΩ khi power off)
+ Tín hiệu đầu ra: 4 to 20 mA DC, 1 điểm
+ Điện trở đầu ra: ≥500K
+ Điện trở tải đầu ra: Cho phép lớn đến 750Ω
+ Điện áp đầu vào cho phép: ±30 V DC
+ Cách li tín hiệu: Giữa tín hiệu vào-tín hiệu ra, tín hiệu ra-nguồn cấp
c) EP3
+ Tên: Đầu vào tần số
+ Model: EP3
+ Tín hiệ
u đầu vào
- Kiểu 2 dây: Công tắc On/off, xung điện áp, xung dòng điện (Bộ
nguồn bên trong có thể được dùng để cấp nguồn cho transmitter bên ngoài)
- Kiểu 3 dây: xung điện áp, Bộ nguồn bên trong có thể được dùng để
cấp nguồn cho transmitter bên ngoài
+ Tần số đầu vào: 0 – 10 KHz (điểm bão hoà dưới là 0.01 KHz)
+ 100% tần số: 0.1 đến 10KHz
+ Sự nâng điểm zero: Giữa 0 - 50% của tần số đầu vào
+ Dải đo và việc thay đổi đi
ểm bão hoà dưới: Có thể thay đổi bằng thiết bị
BRAIN
+ Độ rộng xung đầu vào tối thiểu:
- On: 60μs, Off: 60μs (cho tần số đầu vào từ 0 đến 6kHz)

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Tại Công Ty Kính Nổi Việt Nam



12
- On: 30μs, Off: 30μs (cho tần số đầu vào từ 6 đến 10kHz)
+ Điện trở nguồn tín hiệu: 1 kΩ hoặc bé hơn
+ Lọc tín hiệu: 10ms, On hoặc Off
+ Tín hiệu đầu ra: 1 đến 5 V DC 2 đầu ra (điện trở ra max là 1Ω, điện trở tải
phải lớn hơn hoặc bằng 2kΩ)
+ Nguồn cấp: 24 V DC ±10%
d) EX1
+ Tên: Card “Input/Output through”
+ Model: EX1
+ Tín hiệu vào/ra: Tín hiệu ra giống như tín hiệu vào
+ Đi
ện áp nguồn cấp: Không cần phải có
e) EC0
+ Tên: Card cách li đầu ra điều khiển
+ Model: EC0
+ Tín hiện vào: 4 – 20 mA DC
+ Điện trở đầu vào: 250Ω hoặc tương đương với đầu vào 20 mA
+ Tín hiệu ra: 4 – 20 mA, một điểm
+ Điện trở đầu ra: ≥ 500 kΩ
+ Điện trở tải đầu ra: Lên đến 750 Ω
f) EA1
+ Tên: Card đầu vào cho transmitter loại 2 dây
+ Model: EA1
+ Tín hiệu vào: Dòng 4 – 20 mA từ transmitter 2 dây (nguồn có thể c
ấp cho

transmitter)
+ Điện trở vào: 250 Ω
+ Điện trở bên ngoài của đầu vào: RL = (20 - điện áp vận hành transmitter
bé nhất)/.002
+ Nguồn cấp cho transmitter: 25 đến 28 VDC (với mạch hạn chế dòng từ 25
đến 35 mA)
+ Tín hiệu ra: 1 - 5 V DC, 2 đầu ra (điện trở ra ≤ 1 Ω, điện trở tải tối thiểu
phải bằng 2 kΩ)

VI Các SC nest/ Terminal board/ Terminal block
* Các SC nest dùng để gắn các SC card trên rãnh của nó. Còn các terminal
board và terminal block chỉ nhiệm vụ d
ẫn vào/ xuất ra những tín hiệu trực
tiếp từ Input/ Output card( ví dụ như terminal board cho tín hiệu vào dạng
can nhiệt MTC, tín hiệu ra cho các recorder bên ngoài MCL, terminal board
với chức năng chung chung như MUB)

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Tại Công Ty Kính Nổi Việt Nam



13
VII Model MHM và model MHC
* Model MHM được dùng cho các card vào ra điều khiển và model MHC
được dùng cho các card vào ra nói chung. Sự khác nhau cơ bản ở đây là
MHM có tính năng dự phòng kép còn MHC thì không( MHC chỉ có một cáp
đi đến input/ output card còn MHM có 2 cáp trong đó 1 cáp đi đến input/
output card chính và cáp còn lại đi đến card dự phòng). Có thể nguồn cấp
cho nest có thể dự phòng kép( như một dự phòng).
a) Model MHC

