Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

hoàn thiện công tác quản trị nguyên vật liệu của công ty cổ phần xây lắp điện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (326.08 KB, 57 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế Quốc Dân
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế quốc dân, doanh nghiệp sản xuất là tế bào của nền
kinh tế, là đơn vị trực tiếp tiến hành các hoạt động sản xuất tạo ra sản phẩm.
cũng như bất kỳ doanh nghiệp sản xuất nào khác, doanh nghiệp xây dựng
trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình đều phải tính toán các chi phí
bỏ ra và thu về. Đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường hiện nay, muốn tồn tại
và phát triển doanh nghiệp phải có biện pháp quản lý vật liệu một cách hợp lý
. Phải tổ chức công tác nguyên vật liệu từ quá trình thu mua vận chuyển liên
quan đến khâu dự trữ vật tư cho việc thi công công trình. Phải tổ chức tôt
công tác quản lý thúc đẩy kịp thời việc cung cấp nguyên vật liệu cho việc thi
công xây dựng, phải kiểm tra giám sát việc chấp hành việc dự trữ tiêu hao
nguyên vật liệu tại Công ty để từ đó góp phần giảm những chi phí không cần
thiết trong xây dựng tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Muốn đạt được điều dó
doanh nghiệp phải có một lượng vốn lưu động và sử dụng nó một cách hợp lý,
để thấy được điều đó thi mỗi doanh nghiệp phải sử dụng nguyên vật liệu một
cách hợp lý và quản lý chúng một cách chặt chẽ từ khâu thu mua đến khâu sử
dụng vừa đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất vừa tiết kiệm chổng mọi hiện tượng
sâm phạm tài sản của nhà nước và tài sản của đơn vị
Xuất phát từ lý do trên và nay đã có điều kiện thực tế và được sự chỉ bảo
của các cán bộ Công ty Cổ phần Xây lắp Điện cùng các thầy cô giáo đã giúp
đỡ em, Em đã mạnh dạn chọn đề tài “Hoàn thiện công tác quản trị nguyên
vật liệu của Công ty Cổ phần Xây lắp Điện” nhằm làm sáng tỏ những vấn đề
vướng mắc giữa thực tế và lý thuyết để có thể hoàn thiện bổ sung kiến thức
em đã học.
Bố cục chuyên đề tốt nghiệp gồm các phần sau:
- Phần 1: Tổng quan về Công ty Cổ phần Xây lắp Điện
GVHD: Th.S Trần Thị Phương Hiền SVTH: Nguyễn Văn Qúy
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế Quốc Dân
- Phần 2: Thực trạng công tác quản trị nguyên vật liệu của Công ty Cổ


phần Xây lắp Điện.
- Phần 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác quản trị NVL tại
Công ty Cổ phần Xây lắp Điện.
Trên đây là toàn bộ thực trạng công tác quản lý ngyên vật liệu của
Công ty Cổ phần Xây lắp Điện.
Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu về đề tài do còn nhiều hạn chế
về mặt lý luận cũng như kinh nghiệm thực tế nên bản Báo cáo này không
tránh khỏi những thiếu sót em rất mong được sự góp ý, giúp đỡ của các thầy
cô cùng các cô chú trong phòng kinh doanh và phòng KT- TC để bản chuyên
đề tốt nghiệp này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy cô giáo hướng dẫn cùng tập thể cán bộ
Công ty Cổ phần Xây lắp Điện đã giúp em hoàn thành bài chuyên đề thực tập
tốt nghiệp của mình.
GVHD: Th.S Trần Thị Phương Hiền SVTH: Nguyễn Văn Qúy
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế Quốc Dân
PHẦN 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP ĐIỆN
1.1. Thông tin chung
Tên đầy đủ: Công ty Cổ phần Xây lắp Điện.
Tên viết tắt: ELETRIC CONSTRUCTION STOCK COMPANY
ECC.,JSC
Trụ sở chính: Số 26/72 tổ 40A, phường Thượng Đình - Quận Thanh
Xuân - Thành phố Hà Nội.
Tel: 043.858.7600 Fax: 043.558.7150
E-mail:
Đăng ký hành nghề:
- Khảo sát, giám sát, lập dự án, dự toán công trình điện đến 35 KV;
- Tư vấn đấu thầu, lập hồ sơ mời thầu về xây lắp điện;
- Thiết kế đường dây và trạm biến áp đến 110KV; đối với công trình điện

năng;
- Xây lắp các công trình đường dây tải điện và các trạm biến áp đến 110KV;
- Xây dựng công nghiệp, dân dụng, giao thông, thủy lợi, cơ sở hạ tầng, san lấp
mặt bằng;
- Sản xuất, gia công, chế tạo cấu kiện bê tông, kết cấu thép, vật liệu điện;
- Buôn bán vật tư, thiết bị điện;
- Xây dựng các công trình thủy điện đến 40MW;
- Thiết kế kết cấu, đối với công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp;
- Sản xuất điện năng đến 40MW;
- Dịch vụ công nghệ thông tin;
- Dịch vụ du lịch khách sạn;
- Kinh doanh bất động sản;
GVHD: Th.S Trần Thị Phương Hiền SVTH: Nguyễn Văn Qúy
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế Quốc Dân
- Sản xuất cột điện bê tông ly tâm các loại;
- Kinh doanh nhà cho thuê; Vận tải hàng hóa;
- Xây dựng đường bộ giao thông các cấp; -Xây dựng hệ thống cấp thoát nước;
- Sản xuất vật liệu xây dựng, trang thiết bị nội ngoại thất; vật tư thiết bị điện;
- Đào tạo công nhân nghề điện, nghề cơ khí , mộc nề, xây dựng phục vụ cho
Công ty;
- Kinh doanh dịch vụ thương mại;
- Sản xuất đồ gỗ, chế biến gỗ;
- Buôn bán vật tư, máy móc thiế bị nghành công nghiệp;
- Kinh doanh sắt thép, vật liệu xây dựng
- Sản xuất chế tạo cột điện bằng kết cấu thép đến 500 KV;
- Sản xuất, chế tạo, lắp dựng các cột thép viễn thông, thông tin, vi ba, phát
sóng;
1.2. Quá trình hình thành và phát triển Công ty
Công ty Cổ phần Xây lắp Điện là một doanh nghiệp thành lập theo giấy

