Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

hoài phân tích hiệu quả quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần đầu tư thương mại nga

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (446.66 KB, 58 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
CƠ SỞ THANH HÓA- KHOA KINH TẾ
d&c
BÁO CÁO SƠ BỘ
ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI NGA SƠN
Giáo viên hướng dẫn: TH.S. NGUYỄN THỊ PHƯƠNG
Sinh viên thực hiện : LÊ THỊ HOÀI
Mã số sinh viên : 10027273
Lớp : CDTD12TH
Thanh Hóa, tháng 03 năm 2013
Báo cáo sơ bộ Th.S. Nguyễn Thị Phương
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập tại trường Đại học công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh
– cơ sở Thanh Hóa. Cùng với sự nỗ lực, cố gắng học hỏi và sự giảng dạy tận tình của các
giảng viên khoa Kinh tế, em đã tiếp thu và tích lũy rất nhiều kiến thức. Để củng cố kiến
thức đã học ở trường vào thực tế, em được thực tập tại Công ty cổ phần đầu tư và thương
mại Nga Sơn.
Trong khoảng thời gian thực tập 2 tháng, công ty đã giúp đỡ, tạo điều kiện và hướng
dẫn nhiệt tình từ Ban Giám đốc, phòng Tài chính – Kế toán, đã tạo điều kiện giúp em tiếp
xúc thực tế với tình hình tài chính của Qúy Công ty.
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin gửi lời cảm ơn đến:
• Ban Giám đốc cùng toàn thể cán bộ nhân viên của công ty Cổ phần đầu tư và
thương mại Nga Sơn đã tạo điều kiện cho em thực tập và làm việc tại công ty. Đặc biệt là
chị Phạm Thị Sơn phòng Tài chính – Kế toán, đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình
thực tập, cung cấp thong tin, tài liệu để em hoàn thành tốt đề tài này.
• Giảng viên hướng dẫn Thạc sỹ Nguyễn Thị Phương đã tận tình hướng dẫn và góp
ý kiến quý báu giúp em hoàn thành tốt đề tài này.
• Quý thầy cô tổ Tài chính – Ngân hàng cùng thầy cô khoa Kinh tế trường Đại học
công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh – cơ sở Thanh Hóa đã giảng dạy và truyền đạt


những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập tại trường.
Trong thời gian hoàn thành đề tài này, em đã có nhiều sự cố gắng và nỗ lực nhưng
không tránh khỏi sự sai sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp từ Ban Giám
đốc và Qúy thầy cô để đề tài được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
SV thực hiện: Lê Thị Hoài - MSSV: 10027273 - Lớp: CDTD12TH Trang i
Báo cáo sơ bộ Th.S. Nguyễn Thị Phương
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP



















………………………ngày … tháng … năm 2013
T/M ĐƠN VỊ
(Ký tên và đóng dấu)

SV thực hiện: Lê Thị Hoài - MSSV: 10027273 - Lớp: CDTD12TH Trang ii
Báo cáo sơ bộ Th.S. Nguyễn Thị Phương
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN


















…………………………ngày … tháng … năm 2013
Giảng viên
SV thực hiện: Lê Thị Hoài - MSSV: 10027273 - Lớp: CDTD12TH Trang iii
Báo cáo sơ bộ Th.S. Nguyễn Thị Phương
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT DIỄN GIẢI
BCĐKT Bảng cân đối kế toán
VLĐ Vốn lưu động
DN Doanh nghiệp

TSDH Tài sản dài hạn
TSNH Tài sản ngắn hạn
VCSH Vốn chủ sở hữu
NPT Nợ phải trả
TS Tài sản
TSCĐ Tài sản cố định
KNTT Khả năng thanh toán
T Tiền
H Hàng hóa
SX Sản xuất
CPĐT Cổ phần đầu tư
TM Thương mại
SV thực hiện: Lê Thị Hoài - MSSV: 10027273 - Lớp: CDTD12TH Trang iv
Báo cáo sơ bộ Th.S. Nguyễn Thị Phương
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty 22
Bảng 2.1: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh: 24
Bảng 2.2: Bảng cân đối kế toán 26
Bảng 2.3: Cơ cấu vốn kinh doanh 27
Bảng 2.4: Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh 29
Bảng 2.5: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty 31
Bảng2.6: Cơ cấu tài sản lưu động 34
35
Bảng 2.7: Một số chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty 36
SV thực hiện: Lê Thị Hoài - MSSV: 10027273 - Lớp: CDTD12TH Trang v
Báo cáo sơ bộ Th.S. Nguyễn Thị Phương
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN i
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP ii
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN iii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU v
MỤC LỤC vi
LỜI MỞ ĐẦU 1
1: LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1
2: MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
3: MỤC TIÊU CỤ THỂ 2
4: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2
5: KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI GỒM: 3 CHƯƠNG 2
NỘI DUNG 3
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ SỬ DỤNG VỐN 3
1.1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH 3
1.2: KHÁI NIỆM VỐN KINH DOANH: 3
1.2.1: Phân loại vốn kinh doanh: 3
1.2.1.1: Vốn cố định: 3
1.2.1.2: Vốn lưu động: 4
1.3: VỐN LƯU ĐỘNG VÀ NGUỒN VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP 5
1.3.1: Vốn lưu động, nội dung vốn lưu động: 5
1.3.1.1: Khái niệm về vốn lưu động: 5
1.3.1.2: Đặc điểm của vốn lưu động: 6
1.3.1.3: Vai trò của vốn lưu động: 7
1.3.2: Phân loại vốn lưu động: 8
1.3.2.1: Phân loại theo vai trò của vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh: 8
1.3.2.2: Phân loại theo hình thái biểu hiện của vốn: 9
1.3.2.3: Phân loại vốn lưu động theo thời gian huy động và sử dụng vốn: 10
1.3.2.4: Phân loại theo thời gian hoạt động 10
1.3.2.5: Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp: 11
1.3.2.6: Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động: 13
1.3.3: Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại doanh nghiệp: 13