+ Số rãnh để lắp SC card: 16
+ Có đầu ra rơle báo mất nguồn hoặc nguồn hỏng.Khi dùng dự phòng kép
thì đầu ra sẽ tác động khi ít nh
ất một nguồn hỏng
+ Khi một nest loại MHC được nối tới card vào ra loại VM2 thì 8 khe bên
trái sẽ được dùng cho tín hiệu vào và 8 rãnh bên phải cho tín hiệu ra
b) Model MHM
+ Các card đầu vào cài trong các rãnh đánh số lẻ( lưu ý là rãnh chứ không
phải là số kênh- channel number, vì cứ 2 rãnh liên tiếp tương ứng với một
kênh). Điều đó cũng có nghĩa là với model MHM thì cứ một kênh có 2 rãnh
ứng với một đầu vào và một đàu ra)
+ Các card đầu ra cài trong các rãnh đánh số ch
ẵn
+ Dự phòng kép cho nguồn có thể dùng và tương tự như model MHC

VIII.Card vào/ ra
1. Nói chung các card cắm thêm trên bảng mạch chính của trạm điều khiển/
trạm giám sát được chia ra làm 2 loại chính là các card cắm trên nest dành
cho các card vào/ ra( phần bên trái) và các card cắm trên nest dành cho các
card multiplexer
2. Card cài đặt trong nest dành cho card vào ra bao gồm
a) Các card cáp nguồn PS31, PS32, PS35
+ Có switch cho việc chọn tần số nguồn đầu vào( 50 hay 60 Hz)
+ Mặc dù điện áp ra đã được tinh chỉnh trước khi xuất xưởng, khi thay thế
card mới thì cần kiểm tra l
ại và tinh chỉnh lại nhờ các đầu ra để kiểm tra và
đầu vào để tinh chỉnh.
b) Card vào/ ra điều khiển tương tự, nhiều điểm MAC2
+ Dùng để điều khiển 8 vòng điều khiển tương tự
+ Tiến hành biến đổi A/ D và đọc vào 8 giá trị 1 ÷ 5 VDC và thực hiện biến

đổi D/ A cho 8 dữ liệu ra thánh dạng tín hiệu dòng 4 ÷ 20 mA
+ Không có cách ly giữa tín hiệu vào và ra, và giữa tín hiệu và hiện trường
c) Card vào/ ra kiểu tương tự nhiều điểm VM1
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Tại Công Ty Kính Nổi Việt Nam



14
+ Kết hợp các tính năng dồn kênh, biến đổi A/D và đọc vào 16 tín hiệu 1 ÷ 5
VDC
+ Các đầu vào có thể gồm nhiều loại và không cách ly với hiện trường cũng
như giữa chúng với nhau
d) Card vào/ ra kiểu tương tự nhiều điểm VM2
+ Kết hợp tính năng đọc vào 8 tín hiệu 1 ÷ 5 VDC và cho ra 8 tín hiệu 1 ÷ 5
VDC
+ Các đầu vào có thể gồm nhiều loại và không cách ly với hiện trường cũng
như gi
ữa chúng với nhau
e) Card vào ra trạng thái nhiều điểm ST2
+ Đọc vào 16 tín hiệu dạng contact hoặc điện áp và cho ra 16 tín hiệu trạng
thái dạng khoá chuyển transistor
+ Cách ly với hiện trường nhờ biến áp xung
+ Card này có thể setting sao cho khi CPU treo thì giá trị đầu ra của nó có
thể được giữ hoặc reset( về 0)
f) Card xử lý ( NP53)
+ Thực hiện các phép tính điều khiển trình tự và phản hồi khác nhau( có
ROM để lưu trữ hệ đi
ều hành và RAM để lưu trữ các phép tính toán điều
khiển)
+ Có WDT để kiểm tra xem các common card có hoạt động đúng đắn hay

