Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty tnhh đầu tư thương mại trường thịnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (392.51 KB, 54 trang )

Chuyên đề thực tập GVHD: Ths. Đinh Lê Hải Hà
MỤC LỤC
SV: Ngô Tiến Hiếu Lớp: QTKD Thương Mại
Chuyên đề thực tập GVHD: Ths. Đinh Lê Hải Hà
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SV: Ngô Tiến Hiếu Lớp: QTKD Thương Mại
Chuyên đề thực tập GVHD: Ths. Đinh Lê Hải Hà
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Trong nền kinh tế thị trường ngày nay, các doanh nghiệp đang phải
đương đầu với sự cạnh tranh khốc liệt để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của
mình. Đây cũng là cuộc chơi mà mỗi doanh nghiệp phải tìm được lợi thế và
lợi dụng các đối thủ cạnh tranh của mình trong cuộc chơi để giành lấy thị
phần thích hợp với khả năng và tầm vóc của mình trên thị trường. Vậy doanh
nghiệp phải làm gì để giành được phần thắng lợi? Đối với các doanh nghiệp
thì điểm mấu chốt nằm trong vấn đề tiêu thụ sản phẩm. Bởi có tiêu thụ được
sản phẩm thì các hoạt động của doanh nghiệp mới có thể diễn ra một cách liên
tục, đảm bảo cho doanh nghiệp tồn tại và thực hiện được các mục tiêu, kế
hoạch phát triển trong tương lai. Có rất nhiều biện pháp đặt ra để giải quyết
vấn đề tiêu thụ nhưng làm sao để chọn được những giải pháp hợp lý và hiệu
quả nhất để đẩy mạnh tiêu thụ? Đó là câu hỏi mà mỗi doanh nghiệp phải trả
lời nếu muốn giành được thành công trong sản xuất kinh doanh.
Là một doanh nghiệp thương mại, chuyên nhập khẩu và phân phối
chuyên nghiệp các sản phẩm chuyên dụng phục vụ trong linh vực y tế như:
Trang thiết bị bệnh viện, dụng cụ khám và chữa bệnh, dụng cụ phẫu thuật
chuyên khoa và đa khoa của các nhà sản xuất hàng đầy và xuất khẩu rất uy tín từ
các nước như: Pakistan, Germany, Japan, Korea… Công ty TNHH đầu tư
thương mại Trường Thịnh trong những năm gần đây đang được ban lãnh đạo
công ty rất quan tâm đến hoạt động mở rộng thị trường tiêu thụ ra khắp đất nước.
Nhận thức được vai trò của công tác tiêu thụ và tính cấp thiết của hoạt động này,
sau một thời gian thực tập tại công ty TNHH đầu tư thương mại Trường Thịnh


Tôi đã chọn đề tài: “Một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động phát triển thị
trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty TNHH đầu tư thương mại Trường
Thịnh” để viết chuyên đề thực tập.
SV: Ngô Tiến Hiếu Lớp: QTKD Thương Mại
1
Chuyên đề thực tập GVHD: Ths. Đinh Lê Hải Hà
2. Mục tiêu nghiên cứu.
- Thực trạng đẩy mạnh hoạt động phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm
của Công ty TNHH đầu tư thương mại Trường Thịnh từ năm 2007 đến năm
2011.
- Biện pháp đẩy mạnh hoạt động phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của
Công ty TNHH đầu tư thương mại Trường Thịnh
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng
Là công tác đẩy mạnh hoạt động phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm
của Công ty Trường Thịnh. Kết quả thu được dựa trên việc phân tích số liệu từ
năm 2007 đến năm 2011.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài chủ yếu đề cập đến hoạt động phát triển
thị trường tiêu thụ sản phẩm, đưa ra các biện pháp đẩy mạnh, đầu tư và phát triển
của Công ty.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử
- Phương pháp thống kê biểu mẫu, phương pháp so sánh phân tích tổng
hợp…
5. Kết cấu chuyên đề.
Kết cấu chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Khái quát về Công ty TNHH Đầu Tư Thương Mại Trường
Thịnh
Chương 2: Thực trạng hoạt động phát triển thị trường tiêu thụ sản

phẩm của Công ty TNHH Đầu Tư Thương Mại Trường Thịnh
Chương 3: Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động phát triển thị trường
tiêu thụ sản phẩm của Công ty TNHH Đầu Tư Thương Mại Trường Thịnh
SV: Ngô Tiến Hiếu Lớp: QTKD Thương Mại
2
Chuyên đề thực tập GVHD: Ths. Đinh Lê Hải Hà
CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI
TRƯỜNG THỊNH
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
Trụ sở chính:
Địa chỉ trụ sở chính: 75 Nghĩa Dũng – Ba Đình – Hà Nội.
Mã số thuế: 0101896657
Văn phòng giao dịch:
Địa chỉ: Số 11/14 Ngõ 4 - Phương Mai – Đống Đa – Hà Nội.
Số điện thoại: 04 35 77 2744 Fax: 04 7303 1919
Website: http//www. truongthinh.net.vn - http//www.dungcuyte.net
Email:
Công ty TNHH ĐT TM Trường Thịnh được thành lập và hoạt động từ
năm 2006, với các ngành nghề kinh doanh chính:
- Mua bán trang thiết bị y tế.
- Mua bán hoá chất và thiết bị phòng thí nghiệm.
- Mua bán trang thiết bị chăn nuôi, dụng cụ thú y.
Cùng với sự vươn lên mạnh mẽ và chuyển mình trong sự phát triển của
nghành y tế nước nhà, Công ty TNHH ĐTTM Trường Thịnh đã nhận thức rõ
điều đó và đã không ngừng thay đổi, hoàn thiện để phục vụ khách hàng ngày
càng tốt hơn, cung cấp tới khách hàng những sản phẩm có chất lượng tốt nhất
và tân tiến nhất trên thị trường. Sau quá trình nỗ lực không ngừng, Công ty
TNHH ĐTTM Trường Thịnh đã có chỗ đứng vững chắc trên thị trường và là
đối tác tin cậy, dài lâu của các bạn hàng gần xa trong lĩnh vực thiết bị, dụng

