Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Kế toán Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty cổ phần xây lắp điện công nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (420.97 KB, 87 trang )

Báo cáo tốt nghiệp Trờng CĐ Tài Chính Quản Trị Kinh Doanh
Trờng cao đẳng
Tài chính quản trị kinh doanh
Khoa Kế Toán
---***---
Chuyên đề
Thực tập tốt nghiệp
Đề tài : Kế toán Nguyên vật liệu Công cụ dụng cụ
Tại Công ty Cổ Phần Xây Lắp Điện Công Nghiệp.
Giảng viên hớng dẫn : hoàng thị hồng vân
Sinh viên thực hiện : trần thị thắm
Lớp : kt38e
Trần thị thắm kt38e Khoa Kế toán
1
Báo cáo tốt nghiệp Trờng CĐ Tài Chính Quản Trị Kinh Doanh
Niên khoá : 2005 -2008
Lời mở đầu
Trong những năm gần đây khi nền kinh tế nớc ta chuyển sang nền kinh
tế thị trờng có sự điều tiết của Nhà nớc đã và đang trên đà phát triển đẩy mạnh
công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc để theo kịp với xu hớng phát triển của
khu vực và thế giới . Và đã đạt đợc những thành tựu nhất định trong lĩnh vực
kinh tế, chính trị , văn hoá và xã hội.
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất đặc biệt tạo ra cơ sở vật
chất kĩ thuật ban đầu cho xã hội và giữ vai trò hết sức quan trọng trong nền
kinh tế quốc dân. Xây dựng cơ bản là quá trình xây dựng xây dựng mới , xây
dựng lại , cải tạo , hiện đại hoá, khôi phục lại các nhà máy xí nghiệp, đờng xá,
cầu cống, nhằm phục vụ cho đời sống xã hội. N ớc ta hiện nay, hoà chung với
xu thế phát triển của đất nớc, xây dựng cơ bản là lĩnh vực có tốc độ phát triển
nhanh . Hàng năm thu hút 30% tổng vốn đầu t của cả nớc. Để tồn tại và phát
triển đợc các đơn vị sản xuất phải đảm bảo chủ trơng sản xuất có lãi. Để đảm
bảo đợc yêu cầu đó, các doanh nghiệp phải không ngừng hoàn thiện, cải tạo


máy móc thiết bị, quy trình công nghệ, nâng cao tay nghề công nhân.
Kế toán nói chung là một công cụ quản lý kinh tế hiệu quả thì kế toán
nguyên vật liệu công cụ dụng cụ nói riêng là một công cụ hữu hiệu phục vụ
cho công tác quản lý nguyên vật liệu công cụ dụng cụ. Nh chúng ta đã biết,
nguyên vật liệu công cụ dụng cụ là một trong những yếu tố quan trọng của quá
trình sản xuất kinh doanh. Nên việc quản lý nguyên vật liệu công cụ dụng cụ
là vô cùng cần thiết, đòi hỏi kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ phải đa
ra những thông tin kịp thời, chính xác, và toàn diện. Việc tổ chức kế toán
nguyên vật liệu công cụ dụng cụ một cách khoa học và hợp lý có ý nghĩa rất
lớn trong việc quản lý nguyên vật liệu công cụ dụng cụ,làm cho việc cung cấp
và sử dụng nguyên vật liệu công cụ dụng cụ đựơc hợp lý. Là một yếu tố cấu
Trần thị thắm kt38e Khoa Kế toán
2
Báo cáo tốt nghiệp Trờng CĐ Tài Chính Quản Trị Kinh Doanh
thành nên giá thành sản phẩm nên, sự biến động về chi phí vật liệu làm ảnh h-
ởng đến giá thành sản phẩm và tác động đến chỉ tiêu lợi nhuận. Thực tế, việc
phấn đấu không ngừng để tiết kiệm chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm đạt
lợi nhuận cao nhất là mục tiêu lớn nhất của bất kỳ doanh nghiệp nào. Chính vì
vậy, kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ có vai trò không thể thiếu trong
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nắm bắt đợc các vấn đề trên, Công ty Cổ Phần Xây Lắp Điện Công
Nghiệp đã từng bớc tổ chức tốt công tác kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng
cụ .
Qua thực tập ở công ty, kết hợp giữa lý luận học ở trờng và thực tế ở
công ty, thấy rõ tầm quan trọng của công tác kế toán nguyên vật liệu công cụ
dụng cụ trong các doanh nghiệp sản xuất nói chung và của Công ty Cổ Phần
Xây Lắp Điện Công Nghiệp nói riêng, cùng với sự hớng dẫn của các cô chú,
anh chị trong công ty, đăc biệt là bộ phận kế toán và sự chỉ bảo tận tình của cô
Hoàng Thị Hồng Vân. Em đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài Nguyên vật
liệu - công cụ dụng cụ tại Công ty Cổ Phần Xây Lắp Điện Công Nghiệp.

Kết cấu đề tài gồm 3 phần :
Phần I : Lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ
trong các doanh nghiệp.
Phần II: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ tại Công
ty Cổ Phần Xây Lắp Điện Công Nghiệp.
Phần III : Một số giải pháp hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu công cụ
dụng cụ tại công ty Cổ Phần Xây Lắp Điện Công Nghiệp.
Do nhận thức và trình độ có hạn, mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng
xong báo cáo của em vẫn không thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Vì
Trần thị thắm kt38e Khoa Kế toán
3
Báo cáo tốt nghiệp Trờng CĐ Tài Chính Quản Trị Kinh Doanh
vậy, em rất mong nhận đợc sự góp ý của các thầy cô , của các bạn và các cán
bộ trong Khoa Kế toán để báo cáo của em đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Phần thứ nhất
Trần thị thắm kt38e Khoa Kế toán
4
Báo cáo tốt nghiệp Trờng CĐ Tài Chính Quản Trị Kinh Doanh
Lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu công cụ
dụng cụ trong các doanh nghiệp
I / Những vấn đề chung về kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng
cụ (NVL CCDC) trong doanh nghiệp sản xuất.
1.1. Vị trí của NVL CCDC đối với quá trình sản xuất.
Quá trình sản xuất kinh doanh là sự kết hợp giữa 3 yếu tố : sức lao động
, t liệu lao động, đối tợng lao động. Đối tợng lao động là tất cả mọi vật thiên
nhiên xung quanh ta mà lao động có ích có thể tác động vào và nguyên vật
liệu chính là đối tợng lao động. Tất nhiên không phải bất cứ một đối tợng nào
cũng là nguyên vật liệu, mà một đối tợng lao động muốn trở thành thì đối tợng
lao động đó phải đợc lao động có ích tác động vào.