phép đăng ký kinh doanh số 0103003826 ngày 05 tháng 03 năm 2002 do Sở
kế hoạch bà đầu tư thành phố Hà Nội cấp và thay đổi lần cuối ngày 06 tháng
03 năm 2006
Tiền thân công ty là một văn phòng thiết kế do các tiến sỹ, thạc sỹ, kỹ
sư, kiến trúc sư có kinh nghiệm lâu năm trong nhiều lĩnh vực, nhiều ngành
nghề. Với đội ngũ cán bộ hầu hết là những người có kinh nghiệm lâu năm
trong nhiều lĩnh vực, nhiều ngành nghề. Với các đội ngũ cán bộ hầu hết là
những người có thâm niên công tác, các công trình đã và đang thiết kế được
chủ đầu tư đánh giá bảo đảm chất lượng, tiến độ. Trên cơ sở đó, giá trị sản
lượng và doanh thu hàng năm của văn phòng thiết kế đều tăng. Do tình hình
ngày càng phát triển, nhu cầu hoạt động ngày càng mở rộng nên các Công ty
Cổ phần Xây lắp Điện ra đời từ đó.
GVHD: Th.S Trần Thị Phương Hiền SVTH: Nguyễn Văn Qúy
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế Quốc Dân
Tiếp tục phát huy thế mạnh trên, hiện nay Công ty đang thiết kế và xây
dựng nhiều công trình thuộc nhiều lĩnh vực dân dụng, công nghiệp, giao
thông, thuỷ lợi và các công trình hạ tầng kỹ thuật
Công ty Cổ phần Xây lắp Điện có đội ngũ cán bộ được đào tạo chính
quy và tích luỹ được nhiều kinh nghiệm trong quản lý. Hơn nữa Công ty đang
tiến hành đổi mới thiết bị công nghệ, không ngừng đào tạo, học hỏi kinh
nghiệm, kịp thời nắm bắt những thông tin, những tiến bộ khoa học kỹ thuật để
phục vụ nhu cầu xây dựng ngày càng phát triển mạnh trong nước.
Phân cấp tài chính của Công ty diễn ra khá chặt chẽ, với những khoản
chi từ 100 triệu đồng trở xuống thì Giám đốc uỷ quyền cho các Phó giám đốc
duyệt chi, còn những khoản tiền từ 100 triệu đồng trở lên thì phải có sự thông
qua của Giám đốc. Các nghiệp vụ thu chi của Công ty đòi hỏi phải có đầy đủ
chứng từ và chữ ký của những người liên quan trong chứng từ đó.
1.3. Một số đặc điểm đặc thù của Công ty Cổ phần Xây lắp Điện
1.3.1.Bộ máy quản lý của Công ty

Do các công trình có đặc điểm thi công khác nhau nên lực lượng lao
động của Công ty tổ chức thành các đội sản xuất, mỗi đội phụ trách thi công
một công trình. Do đó bộ máy quản lý của các doanh nghiệp nói chung và của
Công ty nói riêng giữ vai trò hết sức quan trọng, nó quyết định đến sự thất bại
hay tồn tại của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh. Hoạt động
sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao, đồng thời vượt qua được những khắc
nghiệp của nền kinh tế thị trường thì doanh nghiệp trước hết phải tổ chức bộ
máy điều hành một cách hợp lý, bố trí lại các dây truyền sản xuất và dịch ra
nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận tạo ra một bộ máy hoạt động nhịp nhàng
đồng bộ. Do vậy Bộ máy của Công ty bao gồm: Giám đốc, Phó giám đốc, Phó
giám đốc kỹ thuật, Phó giám đốc kinh tế.
GVHD: Th.S Trần Thị Phương Hiền SVTH: Nguyễn Văn Qúy
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế Quốc Dân
Bộ máy quản lý của Công ty gồm có 5 phòng ban và 7 đội sản xuất, mỗi
phòng ban đều có chức năng nhiệm vụ riêng, song đều có chức năng tham
mưu giúp việc cho Ban Giám đốc trong quản lý và điều hành Công ty: Phòng
tổ chức lao động, Phòng tài vụ, Phòng kế hoạch, Phòng kỹ thuật, Phòng vật tư
thiết bị, các đội sản xuất.
Trong mỗi đội thi công lại tổ chức thành các tổ (nhóm) thi công nhỏ để
tạo điều kiện quán lý chặt chẽ về mặt kinh tế cũng như kỹ thuật đối với từng
đội thi công, từng tổ công trình. Đồng thời tạo điều kiện để Công ty ký hợp
đồng làm khoán với từng đội thi công.
Công ty là doanh nghiệp hạch toán kinh doanh độc lập theo luật doanh
nghiệp và điều lệ Công ty. Bộ máy tổ chức của Công ty được tổ chức theo mô
hình chức năng.
Sơ đồ 01: Sơ đồ bộ máy quản lý Công ty Cổ phần Xây lắp Điện
GVHD: Th.S Trần Thị Phương Hiền SVTH: Nguyễn Văn Qúy
6
Phó giám

đốc 2
Giám Đốc
Phó giám
đốc 1
phòng kế
toán-tài vụ
phòng Kế
hoạch-kỹ
thuật
Phòng tổ chức-
hành chính
Các đội thi công
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế Quốc Dân
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức
năng, là một hệ thống quản lý từ giám đốc đến các phòng ban, làm việc và
quyết định đến toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Hiện nay
bộ máy quản lý Công ty có một ban giám đốc 3 phòng chức năng va 6 đội
công trình, kỹ thuật hoạt động có hiệu quả.
- Giám đốc: Là người chỉ đạo điều hành chung, chịu trách nhiệm cao
nhất về mọi hoạt động của Công ty; chịu trách nhiệm trước Nhà nước, pháp
luật về tài chính và các chế độ chính sách đối với người lao động, chuyên
trách giao dịch trực tiếp, ngoại giao và ký kết các công việc của Công ty.
- Phó giám đốc 1 và 2: Là người giúp việc trực tiếp cho Giám đốc,
thực hiện những công việc do giám đốc ủy quyền hoặc giao phó. Chịu trách
nhiệm về công việc được giao.
- Phòng kế hoạch- kỹ thuật: Chịu sự quản lý trực tiếp của ban giám
đốc, có nhiệm vụ lập kế hoạch kinh doanh và điều động sản xuất, kiểm tra chỉ
đạo khâu kỹ thuật trong toàn bộ quá trình sản xuất, đồng thời theo dõi tiến độ
sản xuất của các đội. Phòng kế hoạch kỹ thuật được chia làm 2 bộ phận.
- Phòng kế toán tài vụ: Chịu sự quản lý trực tiếp của Ban giám đốc.