cụ y tế.
SV: Ngô Tiến Hiếu Lớp: QTKD Thương Mại
3
Chuyên đề thực tập GVHD: Ths. Đinh Lê Hải Hà
Hiện nay, Công ty TNHH ĐTTM Trường Thịnh đang là nhà nhập khẩu
và phân phối chuyên nghiệp các sản phẩm chuyên dụng, phục vụ trong lĩnh
vực Y Tế như: Trang thiết bị Bệnh Viện, Dụng cụ khám và chữa bệnh, Dụng
cụ Phẫu thuật chuyên khoa và đa khoa của các nhà sản xuất hàng đầu và xuất
khẩu rất uy tín từ các nước như: PAKISTAN, Đức, Nhật, Hàn…
Cùng tạo nên thành công đó, chính là đội ngũ Cán bộ, Công nhân viên
có chuyên môn giỏi, được đào tạo chuyên sâu về trang thiết bị, dụng cụ y tế.
Họ là những nhân viên kinh doanh suất sắc, những kế toán chính xác đến từng
con số và những nhà nhập khẩu luôn luôn mang hàng nhanh nhất từ nhà sản
xuất đáp ứng kịp thời yêu cầu của Quý khách hàng.
1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty
Sơ đồ 1 : Sơ đồ bộ máy Công ty :

(Nguồn: Phòng hành chính)
SV: Ngô Tiến Hiếu Lớp: QTKD Thương Mại
4

GIÁM ĐỐC

P.GĐỐC
KHO
KẾ TOÁN

P.KINH
DOANH
Chuyên đề thực tập GVHD: Ths. Đinh Lê Hải Hà

Bộ máy tổ chức quản lý là tổng hợp các cán bộ đảm bảo việc lãnh đạo
nhằm thực hiện các nhu cầu sản xuất kinh doanh bao gồm các cấp :
•Ban giám đốc :
- Giám đốc công ty: Là người đại diện cho toàn bộ cán bộ công nhân
viên của công ty, quản lý công ty theo chế độ một thủ trưởng. Giám đốc phụ
trách chung, có quyền điều hành toàn công ty, theo đúng kế hoạch, chính
sách, pháp luật. Giám đốc là người chịu trách nhiệm toàn bộ trước Nhà nước.
- Phó giám đốc: Là người có nhiệm vụ quản lý, tổ chức và chỉ đạo công
tác kinh doanh của công ty. Phó giám đốc còn là người giúp đỡ giám đốc về
việc : giao dịch, ký kết các hợp đồng với khách hàng và là người kiểm tra việc
thực hiện kinh doanh của công ty.
•Các phòng ban :
- Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ:
+ Đưa thông tin về các mặt hàng mà công ty đang kinh doanh lên mạng
internet
+ Chủ động tìm kiếm, liên hệ với khách hàng.
+ Giao dịch với khách hàng qua điện thoại.
+ Bán hàng; tiếp nhận các đơn hàng, công nợ của khách hàng và tiến
hành thu nợ
+ Có nghĩa vụ phải hoàn thành nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm
trước ban giám đốc công ty.
+ Hằng ngày, bộ phận kinh doanh tiếp xúc với khách hàng qua điện
thoại, đây cũng là hình thức bán hàng chủ yếu của công ty
- Phòng kế toán
 Chức năng:
- Tham mưu và chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty toàn bộ công
tác tài chính kế toán, thống kê phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh.
SV: Ngô Tiến Hiếu Lớp: QTKD Thương Mại
5
Chuyên đề thực tập GVHD: Ths. Đinh Lê Hải Hà

 Nhiệm vụ:
- Tổ chức thực hiện công tác kế toán trưởng tại đơn vị, thực hiện các
quyết định của pháp luật kế toán tài chính trong đơn vị.
- Tổ chức điều hành bộ máy kế toán theo quy định của luật kế toán tài
chính
- Kế toán trưởng chịu sự lãnh đạo của người đại diện theo pháp luật của
đơn vị kế toán.
- Kế toán trưởng báo cáo tài chính theo quý, 6 tháng, 9 tháng và quyết
toán năm tài chính.
- Tham mưu cho giám đốc về giá mua, bán các loại nguyên liệu vật tư
hàng hóa.
- Tham mưu cho giám đốc công tác tổ chức quản lý tiền, vốn, hàng hóa
vật tư theo đúng pháp lệnh thống kê kế toán và nội quy quy chế của công ty.
- Tham mưu cho giám đốc về phương thứ trả lương và đơn giá tiền lương.
- Thực hiện mọi chế độ chính sách đối với người lao động theo đúng
hiện hành của nhà nước và của công ty.
- Cung cấp các số liệu về nguyên vật liệu, vật tư, nhẵn mác, bao bì, thành
phẩm, nhập và xuất trong tháng và tồn trong tháng.
- Tham mưu xử lý giá cả hàng trả về, hàng hỏng nhẵn mác bao bì hao hụt
trong quá trình sản xuất cho hội đồng thanh lý trước khi trình giám đốc.
• Kho: Có nhiệm vụ:
+ Chuẩn bị hàng, kiểm tra hàng và vận chuyển hàng đến địa điểm giao
hàng đã thỏa thuận với khách hàng.
+ Tiến hành nhập kho khi có hàng về và xuất kho khi có đơn hàng từ bộ
phận bán hàng xuống
+ Kiểm kê cẩn thận danh mục hàng hóa cần xuất nhập kho theo đúng
chủng loại,số lượng và chất lượng sản phẩm mà khách hàng yêu cầu.
SV: Ngô Tiến Hiếu Lớp: QTKD Thương Mại
6
Chuyên đề thực tập GVHD: Ths. Đinh Lê Hải Hà

