Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn tại nhtm cp xnk chi nhánh hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (300.55 KB, 64 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1- Tính cấp thiết của đề tài
Trước tình hình kinh tế xã hội đang có nhiều diễn biến phức tạp, đan xen
giữa khó khăn và thuận lợi, nguy cơ và thời cơ. Để tiến hành CNH, HĐH đất
nước cần phải đẩy mạnh cách mạng công nghệ, phát huy tối đa mọi nguồn lực
mà quan trọng nhất là vốn.
Nằm trên vòng cung kinh tế đang phát triển năng động nhất thế giới, Châu
Á Thái Bình Dương, trong cơng cuộc đổi mới, Việt Nam cịn vấp phải nhiều khó
khăn trở ngại. Cơ sở vật chất kỹ thuật còn thiếu thốn, lạc hậu, trình độ đội ngũ
cán bộ lao động cịn nhiều hạn chế, nền tảng cho mọi hoạt động kinh doanh còn
thiếu rất nhiều. Đứng trước xu thế mở cửa hợp tác, để vững bước trên con đường
phát triển CNXH theo định hướng của Đảng, chúng ta phải biết nắm bắt thời cơ,
đi tắt đón đầu tận dụng khai thác mọi nguồn lực trong và ngoài nước
Là mét trong những NHTM CP đi đầu trong lĩnh vực huy động vốn, vừa
thực hiện chức năng kinh doanh, vừa thực hiện vai trị thành viên đóng góp một
phần vốn điều hồ cho cả hệ thống NHTM CP XNK Việt Nam. Tuy nhiên cơng
tác này vẫn cịn một số hạn chế cần tiếp tục hồn thiện. Để thực hiện tốt vai trị
và chức năng của mình việc tìm kiếm các giải pháp hữu hiệu để làm tốt hơn
công tác huy động vốn tại ngân hàng trong thời gian tới là rất cần thiết.
Qua quá trình học tập ở trường và thực tập ở Ngân hàng xuất nhập khẩu
Việt Nam CN Hà Nội (Eximbank Hà Nội) tôi đã chọn đề tài: “Giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn tại NHTM CP XNK chi nhánh Hà
Nội” làm đề tài nghiên cứu tìm hiểu hoạt động huy động vốn của Eximbank Hà
Nội tư đó đưa ra các kiến nghị và đề xuất để phát triển hoạt động này.
2- Mục đích nghiên cứu

1


Trên cơ sở xác định nội dung, vai trò của NHTM thông qua hoạt động huy
động vốn để đáp ứng nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế, dịch vụ,đề tài nghiên


cứu thực trạng hoạt động của NHTM CP XNK chi nhánh Hà Nội nói chung và
lĩnh vực huy động vốn nói riêng. Từ đó, đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm
mở rộng huy động vốn tại Eximbank Hà Nội, đáp ứng vốn cho hoạt động sản
xuất kinh doanh có hiệu quả trên địa bàn.
3- Đối tượng và phạm vị nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những lý luận cơ bản về vốn và sử
dụng vốn cho hoạt động kinh doanh ngân hàng. Trong đó trọng tâm là nâng cao
hiệu quả công tác huy động vốn.
Phạm vị nghiên cứu là khảo sát hoạt động của NHTM CP XNK Hà Nội
trong 3 năm từ 2009 đến 2011. Các giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn
tại Eximbank Hà Nội.
4- Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp duy vật lịch sử
của Chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh kết hợp với các học thuyết
kinh tế, phương pháp thống kê, phương pháp phân tích tổng hợp…
5- Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận,đề tài chia thành 3 chương.
Chương 1: Lý luận chung về công tác huy động vốn trong hoạt động
kinh doanh của NHTM.
Chương 2: Thực trạng công tác huy động vốn tại NHTM CP XNK chi
nhánh Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn
tại NHTM CP XNK chi nhánh Hà Nội.

2


CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TRONG
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1 Các công cô huy động vốn của NHTM
Vốn huy động là những giá trị tiền tệ do ngân hàng huy động thông qua
các nghiệp vụ chủ yếu như: nghiệp vụ tiền gửi, nghiệp vụ phát hành giấy tờ
có giá và các nghiệp vụ trung gian khác.Vốn huy động là nguồn vốn mà ngân
hàng có thể chủ động tìm kiếm hoặc bị động trong việc tạo nguồn.
Vốn huy động chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng nguồn vốn kinh
doanh của ngân hàng thường ở mức 70 – 80%, đây chính là nguồn chủ yếu
đáp ứng nhu cầu tín dụng của khách hàng và cũng là nguồn mang lại thu nhập
chủ yếu cho ngân hàng. Vì vậy, ngân hàng thơng qua các cơng cụ tài chính
với mức lãi suất khác nhau, thời hạn hồn trả khác nhau để có thể huy động
tới mức tối đa nguồn tiền tạm thời nhàn rỗi của khách hàng. Các NHTM phải
làm sao thu hút được nhiều tiền của người tiêu dùng và các doanh nghiệp dù
ngân hàng phải trả lãi cho loại tiền gửi này song việc thu hót nhanh và biết sử
dụng vẫn mang lại nguồn lợi lớn cho ngân hàng.
Bản chất của vốn huy động là tài sản thuộc các sở hữu khác nhau, ngân
hàng chỉ có quyền sử dụng mà khơng có quyền sở hữu và phải có trách nhiệm
hồn trả cả gốc lẫn lãi khi đến hạn hoặc khi khách hàng có nhu cầu rút vốn để
chi trả trước hạn. Vì vậy ngân hàng không được phép sử dụng hết số vốn đó
vào hoạt động kinh doanh mà phải dự trữ với một tỷ lệ hợp lý để đảm bảo
khả năng thanh toán cho ngân hàng .

3


* Sự cần thiết của vốn huy động trong hoạt động kinh doanh ngân hàng:
Như đã đề cập trong tổng nguồn vốn của một ngân hàng, vốn chủ sở
hữu chỉ chiếm một phần rất nhỏ, còn đại bộ phận là nguồn vốn huy động từ
các đối tượng khác nhau. Phải có vốn huy động ngân hàng mới có thể hoạt
động bình thường và phát triển bởi chức năng chủ yếu của nguồn vốn chủ sở
hữu là bảo vệ an toàn và điều chỉnh hoạt động ngân hàng. Như vậy trong quá