VD: Các loại quặng nằm trong lòng đất thì không phải là nguyên vật
liệu nh than đá, sắt, thép,khai thác đợc trong các quặng ấy thì lại là nguyên vật
liệu cho ngành cơ khí.
Vậy, nguyên vật liệu là đối tợng lao động đã đợc thay đổi do lao động
có ích của con ngời tác động vào nó. Trong các công ty sản xuất thì vật liệu
chính là tài sản dự trữ sản xuất thuộc tài sản lu động.
Từ những sự phân tích đó, ta thấy nguyên vật liệu là yếu tố cơ bản
không thể thiếu đợc của quá trính sản xuất. Trong quá trình sản xuất đó,
nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất. Nếu xét về mặt hiện vật
thì hình thái vật chất ban đầu của nó bị bíên đổi hoàn toàn, xét về mặt giá trị
thì giá trị của nguyên vật liệu đợc chuyển dịch hết một lần vào giá trị sản xuất
mới tạo ra.
Chính từ những đặc điểm trên của nguyên vật liệu làm cho nó có một
vai trò quan trọng đối với quá trình sản xuất. Do giá trị của nguyên vật liệu đ-
ợc chuyển dịch hết một lần vào giá trị sản phẩm mới tạo ra nên chi phí nguyên
vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ giá thành sản phẩm.
Trần thị thắm kt38e Khoa Kế toán
5
Báo cáo tốt nghiệp Trờng CĐ Tài Chính Quản Trị Kinh Doanh
VD: Trong giá thành công ngiệp cơ khí chi phí nguyên vật liệu chiếm từ
50%-60%. Trong giá thành sản phẩm công nghiệp chế biến chi phí nguyên vật
liệu chiếm gần 70%.
Trong giá thành sản phẩm công nghiệp nhẹ, chi phí nguyên vật liệu
chiếm gần 60%. Và nh chúng ta đã biết, giá thành sản phẩm đợc quan tâm
hàng đầu trong tất cả các doanh nghiệp sản xuất, đặc biệt trong nền kinh tế thị
trờng hiện nay. Để tồn tại và phát triển trong điều kiện hiện cạnh tranh ngày
càng trở nên gay gắt đòi hỏi các doanh nghiệp phải thờng xuyên cải tiến mẫu
mã sản phẩm cho phù hợp với thị hiếu ngời tiêu dùng , nâng cao chất lợng sản
phẩm và phải hạ đợc giá thành sản phẩm. Nh trên trình bày, chi phí nguyên vật
liệu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành sản phẩm, vì vậy phần đầu ra giá

thành sản phẩm cũng đồng nghĩa với việc giảm chi phí nguyên vật liệu một
cách hợp lý. Nh vậy, nguyên vật liệu có ý nghĩa quan trọng đối với sự sống
còn của doanh nghiệp.
Để sản xuất bất kỳ một loại sản phẩm nào thì ngời sản xuất ra nó cũng
phải dùng đến nguyên vật liệu nhng chất lợng của nguyên vật liệu cũng là một
vấn đề rất cần đợc quan tâm. Một sản phẩm muốn đợc tồn tại và phát triển hơn
nữa trên thị trờng thì nhất thiết sản phẩm đó phải có mẫu mã đẹp, vừa có chất
lợng tốt. Vì vậy, chất lợng sản phẩm phải phụ thuộc vào chất lợng của nguyên
vật liệu. VD: các chi tiết phụ tùng để lắp ráp một chiếc ô tô sẽ không bền nếu
nh chất lợng sắt thép để sản xuất ra những chi tiết phụ tùng đó là tồi và tất
nhiên nếu chất lợng sản phẩm không tốt sẽ ảnh hởng trực tiếp đến quá trình
tiêu thụ, dẫn đến thu nhập bấp bênhvà sự tồn tại của doanh nghịêp sẽ không
còn là chắc chắn nữa. Mặt khác, xét về mặt vốn nguyên vật liệu là thành phần
quan trọng của vốn lu động trong doanh nhgiệp, đặc biệt là vố dự trữ. Để nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn cần phải tăng tốc độ luân chuyển vốn lu động, nghĩa
là không thể tách rời việc dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu một cách hợp lý và
tiết kiệm. Nh chúng ta đã biết, nguyên vật liệu có vị trí đặc biệt quan trọng
Trần thị thắm kt38e Khoa Kế toán
6
Báo cáo tốt nghiệp Trờng CĐ Tài Chính Quản Trị Kinh Doanh
không thể phủ nhận đợc trong quá trình sản xuất. Xuất phát từ tầm quan trọng
của nguyên vật liệu trong nền kinh tế hiện nay thì giảm chi phí nguyên vật liệu
một cách hợp lý đảm bảo cho giá thành sản phẩm giảm, từ đó lợi nhuận doanh
nghiệp sẽ tăng, đồng thời với một lợng chi phí nguyên vật liệu không đổi có
thể làm ra đợc nhiều sản phẩm nhất tức là hiệu quả sử dụng vốn đợc nâng cao.
1.2. Đặc điểm, yêu cầu quản lý nguyên vật liệu.
1.2.1. Đặc điểm của nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản
xuất.
Nh đã nói ở trên, nguyên vật liệu là đối tợng lao động, giá trị nguyên
vật liệu kết tinh trong giá trị giá trị sản phẩm sản xuất ra.Vì vậy, có thể rút ra