+ Với những khách hàng ở Hà Nội và các vùng lân cận, bộ phận vận
chuyển của công ty sẽ giao hàng tận nơi mà khách yêu cầu.
Còn với những khách hàng ở các tỉnh khác thuộc miền Bắc thì công
ty sẽ gửi hàng hóa mà khách hàng đã đặt tới tận nơi như đã thỏa thuận trong
hợp đồng, thông qua hệ thống vận tải đã được bố trí nhờ sự kết hợp giữa công
ty Trường Thịnh với các công ty vận tải khác.
1.3. Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu ảnh hưởng đến hoạt
động tiêu thụ sản phẩm của Công ty.
1.3.1. Đặc điểm về sản phẩm kinh doanh
Công ty TNHH Đầu Tư Thương Mại Trường Thịnh là công ty hoạt
động kinh doanh chủ yếu tập trung vào việc cung cấp các sản phẩm thiết bị y
tế, nẹp vít xương và các dụng cụ chấn thương chỉnh hình. Hàng hóa của công
ty là các loại dụng cụ y tế được nhập khẩu từ các nước: Pakistan, Germany,
Japan, Korea…
Công ty Trường Thịnh là nhà nhập khẩu và phân phối chuyên nghiệp các
sản phẩm chuyên dụng, phục vụ trong lĩnh vực kinh tế như: trang thiết bị
bệnh viện, dụng cụ khám chữa bệnh chuyên khoa và đa khoa và là nhà phân
phối độc quyền hàng Pakistan-tiêu chuẩn CE tại Việt Nam.
Sau đây là những đặc điểm chung nhất về sản phẩm, hàng hóa mà công ty
đang cung cấp trên thị trường:
1.3.1.1. Đặc điểm kỹ thuật sản phẩm của bộ dụng cụ phẫu thuật hoàn
chỉnh
 Đặc điểm chung:
- Đều được làm từ hợp kim thép lâu rỉ
- Sản xuất, gia công tỉ mỉ và mạ tại Pakistan
- Chịu sức va đập, lâu mòn, không han, xỉn màu khi hấp sấy
- Phù hợp với các bác sĩ chuyên khoa, kỹ thuật cao, làm việc trong
thời gian dài.
- Sản phẩm được mạ mờ tránh gây chói mắt cho bác sĩ phẫu thuật.
SV: Ngô Tiến Hiếu Lớp: QTKD Thương Mại

7
Chuyên đề thực tập GVHD: Ths. Đinh Lê Hải Hà
 Bộ dụng cụ phẫu thuật hoàn chỉnh bao gồm:
•Bộ dụng cụ phẫu thuật đại phẫu
- Bộ dụng cụ phẫu thuật đại phẫu bao gồm 59 chi tiết
- Đều được làm từ thép không gỉ của Pakistan
- Độ bền cao, dễ sử dụng.
- Được sử dụng trong các ca phẫu thuật lớn, chuyên khoa như cấy ghép,
cắt nội tạng, mổ đại phẫu, phẫu thuật ung thư,… đòi hỏi các kỹ thuật phức
tạp, chuyên sâu.
- Độ bền trung bình từ 3 năm đến 5 năm sẽ thay thế bằng bộ dụng cụ
phẫu thuật mới.
•Bộ dụng cụ phẫu thuật tiểu phẫu
- Bao gồm 24 chi tiết
- Được dùng trong các ca phẫu thuật nhỏ, không đòi hỏi kỹ thuật phức
tạp như khâu vết thương, cầm máu, gắp, lấy dị vật tai, mũi, họng,…
1.3.1.2. Đặc điểm kỹ thuật sản phẩm của bộ dụng cụ khám – Phẫu thuật
sản
 Đặc điểm chung:
- Đều được làm từ hợp kim thép lâu gì
- Sản xuất, gia công tỉ mỉ và mạ tại Pakistan
- Chịu sức va đập, lâu mòn, không han, xỉn màu khi hấp sấy
- Phù hợp với thể trạng người Việt Nam
- Sản phẩm được mạ mờ tránh gây chói mắt cho bác sĩ.
 Bộ dụng cụ khám – phẫu thuật sản bao gồm:
•Bộ dụng cụ khám phụ khoa
- Bao gồm 5 chi tiết
- Được sử dụng trong khoa sản với các ca khám phụ khoa như viêm
nhiễm, tổn thương,… giúp bác sĩ đưa ra chuẩn đoán bệnh cũng như liệu pháp
điều trị thích hợp

•Bộ dụng cụ nạo thai
- Bao gồm 8 chi tiết
- Được sử dụng để nạo,lấy thai ra khỏi tử cung theo yêu cầu của người
bệnh hoặc bác sĩ chỉ định.
•Bộ dụng cụ triệt sản Nam – Nữ
SV: Ngô Tiến Hiếu Lớp: QTKD Thương Mại
8
Chuyên đề thực tập GVHD: Ths. Đinh Lê Hải Hà
- Bao gồm 10 chi tiết
- Được sử dụng để phẫu thuật triệt sản hoàn toàn khả năng sinh sản của
nam hoặc nữ.
•Bộ dụng cụ đặt vòng
- Bao gồm 5 chi tiết
- Được sử dụng trong trường hợp đình sản tạm thời ở nữ giới, tránh
trường hợp mang thai ngoài ý muốn.
1.3.1.3.Các bộ dụng cụ phẫu thuật Tai – Mũi – Họng
 Đặc điểm chung:
- Đều được làm từ hợp kim thép lâu gì
- Sản xuất, gia công tỉ mỉ và mạ tại Pakistan
- Chịu sức va đập, lâu mòn, không han, xỉn màu khi hấp sấy
- Phù hợp với thể trạng người Việt Nam
- Sản phẩm được mạ mờ tránh gây chói mắt cho bác sĩ.
 Bộ dụng cụ phẫu thuật Tai – Mũi – Họng bao gồm:
•Bộ dụng cụ khám và nhổ răng
- Bao gồm 17 chi tiết
- Được sử dụng để khám và điều trị răng, lấy cao răng, mài răng, các ca
phẫu thuật thẩm mỹ răng đơn giản, nhổ răng sâu, răng hỏng, …
•Bộ đèn đặt nội khí quản
- Bao gồm 4 chi tiết
- Được sử dụng để khám, thăm dò khí quản, vòm họng, hạ họng để