trình hoạt động kinh doanh các ngân hàng dựa vào nguồn vốn chủ sở hữu để
đưa ra các quyết định kinh tế cho phù hợp với các qui định của luật pháp.
Còn nguồn vốn được sử dụng vào các hoạt động kinh doanh sinh lời của một
ngân hàng chính là từ vốn huy động. Nguồn vốn huy động càng nhiều ngân
hàng càng có khả năng cung ứng vốn kịp thời cho nền kinh tế từ đó thúc đẩy
sự tăng trưởng cũng nh làm giàu cho ngân hàng. Nh vậy chỉ với vốn huy
động ngân hàng mới có thể làm tốt chức năng trung gian tín dụng- chức năng
quyết định sự duy trì và phát triển của ngân hàng, đồng thời là cơ sở để thực
hiện các chức năng còn lại.
* ý nghĩa của vốn huy động trong hoạt động ngân hàng:
Trước hết cần khẳng địng rằng vốn huy động sẽ quyết định tới khả
năng mở rộng qui mô và phạm vi kinh doanh, kết quả kinh doanh của
NHTM. Một ngân hàng thành công trong công tác huy động vốn sẽ có tiềm
lực tài chính để nâng cao khả năng cạnh tranh: mở thêm nhiều điểm giao dịch
với khách hàng, nghiên cứu và đưa ra thị trường những sản phẩm mới bên
cạnh những sản phẩm truyền thống…Nhờ vậy ngân hàng có thể thu hút thêm
nhiều khách hàng. Điều này có tác động tích cực đến kết quả kinh doanh cuối
kỳ của ngân hàng. Bên cạnh đó, vốn huy động cũng đẩm bảo khả năng thanh
toán của ngân hàng. Nguồn vốn dồi dào giúp các ngân hàng lúc nào cũng có
thể phục vụ nhu cầu thanh toán chi trả của khách hàng, khiến khách hàng yên
tâm giao dịch, tin tưởng vào ngân hàng. Từ đó, uy tín của ngân hàng trên thị
4


trường cũng được nâng cao, càng có điều kiện để mở rộng hoạt động và nâng
cao vị thế.
Do nguồn vốn huy động là nguồn vốn cơ bản và quan trọng để ngân
hàng dùng vào hoạt động kinh doanh tiền tệ của mình nên để đảm bảo đủ vốn
cho hoạt động kinh doanh có hiệu quả đem lại nhiều lợi nhuận nhất các
NHTM khơng ngừng mở rộng các hình thức huy động vốn nhưng về cơ bản

các ngân hàng thường sử dụng huy động vốn qua tài khoản tiền gửi, huy
động vốn bằng phát hành giấy tờ có giá và huy động thông qua các khoản đi
vay.
1.1.1 Huy động từ tài khoản tiền gửi
Tiền gửi của ngân hàng là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của
NHTM. Khi một ngân hàng bắt đầu hoạt động nghiệp vụ đầu tiên là mở các
tài khoản tiền gửi để giữ hộ và thanh toán hộ cho khách hàng, bằng cách đó
ngân hàng huy động tiền của các doanh nghiệp, tổ chức và dân cư. Để gia
tăng tiền gửi trong môi trường cạnh tranh và để có được nguồn tiền có chất
lượng ngày càng cao các ngân hàng đã đưa ra và thực hiện nhiều hình thức
huy động khác nhau do đó cũng có nhiều loại tiền gửi khác nhau.
* Tài khoản tiền gửi không kỳ hạn :
Tiền gửi không kỳ hạn là những giá trị tiền tệ mà khách hàng gửi vào ngân
hàng nhưng có thể rót ra bất cứ lúc nào và ngân hàng phải đáp ứng đầy đủ
yêu cầu này của người gửi tiền. Đây là tiền của cá nhân, doanh nghiệp gửi
vào ngân hàng với mục đích chính là để hưởng dịch vụ thanh toán của ngân
hàng. Trong phạm vi số dư cho phép các nhu cầu chi trả của doanh nghiệp ,
cá nhân đều được ngân hàng thực hiện và các khoản thu bằng tiền của doanh
nghiệp và cá nhân đều được ngân hàng thực hiện nhập vào tài khoản thanh
toán theo yêu cầu. Tiền gửi không kỳ hạn là loại tiền gửi khách hàng có thể

5


rót ra bất cứ lúc nào. Do vậy nó là nguồn vốn biến động nhiều nhất mà ngân
hàng khó có thể dự đốn về quy mơ tiền gửi khơng kỳ hạn ngân hàng có thể
huy động được, đồng thời kỳ hạn tiềm năng của loại loại tiền này cũng là
ngắn nhất .
* Tài khoản tiền gửi có kỳ hạn:
Tiền gửi có kỳ hạn là những giá trị tiền tệ mà khách hàng gửi vào ngân hàng

nhưng có thoả thuận thời gian rút tiền và khách hàng không được phép rút
tiền trước thời hạn. Mục đích chính của người gửi tiền là sinh lời và ngân
hàng có thể chủ động trong việc sử dụng nguồn vốn này vì tính thời hạn của
nguồn vốn. Mức lãi suất cụ thể phụ thuộc vào thời hạn gửi tiền và sự thoả
thuận giữa ngân hàng và khách hàng trên cơ sở xem xét mức độ an toàn của
ngân hàng cũng như quan hệ cung cầu về vốn tại thời điểm đó. Tuy nhiên, để
tạo tính lỏng cho các loại tiền gửi có kỳ hạn mà từ đó mà hấp dẫn khách
hàng, ngân hàng có thể cho phép khách hàng rút tiền trước kỳ hạn, tuỳ theo
chính sách của mỗi ngân hàng mà có hình thức trả lãi phù hợp.
* Tiền gửi tiết kiệm:
Tiền gửi tiết kiệm là loại tiền gửi của các tầng lớp dân cư trong xã hội với
mục đích tích luỹ và hưởng lãi. Tiền gửi tiết kiệm chia thành hai loại là tiết
kiệm có kỳ hạn và tiết kiệm khơng kỳ hạn.
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn :
Đây là khoản tiền nhàn rỗi mà người dân tạm thời gửi vào ngân hàng do
khơng có kế hoạch chi tiêu cụ thể nên họ có thể rút tiền vào bất cứ thời điểm
nào. Tuy nó là tiền gửi khơng kỳ hạn nhưng nó khơng phải là tiền gửi thanh
tốn nên người gửi tiền khơng được hưởng các tiện Ých thanh tốn. Nguồn
vốn này cũng thường xuyên biến động nên ngân hàng cũng phải chủ động

6


trong việc chi trả cho khách hàng. Do vậy lãi suất của loại tiền gửi này
thường thấp.
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn:
Khác với tiền gửi tiết kiệm khơng kỳ hạn, người gửi tiết kiệm có kỳ hạn chỉ
được rút tiền khi đáo hạn. Mục đích gửi tiền của họ là an tồn và hưởng lãi vì
khách hàng đã xác định trước và có kế hoạch chi tiêu cụ thể đối với khoản
tiền này. Khoản tiền gửi có kỳ hạn càng dài thì lãi suất càng cao bởi vì ngân

hàng có thể chủ động sử dụng nó cho hoạt động kinh doanh của mình đặc biệt
là để cho vay trung dài hạn.
Là sản phẩm huy động truyền thống với các hình thức phong phú và kỳ hạn
đa dạng nên tiền gửi tiết kiệm rất phù hợp với dân cư, đáp ứng được nhu cầu
người gửi, khả năng huy động của ngân hàng từ nguồn vốn này là rất tiềm
năng. Tuy nhiên ngân hàng cần chú ý đến chính sách lãi suất huy động,
nghiên cứu để đưa ra các hình thức huy động hấp dẫn, phù hợp với tính đa
dạng phong phú và phức tạp của đối tượng dân cư. Đặc biệt cần có cơ chế trả
lãi hợp lý đối với loại tiết kiệm không kỳ hạn, cơ chế đảm bảo bằng giá trị
vàng, hay ngoại tệ mạnh cho các loại tiết kiệm nội tệ, nhằm đảm bảo quyền
lợi cho người gửi, tạo niềm tin để khuyến khích dân cư gửi vào ngân hàng
ngày càng lớn.
1.1.2. Huy động vốn thông qua phát hành giấy tờ có giá
Các giấy tờ có giá là các công cụ nợ do ngân hàng phát hành để huy
động vốn trên thị trường. Nguồn vốn này tương đối ổn định để sử dụng cho
một mục đích nào đó. Lãi suất của loại này phụ thuộc vào sự cấp thiết của
việc huy động vốn nên thường cao hơn lãi suất tiền gửi có kỳ hạn thơng
thường.
- Chứng chỉ tiền gửi (CDs):