Có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát về các hoạt động kinh tế tài chính của Công
ty
Công ty là một đơn vị hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân, không
có sự phân tán quyền lực về quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như
hoạt động tài chính. Do vậy mô hình tổ chức bộ máy kế toán là mô hình kế
toán tập trung.
Hiện nay bộ phận kế toán của Công ty gồm 3 người, bao gồm: 1 kế
toán trưởng, 1 kế toán tổng hợp và 1 kế toán viên.
Là bộ phận cung cấp số liệu, tài liệu cho ban Giám đốc phục vụ điều
hành hoạt động sản xuất, thi công, phân tích các hoạt động kinh tế phục vụ
GVHD: Th.S Trần Thị Phương Hiền SVTH: Nguyễn Văn Qúy
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế Quốc Dân
cho việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh. Phòng tài chính kế toán có
nhiệm vụ:
Tham mưu cho Giám đốc thực hiện quyền quản lý, sử dụng tài sản,
vốn, đất đai và các tài nguyên khác, giúp Giám đốc quản lý, điều tiết và phát
triển vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tiến hành phân tích tình hình tài chính của Công ty nhằm hoạch định
chiến lược tài chính của Công ty, tìm và lựa chọn phương án tối ưu nhất về
mặt tài chính.
Tổ chức thực hiện công tác kế toán theo đúng chế độ và chuẩn mực kế
toán hiện hành. Ghi chép, phản ánh, tính toán số liệu tình hình luân chuyển
vật tư, tài sản, tiền vốn quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Giám sát tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của
Công ty, thu chi tài chính, thanh toán tiền vốn, các chế độ tài chính Nhà
nước ban hành.
Định kỳ tiến hành lập các báo cáo theo quy định của chế độ hiện hành.
Kết hợp với các phòng ban chức năng khác để nắm vững tiến độ, khối lượng
thi công các công trình, tiến hành theo dõi khấu hao máy móc thiết bị thi

công, thanh quyết toán với Chủ đầu tư, người lao động và CBCNV, thực hiện
nghĩa vụ với nhà nước, bảo hiểm xã hội, mua bảo hiểm y tế cho nhân viên của
Công ty.
- Phòng tổ chức hành chính: Quản lý toàn bộ hồ sơ nhân sự, theo dõi
tăng giảm lao động. Giúp ban giám đốc tuyển dụng lao động theo yêu cầu.
Tổng hợp và báo cáo công tác thi đua khen thưởng kỷ luật, trả tiền lương cho
cán bộ công nhân viên, lập kế hoạch và tổ chức mua sắm dụng cụ chi tiêu
hành chính, quản lý công tác bảo vệ. Giải quyết các công việc hành chính
phát sinh hàng ngày tại Công ty.
GVHD: Th.S Trần Thị Phương Hiền SVTH: Nguyễn Văn Qúy
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế Quốc Dân
-Các đội thi công: Chịu trách nhiệm thi công các công trình, hạng mục
công trình mà Công ty đảm nhận.
1.3.2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất
công nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân.
Một bộ phận lớn của thu nhập quốc dân, của quỹ tích lũy cùng với vốn
đầu tư của nước ngoài được sử dụng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản.
So với các ngành sản xuất khác, ngành XDCB có những đặc điểm về kinh tế -
kỹ thuật riêng biệt, thể hiện rất rõ nét ở sản phẩm xây dựng và quá trình tạo ra
sản phẩm của ngành.
Sản phẩm xây dựng là những công trình xây dựng, vật kiến trúc có
quy mô lớn, kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản
phẩm xây dựng thường lâu dài Do đó, việc tổ chức quản lý và hạch toán sản
phẩm xây dựng phải lập dự toán (dự toán thiết kế, dự toán thi công). Quá
trình sản xuất xây dựng phải so sánh với dự toán, lấy dự toán làm thước đo,
đồng thời để giảm bớt rủi ro phải mua bảo hiểm cho công trình xây dựng. Sản
phẩm xây dựng được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ
đầu tư (giá đấu thầu), do đó tính chất hàng hóa của sản phẩm xây dựng không