chuẩn đoán, cũng như giúp bác sĩ có thể nhìn rõ, sâu bên trong, hỗ trợ các ca
gắp dị vật hay chuẩn đoán các bệnh ở vùng cổ họng và vòm miệng như viêm
amidal, …
1.3.1.4.Các bộ dụng cụ phẫu thuật mắt thường là các tiểu phẫu
chuyên khoa
 Đặc điểm chung:
- Đều được làm từ hợp kim thép lâu gì
- Gia công tỉ mỉ và mạ tại Pakistan
SV: Ngô Tiến Hiếu Lớp: QTKD Thương Mại
9
Chuyên đề thực tập GVHD: Ths. Đinh Lê Hải Hà
- Chịu sức va đập, lâu mòn, không han, xỉn màu khi hấp sấy
- Phù hợp với thể trạng người Việt Nam
- Sản phẩm được mạ mờ tránh gây chói mắt cho bác sĩ
 Bộ dụng cụ phẫu thuật mắt bao gồm:
•Bộ đèn soi đáy mắt
- Bao gồm 4 chi tiết
- Được dùng trong chuyên khoa mắt
- Được sử dụng giúp bác sĩ chuyên khoa khám, có thể nhìn vào phía bên
trong sâu vào đáy mắt bệnh nhân, từ đó đưa ra các chuẩn đoán cũng như kết
luận các bệnh về mắt thông thường
•Bộ mổ chích chắp
- Bao gồm 7 chi tiết
- Được dùng trong chuyên khoa mắt
- Được bác sĩ chuyên khoa sử dụng để phẫu thuật cắt bỏ chắp, lẹo ở mắt
của bệnh nhân.
•Bộ dụng cụ thông tuyến lệ
- Bao gồm 7 chi tiết
- Được dùng trong chuyên khoa mắt
- Bác sĩ chuyên khoa sẽ sử dụng để phẫu thuật thông tuyến lệ khi bị

nhiễm trùng gây tắc của bệnh nhân.
Cơ cấu các loại sản phẩm hàng hóa ước lượng theo tỷ trọng vốn đầu tư
vào từng loại của công ty trong những năm gần đây như sau:
Biểu đồ 1: Cơ cấu sản phẩm hàng hóa theo tỷ trọng vốn đầu tư của
công ty TNHH đầu tư thương mại Trường Thịnh
SV: Ngô Tiến Hiếu Lớp: QTKD Thương Mại
10
Chuyên đề thực tập GVHD: Ths. Đinh Lê Hải Hà
Nguồn: Phòng kinh doanh
Qua sơ đồ trên chúng ta thấy sản phẩm chủ lực của công ty chính là các
loại dụng cụ chuyên khoa, các loại sản phẩm khác chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ
hơn. Đây chính là sản phẩm mà công ty bỏ vốn đầu tư vào nhiều nhất và cũng
chính nó mang lại doanh thu chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng doanh thu
bán hàng của công ty.
Tất cả các loại sản phẩm mà công ty đang cung cấp đều là những sản
phẩm có chất lượng cao, hiện đại, được nhập khẩu chính hãng từ các quốc gia
Nhật Bản, Hàn Quốc, Đức và chủ yếu là các sản phẩm nhập khẩu từ Pakistan
rất được khách hàng ưa chuộng vì chất lượng đảm bảo trong khi giá thành
tương đối rẻ.
Như chúng ta thường biết, sản phẩm có xuất xứ từ Nhật Bản, Hàn Quốc
thường có chất lượng cao, đảm bảo, hiện đại và rất đa dạng. Trong khi đó sản
phẩm xuất xứ từ Pakistan lại có ưu thế là giá rẻ, chất lượng tương đối tốt với
các sản phẩm chính hãng do nước này sản xuất, đi kèm với nó luôn là mẫu mã
đẹp, chủng loại đa dạng và phong phú. Công ty Trương Thịnh đã sớm nhận
biết được các đặc điểm này và gây dựng được các mối quan hệ làm ăn rất
SV: Ngô Tiến Hiếu Lớp: QTKD Thương Mại
11
Chuyên đề thực tập GVHD: Ths. Đinh Lê Hải Hà
vững chắc với các đối tác đến từ các nước trên, do đó tạo ra lợi thế về tiêu thụ
sản phẩm không nhỏ ở thị trường Việt Nam. Đây cũng chính là một trong

những giá trị cốt lõi của công ty.
1.3.2. Đặc điểm về khách hàng
Khách hàng của công ty TNHH đầu tư thương mại Trường Thịnh là
các Bệnh viện, phòng khám tư nhân và các nhà phân phối thiết bị y tế. Số
lượng và các nhóm khách hàng chính của công ty tính đến năm 2011 cụ thể
như sau:
Bảng 1: Số lượng các khách hàng chính theo khu vực thị trường
của công ty Trường Thịnh
STT Phân loại khách hàng Số lượng
I Các Bệnh viện, phòng khám 249
1 Khu vực Hà Nội 120
2 Hải Dương 24
3 Hải Phòng 35
4 Quảng Ninh 25
5 Các tỉnh, thành phố khác 45
II Các nhà đại lý 25
1 Khu vực Hà Nội 20
2 Các tỉnh,thành phố khác 5
(Nguồn: Bộ phận kinh doanh)
Theo bảng trên, toàn bộ khách hàng của công ty được chia thành 2
nhóm chính:
- Nhóm thứ nhất: Khách hàng là các Bệnh viện, phòng khám
Hiện tại công ty Trường Thịnh có số lượng đối tác là các Bệnh viện,
phòng khám khá lớn khoảng gần 250 khách hàng. Trong đó chủ yếu là ở
Hà Nội, Hải Phòng vì ở đây tập trung nhiều bệnh viện, phòng khám. Một
số bạn hàng lớn là các bệnh viện như: Bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện
nhiệt đới Trung Ương, bệnh viện Tai-Mũi-Họng, bệnh viện Phụ Sản Đây
là những đối tác lớn, đối tác tiêu thụ chiến lược của công ty. Bên cạnh đó
SV: Ngô Tiến Hiếu Lớp: QTKD Thương Mại
12

