Tải bản đầy đủ (.docx) (50 trang)

phân tích rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh hoằng lộc - hoằng hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (423.39 KB, 50 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
CƠ SỞ THANH HÓA- KHOA KINH TẾ
d&c
BÁO CÁO THỰC TẬP
ĐỀ TÀI:PHÂN TÍCH RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI
NHÁNH HOẰNG LỘC - HOẰNG HÓA
Giáo viên hướng dẫn: TRẦN THỊ YẾN
Sinh viên thực hiện : LÊ THỊ NGA
Mã số sinh viên : 10007973
Lớp : CDTN12TH
Thanh Hóa, tháng 03 năm 2013
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Yến
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP




















Thanh Hóa, ngày …tháng….năm 2013
Thủ trưởng đơn vị
SVTH: Lê Thị Nga MSSV: 10007973 Trang: 2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Yến
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN




















SVTH: Lê Thị Nga MSSV: 10007973 Trang: 3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Yến

MỤC LỤC
SVTH: Lê Thị Nga MSSV: 10007973 Trang: 4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Yến
LỜI NÓI ĐẦU
1: LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong nền kinh tế thị trường rủi ro kinh doanh là điều không tránh khỏi mà
đặc biệt rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng có phản ứng dây chuyền,
lây lan và có nhiều biểu hiện phức tạp. Thực tiễn hoạt động của các NHTMVN
trong hơn 20 năm đổi mới vừa qua đã cho chúng ta thấy tình trạng khó khăn về
tình trạng tài chính của một ngân hàng thường phát sinh từ những khoản cấp tín
dụng khó đòi,điển hình như:việc đỗ vỡ hàng loạt quỹ tín dụng hay những vụ án lớn
và việc tiến hành xử lý một khối lượng nợ tồn đọng khá lớn của NHTMVN.Thêm
vào đó nhìn kết cấu tài sản của NHTMVN chúng ta nhận thấy:tài sản sinh lời của
các khoản cấp tín dụng luôn chiếm tỷ trọng khá lớn (60%-70%).
Hệ thống NHTM nước ta đang trong quá trình từng bước đổi mới và hoàn
thiện để thích ứng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế.
Ngày 07/11/2006 Việt Nam chính thức là thành viên thứ 150 của tổ chức
thương mại thế giới WTO. WTO mở ra cho nền kinh tế Việt Nam những cơ hội và
những thách thức lớn.
Thị trường tài chính tiền tệ theo đó cũng phát triển là sóng đầu tư nước
ngoài vào Việt Nam tăng mạnh, thị trường chứng khoán khởi sắc, các ngân hàng
mở rộng mạnh lưới lãi suất liên tục tăng ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh
của ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển nông thôn Việt Nam nói chung và ngân
hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông thôn chi nhánh Hoằng Lộc-Hoằng Hóa nói
riêng. Ngoài ra,sự cạnh tranh quyết liệt giữa các ngân hàng cũng tác động không
nhỏ. Từ những tác động như vậy đã buộc các ngân hàng phải nới lỏng các điều
kiện khi cho cũng như phải liên tục điều chỉnh lãi suất cho vay, lãi suất huy động
vốn.
Điều này tạo ra rất nhiều nguy cơ tiềm ẩn rủi ro trong hoạt động ngân hàng
nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng.

Việc khách hàng sử dụng sai mục đích, đầu tư không hiệu quả thu nhập
không đủ bù đắp chi phí … dẫn đến việc trả nợ không đúng hạn. Tất cả những điều
SVTH: Lê Thị Nga MSSV: 10007973 Trang: 5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Yến
đó gián tiếp gây ra rủi ro cho ngân hàng đặcbiệt là rủi ro tín dụng.
Vì vậy,việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng là việc làm luôn được
quan tâm hàng đầu đối với ngân hàng khi cho vay, đó cũng là vấn đề nan giải cho
các ngân hàng thương mại Vệt Nam. Các nhà quản trị của hệ thống ngân hàng luôn
mong muốn tìm được những giải pháp tốt nhất cho vấn đề này.
Chất lượng kinh doanh ngân hàng trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay phụ
thuộc rất nhiều yếu tố một trong những yếu tố quyết định đó là chất lượng của
công tác quản lý rủi ro. Trong điều kiện kinh tế Việt Nam hiện nay ,hoạt động của
các ngân hàng nói chung và hoạt động của ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển
nông thôn chi nhánh Hoằng Lộc-Hoằng Hóa tập trung vào vẫn là hoạt động tín
dụng thì việc quản lý rui ro tín dụng có vai trò hết sức quan trọng.
Nhận thức được tầm quan trọng đó kết hợp với những kiến thức đã được học
và thời gian thực tập tại ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển nông thôn chi
nhánh Hoằng Lộc-Hoằng Hóa em đã lựa chọn đề tài:
“Rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
chi nhánh Hoằng Lộc- Hoằng Hóa ”làm báo cáo thực tập của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Báo cáo sẽ hệ thống lại những vấn đề có tình lý luận về rủi ro tín dụng để
khẳng định rằng rủi ro tín dụng là một sự tất yếu song có thể hạn chế được để
đảm bảo tính an toàn và khả năng sinh lời cho ngân hàng.
Trên cơ sở phân tích thực trạng hoạt động của NHNo&PTNT Hoằng Lộc
Hoằng Hóa, báo cáo sẽ rút ra những tồn tại và đưa ra những biện pháp,kiến nghị
nhằm hạn chế rủi ro tín dụng cho ngân hàng.
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là rủi ro tín dụng
Phạm vi nghiên cứu là hoạt động tín dụng tại NHNo&PNT chi nhánh Hoằng