thể hiện rõ. Sản phẩm xây dựng cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản
xuất (xe máy, thiết bị thi công, người lao động ) phải di chuyển theo địa
điểm đặt sản phẩm. Đặc điểm này làm cho công tác quản lý sử dụng, hạch
toán tài sản, vật tư rất phức tạp do ảnh hưởng của điều kiện thiên nhiên, thời
tiết và dễ mất mát hư hỏng
Sản phẩm của hoạt động xây dựng đòi hỏi một quy trình công nghệ sản
xuất hết sức phức tạp từ khâu mời thầu đến khâu kết thúc hoàn thành công
trình bàn giao cho chủ đầu tư đến việc bảo hành công trình sau bàn giao cho
Chủ đầu tư. Bắt đầu bằng việc khi Chủ đầu tư gửi hồ sơ thầu cho nhà thầu,
GVHD: Th.S Trần Thị Phương Hiền SVTH: Nguyễn Văn Qúy
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế Quốc Dân
phòng kế hoạch - kỹ thuật của Công ty có nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ, phối hợp
với các phòng thiết kế tiến hành phân tích tính khả thi về mặt kỹ thuật, về mặt
tài chính, kinh tế - xã hội. Nếu dự án có tính khả thi, Công ty sẽ tiến hành lập
hồ sơ dự thầu. Nếu trúng thầu, sẽ tiến hành các công việc cần thiết chuẩn bị
thi công như giải phóng mặt bằng, thi công công trình theo đúng tiến độ và
chất lượng công trình theo thoả thuận giữa nhà thầu Chủ đầu tư cho khi công
trình hoàn thành, tiến hành bàn giao cho Chủ đầu tư.
Sơ đồ 02: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
1.3.3. Đặc điểm về nguồn nhân lực trong Công ty
Do tính chất phức tạp của ngành xây dựng là làm việc theo những công
trình và không ổn định vì phải đi xây dựng nhiều công trình ở những địa
phương khác nhau nên số lao động trong Công ty được phân thành hai loại;
lao động thường xuyên và lao động theo mùa vụ. Các công trình thường
không phải ở cùng một địa bàn và phải thi công dựa vào thời thiết nên số lao
động mùa vụ của Công ty chiếm tỷ lệ khá lớn trong tổng số lao động toàn
Công ty. Số lao động thường xuyên của Công ty với tỷ lệ lao động có trình độ
cao đẳng, đại học, trên đại học là những người chủ chốt trong Công ty, sau đó
GVHD: Th.S Trần Thị Phương Hiền SVTH: Nguyễn Văn Qúy

10
KHẢO
SÁT
THIẾT KẾ
GIẢI PHÓNG
MẶT BẰNG
XÂY VÀ TRÁT
HOÀN THIỆN
ĐÚC DẦM CỘT
BÊ TÔNG
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế Quốc Dân
trung cấp và trung học chuyên nghiệp chủ yếu là những công nhân lái xe, máy
trong Công ty.
Bảng 1: Tình hình nguồn nhân lực của Công ty trong 3 năm vừa qua
Đơn vị: người
Chỉ tiêu
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Số
lượng
%
Số
lượng
%
Số
lượng
%
Lao động thường
xuyên
139 30 146 32 168 36
Lao động mùa vụ 320 70 310 68 300 64

Nguồn: Báo cáo nhân lực phòng tổ chức - hành chính của Công ty
Qua bảng số liệu trên ta thấy:
Số lao động thường xuyên của Công ty là những cán bộ công nhân
viên làm việc ổn định lâu dài trong Công ty, là những người có hoạt động lao
động có thời hạn và vô thời hạn được công ty kí kết.
Số lao động thường xuyên của Công ty tăng dần đều qua các năm cụ
thể năm 2010 tăng 7 người so với năm 2009, năm 2011 tăng 22 người so với
năm. Do hằng năm tăng số công nhân sản xuất và số công nhân lái xe, máy
bên cạnh đó số cán bộ đang có trình độ cao Đẳng, đại học có nhu cầu học lên
cao hơn nữa nên số lượng cán bộ, công nhân trong danh sách tăng lên. Những
người thường xuyên, họ là những người lao động chủ chốt của Công ty như
Giám đốc, những người làm công việc quản lí,
Lao động theo mùa vụ của công ty thường là những công nhân có trình
độ tay nghề còn kém, chủ yếu mới chỉ tốt nghiệp phổ thông trung học nên còn
yếu cả về kiến thức chuyên môn ngành xây dựng lẫn kinh nghiệm làm việc
thực tế và đặc biệt là thường xuyên biến động.
GVHD: Th.S Trần Thị Phương Hiền SVTH: Nguyễn Văn Qúy
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế Quốc Dân
Số lao động theo mùa vụ là số lao động tuyển theo từng công trình, từng
năm tuỳ theo dự án xây dựng là dài hay ngắn, số lao động này không được sử
dụng cố định, sau khi làm xong một công trình thì số lao động này sẽ được
nghỉ việc và đến công trình khác lại tuyển những người khác, tức là số lao động
này được tuyển theo công trình và tuỳ theo số lao động mùa vụ này nếu như họ
cảm thấy có thể gắn bó lâu dài với công ty họ có thể kí hợp đồng dài hạn, và họ
có thể đi theo công trình.
Số lao động mùa vụ của Công ty chiếm tỷ lệ khá lớn là do tính chất thời
vụ của các công trình xây dựng nên hàng năm Công ty phải tuyển thêm lao
động để đáp ứng kịp thời tiến độ thi công. Lực lượng lao động này có xu
hướng giảm dần qua các năm, năm 2009 có 320 người chiếm 70%, năm 2010

có 310 người chiếm 68% và năm 2011 có 300 người chiếm 64% trong tổng số
lao động toàn Công ty.
Sự giảm dần của Công ty cho thấy việc đầu tư cho trang thiết bị công nghệ
máy móc hiện đại nên số công nhân giảm, bên cạnh đó những khó khăn mà
ngành xây dựng gặp phải như giá cả nguyên vật liệu lên cao, khủng hoảng tài
chính nên hạn chế nguồn vốn, nền kinh tế làm phát cao, …Năm 2010 do ảnh
hưởng của nền kinh tế nên Công ty buộc phải giảm quy mô để tập trung vào
các công trình trọng điểm nhất.
Sự biến động của lao động mùa vụ trong Công ty là liên tục do hai
nguyên nhân chính sau :
Do tính chất của ngành xây dựng việc kí hợp đồng mùa vụ không có sự
ràng buộc giữa công nhân với Công ty nên khả năng luân chuyển công nhân
giữa các Công ty trong ngành là tương đối cao.
Do khối lượng công việc của Công ty cũng biến động theo số lượng công
trình và mùa vụ sản xuất kinh doanh của Công ty.
GVHD: Th.S Trần Thị Phương Hiền SVTH: Nguyễn Văn Qúy
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế Quốc Dân
Điều này ảnh hưởng nhu cầu bổ sung công nhân của Công ty qua các
năm, việc xác định nhu cầu đào tạo cho công nhân kỹ thuật để có thể đáp ứng
kịp thời nhu cầu sản xuất trong tình hình luôn biến đổi về mặt nhân sự cũng bị
chi phối, nhu cầu đào tạo luôn có sự thay đổi thường xuyên về mặt số lượng,
cơ cấu ngành nghề cũng như bậc thợ. Hơn nữa số lao động theo mùa vụ
chiếm tỷ lệ khá lớn, điều này dẫn đến tỷ lệ đào tạo trong Công ty thấp, vì đối
tượng được tham gia đào tạo phải có thời gian cống hiến cho công ty đủ dài,
vì thế phần lớn là những lao động trong danh sách của công ty.
1.4. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Ngành nghề hoạt động chính của Công ty là: Tư vấn khảo sát, lập dự án
quy hoạch, thiết kế quy hoạch chung, tổng thể, chi tiết khu đô thị, nông thôn,
khu công nghiệp. Thiết kế các công trình xây dựng công nghiệp dân dụng,