7


CDs là công cụ vay nợ do NHTM bán cho người gửi tiền với lãi suất nhất
định và được lưu thơng khi chưa đến hạn thanh tốn. Người sở hữu CDs có
thể được hồn trả hết tồn bộ số tiền gửi cộng với lãi hoặc có thể bán CDs
trên thị trường thứ cấp. CDs là công cụ mang lãi suất, lãi suất của nó được
tính tốn trên cơ sở 360 ngày và được trả theo mệnh giá và thời hạn.
Lãi suất của CDs được tính dựa trên lãi suất của thị trường tiền tệ, tình trạng
tài chính của ngân hàng phát hành ra nó và thời hạn thanh tốn CDs. Mức lãi

suất của CDs do ngân hàng có chất lượng cao phát hành thường cao hơn lãi
suất của tín phiếu kho bạc, sự chênh lệch này phản ánh mức độ chênh lệch và
rủi ro của từng ngân hàng. Sự phát triển của CDs cùng với sự nhạy cảm của
lãi suất giúp các NHTM chủ động trong việc huy động vốn và thích ứng với
mơi trường cạnh tranh mới.
- Trái phiếu :
Trái phiếu là một chứng thư xác nhận một khoản nợ của tổ chức phát hành
đối với người hữu, trong đó cam kết sẽ hồn trả nợ kèm lãi trong một thời
hạn nhất định. Thông qua phát hành trái phiếu, ngân hàng có thể thu hút được
nguồn vốn trung và dài hạn để cho vay mở rộng sản xuất kinh doanh và đầu
tư. Việc phát hành trái phiếu sẽ thu hút được lượng tiền ổn định trong dài hạn
do vậy phát hành trái phiếu chỉ được thực hiện khi ngân hàng thực sự cần một
lượng vốn lớn hoặc khi ngân hàng đã có kế hoạch sử dụng vốn để cho vay
trung dài hạn.
- Kỳ phiếu:
Kỳ phiếu là chứng chỉ huy động vốn có mục đích, có thời hạn, có lãi suất
tương ứng với từng loại kỳ hạn hoặc phương thức trả lãi trước hoặc sau. Đây
là giấy tờ có giá ngắn hạn nghĩa là ngân hàng sẽ có được nguồn vốn chủ động
với tính chất ổn định cao nhưng chi phí mà ngân hàng bỏ ra cũng rất lớn. Do

8


vậy ngân hàng phải có chính sách huy động vốn linh hoạt để đảm bảo nguồn
vốn cho hoạt động kinh doanh trong ngắn hạn cũng nh trong dài hạn.
1.1.3. Huy động vốn qua các khoản đi vay
Vốn đi vay là quan hệ vay mượn giữa NHTM với NHTW, hoặc giũa các
NHTM với nhau trên thị trường liên ngân hàng, hay với các tổ chức tài chính
khác.
* Vay NHTW:

Đây là khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong chi trả của
NHTM. Trong trường hợp thiếu hụt dự trữ ( thiếu hụt dự trữ bắt buộc, dự trữ
thanh toán ) NHTM thường vay NHNN. Hình thức cho vay của NHNN chủ
yếu là tái chiết khấu các thương phiếu hoặc tái cấp vốn. Trong điều kiện của
Việt Nam chưa có thương phiếu NHNN cho NHTM vay dưới hình thức tái
cấp vốn theo hạn mức tín dụng nhất định.
* Vay các TCTD khác:
Đây là nguồn các NHTM vay mượn lẫn nhau và vay của các TCTD khác
trên thị trường liên ngân hàng. Các ngân hàng đang có dự trữ vượt yêu cầu do
có kết dư gia tăng bất ngờ về các khoản huy động hoặc giảm cho vay sẽ có
thể sẵn lịng cho các ngân hàng khác vay để tìm lãi suất cao hơn. Ngược lại
các ngân hàng đang thiếu hụt dự trữ có nhu cầu vay mượn tức thời để đảm
bảo thanh khoản. Như vậy nguồn vốn vay mượn từ các ngân hàng khác là để
đáp ứng nhu cầu dự trữ và chi trả cấp bách và trong nhiều trường hợp nó có
thể bổ sung hoặc thay thế cho nguồn vay mượn từ NHNN. Khoản vay có thể
khơng cần đảm bảo hoặc được đảm bảo bằng các chứng khoán của kho bạc
nhà nước.
1.2 Chính sách huy động vốn của ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm chính sách huy động vốn
9


Ngân hàng thương mại hoạt động và phát triển được chủ yếu nhờ vào
lượng tiền mà nó huy động được từ nền kinh tế. Trong bối cảnh cạnh tranh
quyết liệt trong lĩnh vực tài chính tiền tệ như hiện nay, để có được nguồn vốn
lớn địi hỏi các ngân hàng thương mại phải có những chính sách huy động
hợp lý, nhằm từ đó thu hút được lượng vốn cần thiết trong nền kinh tế để
phục vụ cho hoạt động của ngân hàng thương mại. Chính sách huy động vốn
của ngân hàng có thể hiểu đó là những cơng cụ, cách thức và phương pháp,
và chương trình cụ thể nhằm thu hút sự chú ý của các cá nhân, các tổ chức và

từ đó gửi tiền vào ngân hàng. Trên cơ sở hai bên đều có lợi. Như vậy có thể
dễ dàng nhận thấy chính sách huy động vốn của ngân hàng thương mại cũng
là một phần trong chính sách Marketing mà các ngân hàng đang sử dụng, tuy
nhiên thỡ nú luụn được quan tâm và chịu sự giám sát chỉ đạo sát sao từ phía
lãnh đạo ngân hàng.
1.2.2 Nội dung chính sách huy động vốn
Chính sách huy động vốn của ngân hàng thương mại là một trong những
yếu tố quyết định tới sự thành công của công tác huy động vốn. Bởi tại mỗi
thời kỳ, thậm chí tại các thời điểm khác nhau nhu cầu vốn của ngân hàng
cũng có những thay đổi khác nhau. Do đó mà chính sách huy động vốn cũng
thường xuyên có sự điều chỉnh sao cho phù hợp với tình hình của ngân hàng
thương mại. Có rất nhiều nhân tố cấu thành chính sách huy động vốn, tuy
nhiên ở đây ta chỉ xem xét một số nội dung của chính sách huy động vốn:
- Chính sách thu hút khách hàng :
Bất kỳ một ngân hàng nào cũng rất quan tâm tới chính sách này, nó bao
gồm toàn bộ những nội dung liên quan tới hoạt động, kinh doanh của ngân
hàng. Sự thành công hay thất bại của một ngân hàng được quyết định bởi khả
năng thu hút khách hàng. Tuy nhiên, ở đây chúng ta chỉ nghiên cứu phạm vi