1.3.3.1: Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động: 13
1.3.3.2: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động: 14
1.3.3.3: Các nhân tố ảnh hưởng tới vốn lưu động: 17
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI NGA SƠN 21
2.1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY 21
2.1.1: Quá trình hình thành và phát triển của công ty 21
2.1.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy sản xuất 22
2.1.2.1 Sơ đồ tổ chức công ty 22
2.1.2.2: Mô tả chức năng nhiệm vụ các phòng ban 22
2.1.2.3: Chủ tịch hội đồng cổ đông: 22
2.1.2.4: Ban Giám đốc: 23
2.1.2.5: Các phòng ban khác 23
2.1.3: Tình hình hoạt động của công ty tong những năm gần đây 24
2.1.4: Thực trạng về tình hình tổ chức của công ty 27
2.1.4.1: Cơ cấu vốn lưu động kinh doanh của công ty 27
SV thực hiện: Lê Thị Hoài - MSSV: 10027273 - Lớp: CDTD12TH Trang vi
Báo cáo sơ bộ Th.S. Nguyễn Thị Phương
2.1.4.2: Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của công ty 28
2.1.4.3: Hiệu quả sử dụng vốn của công ty CPĐT & TM Nga Sơn 30
2.1.4.4: Cơ cấu vốn lưu động 33
2.1.4.5: Một số chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn lưu động 35
2.2: ĐANH GIA TINH HINH TẠI CONG TY CỔ PHẦN DẦU TƯ THƯƠNG MẠI NGA
SƠN 39
2.2.1: Ưu điểm: 39
2.2.2: Hạn chế: 39
2.2.3: Nguyên nhân: 39
2.2.4: Những thuận lợi và kết quả đạt được trong những năm gần đây của Công ty CPĐT &
TM Nga Sơn 40
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG

TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ 42
THƯƠNG MẠI NGA SƠN 42
3.1: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG NHỮNG NĂM TỚI 42
*Mục tiêu cụ thể 42
3.2: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY 42
3.3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT: 45
KẾT LUẬN 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO 49
SV thực hiện: Lê Thị Hoài - MSSV: 10027273 - Lớp: CDTD12TH Trang vii
Báo cáo sơ bộ Th.S. Nguyễn Thị Phương
LỜI MỞ ĐẦU
1: LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong những năm qua cùng với quá trình phát triển kinh tế, cùng với sự thay đổi sâu
sắc của cơ chế kinh tế, hệ thống kế toán Việt Nam đã không ngừng được hoàn thiện và
phát triển góp phần tích cực vào việc tăng cường và nâng cao chất lượng quản lý tài
chính quốc gia, quản lý doanh nghiệp. Đồng thời thực hiện dường lối phát triển kinh tế
hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường theo định hướng XHCN, nền
kinh tế nước ta đã có sự biến đổi sâu sắc và phát triển mạnh mẽ. Nước ta đang trong quá
trình tiến hành CNH - HĐH thì nhu cầu về vốn càng trở nên cấp bách hơn, nhưng khi đã
có vốn rồi thì việc sử dụng vốn như thế nào cho có hiệu quả cũng là vấn đề rất quan
trọng.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp đều phải có trong tay
một lượng vốn nhất định. Việc tổ chức, quản lý, sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả hay
không mang tính quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong tương lai.
Ngày nay một doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường đòi hỏi doanh nghiệp
đó phải biết sử dụng vốn triệt để và không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh mà đặc biệt là vốn lưu động. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh
doanh nói chung và vốn lưu động nói riêng có ý nghĩa hết sức quan trọng, là sự sống còn
của các doanh nghiệp để khẳng định vị trí của mình trong nền kinh tế thị trường. Do đó
việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đang là vấn đề bức thiết đặt ra đối với tất cả các

doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
Trong thực tế hiện nay ở Việt Nam, hiệu quả sử dụng vốn đang là một vấn đề được
quan tâm. Nhìn chung hiệu quả sử dụng các nguồn tài chính của các doanh nghiệp ở Việt
Nam còn đang ở mức thấp so với các doanh nghiệp trên thế giới. Nếu chúng ta không có
giải pháp kịp thời để nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn tài chính thì các doanh nghiệp
sẽ khó đứng vững được trong môi trường cạnh tranh quốc tế và dẫn đến nguy cơ tụt hậu.
Mặt khác, nền kinh tế thị trường luôn đi kèm với cạnh tranh gay gắt, khốc liệt đòi hỏi
các doanh nghiệp phải liên tục phấn đấu ở mọi mặt các hoạt động sản xuất kinh doanh
đặc biệt là sử dụng vốn sao cho có hiệu quả, giảm thiểu chi phí, hạ giá thành, tăng doanh
thu có lợi nhuận.
Xuất phát từ vai trò và tầm quan trọng cũng như yêu cầu thực tế về hiệu quả sử dụng
SV thực hiện: Lê Thị Hoài - MSSV: 10027273 - Lớp: CDTD12TH Trang 1
Báo cáo sơ bộ Th.S. Nguyễn Thị Phương
vốn lưu động trong doanh nghiệp. Đồng thời xuất phát từ mục đích của bản thân mong
muốn được nghiên cứu và tìm hiểu sâu hơn về vốn lưu động, cùng với kiến thức đã được
trang bị trong quá trình học tập tại trường và qua thời gian thực tập tại “Công ty Cổ phần
đầu tư thương mại Nga Sơn” được sự góp ý của giáo viên hướng dẫn cùng với tập thể
cán bộ công nhân viên trong công ty em đã quyết định chọn đề tài “phân tích hiệu quả
quản trị vốn lưu động “
2: MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Như đã phân tích ở phần lý do chọn đề tài, do vốn là yếu tố quan trọng quyết định sự
sống còn trong kinh doanh của công ty. Vì vậy với đề tài “Phân tích hiệu quả quản trị
vốn lưu động tại công ty cổ phần đầu tư thương mại Nga Sơn”em hy vọng đạt được
các mục tiêu sau:
- Hệ thống hóa hóa được các lý luận, chỉ tiêu đánh giá cho việc phân tích hiệu quả
quản trị vốn lưu động
- Đưa ra được các giải pháp đóng góp cho việc phân tích hiệu quả vốn lưu động
3: MỤC TIÊU CỤ THỂ
+ Đối tượng nghiên cứa: Công ty cổ phần đầu tư thương mại Nga Sơn
+ Phạm vi về thời gian nghiên cứu từ năm 2009-2011