Lộc-Hoằng Hóa từ năm 2010 đến 2012
4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng các phương pháp duy vật biện chứng, suy luận logic kết hợp với
SVTH: Lê Thị Nga MSSV: 10007973 Trang: 6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Yến
phương pháp duy vật lịch sử. Sử dụng số liệu thực tế để luận chứng thông qua các
phương pháp so sánh, thống kê, …
5. Kết cấu của đề tài
Vấn đề quản lý rủi ro tín dụng là vấn đề phức tạp và rộng lớn do đó trong
báo cáo này em chỉ tập trung vào thực trạng nguyên nhân dẫn tới rủi ro tín dụng tại
ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hoằng Lộc- Hoằng Hóa
từ đó đưa ra một số giải pháp và kiến nghị về việc phòng ngừa rủi ro tín dụng tại
ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển nông thôn Việt Nam nói chung và ngân
hàng Nông Nghiệp và Phát Triển nông thôn chi nhánh Hoằng Lộc - Hoằng Hóa .
∞∞ BÁO CÁO GỒM ∞∞
٭٭ PHẦN MỞ ĐẦU:
٭٭ PHẦN NỘI DUNG:
● Chương 1:Cơ sở lý thuyết: rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng của
ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.
● Chương 2: Thực trạng rủi ro và quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hoằng Lộc- Hoằng Hóa.
●Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại
ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hoằng Lộc- Hoằng Hóa.
٭٭ PHẦN KẾT LUẬN:
SVTH: Lê Thị Nga MSSV: 10007973 Trang: 7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Yến
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ RỦI RO
TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG .
1.1. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG: KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ
VAI TRÒ.

1.1.1. Khái niệm tín dụng Ngân hàng
Tín dụng Ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng với các chủ thể
khác trong nền kinh tế. Ngân hàng là một định chế tài chính trung gian,hay nói
cách bản chất của ngân hàng là đi vay để cho vay do vậy trong quan hệ tín dụng
với các chủ thể kinh tế, các cá nhân Ngân hàng vừa là người đi vay, vừa là người
cho vay.
1.1.2. Phân loại tín dụng Ngân hàng
Có nhiều căn cứ để phân loại tín dụng Ngân hàng:
1.1.2.1. Căn cứ vào mục đích tín dụng:
• Cho vay bất động sản.
• Cho vay công nghiệp và thương mại.
• Cho vay nông nghiệp.
• Cho vay tiêu dùng.
• Cho vay khác.
1.1.2.2. Căn cứ vào thời hạn tín dụng:
• Cho vay ngắn hạn.
• Cho vay trung hạn.
• Cho vay dài hạn.
1.1.2.3. Căn cứ vào bảo đảm của tín dụng:
• Cho vay có tài sản đảm bảo.
• Cho vay không có tài sản đảm bảo.
1.1.2.4. Căn cứ vào phương pháp hoàn trả:
SVTH: Lê Thị Nga MSSV: 10007973 Trang: 8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Yến
• Cho vay trả góp.
• Cho vay phi trả góp.
• Cho vay hoàn trả theo yêu cầu.
1.1.2.5. Căn cứ vào tính chất hoàn trả:
• Cho vay hoàn trả trực tiếp.
• Cho vay hoàn trả gián tiếp

1.1.3. Đặc điểm của tín dụng Ngân hàng.
Chủ thể tham gia gồm một bên là Ngân hàng và một bên là các chủ thể khác
trong nền kinh tế, như các doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân, vv…
Vốn tín dụng cấp chủ yếu là tiền tệ, cũng có thể là tài sản.
Thời hạn của tín dụng Ngân hàng rất linh hoạt,có thể là ngắn hạn, trung hạn
hoặc dài hạn.
Công cụ của tín dụng Ngân hàng cũng rất linh hoạt, có thể là kỳ phiếu trái
phiếu Ngân hàng, các hợp đồng tín dụng, vv…
Là hình thức tín dụng mang tính chất gián tiếp, trong đó Ngân hàng là trung
gian tín dụng giữa những người tiết kiệm và những người cần vốn để sản xuất
kinh doanh hoặc tiêu dùng.
Mục đích của tín dụng Ngân hàng là nhằm phụcvụ sản xuất kinh doanh hoặc
tiêu dùng qua đó thu được lợi nhuận.
1.1.4. Vai trò của tín dụng Ngân hàng trong nền kinh tế.
Tín dụng Ngân hàng thúc đẩy quá trình tập trung và điều hoà nguồn vốn
giữa các chủ thể trong nền kinh tế, tăng nhanh tốc độ lưu thông hàng hoá, chu
chuyển tiền tệ.
Tín dụng Ngân hàng là công cụ chủ yếu để tài trợ, đầu tư cho các ngành
kinh tế then chốt, các ngành kinh tế kém phát triển.
Tín dụng Ngân hàng góp phần tác động các đơn vị sử dụng nguồn vốn vay
Ngân hàng có hiệu quả.
Tín dụng Ngân hàng thúc đẩy sự mở rộng và phát triển ngành ngoại thương.
SVTH: Lê Thị Nga MSSV: 10007973 Trang: 9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Yến
Tín dụng Ngân hàng góp phần nâng cao chế độ hoạch toán kinh tế, bình ổn
giá cả, chống lạm phát trong nền kinh tế.
Do vậy tín dụng Ngân hàng có vai trò tạo tiền trong nền kinh tế.
1.2. Rủi ro tín dụng và các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng.
1.2.1. Khái niệm về rủi ro tín dụng.
Trong bất kỳ hoạt động kinh doanh nào thì lợi nhuận và rủi ro đều luôn song