10


chính sách huy động vốn của ngân hàng thương mại mà thơi. Như đã trình
bày, chính sách huy động vốn của ngân hàng thương mại ở mỗi thời điểm có
nhữ thay đổi khác nhau, nó phụ thuộc trực tiếp vào bối cảnh kinh tế xã hội,
nguồn vốn và nhu cầu thực tế của ngân hàng như thời điểm đầu năm, giữa
năm, cuối năm, hay tính chất mùa vụ của ngành nghề của khác hàng của ngân
hàng. Tương ứng với các thời kỳ này thì của các ngân hàng thương mại cũng
có những nhu cầu vốn khác nhau
Trường hợp ngân hàng đang có nhu cầu sử dụng vồn lớn, bên cạnh các

chính sách khác, ngân hàng thương mại sẽ tập trung một số biện pháp cần
thiết, nhằm huy động được càng nhiều vốn càng tốt, thơng qua hình thức gửi
tiết kiệm, đầu tư hoặc uỷ thác cho ngân hàng đầu tư. Hoặc cũng có thời kỳ,
nhu cầu về vốn của ngân hàng giảm, trong khi khách hàng vẫn tiếp tục gửi
tiền vào ngân hàng. Vì ngân hàng khơng được phép từ chối nhận tiền của
khách hàng, khi khách hàng gửi vào ngân hàng, do đó mà ngân hàng có thể
dùng cơng cụ lại xuất (giảm lãi suất đầu vào) để từ đó làm nản lịng khách
hàng, và làm giảm lượng tiền gửi của khách hàng. Tuy nhiên thì khơng phải
lúc nào ngân hàng cũng áp dụng mức lãi suất như trong trường hợp thứ hai,
vỡ nú ảnh hưởng trực tiếp tới quyền lợi của khách hàng truyền thống và chiến
lược cạnh trạnh của ngân hàng do đó mà nó hiếm khi được áp dụng. Các
chính sách mà ngân hàng thương mại áp dụng để phục vụ cho công tác huy
động vốn nó bao gồm các chính sách như Marketing, Lãi suất, danh mục dịch
vụ mà ngân hàng cung cấp, cựng cỏc chính sách khác liên quan đến mối quan
hệ giữa ngân hàng và khách hàng.
- Chính sách về lãi suất:
Lãi suất được hiểu là giá cả của quyền được sử dụng vốn vay trong một
thời gian nhất định mà người sử dụng trả cho người sở hữu nó. Như vậy lãi
suất liên quan trực tiếp tới các nguồn tiền mà ngân hàng huy động.
11


Trong lịch sử phát triển của ngành ngân hàng thì, công cụ lãi suất luôn
được coi là một yếu tố góp phần tạo lập nguồn vốn cho ngân hàng thơng qua
huy động từ nền kinh tế. Đó cú những thời kỳ có ngân hàng thương mại để
thu hút đươc vốn đầu tư những lĩnh vực có lợi nhuận cao mà đã đưa ra mức
lãi suất kỷ lục lên đến 114%/năm. Mặc dù tại mỗi thời kỳ khác nhau thì mức
lãi suất của ngân hàng đưa ra là khác nhau nhưng vẫn phải đảm bảo yếu tố
hấp dẫn với khách hàng, vừa giữ chõn khỏch hang truyền thống đồng thời
vừa tìm kiếm thêm khách hàng mới. Ngày nay, do yêu cầu của cạnh tranh, và

quy định của luật pháp, cũng như sự ra đời của cỏc liờm minh hiệp hội ngân
hàng, thì cơng cụ lãi suất khơng cịn là cơng cụ hữu hiệu của các ngân hàng
nữa mà thay vào đó là chất lượng công tác phục vụ khách hàng, chất lượng
dịch vụ ngân hàng cung cấp...
- Chính sách mở rộng mạng lưới Chi nhánh
Bên cạnh 2 chính sách trên và các yếu tố khỏc thỡ chính sách mở rộng
màng lưới Chi nhánh, cỏc Phũng giao dịch của ngân hàng cũng là điều kiện
khơng thể thiếu trong chính sách huy động vốn mà ngân hàng áp dụng. Mở
rộng màng lưới không chỉ giúp ngân hàng nâng cao khả năng huy động vốn,
mà còn đáp ứng nhiều mục tiêu mà ngân hàng đề ra. Mặc dù ngày nay, các
dịch vụ tiện ích của ngân hàng đã được nhiều ngân hàng áp dụng, nhưng dù
sao đi chăng nữa thì khơng thể coi trọng mở rộng màng lưới của ngân hàng.
Điều đó tạo trong xã hội niềm tin và cảm giác an toàn khi đến với ngân hàng.
Bên cạnh công tác mở rộng màng lưới, thỡ cỏc nhà hoạch định chiến lược
cũng không thể bỏ qua yếu tố vị trí địa lý, phục vụ cơng tác đặt Chi nhánh,
phịng giao dịch cho ngân hàng của mình. Một Chi nhánh ở tại vị trí đơng dân
cư, khu đô thị, khu công nghiệp sẽ là một môi trường lý tưởng cho mọi hoạt
động của ngân hàng và nhất là công tác huy động vốn của ngân hàng. Ngược
lại tại những vùng mà khả năng phát triển kinh tế, xã hội cịn hạn chế, thì