đặc điểm của nguyên vật liệu đó là nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu
kỳ sản xuất không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu. Để tạo ra một loại
sản phẩm thì có nguyên vật liệu, xong quá trình sản xuất nguyên vật liệu đã đ-
ợc biểu hiện dới hình thái khác, lúc này có thể là thành phẩm đa ra sử dụng
cho nhu cầu sống. VD : vải là nguyên liệu để sản xuất ra quần áo, sau quá
trình sản xuất thì vải biến thành quần áo để mặc và đó là thành phẩm. Nguyên
vật liệu sau một quá trình sản xuất cũng cha hẳn là thành phẩm cuối cùng mà
nó lại đợc coi là nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất tiếp theo. VD : Tơ
dùng để dệt vải, vải là thành phẩm của quá trình dệt vải, vải lại là nguyên liệu
để sản xuất quần áo.
Nguyên vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất thì đợc tiêu dùng
toàn bộ. Giá trị nguyên vật liệu đợc chuyển dịch toàn bộ vào giá trị sản phẩm
sản xuất ra.
Nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm vì nguyên
vật liệu là đối tợng cấu thành nên thực thể sản phẩm nên toàn bộ giá trị sẵn có
ban đầu của nguyên vật liệu đợc làm cơ sở để xác định giá thành sản phẩm, tất
Trần thị thắm kt38e Khoa Kế toán
7
Báo cáo tốt nghiệp Trờng CĐ Tài Chính Quản Trị Kinh Doanh
nhiên phần chi phí nhân công và chi phí khác cũng không thể thiếu và nhờ có
chúng mà giá trị chuyển hoá của nguyên vật liệu mới đợc thực hiện.
1.2.2. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu.
* Tính khách quan của công tác quản lý nguyên vật liệu .
Quản lý nguyên vật liệu là yếu tố khách quan của mọi nền sản xuất xã
hội nhng mỗi thời kì trong lịch sử phát triển xã hội loài ngời thì lại có các mức
độ và phơng pháp quản lý khác nhau. Từ xa xa con ngời muốn chế tạo ra một
vật gì đó, họ đã biết tính toán xem dùng vật gì hợp lý , khối lợng là bao nhiêu
thì đủ và sử dụng nó nh thế nào cho nó có hiệu quả nhất. Khi xã hội phát triển
thì việc quản lý cũng phát triển hoàn thiện hơn.
Trong điều kiện hiện nay, nền kinh tế của các nớc cũng nh khoa học

công nghệ đang phát triển rất cao, đời sống ngời dân ngày một tăng làm cho
nhu cầu vật chất tinh thần ngày càng cao. Để đáp ứng kịp thời nhu cầu đó bắt
buộc sản xuất ngày càng phát triển và mở rộng hơn. Bên cạnh đó, mục đích
cuối cùng là lợi nhuận nên sản xuất nhất thiết phải làm giảm chi phí nguyên
vật liệu, tức là phải sử dụng nguyên vật liệu một cách tiết kiệm, hợp lý, có kế
hoạch.
Vì vậy, công tác quản lý nguyên vật liệu là nhiệm vụ tất yếu, là yêu cầu
của phơng thức kinh doanh trong nền kinh tế thị trờng nhằm tiết kiệm chi phí
và mang lại hiệu quả cao nhất.
* Sự cần thiết phải tăng cờng công tác quản lý nguyên vật liệu:
Nền kinh tế quốc dân ngày càng phát triển , khối lợng sản phẩm đòi hỏi
ngày càng nhiều làm cho khối lợng cũng nh chủng loại nguyên vật liệu ngày
càng tăng. Đối với nớc ta, nguyên vật liệu sản xuất trong nớc còn cha đáp ứng
yêu cầu sản xuất, một số nguyên vật liệu còn phải nhập ngoại . Do đó, cần
phải quản lý nguyên vật liệu trên tinh thần tiết kiệm, tăng cờng đúng mức,
đúng quy trình công nghệ, đảm bảo nhiều sản phẩm tốt nhất.
Trần thị thắm kt38e Khoa Kế toán
8
Báo cáo tốt nghiệp Trờng CĐ Tài Chính Quản Trị Kinh Doanh
Yêu cầu của quản lý nguyên vật liệu phải đảm bảo quản lý tốt ở các
khâu : thu mua , bảo quản, dự trữ và sử dụng.
ở khâu thu mua : sản xuất sản phẩm phải sử dụng nhiều loại nguyên vật
liệu , mỗi loại có công dụng riêng , do đó đối với quá trình thu mua phải quản
lý cho đủ số lợng , đúng chủng loại , chất lợng tốt , giá cả hợp lý, quan tâm
đến chi phí thu mua. Từ đó, giảm chi phí hạ giá thành sản phẩm.
ở khâu bảo quản : Phải đảm bảo theo đúng chế độ quy định , tổ chức hệ
thống kho hợp lý để nguyên vật liệu không thất thoát, h hỏng , kém phẩm chất,
ảnh hởng đến chất lợng sản phẩm.
ở khâu dự trữ : Để quá trình sản xuất đợc tiến hành liên tục bình thờng
cần phải quản lý tốt ở khâu dự trữ , nguyên vật liệu dự trữ tỗi đa, tối thiểu để

không gây ứ đọng , gián đoạn sản xuất.
ở khâu sử dụng: Chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong chi
phí sản xuất. Vì vậy, phải sử dụng nguyên vật liệu đúng mức tiêu hao, đúng
loại và đúng quy trình sản xuất đảm bảo tiết kiệm, hợp lý, phát huy cao nhất
hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu, nâng cao chất lợng sản phẩm, hạ thấp chi
phí nguyên vật liệu trong giá thành sản phẩm.
Cùng với yêu cầu quản lý theo các khâu thì cũng đặt ra yêu cầu quản lý
trên cả hai chỉ tiêu giá trị và hiện vật.
Về giá trị : Tránh tình trạng nguyên vật liệu vẫn đảm bảo về số lợng nh-
ng không đảm bảo về chất lợng cho sản phẩm tạo ra. Điều này là do cha thực
hiện tốt khâu dự trữ bảo quản và yếu tố bên ngoài nh : ma, nắng, gió , nhiệt độ,
hoặc quá thời hạn sử dụng. Cũng có thể là do sử dụng nguyên vật liệu rẻ hơn
nhng không đảm bảo về chất lợng.
Về hiện vật : Không để h hỏng, mất mát trong quá trình bảo quản và sử
dụng. Thực hiện điều này nên có sự phân công, phân nhiệm đến từng cá nhân,
Trần thị thắm kt38e Khoa Kế toán
9
Báo cáo tốt nghiệp Trờng CĐ Tài Chính Quản Trị Kinh Doanh
quản lý chặt chẽ từng khâu và thờng xuyên có sự kiểm tra , kiểm kê đối với
nguyên vật liệu dự trữ dài ngày.
Nh vậy, công tác quản lý nguyên vật liệu là rất quan trọng và trên thực
tế vẫn còn rất nhiều doanh nhgiệp để thất thoát nhiều nguyên vật liệu do
không quản lý tốt các khâu, không xác định đợc định mức tiêu hao hoặc có
xây dựng nhng không thực hiện đúng. Vì vậy, phải luôn luôn quản lý tốt công
tác nguyên vật liệu cho phù hợp với tình hình thực tế.
1.2.3. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu- công cụ dụng cụ.
Hạch toán nguyên vật liệu là một công cụ đắc lực giúp lãnh đạo doanh
nghiệp nắm bắt đợc tình hình và chỉ đạo sản xuất kinh doanh. Hạch toán kế
toán nguyên vật liệu chính xác, kịp thời, đầy đủ, thì lãnh đạo doanh nghiệp
mới nắm bắt đợc chính xáctình hình thu mua, dự trữ, xuất dùng, nguyên vật