hành cùng nhau. Lợi nhuận càng cao thì rủi ro càng cao, đó là quy luật mà bất cứ
một người làm kinh tế nào cũng biết. Và hoạt động kinh doanh Ngân hàng cũng
không nằm ngoại quy luật đó. Hoạt động tín dụng trong Ngân hàng là hoạt động
chiếm tỷ trọng lớn và quan trọng. Hoạt động này mang lại nhiều lợi nhuận nhưng
cũng đem lại khá nhiều rủi ro cho Ngân hàng. Để hạn chế tối đa rủi ro tín dụng
cần phải hiểu rõ bản chất và nguyên nhân gây ra những rủi ro đó.
Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động Ngân hàng của tổ
chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện
nghĩa vụ của mình theo cam kết. ( Điều 2, Chương I -Quyết định 493/2005/QĐ-
NHNN/2005/QĐ-NHNN).
1.2.2. Các tiêu chí đo lường rủi ro tín dụng Ngân hàng.
1.2.2.1 Tỷ lệ nợ quá hạn = Dư nợ quá hạn / Tổng dư nợ.
Theo quyết định 493/2005/QĐNHNN/2005/QĐNHNN thì nợ quá hạn là
khoản nợ mà một phần hay toàn bộ nợ gốc hoặc lãi đã quá hạn. Để cụ thể và hiểu
rõ hơn ta có thể dựa vào quyết định số 18/2007/QĐ-NH về việc bổ sung và sửa
đổi một số điều trong quyết định 493/2005/QĐ-NHNN/2005/QĐ-NHNN.Theo
điều 6 chương 2 trong quyết định sửa đổi này có thể xác định nợ quá hạn. Nội
dung của điều 6 sau khi sửa đổi như sau:
Khoản 1: Tổ chức tín dụng thực hiện phân loại nợ.
* Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn bao gồm:
- Các khoản nợ trong hạn và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu
hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn;
SVTH: Lê Thị Nga MSSV: 10007973 Trang: 10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Yến
- Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả
năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 1 theo quy định tại khoản 2 điều này;
* Nhóm 2: Nợ cần chú ý bao gồm
- Các khoản nợ quá hạn từ 10 đến 90 ngày;
- Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là doanh nghiệ

p, tổ chức thì tổ chức tín dụng phải có hồ sơđánh giá kháchhàng về khả năng trả n
ợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lầnđầu);
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại khoản 3 điều này;
* Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điềuchỉnh kỳ hạn
trả nợ lầnđầu phân loại vào nhóm 2 theo quy định trên.
- Các khoản nợ đựơc miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả
lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại khoản 3 điều này.
* Nhóm 4: Nợ nghi ngờ bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 180 đến 360 ngày.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai.
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại khoản 3 điều này.
* Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90
ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời
hạn trả nợ được cơ cấu lại lần hai.
SVTH: Lê Thị Nga MSSV: 10007973 Trang: 11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Yến
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá
hạn hoặc đã quá hạn.
- Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý.
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại khoản 3 điều này.
Khoản 2: Tổ chức tín dụng có thể phân loại lại các khoản nợ vào
nhóm nợ có rủi ro thấp hơn trong các trường hợp sau đây:

● Đối với các khoản nợ quá hạn, tổ chức tín dụng phân loại lại vào nhóm nợ
có rủi ro thấp hơn( kể cả nhóm 1) khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
+ Khách hàng trả đầy đủ phần nợ gốc và lãi bị quá hạn (kể cả lãi áp dụng đối
với nợ gốc quá hạn) và nợ gốc và lãi của các kỳ hạn trả nợ tiếp theo trong thời gian
tối thiểu sáu (06) tháng đối với khoản nợ trung và dài hạn, ba (03) tháng đối với
khoản nợ ngắn hạn, kể cả ngày bắt đầu trả đầy đủ nợ gốc và lãi bị quá hạn.
+ Có tài liệu, hồ sơ chứng minh các nguyên nhân làm khoản nợ bị quá hạn
đã được xử lý, khắc phục.
+Tổ chức tín dụng có đủ cơ sở (thông tin, tài liệu kèn theo) đánh giá là
khách hàng có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lói đỳng kỳ hạn còn lại.
● Đối với các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ, tổ chức tín dụng phân
loại lại vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn (kể cả nhóm 1) khi đáp ứng đầy đủ các
điều kiện sau đây:
+ Khách hàng trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại
trong thời gian tối thiểu sáu (06) tháng đối với khoản nợ trung và dài hạn,ba (03)
tháng đối với các khoản nợ ngắn hạn, kể cả ngày bắt đầu trả đầy đủ nợ gốc và lãi
theo thời hạn được cơ cấu lại.
+ Có tài liệu, hồ sơ chứng minh các nguyên nhân làm khoản nợ bị quá hạn
đã được xử lý, khắc phục.
+Tổ chức tín dụng có đủ cơ sở (thông tin, tài liệu kèn theo) đánh giá là
khách hàng có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lói đỳng kỳ hạn còn lại.
◙ Khoản 3: Tổ chức tín dụng phải chuyển khoản nợ vào nhóm có rủi ro
cao hơn trong các trường hợp sau đây:
SVTH: Lê Thị Nga MSSV: 10007973 Trang: 12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Yến
+Toàn bộ dư nợ của một khách hàng tại một TCTD phải được phân loại vào
cùng một nhóm nợ. Đối với khách hàng có từ hai (02) khoản nợ trở trên tại TCTD
mà có bất kỳ khoản nợ nào bị phân loại theo quy định tại khoản 1 điều này vào
nhóm có rủi ro cao hơn các khoản nợ khác, TCTD phải phân loại lại các khoản nợ
còn lại của khách hàng vào nhóm có rủi ro cao nhất đó.