12


không phải ngân hàng sẽ bỏ qua, mà nhiều lúc ngân hàng phải chấp nhận
hoạt động kinh doanh thua lỗ để từ đó dần tạo mối quan hệ, dần mở rộng thị
trường.
Song song với việc mở rộng màng lưới, cỏc phũng giao dịch, NHTM
cầm phải quan tâm tới đặc điểm kinh tế xã hội tại khu vự đó, để trên cơ sở đú
cú sự thay đổi trong hoạt động sao cho phù hợp với thực tế như, thay đổi giờ
giao dịch đối với những vùng mà hoạt động kinh tế có thời gian kết thúc

muộn so với giờ hành chính, hay sáng sớm tinh mơ, chiều tối, hoặc cũng có
thể làm việc cả ngày nghỉ, ngày lễ tết... Nếu làm tốt được điều này các ngân
hàng thương mại không chỉ làm tốt cơng tác huy động vốn mà cịn đáp ứng
những nhu cầu, mục tiêu khác mà ngân hàng đưa ra.
- Chính sách về mở rộng quan hệ với các TCTD, các NHTM, các cá nhân,
các tổ chức xã hội
Mối quan hệ với các tổ chức này giúp cho các ngân hàng thương mại
trong việc hoạch định chiến lược hợp lý. Điều đặc biệt là với các tổ chức, các
cá nhân, các doanh nghiệp, có mối quan hệ trực tiếp sẽ giỳp cỏc ngân hàng
thương mại trong việc dự báo các luồng tiền sẽ thay đổi. Quan trọng hơn là,
trên cơ sở mối quan hệ mật thiết trên mà ngân hàng sẽ có những ưu tiên hợp
lý khuyến khích với từng thành phần khách hàng.
- Chính sách Marketing
Marketing được hiểu, đó là hệ thống các chiến lược, biện pháp chương
trình, kế hoạch hoạt động, nhằm tác động vào toàn bộ quá trình tổ chức cung
ứng dịch vụ của ngân hàng nhằm sử dụng một cách tốt nhất trong việc làm
thoả mãn khàch hàng mục tiêu. Về mặt lý thuyết, hoạt động marketing bao
hàm gần như tất cả các nội dung liên quan tới hoạt động của ngân hàng
thương mại, trong đó có hoạt động của chính sách huy động vốn. Thông qua

13


việc tìm hiểu, xem xét đánh giá các yếu tố của môi trường kinh tế vi mô,
cũng như yếu tố vĩ mô. Các nhà hoạch định marketing sẽ đưa ra chương
trình, nội dung hoạt động sao cho phù hợp. Chính sách marketing gồm sự tác
động của nhiều nhân tố như; Phương pháp địng giá (xác định lãi suất), chính
sách sản phẩm (cung ứng những dịch vụ mà ngân hàng có khả năng), chính
sách phân phối, chính sách khuyếch trương- giao tiếp,...
- Chính sách hỗ trợ tư vấn khách hang

Đây là hoạt động, mà thơng qua đó ngân hàng sẽ hỗ trợ và tư vấn cho
khách hàng về các vấn đề liên quan đến lĩnh vực tài chính- tiền tệ- ngân hàng
và quan trọng hơn là giúp khách hàng có được danh mục đầu tư, lựa chọn các
loại hình dịch vụ mà ngân hàng cung cấp. Thông qua nghiệp vụ này ngân
hàng sẽ giúp khách hàng hiểu rõ tác dụng của việc không sử dụng tiên mặt
trong lưu thông và tác dụng của việc gửi tiền, tài sản vào ngân hàng hơn là
cất trữ trong nhà.
-Chính sách chăm sóc khách hàng
Hoạt động của chính sách này góp phần giúp ngân hàng củng cố được
mối quan hệ với khách hàng, đồng thời thơng qua đó có thể mở rộng được
phạm vi hoạt động. Bởi con người, ai cũng vậy rất muốn được đề cao mình
và muốn dược người khác quan tâm. Vì vậy chính sách này giúp cho ngân
hàng củng cố thêm mối quan hệ qua lại giữa ngân hàng và khách hàng. Một
ngân hàng muốn thành cơng thì cần phải biết, kết hợp tổng thể mọi chính
sách, và quan trọng hơn cả chính là quan tâm và chăm sóc khách hàng.

1.3. Các biện pháp mở rộng huy rộng vốn của NHTM
1.3.1. Biện pháp kinh tế

14


Biện pháp kinh tế là biện pháp dựa vào yếu tố mang tính vật chất mà ngân
hàng thơng qua nó tác động đến nhu cầu và tâm lý của khách hàng gửi tiền
vào ngân hàng mình.
Để nâng cao hiệu quả huy động vốn, biện pháp kinh tế mà ngân hàng có thể
áp dụng đối với khách hàng là chính sách lãi suất huy động hấp dẫn, tổ chức
khuyến mãi tặng quà cho khách hàng gửi lớn, gửi nhiều, khách hàng truyền
thống thông qua cơ chế huy động.


15


1.3.2. Biện pháp kỹ thuật
Biên pháp kỹ thuật là những biện pháp mang tính kỹ thuật trong nghiệp vụ
huy động vốn nhằm tạo cho công tác huy động cũng như hồn trả tiền gửi,
thanh tốn giao dịch cho khách hàng một cách nhanh chóng thuận lợi và
chính xác. Biện pháp kỹ thuật trong mở rộng huy động vốn của ngân hàng sẽ
bao gồm những giải pháp mang tính chất cơng nghệ, tăng tiện Ých phục vụ
khách hàng và những giải pháp nâng cao trình độ nghiệp vụ của nhân viên,
trực tiếp hay gián tiếp tham gia vào công tác huy động vốn.
1.3.3. Biện pháp tâm lý
Tâm lý khách hàng khi gửi tiền vào ngân hàng ngoài việc được hưởng lãi suất
ngân hàng trả cao, phục vụ thanh toán kịp thời, cịn là sự n tâm và cảnh
giác an tồn cao. Vì vậy, đáp ứng được u cầu đó về mặt tâm lý đó của
khách hàng, tức là tạo sự uy tín và lịng tin đối với khách hàng là yếu tố thành
công cho hoạt động huy động vốn của ngân hàng. Ngày nay các NHTM ln
khơng ngừng hồn thiện mình và nâng cao uy tín trên thị trường để thu hút
khách hàng. Việc ngân hàng tham gia bảo hiểm tiền gửi đã phần nào đêm lại
sự yên tâm cho khách hàng gửi tiền vào ngân hàng.
Ngoài yếu tố khách hàng thì chính sách khuyến khích nhân viên ngân hàng
đóng vai trị quan trọng. Bên cạnh việc khơng ngừng nâng cao tiền lương và
thu nhập cho cán bộ thì cần thiết phải chăm lo đời sống tinh thần cho nhân
viên, đó là: Niềm vui và sự thoải mái trong công việc, được kính trọng, được
giao tiếp rộng rãi, khen thưởng kịp thời, tạo điều kiện thăng tiến đóng góp
xứng đáng vào sự phát triển chung của ngân hàng.
Ngoài ra, việc quảng bá uy tín, tên tuổi của ngân hàng trên các phương tiẹn
quảng cáo, truyền thơng cũng sẽ tạo ra hình ảnh đẹp của ngân hàng. Từ đó củng
cố niềm tin và tâm lý yên tâm của khách hàng khi họ gửi tiền vào ngân hàng.