liệu, thực hiện kế hoạch nhập xuất tồn kho nguyên vật liệu, giá cả thu
mua cũng nh tổng giá trịTừ đó, đề ra biện pháp quản lý thích hợp.
Để thực hiện chức năng giám đốc và là công cụ quản lý kinh tế , xuất
phát từ vị trí, yêu cầu quản lý kinh tế, quản lý doanh nghiệp thì nhiệm vụ kế
toán trong các doanh nghiệp nh sau :
* Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về tình hình thu mua,
vận chuyển, bảo quản, tình hình nhập xuất tồn kho nguyên vật liệu, tính
toán đúng trị giá vốn thực tế của các loại nguyên vật liệu nhập, xuất kho nhằm
cung cấp thông tin kịp thời , chính xác phục vụ yêu cầu lập báo cáo tai chính
và phục vụ yêu cầu quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
* Tiến hành kiểm tra thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về thu mua vật
liệu, kế hoạch sử dụng nguyên vật liệu cho sản xuất . Đối với nguyên vật liệu
dự trữ phải thờng xuyên tiến hành kiểm kê tránh tình trạng nguyên vật liệu
giảm về giá trị hay hiện vật.
* Tổ chức kế toán phù hợp với phơng pháp kế toán hàng tồn kho. Tổ
chức kế toán phải tuân thủ các quy định của Nhà nớc về hệ thống tài khoản, hệ
Trần thị thắm kt38e Khoa Kế toán
10
Báo cáo tốt nghiệp Trờng CĐ Tài Chính Quản Trị Kinh Doanh
thông sổ sách, chứng từ vừa đảm bảo công việc kế toán đồng thời cũng đảm
bảo sự thống nhất để Nhà nớc có thể kiểm tra giám sát hoạt động của doanh
nghiệp . Ngoài ra, tuỳ theo đặc thù của nguyên vật liệu mà mỗi doanh nghiệp
có thể sử dụng các phơng pháp kế toán chi tiết phục vụ yêu cầu quản lý của
doanh nghiệp . Và mục đích cuối cùng là cung cấp thông tin để lập báo cáo tài
chính để phân tích hoạt động kinh doanh.
1.3. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu.
1.3.1. Phân loại nguyên vật liệu.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh mỗi doanh nghiệp đều có đặc thù
riêng, sử dụng nhiều loại nguyênn vật liệu khác nhau để sản xuất cùng một
loại sản phẩm hoặc nhiều sản phẩm. Đối với mỗi loại nguyên vật liệu sử dụng

thì có sự khác nhau về công dụng , về tính chất cũng khác nhau về yêu cầu
quản lý. Do đó, để đảm bảo công tác quản lý thì phải tiến hành phân loại , khi
phân loại tuỳ theo những tiêu thức khác nhau mà có những cách phân loại
khác nhau. Có thể phân loại theo mục đích, theo nguồn hình thành hoặc phân
loại theo nội dung kinh tế và yêu cầu quản lý trong doanh nghiệp. Mỗi cách
phân loại có tác dụng và yêu cầu quản lý khác nhau nhng để phục vụ cho công
tác kế toán chi tiết nguyên vật liệu thì phơng pháp phân loại là căn cứ vào nội
dung kinh tế và yêu cầu quản trị của doanh nghiệp. Theo phơng pháp này thì
nguyên vật liệu có thể phân thành từng nhóm nh sau:
* Nguyên vật liệu chính : Nguyên vật liệu chính cũng có thể chia thành
nguyên liệu và vật liệu. Nguyên liệu là những nguyên vật liệu sử dụng cho sản
xuất nhng trớc đó cha qua chế biến. Còn vật liệu là những nguyên vật liệu sử
dụng cho quá trình sản xuất nhng trớc đó đã qua chế biến tức là nó la sản
phẩm của quá trình sản xuất trớc. Trong các doanh nhgiệp khác nhau thì
nguyên vật liệu chính cũng bao gồm các loại khác nhau : sắt, thép, xi
măng,...trong xây dựng cơ bản, vải trong doanh nghiệp may, đó là những đối t-
Trần thị thắm kt38e Khoa Kế toán
11
Báo cáo tốt nghiệp Trờng CĐ Tài Chính Quản Trị Kinh Doanh
ợng cấu thành nên thực thể sản phẩm nguyên vật liệu chính sử dụng vào sản
xuất hình thành nên chi phí vật liệu trực tiếp.
* Nguyên vật liệu phụ : Là các loại vật liệu sử dụng để làm tăng chất l-
ợng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm phục vụ cho công tác quản lý sản xuất,
bao gói sản phẩm nh: sơn , đinh,...
* Nhiên liệu : Đợc phục vụ cho công nghệ sản xuất sản phẩm , cho ph-
ơng tiện vận tải, máy móc, thiết bị hoạt động trong quá trình sản xuất kinh
doanh nh : xăng, than, dầu, ga,...
* Phụ tùng thay thế : Gồm các loại phụ tùng, chi tiết đợc sử dụng để
thay thế, sửa chữa những máy móc, thiết bị sản xuất, phơng tiện vận tải,
* Thiết bị xây dựng cơ bản : bao gồm các loại thiết bị cần lắp và thiết bị