không
+ Nội dung của RAM sẽ được lưu trữ nhờ có pin nếu mất nguồn chính
+ Có khoá dùng để Start/ Stop
3. Card cài đặt trong nest dành cho các card multiplexer bao gồm
a) Card chuyển đổi A/ D AD5
Card này thực hiện chức năng biến đổi A/ D cho tín hiệu vào từ các
card dồn kênh cách ly và không cách ly MX3, MX4. Dữ liệu vào sẽ được
lưu dữ trong thanh ghi dữ
liệu bên trong. Nó cũng bao gồm phần điều khiển
để điều khiển các khoá chuyển mạch trong các card dồn kênh và cung cấp
nguồn điều khiển cho tính năng phát hiện burn-out( nếu dùng)
b) Card dồn kênh không cách ly MX4
Card này thực hiện chức năng nhận vào tín hiệu một chiều đến ± 10
V. Số đếm vào là 32. Có chức năng phát hiện burn-out
c) Card dồn kênh có cách ly MX3
Card này nhận vào tín hiệu mV hoặc TC. Số đầu vào là 15 cho đầu
vào TC. Có chức năng phát hiện burn-out



Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Tại Công Ty Kính Nổi Việt Nam



15




CHƯƠNG III

GIỚI THIỆU VỀ PHẦN NÓNG ( HOT SECTION )

I. Phạm vi và chức năng của phần nóng
a) Phạm vi của phần nóng
Phần nóng ( Hot ) của nhà máy bao gồm các phần chính sau:
+ Hệ thống lưu giữ và bảo quản nhiên liệu đầu vào
+ Hệ thống phối liệu
+ Hệ thống lò đốt
+ Hệ thống bể thiếc
+ Hệ thống lò ủ


Hình 3.1 Sơ đồ phần nóng
b) Chức năng của phần nóng
Phầ
n Hot là bộ phận quan trọng nhất của nhà máy. Các nhiệm vụ chủ
yếu của phần nóng:
+ Đưa nhiên liệu vào nhà máy và xử lý nhiên liệu đầu vào( bảo quản,
nghiền…)
+ Trộn hỗn hợp nhiên liệu đầu vào theo một tỷ lệ nhất định
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Tại Công Ty Kính Nổi Việt Nam



16
+ Đốt nóng hỗn hợp
+ Làm phẳng bề mặt kính
+ Hình thành tấm kính
* Trước khi nghiên cứu cụ thể từng phần, ta sẽ tìm hiểu hệ thống PLC của
phần nóng

II. Hệ thống PLC của phần nóng
Trong phần Hot có 3 trạm PLC chính điều chỉnh dây chuyền:
+ Trạm PLC1 nằm ở trong phòng điều khiển lò(Furnace Control Room) với
nhiệm vụ đưa ra tín hiệu điều khiển các băng chuyền đưa nhiên li
ệu vào lò
+ Trạm PLC2 nằm ở phòng điều khiển phối liệu( Batch Plant Control
Room) với nhiệm vụ đưa ra tín hiệu điều khiển các cân phối liệu
+ Trạm PLC3 nằm ở phòng điều khiển hoạt động của phần nóng( Hot
Operation Room) với nhiệm vụ đưa ra tín hiệu điều khiển cân kính vụn
* Các Trạm PLC đựoc nối vòng theo sơ đồ sau:


Hình 3.2 Sơ đồ nối PLC c
ủa phần Hot

III. Hệ thống lưu giữ và bảo quản nhiên liệu đầu vào
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Tại Công Ty Kính Nổi Việt Nam



17
Cát(Silica Sand) sau khi được đưa từ ngoài cảng vào sẽ được lưu giữ
trong nhà( SILICA SAND STOREHOUSE) để bảo đảm độ ẩm thích hợp
cho cát( khoảng 5%).
Cát sau khi được đổ vào sẽ được đưa lên băng tải số 1. Sau đó cát từ
băng tải số 1 được đưa vào băng tải số 2. Trên băng tải số 2 có một xe
goòng( Tripper) sẽ dải cát vào trong nhà.
Khi cát đã có độ ẩm thích hợp sẽ được đưa vào 8 phễu
để chuyển cát
tới 2 cân phối liệu Silica Sand nằm ở bên phối liệu



Hình 3.3 Sơ đồ vận chuyển cát vào hai cân phối liệu

IV. Hệ thống cân phối liệu
a) Giới thiệu hệ thống phối liệu
Hệ thống cân phối liệu là khâu quan trọng nhất trong phần Hot vì nó
đóng vai trò quan trọng đến chất lượng sản phẩm kính đầu ra. Từ các hợp
chất ban đầu gồ
m 8 hợp chất: Sand, Dolomite, Soda ash, Feld spar, Lime –
stone, Salt cake, Iron oxide, Cacbon sau khi được trộn với nhau theo một tỷ
lệ thích hợp sẽ kết hợp với kính vụn để tạo thành nhiên liệu cuối cùng trước
khi đưa vào lò đốt.
Hoạt động của các cân phối liệu có thể được trình bày như sau: Có 2
quá trình chính: Filling và Dosing
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Tại Công Ty Kính Nổi Việt Nam