16


Các biện pháp kinh tế, kỹ thuật nêu trên cũng có tác dụng tác động vào tâm lý
khách hàng và nhân viên ngân hàng, từ đó tạo ra xu hướng tốt hơn trong công
tác huy động vốn của ngân hàng.
Việc thực hiện đồng bộ các biện pháp kinh tế, kỹ thuật và tâm lý có tác động
tích cực đến hoạt động kinh doanh ngân hàng và tất yếu có ảnh hưởng tích
cực đến hiệu quả cơng tác huy động vốn của các NHTM.
Kết luận chương 1: Trong chương 1 chóng ta đã nghiên cứu những nội dung
cơ bản liên quan đến NHTM nói chung cũng như đã nghiên cứu các phương
thức tạo lập vốn các hình thức, thể thức huy động vốn và các nhân tố ảnh
hưởng đến công tác huy động vốn và cơ cấu nguồn vốn của NHTM. Những
nội dung này liên quan đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng giúp
chúng ta có một cơ sở lý luận rõ ràng để đi phân tích thực trạng công tác huy
động vốn của NHTMCP XNK chi nhánh Hà Nội trong giai đoạn hiện nay, để
từ đó đưa ra được các giải pháp phù hợp nhằm mở rộng huy động vốn một
cách có hiệu quả.

17


Chương 2
thực trạng công tác huy động vốn tại
ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu chi nhánh hà nội
2.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Eximbank Hà Nội
Ngân hàng TMCP XNK Việt Nam được thành lập theo quyết định số
140/CT ngày24/05/1989 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng nay là Thủ tướng
Chính phủ với tên gọi đầu tiên là Ngân Hàng Xuất Nhập Khẩu Việt Nam
(Vietnam Export Import Bank – Eximbank Vietnam), với thời hạn 50 năm, là

một trong những NHTM CP đầu tiên của Việt Nam, với hình thức là ngân hàng
cổ phần chuyên doanh về tiền tệ tín dụng và dịch vụ ngân hàng nhằm phục vụ
sản xuất, chế biến hàng XNK và kinh doanh XNK.
Ngân hàng bắt đầu hoạt động từ ngày 17/10/1990, Hội sở Trung ương tại
số 7 Lê Thị Hồng Gấm, quận 1, thành phố Hồ Chí Minh.
Chi nhánh Hà Nội của Ngân hàng TMCP XNK Việt Nam được thành lập theo
quyết định số 195/EIB – HN/VP ngày 10/08/1992 của Chủ tịch hội đồng quản trị
ngân hàng TMCP XNK Việt Nam và được NHNN Việt Nam chấp thuận bằng
văn bản số 002/GCT ngày 22/09/1992 theo giấy phép đặt văn phòng chi nhánh
số 0503/GP.UB của UBND TP Hà Nội. Chi nhánh chính thức đi vào hoạt động
từ ngày 27/11/1992, địa điểm hiện tại ở số 19 Trần Hưng Đạo, quận Hoàn Kiếm
Hà Nội. Ngồi trụ sở chính hiện nay, Eximbank Hà Nội cịn có 2 chi nhánh cấp
II đó là chi nhánh Láng Hạ đặt tại 54 K1 Thành Công, Láng Hạ, quận Ba Đình,
Hà Nội và chi nhánh Long Biên chính thức đi vào hoạt động từ ngày
10/03/2004.

18


Hoạt động huy động vốn:Trong cơ cấu vốn huy động của Eximbannk Hà Nội
thì nguồn vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm luôn chiếm tỷ trọng cao hơn so với
tiền gửi của các TCKT
Hoạt động tín dụng:Với đặc điểm là một ngân hàng TMCP tiến hành các hoạt
động kinh doanh tiền tệ tín dụng ngân hàng nhằm phục vụ sản xuất, chế biến
hàng xuất khẩu và kinh doanh XNK, nên cho vay tài trợ XNK luôn là thế mạnh
của HN. Chính vì thế trong cơ cấu cho vay thì doanh sè cho vay bằng ngoại tệ
tại Eximbank Hà Nội ln chiếm tỷ trọng cao
Các hoạt động khác: Thanh tốn quốc tế,hoạt động kiều hối,nghiệp vụ
thẻ,kinh doanh ngoại tệ,nghiệp vụ kế tốn thanh tốn và ngân quỹ
2.1.1 Tình hình hoạt động kinh doanh chủ yếu của Eximbank Hà Nội trong

những năm qua
Hoạt động huy động vốn.
Tạo vốn hiện đang là vấn đề được ngành tài chính ngân hàng, các doanh
nghiệp hết sức quan tâm. Bởi vì chỉ khi nguồn vốn được đảm bảo thì mới tạo đà
cho việc sử dụng vốn hợp lý vào mục đích khác nhau. Và để có thể tạo được
nguồn vốn riêng cho mình với chi phí rẻ nhất thì cách tốt nhất là ngân hàng huy
động từ nền kinh tế mà chủ yếu từ tổ chức kinh tế và dân cư.
Nhận thức được vấn đề đó với phương châm coi tạo nguồn vốn là khâu
mở đường tạo mặt bằng vốn tăng trưởng vững chắc ngân hàng Eximbank Hà Nội
đã cố gắng trong công tác huy động vốn với nhiều hình thức huy động khác nhau
để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Chính vì vậy, nguồn vốn của ngân hàng
không ngừng tăng trưởng. Năm 2011, tổng nguồn vốn huy động đạt 985,83 tỷ
đồng tăng 2,32% so với năm 2010. Tuy nhiên tốc độ tăng này thấp hơn nhiều so
với tốc độ tăng năm 2010 đạt 45,18%. Nguyên nhân là do năm 2011 có những
thời điểm tình hình huy động vốn của Eximbank Hà Nội chựng lại rõ nét do tác
động tăng của chỉ số giá tiêu dùng.

19


Để thấy rõ hơn sự tăng trưởng của nguồn vốn huy động ta sẽ xem xét cơ
cấu của nó:
Bảng 2.1: Cơ cấu huy động theo loại tiền gửi.
Đơn vị: Tỷ đồng.
Năm 2009
Năm 2010
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng
Vốn huy động
595.16 100%
880,5

100%
Tiền gửi của TCKT 243,72 40,85% 243,67 27,67%
Tiền gửi tiết kiệm
351,44 59,15% 636,83 72,33%
(Nguồn số liệu: phòng Kế toán của Eximbank-HN)
Chỉ tiêu

Năm 2011
Số tiền Tỷ trọng
893,44
100%
251,45 28,14%
641,99 71,86%

Nh vậy, trong cơ cấu vốn huy động của Eximbannk Hà Nội thì nguồn vốn
huy động từ tiền gửi tiết kiệm luôn chiếm tỷ trọng cao hơn so với tiền gửi của
các TCKT. Nếu trong năm 2009 vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm chỉ chiếm
59,15% trong tổng số vốn huy động từ tài khoản tiền gửi thì đến năm 2011 tỷ lệ
đó đã lên tới 71,86% một tốc độ tăng cao cho thấy uy tín của Eximbank Hà Nội
đối với dân cư ngày càng tăng. Ngược lại với tiền gửi của dân cư thì tiền gửi của
các TCKT chiếm tỷ trọng tương đối thấp trong tổng số vốn huy động từ tài
khoản tiền gửi, nếu năm 2009 huy động được 243,72 tỷ đồng chiếm 40,85% thì
đến năm 2011 mặc dù số tiền huy động được là 251,45 tỷ đồng nhưng tỷ trọng
của nó lại giảm xuống chỉ chiếm 28,14%.
Qua phân tích ta thấy số vốn huy động từ tài khoản tiền gửi năm sau đều
cao hơn năm trước, để có được điều này Eximbank Hà Nội đã khơng ngừng
nâng cao chất lượng các loại hình dịch vụ cũng như áp dụng mức lãi suất huy
động linh hoạt nhằm đảm bảo tốt nguồn vốn huy động đáp ứng kịp thời nhu cầu
về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của ngân hàng.
Hoạt động tín dụng:

Eximbank Hà Nội có điểm thuận lợi là hoạt động trên một địa bàn đông dân
cư, nhiều TCKT hoạt động. Nhưng đồng thời trên địa bàn này cũng tồn tại nhiều hệ
thống ngân hàng trên nguyên tắc đi vay để cho vay dẫn đến sự cạnh tranh rất cao.