Chuyên đề thực tập GVHD: Ths. Đinh Lê Hải Hà
còn các đại lý lớn như: Anh Cường ở Số 4 E1 - Phương Mai - Đống Đa –
HN, anh Trường Công ty Dược Hà Tây ở 80 Quang Trung-Hà Đông, anh
Định công ty Dược Hải Phòng ở 33 Kỳ Đồng-Hải Phòng… Mức tiêu
thụ của những khách hàng này thường rất lớn và ổn định. Những đơn đặt
hàng của họ với công ty là các loại kéo, các loại nỉa(kẹp phẫu tích), các lại
dụng cụ phẫu thuật, ngoài ra còn có nhu cầu về một số loại thiết bị dụng cụ
khác như các loại kìm cắt bột, các loại kẹp kim Những yêu cầu được đặt
lên hàng đầu với các đơn hàng là phải giao hàng đúng thời hạn, đảm bảo
chất lượng và đúng mẫu mã sản phẩm. Doanh thu đem lại cho công ty từ
nhóm khách hàng này khoảng 70%.
- Nhóm thứ hai: Khách hàng là các nhà đại lý
Nhóm khách hàng này có nhu cầu chủ yếu về sản phẩm như các dụng cụ
tai-mũi-họng, kẹp kim , các loại kéo, các dụng cụ khám…Hiện tại công ty có
khoảng hơn 20 doanh nghiệp và tổ chức hoạt động dịch vụ làm đối tác thuộc
khu vực thành phố Hà Nội và một vài tỉnh thành lân cận.Các tổ chức này có
thể là các nhà kinh doanh tư nhân, hiệu thuốc, phòng khám tư…Ví dụ về một
số khách hàng tiêu biểu mà công ty đã cung cấp như Cô Huệ 112E1 Phương
Mai-Đống Đa, Hải Long 110E1 Phương Mai-Đống Đa….
1.3.3. Đặc điểm về đối thủ cạnh tranh
Là 1 trong 3 công ty chính cung cấp thiết bị y tế cho thị trường miền
bắc, đặc biệt là thị trường Phương Mai– 1 thị trường đầu mối về mảng y tế.
Có 2 công ty đối thủ cạnh tranh chính:
Thứ nhất: Công ty TNHH TBYT Bình Minh
+ Thành lập trước công ty Trường Thịnh, hiểu rõ tâm lý khách hàng,
thâu tóm phần lớn thị trường trang thiết bị y tế, cạnh tranh với giá rẻ, giao
hàng nhanh chóng, đủ hàng tuy nhiên chất lượng hàng không cao, đã bắt đầu
chuyển sang dần chuyên khoa cung cấp cho các bệnh viện tại Hà Nội và các
SV: Ngô Tiến Hiếu Lớp: QTKD Thương Mại
13

Chuyên đề thực tập GVHD: Ths. Đinh Lê Hải Hà
tỉnh miền Trung như Nghệ An, Thanh Hóa, Hải Phòng,…
Thứ hai: Công ty TNHH Hoa Cẩm Chướng:
+ Thành lập đầu tiên tại Phương Mai- Đống Đa- Hà Nội, với chất lượng
vượt trội nhưng giá thành lại quá cao, không thích hợp với thị trường thương
mại Phương Mai, thời điểm hiện tại đã bỏ ngỏ phân khúc hàng giá rẻ, tập
chung sang bộ chuyên khoa và đấu thầu, dự án bệnh viện trên toàn quốc.
Ngoài ra còn 1 số công ty khác như:
Công ty TNHH Tôn Long
+ Là một công ty thành lập từ năm 2010 cung cấp chủ yếu là hàng y cụ
xuất xứ từ Trung Quốc, giá thành rất rẻ tuy nhiên chất lượng lại rất thấp, ít hàng.
Công ty Price
+ Là công ty có trụ sở tại Pakistan với lợi thế giá rẻ, nhập về Việt Nam
nhưng chưa nắm bắt, hiểu rõ tâm lý khách hàng nên khó cạnh tranh.
1.3.4. Đặc điểm về cơ sở vật chất.
Hiện tại trụ sở chính của công ty: 75 Nghĩa Dũng – Ba Đình – Hà
Nội. Văn phòng giao dịch: Số 11/14 Ngõ 4 – Phương Mai – Đống Đa – Hà
Nội. Đây thực chất là 1 căn hộ rộng 120m2, đã được công ty mua và toàn
quyền sử dụng làm văn phòng giao dịch chính. Các máy móc thiết bị phục vụ
cho hoạt động văn phòng giao dịch tại đây đều rất hiện đại, trong đó gồm có 5
máy vi tính đang hoạt động tốt, 1 máy in, 1 máy photocopy cùng một số thiết
bị phục vụ nghiệp vụ văn phòng khác giúp cho công việc trong công ty
được thực hiện thuận tiện hơn,góp phần thúc đẩy hoạt động kinh doanh của
công ty tiến triển mạnh hơn.
Trong căn hộ làm văn phòng giao dịch, công ty dành một phòng khá lớn
làm nhà kho dự trữ hàng hóa, sản phẩm trong quá trình kinh doanh. Nhà kho
rộng khoảng 30m2, được bố trí ngay trong khu làm việc nên rất thuận tiện cho
quá trình làm việc, hợp tác giữa các bộ phận.
SV: Ngô Tiến Hiếu Lớp: QTKD Thương Mại
14

Chuyên đề thực tập GVHD: Ths. Đinh Lê Hải Hà
Tình trạng sử dụng máy móc thiết bị trong công ty như sau:
Bảng 2: Tình hình sử dụng máy móc, thiết bị trong công ty.
STT Chủng loại
Số
lượng
(cái/bộ)
Xuất xứ
Năm đưa
vào sử
dụng
Tình trạng khấu
hao (Tỷ lệ % đã
khấu hao)
1 Máy vi tính 10 Việt Nam 2006 70%
2 Máy in 1 Nhật Bản 2006 80%
3 Máy photocopy 1 Nhật Bản 2007 50%
4 Máy fax 1 Trung Quốc 2007 40%
5 Máy hủy tài liệu 1 Singapo 2010 15%
6 Xe tải 1 Trung Quốc 2006 50%
(Nguồn: Bộ phận kế toán)
Phần lớn máy móc thiết bị được trang bị trong công ty đều thuộc loại hiện
đại,tiên tiến hiện nay. Hơn một nửa trong đó có xuất xứ từ các hãng uy tín ở
nước ngoài là Nhật Bản, Singapo, Trung Quốc. Tất cả đều đang hoạt động rất tốt
và ổn định. Do trình độ khoa học – kỹ thuật ngày càng tiến bộ nhanh chóng nên
sự hao mòn vô hình đối với những loại máy móc thiết bị mà công ty đang sử
dụng là rất nhanh. Vì thế, công ty đã lựa chọn tỷ lệ trích khấu hao khá lớn, mỗi
năm công ty trích khấu hao từ 12– 18% tùy từng loại máy móc, thiết bị.
Bộ phận vận tải hàng hóa của công ty gồm có 1 xe tải chuyên nhận giao
hàng đến tận nơi khách hàng yêu cầu trong địa bàn thành phố Hà Nội và các