giao thông thuỷ lợi, san nền, đường dây và trạm biến áp điện đến 35KV, hệ
thống cấp thoát nước, hệ thống điện lạnh (điều hoà không khí), tư vấn chuyển
giao công nghệ kỹ thuật.
Tư vấn giám sát các công trình xây dựng công nghiệp, dân dụng, giao
thông vận tải, thuỷ lợi, hệ thống cấp thoát nước, thẩm định dự án đầu tư, thẩm
định thiết kế và dự toán công trình.
Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng, lắp đặt các hệ thống
điều hoà không khí, điều hoà trung tâm.
Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, khai thác đá, cát, sỏi.
Kinh doanh điện tử, điện lạnh, máy xây dựng.
Vận tải hàng hoá bằng xe tải liên tỉnh, kinh doanh du lịch lữ hành.
Buôn bán thiết bị, phụ tùng ôtô và kinh doanh ôtô.
Tư vấn khảo sát, thiết kế xây dựng công trình mỏ.
Buôn bán, sửa chữa ô tô, xe máy
Kinh doanh bất động sản
GVHD: Th.S Trần Thị Phương Hiền SVTH: Nguyễn Văn Qúy
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế Quốc Dân
Vận tải hàng hóa
Dịch vụ môi giới nhà đất,
Buôn bán khai thác cát, sỏi
Các lĩnh vực sản xuất kinh doanh của Công ty đòi hỏi một lượng công
nhân kỹ thuật tương đối lớn, vì đây là các lĩnh vực sản xuất yêu cầu kỹ thuật
cao và chính xác. Lĩnh vực thi công các công trình luôn cần đội ngũ công
nhân lành nghề có thể vận hành điều khiển các loại máy móc phức tạp, yêu
cầu quá trình thi công phải chính xác từng chi tiết. Nếu thi công không chính
xác thì hậu quả đem lại trở nên vô cùng xấu, do vậy việc đào tạo cho công
nhân kỹ thuật ở Công ty là rất cần thiết. Hàng năm Công ty cử công nhân kỹ
thuật đi đào tạo để nâng cao nghiệp vụ, bổ sung những kỹ thuật cần thiết để
đáp ứng các yêu cầu của các ĩnh vực sản xuất kinh doanh của Công ty.

Đội ngũ công nhân kỹ thuật là những người trực tiếp tác nghiệp trong
các khu vực sản xuất của Công ty. Trình độ của người công nhân kỹ thuật
quyết định rất nhiều đến hiệu quả của từng lĩnh vực đem lại.
Lĩnh vực sản xuất đa dạng cũng là một yêu cầu để đào tạo công nhân
kỹ thuật sao cho họ có thể kiêm nhiệm một số chuyên môn có tính chất tương
tự nhau, có thể chuyển người công nhân sang làm các công việc khác khi cần
thiết. Trường hợp công việc thuộc một chuyên môn thiếu người, thì có thể
chuyển người từ chuyên môn khác sang, vì họ đã được đào tạo.
Trong những năm gần đây Công ty đã luôn hoàn thành kế hoạch được
cấp trên giao, do đó hoạt động kinh doanh của Công ty đã đạt được những kết
quả đáng khích lệ. Khả năng tài chính trong những năm gần đây được thể
hiện ở một số chỉ tiêu sau:
Thời gian qua, với sự nỗ lực phấn đấu, không ngừng vươn lên của toàn
thể cán bộ công nhân viên lành nghề và dày dặn kinh nghiệm của công ty,
công ty đã đạt được các chỉ tiêu như sau:
GVHD: Th.S Trần Thị Phương Hiền SVTH: Nguyễn Văn Qúy
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế Quốc Dân
Bảng 2: Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh trong 3 năm
ĐVT: VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Tổng doanh thu 37.530.168.641 41.522.747.889 50.031.816.195
Doanh thu thuần 37.530.168.641 41.296.050.577 49.926.716.862
Chi phí quản lý doanh
nghiêp
1.687.695.344 1.276.598.907 1.360.312.356
Lợi nhuận từ hoạt động
kinh doanh
379.821.482 1.055.811.342 1.236.754.360
Lợi nhuận từ hoạt động

tài chính
-168.458.781 -584.127.477 -1.005.146.720
Tổng lợi nhuận trước
thuế
211.362.701 471.683.865 231.607.640
Thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp
59.181.556 132.071.482 64.850.139
Lợi tức sau thuế 152.181.145 339.612.383 166.757.501
Thu nhập công nhân
viên
935.000 1320.000 1.596.000

Qua bảng số liệu trên ta thấy doanh thu của Công ty trong 3 năm tăng lên
đáng kể. Năm 2009 tổng doanh thu là 37.530.168.641, năm 2011 doanh thu
của Công ty tăng hơn 4 tỉ là 41.522.747.889. Và năm 2011 là 50.031.861.195
tăng so với năm 2010 là gần 9 tỉ và với năm 2009 là 13 tỉ. Doanh thu thuần
của Công ty tăng lên cũng khá nhiều: năm 2009 là 37.530.168.641 và năm
2010 là 49926716862. Trong 3 năm mà doanh thu của Công ty tăng gần 12 tỉ.
Tuy nhiên lương bình quân của cán bộ công nhân viên không cao nhưng
chúng ta có thể khẳng định rằng tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty
Cổ phần Xây lắp Điện là tương đối tốt. Những gì mà Công ty đạt được không
phải doanh nghiệp nào cũng đạt được trong tình hình hiện nay, khi mà đa số
các doanh nghiệp nhà nước làm ăn không có hiệu quả.Tuy nhiên, trong thời
GVHD: Th.S Trần Thị Phương Hiền SVTH: Nguyễn Văn Qúy
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế Quốc Dân
gian tới Công ty cần có sự cố gắng hơn nữa bằng cách đưa ra các giải pháp
cũng như vạch ra các bước đi cần thiết ban giám đốc cùng tập thể cán bộ công
nhân viên cần nỗ lực phấn đấu để nỗ lực duy trì những thành quả đã đạt được.