20


Vì vậy để hoạt động kinh doanh đem lại hiệu quả cao thì ngân hàng khơng những
phải chú trọng đến công tác huy động tiền gửi mà phải đặc biệt quan tâm đến sử
dụng vốn và nhất là công tác tín dụng của ngân hàng.
Năm 2010, cho vay ra nền kinh đạt 1746,48 tỷ đồng tăng 617,68 tỷ đồng so
với năm 2009 đạt tốc độ tăng 54,72% thì đến năm 2011 doanh sè cho vay đạt
1953,5 tỷ đồng tăng 11,86% so với năm 2010
Do mở rộng địa bàn tín dụng, cùng với những nỗ lực của tập thể cán bộ ngân
hàng cho nên dư nợ cho vay của Eximbank đã được nâng lên từ 448,18 tỷ đồng năm
2009 lên 587,9 tỷ đồng năm 2010 với tốc độ tăng 31,17%.Và tốc độ tăng 21,38%
dư nợ cho vay tính đến 31/12/2011 đã đạt 713,6 tỷ đồng. Để ý sự biến động giữa
doanh sè cho vay và dư nợ cho vay ta thấy doanh sè cho vay ln có mức tăng lớn
hơn nhiều so với dư nợ cho vay. Năm 2009 mức tăng về doanh sè cho vay là 617,68
tỷ đồng gấp 4,4 lần dư nợ cho vay và trong năm 2011 con số này là 1,65 lần. Sở dĩ
nh vậy là do hoạt động cho vay của Eximbank Hà Nội trong năm 2010 và 2011 chủ
yếu là cho vay ngắn hạn và cho vay cầm cố, chiết khấu thương phiếu, giấy tờ có giá
ngắn hạn.
Với đặc điểm là một ngân hàng TMCP tiến hành các hoạt động kinh doanh
tiền tệ tín dụng ngân hàng nhằm phục vụ sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu và kinh
doanh XNK, nên cho vay tài trợ XNK ln là thế mạnh của HN. Chính vì thế trong
cơ cấu cho vay thì doanh sè cho vay bằng ngoại tệ tại Eximbank Hà Nội luôn chiếm
tỷ trọng cao. Nếu nh năm 2010 doanh sè cho vay bằng ngoại tệ qui đổi về VNĐ là
797,12 tỷ đồng, chiếm 45,64% tổng doanh sè cho vay của ngân hàng thì đến năm
2011 con số này là 863,37 tỷ đồng, chiếm 47,15% tổng doanh sè cho vay.

Cho vay bằng VNĐ tại Eximbank Hà Nội chủ yếu là phục vụ các doanh
nghiệp trong việc sản xuất, chế biến, thu mua các mặt hàng xuất khẩu. Doanh sè cho
vay bằng VNĐ năm 2010 là 449,6 tỷ đồng, chiếm 28,6% tổng doanh sè cho vay và
năm 2011 con số này là 532,8 tỷ đồng, chiếm 27,3% tổng doanh sè cho vay.

21


Nhìn chung trong năm 2011 do mở rộng địa bàn tín dụng khơng những trên
địa bàn Hà Nội mà tất cả các tỉnh phía bắc nên khối lượng tín dụng tăng lên đáng
kể. Đây là một trong những nghiệp vụ đem lại nguồn thu đáng kể cho Eximbank Hà
Nội trong những năm qua. Điều này chứng tỏ khách hàng có sự tin tưởng và tín
nhiệm lớn đối với ngân hàng.
Song song với tăng trưởng dư nợ lành mạnh, chi nhánh cũng hết sức quan
tâm đến công tác xử lý nợ tồn đọng. Ban giám đốc chi nhánh luôn đôn đốc cán bộ
tín dụng trong việc xem xét và đưa ra các điều kiện cho vay chặt chẽ, đối với những
khoản vay lớn thì phải hồn tất tài sản đảm bảo để tạo điều kiện đối với việc vay
vốn của khách hàng và hạn chế rủi ro về phía ngân hàng. Tổng dư nợ quá hạn của
Eximbank Hà Nội tính đến thời điểm 31/12/2011 là 18,67 tỷ đồng, so với tổng dư
nợ quá hạn năm 2010 thì con số này tăng lên 0,78 tỷ đồng. Nhưng nhìn lại năm
2009 với tổng dư nợ quá hạn là 40,42 tỷ đồng thì tình hình nợ quá hạn tại Eximbank
Hà Nội đã giảm rõ rệt.
Thanh toán quốc tế
Khâu thanh toán quốc tế là một nghiệp vụ tương đối phát triểncủa
Eximbank Hà Nội. So với các ngân hàng trên địa bàn về thanh toán quốc tế,
Eximbank Hà Nội chiếm một tỷ trọng khá lớn và là một trong những ngân hàng
rất có uy tín. Eximbank Hà Nội luôn chấp hành tốt các qui định, qui trình nghiệp
vụ thanh tốn quốc tế, khơng để xảy ra sai sót, rủi ro trong thanh tốn. Hơn 10
năm hoạt động, khối lượng thanh tốn XNK qua Eximbank khơng ngừng được
nâng cao cả về số lượng và chất lượng.

Hoạt động kiều hối
Với lợi thế hệ thống ngân hàng đại lý rộng khắp tại 58 quốc gia trên thế
giới đã tạo tiền đề cho việc phát triển kiều hối, thuận tiện cho việc chuyển tiền từ
các nước về Việt Nam. Lượng kiều hối chuyển về qua Eximbank Hà Nội ngày
càng tăng đã đáp ứng được phần nào lượng ngoại tệ phục vụ nhu cầu thanh toán
22