+ Phạm vi về không gian nghiên cứu, tập chung chủ yếu tại Thanh Hóa
4: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp thu thập số liệu được tiến hành theo các phương pháp điều tra, thu
thập các số liệu về tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp và một số đơn vị có liên quan
gồm:
- Các báo cáo tài chính như: Các bảng cân đối kế toán, các báo cáo về kết quả hoạt
động kinh doanh hàng năm của doanh nghiệp, các báo cáo tổng kết năm của sở tài chính,
cục thuế, các báo cáo của sở kế hoạch và đầu tư
5: KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI GỒM: 3 CHƯƠNG
Chương1: Lý luận chung về phân tích hiệu quả quản trị sử dụng vốn
Chương 2: Thực trạng hiệu quả quản trị vốn lưu động tại Công ty cổ phần đầu tư
thương mại Nga Sơn.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần
đầu tư thương mại Nga Sơn.
SV thực hiện: Lê Thị Hoài - MSSV: 10027273 - Lớp: CDTD12TH Trang 2
Báo cáo sơ bộ Th.S. Nguyễn Thị Phương
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ
QUẢN TRỊ SỬ DỤNG VỐN
1.1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH
Đối với mỗi doanh nghiệp để tiến hành bất kỳ một quá trình sản xuất kinh doanh nào
đó cũng phải có vốn. Vốn là điều kiện quyết định có ý nghĩa quan trọng đối với quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Có vốn để đầu tư mua sắm
Các yếu tố cho quá trình sản xuất kinh doanh đó là tư liệu lao động, đối tượng lao
động, sức lao động. Do sự tác động của sức lao động và đối tượng thông qua tư liệu lao
động mà hàng hóa dịch vụ được tạo ra, tiêu thụ trên thị trường và doanh nghiệp thu được
tiền. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ngoài tư liệu lao
động thì doanh nghiệp cần có đối tượng lao động và trong quá trình tham gia vào hoạt
động sản xuất kinh doanh thì đối tượng lao động được biểu hiện dưới hình thái cụ thể là
vốn lưu động.

1.2: KHÁI NIỆM VỐN KINH DOANH:
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản hữu
hình và vô hình được đầu tư vào quá trình sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.
1.2.1: Phân loại vốn kinh doanh:
Để cho quá trình quản lý và sử dụng vốn trở nên dễ dàng và thuận lợi, đạt hiệu quả
cao thì các doanh nghiệp phải phân loại vốn thành các loại khác nhau tùy theo mục đích
và loại hình của từng doanh nghiệp. Theo cách phân loại chung thì vốn được chia làm 2
loại:
1.2.1.1: Vốn cố định:
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền giá trị tài sản cố định và các khoản đầu tư dài hạn.
Để đánh giá đâu là tài sản cố định thì căn cứ vào thời gian sử dụng và giá trị sử dụng:
- Thời gian sử dụng tối thiểu phải là từ một năm trở lên.
- Phải có giá trị đủ lớn theo quy định phù hợp với tình hình kinh tế của từng thời kỳ
( hiện nay là từ 10 triệu trở lên).
* Các khoản đầu tư dài hạn trong doanh nghiệp bao gồm:
+ Đầu tư chứng khoán dài hạn
SV thực hiện: Lê Thị Hoài - MSSV: 10027273 - Lớp: CDTD12TH Trang 3
Báo cáo sơ bộ Th.S. Nguyễn Thị Phương
+ Cho vay vốn dài hạn
+ Góp vốn liên doanh dài hạn
+ Đầu tư kinh doanh bất động sản.
Tóm lại, vốn cố định là biểu hiện bằng tiền giá trị của tài sản cố định, trong quá trình
sản xuất kinh doanh nó sẽ luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất và
hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng, vốn cố định là
một bộ phận quan trọng không thể thiếu trong vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy,
doanh nghiệp muốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trước hết doanh nghiệp
cần phải quản lý, tổ chức phân bổ, sử dụng vốn cố định.
1.2.1.2: Vốn lưu động:
Nếu mỗi doanh nghiệp chỉ có vốn cố định điều đó không đảm bảo chu kỳ sản xuất
kinh doanh được hình thành trên tài sản lưu động, là lượng tiền ứng trước để có tài sản

lưu động. Khác với tài sản cố định, tài sản lưu động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất
kinh doanh và chuyển dịch toàn bộ hoặc một lần vào giá trị sản phẩm. Đặc điểm của tài
sản lưu động và tài sản cố định lúc nào cũng thống nhất với nhau do đó phải giảm tối
thiểu sự chênh lệch.
- Cơ cấu vốn lưu động là tỷ lệ giữa các bộ phận cấu thành vốn lưu động và mối quan
hệ giữa các loại và của mỗi loại so với tổng số.
- Xác định cơ cấu vốn lưu động hợp lý có ý nghĩa quan trọng trong công tác sử dụng
có hiệu quả vốn lưu động. Nó đáp ứng nhu cầu về vốn trong từng khâu, từng bộ phận trên
cơ sở đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
- Để quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả thì việc phân loại vốn lưu động là rất cần
thiết.
Căn cứ vào quá trình tuần hoàn và luân chuyển vốn lưu động được chia làm 3
loại:
- Vốn dự trữ: là bộ phận vốn dùng để mua nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế và dự
trữ đưa vào sản xuất.
- Vốn sản xuất: là bộ phận vốn trực tiếp dùng cho giai đoạn sản xuất như sản phẩm
dở dang chờ chi phí phân bổ.
- Vốn lưu thông: là bộ phận vốn trực tiếp phục vụ cho giai đoạn lưu thông.
Căn cứ vào hình thái biểu hiện vốn lưu động bao gồm:
SV thực hiện: Lê Thị Hoài - MSSV: 10027273 - Lớp: CDTD12TH Trang 4
Báo cáo sơ bộ Th.S. Nguyễn Thị Phương
- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu
- Vốn vật tư hàng hóa
- Tài sản lưu động khác.
Căn cứ vào nguồn hình thành vốn lưu động bao gồm:
- Vốn lưu động bổ sung: là số vốn doanh nghiệp bổ sung từ lợi nhuận các khoản tiền
phải trả nhưng chưa đến hạn như tiền lương, tiền nhà…
- Vốn lưu động do ngân sách cấp: là loại vốn mà doanh nghiệp nhà nước được nhà
nước giao quyền sử dụng.
- Vốn liên doanh, liên kết: là vốn do doanh nghiệp liên doanh, liên kết với các đơn vị