tỉnh lân cận khác. Ngoài ra công ty còn liên kết với các hệ thống nhà xe, xe
khách, hệ thống vận tải của các công ty khác để sẵn sàng đáp ứng các yêu cầu
của khách hàng ở các tỉnh có khoảng cách xa so với Hà Nội thuộc khu vực
miền Bắc. Từ đó giúp cho việc tiêu thụ sản phẩm trở nên thuận tiện và nhanh
chóng hơn.
1.3.5. Đặc điểm về vốn kinh doanh.
Công ty TNHH đầu tư thương mại Trường Thịnh hoạt động kinh doanh
bằng việc sử dụng cả nguồn vốn góp tự có của các thành viên trong doanh
nghiệp và vốn vay từ các ngân hàng thương mại. Tính đến thời điểm hiện tại,
SV: Ngô Tiến Hiếu Lớp: QTKD Thương Mại
15
Chuyên đề thực tập GVHD: Ths. Đinh Lê Hải Hà
trong tổng tài sản của công ty, vốn chủ sở hữu chiếm khoảng 40%, còn lại 60%
là vốn vay tín dụng.
Tính đến ngày 31/12/2011, tình hình tài chính của công ty được thể hiện
qua một số chỉ tiêu như sau:
Bảng 3: Tình hình tài chính của công ty tính đến ngày 31/12/2011
Đơn vị tính: nghìn đồng.
STT Các chỉ tiêu Thành tiền
1 Tổng nguồn vốn 12.527.648
2 Tổng vốn chủ sở hữu 5.000.000
3 Tổng vốn vay 7.527.648
4 Tổng vốn vay ngắn hạn 2.413.186
5 Tổng vốn vay dài hạn 5.114.462
6 ∑Vốn chủ sở hữu/∑Nguồn vốn 39,91%
7 ∑Vốn vay/∑Nguồn vốn 60,09%
8 ∑Vốn chủ sở hữu/∑Vốn vay 66,42%
9 ∑Vốn lưu động/∑Nguồn vốn 32%
(Nguồn: Bộ phận kế toán).
Từ các chỉ tiêu tài chính trong bảng trên ta thấy:

Tỷ lệ ∑Vốn chủ sở hữu/∑Nguồn vốn của công ty là 39,91% chứng tỏ
công ty hoạt động kinh doanh buôn bán dựa vào nguồn vốn đi vay là chủ yếu.
Có thể nói tỷ lệ đòn bẩy tài chính của công ty tương đối cao. Tuy nhiên rủi
ro tiềm ẩn về tài chính vì thế cũng tăng lên. Nếu công ty kinh doanh hiệu
quả thì sẽ đem lại lợi nhuận rất lớn. Ngược lại, chỉ cần việc tiêu thụ hàng
hóa bị chậm trễ hoặc có biến động mạnh so với dự kiến thì công ty rất dễ bị
rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán. Điều này rất quan trọng bởi đối
tác của công ty hầu hết là những nhà sản xuất lớn ở nước ngoài nên phong
cách làm việc của họ rất chuyên nghiệp. Nếu không kiểm soát được tình
hình tài chính thì rất có thể công ty sẽ đánh mất uy tín và mối quan hệ của
mình, kéo theo những khó khăn trong khâu nhập khẩu sản phẩm đầu vào.
Với nguồn vốn vay từ ngân hàng thương mại thì 68% trong số đó là vay
SV: Ngô Tiến Hiếu Lớp: QTKD Thương Mại
16
Chuyên đề thực tập GVHD: Ths. Đinh Lê Hải Hà
dài hạn từ 3 – 6năm. Chi phí vốn vay tính theo lãi suất thị trường. Hiện nay
nguồn vốn vay từ ngân hàng rất hạn hẹp, lãi suất thị trường tương đối cao, do
vậy tạo ra áp lực không nhỏ cho công ty trong việc sử dụng hiệu quả nguồn
vốn này.
Nguồn vốn lưu động trong kinh doanh chiếm khoảng 32%. Lượng tiền
mặt trong quỹ được công ty cho biết là thường xuyên duy trì ở mức thấp,
đa số là các khoản phải thu và phải trả nhiều. Do đặc điểm kinh doanh của
công ty là buôn bán thương mại, nên công ty thường xuyên trả sau các
khoản phải trả với nhà cung cấp sản phẩm, khi thu được tiền từ việc bán
sản phẩm cho khách hàng, công ty tiến hành ngay các thủ tục thanh quyết
toán cho các nhà cung cấp. Nhờ đó mà chi phí dự trữ trong kho được giảm
bớt, uy tín với nhà cung cấp luôn được nâng cao, nguồn vốn lưu động lớn,
số vòng quay của vốn nhiều hơn, Qua đó thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản
phẩm nhanh hơn, hiệu quả hơn.
Công ty TNHH đầu tư thương mại Trường Thịnh là công ty thương mại,