+ Đối với khoản cho vay hợp vốn, TCTD làm đầu mối phải thực
hiện phân loại nợ đối với khoản cho vay hợp vốn theo các quy định tại điều này và
phải thông báo kết quả phân loại nợ cho các TCTD tham gia cho vay hợp vốn.
Trường hợp khách hàng vay hợp vốn có một hoặc một số khoản nợ khách tại
TCTD tham gia cho vay hợp vốn đã phân loại vào nhóm nợ không cùng nhóm nợ
của khoản vay hợp vốn do TCTD làm đầu mối phân loại, TCTD tham gia cho vay
hợp vốn phân loại lại toàn bộ dư nợ ( kể cả phần dư nợ cho vay hợp vốn) của
khách hàng vay hợp vốn vào nhóm nợ do TCTD đầu mối phân loại hoặc do TCTD
tham gia cho vay hợp vốn phân loại tuỳ theo nhóm nợ nào córủi ro cao hơn.
+TCTD phải chủ động phân loại các khoản nợ được phân loại vào các
nhóm theo quy định tại khoản 1 điều này vào nhóm nợ có rủi ro cao hơn theo đánh
giá của TCTD khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
- Có những diễn biến bất lợi tác động tiêu cực đến môi trường, lĩnh vực
kinh doanh của khách hàng.
- Các khoản nợ của khách hàng bị các TCTD khác phân loại vào nhóm nợ có mức
độ rủi ro cao hơn (nếu có thông tin).
- Các chỉ tiêu tài chính của khách hàng (về khả năng sinh lời, khả
năng thanh toán, tỷ nợ trên vốn và dòng tiền) hoặc khả năng trả nợ của khách hàng
bị suy giảm liên tục hoặccó biến động lớn theo chiều hướng suy giảm.
- Khách hàng không cung cấp đầy đủ, kịp thời và trung thực các
thông tin tài chính theo yêu cầu của TCTD để đánh giá khả năng trả nợ của khách
hàng.
Từ nội dung trên ta có thể xác định cụ thể được nợ quá hạn gồm nhóm 2,
nhóm 3, nhóm 4, nhóm 5.
SVTH: Lê Thị Nga MSSV: 10007973 Trang: 13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Yến
Ngân hàng nào có tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thì tỷ lệ gặp rủi ro càng lớn. Tỷ lệ nợ
quá hạn chiếm tỷ lệ cao cũng đồng nghĩa với chi phí của Ngân hàng nhiều hơn, cả
chi phí thực tế và chi phí cơ hội. Với một khoản nợ tốt Ngân hàng dễ dàng thu
được nợ và tiếp tục thực hiện những khoản cho vay mới, vòng quay vốn tín dụng

của Ngân hàng nhanh tạo thu nhập cao hơn cho Ngân hàng nhưng với một khoản
nợ có nguy cơ rủi ro như: khách hàng chậm rả lãi, gốc và lãi, tình hình khách hàng
không tốt thì Ngân hàng tốn thêm nhiều chi phí khác như: chi phí giám sát khoản
vay, chi phí xử lý tài sản đảm bảo, chi phí pháp lý …bên cạnh đó phải tập trung
quản lý những khoản nợ đó, cán bộ tín dụng khôngcó thời gian để tìm hiểu và cho
vay những khách hàng khác.Mặt khác, CBTD còn có cảm giác lo ngại không muốn
cho vay những khoản vay mới của những khách hàng mới. Điều đó làm tăng chi
phí cơ hội cho Ngân hàng.
1.2.2.2 Tỷ lệ nợ xấu = Dư nợ xấu / Tổng dư nợ.
Theo quyết định 493/2005/QĐNHNN nợ xấu được định nghĩa như sau: Nợ
xấu là khoản nợ thuộc nhóm 3, 4 và 5 quy định tại điều 6 hoặc điều 7 quy định này
Tỷ lệ nợ xấu cũng là một chỉ tiêu để đánh giá chất lượng tín dụng của TCTD. Nếu
tỷ lệ này cao thì rủi ro tín dụng cao vì đây là những khách hàng có dấu hiệu khó
khăn về tài chính nên không trả nợ cho Ngân hàng.
1.2.2.3 Tỷ lệ mất vốn = Dư nợ mất vốn / Tổng dư nợ.
Dư nợ mất vốn chính là các khoản nợ thuộc nhóm 5
Tỷ lệ này càng cao thì thiệt hại cho Ngân hàng càng lớn và nó phản ánh
những khoản tín dụng mà Ngân hàng bị mất hoặc phải dùng quỹ dự phòng để bù
đắp.
1.2.2.4 Tỷ lệ dự phòng rủi ro đó trích = Dự phòng rủi ro đó trích / Tổng dư nợ
Theo quy định 18/2007/QĐ-NHNN sửa đổi bổ xung quy định
493/2005/QĐ-NHNN thì tỷ lệtrích lập dự phòng cho từng nhóm nợ như sau:
- Nhóm 1: 0%
- Nhóm 2: 5%
- Nhóm 3: 20%
SVTH: Lê Thị Nga MSSV: 10007973 Trang: 14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Yến
- Nhóm 4: 50%
- Nhóm 5: 100%
Số tiền dự phòng cụ thể phải được tính theo công thức sau:

R = max {0,(A-C)}*r
Trong đó:
• R: số tiền dự phòng cụ thể phải trích.
• A: số dư nợ gốc của khoản nợ.
• C: giá trị khấu trù của tài sản đảm bảo.
• r: tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể.
Dự phòng chung: TCTD thực hiện trích lập và duy trì dự phòng chung bằng
0.75% tổng giá trị của các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4 quy định tại điều 6
hoặc điều 7 quy định 493/2005/QĐ-NHNN.
Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ rủi ro càng cao vì dự phòng trích lập sẽ làm
tăng chi phí của Ngân hàng dẫn đến lợi nhuận giảm thậm chí có thể dẫn tới thua lỗ
cho Ngân hàng.
1.2.3. Tác hại của rủi ro tín dụng.
Rủi ro tín dụng khi xảy ra có những tác hại vô cùng to lớn không chỉ đối với
Ngân hàng mà còn có ảnh hưởng không nhỏ tới kinh tế, xã hội quốc gia.
1.2.3.1. Đối với Ngân hàng.
Ngân hàng là đối tượng trực tiếp chịu ảnh hưởng của rủi ro tín dụng.
Thiệt hại đầu tiên mà Ngân hàng phải gánh chịu là sự tổn thất về tài chính.
Bên cạnh đó cũng làm ảnh hưởng tới uy tín của Ngân hàng, làm ảnh hưởng
tới niềm tin vào sự lành mạnh của hệ thống Ngân hàng. Nguy hiểm hơn là sự rút
tiền ồ ạt của khách hàng dẫn rủi ro thanh khoản. Điều này có thể đẩy Ngân hàng
tới bờ vực của sự phá sản và sự ổn định của toàn hệ thống Ngân hàng.
1.2.3.2. Đối với khách hàng.
Tại thời điểm chưa thanh toán được khoản nợ khách hàng sẽ chịu sự giám
sát chặt chẽ của Ngân hàng. Uy tín của người đi vay giảm sút khó có thể có được
SVTH: Lê Thị Nga MSSV: 10007973 Trang: 15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Yến
một khoản vay mới nào khác ở Ngân hàng đó cũng như ở những Ngân hàng khác.
Đồng thời, khách hàng cũng gặp khó khăn trong việc kinh doanh của mình với các
đối tác của khách hàng có thể nghĩ rằng khách hàng đang làm ăn kém hiệu quả.