khác.
- Vốn tín dụng: là vốn mà doanh nghiệp vay ngân hàng và các đối tượng khác để
kinh doanh.
Mỗi doanh nghiệp cần phải xác định cho mình một cơ cấu vốn lưu động hợp lý hiệu
quả. Đặc biệt quan hệ giữa các bộ phận trong vốn lưu động luôn thay đổi nên người ta
cần phải nghiên cứu để đưa ra một cơ cấu phù hợp với đơn vị mình trong từng thời kỳ,
từng giai đoạn.
1.3: VỐN LƯU ĐỘNG VÀ NGUỒN VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH
NGHIỆP
1.3.1: Vốn lưu động, nội dung vốn lưu động:
1.3.1.1: Khái niệm về vốn lưu động:
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải có vốn. Trong
nền kinh tế thị trường, vốn là điều kiện tiên quyết, có ý nghĩa quyết định tới sự thành bại
trong kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế nâng cao hiệu quả kinh doanh trong doanh
nghiệp cũng đồng nghĩa với việc hiệu quả quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp. Vậy
thì vốn là gì? Có thể hiểu “ Vốn là một phạm trù kinh tế, vốn là biểu hiện bằng tiền của
tất cả giá trị các tài sản được sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, là giá trị ứng ra ban đầu cho các quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
nhằm mục đích sinh lời”.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài các yếu tố về tư liệu lao động như: máy móc
thiết bị, nhà xưởng, phương tiện vận tải…Doanh nghiệp còn cần các yếu tố về đối tượng
lao động như: Nguyên nhiên liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm…Khác với tư liệu
SV thực hiện: Lê Thị Hoài - MSSV: 10027273 - Lớp: CDTD12TH Trang 5
Báo cáo sơ bộ Th.S. Nguyễn Thị Phương
lao động, các đối tượng lao động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và không giữ
nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được dịch chuyển toàn bộ hoặc một lần
vào giá trị sản phẩm. Những đối tượng nói trên nếu xét về hình thái hiện vật được gọi là
các tài sản lưu động, còn về hình thái giá trị được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế, vốn lưu động không chỉ ứng ra để mua nguyên vật liệu, công cụ dụng
cụ mà còn để mua sức lao động – một yếu tố cơ bản của mọi quá trình sản xuất. Do đó,

vốn lưu động của một doanh nghiệp bao gồm cả giá trị tài sản lưu động và cả chi phí
thuê mướn sức lao động.
Tóm lại, vốn lưu động là số vốn ứng ra để hình thành tài sản lưu động nhằm đảm
bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên,
liên tục (vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị của chúng vào lưu thông và từ trong lưu
thông toàn bộ giá trị của chúng hoàn lại một lần sau một chu kỳ kinh doanh.)
1.3.1.2: Đặc điểm của vốn lưu động:
Do đó vốn lưu động cũng không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ kinh
doanh: dự trữ, sản xuất và lưu thông. Quá trình này được diễn ra thường xuyên, liên tục
được lặp đi lặp lại theo chu kỳ và được gọi là quá trình tuần hoàn, chu chuyển của vốn
lưu động.
Sự vận động của vốn lưu động được thể hiện qua sơ đồ sau:
T – H… SX – H’ – T’ ( Đối với các doanh nghiệp sản xuất T’>T )
T – H – T’ ( Đối với các doanh nghiệp thương mại T’>T )
Sự vận động của vốn lưu động trải qua các giai đoạn và chuyển hóa từ hình thái ban
đầu là tiền tệ sang các hình thái vật tư hàng hóa và cuối cùng quay trở lại hình thái tiền tệ
ban đầu gọi là sự tuần hoàn của vốn lưu động.
- Giai đoạn 1 ( T –H ): Khởi đầu vòng tuần hoàn vốn lưu động dưới hình thái tiền tệ
được dùng để mua sắm các đối tượng lao động để dự trữ cho sản xuất. Như vậy ở mỗi
giai đoạn này vốn lưu động đã từ hình thái tiền tệ chuyển sang hình thái vốn vật tư hàng
hóa.
- Giai đoạn 2 ( H….SX – H’ ): ở giai đoạn này doanh nghiệp tiến hành sản xuất ra
sản phẩm, các vật tư dự trữ được đưa dần vào sản xuất. Trải qua quá trình sản xuất sản
phẩm hàng hóa được tạo ra. Như vậy ở giai đoạn này, vốn lưu động đã từ hình thái vốn
vật tư hàng hóa chuyển sang hình thái vốn sản phẩm dở dang và sau đó chuyển sang hình
SV thực hiện: Lê Thị Hoài - MSSV: 10027273 - Lớp: CDTD12TH Trang 6
Báo cáo sơ bộ Th.S. Nguyễn Thị Phương
thái vốn thành phẩm.
- Giai đoạn 3 ( H’ – T ): doanh nghiệp tiến hành tiêu thụ sản phẩm và thu được tiền
về và vốn lưu động đã từ hình thái vốn thành phẩm chuyển sang hình thái vốn tiền tệ -