PHẦN 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NGUYÊN VẬT LIỆU
GVHD: Th.S Trần Thị Phương Hiền SVTH: Nguyễn Văn Qúy
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế Quốc Dân
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP ĐIỆN
2.1. Đặc điểm nguyên vật liệu và hệ thống kho tàng của Công ty Cổ phần
Xây lắp Điện.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vật liệu bao gồm
nhiều loại, nhiều thứ và nhiều vai trò, vị trí và công dụng, tính chất lý hoá
khác nhau. Chúng lại tiếp tục biến động trong quá trình sản xuất, vì thế để
phục vụ cho quá trình công tác, quản lý và hạch toán cần thiết phải hành phân
loại vật liệu dựa vào các tiêu thức cơ bản.
Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản nhất của quá trình sản
xuất. Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì NVL sẽ
bị thay đổi hình dạng và chuyển dịch giá trị một lần vào chi phí sản xuất kinh
doanh trong kỳ.
Chi phí các loại NVL thường chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí
sản xuất và giá thành của sản phẩm. Do đó, việc quản lý chặt chẽ NVL ngay
từ khâu thu mua cho đến khâu sử dụng sẽ có ý nghĩa và hiệu quả rất lớn trong
việc tiết kiệm chi phí và tiết kiệm vốn.
Mặt khác, NVL là những tài sản lưu động thuộc nhóm hàng tồn kho,
chúng rất đa dạng và phong phú về chủng loại. NVL cũng tồn tại dưới nhiều
dạng khác nhau, phức tạp vì đời sống lý hóa nên dễ bị tác động bởi điều kiện
thời tiết, khí hậu và môi trường xung quanh.
Từ những đặc điểm trên cho thấy NVL có vai trò rất quan trọng đối với
hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Để tiến hành thi công công trình, hạng mục công trình, Công ty cần
phải sử dụng một khối lượng lớn vật liệu và các chủng loại cũng rất phong
phú đa dạng. Muốn quản lý chặt chẽ, sử dụng vật liệu có hiệu quả thì cần tiến

hành phân loại vật liệu. Công ty mở các tài khoản cấp 2, cấp 3 để phản ánh
GVHD: Th.S Trần Thị Phương Hiền SVTH: Nguyễn Văn Qúy
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế Quốc Dân
từng loại vật liệu cho mỗi loại vật tư một mã số riêng. Và do đó tất cả vật tư
sử dụng đều được hạch toán vào tài khoản 152. Ta có thể nhận thấy điều này
trên bảng danh điểm vật tư.
Bảng 3:Sổ danh điểm vật tư
Mã vật liệu
Tên quy cách vật liệu Đơn vị tính
Cấp I Cấp II Cấp III
152 29 01 Xi măng Hoàng Thạch Tấn
152 29 02 Xi măng Bỉm Sơn Tấn
152 29 02 Xi măng Hữu Nghị Tấn
152 30 02 Thép D10 Kg
152 30 02 Thép D12 Kg
152 30 02 Thép D14 Kg
152 30 02 Thép D16 Kg
152 32 01 Sắt phi 6 Kg
152 32 01 Sắt phi 8 Kg
153 32 02 Sắt phi 10 Kg
152 32 02 Sắt hình V Kg
152 32 02 Sắt hình U Kg
2.2. Phân loại và tính giá nguyên vật liệu của Công ty Cổ phần Xây lắp
Điện.
2.2.1. Phân loại nguyên vật liệu
GVHD: Th.S Trần Thị Phương Hiền SVTH: Nguyễn Văn Qúy
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế Quốc Dân
Để xây dựng các công trình Công ty phải sử dụng một khối lượng lớn

về NVL. Các loại NVL trong Công ty phong phú về chủng loại và quy cách,
nó bao gồm;
+ Vật liệu là sản phẩm của ngành công nghiệp như xi măng (Gồm xi
măng trắng và xi măng thường);
+Vật liệu là sản phẩm của ngành khai thác được đưa vào sử dụng ngay
mà không phải qua chế biến như cát, sỏi, đá….
+ Vật liệu là sản phẩm của ngành nông lâm như gỗ, tre, nứa để làm
giàn giáo, cốt pha… …
+ Vật liệu đã qua chế biến ở dạng cấu kiện như: cửa, lan can…
Do khối lượng NVL lớn và được nhập từ nhiều nguồn khác nhau nên từ
ở khâu mua, khâu bảo quản, khâu dự trữ, sử dụng được thực hiện theo một
quy trình nhất định và để phục vụ cho yêu cầu quản trị của doanh nghiệp
NVL được Công ty phân loại như sau;
+ Nguyên vật liệu chính: Là các loại vật liệu được sử dụng cho quá
trình thi công cấu thành nên thực thể của công trình đó là: gạch, xi măng
PC30, ximăng PC40, đá hộc, Thép tròn trơn, Thép tròn gai, Cát, Sub base,
Base, Dây thép thép, đá, sỏi……
+ Nguyên vật liệu phụ: Vôi, ve, đinh, ……
+ Nhiên liệu: Dầu Diezel, Xăng A92,……
+ Phụ tùng sửa chữa thay thế: Xăm, lốp, hộp số, bình ác quy, larang…
Trong các doanh nghiệp sản xuất thì nguyên vật liệu bao gồm rất nhiều
loại khác nhau, đặc biệt là trong ngành xây lắp với các nội dung kinh tế và
tính lý hoá học khác nhau. Để có thể quản lý chặt chẽ và tổ chức hạch toán
chi tiết tới từng loại NVL phục vụ cho kế hoạch quản lý…… cần thiết phải
GVHD: Th.S Trần Thị Phương Hiền SVTH: Nguyễn Văn Qúy
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế Quốc Dân
tiến hành phân loại NVL thành các loại, các nhóm, các thứ theo những tiêu
thức phân loại như sau:
Căn cứ vào nội dung kinh tế và vai trò của từng loại nguyên vật liệu