1.2.3.3. Đối với nền kinh tế- xã hội.
Khi khoản vay không được hàng hoàn trả sẽ ảnh hưởng tới lợi ích kinh
tế xã hội của Quốc gia vì những kỳ vọng khi khoản vay giải ngân sẽ đem lại một
phần lợi ích cho xã hội đã không còn nữa. Quyền lợi của người gửi tiền không
được đảm bảo, ảnh hưởng xấu tới tiết kiệm và mở rộng đầu tư.Cỏc tác động của
ngành Ngân hàng thường có phản ứng dây chuyền. Do đó, một Ngân hàng gặp quá
nhiều rủi ro tín dụng dẫn đến phá sản cũng sẽ ảnh hưởng rất lớn tới những Ngân
hàng khỏc, gõy mất ổn định thị trường tiền tệ, khủng hoảng và khó khăn trong nền
kinh tế. Các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh và mọi tầng lớp nhân dân đều bị
ảnh hưởng .
Khó khăn khủng hoảng về kinh tế có khả năng sẽ dẫn tới khó khăn và
khủng hoảng trong đời sống chính trị xã hội.Các tác động của ngành Ngân hàng
thường có phản ứng dây chuyền. Do đó, một Ngân hàng gặp quá nhiều rủi ro tín
dụng dẫn đến phá sản cũng sẽ hưởng rất lớn tới những Ngân hàng khác, gây mất
ổn định thị trường tiền tệ, khủng hoảng và khó khăn trong nền kinh tế. Các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh và mọi tầng lớp nhân dân đều bị ảnh hưởng. Khó khăn
khủng hoảng về kinh tế có khả năng sẽ dẫn tới khó khăn và khủng hoảng trong đời
sống chính trị xã hội.
Tóm lại, rủi ro tín dụng có tác hại rất lớn vì vậy cần có sự quan tâm chỉ đạo
đúng lúc của lãnh đạo các Ngân hàng nói chung và các ban ngành có liên quan nói
riêng nhằm hạn chế tối đa rủi ro tín dụng có thể xảy ra.
1.2.4. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng.
1.2.4.1. Nguyên nhân khách quan.
1.2.4.1.1. Môi trường chính trị, luật pháp.
Sự ổn định hay bất ổn củachính trị sẽ ảnh hưởng và có tính chất quyết định
đến rủi ro tín dụng ít hay nhiều. Một đất nước bất ổn về chính trị thường xuyên xảy
SVTH: Lê Thị Nga MSSV: 10007973 Trang: 16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Yến
ra các cuộc bạo động ,khủng bố từ đó làm cho kinh doanh sẽ ảnh hưởng rất lớn,
làm ăn kém hiệu quả,có khả năng bị thua lỗ do đó không có tiền để trả nợ cho

Ngân hàng và rủi ro tín dụng xảy ra là điều khó tránh khỏi Hệ thống pháp luật
đồng bộ và thống nhất sẽ giúp ích rất nhiều cho nền kinh tế và cũng làm hạn chế
được rủi ro có thể xảy ra. Hệ thống pháp luật đồng bộ và thống nhất sẽ giúp ích rất
nhiều cho nền kinh tế và cũng làm hạn chế được rủi ro có thể xảy ra.
1.2.4.1.2. Môi trường kinh tế.
Chính sách tiền tệ, chu kỳ kinh tế, tỷ giá hối đoái, lạm phát, lãi suất…
là những nguyên nhân có tác động gây nên rủi ro tín dụng.
Chính sách tiền tệ: khi NHTW muốn thực hiện chính sách nới lỏng thì sẽ nới
rộng các điều kiện cấp tín dụng cho khách hàng ở NHTM. Sẽ có nhiều khách hàng
đến ký hợp đồng tín dụng hơn điều này làm gia tăng rủi ro tín dụng hơn.
Chu kỳ kinh tế: một chu kỳ kinh tế thường là hưng thịnh -khủng hoảng suy thoái
phát triển hưng thịnh…Trong thời kỳ hưng thịnh và phát triển thì rủi ro tín dụng
ít xảy ra. Trong các giai đoạn còn lại thì tỷ lệ xảy ra tín dụng là rất lớn.
1.2.4.1.3. Môi trường công nghệ
Khoa học công nghệ phát triển nhanh chưa từng thấy đã góp phần rất lớn
trong đời sống kinh tế xã hội nhưng bên cạnh đó nó cũng đem lại rất nhiều khó
khăn. Khi các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh theo kịp được sự phát triển của
KH-CN thì ngày càng phát triển và có những thành quả rất đáng mừng. Tuy nhiên,
không phải tất cả mọi doanh nghiệp đều có khả năng để theo kịp được KH-CN và
như vậy vô tình KH-CN đã làm cho việc sản xuất kinh doanh của những doanh
nghiệp này gặp khó khăn, dẫn đến khó khăn trong việc trả nợ vay Ngân hàng.
1.2.4.2. Nguyên nhân bất khả kháng.
Hạn hán, thiên tai, bão lũ, động đất, núi lửa, bệnh dịch…. Là những hiện
tượng thường xảy ra ở nhiều nước trên thế giới.Điều này ảnh hưởng rất lớn tới
công việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khi gặp những hiện tượng như
vậy khách hàng không tránh khỏi những tổn thất, việc trả nợ cho Ngân hàng gặp
khó khăn vàrủi ro tín dụng đối với Ngân hàng sẽ xảy ra.
SVTH: Lê Thị Nga MSSV: 10007973 Trang: 17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Yến
1.2.4.3. Nguyên nhân từ phía khách hàng.