hàng nhập khẩu; tăng nguồn vốn huy động tiết kiệm ngoại tệ; tăng thu dịch vụ
ngân hàng. Doanh sè chi trả kiều hối năm 2010 tăng gấp đôi so với năm 2009,
tuy nhiên năm 2011 con số này chỉ đạt 2,1 triệu USD giảm 76% so với năm
2010. Nguyên nhân là do cơng tác huy động kiều hối chưa có bộ phận chuyên
trách nên thiếu tập trung thường xuyên để đề ra các biện pháp thích hợp thu hút
đối tác cũng như đưa ra các biện pháp tiếp thị mới.
Nghiệp vụ thẻ
Trong năm 2011 đã phát hành ra thị trường 1768 thẻ mang thương hiệu
VietNam Eximbank MasterCard, tăng 26% so với năm 2010,với giá trị bình
quân 20 triệu đồng /thẻ và doanh sè thanh toán thẻ đạt 0,98 triệu USD tăng 20%
phí dịch vụ thu được tăng 15% so với năm 2010.Tuy nhiên hoạt động kinh
doanh thẻ cịn có một số mặt hạn chế như sau:
Số lượng máy ATM của Eximbank quá Ýt, gây bất tiện đến giao dịch của
khách hàng. Tiến độ kết nối hệ thống ATM với Vietcombank còn chậm. Hoạt
động phát triển các đơn vị chấp nhận thẻ hết sức khó khăn do thị trường thanh
tốn thẻ cạnh tranh rất gay gắt. Các ngân hàng áp dụng nhiều chính sách nh
giảm, miễn phí dịch vụ đối với đơn vị chấp nhận thẻ. Thậm chí nhiều ngân hàng
đẩy mạnh quảng bá thương hiệu, chưa quan tâm đến việc thu phí dịch vụ thẻ.
Cơng tác quảng cáo, quảng bá sản phẩm thẻ của Eximbank còn hạn chế, nên sản
phẩm thẻ của Eximbank chưa có sức thu hút tốt trên thị trường.
Kinh doanh ngoại tệ
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ được xác định là một mảng nghiệp vụ lớn

và quan trọng tại Eximbank, là trợ lực thúc đẩy các nghiệp vụ khác nh xuất
khẩu, nhập khẩu kiều hối, tín dụng… đã tăng trưởng khá liên tục và bền vững.
Trong những năm trở lại đây chi nhánh đã luôn chủ động khai thác và tìm kiếm
nguồn ngoại tệ nên đã đáp ứng kịp thời nhu cầu về ngoại tệ phục vụ cho khách
hàng nhập khẩu. Tuy nhiên nguồn mua USD/VND từ nguồn thanh toán xuất
23


khẩu chỉ chiếm 20-25% nhu cầu thanh toán của khách hàng, còn lại phải mua từ
nhiều nguồn khác nhau chủ yếu từ thị trường liên ngân hàng và thị trường vãng
lai, nên lượng ngoại tệ năm qua có nhiều thời điểm khan hiếm, chưa đáp ứng đủ
cho các doanh nghiệp, các cá nhân có nhu cầu cần thiết và hợp lý nhưng
Eximbank cũng đáp ứng được nhu cầu cơ bản trong hoạt động kinh doanh ngoại
tệ của mình.
Nghiệp vụ kế toán thanh toán và ngân quỹ
Đến đầu năm 2011, tổng số tài khoản của khách hàng mở tại ngân hàng
là7569 tài khoản. Việc quản lý các tài khoản tiền gửi là rất khó khăn và phức tạp
nên phịng kế tốn của ngân hàng có trên 15 thanh tốn viên làm cơng việc này.
Việc tổ chức thanh tốn nhanh chóng an tồn và thuận lợi của ngân hàng đã góp
phần tạo được niềm tin của khách hàng đối với ngân hàng. Đồng thời cơng tác
thanh tốn qua ngân hàng cũng được chi nhánh chú trọng. Chi nhánh thực hiện
thanh toán bù trừ trục tiếp với khách hàng trên địa bàn Hà Nội nên đẩy mạnh tốc
độ thanh tốn ngồi hệ thống. Đối với cơng tác thanh tốn liên hàng, ngân hàng
thực hiện thanh tốn 100% qua máy vi tính vì vậy đảm bảo được thanh tốn
nhanh chóng, chính xác, an tồn.
Khối lượng tiền mặt lưu thông qua quỹ của Eximbank Hà Nội tương đối
lớn, lượng tiền mặt thu vào trong hơn 10 năm qua trên10.000 tỷ VNĐ và chi ra
cững xấp xỉ 10.000 tỷ VNĐ. Về hoạt động thu chi ngoại tệ trong 10 năm qua,
các loại ngoại tệ đã thu qua quỹ ngoại tệ đạt trên 180 triệu USD, chi ra đạt 185
triệu USD. Công tác thu chi tiền mặt trong năm qua mặc dù khối lượng tăng lên

gấp nhiều lần so với năm 2010 nhưng vẫn đảm bảo an tồn khơng xảy ra mất
mát.
2.2. Thực trạng cơng tác huy động vốn tại Eximbank Hà Nội

24


2.2.1. Tình hình chung về huy động vốn của Eximbank Hà Nội trong những
năm 2010-2011
Vốn là cơ sở quan trọng quyết định tới việc thành lập, mở rộng hoạt dộng
kinh doanh của các chủ thể kinh tế nói chung và các NHTM nói riêng. Đối với
các NHTM, vốn gắn liền với hoạt động kinh doanh trong suốt quá trình tồn tại
và phát triển đặc biệt là nguồn vốn huy động- nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong tổng nguồn vốn của NHTM. Việc mở rộng nguồn vốn huy động đi đơi với
việc mở rộng và phát triển qui mơ tín dụng và các dịch vụ khác của NHTM. Để
có thể tồn tại và phát triển thì các NHTM phải ln quan tâm tới hoạt động huy
động vốn nói chung và cơng tác huy động vốn nói riêng.
Nhận thức được tầm quan trọng đó cũng như để đáp ứng nhu cầu vốn cho
sự nghiệp cơng nghiệp hố hiện đại hố đất nước, phục vụ cho việc phát triển
kinh tế trên địa bàn Hà Nội Eximbank Hà Nội luôn quan tâm sát sao tới hoạt
động huy động vốn, coi đó là tiền đề cơ sở cho ngân hàng triển khai các loại
hình dịch vụ mới hiện đại nhằm phục vụ tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
Eximbank Hà Nội đã ln tìm được cho mình một hướng đi đúng đắn cũng như
tìm ra các giải pháp phù hợp với điều kiện kinh doanh trên địa bàn. Eximbank
Hà Nội đã tích cực chủ động khai thác các nguồn vốn nhàn rỗi, mở rộng mạng
lưới hoạt động đưa ra nhiều hình thức huy dộng vốn khác nhau nhằm thu hút
khách hàng đến với ngân hàng. Eximbank Hà Nội đã thực hiện đổi mới toàn diện
hoạt động tín dụng của mình, đưa ra những chính sách phục vụ khách hàng
nhằm giữ khách hàng truyền thống và thu hút thêm khách hàng mới. Những thay
đổi tích cực này đã đem lại cho Eximbank một lượng vốn huy động tăng thêm

đáng kể qua các năm.
Như đã phân tích Eximbank Hà Nội nằm trên địa bàn có dân cư đơng đúc
với mức thu nhập và tích luỹ cao. Bên cạnh đó, trên địa bàn cịn tập trung nhiều
TCKT, thuộc đủ mọi thành phần hoạt động nên nhu cầu về vốn cũng nh nhu cầu

25


×