trong quá trình thi công xây dựng, NVL được chia thành các loại sau;
- Nguyên vật liệu chính: Là đối tượng lao động chủ yếu trong doanh
nghiệp xây lắp, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm.
Trong ngành xây lắp còn phải phân biệt vật liệu xây dựng, vật liệu kết
cấu và thiết bị xây dựng. Các vật liệu này đều là cơ sở vật chất chủ yếu hình
thành nên sản phẩm của đơn vị xây lắp, các hạng mục công trình xây lắp
nhưng chúng có sự khác nhau. Vật liệu xây lắp là sản phẩm của ngành công
nghiệp chế biến được sử dụng trong đơn vị xây lắp để tạo nên sản phẩm như
hạng mục công trình, công trình xây dựng như gạch, ngói, xi măng, sắt,
thép… Vật kết cấu là những bộ phận của công trình mà đơn vị xây lắp sản
xuất hoặc mua của đơn vị khác để lắp vào sản phẩm xây dựng của đơn vị
mình như: thiết bị vệ sinh, thông gió, truyền hơi ấm, hệ thống cột thu lôi…
- Nguyên vật liệu phụ: Là những loại vật liệu tham gia vào quá trình
sản xuất, không cấu thành thực thể chính của sản phẩm. Vật liệu phụ chỉ có
tác dụng phụ trong quá trình sản xuất, được sử dụng kết hợp với nguyên vật
liệu chính để hoàn thiện và nâng cao tính năng, chất lượng của sản phẩm hoặc
sử dụng để đảm bảo cho công cụ lao động hoạt động bình thường hoặc dùng
để phục vụ cho nhu cầu kỹ thuật, nhu cầu quản lý như: Sơn, dầu nhớt, hồ keo.
Thuốc nhuộm…….
- Nhiên liệu: Là loại vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong
quá trình thi công, kinh doanh. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể rắn, lỏng, khí
như: xăng dầu, than củi, hơi đốt dùng phục vụ cho công nghệ sản xuất sản
phẩm, các phương tiện máy móc thiết bị hoạt động;
GVHD: Th.S Trần Thị Phương Hiền SVTH: Nguyễn Văn Qúy
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế Quốc Dân
- Phụ tùng thay thế: Là các loại phụ tùng, chi tiết được sử dụng để thay
thế, sửa chữa những máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải như: Bu lông,
vòng bi……
- Vật liệu khác: Là những loại vật liệu chưa được xếp vào các loại trên

như phế liệu loại ra trong quá trình thi công xây dựng: gỗ sắt, thép vụn hoặc
phế liệu thu hồi trong quá trình thanh lý tài sản cố định;
Căn cứ vào nguồn hình thành NVL được chia thành;
- Nguyên vật liệu nhập từ bên ngoài;
- Nguyên vật liệu tự chế;
Căn cứ vào mục đích, công dụng của nguyên vật liệu có thể chia
nguyên vật liệu thành.
- Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh.
+ Nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản phẩm
+ Nguyên vật liệu dùng cho quản lý ở các phân xưởng, cho bộ
phận bán hàng, bộ phận quản lý doanh nghiệp.
- Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu khác.
+ Nhượng bán
+ Đem góp vốn liên doanh
+ Đem quyên tặng
Có rất nhiều cách phân loại nguyên vật liệu khác nhau, các doanh
nghiệp tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của mình và yêu cầu quản lý để lựa
chọn tiêu thức phân loại một cách hợp lý.
GVHD: Th.S Trần Thị Phương Hiền SVTH: Nguyễn Văn Qúy
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế Quốc Dân
Vật liệu là những đối tượng lao động thể hiện dưới dạng vật hoá. Vật
liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định và toàn bộ giá
trị vật liệu được chuyển hết một lần vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
Ngoài ra, do đặc điểm riêng của ngành xây lắp đó là một ngành sản
xuất mang tính chất công nghiệp, sản phẩm là những công trình, hạng mục
công trình có quy mô lớn, kết cấu phức tạp và thường cố định ở nơi sản xuất
(thi công), còn các điều kiện khác đều phải di chuyển theo địa điểm xây lắp,
làm cho công tác quản lý sử dụng NVL phức tạp vì chịu ảnh hưởng lớn bởi
môi trường bên ngoài, nên cần xây dựng định mức cho phù hợp với điều kiện

thi công thực tế. Quản lý NVL là yếu tố khách quan trong mọi nền sản xuất xã
hội. Tuy nhiên, do trình độ sản xuất khác nhau nên phạm vi, mức độ và
phương pháp quản lý cũng khác nhau.
Hiện nay, nền sản xuất xã hội ngày càng mở rộng và phát triển trên cơ
sở thoả mãn không ngừng nhu cầu vật chất và văn hoá của mọi tầng lớp trong
xã hội. Việc sử dụng NVL một cách hợp lý, có kế hoạch. Ngày càng được coi
trọng. Công tác quản lý NVL là nhiệm vụ của tất cả mọi người nhằm tăng
hiệu quả kinh tế cao mà chi phí lại thấp nhất. Công việc hạch toán NVL ảnh
hưởng và quyết định đến việc hạch toán giá thành, cho nên để đảm bảo chính
xác của công việc hạch toán GTSP thì trước hết cũng phải hạch toán NVL
một cách chính xác và để làm tốt công tác hạch toán NVL đòi hỏi chúng ta
quản lý chặt chẽ ở mọi khâu từ thu mua, bảo quản tới khâu dự trữ và sử dụng.
Cụ thể là:
Ở khâu mua: Nguyên vật liệu được nhập về doanh nghiệp từ nhiều
nguồn khác nhau như nhập khẩu, liên doanh liên kết, đối lưu vật tư…nên ở
khâu thu mua cần quản lý về mặt số lượng, khối lượng, chất lượng, đơn giá,
GVHD: Th.S Trần Thị Phương Hiền SVTH: Nguyễn Văn Qúy
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế Quốc Dân
chủng loại để làm sao đạt được chi phí vật liệu ở mức thấp nhất với sản
lượng, chất lượng sản phẩm cao nhất.
Ở khâu bảo quản, dự trữ: Cần tổ chức tốt hệ thống kho tàng, bến bãi,
thực hiện đúng chế độ bảo quản và xác định mức dự trữ tối thiểu, tối đa cho
từng NVL để giảm bớt hư hỏng, hao hụt, mất mát sao cho vừa đáp ứng được
yêu cầu sản xuất, vừa giảm tối thiểu vốn NVL tồn kho dự trữ.
Trong quá trình sử dụng, cần lập định mức tiêu hao NVL và có quy chế
trách nhiệm cụ thể đối với việc sử dụng NVL, xác định đúng giá trị NVL đã
sử dụng để tính vào chi phí.
2.2.2. Tính giá nguyên vật liệu
Tính giá nguyên vật liệu là việc xác định giá trị nguyên vật liệu theo