không cần lắp, công cụ, khí cụ, dùng cho công tác xây lắp và xây dựng cơ
bản.
* Vật liệu khác : Là các loại vật liệu không đợc xếp vào các loại kể trên,
các loại vật liệu này do quá trình sản xuất tạo ra, phế liệu thu hồi từ việc thanh
lý TSCĐ.
Cách phân loại nh trên là cơ sở để lập danh điểm vật t, để hạch toán chi
tiết nguyên vật liệu, mở tài khoản cấp 2, cấp 3, để theo dõi. Ngoài ra, chác
phân loại này cũng giúp cho việc xác định mức tiêu hao, định mức dự trữ đối
với từng loại nguyên vật liệu .
Là một bộ phận trong hệ thống kế toán, việc tổ chức hạch toán chi tiết
nguyên vật liệu trên cơ sở sử dụng các tài khoản kế toán chi tiết của TK 152-
Nguyên liệu, vật liệu đợc xây dựng theo cách phân loại nh trên. Trong điều
kiện kế toán trên máy vi tính, hệ thống tài khoản đợc mã hoá khai báo cài đặt
thành chơng trình từ trớc khi doanh nghiệp đa vào sử dụng. Từ chơng trình sẵn
có, doanh nghiệp tiếp tục tổ chức khai báo chi tiết theo yêu cầu hạch toán đối
với mỗi doanh nghiệp.
1.3.2. Đánh giá nguyên vật liệu.
Trần thị thắm kt38e Khoa Kế toán
12
Báo cáo tốt nghiệp Trờng CĐ Tài Chính Quản Trị Kinh Doanh
Đánh giá nguyên vật liệu là việc sử dụng thớc đo để xác định giá trị cuă
nguyên vật liệu theo những nguyên tắc nhất định.
Là một bộ phận của hàng tồn kho, việc đánh giá nguyên vật liệu cũng
nh đánh giá hàng tồn kho nghĩa là nguyên vật liệu phải đợc tính theo giá gốc.
Giá gốc bao gồm giá mua, chi phí thu mua, và các chi phí khác để có đợc
nguyên vật liệu ở thời điểm hiện tại.
Khi đánh giá thờng đánh giá theo giá vốn thực tế, doanh nghiệp có thể
sử dụng giá hạch toán chi tiết tình hình biến động của nguyên vật liệu nhng
mặc dù vậy vẫn phải quy ra giá thực tế ghi sổ kế toán tổng hợp. Đánh giá theo
giá thực tế thì cả kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết đêu sử dụng giá thực tế

để ghi chép trên sổ kế toán.
1.3.2.1. Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho:
Nguyên vật liệu nhập kho do nhiều nguồn khác nhau, để đánh giá nghĩa
là xác định giá thực tế nhập kho thì căn cứ vào nguồn nhập.
* Nhập kho do mua ngoài : trị giá vốn thực tế nhập kho chính là trị giá
mua thực tế.
Trị giá Giá mua trên Thuế không Chi phí Các khoản giảm giá
= + + +
Mua hoá đơn đựơc hoàn lại thu mua hàng mua bị trả lại.
Thuế không đợc hoàn lại bao gồm : thuế nhập khẩu, thuế GTGT( đối
với doanh nghiệp không nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ).
Chi phí thu mua : gồm chi phí bốc dỡ, sắp xếp, bảo quản trong quá trình
mua hàng và các chi phí có liên quan trực tiếp đến quá trình mua hàng ( phân
loại, đóng gói, ) và các khoản hao hụt trong định mức.
* Nhập kho do đợc cấp trên cấp thì giá trị thực tế nhập kho đợc tính
bằng giá trị ghi sổ của cấp trên.
Trần thị thắm kt38e Khoa Kế toán
13
Báo cáo tốt nghiệp Trờng CĐ Tài Chính Quản Trị Kinh Doanh
* Nguyên vật liệu nhận biếu tặng, viện trợ : tính bằng giá trị tơng đơng
trên thị trờng .
* Nguyên vật liệu nhận vốn góp liên doanh : giá do hội đồng liên doanh
đánh giá.
* Nguyên vật liệu qua thuê gia công chế biên :
Trị giá Trị giá NVL xuất Chi phí Chi phí Tiền thuê gia công
= + + +
Nhập kho kho đem đi thuê vận chuyển khác chế biến.
* Phế liệu thu hồi đợc tính theo giá ớc tính.
1.3.2.2. Giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho :
Trị giá thực tế hàng tồn kho nói chung và trị giá thực tế nguyên vật liệu

xuất kho nói riêng đợc tính theo một trong bốn phơng pháp sau :
* Phơng pháp giá đích danh :
Nội dung : Theo phơng pháp này ngời ta xác định giá trị đơn chiếc từ
khi nhập kho cho đến khi xuất kho và tính đơn giá xuất kho thì tính theo đơn
giá nhập của nó.
áp dụng : Phơng pháp này áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại
nguyên vật liệu, giá trị cao, tình hình nhập xuất không thờng xuyên và phải
đòi hỏi theo dõi đơn giá của từng lần nhập.
u, nhợc điểm : Chi phí bán hàng ra phù hợp nhất, đồng thời việc tính
toán đơn giản, kịp thời, đúng giá trị xuất dùng.
* Phơng pháp bình quân gia quyền :
Nội dung : Theo phơng pháp này, giá trị của từng loại nguyên vật liệu
tồn kho đợc tính theo giá trị của từng loại nguyên vật liệu tồn đầu kỳ và từng
loại nguyên vật liệu tơng đơng nhập trong kỳ. Giá trị trung bình có thể đợc
tính theo từng thời kỳ hoặc vào cuối mỗi khi có lô hàng mới nhập về, điều này
phụ thuộc vào mỗi doanh nghiệp. Có 2 cách xác định đơn giá bình quân đó là :
Trần thị thắm kt38e Khoa Kế toán
14
B¸o c¸o tèt nghiÖp Trêng C§ Tµi ChÝnh – Qu¶n TrÞ Kinh Doanh
TrÇn thÞ th¾m – kt38e Khoa KÕ to¸n
15
Báo cáo tốt nghiệp Trờng CĐ Tài Chính Quản Trị Kinh Doanh
+) Phơng pháp bình quân cả kỳ dự trữ :
Giá thực tế NVL + Giá thực tế NVL
Đơn giá tồn đầu kỳ nhập trong kỳ.
=
Bình quân Số lợng NVL + Số lợng NVL
Tồn đầu kỳ nhập trong kỳ.
Đơn giá này đợc xác định vào cuối mỗi kỳ và sử dụng là đơn giá đẻ tính
giá xuất kho cả kỳ.