chủ yếu buôn bán và phân phối sản phẩm nên tài sản cố định không nhiều, chỉ
có địa điểm kinh doanh và 1 xe tải lớn chuyên để vận chuyển hàng hóa là
những tài sản cố định có giá trị lớn nhất, vì vậy tỉ lệ khấu hao tài sản cố định
trong giá vốn hàng bán là rất nhỏ, đồng thời sự thay đổi về tổng tài sản của
công ty là tương đối ổn định, không bị tác động mạnh trong quá trình hoạt
động kinh doanh. Nhờ đó, công ty luôn duy trì được sự ổn định và tự chủ về
tình hình tài chính của mình. Quá trình tiêu thụ sản phẩm được đẩy mạnh hơn,
đầu tư nhiều hơn nhằm mục tiêu thực hiện kế hoạch nâng cao doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ trong những năm tới, trước mắt là mục tiêu đạt
doanh thu 40 tỷ đồng trong năm 2012
1.3.6. Đặc điểm về nhân sự
Do nhu cầu kinh doanh nên lượng lao động trong công ty liên tục tăng
SV: Ngô Tiến Hiếu Lớp: QTKD Thương Mại
17
Chuyên đề thực tập GVHD: Ths. Đinh Lê Hải Hà
qua các năm.Ta có bảng số liệu sau đây:
Bảng 4: Số lượng nhân sự qua các năm ở Công ty Trường Thịnh
Năm 2006 2007 2008 2009 2010 2011
Nhân sự
(người)
6 8 13 14 14 16
(Nguồn: Bộ phận nhân sự)
Hiện nay số lượng nhân viên làm việc trong công ty là 16 người. Cơ cấu
lao động theo trình độ trong công ty TNHH đầu tư thương mại Trường Thịnh
cụ thể như sau:
Bảng 5: Cơ cấu lao động theo trình độ của công ty.
Trình độ Số lượng
(người)
Tỷ lệ (%)
Đại học 10 62,5%

Cao đẳng 2 12,5%
Trung cấp 2 12,5%
Phổ thông 2 12,5%
(Nguồn: Bộ phận nhân sự)
Đội ngũ nhân viên trong công ty còn rất trẻ nên có ưu điểm là năng
động, linh hoạt và có trách nhiệm trong công việc được giao, hoạt động hiệu
quả, hoàn thành tốt các công việc.
Xét theo nội dung công việc, cơ cấu lao động trong công ty TNHH đầu
tư thương mại Trường Thịnh như sau:
Bảng 6: Cơ cấu lao động theo nội dung công việc.
STT Chức vụ Số lượng (người) Tỷ lệ (%)
01 Giám đốc 01 6,25%
02 Phó giám đốc 01 6,25%
03 Kế toán 01 6,25%
04 Nhân viên bán hàng 10 62,5%
05 Quản lý kho 01 6,25%
06 Nhân viên nhập khẩu 02 12,5%
07 Lái xe 01 6,25%
Nguồn: Bộ phận nhân sự
SV: Ngô Tiến Hiếu Lớp: QTKD Thương Mại
18
Chuyên đề thực tập GVHD: Ths. Đinh Lê Hải Hà
Từ nguồn số liệu trên ta có biểu đồ thể hiện tỷ lệ % lao động trong từng
công việc như sau:
Biểu đồ 2: Biểu đồ cơ cấu lao động theo nội dung công việc.

Nguồn: Bộ phận nhân sự
Số lượng nhân viên làm việc trong lĩnh vực bán hàng, nhân viên kinh
doanh chiếm tỷ lệ lớn nhất trong công ty (62,5%). Bên cạnh đội ngũ nhân
viên trong bộ phận bán hàng làm nhiệm vụ kinh doanh bán hàng thúc đẩy tiêu

thụ sản phẩm thì đội ngũ lãnh đạo cũng là những thành viên nắm vai trò khá
quan trọng cho việc tăng các mối tiêu thụ sản phẩm cho công ty nhờ việc tăng
cường các mối quan hệ, tìm kiếm các mối làm ăn và kí kết với các đối tác dựa
trên các mối quan hệ đã có. Do vậy tỷ lệ thành viên tham gia vào hoạt động tiêu
thụ của công ty khá lớn. Như ta thấy, đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, dù là
doanh nghiêp sản xuất hay doanh nghiệp thương mại, đều cần phải chú trọng,
quan tâm đến công tác tiêu thụ sản phẩm. Do đó việc đầu tư, xây dựng đội ngũ
nhân viên thương mại của công ty có ý nghĩa quyết định đến kế hoạch doanh
thu, lợi nhuận và tình hình tiêu thụ sản phẩm.
Đối với công ty Trường Thịnh thì đây chính là vấn đề có ý nghĩa quyết
định đến việc tồn tại của công ty trong tương lai, bởi Trường Thịnh là một công
SV: Ngô Tiến Hiếu Lớp: QTKD Thương Mại
19
Chuyên đề thực tập GVHD: Ths. Đinh Lê Hải Hà
ty thương mại, không tự sản xuất ra được sản phẩm hàng hóa, lợi nhuận thu
được chủ yếu từ hoạt động kinh doanh buôn bán và phân phối sản phẩm. Vì vậy,
đội ngũ nhân viên kinh doanh cần phải đông đảo và công tác bán hàng phải được
đầu tư, quan tâm đặc biệt.
Các nhân viên kinh doanh của công ty luôn nhiệt tình, say mê với công
việc. Kèm theo đó là sự tự tin trên cơ sở hiểu biết rõ về hàng hóa, về doanh nghiệp
mình. Những đặc điểm này cộng với tinh thần trách nhiệm cao với công việc được
giao đã giúp cho quá trình tiêu thụ sản phẩm trong những năm gần đây luôn diễn ra
suôn sẻ, vượt kế hoạch, mục tiêu đã đề ra. Doanh thu bán hàng của công ty không
ngừng tăng mạnh từ năm 2006 đến nay. Việc xây dựng hiệu quả các chiến lược về
nhân sự là động lực chính thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm của công ty luôn diễn ra
tốt và thuận lợi.
Công ty có chính sách cho nhân viên làm việc theo phương thức tổng
hợp, khi cần thiết có thể thuyên chuyển giữa các vị trí với nhau nhằm giúp
cho mọi người có thể làm quen với nhiều công việc khác nhau, tránh sự nhàm
chán khi phải làm một loại công việc cố định trong thời gian dài. Điều đó còn