những nguyên tắc nhất định và ở những thời điểm nhất định.
Khi tính giá nguyên vật liệu cần phải tôn trọng các nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc giá gốc: Nguyên tắc này đòi hỏi nguyên vật liệu phải
được ghi chép, phản ánh theo giá gốc hay còn gọi là trị giá vốn thực tế, là toàn
bộ các chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để có được lượng vật liệu đó ở địa
điểm và trạng thái hiện tại.
- Nguyên tắc nhất quán: Đòi hỏi việc sử dụng phương pháp tính giá
nguyên vật liệu phải dùng thống nhất trong suốt niên độ kế toán. Nếu có sự
thay đổi thì phải giải trình được sự thay đổi đó với các cơ quan chức năng và
phải đảm bảo rằng phương pháp thay thế cho phép trình bày thông tin kế toán
một cách trung thực và hợp lý hơn.
- Nguyên tắc thận trọng: Biểu hiện ở chỗ doanh nghiệp có đánh giá
mức độ giảm giá của nguyên vật liệu khi thấy có sự chênh lệch giữa giá hạch
toán trên sổ kế toán với giá thị trường thông qua việc trích lập dự phòng giảm
giá hàng tồn kho.
GVHD: Th.S Trần Thị Phương Hiền SVTH: Nguyễn Văn Qúy
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế Quốc Dân
Công ty quy định: Kế toán nhập nguyên vật liệu, xuất nguyên vật lệu,
tồn kho nguyên vật liệu đều phải phản ánh theo giá vốn thực tế
*Giá thực tế nhập kho.
Tuỳ thuộc vào nguồn nhập mà giá thực tế của nguyên vật liệu được xác
định như sau:
* Đối với vật liệu mua ngoài: Trị giá của vật liệu mua ngoài bao gồm;
giá mua ghi trên hoá đơn (bao gồm cả các khoản thuế nhập khẩu, thuế khác
nếu có)
+ các khoản chi phí mua thực tế (chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo
quản ,phân loại, bảo hiểm, chi phí thuê kho bãi, tiền phạt, bồi thưởng, chi phí
nhân viên ) - các khoản giảm giá, chiết khấu (nếu có).
Các doanh nghiệp phải thực hiện luật thuế GTGT. Do đó, đối với vật tư

mua ngoài dùng cho SXKD hàng hoá, dịch vụ, thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT được hạch toán như sau:
+ Đối với đơn vị áp dụng phương pháp tính thuế GTGT khấu trừ: Giá
trị vật liệu mua ngoài là giá mua không có thuế GTGT toàn bộ thuế GTGT
đầu vào được khấu trừ được phản ánh vào TK 133 (thuế GTGT được khgấu
trừ).
+ Đối với đơn vị áp dụng cách tính thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp: Giá trị vật liệu mua ngoài là giá mua thực tế phải trả người bán bao gồm
cả thuế GTGT.
+ Đối với vật liệu doanh nghiệp tự gia công: Trị giá thực tế là giá thực
tế xuất thuê chế biến cộng với các chi phí vận chuyển, bốc dỡ, đến nơi thuê
chế biến và từ đó về doanh nghiệp cùng với số tiền phải trả cho các đơn vị
nhận gia công chế biến.
GVHD: Th.S Trần Thị Phương Hiền SVTH: Nguyễn Văn Qúy
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế Quốc Dân
* Đối với vật liệu góp vốn liên doanh: Trị giá thực tế cảu vật liệu nhận
vốn gôp liên doanh là giá trị thực tế được các bên tham gia góp vốn liên
doanh chấp nhận.
* Phế liệu được đánh giá theo giá ước tính: Giá thực tế có thể được sử
dụng hoặc có thể được bán.
*Giá thực tế xuất kho
Khi xuất vật liệu kế toán phải tính toán chính xác giá thực tế của vật liệu
xuất cho các nhu cầu, đối tượng khác nhau. Việc tính giá thực tế của vật liệu
xuất kho có thể tính theo một trong các phương pháp sau:
-Tính giá bình quân tồn đầu kỳ:
Theo phương pháp này giá thực tế vật liệu xuất kho được tính trên cơ sở
vật liệu xuất dùng và đơn giá bình quân tồn đầu kỳ.
Giá thực tế xuất kho = Số lượng xuất kho x Đơn giá đầu kỳ


Ưu điểm
Ưu điểm: Phản ánh kịp thời trị giá của vật liệu tuy nhiên độ chính xác
không cao.
- Tính theo đơn giá bình quân tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Về cơ bản phương pháp này giống phương pháp trên nhưng đơn giá vật
liệu được tính bình quân cho cả tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ.
Giá thực tế tồn ĐK + Giá thực tế nhập trong kỳ
Đơn giá đầu kỳ =
GVHD: Th.S Trần Thị Phương Hiền SVTH: Nguyễn Văn Qúy
25
Giá thực tế tồn đầu kỳ
Đơn giá giá đầu kỳ =
Số lượng tồn đầu kỳ

×