18
+ Quá trình Filling là quá trình nhiên liệu từ các băng chuyền được đổ
vào các thùng chứa, nhờ động cơ hoặc khí nến rung nhiên liệu sẽ rơi xuống
cân. Quá trình rung nhiên liệu xuống cân có hai giai đoạn:
- Giai đoạn rung thô là giai đoạn xảy ra lúc đầu khi còn nhiều
nhiên liệu. Đây là giai đoạn rung với tốc độ cao.
- Giai đoạn rung tinh là giai đoạn xảy ra khi nhiên liệu còn ít.
Đây là giai đoạn rung với tốc độ thấp.
+ Quá trình Dosing là quá trình nhiên li
ệu từ các cân phối liệu được
rung xuống băng chuyền phối liệu theo một tỷ lệ thích hợp để đưa vào máy

trộn.
Để điều khiển cân một cách chính xác với sai số nhỏ ta phải tính được
chính xác khối lượng của nhiên liệu còn lại trên cân, có như vậy thì hệ thống
mới đưa ra được tín hiệu điều khiển một cách chính xác: Khi nào thì cân
hoạt động, khi nào thì bắt đầu quá trình Filling, khi nào thì b
ắt đầu quá trình
Dosing và điều khiển hệ thống cân một cách chính xác để có được hỗn hợp
các chất theo một tỷ lệ đã được đặt trước.
* Ta có công thức:
A = B – C
Trong đó:
+ A: Khối lượng nhiên liệu còn lại trên cân
+ B: Khối lượng nhiên liệu được đưa vào trong cân( Quá trình Filling)
+ C: Khối lượng nhiên liệu được xả ra( Quá trình Dosing)
Mỗi một cân phối liệu có 3 Load cell dùng để phản hồi khối lượng
nhiên liệ
u có trong cân. Tín hiệu ra của Load cell từ 0 ÷ 20 mV tương ứng
dải khối lượng từ 0 ÷ max của cân. Tín hiệu ra được đưa vào bộ điều khiển
WB – 950( là bộ điều khiển có các modul vào, ra, hiển thị). Các cân được
nối song song, các cổng song song nối vào cân và nối vào 1 PLC điều khiển,
tuỳ thuộc % thô và % tinh mà thay đổi độ rung.
Tín hiệu điều khiển hệ thống cân và hệ thống trộn phối liệ
u do một
PLC của hãng MITSUBISI A3A – S1.
Hệ thống cân phối liệu(10 cân) do 10 bộ điều khiển WB – 950 điều
khiển và hiển thị thông số.
Dung lượng của lớn nhất của mỗi cân và sai số lớn nhất có thể có
+ Scale 1: Sand 1000kg/ 0,2 kg
+ Scale 2: Sand 1000kg/ 0,2 kg
+ Scale 3: Dolomite 550kg/ 0,1 kg

+ Scale 4: Soda ash 550kg/ 0,1 kg
+ Scale 5: Feld spar 300kg/ 0,1 kg
+ Scale 6: Lime - stone 300kg/ 0,05 kg
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Tại Công Ty Kính Nổi Việt Nam



19
+ Scale 7: Salt cake 100kg/ 0,02 kg
+ Scale 8: Iron oxide 30kg/ 0,01 kg
+ Scale 9: Cacbon 8kg/ 0,001 kg
+ Scale 1: Cullet 5000kg/ 2 kg
Hệ thống phối liệu có 2 máy trộn: Irech của Đức, dung lượng tối đa
mỗi máy là 2,5 tấn.
b) Nguyên tắc hoạt động
Đầu tiên quá trình Filling của cân được thực hiện. Sau đó khi máy
trộn đã sẵn sàng thì quá trình Dosing bắt đầu.
Khi tất cả các chất đã được trộn( đã được đưa vào máy trộn), quá trình
trộn thô bắt đầu. Sau quá trình trộn thô, nước sẽ đượ
c đưa vào máy trộn.
Khối lượng nước cần thiết đưa vào máy trộn sẽ được hệ thống tự động tính
toán sao cho hỗn hợp trong máy trộn có độ ẩm thích hợp theo công nghệ.
Sau khi nước được đưa vào thì quá trình trộn tinh bắt đầu. Khi quá trình trộn
tinh kết thúc thì hỗn hợp trong máy trộn sẽ được đưa lên băng tải để chuẩn
bị trộn với kính vụn
Trong quá trình sản xuất thì lượng kính b
ị hỏng, không đạt chất lượng
và kính bẻ mép sẽ bị huỷ.
Kính sau khi bị huỷ sẽ được đưa đến máy nghiền kính để tạo kính
vụn. Sau đó kính vụn sẽ được trộn với hỗn hợp nhiên liệu ra khỏi hệ thống