điểm xuất phát của vòng tuần hoàn. Vòng tuần hoàn kết thúc.
Như vậy, có thể thấy đặc điểm chu chuyển của vốn lưu động là chỉ tham gia vào một
chu kỳ sản xuất kinh doanh và luôn thay đổi hình thái biểu hiện, chu chuyển giá trị toản
bộ ngay trong một lần hoàn thành một vòng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh
doanh. Và trong quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản lưu động thay đổi hình thái không
ngừng. Do đó tại một thời điểm nhất định vốn lưu động cùng tồn tại dưới các hình thái
khác nhau trong các giai đoạn mà vốn đi qua.
1.3.1.3: Vai trò của vốn lưu động:
Vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng giữ một vai trò quyết định trong sản xuất
kinh doanh, để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyên,
liên tục đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng tài sản lưu động nhất định. Vốn lưu động
có mặt trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh, từ khâu mua sắm vật tư
sản xuất cho đến khâu tiêu thụ sản phẩm. Việc sử dụng vốn lưu động và đảm bảo được
nhu cầu vốn lưu động sẽ tạo điều kiện nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Do đó,
vốn lưu động có tính quyết định rất lớn trong việc thiết lập chiến lược sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Quy mô của vốn lưu động ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, đặc biệt đối với doanh nghiệp thương mại, nó làm tăng khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp, nhờ có cơ chế dự trữ, khả năng tài chính trong quan hệ đối
ngoại, tận dụng được cơ hội kinh doanh và khả năng cung cấp tín dụng cho khách hàng,
đó là một lợi thế rất lớn trong nền kinh tế thị trường có tính cạnh tranh gay gắt hiện nay.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh giá trị của vốn lưu động
được chuyển dịch toàn bộ hoặc một lần vào giá trị sản phẩm và là nhân tố chính tạo nên
giá thành sản phẩm. Do đó, quản lý tốt vốn lưu động có thể giảm được chi phí và hạ được
giá thành và làm tăng sức cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Vốn lưu động với đặc điểm về khả năng chu chuyển của nó sẽ giúp cho doanh nghiệp
có thể thay đổi được chiến lược sản xuất kinh doanh một cách dễ dàng, đáp ứng kịp thời
nhu cầu của thị trường cũng như các nhu cầu tài chính trong các quan hệ kinh tế đối
SV thực hiện: Lê Thị Hoài - MSSV: 10027273 - Lớp: CDTD12TH Trang 7
Báo cáo sơ bộ Th.S. Nguyễn Thị Phương

ngoại của doanh nghiệp.
1.3.2: Phân loại vốn lưu động:
Để quản lý, sử dụng vốn lưu động có hiệu quả thì công việc trước tiên mà doanh
nghiệp phải làm là phân loại vốn lưu động. Tùy thuộc vào những hoạt động của mình mà
doanh nghiệp sẽ lựa chọn việc phân chia vốn lưu động theo các tiêu thức khác nhau.Mỗi
cách phân loại vốn lưu động đều mang ý nghĩa riêng, song mục đích chung của việc phân
loại vốn lưu động là giúp các nhà quản lý doanh nghiệp huy động được đủ số vốn và có
những nhận xét ở những góc độ khác nhau để có giải pháp quản lý, sử dụng vốn lưu động
có hiệu quả.
Từ góc độ quản lý vốn lưu động trong doanh nghiệp có thể phân loại theo các cách
sau đây:
1.3.2.1: Phân loại theo vai trò của vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh:
Theo cách phân loại này vốn lưu động của doanh nghiệp được chia thành 3 loại:
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất bao gồm:
+ Vốn nguyên vật liệu chính: là số tiền biểu hiện giá trị các loại vật tư dự trữ cho
sản xuất, khi tham gia vào sản xuất nó hợp thành thực thể của sản phẩm.
+ Vốn vật liệu phụ: là giá trị những loại vật tư dự trữ dùng cho sản xuất, giúp cho
việc hình thành sản phẩm nhưng không hợp thành thực thể chủ yếu của sản phẩm.
+ Vốn nhiên liệu: là giá trị những loại nhiên liệu dự trữ dùng trong sản xuất.
+ Vốn phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ.
- Vốn lưu động nằm trong quá trình trực tiếp sản xuất, bao gồm:
+ Vốn sản phẩm đang chế tạo: là những giá trị sản phẩm dở dang trong quá trình
sản xuất, xây dựng hoặc đang nằm trên các địa điểm làm việc đợi chế biến tiếp, chi phí
trồng trọt dở dang…( chi phí sản xuất kinh doanh dở dang).
+ Vốn bán thành phẩm tự chế: là giá trị những sản phảm dở dang nhưng khác với
sản phẩm đang chế tạo ở chỗ nó hoàn thành một hay nhiều giai đoạn chế biến nhất
định( bán thành phẩm ).
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông bao gồm:
+ Vốn thành phẩm hàng hóa: là biểu hiện bằng tiền của số sản phẩm nhập kho và
chuẩn bị các công việc cho tiêu thụ.

+ Vốn bằng tiền: bao gồm tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng mà trong quá trình
SV thực hiện: Lê Thị Hoài - MSSV: 10027273 - Lớp: CDTD12TH Trang 8
Báo cáo sơ bộ Th.S. Nguyễn Thị Phương
luân chuyển vốn lưu động thường xuyên có bộ phận tồn tại dưới hình thức này.
+ Vốn trong thanh toán: là những khoản phải thu và các khoản tạm ứng của doanh
nghiệp đối với các đối tượng trong và ngoài doanh nghiệp phát sinh trong quá trình sản
xuất kinh doanh.
Cách phân loại vốn lưu động theo phương pháp này giúp cho việc xem xét, đánh giá
hình thức phân bổ vốn lưu động ở các khâu cho từng thành phần vốn trong quá trình luân
chuyển vốn và vai trò của từng thành phần vốn trong quá trình kinh doanh. Từ đó đề ra
các biện pháp tổ chức quản lý thích hợp nhằm tạo ra một kết cấu vốn lưu động hợp lý để
tăng được tốc độ chu chuyển vốn lưu động phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh.
1.3.2.2: Phân loại theo hình thái biểu hiện của vốn:
Theo cách phân loại này có thể chia vốn lưu động làm 3 loại:
- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu:
+ Vốn bằng tiền: bao gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tại quỹ, tiền gửi
ngân hàng, tiền đang chuyển. Tiền là một loại tài sản của doanh nghiệp mà có thể dễ
dàng chuyển đổi thành các loại tài sản khác hoặc để trả nợ. Do vậy, trong hoạt động kinh
doanh đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng tiền nhất định.
+ Các khoản phải thu: chủ yếu là khoản phải thu từ khách hàng, thể hiện số tiền
mà khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán hàng hóa, dịch vụ dưới
hình thức bán trước trả sau. Ngoài ra, trong một số trường hợp mua sắm vật tư doanh
nghiệp còn phải ứng trước tiền cho người cung ứng, từ đó hình thành khoản tạm ứng.
- Vốn vật tư hàng hóa:
Trong các doanh nghiệp sản xuất, dự trữ u thụ. Vốn hàng hóa dự trữ bao gồm: hàng
mua đang đi trên đường, hàng tồn kho, hàng gửi các đại lý…Trong kinh doanh hàng hóa
dự trữ có vai trò cung cấp, điều hòa làm ổn định giá cả để đảm bảo cho thị trường phát
triển.
- Tài sản lưu động khác:
Là bộ phận của vốn lưu động trong doanh nghiệp, nó được biểu hiện bằng tiền giá trị