1.2.4.3.1. Khách hàng là cá nhân.
Tất cả những biến cố xảy ra cho khách hàng cá nhân đều có thể dẫn đến ro
cho Ngân hàng. Ngoài ra phải kể đến đó là đạo đức của khách hàng vay, khách
hàng sử dụng tiền vay không đúng mục đích, cố ý không trả nợ cho hàng…
1.2.4.3.2. Khách hàng là doanh nghiệp.
Rủi ro trong kinh doanh của doanh nghiệp thường có những đặc điểm sau: Những
thiệt hại do thị trường cung cấp như giá nguyên vật liệu tăng, nguyên vật
liệu nhập kho không đảm bảo phẩm chất, chất lượng hàng hoá cung cấp không
đúng thời hạn, không đủ số lượng. Ngoài những thiệt hại do thị trường cung cấp
còn phải kể đến những thiệt hại do thị trường tiêu thụ.
Một sai lầm lớn nhất dẫn đến thiệt hại này là trước khi đưa sản phẩm vào
tiêu thụ doanh nghiệp đã không nghiên cứu kỹ thị trường, sản phẩm làm ra không
đáp ứng được nhu cầu và thị hiếu của khách hàng.
Một nguyên nhân khác cũng không phải là ít gặp trong tình hình kinh tế hiện
nay đó là sự suy giảm chất lượng quản lý doanh nghiệp. Sự thay đổi đội ngũ cán bộ
chủ chốt có thể dẫn đến bộ máy hoạt động không đồng bộ ảnh hưởng đến tình hình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngoài ra, cơ cấu vốn bất hợp lý, doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn cũng là
nguyên nhân dẫn tới rủi ro có ảnh hưởng trực tiếp tới chính doanh nghiệp đó và
làm ảnh hưởng đến Ngân hàng khi doanh nghiệp là khách hàng của Ngân hàng.
1.2.4.4.Nguyên nhân từ phía Ngân hàng.
Chính sách tín dụng không hợp lý: Một chính sách tín dụng hợp lý là sự kết
hợp hài hoà với các mục tiêu của Ngân hàng như: an toàn, lợi nhuận, lành mạnh,
và đúng pháp luật chứ không phải tập trung vào một mục tiêu.
Nếu chính sách tín dụng của một Ngân hàng không hợp lý giả sử Ngân hàng
đó quá chú trọng tới lợi nhuận mà nới lỏng các điều kiện cho vay thì sự an toàn
không được bảo đảm.
Ngân hàng không phân tích, đánh giá được khách hàng một cách đầy đủ và
SVTH: Lê Thị Nga MSSV: 10007973 Trang: 18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Yến

chính xác trước khi cho vay. Bên cạnh đó cán bộ Ngân hàng không giám sát được
việc sử dụng vốn vay một cách chặt chẽ sau khi giải ngân cho khách hàng. Tình
trạng này xảy ra có thể do các NHTM chưa quan tâm đúng mức tới công tác thông
tin phòng ngừa rủi ro trong cho vay, sự hợp tác giữa NHTM và trung tâm thông tin
tín dụng chưa đồng bộ và chưa đạt hiệu quả cao. Việc khách hàng vay sử dụng
không đúng mục đích một phần do Ngân hàng chưa chú trọng để phát triển đội ngũ
nhân viên tìm hiểu thị trường.
Ngoài ra tính minh bạch của các doanh nghiệp Việt Nam vẫn là một vấn đề nan
giải ở nước ta.
Sản phẩm tín dụng của Ngân hàng chưa phù hợp, mức độ tập trung tín dụng
cao, không thực hiện tốt đảm bảo tín dụng cũng là những nguyên nhân dẫn tới rủi
ro tín dụng.
Có một lý do không thể không kể đến đó là vấn đề về đạo đức của cán bộ tín
dụng. Bên cạnh những cán bộ thanh liêm và có đạo đức nghề nghiệp vẫn tồn tại
những cán bộ tham ô, nhận hối lộ của khách hàng đó dẫn tới những rủi ro khó có
thể lường trước được.
SVTH: Lê Thị Nga MSSV: 10007973 Trang: 19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Yến
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁTTRIỂN NÔNG THÔN
CHI NHÁNH HOẰNG LỘC -HOẰNG HÓA.
2.1 KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
NHNN&PTNT CHI NHÁNH HOẰNG LỘC-HOẰNG HÓA.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT chi nhánh
Hoằng Lộc-Hoằng Hóa.
Là chi nhánh cấp2 của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam Ngân hàng Nông nghiệpvà Phát triển Nông thôn chi nhánh Hoằng Lộc-
Hoằng Hóa được thành lập và chính thức đi vào hoạt động theo quyết định số
126/QĐ/HĐQT TCCB từ ngày 05/06/2003 của chủ tịch HĐQT Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.Từ khi thành lập chi nhánh đã sớm ổn