phối liệu để tạo thành nhiên liệu cuối cùng trước khi được đưa vào lò.
Sơ đồ hệ thống phối liệu xem trang bên ( Hnh 3.4)

V. Hệ th
ống nạp liệu vào lò
a) Giới thiệu hệ thống nạp liệu
Nhiên liệu được được đưa vào lò thông qua hệ thống nạp liệu. Hệ
thống nạp liệu gồm có 2 thanh nạp liệu và 4 thanh chặn liệu.
+ Hai lưỡi nạp liệu được truyền động bởi 2 động cơ không đồng bộ ba pha
M2O1 – 1 và M2O1-2( mỗi động cơ truyền động 1 lưỡi nạp liệu). Hai động

này được điều khiển bởi hai biến tần của Mitsubisi
+ Bốn thanh chặn liệu được điều khiển bởi 8 pittông khí nén( hai pittông
điều khiển một thanh)
Cơ cấu truyền động của hệ thống là biến chuyển động quay của động
cơ thành chuyển động tịnh tiến di chuyển qua lại của lưỡi nạp liệu. Khi lưỡi
nạp liệu đi vào thì thanh chặn li
ệu nâng lên, nhiên liệu chảy từ phễu rơi
xuống. Khi lưỡi nạp liệu đi hết hành trình vào thì đổi chiều đi ra, trong quá
trình đi ra thanh gạt liệu được đóng xuống. Khi lưỡi nạp liệu chuyển động đi
ra nhờ có thanh gạt liệu nên phối liệu được đưa vào lò. Hết hành trình đi ra
thì lưỡi nạp liệu lại bắt đầu chuyển động đi vào và thanh gạt liệu được nhắ
c
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Tại Công Ty Kính Nổi Việt Nam



20
lên nhờ van khí nén. Quá trình nạp liệu diễn ra liên tục như vậy. Tại một thời
điểm thì chỉ có 1 động cơ M201-1 hoặc M201-2 làm việc điều khiển chuyển

động cho 2 lưỡi nạp liệu.
b) Nguyên tắc điều khiển
Mục đích của hệ thống nạp liệu là đưa nhiên liệu vào lò. Để đảm bảo
chất lượng sản phẩm kính đầu ra thì một trong nhữ
ng yêu cầu bắt buộc của

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Tại Công Ty Kính Nổi Việt Nam



21
Hình 3.4 Sơ đồ hệ thống phối liệu

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Tại Công Ty Kính Nổi Việt Nam



22
yêu cầu sản xuất kính nổi là phải giữ mức thuỷ tinh cuối lò không đổi. Do đó
khi mức thuỷ tinh thay đổi( cao hơn hoặc thấp hơn lượng đặt) thì tốc độ nạp
liệu cũng sẽ phải thay đổi( giảm tốc hoặc tăng tốc).
Hệ thống đảo chiều của lưỡi nạp liệu do kết cấu cơ khí điều khiển.
Động cơ
khi quay sẽ truyền động cho đĩa quay gắn liên động với lưỡi nạp
liệu. Khi đĩa quay được nửa vòng đầu tiên thì sẽ đẩy lưỡi nạp liệu vào. Khi
đĩa quay được nửa vòng tiếp theo thì sẽ kéo lưỡi nạp liệu ra.
Hệ thống đảo chiều của thanh chặn liệu do hệ thống pittông điều
khiển. Hệ thống đảo chiều pittông được điều khiển hệ thố
ng van khí nén.
Tín hiệu điều khiển van khí nén do công tắc hành trình khí nén thực hiện.