của các khoản: chi phí trả trước, chi phí chờ kết chuyển, tài sản thiếu chờ xử lý, các
khoản thế chấp, ký quỹ, ký cược ngắn hạn…
Thông qua cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp có thể tìm các biện pháp phát
huy chức năng các thành phần vốn và biết được kết cấu vốn lưu động theo hình thái biểu
SV thực hiện: Lê Thị Hoài - MSSV: 10027273 - Lớp: CDTD12TH Trang 9
Báo cáo sơ bộ Th.S. Nguyễn Thị Phương
hiện để định hướng điều chỉnh hợp lý, có hiệu quả. Đồng thời cách phân loại này cũng
giúp doanh nghiệp xem xét đánh giá mức tồn kho dự trữ, thấy được tính thanh khoản của
từng loại vốn, đáp ứng yêu cầu và khả năng thanh toán qua đó giúp doanh nghiệp chủ
động được nguồn để thanh toán các khoản nợ đến hạn.
1.3.2.3: Phân loại vốn lưu động theo thời gian huy động và sử dụng vốn:
Theo cách phân loại này có thể chia vốn lưu động thành 2 bộ phận:
- Vốn lưu động thường xuyên cần thiết: là mức vốn cần thiết tối thiểu để đảm bảo
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành bình thường, lien
tục tương ứng với một quy mô kinh doanh nhất định. Đây là khoản vốn được sử dụng có
tính chất lâu dài và ổn định.
- Vốn lưu động tạm thời: là phần vốn lưu động sử dụng không thường xuyên phát
sinh bất thường, có tính chất ngắn hạn như khi giá cả vật tư hàng hoá tăng lên hoặc đột
xuất doanh nghiệp nhận được một đơn đặt hàng mới có tính chất riêng lẻ thì khi đó doanh
nghiệp cần phải huy động thêm vốn để dự trữ hoặc thanh toán
Cách phân loại này giúp cho người làm công tác quản lý có định hướng và giải pháp
để huy động vốn thích hợp đối với từng loại nguồn vốn phù hợp với đặc điểm doanh
nghiệp.
1.3.2.4: Phân loại theo thời gian hoạt động
- Nguồn vốn lưu động thường xuyên: là nguồn có tính chất ổn định, lâu dài hình
thành nên tài sản lưu động cho doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm các khoản nợ dài
hạn và nguồn vốn chủ sở hữu.
Cách xác định:
Nguồn VLĐ
thường xuyên


Tổng nguồn vốn
thường xuyên
- Giá trị TSCĐ
Hoặc:
Nguồn VLĐ
thường xuyên
═ Tổng giá trị TSCĐ - Nợ ngắn hạn
Trong đó:
Nguồn vốn thường xuyên = Nguồn vốn chủ sở hữu + Nợ ngắn hạn.
- Nguồn vốn lưu động tạm thời: là nguồn vốn ngắn hạn dưới một năm, chủ yếu để
đáp ứng nhu cầu có tính chất tạm thời về vốn lưu động phát sinh trong quá trình sản xuất
của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng, các tổ
SV thực hiện: Lê Thị Hoài - MSSV: 10027273 - Lớp: CDTD12TH Trang 10
Báo cáo sơ bộ Th.S. Nguyễn Thị Phương
chức tín dụng, các khoản nợ ngắn hạn khác…
1.3.2.5: Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp:
Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp là thể hiện số vốn tiền tệ cần thiết doanh
nghiệp phải trực tiếp ứng ra để hình thành một lượng dự trữ hàng tồn kho ( vật tư, sản
phẩm dở dang, thành phẩm hoặc hàng hóa) và khoản cho khách hàng nợ sau khi đã sử
dụng khoản tín dụng của người cung cấp.
Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp có thể được xác định theo công thức:
Nhu cầu
VLĐ

Mức dự trữ
hàng tồn kho
+
Khoản phải thu

của khách hàng
-
Khoản phải trả
người cung cấp
Số vốn lưu động mà doanh nghiệp phải trực tiếp ứng ra tùy thuộc vào nhu cầu vốn
lưu động trong từng thời kỳ kinh doanh. Trong công tác quản lý vốn lưu động, một vấn
đề quan trọng là phải xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết tương ứng
với một quy mô và điều kiện kinh doanh nhất định.
Nhu cầu vốn lưu động được xác định đúng đắn là cơ sở để doanh nghiệp tổ chức
các nguồn vốn đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu vốn lưu động cho hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Việc xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên của một doanh nghiệp là một
vấn đề rất phức tạp. Có hai phương pháp để xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh
nghiệp:
* Phương pháp trực tiếp:
- Xác định nhu cầu vốn hàng hoá dự trữ bình quân:
Nhu cầu vốn
hàng hoá dự
trữ bình quân
=
Doanh số bán ra bình
quân một ngày theo giá
vốn mặt hàng i kỳ KH
*
Số ngày dự trữ cần
thiết bình quân mặt
hàng i kỳ KH
Cách tính:
Doanh số bán ra bình
quân một ngày theo giá

vốn mặt hàng i kỳ KH
=
Doanh số bán ra trong kỳ theo
giá vốn mặt hang i
Số ngày trong kỳ
Số ngày dự trữ cần thiết
bình quân mặt hàng i kỳ KH
=
Số ngày dự trữ hợp lý bình
quân năm BC mặt hàng i
+(-)
Số ngày dự kiến tăng
giảm mặt hàng i năm KH
- Xác định nhu cầu vốn công cụ dụng cụ:
SV thực hiện: Lê Thị Hoài - MSSV: 10027273 - Lớp: CDTD12TH Trang 11
Báo cáo sơ bộ Th.S. Nguyễn Thị Phương
Nhu cầu vốn
CCDC kỳ KH
=
Số dư vốn CCDC
đầu kỳ KH
+
Trị giá CCDC
tăng trong kỳ KH
-
Trị giá CCDC giảm trong
kỳ KH
* Phương pháp gián tiếp:
Đặc điểm của phương pháp gián tiếp này là dựa vào thống kê kinh nghiệm để xác
định nhu cầu vốn lưu động. Ở đây có thể chia làm 2 trường hợp:

- Một là dựa vào kinh nghiệm thực tế của doanh nghiệp cùng loại trong ngành để
xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp mình.
+ Việc xác định nhu cầu vốn lưu động theo cách này là dựa vào hệ số vốn lưu
động tính theo doanh thu được rút ra từ thực tế hoạt động của các doanh nghiệp cùng loại
trong ngành. Trên cơ sở xem xét quy mô kinh doanh dự kiến theo doanh thu của doanh
nghiệp mình để tính ra nhu cầu vốn lưu động cần thiết.
Công thức:
Nhu cầu vốn lưu
động cần thiết
=
Tỷ lệ % VLĐ bình quân
trên doanh thu năm BC
*
Tổng mức luân chuyển
VLĐ kỳ KH
Mà:
Tỷ lệ % VLĐ bình quân
trên doanh thu năm BC
=
VLĐ bình quân năm BC
Tổng mức luân chuyển VLĐ kỳ BC
Phương pháp này tương đối đơn giản, tuy nhiên mức độ chính xác bị hạn chế. Nó
thích hợp với việc xác định nhu cầu vốn lưu động khi thành lập doanh nghiệp với quy mô
nhỏ.
- Hai là dựa vào tình hình thực tế sử dụng vốn lưu động ở thời kỳ trước của doanh
nghiệp để xác định nhu cầu vốn lưu động cho thời kỳ tiếp theo khi có sự thay đổi về quy
mô sản xuất kinh doanh.
+ Đặc điểm của phương pháp này là dựa vào thống kê kinh nghiệm về vốn lưu động
bình quân năm báo cáo, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh năm kế hoạch và khả năng tăng
hoặc giảm tốc độ luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch để xác định nhu cầu vốn lưu

động của doanh nghiệp năm kế hoạch.
Công thức:
Nhu cầu
VLĐ năm
KH
=
Số dư bình
quân VLĐ
năm BC
*
Tổng mức luân chuyển
VLĐ năm KH
*
(1+Tỷ
lệ tăng giảm số
ngày luân chuyển VLĐ
năm KH so với năm
Tổng mức luân chuển
VLĐ năm BC
Cách tính:
SV thực hiện: Lê Thị Hoài - MSSV: 10027273 - Lớp: CDTD12TH Trang 12
Báo cáo sơ bộ Th.S. Nguyễn Thị Phương
Số vốn lưu động bình
=
Vốn lưu động bình quân các quý 1, 2, 3, 4.
4
Tỷ lệ tăng(giảm) số ngày
luân chuyển VLĐ năm
KH so với năm BC
=

Số ngày luân chuyển VLĐ năm kế hoạch -
số ngày luân chuyển VLĐ năm BC
* 100%
Số ngày luân chuyển VLĐ năm BC
1.3.2.6: Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động:
Kết cấu vốn lưu động chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố: đặc điểm của ngành nghề
kinh doanh, trình độ tổ chức…Vì vậy mỗi doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu vốn lưu
động khác nhau, nó phụ thuộc vào các nhân tố sau:
- Những nhân tố về cung ứng vật tư: Các doanh nghiệp hằng năm phải sử dụng nhiều
loại vật tư khác nhau của các đơn vị cung ứng khác nhau, khoảng cách giữa các doanh
nghiệp với đơn vị cung ứng, khả năng cung ứng của thị trường nói chung, kỳ hạn giao
hàng, chủng loại. số lượng, giá cả được cung cấp mỗi lần giao hàng, đặc điểm thời vụ của
chủng loại vật tư cung cấp khi có sự thay đổi đều ảnh hưởng đến tỷ trọng của từng khoản
vốn trong vốn lưu động.
- Những nhân tố về mặt sản xuất: đặc điểm, kỹ thuật công nghệ sản xuất của doanh
nghiệp, chu kỳ sản xuất, trình độ tổ chức sản xuất ảnh hưởng đến tỷ trọng vốn cố định bỏ
vào khâu sản xuất, thay đổi đến tỷ trọng vốn lưu động bỏ vào khâu dự trữ.
- Những nhân tố về tiêu thụ sản phẩm: điều kiện tiêu thụ sản phẩm, khối lượng tiêu
thụ sản phẩm mỗi lần nhiều hay ít đều ảnh hưởng nhất định đến kết cấu vốn lưu động.
- Những nhân tố về mặt thanh toán: phương thức thanh toán được lựa chọn theo các
hợp đồng bán hàng, tổ chức các thủ tục thanh toán, tình hình chấp hành kỷ luật thanh
toán. Nếu phương thức thanh toán hợp lý, giải quyết thanh toán kịp thời thì tỷ trọng vốn
trong khâu lưu thông sẽ thay đổi.
1.3.3: Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại doanh
nghiệp:
1.3.3.1: Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
Sử dụng vốn lưu động có hiệu quả là yêu cầu khách quan đối với cơ chế hạch toán
kinh doanh, đó là kinh doanh tiết kiệm và có hiệu quả trên cơ sở tự chủ về tài chính.
Hầu hết các doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều hướng tới
mục tiêu là thu được lợi nhuận ( trừ một số doanh nghiệp nhà nước ngoài mục tiêu về lợi