+) Phơng pháp bình quân gia quyền liên hoàn :
Trị giá thực tế NVL + Trị giá thực tế NVL
Đơn giá trớc lần nhập nhập.
=
bình quân Số lợng NVL + Số lơng NVL
trớc lần nhập nhập.
Trong đó giá trị thực tế NVL xuất kho đợc xác định nh sau :
Giá thực tế NVL xuất kho = Số lợng NVL xuất kho x Đơn giá bình
quân.
+) áp dụng : Đơn giá bình quân chỉ tính riêng cho từng loại nguyên vật
liệu thậm chí phải giống nhau về chất. Phơng pháp này thờng đợc áp dụng cho
các doanh nghiệp mà trị giá nguyên vật liệu không lớn, tình hình nhập xuất
không thờng xuyên.
+) u, nhợc điểm : Mặc dù đơn giá tính khá đơn giản và dễ tính nhng độ
chính xác không cao. Đặc biệt khi áp dụng đơn giá bình quân gia quyền cố
định thì công việc sẽ dồn vào cuối tháng ảnh hởng đến công tác kế toán nói
Trần thị thắm kt38e Khoa Kế toán
16
Báo cáo tốt nghiệp Trờng CĐ Tài Chính Quản Trị Kinh Doanh
chung. Mặt khác, cha phản ánh đợc tình hình biến động của nguyên vật liệu và
chỉ tính riêng cho từng loại nguyên vật liệu.
* Phơng pháp nhập trớc xuất trớc :
+) nội dung : Phơng pháp này đợc áp dụng dựa trên giả định số lợng
nguyên vật liệu nhập kho trớc thì xuất kho trớc và số tồn cuối kỳ là số thực
nhập ở thời điểm gần nhất. Theo phơng pháp này thì giá trị hàng xuất kho đợc
tính theo đơn giá lô hàng nhập ở thời điểm gần đầu kỳ. Giá trị nguyên vật liệu
tồn kho đợc tính theo giá của nguyên vật liệu nhập kho ở thời điểm cuối kỳ
hoặc gần cuối kỳ.
+) áp dụng : Từng lần nhập cần phải tổ chức kế toán chi tiết , chặt chẽ,
theo dõi đầy đủ đơn giá của từng lần nhập.

+) u, nhợc điểm : Việc tính toán nh vậy đem lại kết quả tơng đối hợp
lý , phù hợp trong điều kiện giá cả ổn định. Tuy nhiên, khối lợng tính toán sẽ
rất nhiều và chỉ tính riêng cho từng loại vật t nên khá phức tạp . Ngoài ra,
trong điều kiện giá cả co xu hớng biến động thì sẽ không phù hợp.
* Phơng pháp nhập sau xuất trớc :
+) Nội dung : áp dụng trên giá định nguyên vật liệu nhập kho sau thì
cho xuất trớc . Số còn lại cuối kỳ là số nguyên vật liệu nhập trớc đó. Theo ph-
ơng pháp này thì giá trị nguyên vật liệu xuất kho đợc tính theo giá trị của lợng
nguyên vật liệu nhập sau cùng hoặc gần sau cùng, giá trị nguyên vật liệu đợc
tính theo giá của số nguyên vật liệu nhập đầu kỳ còn tồn kho.
+) áp dụng : Phải theo dõi đơn giá của từng lần nhập và trong điều kiện
tăng giá sẽ phù hợp.
+) u, nhợc điểm : Trị giá nguyên vật liệu xuất dùng luôn luôn phản ánh
giá trị thực tế ở thời điểm sử dụng và nó đảm bảo nguyên tắc thận trọng. Tuy
Trần thị thắm kt38e Khoa Kế toán
17
Báo cáo tốt nghiệp Trờng CĐ Tài Chính Quản Trị Kinh Doanh
nhiên, trong trờng hợp giá cả nguyên vật liệu có sự biến động giảm thì lợng
nguyên vật liệu tồn kho có giá thực tế cao so với giá thực tế trong giá thành
sản phẩm.
Nói chung, doanh nghiệp có thể lựa chọn phơng pháp đánh giá nào là
tuỳ từng doanh nghiệp nhng luôn luôn phải đảm bảo nguyên tắc giá gốc,
nguyên tắc nhất quán và nguyên tắc thận trọng, điều đó sẽ giúp cho doanh
nghiệp kế toán nguyên vật liệu đợc đúng đắn kịp thời.
II / Kế toán chi tiết nguyên vật liệu công cụ dụng cụ :
Nhằm đảm bảo cung cấp thông tin nhanh, định kỳ về tình hình nhập
xuất tồn kho vật t, hàng hoá trên cả hai chỉ tiêu hiện vật và giá trị theo từng
thứ , từng nhóm, từmg loại ở nơi bảo quản, sử dụng vật t , hàng hoá, hạch toán
chi tiết vật t, hàng hoá phải đảm bảo các yêu cầu sau :
* Tổ chức hạch toán chi tiết vật t, hàng hoá ở từng kho và bộ phận kế