Trên đĩa quay có một mấu gạt. Khi điă quay nửa vòng đầu tiên thì mấu gạt
sẽ gạt vào công tắc hành trình khí nén A. Tín hiệu điều khiển từ công tắc
hành trình khí nén A sẽ đưa đến van khí nén để điều khiển pittông đi lên.
Pittông đi lên sẽ kéo thanh chặn liệu đi lên Khi điă quay nửa vòng tiếp theo
thì mấu gạt sẽ gạt vào công t
ắc hành trình khí nén B. Tín hiệu điều khiển từ
công tắc hành trình khí nén B sẽ đưa đến van khí nén để điều khiển pittông
đi xuống. Pittông đi xuống sẽ kéo thanh chặn liệu đi xuống.
Do yêu cầu phải giữ mức thuỷ tinh không đổi nên hệ thống điều khiển
cơ cấu nạp liệu có cơ cấu đo mức thuỷ tinh. Tín hiệu đo mức thuỷ tinh đưa
về
sẽ được đưa đến bộ điều khiển PID số trong hệ thống điều khiển phân tán
DCS( Disstribution Control System).
Hệ thống điều khiển phân tán DCS khi nhận tín hiệu đo mức sẽ hiển
thị, tính toán và đưa ra tín hiệu điều khiển cho biến tần để điều khiển tốc độ
của động cơ nạp liệu.
c) Nguyên lý hoạt động củ
a hệ thống đo mức kính
+ Bình nước là để điều chỉnh lượng áp suất đặt(tương ứng với độ cao mức
thuỷ tinh đặt h)
+ FAN là quạt thổi khí nén áp suất cao vào trong ống 1.
+ Ống 1 dùng để ổn định áp suất đầu ra(P1 ổn định). Nguyên lý ổn định áp
suất: áp suất khí nén vào trong ống 1 khi lớn hơn áp suất cột nước đã đặt thì
sự chênh áp sẽ làm cho bọt khí chả
y ra ngoài. Khi áp suất khí trong ống 1
bằng với áp suất cột nước thì áp suất khí trong ống 1 sẽ ổn định. Do đường
kính đầu ra của ống 1 nhỏ hơn đường kính đầu vào của ống 1 nên áp suất
đầu ra( P1) tỷ lệ với áp suất trong ống tức là tỷ lệ với áp suất của cột nước.
+ Khí nén sau khi ra khỏi ống 1 có áp suất P1. Khí nén sẽ thông qua vòi
phun để thổi vào bề mặt thuỷ tinh do đó sẽ

sinh ra áp suất P2 tỷ lệ với mức
thuỷ tinh h.
+ Để đơn giản trong tính toán ta có thể coi: P2 = f(h) = k.h ( với k = const )
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Tại Công Ty Kính Nổi Việt Nam



23
+ Chênh áp (P1 – P2) sẽ được đưa vào một đầu của áp kế vi sai ( DPT). Đầu
còn lại của áp kế vi sai sẽ được cắm vào trong lò để đo áp suất của lò( P3 =
const ).


Hình 3.5 Sơ đồ đo mức thuỷ tinh

+ Áp kế vi sai sẽ đo chênh áp: ΔP = P1 – P3 – P2 B ΔP = P1 - P2 – k.h
+ Áp kế vi sai sẽ chuyển đổi ΔP thành tín hiệu điện từ 4 ÷ 20 mA để đưa về
DCS ( tín hiệu đưa vào DCS gọi là process value và
được ký hiệu là PV)
+ Tín hiệu PV sau khi được đưa vào DCS sẽ được chuyển thành tín hiệu số
và đưa vào bộ điều khiển số PID.
+ Tín hiệu ra của bộ điều khiển số sẽ được chuyển thành tín hiệu điện từ 4 ÷
20 mA. Tín hiệu ra này sẽ qua một bộ chuyển đổi I/ U để chuyển thành tín
hiệu điện áp từ 0 ÷ 10 V để đưa về biến t
ần điều khiển tốc độ động cơ nạp
liệu.
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Tại Công Ty Kính Nổi Việt Nam




24

Sơ đồ khối của hệ thống điều chỉnh mức kính



Co cau truyen dong
M2
PhÔu tiÕp liÖu
Phèi liÖu
(tõ xe cÊp liÖu)
Pittong day
thanh chan
Mang cap lieu
M1
Thanh chan
Senso do muc lieu

Hình 3.6 Sơ đồ hệ thống nạp liệu

×