SV thực hiện: Lê Thị Hoài - MSSV: 10027273 - Lớp: CDTD12TH Trang 13
Báo cáo sơ bộ Th.S. Nguyễn Thị Phương
nhuận còn hướng đến các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, phục vụ các lợi ích công
cộng cho toàn xã hội.). Bởi vì lợi nhuận là nguồn tích lũy cơ bản để doanh nghiệp tái sản
xuất mở rộng, đồng thời cũng là nguồn chủ yếu để nâng cao đời sống vật chất, tinh thần
cho người lao động. Nó là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh kết quả kinh doanh cuối
cùng của doanh nghiệp. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường hiện nay, với sự tham gia
của nhiều thành phần kinh tế và sự cạnh tranh gay gắt, việc có tạo ra lợi nhuận hay không
quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vì thế mà lợi nhuận được coi là
đòn bẩy quan trọng và là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, đạt được chỉ tiêu này đảm bảo cho tình hình tài chính của doanh
nghiệp được ổn định.
Chính vì vậy mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh
doanh là đạt được lợi nhuận cao nhất, và để đạt được mục tiêu đó đòi hỏi doanh nghiệp
phải không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung và vốn lưu động
nói riêng nhằm đạt được lợi nhuận cao, góp phần thúc đẩy doanh nghiệp phát triển. Mặt
khác, do đặc điểm chu chuyển của vốn lưu động, các vòng tuần hoàn diễn ra liên tục, liên
tiếp tạo thành vòng chu chuyển của vốn lưu động tại một thời điểm, vốn lưu động tồn tại
ở nhiều hình thái khác nhau và ở mọi khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Do vậy,
đòi hỏi các doanh nghiệp phải tăng cường công tác tổ chức quản lý vốn lưu động vì tổ
chức quản lý vốn lưu động liên quan mật thiết đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động.
Thực tế cho thấy rằng, trong điều kiện sản xuất chưa cao như nước ta hiện nay, hiệu
quả kinh tế đạt được nhìn chung là thấp, trình độ quản lý còn non kém, quá trình sản xuất
kinh doanh còn gặp nhiều kho khăn thì việc bổ sung vốn lưu động từ lợi nhuận để lại là rất
hạn chế. Để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động tăng thêm tất yếu phải sử dụng vốn bên ngoài
như: đi vay…thực chất, đây là khoản nợ mà doanh nghiệp phải trả chi phí sử dụng vốn do
ảnh hưởng tới chi phí sản xuất kinh doanh từ đó ảnh hưởng tới giá thành, làm giảm lợi
nhuận của doanh nghiệp mà mục tiêu của mọi doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận. Do đó
việc sử dụng vốn hợp lý tiết kiệm, có hiệu quả sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp giảm

được lượng vốn vay mà vẫn hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh, từ đó giảm tới mức
thấp nhất chi phí sử dụng vốn tạo điều kiện tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.3.3.2: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
SV thực hiện: Lê Thị Hoài - MSSV: 10027273 - Lớp: CDTD12TH Trang 14
Báo cáo sơ bộ Th.S. Nguyễn Thị Phương
Một doanh nghiệp được đánh giá là sử dụng vốn lưu động có hiệu quả nghĩa là vốn
lưu động của doanh nghiệp đó chu chuyển nhanh, việc sử dụng vốn lưu động là tiết kiệm,
hợp lý, đạt doanh lợi vốn lưu động cao.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động, doanh nghiệp có thể sử dụng một số
nhóm chỉ tiêu sau:
a) Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu đ trong sản xuất:
* Hệ số sinh lời của vốn lưu động:
Hệ số sinh lời của VLĐ
=
LN trước hoặc sau thuế
VLĐ bình quân trong
Ý nghĩa: Phản ánh một đồng vốn lưu động tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh có thể tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hệ số sinh lời của vốn lưu động
càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp càng tốt.
* Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động:
Hệ số đảm nhiệm của
VLĐ
=
VLĐ sử dụng bình quân trong kỳ
Doanh thu thuần
Ý nghĩa: Cho biết để có thể thu về được một đồng doanh thu thi doanh nghiệp phải
bỏ ra bao nhiêu đồng vốn lưu động. Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn
càng cao, số vốn tiết kiệm được càng nhiều.
* Hệ số vòng quay vốn lưu động:
Hệ số vòng quay VLĐ =

Doanh thu thuần
VLĐ bình quân
Ý nghĩa: Cho biết để đạt được tổng doanh thu thuần trong kỳ thì vốn lưu động phải
quay máy vòng. Nếu vòng quay tăng thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngược
lại. Chỉ tiêu này gọi là hệ số luân chuyển vốn lưu động.
*Kỳ luân chuyển vốn lưu động:
Kỳ luân chuyển VLĐ
=
360
Số vòng quay VLĐ trong kỳ
Ý nghĩa: Thể hiện độ dài ( số ngày) cần thiết cho một chu kỳ ( vòng quay) của vốn
lưu động. Thời gian của một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển vốn càng
SV thực hiện: Lê Thị Hoài - MSSV: 10027273 - Lớp: CDTD12TH Trang 15
Báo cáo sơ bộ Th.S. Nguyễn Thị Phương
lớn, hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao.
b) Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả trong khả năng thanh toán:
• Chỉ số thanh toán hiện hành (Rc):
Chỉ số thanh toán hiện
hành
=
Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Ý nghĩa: Nói lên một đồng nợ ngắn hạn doanh nghiệp có bao nhiêu đồng tài sản ngắn
hạn thanh toán, chỉ số này phải lớn hơn hoặc bằng 1.Chỉ số này càng lớn càng an toàn,
phản ánh sự chủ động về mặt tài chính của doanh nghiệp.
Chỉ số thanh toán nhanh (Rq):
Chỉ số thanh toán
nhanh
=
Tài sản ngắn hạn – HTK

Nợ ngắn hạn
Ý nghĩa: Nói lên 1 đồng nợ ngắn hạn doanh nghiệp có khả năng thanh toán nhanh
bao nhiêu đồng. Chỉ số càng lớn càng an toàn, phản ánh sự chủ động về mặt tài chính của
doanh nghiệp.
Vốn lưu động thuần = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn
Vốn lưu động thuần = Tài sản dài hạn - (Nợ dài hạn + VCSH)
Chỉ số này nói lên VCSH tham gia vào tài sản ngắn hạn bao nhiêu .Chỉ số này
càng lớn càng tốt vì thể hiện năng lực tài chính doanh nghiệp càng mạnh.
• Chỉ số thanh toán tức thời:
Chỉ số thanh toán tức
thời
=
Tiền và các khoản tương
đương tiền
Nợ ngắn hạn
Ý nghĩa: Phản ánh khả năng thanh toán lập tức tại thời điểm xác định, tỷ lệ này
không phụ thuộc vào các khoản phải thu và dự trữ.
c: Nhóm các chỉ tiêu bổ sung để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong quản lý
nợ, hàng tồn kho:
• Hệ số nợ:
Hệ số nợ
=
Tổng số nợ của DN
Tổng nguồn vốn của DN
Ý nghĩa: Thể hiện tỷ lệ nợ trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp, hay nói một cách
khác là hệ số này cho ta thấy tỷ lệ tự tài trợ của doanh nghiệp, nếu tỷ lệ càng cao thì tính
SV thực hiện: Lê Thị Hoài - MSSV: 10027273 - Lớp: CDTD12TH Trang 16

×