toán doanh nghiệp.
* Theo dõi hàng ngày tình hình nhập xuất tồn kho vật t, hàng hoá
cả chỉ tiêu hiện vật và chỉ tiêu giá trị.
* Đảm bảo khớp đúng về nội dung các chỉ tiêu tơng ứng giữa số liệu kế
toán chi tiết với số liệu hạch toán ở kho, giữa số liệu kế toán chi tiết với số liệu
kế toán tổng hợp vật t hàng hoá.
Trách nhiệm quản lý vật t, hàng hoá trong doanh nghiệp liên quan đến
nhiều bộ phận nhng việc quản lý trực tiếp nhập xuất tồn kho hàng hoá
do thủ kho và bộ phận kế toán đảm nhận. Vì vậy, giữa thủ kho và kế toán phải
có sự liên hệ, phối hợp trong việc sử dụng chứng từ nhập , xuất kho để hạch
toán chi tiết vật t, hàng hoá.
Hạch toán chi tiết vật t, hàng hoá cơ bản vẫn sử dụng các chứng từ hàng
tồn kho trong hệ thống chứng từ kế toán do Bộ Tài chính ban hành. Tuy vậy,
Trần thị thắm kt38e Khoa Kế toán
18
Báo cáo tốt nghiệp Trờng CĐ Tài Chính Quản Trị Kinh Doanh
để đảm bảo phản ánh các nội dung chi tiết làm cơ sở cho ghi sổ hàng tồn kho ,
kế toán quản trị sử dụng các chứng từ hớng dẫn một cách linh hoạt.
Việc hạch toán chi tiết đợc tiến hành nh sau :
2.1. Phơng pháp thẻ song song :
* ở kho : Hàng ngày, thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập
- xuất tồn vật liệu, công cụ dụng cụ về số lợng. Thẻ kho đợc mở cho từng
danh điểm vật liệu , công cụ dụng cụ. Cuối tháng, thủ kho tiến hành cộng tổng
số nhập xuất, tính ra số tồn kho về mặt lợng theo danh điểm vật liệu
công cụ dụng cụ.
* ở phòng kế toán : Kế toán mở thẻ kế toán chi tiết cho từng danh điểm
vật liệu công cụ dụng cụ tơng ứng với thẻ kho mở ở kho. Thẻ này có nội
dung tơng tự thẻ kho, chỉ khác là theo dõi cả về mặt giá trị. Hằng ngày hoặc
định kỳ , khi nhận đợc các chứng từ nhập xuất kho do thủ kho chuyển đến
thì nhân viên kế toán vật liệu công cụ dụng cụ phải kiểm tra đối chiếu, ghi

đơn giá hạch toán vào và tính ra số tiền . Sau đó, lần lợt ghi các nghiệp vụ
nhập xuất vào các thẻ kế toán chi tiết vật liệu , công cụ dụng cụ có liên
quan. Cuối tháng, tiến hành cộng vào thẻ và đối chiếu với thẻ kho.
Sơ đồ kế toán chi tiết theo phơng pháp thẻ song song
Ghi hàng ngày
Trần thị thắm kt38e Khoa Kế toán
19
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Sổ thẻ
kế toán chi
tiết
Tổng hợp
nhập - xuất -
tồn
Kế toán
tổng hợp
Báo cáo tốt nghiệp Trờng CĐ Tài Chính Quản Trị Kinh Doanh
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
2.2. Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển :
* ở kho :Thủ kho sử dụng thẻ kế toán chi tiết vật liệu , công dụ dụng cụ
giống phơng pháp thẻ song song.
* ở phòng kế toán : Kế toán không mở thẻ kế toán chi tiết mà mở sổ
đối chiếu luân chuyển để hạch toán số lợng và số tiền của từng thứ vật liệu,
công cụ dụng cụ theo từng kho. Sổ này ghi mỗi tháng một lần vào cuối tháng
của từng thứ vật liệu , công cụ dụng cụ. Mỗi thứ chỉ ghi một dòng. Cuối tháng
đối chiếu số tiền vơí sổ kế toán tổng hợp.
Sơ đồ kế toán chi tiết theo phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển.

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
2.3. Phơng pháp sổ số d :
* ở kho : Tại kho công việc của thủ kho giống 2 phơng pháp trên .
Ngoài ra theo định kỳ , sau khi ghi thẻ kho thủ kho phải tập hợp toàn bộ chứng
từ nhập , xuất kho phát sinh theo từng thứ vật liệu , công cụ dụng cụ. Sau đó
Trần thị thắm kt38e Khoa Kế toán
20
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Kế toán
tổng hợp
Bảng kê xuất
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Bảng kê nhập
Báo cáo tốt nghiệp Trờng CĐ Tài Chính Quản Trị Kinh Doanh
lập phiếu giao nhận chứng từ và nộp cho kế toán kèm theo các chứng từ nhập
xuất vật liệu, công cụ dụng cụ.
Ngoài ra, thủ kho còn phải ghi số lợng vật liệu, công cụ dụng cụ tồn kho
cuối tháng theo từng danh điểm vật liệu, công cụ dụng cụ sổ số d. Sổ số d đợc
kế toán mở cho từng kho và dùng cho cả năm , trớc ngày cuối tháng kế toán
giao cho thủ kho để ghi vào sổ. Ghi xong thủ kho phải gửi về phòng kế toán để
kiểm tra và tính thành tiền.
* ở phòng kế toán : Nhân viên kế toán theo định kỳ phải xuống để hớng
dẫn và kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho và thu nhận chứng từ. Khi
nhận đợc chứng từ, kế toán kiểm tra và tính theo từng chứng từ , tổng cộng số
tiền và ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ . Đồng thời, ghi số

tiền vừa tính đợc của từng nhóm vật liệu công cụ dụng cụ. Bảng này đợc mở
cho từng kho , mỗi kho một tờ.
Tiếp đó, cộng số tiền nhập xuất trong tháng dựa vào số d đầu tháng để
tính ra số d cuối tháng của từng nhóm vật liệu, công cụ dụng cụ. Số d này
dùng để đối chiếu với số d trên sổ số d.
Sơ đồ kế toán chi tiết NVL theo phơng pháp sổ số d.
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Trần thị thắm kt38e Khoa Kế toán
21
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Sổ số d
Phiếu giao nhận
chứng từ xuất
Kế toán tổng hợp
Bảng luỹ kế
nhập - xuất - tồn
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập
Báo cáo tốt nghiệp Trờng CĐ Tài Chính Quản Trị Kinh Doanh
III / Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu công cụ dụng cụ.
3.1. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp kê khai th-
ờng xuyên.
Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên :
Trị giá nguyên vật liệu tăng do các nguyên nhân khác nhau đợc nhập
vào máy theo yêu cầu của ngời sử dụng , máy tự động ghi tăng hàng tồn kho