giúp tạo cơ hội cho mọi người tiếp cận với lĩnh vực mới từ đó có thể khám
phá thêm khả năng và nâng cao năng lực bản thân.
Ngoài ra, công ty Trường Thịnh còn áp dụng chế độ thưởng cho nhân
viên nhằm khuyến khích mọi người tham gia đóng góp và làm việc tích cực
hơn. Những người hoàn thành tốt nhiệm vụ và có thành tích vượt trội trong
công việc luôn được ưu đãi tương xứng với các hình thức: thưởng tiền, đi du
lịch hoặc tặng quà vật chất, Công ty tiến hành chế độ tiền thưởng vào
những ngày lễ như: 30-4&1-5, 8-3, 20-10,ngày lễ tết… Người có thâm niên
và trình độ cao hơn sẽ được tiền thưởng cao hơn những người khác.
Nếu xét theo giới tính, tỷ lệ nhân viên nam và nữ trong công ty thì nhân
SV: Ngô Tiến Hiếu Lớp: QTKD Thương Mại
20
Chuyên đề thực tập GVHD: Ths. Đinh Lê Hải Hà
viên nam chiếm 75% và nhân viên nữ 25%. Hầu hết mọi người trong công ty
đều làm việc với tinh thần hợp tác cao, trong đó có nhiều người là những người
thân trong gia đình, họ hàng nên thường xuyên giúp đỡ nhau giải quyết các vấn
đề khó khăn trong công việc. Không khí làm việc thường thoải mái, vui vẻ, các
thành viên được tạo điều kiện tốt để phát huy năng lực vốn có của mình.
1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty những
năm gần đây.
SV: Ngô Tiến Hiếu Lớp: QTKD Thương Mại
21
Chuyên đề thực tập GVHD: Ths. Đinh Lê Hải Hà
Bảng 7: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2007-2011.
Đơn vị: nghìn đồng.
Chỉ tiêu 2007 2008 2009 2010 2011
Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ 3.472.545 5.093.101 14.221.804 17.509.230 12.653.785
Các khoản giảm trừ - - - - -
Doanh thu thuần về bán hàng, cung cấp dịch vụ 3.472.545 5.093.101 14.221.804 17.509.230 12.653.785
Giá vốn hàng bán 2.887.094 3.709.594 10.741.377 12.631.687 9.402.763

Lợi nhuận gộp về bán hàng, cung cấp dịch vụ 585.451 1.383.507 3.480.427 3.877.543 3.251.022
Doanh thu hoạt động tài chính - - 16.528 29.057 20.132
Chi phí tài chính 9.100 146.377 85.444 10.819 1.328
Chi phí quản lý kinh doanh 134.388 158.094 220.984 234.091 258.128
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 441.963 1.079.035 3.190.527 3.661.691 3.011.698
Thu nhập khác 7.285 76.980 - - 13.515
Chi phí khác - - - - -
Lợi nhuận khác 7.285 76.980 - - 13.515
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 449.248 1.156.016 3.190.527 3.661.691 3.025.213
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 125.789 323.604 893.348 1.025.273 847.059
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 323.459 832.411 2.297.180 2.636.417 2.178.153
SV: Ngô Tiến Hiếu Lớp: QTKD Thương
Mại
22
Chuyên đề thực tập GVHD: Ths. Đinh Lê
Hải Hà
Do thời gian hoạt động của công ty còn tương đối ngắn, tính từ năm thành lập
đến nay mới được hơn 6 năm, vì vậy doanh thu và lợi nhuận còn rất nhỏ. Doanh thu
năm 2007 là hơn 1 tỷ đồng, tăng đều qua các năm 2008, 2009, mỗi năm tăng hơn 2
tỷ nhưng sang đến năm 2010 tăng vọt lên hơn 14 tỷ (tăng gần 180%). Chúng ta dễ
dàng nhận thấy rằng sau khi thành lập và đi vào ổn định được 2-3 năm, lượng khách
hàng của công ty ngày càng tăng mạnh, do đó doanh thu bán hàng tăng lên đột biến
như vậy là điều bình thường. Xét dưới góc độ một doanh nghiệp nhỏ và vẫn còn
non trẻ thì đây là một điều rất đáng khích lệ.
Tuy nhiên, qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh chúng ta thấy giá vốn hàng
bán của công ty luôn chiếm một tỷ lệ rất lớn trên tổng doanh thu bán hàng. Điều này
cũng dễ hiểu bởi công ty bản chất là một công ty thương mại, không thể tự sản xuất
ra được sản phẩm nên việc hạ giá vốn hàng bán là rất khó khăn. Lợi nhuận sau thuế
của công ty trong 3 năm 2007, 2008, 2009 là rất thấp so với mức doanh thu bán
hàng, trong khi đó chi phí quản lý doanh nghiệp là tương đối lớn. Điều này cho thấy

công ty có hiệu quả kinh doanh không cao, có thể do còn thiếu kinh nghiệm thực tế
trong lĩnh vực quản trị doanh nghiệp.
Năm 2008, lợi nhuận sau thuế của công ty tăng đáng kể lên đến hơn 832 triệu
đồng (tăng gần 160%) dù doanh thu bán hàng chỉ tăng gần 47%. Điều này rất đáng
được lưu tâm vì so với những năm trước thì kết quả kinh doanh này thực sự rất bất
ngờ và đột biến. Theo như ban lãnh đạo công ty cho biết thì do công ty đã tạo được
uy tín và các mối quan hệ làm ăn của mình với những đối tác lớn của Singapo, Mỹ,
Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc cũng như Việt Nam. Do đó số lượng đơn hàng
không ngừng tăng lên mạnh mẽ, thị trường tiêu thụ sản phẩm được mở rộng ra các
tỉnh ngoại thành. Công ty trở thành nhà đại diện phân phối của một số nhà cung cấp
thiết bị y tế lớn trên thế giới như: Nhật, Hàn Quốc, Pakistan tại Việt Nam. Hơn nữa,
việc quản lý doanh nghiệp, bán hàng cũng được thực hiện tốt hơn, chính vì vậy lợi
nhuận thu được tăng trưởng mạnh.
Kể từ năm 2009, công ty đã mở rộng kinh doanh sang lĩnh vực phân phối và
cung cấp các loại máy phát điện có xuất xứ từ Pakistan và Nhật Bản. Vì vậy, doanh
SV: Ngô Tiến Hiếu Lớp: QTKD Thương Mại
23

×