định về tổ chức,mạng lưới mở rộng hoạt động kinh doanh đến nay đã triển khai
nhiều điểm giao dịch tại các tụ điểm dân cư thương mại trên toàn địa bàn Huyện
Hoạt động của chi nhánh ngày càng mở rộng và đạt kết quả cao. Mô hình tổ chức
của chi nhánh như sau:Trụ sở chính gồm Ban giám đốc 6 phòng nghiệp vụ và 2 tổ.
Trên địa bàn Huyện gồm 2 chi nhánh cấp 2 và 6 phòng giao dịch.Tổng số cán bộ
nhân viên chính thức đến ngày 31/12/201 trong toàn chi nhánh là 90 cán bộ trong
đó: trình độ trên đại học 5 người, đại học và tương đương đại học là 80 người. Là
đơn vị kinh doanh có hiệu quả, hệ số tiền lương vượt so với mức khoán của Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam đề ra.
* Về chức năng và nhiệm vụ chủ yếu:
1. Huy động vốn bằng đồng Việt Nam và Ngoại tệ với nhiều hình thức
Mởtài khoản tiền gửi thanh toán, tiền gửi Tiết kiệm, Kỳ phiếu,Trái phiếu
2- Đầu tư vốn Tín dụng bằng đồng Việt Nam và Ngoại tệ đối với các thành
phần kinh tế.
3- Làm đại lý và dịch vụ uỷ thác cho các tổ chức Tài chính,Tín dụng và cá
nhân trong và ngoài nước như tiếp nhận và triển khai các dự án, dịch vụ giải ngân
cho các dự án, thanh toán thẻ Tín dụng, séc du lịch vv…
SVTH: Lê Thị Nga MSSV: 10007973 Trang: 20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Yến
4-Thực hiện thanh toán bằng đồng Việt Nam và Ngoại tệ như:Chuyển
tiền điện tử trong nước,thanh toán Quốc tế qua mạng SWIFT COD.
5- Chi trả, mua bán Ngoại tệ, chiết khấu cho vay cầm cố chứng từ có giá.
6-Bảo lãnh bằng đồng Việt Nam và Ngoại tệ dưới nhiều hình thức khác nhau
trong và ngoài nước.
7- Thực hiện các dịch vụ khác.
* Địa chỉ liên hệ :
Trụ sở :Ngã tư quăng Xã Hoằng Lộc-Huyện Hoằng Hóa-Tỉnh Thanh Hóa.
ĐT: 037.3214568; FX: 037- 5332242.
2.1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh tại NHNo&PTNT Hoằng Lộc-Hoằng
Hóa.

Mọi nghành nghề kinh doanh đều lấy khách hàng làm trung tâm. Kinh doanh
Ngân hàng cũng không nằm ngoài quy luật đó. Khách hàng là người bạn đồng
hành, là yếu tố quan trọng quyết định quy mô hiệu quả chất lượng hoạt động của
Ngân hàng. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hoằng Lộc-Hoằng
Hóa hoạt động theo nguyên tắc "Khách hàng là người sử dụng trực tiếp tiền vay và
các sản phẩm dịch vụ mà Ngân hàng cung cấp"
Nếu khách hàng có uy tín ,có năng lực tài chính, tình hình sản xuất kinh
doanh hiệu quả thì mới có thể trả nợ vốn vay cho Ngân hàng và sử dụng vốn đúng
mục đích.
Để tạo động lực cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.Giám đốc Ngân
hàng đã từng bước giao quyền tự chủ, uỷ quyền phán quyết cho các phòng giao
dịch nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm củacác đơn vị trực thuộc tự quyết định
và tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình trong quyền hạn cho phép. Thực
hiện trả lương theo mức độ hoàn thành công việc.
Để khích lệ, động viên tinh thần làm việc nhiệt tình và có hiệu quả,ban Giám
đốc đã động viên khen thưởng kịp thời quan tâm đào tạo và giúp đỡ những cán bộ
còn yếu về nghiệp vụ Từ đó tạo sự đoàn kết gắn bó trong toàn Ngân hàng, phát
huy sức mạnh tổng hợp cùng nhau đưa Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
SVTH: Lê Thị Nga MSSV: 10007973 Trang: 21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Yến
thôn HoằngLộc Hoằng Hóa ngày càng phát triển, phấn đấu là một Ngân hàng vững
mạnh, có vị thế trong hệ thống.
Trên cơ sở từng bước đưa các sản phẩm tín dụng và dịch vụ ngân hàng xâm
nhập vào thị trường. Cho đến nay, các sản phẩm trên đã có chỗ đứng khá vững
chắc trong thị trường khách hàng của ngân hàng,hiện nay lượng khách hàng của
ngân hàng lên tới 24.606 khách hàng.Trong đó, khách hàng tiền gửi là 23.692 và
khách hàng tiền vay là 914 .
Đi đôi với việc xây dựng chính sách khách hàng hợp lý cung cấp các sản
phẩm dịch vụ đa dạng phong phú tới khách hàng thì việc nâng cao đạo đức nghề
nghiệp và chất lượng đội ngũ cán bộ nhân viên "có đức,có tài" cũng được Ngân

hàng quan tâm.Song ngoài việc chú trọng các yếu tố trên để đạt được hiệu quả tối
ưu trong hoạt động Ngân hàng cần phải có hệ thống công nghệ hiện đại. Chính vì
vậy, từ khi thành lập,cùng với các Ngân hàng khác trong hệ thống Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hoằng Lộc-Hoằng Hóa đã thực hiện hiện đại
hoá Ngân hàng.
Đây là yếu tố quan trọng nâng cao khả năng cạnh tranh và quyết định sự
thành công của Ngân hàng.
2.1.2.1. Về nguồn vốn.
Ngay từ đầu, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hoằng Lộc
Hoằng Hóa đã xác định nguồn vốn có ý nghĩa quyết định đến việc kinh doanh. Do
vậy, để quán triệt tới từng cán bộ, từng chi nhánh, phòng giao dịch trực thuộc chủ
động tiếp cận khách hàng, mở rộng các hình thức thanh toán như chuyển tiền điện
tử kết nối với khách hàng, chất lượng dịch vụ thẻ đáp ứng kịp thời các nhu cầu đa
dạng của khách hàng.
Với phương châm "đi vay để cho vay" Ngân hàng phải tăng trưởng
mạnh về nguồn vốn nhằm chủ động vốn cho hoạt động tín dụng và các hoạt động
kinh doanh khác của mình. Mặt khác, còn huy động cho trung ương đáp ứng nhu
cầu vốn trong toàn hệ thống. Do vậy, công tác huy động vốn của Ngân hàng có
tính quyết định trên hai phương diện:
SVTH: Lê Thị Nga MSSV: 10007973 Trang: 22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Yến
●Quy mô nguồn vốn huy động quyết định quy mô tín dụng và quy mô các dịch vụ
khác.
●Hiệu quả, chất lượng của nguồn vốn huy động sẽ quyết định chi phí đầu vào và
mức doanh lời của Ngân hàng.
Điều đó thể hiện cơ cấu của nguồn vốn hợp lý, phù hợp với cơ cấu sử dụng
vốn, tỷ trọng các loại nguồn vốn đặc biệt là tiền gửi tổ chức kinh tế, tiền gửi thanh
toán.
Bảng 1: Tình hình huy động vốn qua các năm 2010-2012
Đơn vị: tỷ đồng

Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Tổng nguồn huy
động vốn
2673 2751 3540
Tăng trưởng nguồn
vốn hoạt động so vơi
năm trước
8.5% 2.9% 28.7%
(Nguồn: Báo cáo tổng kết kinh doanh các năm của ngân hàng)
Sở dĩ có được kết quả ngày càng tăng như vậy là do Ngân hàng đã thực hiện
tốt các đợt chỉ đạo huy động vốn của trung ương như: tiết kiệm dự thưởng bằng
vàng, huy động dự thưởng Agribank cup, tiết kiệm trung và dài hạn trả lãi trước
Thường xuyên theo dõi biến động lãi suất trên thị trường để có điều chỉnh
kịp thời, bám sát thị trường, các yếu tố cạnh tranh để đưa ra các sản phẩm dịch vụ
mới với lãi suất và mức phí phù hợp cũng đã góp phần không nhỏ trong việc thu
hút nguồn vốn của Ngân hàng.
2.1.2.2. Tình hình sử dụng vốn.
Tuy mới thành lập từ năm 2003 nhưng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Hoằng Lộc Hoằng Hóa đó có những nỗ lực và những định hướng, chính
sách đúng đắn phù hợp với từng thời kỳ nhờ đó mà thu được những kết quả thành
công nhất định.Tậptrung chovay doanh nghiệp Nhà Nước tạo đà cho mối quan hệ
SVTH: Lê Thị Nga MSSV: 10007973 Trang: 23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Yến
thanh toán và giao dịch đồng thời đẩy cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ, mở
rộng nhiều loại hình dịch vụ sản phẩm như: cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn,
đồng tài trợ,bằng VND,USD đối với tất cả các thành phần kinh tế, với mọi đối
tượng:Công ty cổ phần, Công ty TNHH, doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, hộ tư
nhân cá thể.
Bảng 2: Quy mô cơ cấu tín dụng năm 2010-2012
Đơn vị: Tỷ đồng

Chỉ tiêu Năm
2010
Năm 2011 Năm 2012
Số dư Tỷ trọng Số dư Tỷ trọng
1.Dư nợ. 1270 1.497 100 2.008 100
-Nội tệ 977 1.128 75 1.599 80
-Ngoại tệ 293 369 25 409 20
2.Dư nợ theo thời
gian
1.270 1.49746 100 2.008 100
-Ngắn hạn 573 814 54 1.258 63
-Trung hạn 444 297 20 420 21
-Dài hạn 253 386 26 330 16
3.Dư nợ theo thành
phần kinh tế
1.270 1.497 100 2008 100
-DNNN 473 666 45 370 19
-DNQD 661 688 46 1.432 71
-Hệ kinh doanh cá
thể
134 142 9 206 0
Hợp tác xã 2 1 0 0 0
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh các năm của Ngân hàng.
Tất cả những nỗ lực đó của Ngân hàng đã được chứng minh qua những con
số cụ thể. Dư nợ của năm sau cao hơn năm trước nhưng vẫn đảm bảo được cơ cấu
hợp lý theo đúng định hướng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam.
2.1.2.3. Hoạt động kinh doanh khác.
Tín dụng vẫn là hoạt động kinh doanh chủ yếu mà Ngân hàng NN&PTNT
hướng tới nhưng bên cạnh để đáp ứng được nhu cầu ngày càng đa dạng của khách

hàng thì Ngân hàng cũng mở rộng và phát triển nhiều dịch vụ khác như: Thanh
toán, bảo lãnh,dịch vụ chuyển tiền nhanh "rút tiền tự động" ATM chính vì vậy
doanh thu củaNgân hàng ngày càng tăng lên.
SVTH: Lê Thị Nga MSSV: 10007973 Trang: 24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Yến
Bảng 3: Hoạt động dịch vụ các năm 2010 – 2012
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Thu dịch vụ ròng. 4 2.2 4.5
Tăng trưởng so với năm
liền kề (%).
100 -45 105
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh các năm của NHNo&PTNT Hoằng Lộc-
Hoằng Hoá .
So với các Ngân hàng trong khu vực thì tỷ lệ phần trăm thu từ hoạt động
dịch vụ của Ngân hàng còn thấp.Ở các nước đang phát triển tỷ lệ thu từ các hoạt
động dịch vụ có khi lên tới 70%-80%.
Tỷ lệ thu từ dịch vụ cao chính là yếu tố cơ bản giúp Ngân hàng hạn chế rủi ro trong
hoạt động kinh doanh của mình, đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động, tạo sức
cạnh tranh cho Ngân hàng.
Phát triển hoạt động dịch vụ là định hướng quan trọng đối với các Ngân hàng
Thương Mại nước ta nói chung và hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam nói riêng trong đó có Ngân hàng Nông nghiệp và Phát Triển
Thôn Hoằng Lộc-Hoằng Hóa.
2.1.2.3. Nghiệp vụ thanh toán và ngân quỹ.
Ngân hàng thực hiện tốt nghiệp vụ ngân quỹ.Luôn đáp ứng tỷ lệ tiền mặt tồn
quỹ đủ để thực hiện thanh toán khi khách hàng có nhu cầu. Bên cạnh đó, cơ sở vật
chất như két sắt,các thiết bị chuyên dùngcho công tác kho quỹ được trang bị đầy
đủ.
Ngoài ra, trong công tác quản lý ngân quỹ còn được trang bị máy móc thiết

bị công nghệ thông tin hiện đại.Đội ngũ cán bộ kho quỹ cũng luôn được chú trọng
tăng cường,củng cố đào tạochuyên sâu về nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp.
Công tác thanh toán được thực hiện nhanh chóng và chính xác do Ngân hàng đã
ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại, cải tiến công tác thanh toán.
SVTH: Lê Thị Nga MSSV: 10007973 Trang: 25

×