theo phơng pháp giá tơng ứng cho mỗi loại . Khi xuất sử dụng hoặc cho mục
đích khác, các phiếu xuất cũng đợc nhập vào máy và phơng pháp xác định
hàng tồn kho và cuối kỳ tự động kết chuyển vào các TK chi phí, các TK liên
quan khác để tính giá thành sản phẩm. Trị giá nguyên vật liệu tồn kho vẫn để
ở bên Nợ TK 152 và sử dụng cho kỳ sau.
Tài khoản sử dụng, kết cấu, nội dung :
- Tài khoản sử dụng :
TK 152 Nguyên liệu, vật liệu.
- Nội dung : Tài khoản này dùng để theo dõi giá trị hiện có, tình hình
tăng, giảm của nguyên vật liệu theo giá hạch toán .
- Kết cấu :
+ Bên Nợ :
+) Giá trị nguyên vật liệu nhập kho do mua ngoài , tự chế , thuê ngoài
gia công, chế biến hoặc nhận vốn góp hoặc từ các nguồn khác.
+) Giá trị nguyên vật liệu phát hiện thừa khi kiểm kê.
+ Bên Có :
+) Giá trị thực tế của nguyên vật liệu xuất kho
Trần thị thắm kt38e Khoa Kế toán
22
Báo cáo tốt nghiệp Trờng CĐ Tài Chính Quản Trị Kinh Doanh
+) Chiết khấu thơng mại khi mua hàng đợc hởng.
+) Trị giá nguyên vật liệu hao hụt , mất mát phát hiện khi kiểm kê
+ Số d bên Nợ :
Phản ánh trị giá nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ.
- Tài khoản sử dụng công cụ dụng cụ :
Tài khoản 153 Công cụ, dụng cụ.
- Nội dung :Tài khoản này dùng để theo dõi giá trị hiện có , tình hình
tăng, giảm công cụ dụng cụ theo giá hạch toán.
- Kết cấu :
+ Bên Nợ :

+) Giá trị công cụ dụng cụ tồ kho đầu kỳ.
+) Giá trị công cụ dụng cụ nhập kho do mua ngoài , thuê ngoài gia
công, nhận góp vốn.
+ Bên Có :
+) Giá trị thực tế công cụ dụng cụ xuất kho phục vụ cho các công trình
hoặc để bán,
+) Chiết khấu thơng mại : giảm giá hàng mua khi mua hàng.
+) Các nghiệp vụ khác làm giảm giá trị công cụ dụng cụ nh mất mát ,
hao hụt khi kiểm kê phát hiện.
- Số d bên Nợ :
Phản ánh trị giá công cụ dụng cụ tồn cuối kỳ.
Trần thị thắm kt38e Khoa Kế toán
23
Báo cáo tốt nghiệp Trờng CĐ Tài Chính Quản Trị Kinh Doanh
Sơ đồ hạch toán nguyên vật liệu theo phơng pháp KKTX tính thuế GTGT theo
phơng pháp khấu trừ
Trần thị thắm kt38e Khoa Kế toán
24
TK621,622,627,641,642,241
TK111,112,331,151 TK152 TK621,623,641,642
TK 111,112,331 TK154
TK133
NK: NVL mua ngoài
Xuất kho NVL cho SXKD, XDCB,
SCL TSCĐ
VAT
NVL xuất thuê ngoài gia công
Nhập kho NVL thuê ngoài,
gia công chế biến
TK 333 (2,3)

TK111,112,331
CKTM
Giảm giá NVL mua vào
Thuế nhập khẩu phải nộp
(nếu không được khấu trừ)
TK133
VAT
TK632
NVL xuất bán
TK142,242
NVL xuất dùng cho SXKD
TK632
NVL phát hiện thiếu
khi kiểm kê
TK222,223
NVL xuất kho đầu tư
vào công ty liên kết
TK138.1
NVL phát hiện thiếu
khi kiểm kê
TK 411
Được cấp hoặc nhận vốn
góp vốn liên doanh liên kết NVL
NVL xuất dùng cho SXKD, XDCB,
SCL TSCĐ không hết
TK 222,223
Thu hồi vốn góp vào công ty
liên kết bằng NVL
TK 338.1
NVL phát hiện thừa

khi kiểm kê chờ xử lý
Báo cáo tốt nghiệp Trờng CĐ Tài Chính Quản Trị Kinh Doanh
3.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp kiểm kê định
kỳ:
Kiểm kê định kỳ là phơng pháp không theo dõi phản ánh một cách th-
ờng xuyên liên tục tình hình nhập xuất vật liệu trên các tài khoản hàng tồn
kho tơng ứng giá trị vật liệu mua vào nhập kho trong kỳ đợc theo dõi và phản
ánh ở một TK riêng TK 611 Mua hàng. Các TK hàng tồn kho đợc dùng
để phản ánh giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ với TK 611. Mặt khác, giá
trị hàng tồn kho lại không căn cứ vào số liệu trên các TK, sổ kế toán để tính
mà lại căn cứ trực tiếp vào các chứng từ xuất kho để tổng hợp phân loại theo
dõi đối tợng sử dụng rồi ghi sổ căn cứ vào kết quả kiểm kê và giá trị vật t hàng
hoá nhập kho trong kỳ tính theo công thức :
Trị giá Trị giá tồn Trị giá nhập Trị giá tồn
= + -
Xuất kho đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ.
Với cơ sở và cách tính giá trị xuất kho nh trên thì trị giá xuất kho là con
số tổng hợp không thể hiện rõ giá trị vật liệu xuất kho cho từng đối tợng, từng
nhu cầu là bao nhiêu có thể đợc khái quát qua sơ đồ sau :
Sơ đồ hạch toán tổng hợp vật liệu theo phơng pháp kiểm kê định kỳ tính
thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
Trần thị thắm kt38e Khoa Kế toán
25
TK151,152, 153 TK611 TK151,152,153
TK111,112,331 TK111,112,331
Giá trị NVL tồn đầu kỳ
chưa sử dụng
Giá trị vật liệu tồn cuối kỳ
Giảm giá, được hưởng chiết khấu
thương mại, hàng mua trả lại

Giá trị NVL mua vào Trong kỳ
TK133
VAT
TK411 TK138,632
Giá trị vật liệu thiếu hụt, mất mátNhận gốp vốn liên doanh
TK141,241
VAT
TK711 TK621,627,641,642
Giá trị vật liệu xuất dùng nhỏ
Đánh giá vật liệu tăng
Giá trị lớn Phân bổ dần

×